Công ty cổ phần chứng khoán VIT | Báo cáo thực tập giữa khóa chuyên ngành Kinh tế đối ngoại

Báo cáo thực tập giữa khóa chuyên ngành Kinh tế đối ngoại về Công ty cổ phần chứng khoán VIT của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương. Tài liệu gồm 16 trang giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC T
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
---------***--------
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIT
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Định
Mã SV: 0951010044
Lớp: A2 KT
Khóa: 48
GVHD: Nguyễn Minh Phúc
Hà nội, tháng 8 năm 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
Phần I: Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần Chứng khoán VIT.....................................4
1. Giới thiệu chung :.......................................................................................................4
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty :.....................................................................................4
3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu:...........................................................................5
Phần II: Nhật ký thực tập...................................................................................................5
1.Tuần 1: Từ 27/5 đến 3/6.............................................................................................5
2.Tuần 2, 3: Từ 4/6 đến 17/6.........................................................................................7
3.Tuần 4: Từ 18/6 đến 24/6............................................................................................8
4.Tuần 5: Từ 25/6 đến 1/7............................................................................................10
Phần III: Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp............................................................11
1.Nhiệm vụ của các phòng ban.....................................................................................11
a. Phòng giao dịch - môi giới...................................................................................11
b.Phòng phân tích, tư vấn đầu tư.............................................................................12
c.Phòng kế toán - lưu ký...........................................................................................12
d.Phòng tổng hợp –IT bao gồm :.............................................................................13
2.Tình hình kinh doanh những năm gần đây................................................................14
3.Nhận xét, đánh giá:...................................................................................................16
KẾT LUẬN......................................................................................................................17
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã đang những bước chuyển mình
mạnh mẽ, nền kinh tế nhiều thay đổi tích cực, tuy nhiên để theo kịp các cường
quốc trên thế giới chúng ta vẫn cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Vai trò của các công
cụ tài chính thế ngày càng trở nên quan trọng, trong đó phải kể đến vai trò của
thị trường chứng khoán.
Đối với ngành tài chính nói chung chứng khoán Việt nam nói riêng đã sự
trưởng thành cả về quy mô, chất lượng nhưng hiện vẫn còn rất yếu, nhất là trong
những năm gần đây khi mà thị trường không còn thu hút các nhà đầu tư. Việc tham
gia thị trường chứng khoán còn nhiều khó khăn, nhiều biến động, đòi hỏi đánh giá,
phân tích chuyên môn cao vậy vai trò của các công ty chứng khoán ngày càng
trở nên quan trọng trong việc nỗ lực cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách
hàng nhằm thu hút đầu tư. Nhằm hiểu hơn về thị trường chứng khoán cũng như
vai trò, vị trí, nhiệm vụ, chức năng của các công ty chứng khoán, tôi đã chọn thực
tập tại Công ty cổ phần chứng khoán VIT_ một trong những công ty hình thành
khá sớm trên thị trường Việt nam trong đợt thực tập hè này.
Báo cáo thực tập về công ty bao gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần Chứng khoán VIT
Phần II: Nhật kí thực tập
Phần III: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, ưu và nhược điểm
Để thực hiện báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện
nhiệt tình từ các anh chị nhân viên công ty, đặc biệt sự hướng dẫn của thầy
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 3
Giám đc
chi nhánh
Giám đốc
chi nhánh
Phòng
GD i giới
Phòng
GD môi gii
Phòng
phân tích
Phòng
phân tích
Phòng
kế toán, lưu ký
Phòng
kế toán, lưu ký
Phòng
tng hp IT
Phòng
tổng hợp IT
Nguyễn Minh Phúc trong thời gian qua. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy để
bản báo cáo thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần Chứng khoán VIT
1. Giới thiệu chung :
- Tên giao dịch: Công ty CP Chứng khoán VIT
- Tên giao dịch quốc tế: VIT Security Joint Stock Company
- Website: vitse.vn
- Email: service@vitse.vn
- Trụ sở: VIT Tower _ 519 Kim Mã, Ba Đình, Hà nội
- Điện thoại : (+84 4).2220 8800
- Fax : (+ 84 4).220 8866
- Giấy phép thành lập và hoạt động : 54/UBCK-GPHĐKD, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước , 29/12/2006
- Vốn điều lệ: 46.000.000.000 VND
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Môi gii
chng khoán
Môi gii chng khoán
Lưu ký
chng khoán
Lưu ký ch ứng khoán
Tư vn - đu tư
chng khoán
Tư vấn - đầu tư chứng khoán
Môi gii
tha thun
Môi giớithỏa thuận
3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
Phần II: Nhật ký thực tập
1. Tuần 1: Từ 27/5 đến 3/6
Mục tiêu:
Có những hiểu biết cơ bản nhất về công ty:
- Quá trình hình thành, thời gian thành lập của công ty
- Cơ cấu tổ chức các phòng ban
- Các vị trí, chức danh của các anh chị nhân viên trong công ty : ai giám
đốc, trưởng phòng, lễ tân,nhân viên,..
- Người trực tiếp hướng dẫn
- Vị trí giấy tờ, tài liệu liên quan đến công việc
- Website, Phone, Fax,..
