-
Thông tin
-
Quiz
Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Phú Nhuận - Quản trị chiến lược | Trường Đại Học Duy Tân
Ngày 28 tháng 4 năm 1988, Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Phú Nhuận trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận ra đời với 20 nhân viên. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Quản trị chiến lược (MGT403) 137 tài liệu
Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu
Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Phú Nhuận - Quản trị chiến lược | Trường Đại Học Duy Tân
Ngày 28 tháng 4 năm 1988, Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Phú Nhuận trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận ra đời với 20 nhân viên. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị chiến lược (MGT403) 137 tài liệu
Trường: Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Duy Tân
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
CÔNG TY NGHIÊN CỨU:
CÔNG TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN(PNJ) NHÓM:6
THÀNH VIÊN NHÓM: 7 Thành viên 1.LÊ HỒNG CHÂU- 6948 (NT)
2.PHẠM THỊ THANH HẰNG -9543 3.VÕ THỊ HIỀN TRANG -7298 4.HỒ THỊ DIỆU-3867
5.CAO NGỌC ÁNH TUYẾT -5282 6.TÔ HỒNG THƯ -7972 7. TRƯƠNG TRIỆU VŨ -7213 1 MỤC LỤC
I.CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY. 4
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
PNJ..............................................................................4
2. Ngành nghề kinh doanh:....................................5
3. Cơ cấu tổ chức......................................................7
4. Những nhà quản trị tiêu biểu............................8
5. Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh của doanh
nghiệp........................................................................9
II.CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI.........................................................................11
1. Phân tích môi trường tổng quát......................11
2. Phân tích môi trường ngành............................13
3. Đánh giá cơ hội và mối đe dọa đối với công ty 15
III.CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN
TRONG:......................................................................16
1. Đánh giá lợi thế cạnh tranh cửa PNJ với các
đối thủ cạnh tranh:................................................16
2. Phân tích 4 khối tạo lợi thế cạnh tranh.........19
3. Nguồn lưc, năng lực tiềm tàng và năng lực lõi: 20
4. Phân tích chuỗi giá trị của công ty.................23
IV.CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH.......................................................................24
1. Chiến lược kinh doanh của PNJ trong gia đoạn
2016-2020...............................................................24
2. Thiết lập mục tiêu chiến lược giai đoạn 2021-
2025.........................................................................28 2
3. Phân tích SWOT và đề xuất chiến lược cho
công ty :..................................................................30 3
I. CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty PNJ
Ngày 28 tháng 4 năm 1988, Cửa hàng Kinh doanh
Vàng bạc Phú Nhuận trực thuộc Ủy ban nhân dân
quận Phú Nhuận ra đời với 20 nhân viên.
Sau đó cửa hàng này đổi tên thành Công ty Vàng Bạc
Mỹ Nghệ Kiều Hối Phú Nhuận.
Năm 1992, công ty đổi tên thành Công ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận.
Năm 1994, công ty thành lập chi nhánh ở . Hà Nội Năm 1998, chi nhánh PNJ ở khai trương. Đà Nẵng
Năm 1999, khai trương chi nhánh Cần Thơ.
Năm 2001, nhãn hiệu PNJSilver ra đời.
Ngày 2 tháng 1 năm 2004, PNJ chính thức cổ phần hóa,
chuyển đổi từ doanh nghiệp kinh tế của Đảng Cộng sản
Việt Nam thành Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận.
Từ năm 2005 đến năm 2008, nhãn hiệu trang sức CAO
Fine Jewellery chính thức ra đời.
Tháng 3 năm 2009, cổ phiếu PNJ chính thức niêm yết tại sàn giao dịch
, vốn điều lệ tăng lên 40 HOSE 0 tỷ đồng.
Tháng 8 năm 2009, PNJ thành lập "Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Thời trang CAO", đồng thời bổ
sung ngành kinh doanh đồng hồ của các nhãn hiệu nổi
tiếng thế giới vào hệ thống PNJ.
Năm 2010, PNJ được Plimsoll xếp thứ 16 trong top 500
công ty nữ trang lớn nhất thế giới. 4
Tháng 3 năm 2011, PNJ khởi công xây dựng Xí nghiệp
Nữ trang PNJ được xem là một trong những xí nghiệp
hiện đại nhất Việt Nam.