Bắt đầu làm quen với môi trường làm việc của công ty:
- Hiểu được cách thức làm việc của các nhân viên
- Hiểu, nhận biết được về các nhiệm vụ, các công việc cần làm của một nhân
viên môi giới
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 5
- Quan sát cách thức làm việc của người trực tiếp hướng dẫn cũng như các
anh chị nhân viên khác trong công ty
Chủ động làm quen, học hỏi kiến thức
Mức độ hoàn thành công việc :
Với mục tiêu đặt ra cho tuần đầu những điều bản cần thiết cho cả
quá trình thực tập, những điều khá đơn giản nên hầu hết mọi công việc đều
được hoàn thành hiệu quả. Các thông tin được tìm dễ dàng qua website của
công ty, một số thông tin khác được người hướng dẫn cung cấp. Môi trường làm
việc khá thoải mái, không bị nhiều trong các nguyên tắc tuy nhiên vẫn
đảm bảo kỷ luật hoàn thành công việc. Công ty VIT một công ty còn rất
nhỏ so với nhiều công ty khác trong tập đoàn nên cách thức làm việc, quy trình
làm việc của mỗi nhân viên hay giữa các phòng ban không hề quá phức tạp, đây
là một trong những điều thuận lợi cho sinh viên khi tham gia thực tập tại đây.
Thuận lợi:
- Được ngồi cạnh người hướng dẫn để quan sát và nhận đc sự hướng dẫn, giúp
đỡ trực tiếp
- Không khí làm việc rất thoải mái, dễ gần, tạo điều kiện cho sinh viên tìm
hiểu và làm quen
- Được sử dụng tài nguyên của công ty: máy tính, tài liệu,…
Khó khăn:
- Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường m việc công ty nên sinh viên còn
đôi chút thiếu tự tin, thiếu chủ động
- Vị trí ngồi của sinh viên chủ yếu phòng môi giới nên chưa thể tìm hiểu
hết các phòng ban khác như phòng kế toán, phòng IT,..
2.Tuần 2, 3: Từ 4/6 đến 17/6
Mục tiêu:
Tiếp tục tìm hiểu về môi trường m việc, cách thức m việc của nhân viên
môi giới
- Cách thức giao dich với khách hàng, nhà đầu tư
- Trả lời,trực điện thoại, giải đáp thắc mắc của nhà đầu tư
- Nhập lệnh vào sàn, nhập lệnh vào hệ thống dữ liệu công ty
- Các giấy tờ giao dịch liên quan: lệnh mua, lệnh hủy, lệnh bán,…
Bước đầu làm quen với chứng khoán
- Các quy định giao dịch
- Bảng giá điện tử các sàn HOSE,HNX,UPCOM
- Các khái niệm cơ bản: thị trường chứng khoán, giá sàn, giá trần, lệnh giới hạn,
lệnh thị trường, ATC,ATO,…
- Các website thông tin hỗ trợ cho việc cung cấp kiến thức về chứng khoán:
cafef.vn, stox.vn, stockbiz.vn, vinabull.vn,..
Tìm hiểu các giấy tờ, tài liệu liên quan đến công việc
Thực hành nhập lệnh giao dịch
Tìm hiểu về phân tích cơ bản
- Làm quen với các chứng khoán, nhớ nghiên cứu một số chứng khoán
nổi bật : VIC, BBC, FPT,..
- Hiểu được các khái niệm bản chuẩn bị cho phân tích chứng khoán: chỉ số
P/E, hệ số beta, EPS,…
- Thực hành đưa ra các nhận định và đánh giá về các mã chứng khoán từ đó đưa
ra quyết định lựa chọn mã chứng khoán phù hợp
Mức độ hoàn thành công việc :
Bước sang tuần 2 khi bước đầu tìm hiểu sâu về công việc của một giao dich
viên đã không ít khó khăn lớn nhỏ, tuy nhiên lại mang tính thử thách, kích
thích tính mò, tìm hiểu của sinh viên đối với một vấn đề, một công việc, môi
trường mới. Một số công việc vẫn chưa được hoàn thành triệt để như:
- Việc thực hành nhập lệnh vẫn chưa được tiến hành thuần thục
- Chưa tìm hiểu về các thao tác trực điện thoại, trả lời điện thoại, nhận hoặc
chuyển máy
Thuận lợi:
- Nguồn tài nguyên trên Internet như các website hướng dẫn, các diễn đàn
chứng khoán khá phong phú một điều kiện cực thuận lợi cho sinh viên
tìm hiểu
- Các anh chị nhân viên công ty rất nhiệt tình, thoải mái trong công việc, luôn
sẵn sàng chỉ dẫn
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 7
Khó khăn:
- sinh viên chuyên ngành kinh tế đối ngoại nên kiến thức về chứng khoán
còn rất ít, chưa có nhiều kiến thức cơ bản về thị trường
- Lượng công việc của các anh chị hướng dẫn còn nhiều nên không thể hướng
dẫn đầy đủ cho sinh viên
- Do do đảm bảo an toàn cho khách hàng, nhà đầu cũng như cho công ty,
sinh viên chỉ được thực hành nhập lệnh một số lần trong giới hạn cho phép
3.Tuần 4: Từ 18/6 đến 24/6
Mục tiêu:
Tiếp tục m hiểu về phân tích bản, bước đầu làm quen với phân ch
thuật trong chứng khoán:
- Nghiên cứu các phần mềm phân tích chứng khoán: Amibroker
- Hiểu đọc được các đồ thị: đồ thị hình nến, đồ thị giá, đường xu hướng,
đỉnh_đáy,..
- Tham khảo một số thuyết: thuyết Dow, nhưng chủ yếu vẫn tập trung
vào tìm hiểu phần mềm Amibroker
Bước đầu đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá :
- Nhận định về xu thế thị trường vĩ mô, thị trường chứng khoán
- Nhận định tăng giảm của các mã chứng khoán
- Từ các nhận định trên đưa ra lệnh mua, bán, chờ,…
Tham gia hoàn thành tốt khóa học phân tích chứng khoán do công ty tổ
chức:
- Kết thúc khóa học đảm bảo tiếp thu đầy đủ các kiến thức được truyền dạy
- Từ những kiến thức trên cộng thêm kiến thức đã trau dồi rút ra cho bản thân
một phương pháp riêng dựa trên những nhận định của bản thân
Chơi thử chứng khoán trên sàn chứng khoán ảo: Vinabull.com:
- Áp dụng những kiến thức phân tích bản, phân tích kỹ thuật đã được học,
tiến hành chơi thử.( Sàn chứng khoán Vinabull.com được thiết kế như một sàn
chứng khoán thật với các nguyên tắc quy định giao dịch tương tự, biến
động trên sàn phụ thuộc vào biến động thị trường thật)
Mức độ hoàn thành công việc :
So với tuần 2 và 3 thì mức độ khó của công việc đã tăng lên, tính chất áp lực
cũng căng thẳng hơn rất nhiều. Không chỉ đơn thuần là ngồi và tìm hiểu về lý
thuyết, sinh viên phải bắt đầu bước vào, bắt đầu tham gia thực hành, áp dụng
những kiến thức đã được biết để đưa ra những đánh giá về thị trường, giá cả
cũng như những quyết định mua vào, bán ra, trần hay sàn. Khóa học phân tích
kỹ thuật dưới sự hướng dẫn của 2 chuyên viên phòng phân tích đã tiến hành
tốt đẹp với hiệu quả tương đối ổn. Việc tiến hành chơi thử trên sàn chứng khoán
ảo vinabull đã giúp sinh viên hiểu được phần nào về tính chất căng thẳng, đầy
mạo hiểm của thị trường.
Thuận lợi:
- Được tham gia khóa học phân tích do công ty tổ chức (Học cùng các nhà
đầu tư)
- Nhận được sự hỗ trợ, giảng dạy trực tiếp từ các chuyên viên phòng phân tích
- Được tham khảo tài liêu phân tích của công ty
- Khi tiến hành chơi trên sàn ảo nhận được sự hướng dẫn chi tiết của người
hướng dẫn
Khó khăn:
- Tài liệu tham khảo của công ty không nhiều nên hơi khó khăn trong việc tìm
hiểu
- Phân tích thuật mang tính chuyên môn cao, đòi hỏi thời gian sự đầu
lâu dài
- Việc đánh giá trong chứng khoán mang tính chủ quan, phụ thuộc nhiều vào
cách nhìn và nhận định của từng người
4.Tuần 5: Từ 25/6 đến 1/7
Mục tiêu:
Tiếp tục tham gia và hoàn thiện khóa học phân tích chứng khoán
Tìm hiểu, tham khảo thêm về vàng :
- Các kiến thức cơ bản về vàng
- Phần mềm phân tích vàng: Fxpro
- Các website thông tin về vàng: dgd.com.vn, tgv.com.vn
- Cách chơi, tài khoản demo
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 9
Mức độ hoàn thành công việc :
Vàng chứng khoán đều các công cụ tài chính hữu hiệu trong nền kinh
tế, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế tuy nhiên việc
chơi vàng chơi chứng khoán hoàn khác nhau, thị trường chứng khoán
vàng rất nhiều các quy luật biến động khác nhau. Việc áp dụng các quy định
của thị trường này cho thị trường kia là rất khó, người chơi giỏi trong thị trường
chứng khoán chưa hẳn đã thể chơi tốt trong thị trường vàng.vậy việc tìm
hiểu còn nhiều khó khăn và rất phức tạp
Phần III: Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nhiệm vụ của các phòng ban
a. Phòng giao dịch - môi giới
Nhiệm vụ:
- Kết hợp với phòng kế toán lưu trong việc mở quản tài khoản cho khách
hàng.
- Nhận lệnh và kiểm tra lệnh của khách hàng.
- Nhập các lệnh giao dịch vào hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
- Xác nhận kết quả giao dịch với khách hàng.
- Hỗ trợ phòng kế toán – lưu ký trong việc thanh toán giao dịch của khách hàng.
- Thực hiện công tác marketing và phát triển cơ sở khách hàng.
b.Phòng phân tích, tư vấn đầu tư
Nhiệm vụ:
- Cập nhập và nghiên cứu các thông tin mới nhất về diễn biến giá cả chứng khoán và
thị trường chứng khoán
- Tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích các chỉ số chứng
khoán của các công ty niêm yết và chuẩn bị niêm yết
- Viết các bản báo cáo phân tích đầu tư chứng khoán và phân tích tài chính công ty
- Từng bước hoàn thiện để mở rộng các hoạt động vấn đầu chứng khoán,
vấn tài chính doanh nghiệp.
c.Phòng kế toán - lưu ký
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các công tác tài chính - kế toán của Công ty.
- Theo dõi và quản lý tài khoản của khách hàng.
- Kết hợp với phòng giao dịch kiểm tra tỷ lệ quỹ của khách hàng trước khi đặt
lệnh.
- Kết hợp với ngân hàng thanh toán, theo dõi phân phối lãi tiền gửi ngân hàng
cho khách hàng trên các tài khoản.
- Thực hiện thanh, quyết toán các giao dịch chứng khoán của khách hàng của
Công ty.
- Giúp khách hàng thực hiện các quyền kèm theo chứng khoán lưu ký trên tài khoản.
- Lập các báo cáo tài chính của Công ty.
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác để giải quyết công việc chung của Công ty.
d.Phòng tổng hợp –IT bao gồm :
d
1
. Bộ phận hành chính – nhân sự :
Nhiệm vụ:
Giúp Ban Giám đốc quản lý Công ty trên các mặt:
- Hành chính: theo dõi công văn, giấy tờ, điều động xe...