Ngày 18 tháng 10 năm 2012, PNJ khánh thành Xí
nghiệp nữ trang PNJ với tổng vốn đầu tư 120 tỷ đồng,
công suất sản xuất đạt trên 4 triệu sản phẩm/năm.
Năm 2013, PNJ có 168 cửa hàng và 15 chi nhánh trên khắp Việt Nam.
Ngày 12 tháng 1 năm 2013, PNJ khánh thành Trung tâm
trang sức, kim cương và đồng hồ lớn nhất trên toàn hệ
thống tại 52A- 52B Nguyễn Văn Trỗi, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh.
Tháng 11 năm 2013, PNJ tăng vốn điều lệ lên 755,97 tỷ đồng.
Ngày 10 tháng 7 năm 2015, PNJ tăng vốn điều lệ lên 982,745,770,000 đồng.
Ngày 2 tháng 2 năm 2018, PNJ tăng vốn điều lệ lên 1,081,020,340,000 đồng.
Ngày 28 tháng 4 năm 2018, HĐQT PNJ đã thông qua
việc chấm dứt hoạt động của Xí nghiệp nữ trang PNJ.
Ngày 28 tháng 4 năm 2018, HĐQT PNJ thành lập hai
công ty con TNHH MTV Chế tác và Kinh doanh Trang
sức PNJ, vốn điều lệ 100 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Kỷ
nguyên Khách hàng(Customer Era Limited Company -
CECL), vốn điều lệ 20 tỷ đồng.
Ngày 12 tháng năm 2019, PNJ Khai trương cửa hàng
Flagship đầu tiên tên là PNJ Next (Jewelry & Beyond) ,
tầng trệt kinh doanh Kim cương, vàng bạc và đá quý,
tầng 1 là PNJ Watch chuyên kinh doanh đồng hồ chính hãng.
Ngày 9 tháng 9 năm 2019, PNJ Khai trương cửa hàng
PNJ ART đầu tiên, cung cấp giải pháp Quà tặng Doanh
nghiệp và sản phẩm Mỹ nghệ kim hoàn tại 141B Phan
Đăng Lưu, Phú Nhuận, TP.HCM 5
2.Ngành nghề kinh doanh:
a.Sản xuất, bán lẻ các mặt vàng trang sức, phụ kiện thời
b.Kinh doanh phân phối vàng miếng
c. Kiểm định chất lượng kim cương, đá quý, kim loại quý
d.Kinh doanh bất động sản 6
e.Kinh doanh đồng hồ 3.Cơ cấu tổ chức
- Đơn vị có 353 cửa hàng. Trong đó, công ty có 286
cửa hàng PNJ Gold, 63 cửa hàng PNJ Silver, 4 cửa
hàng CAO và 24 cửa hàng PNJ Watch. Tập đoàn PNJ
đặt trụ sở chính tại 170E Phan Đăng Lưu, Phường 3,
Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, có 7 công ty thành viên:
Công ty TNHH MTV Kỷ Nguyên Khách Hàng
(Customer Era Company Limited - PNJ Watch)
CTCP Năng lượng Đại Việt
CTCP Hải sản S.G (S.G Fisco)
Công ty TNHH MTV Chế tác và Kinh doanh Trang sức PNJ (PNJP - PNJ Art)
Công ty TNHH MTV Giám định PNJ
Công ty TNHH MTV Thời trang CAO
Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na
Sơ đồ tổ chức của công ty 7
4.Những nhà quản trị tiêu biểu BÀ CAO THỊ NGỌC NHUNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
04/2018 - nay: Chủ tịch HĐTV Công ty TNHH MTV
Chế tác và Kinh doanh Trang sức PNJ; Thành viên
HĐTV Công ty TNHH MTV Kỷ nguyên Khách hàng ÔNG LÊ TRÍ THÔNG
PHÓ CHỦ TỊCH HĐQT - KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
2017 - nay: Phó Chủ tịch HĐQT CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
04/2018 - nay: TGĐ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú
Nhuận, Thành viên HĐTV Công ty TNHH MTV Chế
tác và Kinh doanh Trang sức PNJ; Thành viên HĐTV
Công ty TNHH MTV Kỷ nguyên Khách hàng 8
12/2018 - nay: Phó Chủ tịch Hội Hàng Việt Nam chất lượng cao