- Quản trị: mua sắm và theo dõi tình hình sử dụng cơ sở vật chất của Công ty
- Pháp chế: tìm hiểu và tư vấn về mặt luật pháp cho hoạt động của Công ty.
- Quan hệ quốc tế: m đầu mối của Công ty trong quan hệ với các tổ chức, nhân
nước ngoài.
- Nhân sự: theo dõi hồ sơ cán bộ, quản lý lao động và tiền lương.
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 11
- Tổng hợp, lập báo cáo về tình hình hoạt động của Công ty lên kế hoạch hoạt
động.
d
2
. Bộ phận thông tin ( xử lý thông tin – IT):
Nhiệm vụ:
- Soạn thảo, lên kế hoạch xây dựng các chương trình phần mềm cho hoạt động của
Công ty để có thể đảm bảo thực hiện được tin học hoá các quy trình nghiệp vụ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng chức năng về nghiệp vụ tin học.
- Lên chương trình và phương án về phối hợp và kết nối với các Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
- Lắp đặt hệ thống mạng, theo dõi và sửa chữa máy tính.
- Làm đầu mối xây dựng website của Công ty, thực hiện cập nhật quản thông
tin trên website khi đã triển khai hoạt động
2. Tình hình kinh doanh những năm gần đây
Xin được trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2010, 2011 như sau:
CHỈ TIÊU
số
Thuyết
minh
Năm 2011 Năm 2010
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó
- Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán
- Doanh thu khác
1
807,426,865 4,495,585,99
2
335,364,492 3,006,045,64
1
472,062,373 1,489,540,35
1
Các khoản giảm trừ doanh
thu
2 - -
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
10 VII.1 807,426,865 4,495,585,99
2
Chi phí hoạt động kinh doanh
11
VII.2 147,168,617 506,387,00
1
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 660,258,248 3,989,198,99
1
Doanh thu hoạt động tài chính 21 - -
Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
22 - -
23 -
Chi phí bán hàng 24 - -
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 VII.3 4,606,744,22
2
12,336,721,91
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (3,946,485,974
) (8,347,522,928)
Thu nhập khác 31 VII.4 299,969,678 7,614,236
Chi phí khác 32 VII.5 2,434,906 89,000,00
0
Lợi nhuận khác 40 VII.6 297,534,772 (81,385,764
)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (3,648,951,202
)
(8,428,908,69
2)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 - -
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 - -
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (3,648,951,202) (8,428,908,692)
Đơn vị tính: VND
Từ báo cáo trên thể nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây không mấy khả quan. Tuy nhiên đây tình hình chung của hầu hết
các công ty chứng khoán do thị trường chứng khoán đi xuống. Các hoạt động của
công ty năm qua cũng không nhiều điểm thay đổi nổi bật. Lợi nhuận thực tế
trong năm là: - 3.648.951.202 VND, và hầu như không có những khoản đầu tư lớn,
những thay đổi chiến lược kinh doanh hay thay đổi trong sản phẩm thị trường
mới. Sốợng khách hàng trong năm không giảm tuy nhiên cũng không tăng. Đây
dấu hiệu không mấy tiêu cực trong tình hình thị trường chứng khoán giảm nhiệt
nhưng vẫn là dấu hiệu không khuyến khích.
Bên cạnh những khó khăn những dấu hiệu tiêu cực , công ty đã triển khai
nhiều biện pháp cải tiến nhằm đạt được những tiến bộ tích cực. Đáng kể đến
những thay đổi trong cấu tổ chức, nhân sự, chính sách quản của công ty.Việc
soát lại nhân sự, sửa đổi ,sắp xếp lại cấu tổ chức, bỏ đi phòng ban không cần
thiết, hỗ trợ những phòng ban chủ chốt góp phần chỉnh công ty hoạt động hiệu
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 13
quả. Một số biện pháp kiểm soát giao dịch đã được áp dụng như hoạt động giao
dich online hỗ trợ các nhà đầu tư giao dịch một cách dễ dàng hơn
3. Nhận xét, đánh giá:
Ưu điểm:
- Đã nhiều thay đổi tích cực trong cấu tổ chức cũng như chính sách
quản lý hợp lý
- Giao dịch online đã được áp dụng góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí
Nhược điểm:
- Một nhược điểm lớn nhất của công ty đó việc chia cổ tức trả lương
nhân viên còn rất chậm trễ
- Chi phí hoạt động của công ty còn rất cao ,chưa nhiều biện pháp giảm
thiểu chi phí
- Hoạt động thu hút khách hàng còn yếu
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 15
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần chứng khoán VIT một trong nhiều hình công ty chứng
khoán điển hình đã, đang góp phần không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế
Việt nam nói chung thị trường chứng khoán nói riêng. Với một cấu tổ chức
không phức tạp, trực tiếp từ trên xuống dưới tạo điều kiện cho việc quản tốt đội
ngũ nhân sự, đồng thời dễ dàng quan sát hay nhận được phản hồi từ nhân viên.
Qua quá trình thực tập tại công ty, được tìm hiểu, bổ sung kiến thức, tham gia
khóa học tôi đã tiếp thu, đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm trong môi trường kinh
doanh sắp tới bản thân sẽ phải trải nghiệm. Ngoài ra, các kiến thức sẵn có, đã
được giảng dạy tại trường Đại học cũng được củng cố và hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty cổ phần chứng
khoán VIT đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Minh Phúc_ Giáo viên
hướng dẫn đã giúp tôi hoàn thành tốt báo cáo thực tập này
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại ---------***--------
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIT
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Định
Mã SV: 0951010044
Lớp: A2 KT Khóa: 48
GVHD: Nguyễn Minh Phúc
Hà nội, tháng 8 năm 2012 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
Phần I: Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần Chứng khoán VIT.....................................4
1. Giới thiệu chung :.......................................................................................................4
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty :.....................................................................................4
3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu:...........................................................................5
Phần II: Nhật ký thực tập...................................................................................................5
1.Tuần 1: Từ 27/5 đến 3/6.............................................................................................5
2.Tuần 2, 3: Từ 4/6 đến 17/6.........................................................................................7
3.Tuần 4: Từ 18/6 đến 24/6............................................................................................8
4.Tuần 5: Từ 25/6 đến 1/7............................................................................................10
Phần III: Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp............................................................11
1.Nhiệm vụ của các phòng ban.....................................................................................11
a. Phòng giao dịch - môi giới...................................................................................11
b.Phòng phân tích, tư vấn đầu tư.............................................................................12
c.Phòng kế toán - lưu ký...........................................................................................12
d.Phòng tổng hợp –IT bao gồm :.............................................................................13
2.Tình hình kinh doanh những năm gần đây................................................................14
3.Nhận xét, đánh giá:...................................................................................................16
KẾT LUẬN......................................................................................................................17
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 2 LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang có những bước chuyển mình
mạnh mẽ, nền kinh tế có nhiều thay đổi tích cực, tuy nhiên để theo kịp các cường
quốc trên thế giới chúng ta vẫn cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Vai trò của các công
cụ tài chính vì thế ngày càng trở nên quan trọng, trong đó phải kể đến vai trò của
thị trường chứng khoán.
Đối với ngành tài chính nói chung và chứng khoán Việt nam nói riêng đã có sự
trưởng thành cả về quy mô, chất lượng nhưng hiện vẫn còn rất yếu, nhất là trong
những năm gần đây khi mà thị trường không còn thu hút các nhà đầu tư. Việc tham
gia thị trường chứng khoán còn nhiều khó khăn, nhiều biến động, đòi hỏi đánh giá,
phân tích chuyên môn cao vì vậy vai trò của các công ty chứng khoán ngày càng
trở nên quan trọng trong việc nỗ lực cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách
hàng nhằm thu hút đầu tư. Nhằm hiểu rõ hơn về thị trường chứng khoán cũng như
vai trò, vị trí, nhiệm vụ, chức năng của các công ty chứng khoán, tôi đã chọn thực
tập tại Công ty cổ phần chứng khoán VIT_ một trong những công ty hình thành
khá sớm trên thị trường Việt nam trong đợt thực tập hè này.
Báo cáo thực tập về công ty bao gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần Chứng khoán VIT
Phần II: Nhật kí thực tập
Phần III: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, ưu và nhược điểm
Để thực hiện báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện
nhiệt tình từ các anh chị nhân viên công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 3
Nguyễn Minh Phúc trong thời gian qua. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy để
bản báo cáo thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần Chứng khoán VIT 1. Giới thiệu chung :
- Tên giao dịch: Công ty CP Chứng khoán VIT
- Tên giao dịch quốc tế: VIT Security Joint Stock Company - Website: vitse.vn - Email: service@vitse.vn
- Trụ sở: VIT Tower _ 519 Kim Mã, Ba Đình, Hà nội
- Điện thoại : (+84 4).2220 8800 - Fax : (+ 84 4).220 8866
- Giấy phép thành lập và hoạt động : 54/UBCK-GPHĐKD, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước , 29/12/2006
- Vốn điều lệ: 46.000.000.000 VND
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty : Giám đốc chi nhánh Phòng Phòng Phòng Ph Phòng GD mô môi giớiới phân tích kế toán, lưu ký tổng hợp IT
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu: M ch ôi gứn ớikhoá n chứ ng kh oán thỏ M a th ôi guận ới ch L ưứng ưu kýhoá n th ỏa th uận chứ ng kh oán T ư T
ư vấnch ấn -đầứg đầu tưkhoá ư n chứ ng kh oán
Phần II: Nhật ký thực tập
1. Tuần 1:
Từ 27/5 đến 3/6
 Mục tiêu:
 Có những hiểu biết cơ bản nhất về công ty:
- Quá trình hình thành, thời gian thành lập của công ty
- Cơ cấu tổ chức các phòng ban
- Các vị trí, chức danh của các anh chị nhân viên trong công ty : ai là giám
đốc, trưởng phòng, lễ tân,nhân viên,..
- Người trực tiếp hướng dẫn
- Vị trí giấy tờ, tài liệu liên quan đến công việc - Website, Phone, Fax,..
 Bắt đầu làm quen với môi trường làm việc của công ty:
- Hiểu được cách thức làm việc của các nhân viên
- Hiểu, nhận biết được về các nhiệm vụ, các công việc cần làm của một nhân viên môi giới
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 5
- Quan sát cách thức làm việc của người trực tiếp hướng dẫn cũng như các
anh chị nhân viên khác trong công ty
 Chủ động làm quen, học hỏi kiến thức
 Mức độ hoàn thành công việc :
Với mục tiêu đặt ra cho tuần đầu là những điều cơ bản và cần thiết cho cả
quá trình thực tập, là những điều khá đơn giản nên hầu hết mọi công việc đều
được hoàn thành hiệu quả. Các thông tin được tìm dễ dàng qua website của
công ty, một số thông tin khác được người hướng dẫn cung cấp. Môi trường làm
việc khá thoải mái, không bị gò bó nhiều trong các nguyên tắc tuy nhiên vẫn
đảm bảo kỷ luật và hoàn thành công việc. Công ty VIT là một công ty còn rất
nhỏ so với nhiều công ty khác trong tập đoàn nên cách thức làm việc, quy trình
làm việc của mỗi nhân viên hay giữa các phòng ban không hề quá phức tạp, đây
là một trong những điều thuận lợi cho sinh viên khi tham gia thực tập tại đây.  Thuận lợi:
- Được ngồi cạnh người hướng dẫn để quan sát và nhận đc sự hướng dẫn, giúp đỡ trực tiếp
- Không khí làm việc rất thoải mái, dễ gần, tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu và làm quen
- Được sử dụng tài nguyên của công ty: máy tính, tài liệu,…  Khó khăn:
- Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường làm việc công ty nên sinh viên còn
đôi chút thiếu tự tin, thiếu chủ động
- Vị trí ngồi của sinh viên chủ yếu là ở phòng môi giới nên chưa thể tìm hiểu
hết các phòng ban khác như phòng kế toán, phòng IT,..