2019 - nay: Phó Chủ tịch Hiệp Hội Kinh Doanh Vàng Việt Nam ÔNG LÊ HỮU HẠNH THÀNH VIÊN HĐQT
2004 - 4/2018: Phó TGĐ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
2009 - 2016: Chủ tịch Công ty TNHH MTV Thời Trang CAO
2011 - nay: Chủ tịch Công ty TNHH MTV Giám định PNJ
2016 - nay: Thành viên HĐQT CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
2017 - 4/2018: Giám đốc Xí nghiệp Nữ trang PNJ
4/2018 - nay: Thành viên HĐTV kiêm TGĐ Công ty
TNHH MTV Chế tác và Kinh doanh trang sức PNJ (PNJP CO., LTD)
5.Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh của doanh nghiệp
a.Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh của công
ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ)Tầm nhìn
Trở thành công ty hàng đầu châu Á về chế tác
trang sức và bán lẻ sản phẩm tôn vinh vẻ đẹp,
vươn tầm thế giới. Gữ vị trí số 1 trong các
phân khúc trung và cao cấp tại Việt Nam. 9 Sứ mệnh
PNJ không ngừng sáng tạo để mang lại những
sản phẩm tinh tế với giá trị thật để tôn vinh
vẻ đẹp cho con người và cuộc sống. PNJ mang
lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng các
sản phẩm trang sức tinh tế, chất lượng vượt
trội. Tôn vinh giá trị đích thực.
b.Phân tích nội dung tầm nhìn chiến lược và bảng sứ mệnh:
Tầm nhìn: Là công ty chế tác và bán lẻ trang
sức hàng đầu châu Á, giữ vị trí số 1 trong
các phân khúc trung và cao cấp tại Việt Nam.
Giai đoạn ghi dấu nhiều đổi mới, những giá
trị cốt lõi của PNJ luôn được phát huy trở
thành “bệ phóng” mang tính chiến lược,
biến thách thức thành cơ hội.
PNJ hiện thực hóa tầm nhìn là Công ty chế
tác và bán lẻ trang sức hàng đầu tại Châu
Á giữ vị trí số một trong các phân khúc thị
trường trang sức trung và cao cấp tại Việt Nam.
Năm 2021, PNJ đặt mục tiêu doanh thu
thuần 21.006 tỷ đồng, tăng 20% so với kết
quả 2020. Lợi nhuận sau thuế dự kiến đạt
1.230 tỷ, cao hơn 15% so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ cổ tức giữ nguyên ở mức 20%.
So với kế hoạch năm, PNJ hoàn thành
34% mục tiêu doanh thu và hơn 40%
chỉ tiêu lợi nhuận chỉ sau 1/4 thời gian.
Theo đánh giá Forbes Việt Nam, giá trị
thương hiệu của PNJ trong năm 2020 đạt
94,1 triệu USD, tăng 15,5 triệu USD so với
kỳ đánh giá 2019, thăng 3 hạng lên vị trí
21 và tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong 10
ngành hàng tiêu dùng cá nhân. PNJ cũng là
thương hiệu trang sức duy nhất tại Việt
Nam góp mặt trên bảng xếp hạng.
PNJ đang nắm trong tay hơn 1/4 thị phần
trang sức vàng tại Việt Nam
Không chỉ liên tục mở rộng cửa hàng trên
cả nước, PNJ còn kinh doanh trang sức trực
tuyến. Doanh thu bán hàng online năm
nay đạt hơn 15 tỷ đồng, tăng trưởng 30% so với năm trước.
Sứ mệnh: PNJ không ngừng sáng tạo để mang
lại những sản phẩm tinh tế với giá trị thật để
tôn vinh vẻ đẹp cho con người và cuộc sống.
PNJ luôn tạo không ngừng sáng tạo ra các
dòng sản phẩm từ năm 1988 đến nay. Với
các dòng, loại sản phẩm như: Trang sức
Vàng PNJ, CAO FINE JEWELLERY, PNJSILVER,
STYLE by PNJ, DISNEY, Kim cương đá quý,..
Mang lại vẽ đẹp kiêu hãnh cho phái đẹp.