2.Tuần 2, 3: Từ 4/6 đến 17/6  Mục tiêu:
 Tiếp tục tìm hiểu về môi trường làm việc, cách thức làm việc của nhân viên môi giới
- Cách thức giao dich với khách hàng, nhà đầu tư
- Trả lời,trực điện thoại, giải đáp thắc mắc của nhà đầu tư
- Nhập lệnh vào sàn, nhập lệnh vào hệ thống dữ liệu công ty
- Các giấy tờ giao dịch liên quan: lệnh mua, lệnh hủy, lệnh bán,…
 Bước đầu làm quen với chứng khoán - Các quy định giao dịch
- Bảng giá điện tử các sàn HOSE,HNX,UPCOM
- Các khái niệm cơ bản: thị trường chứng khoán, giá sàn, giá trần, lệnh giới hạn,
lệnh thị trường, ATC,ATO,…
- Các website thông tin hỗ trợ cho việc cung cấp kiến thức về chứng khoán:
cafef.vn, stox.vn, stockbiz.vn, vinabull.vn,..
 Tìm hiểu các giấy tờ, tài liệu liên quan đến công việc
 Thực hành nhập lệnh giao dịch
 Tìm hiểu về phân tích cơ bản
- Làm quen với các mã chứng khoán, nhớ và nghiên cứu một số chứng khoán nổi bật : VIC, BBC, FPT,..
- Hiểu được các khái niệm cơ bản chuẩn bị cho phân tích chứng khoán: chỉ số P/E, hệ số beta, EPS,…
- Thực hành đưa ra các nhận định và đánh giá về các mã chứng khoán từ đó đưa
ra quyết định lựa chọn mã chứng khoán phù hợp
 Mức độ hoàn thành công việc :
Bước sang tuần 2 khi bước đầu tìm hiểu sâu về công việc của một giao dich
viên đã có không ít khó khăn lớn nhỏ, tuy nhiên lại mang tính thử thách, kích
thích tính tò mò, tìm hiểu của sinh viên đối với một vấn đề, một công việc, môi
trường mới. Một số công việc vẫn chưa được hoàn thành triệt để như:
- Việc thực hành nhập lệnh vẫn chưa được tiến hành thuần thục
- Chưa tìm hiểu về các thao tác trực điện thoại, trả lời điện thoại, nhận hoặc chuyển máy  Thuận lợi:
- Nguồn tài nguyên trên Internet như các website hướng dẫn, các diễn đàn
chứng khoán khá phong phú là một điều kiện cực kì thuận lợi cho sinh viên tìm hiểu
- Các anh chị nhân viên công ty rất nhiệt tình, thoải mái trong công việc, luôn sẵn sàng chỉ dẫn
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 7  Khó khăn:
- Là sinh viên chuyên ngành kinh tế đối ngoại nên kiến thức về chứng khoán
còn rất ít, chưa có nhiều kiến thức cơ bản về thị trường
- Lượng công việc của các anh chị hướng dẫn còn nhiều nên không thể hướng
dẫn đầy đủ cho sinh viên
- Do lý do đảm bảo an toàn cho khách hàng, nhà đầu tư cũng như cho công ty,
sinh viên chỉ được thực hành nhập lệnh một số lần trong giới hạn cho phép
3.Tuần 4: Từ 18/6 đến 24/6  Mục tiêu:
 Tiếp tục tìm hiểu về phân tích cơ bản, bước đầu làm quen với phân tích kĩ thuật trong chứng khoán:
- Nghiên cứu các phần mềm phân tích chứng khoán: Amibroker
- Hiểu và đọc được các đồ thị: đồ thị hình nến, đồ thị giá, đường xu hướng, đỉnh_đáy,..
- Tham khảo một số lý thuyết: lý thuyết Dow,… nhưng chủ yếu vẫn tập trung
vào tìm hiểu phần mềm Amibroker
 Bước đầu đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá :
- Nhận định về xu thế thị trường vĩ mô, thị trường chứng khoán
- Nhận định tăng giảm của các mã chứng khoán
- Từ các nhận định trên đưa ra lệnh mua, bán, chờ,…
 Tham gia và hoàn thành tốt khóa học phân tích chứng khoán do công ty tổ chức:
- Kết thúc khóa học đảm bảo tiếp thu đầy đủ các kiến thức được truyền dạy
- Từ những kiến thức trên cộng thêm kiến thức đã trau dồi rút ra cho bản thân
một phương pháp riêng dựa trên những nhận định của bản thân
 Chơi thử chứng khoán trên sàn chứng khoán ảo: Vinabull.com:
- Áp dụng những kiến thức phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật đã được học,
tiến hành chơi thử.( Sàn chứng khoán Vinabull.com được thiết kế như một sàn
chứng khoán thật với các nguyên tắc và quy định giao dịch tương tự, biến
động trên sàn phụ thuộc vào biến động thị trường thật)
 Mức độ hoàn thành công việc :
So với tuần 2 và 3 thì mức độ khó của công việc đã tăng lên, tính chất áp lực
cũng căng thẳng hơn rất nhiều. Không chỉ đơn thuần là ngồi và tìm hiểu về lý
thuyết, sinh viên phải bắt đầu bước vào, bắt đầu tham gia thực hành, áp dụng
những kiến thức đã được biết để đưa ra những đánh giá về thị trường, giá cả
cũng như những quyết định mua vào, bán ra, trần hay sàn. Khóa học phân tích
kỹ thuật dưới sự hướng dẫn của 2 chuyên viên phòng phân tích đã tiến hành
tốt đẹp với hiệu quả tương đối ổn. Việc tiến hành chơi thử trên sàn chứng khoán
ảo vinabull đã giúp sinh viên hiểu được phần nào về tính chất căng thẳng, đầy
mạo hiểm của thị trường.  Thuận lợi:
- Được tham gia khóa học phân tích do công ty tổ chức (Học cùng các nhà đầu tư)
- Nhận được sự hỗ trợ, giảng dạy trực tiếp từ các chuyên viên phòng phân tích
- Được tham khảo tài liêu phân tích của công ty
- Khi tiến hành chơi trên sàn ảo nhận được sự hướng dẫn chi tiết của người hướng dẫn  Khó khăn:
- Tài liệu tham khảo của công ty không nhiều nên hơi khó khăn trong việc tìm hiểu
- Phân tích kĩ thuật mang tính chuyên môn cao, đòi hỏi thời gian và sự đầu tư lâu dài
- Việc đánh giá trong chứng khoán mang tính chủ quan, phụ thuộc nhiều vào
cách nhìn và nhận định của từng người
4.Tuần 5: Từ 25/6 đến 1/7  Mục tiêu:
 Tiếp tục tham gia và hoàn thiện khóa học phân tích chứng khoán
 Tìm hiểu, tham khảo thêm về vàng :
- Các kiến thức cơ bản về vàng
- Phần mềm phân tích vàng: Fxpro
- Các website thông tin về vàng: dgd.com.vn, tgv.com.vn
- Cách chơi, tài khoản demo
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 9
 Mức độ hoàn thành công việc :
Vàng và chứng khoán đều là các công cụ tài chính hữu hiệu trong nền kinh
tế, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế tuy nhiên việc
chơi vàng và chơi chứng khoán hoàn khác nhau, thị trường chứng khoán và
vàng có rất nhiều các quy luật biến động khác nhau. Việc áp dụng các quy định
của thị trường này cho thị trường kia là rất khó, người chơi giỏi trong thị trường
chứng khoán chưa hẳn đã có thể chơi tốt trong thị trường vàng. Vì vậy việc tìm
hiểu còn nhiều khó khăn và rất phức tạp
Phần III: Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nhiệm vụ của các phòng ban
a. Phòng giao dịch - môi giới Nhiệm vụ:
- Kết hợp với phòng kế toán – lưu ký trong việc mở và quản lý tài khoản cho khách hàng.
- Nhận lệnh và kiểm tra lệnh của khách hàng.
- Nhập các lệnh giao dịch vào hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Xác nhận kết quả giao dịch với khách hàng.
- Hỗ trợ phòng kế toán – lưu ký trong việc thanh toán giao dịch của khách hàng.
- Thực hiện công tác marketing và phát triển cơ sở khách hàng.
b.Phòng phân tích, tư vấn đầu tư Nhiệm vụ:
- Cập nhập và nghiên cứu các thông tin mới nhất về diễn biến giá cả chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích các chỉ số chứng
khoán của các công ty niêm yết và chuẩn bị niêm yết
- Viết các bản báo cáo phân tích đầu tư chứng khoán và phân tích tài chính công ty
- Từng bước hoàn thiện để mở rộng các hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, tư
vấn tài chính doanh nghiệp.
c.Phòng kế toán - lưu ký Nhiệm vụ:
- Thực hiện các công tác tài chính - kế toán của Công ty.
- Theo dõi và quản lý tài khoản của khách hàng.
- Kết hợp với phòng giao dịch kiểm tra tỷ lệ ký quỹ của khách hàng trước khi đặt lệnh.
- Kết hợp với ngân hàng thanh toán, theo dõi và phân phối lãi tiền gửi ngân hàng
cho khách hàng trên các tài khoản.
- Thực hiện thanh, quyết toán các giao dịch chứng khoán của khách hàng và của Công ty.
- Giúp khách hàng thực hiện các quyền kèm theo chứng khoán lưu ký trên tài khoản.
- Lập các báo cáo tài chính của Công ty.
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác để giải quyết công việc chung của Công ty.
d.Phòng tổng hợp –IT bao gồm :
d1. Bộ phận hành chính – nhân sự : Nhiệm vụ:
Giúp Ban Giám đốc quản lý Công ty trên các mặt:
- Hành chính: theo dõi công văn, giấy tờ, điều động xe...
- Quản trị: mua sắm và theo dõi tình hình sử dụng cơ sở vật chất của Công ty
- Pháp chế: tìm hiểu và tư vấn về mặt luật pháp cho hoạt động của Công ty.
- Quan hệ quốc tế: làm đầu mối của Công ty trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Nhân sự: theo dõi hồ sơ cán bộ, quản lý lao động và tiền lương.
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 11
- Tổng hợp, lập báo cáo về tình hình hoạt động của Công ty và lên kế hoạch hoạt động.
d2. Bộ phận thông tin ( xử lý thông tin – IT): Nhiệm vụ:
- Soạn thảo, lên kế hoạch xây dựng các chương trình phần mềm cho hoạt động của
Công ty để có thể đảm bảo thực hiện được tin học hoá các quy trình nghiệp vụ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng chức năng về nghiệp vụ tin học.