Tôn vinh các giá trị đích thực luôn mang lại
cho khách hàng của minh những sản phẩm
chất lượng và giá trị nhất.
c. Phân tích mối quan hệ tầm nhìn chiến lược và bảng sứ mệnh: Sứ mệnh Tầm nhìn Mục tiêu chung
Sứ mệnh xác định vị thế hiện tại và hình ảnh trong
tương lai. Giúp doanh nghiệp định hướng được thành
tích mong muốn và tầm nhìn chiến lược phù hợp. 11
Tầm nhìn mang đến màu sắc tổng quát và trừu
tượng hơn, trong khi sứ mệnh lại mang đến những
điều cụ thể. Nên có thể nói, sứ mệnh là cơ sở để đáp
ứng tầm nhìn, là nền tảng cho công tác hoạch định.
Ngược lại thì tầm nhìn xác định vị thế hiện tại, nhằm
đổi mới sứ mệnh phù hợp với từng giai đoạn khác
nhau. Có thể thấy tầm nhìn và sứ mệnh tác động
qua lại, phụ thuộc và bổ sung cho nhau. Để dẫn đến
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
d.Cảm nhận về tầm nhìn chiến lược và bảng sứ mệnh
Tầm nhìn chiến lược và bảng sứ mệnh của PNJ tạo cho
nhôm em một sự thích thú. PNJ đưa ra được tầm nhìn
của minh cụ thể, muốn trở thanh công ty hàng đầu
Châu Á về chế tác trang sức và sản phẩm tôn vinh vẻ
đẹp. Họ mang lại được những giá trị cụ thể, không
ngừng sang tạo và phát triển thêm nhiều sản phẩm mới.
Mọi khách hàng đều tin dùng và có sự ưu tiên đối với
PNJ. Nhóm em có niềm tin PNJ sẽ phát triển nữa ra ngoai
thế giới để đưa đến bạn bè công chúng những sản phẩm tốt nhất.
II. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.Phân tích môi trường tổng quát
a.Chính trị pháp luật 12
Hiện nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban
hành Thông tư 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn Nghị
định số 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng. Bên cạnh đó còn có
các luật về kinh doanh vàng như Luật Doanh
nghiệp 2014, Nghị định 78/2015 về đăng ký kinh
doanh, Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng, Nghị định 24/2012/NĐ-
CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. b.Kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến doanh nghiệp là lãi xuất ngân
hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền
tệ, tỷ lệ lạm phát nền kinh tế ,chính sách thuế, tỷ
giá ngoại hối và tỷ lệ thất nghiệp, giá trị tổng sản phẩm quốc nội GDP….
c. Công nghệ kĩ thuật
Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đối với quản trị
doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có điều kiện kỹ
thuật công nghệ và sớm ứng dụng nó vào sản xuất
kinh doanh thì chiếm được lợi thế rất lớn về chất
lượng, tốc độ sản xuất..từ đó tồn tại và phát triển.
Hầu như các hàng hoá sản phẩm của thế giới hiện
đại được tạo ra đều dựa trên những thành tựu hay
phát minh khoa học kỹ thuật -công nghệ. Có thể
nói rằng, cất công nghệ càng cao thì giá trị sản
phẩm càng cao theo tỷ lệ.
d.Điều kiện tự nhiên 13
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp
là các yếu tố tự nhiên liên quan như: Tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, khí hậu thời tiết…. các doanh
nghiệp bị ảnh hưởng nếu các yếu tố tự nhiên thay
đổi nên thường các doanh nghiệp tìm cách đối phó
với các biến đổi này theo cách riêng của mình, việc
đóng thuế môi trường là góp phần tạo sự ổn định
các điều kiện tự nhiên, rất nhiều doanh nghiêp chủ
động tìm cách thay thế nguyên vật liệu sử dụng
năng lượng sạch hoặc nghiên cứu chế tạo, áp dụng
các kĩ thuật tiên tiến để xử lý chất thải.
Môi trường các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến
doanh nghiệp qua các mặt sau: Phát sinh ra thị
trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho các doanh
nghiệp. Tác động đến quy mô và cơ cấu thị trường
các ngành hàng tiêu dùng. Tác động làm thay đổi
nhu cầu việc làm và thu nhập đại bộ phận nhân
dân, do đó ảnh hưởng đến thị phần và sức tiêu thụ
hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra. e.Văn hóa xã hội
Môi trường văn hoá xã hội của doanh nghiệp là các
yếu tố văn hoá xã hội đang diễn ra trong khu vực
mà doanh nghiệp hoạt động, có ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động doanh nghiệp.