- Lên chương trình và phương án về phối hợp và kết nối với các Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Lắp đặt hệ thống mạng, theo dõi và sửa chữa máy tính.
- Làm đầu mối xây dựng website của Công ty, thực hiện cập nhật và quản lý thông
tin trên website khi đã triển khai hoạt động
2. Tình hình kinh doanh những năm gần đây
Xin được trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2010, 2011 như sau: Thuyết CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2010 số minh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 807,426,865 4,495,585,99 Trong đó 2 335,364,492 3,006,045,64
- Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán 1 1 472,062,373 1,489,540,35 - Doanh thu khác 1
Các khoản giảm trừ doanh 2 - - thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
10 VII.1 807,426,865 4,495,585,99 vụ 2
Chi phí hoạt động kinh doanh VII.2 147,168,617 506,387,00 11 1
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 660,258,248 3,989,198,99 1
Doanh thu hoạt động tài chính 21 - - Chi phí tài chính 22 - - 23 -
Trong đó: chi phí lãi vay Chi phí bán hàng 24 - -
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 VII.3 4,606,744,22 12,336,721,91 2 9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (3,946,485,974 ) (8,347,522,928) Thu nhập khác 31 VII.4 299,969,678 7,614,236 Chi phí khác 32 VII.5 2,434,906 89,000,00 0 Lợi nhuận khác 40 VII.6
297,534,772 (81,385,764 )
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (3,648,951,202 (8,428,908,69 ) 2)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 - -
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 - -
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (3,648,951,202) (8,428,908,692) Đơn vị tính: VND
Từ báo cáo trên có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây không mấy khả quan. Tuy nhiên đây là tình hình chung của hầu hết
các công ty chứng khoán do thị trường chứng khoán đi xuống. Các hoạt động của
công ty năm qua cũng không có nhiều điểm thay đổi nổi bật. Lợi nhuận thực tế
trong năm là: - 3.648.951.202 VND, và hầu như không có những khoản đầu tư lớn,
những thay đổi chiến lược kinh doanh hay thay đổi trong sản phẩm và thị trường
mới. Số lượng khách hàng trong năm không giảm tuy nhiên cũng không tăng. Đây
là dấu hiệu không mấy tiêu cực trong tình hình thị trường chứng khoán giảm nhiệt
nhưng vẫn là dấu hiệu không khuyến khích.
Bên cạnh những khó khăn và những dấu hiệu tiêu cực , công ty đã triển khai
nhiều biện pháp cải tiến nhằm đạt được những tiến bộ tích cực. Đáng kể đến là
những thay đổi trong cơ cấu tổ chức, nhân sự, chính sách quản lý của công ty.Việc
rà soát lại nhân sự, sửa đổi ,sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bỏ đi phòng ban không cần
thiết, hỗ trợ những phòng ban chủ chốt góp phần chỉnh lý công ty hoạt động hiệu
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 13
quả. Một số biện pháp kiểm soát giao dịch đã được áp dụng như hoạt động giao
dich online hỗ trợ các nhà đầu tư giao dịch một cách dễ dàng hơn
3. Nhận xét, đánh giá:  Ưu điểm:
- Đã có nhiều thay đổi tích cực trong cơ cấu tổ chức cũng như chính sách quản lý hợp lý
- Giao dịch online đã được áp dụng góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí  Nhược điểm:
- Một nhược điểm lớn nhất của công ty đó là việc chia cổ tức và trả lương
nhân viên còn rất chậm trễ
- Chi phí hoạt động của công ty còn rất cao ,chưa có nhiều biện pháp giảm thiểu chi phí
- Hoạt động thu hút khách hàng còn yếu
[Lê Thị Định – A2 KT K48] Page 15 KẾT LUẬN
Công ty cổ phần chứng khoán VIT là một trong nhiều mô hình công ty chứng
khoán điển hình đã, đang góp phần không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế
Việt nam nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Với một cơ cấu tổ chức
không phức tạp, trực tiếp từ trên xuống dưới tạo điều kiện cho việc quản lý tốt đội
ngũ nhân sự, đồng thời dễ dàng quan sát hay nhận được phản hồi từ nhân viên.
Qua quá trình thực tập tại công ty, được tìm hiểu, bổ sung kiến thức, tham gia
khóa học tôi đã tiếp thu, đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm trong môi trường kinh
doanh mà sắp tới bản thân sẽ phải trải nghiệm. Ngoài ra, các kiến thức sẵn có, đã
được giảng dạy tại trường Đại học cũng được củng cố và hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty cổ phần chứng
khoán VIT đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Minh Phúc_ Giáo viên
hướng dẫn đã giúp tôi hoàn thành tốt báo cáo thực tập này
Document Outline

  • LỜI MỞ ĐẦU
  • Phần I: Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần Chứng khoán VIT
    • 1. Giới thiệu chung :
    • 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty :
    • 3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
  • Phần II: Nhật ký thực tập
    • 1. Tuần 1: Từ 27/5 đến 3/6
    • 2.Tuần 2, 3: Từ 4/6 đến 17/6
    • 3.Tuần 4: Từ 18/6 đến 24/6
    • 4.Tuần 5: Từ 25/6 đến 1/7
  • Phần III: Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
    • 1. Nhiệm vụ của các phòng ban
      • a. Phòng giao dịch - môi giới
      • b.Phòng phân tích, tư vấn đầu tư
      • c.Phòng kế toán - lưu ký
      • d.Phòng tổng hợp –IT bao gồm :
    • 2. Tình hình kinh doanh những năm gần đây
    • 3. Nhận xét, đánh giá:
  • KẾT LUẬN