Thực tế con người luôn sống trong môi trường văn
hoá đặc thù khu vực, tính đặc thù của mỗi nhóm
người vận động trong đó, vận động theo hai
khuynh hướng là giữ lại các tinh hoa văn hoá dân
tộc vùng miền, một khuynh hướng khác là hoà
nhập với các nền văn hoá khác, vươn ra quốc tế 14
2.Phân tích môi trường ngành
Ngành kinh doanh phân phối vàng miếng
a.Cường độ cạnh tranh của nhanh
Rào cản chuyển đổi: Rào cản chuyển đổi ít, các
khách hàng của PNJ thông thường là những cá
nhân hoặc tổ chức doanh nghiệp
Rào cản nội sinh: Tâm lý khách hàng đã từng
sử dụng sản phẩm vàng miếng mang thương
hiệu PNJ. Sản phẩm khi bán ra khỏi cửa hàng
PNJ đều có hoá đơn đỏ, ghi rõ hàm lượng vàng,
tuổi vàng, những điều kiện bảo hành sản phẩm
hay thu mua lại. Vì vậy khách hàng luôn có
tâm lý an toàn khi mua sản phẩm tại PNJ và
tâm lý khách hàng chuyển đổi cửa hàng cũng rất ít Rào cản ngoại sinh:
Chương trình marketing của các doanh nghiệp trong ngành như:
- Giờ/ngày/tuần lễ vàng
- Chương trình bốc thăm trúng thưởng - ….
Các chương trình marketung này PNJ đã áp dụng
vậy nên rào cản ngoại sinh thấp
Rào cản chuyển đổi thấp.
Cấu trúc ngành: Đây là một nhanh có cấu trúc
phân tán. Hiện tại có khoản 38 đơn vị được nhà
nước cấp phép kinh doanh vàng miếng (trong đó có
22 ngân hàng và 16 doanh nghiệp) và các cửa
hàng kinh doanh Vàng tại các địa phương.
Một số đơn vị kinh doanh lớn như:
1. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) 15
2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
3. Công ty TNHH một thành viên Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
4. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
5. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
6. Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
7. Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc Đá quý
TPHCM - Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
8. Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu
9. Công ty cổ phần Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI
10. Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
11. Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc Đá quý Sài Gòn - SJC
Vì là cấu trúc phân tán, thường có rào cản
nhập cuộc thấp nên đem lại sự đe dọa. Điều kiện nhu cầu:
Theo WCG, nhu cầu tiêu dùng vàng ở Việt Nam
trong quý 2/2021 đạt 12,6 tấn, tăng 85% so
với cùng kỳ năm 2020. Nhu cầu tổng thể này
được thúc đẩy bởi các yếu tố bao gồm trọng
lượng đồ trang sức bằng vàng mà người tiêu
dùng trong nước mua là 3,5 tấn, tăng 120% so
với cùng kỳ năm ngoái; tương tự, 9,1 tấn thanh
và tiền xu - một loại sản phẩm vàng vật chất
được các nhà đầu tư bán lẻ mua áp đảo, tăng
75% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, nếu
so với mức tăng của quý 1, nhu cầu tiêu thụ
vàng nữ trang quý 2 năm nay giảm 1,6 tấn và
vàng thanh, tiền xu giảm 4,4 tấn. Thống kê từ
10 năm trở lại đây tại thị trường VN, nhu cầu
tiêu thụ vàng nữ trang cũng như vàng miếng
liên tục giảm. Năm 2020, nhu cầu tiêu thụ 16
vàng có mức sụt giảm mạnh nhất trong vòng
10 năm, cụ thể nữ trang còn 10,7 tấn, vàng
miếng còn 29,1 tấn; trong khi năm 2019 ở mức
17,3 tấn và 39,1 tấn, năm 2018 là 18,2 tấn và 41,3 tấn...
Do nhu cầu ngày càng giảm nên độ cạnh tranh được tăng lên Rào cản rời ngành:
Những ràng buộc về Pháp lý: Doanh nghiệp
cần đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch, khi
mua bán phải có tiền đặt cọc, được ngân hàng
bảo lãnh, và sẽ bị loại khỏi cuộc chơi nếu vi
phạm chất lượng và quy định thanh toán.
Nhìn vào kết quả kinh doanh của một số
doanh nghiệp có thể thấy, dù doanh thu về
vàng miếng giảm mạnh trong thời gian qua ,
song biên lợi nhuận của các doanh nghiệp vẫn
tăng nhờ chuyển hướng sang hoạt động kinh doanh vàng thời trang.
Chi phí cố định để rời nhanh không cao.
Do giá vàng được nhà nước niêm yết nên sự
cạnh tranh về giá trong ngành không cao
(chênh lệch dao động từ 100-500 nghìn đồng)
Rào cảng rời ngành thấp do nhu cầu tăng
và chịu ảnh hưởng về giá bởi nhà nước
niêm yết nên độ canh tranh thấp.
3.Đánh giá cơ hội và mối đe dọa đối với công ty
Hiện tại theo phân tích và đánh giá của nhôm cơ
hội và mối đe dọa của công ty ở mức trung bình
vì rào cản nhập cao và rời thấp. Vì PNJ là công ty
có thượng hiệu và chất lượng được người tiêu
dùng đanh giá khá cao nên các đối thủ hoặc các 17
nhà bán lẻ khó có sự đe dọa với công ty. Với đà
phát triển như hiện tại của công ty thì cơ hội để
công ty lớn mạnh và phát triển ra Châu á cũng
như thế giới là điều có thể thực hiện được. 18
III. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:
1. Đánh giá lợi thế cạnh tranh cửa PNJ với các
đối thủ cạnh tranh: PNJ 2016 2017 2018 2019 2020 Lợi nhuận sau thế 449574 724856 959923 1193925 1069310 Doanh thu 856459 1097683 1457113 1700068 17510789 thuần 0 7 6 1 Tổng tài 358798 sản 7 4571300 6437896 8602964 8483146 Vốn chủ sở 150032 3028603 hữu 7 3745073 4577266 5241862
Bảng 3.1 Tình hình tài chinh của PNJ trong giai đoạn 2016-2020 Bi u đ ể ô Các ch têu t ỉ ài chính cơ bản 35000000 5241862 4577266 30000000 8602964 8483146 3745073 25000000 6437896 3028603 20000000 17000681 17510789 4571300 14571136 1500327 15000000 3587987 10976837 8564590 10000000 5000000 449574 724856 959923 1193925 1069310 0 2016 2017 2018 2019 2020 L i ợ nhu n sa ậ u thêế Doanh thu thuần T n ổ g tài s n ả Vôến ch ủ s ởh u ữ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ các chỉ tiêu tài chinh cơ bản
của PNJ giai đoạn 2016-2020.
Đánh giá tài chính: Tình tình tài chính của
công ty từ năm 2016 đến năm 2020 tăng mạnh qua các năm. 19
Lợi nhuận sau thế là tăng đáng kể từ 2016
đến 2020 (khoản 500000) cho thấy được
công ty đang làm ăn rất tốt.
Doanh thu thuần tăng mạnh từ năm 2016
đến năm 2019 sau đó tăng nhẹ từ 2019 đến 2020.
Tổng tài sản của PNJ tăng mạnh từ 2016
đến 2019 sau đó đến năm 2020 có tăng như rất nhỏ
Nguồn vốn chủ sỡ hữu tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2020. ROS 2016 2017 2018 2019 2020 TB 4,25 4,01 3,21 1,87 ngành 2 2 4 8 1,258 5,24 6,60 6,58 7,02 6,106 PNJ 92 35 78 28 6
Bảng 3.2: Bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
của PNJ với bình quân ngành trong giai đoạn 2016- 2020 ROS của PNJ v i ớ bình quần ngành 8 7.0228 7 6.6035 6.5878 6.1066 6 5.2492 5 4.25 4.01 4 3.21 3 1.88 2 1.26 1 0 2016 2017 2018 2019 2020 ROS PNJ
Biểu đồ 3.2: ROS của PNJ với bình quân ngành giai đoạn 2016-2020 Nhận xét:
Doanh nghiệp này đã tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. 20