TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
THẢO LUẬN
Môn: KINH TẾ VI MÔ 1
Chủ đề:
Cung – cầu lao động ngành Marketing
ở Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Nhóm : 9
Lớp : Lớp 2168MIEC0111
Giảng viên : ThS. Nguyễn Thị Lệ
Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2
B. NỘI DUNG.................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................3
1.1. Thị trường lao động..............................................................................................3
1.2. Cung lao động..........................................................................................................3
1.2.1. Định nghĩa cung lao động..................................................................................3
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung lao động..............................................4
1.2.3. Cung lao động của ngành..................................................................................5
1.3. Cầu lao động.........................................................................................................6
1.3.1. Định nghĩa cầu lao động................................................................................6
1.3.2. Các yếu tố tác động đến cầu về lao động.......................................................6
1.4. Cân bằng thị trường lao động................................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................9
2.1. Đặc điểm người lao động ngành Marketing..........................................................9
2.1.1. Năng động, sáng tạo..........................................................................................9
2.1.2. Tính linh hoạt, bắt kịp xu hướng, biết cách tìm hiểu thị trường và người tiêu
dùng…………………………………………………………………………………...9
2.1.3. Kỹ năng giao tiếp giỏi.....................................................................................10
2.1.4. Nắm vững những kỹ năng về kỹ thuật có liên quan.........................................10
2.1.5. Tinh thần làm việc nhóm.................................................................................10
2.1.6. Tự tin và biết tạo dấu ấn..................................................................................11
2.2. Trình độ và chương trình đào tạo lao động ngành Marketing................................11
2.2.1. Trình độ lao động ngành Marketing...............................................................11
2.2.2. Chương trình đào tạo......................................................................................11
2.3. Cung về lao động ngành Marketing.......................................................................14
2.3.1. Tình hình chung...............................................................................................14
2.3.2. Cung về lao động ngành Marketing.................................................................15
2.3.3. Các hạn chế của nguồn cung lao động ngành Marketing.................................16
2.4. Cầu về lao động ngành Marketing.........................................................................17
2.4.1. Thực trạng nền kinh tế....................................................................................17
2.4.2. Cầu về lao động ngành Marketing..................................................................18
2.4.3. Yêu cầu về lao động ngành Marketing của doanh nghiệp................................20
2.5. Tiền lương tháng lao động ngành Marketing.........................................................21
2.5.1. Tiền lương tháng trung bình............................................................................21
2.5.2. Tiền lương tháng theo vị trí.............................................................................23
2.5.3. Một số mức tiền lương khác có liên quan của lao động ngành Marketing năm
2020...........................................................................................................................24
2.6. Kết luận..................................................................................................................26
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................28
3.1. Các giải pháp khắc phục những điểm yếu của nguồn cung lao động ngành
Marketing.....................................................................................................................28
3.1.1. Giải pháp của nhà trường đào tạo Marketing...................................................28
3.1.2. Giải pháp của doanh nghiệp.............................................................................29
3.1.3. Giải pháp cho người lao động..........................................................................29
3.2. Các giải pháp cho doanh nghiệp tuyển dụng nhân lực phù hợp............................30
3.2.1. Khung tiêu chí chung phù hợp với doanh nghiệp và bắt kịp xu thế.................30
3.2.2. Chủ động tìm kiếm nguồn nhân lực.................................................................31
3.2.3. Tối ưu hóa khả năng tuyển dụng nhân lực.......................................................32
3.2.4. Đề ra chiến lược phát triển nhân lực lâu dài....................................................33
3.3. Những giải pháp giảm bất bình đẳng giới trong tiền lương....................................34
C. KẾT LUẬN.................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................36
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang bị tác động tiêu cực bởi đại dịch Covid-19, đặt các
doanh nghiệp vào áp lực cần phải đổi mới trong quá trình kinh doanh thương mại các sản
phẩm, dịch vụ của mình để tối đa hóa được lợi nhuận không tụt lại phía sau. Trong
tình hình đó, sự phát triển của công nghệ, với điển hình các dịch vụ trực tuyến qua
mạng Internet, đã mở rộng thị trường cả trong ngoài nước cũng như tạo điều kiện cho
nhiều loại hình kinh doanh mới ra đời. Đây một trong những thuận lợi cùng to lớn
đối những nhà kinh doanh thời điểm hiện tại. Cùng với đó, việc các doanh nghiệp nước
ngoài tham gia vào thị trường cũng như sự nổi lên mạnh mẽ của các nhãn hàng trong
nước càng khiến cho môi trường cạnh tranh trên thị trường Việt Nam thêm phần khốc
liệt. Đứng trước những cơ hội và thách thức như vậy, mỗi doanh nghiệp cần có một chiến
lược cụ thể để thể đưa hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của mình đến gần hơn với khách
hàng. Giải pháp tối ưu nhất được đưa ra ở đây chính là đầu tư vào bộ phận Marketing của
doanh nghiệp.
Marketing đang là một ngành nghề tương đối mới ở nước ta, thu hút được nhiều sự
quan tâm của không ít những bạn trẻ cũng như của các doanh nghiệp. Theo Philip Kotler,
Marketing được hiểu là “môn khoa họcnghệ thuật về khám phá, sáng tạo,đem đến
những giá trị để làm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu với mục đích lợi nhuận”.
Nói cách khác, Marketing quá trình đáp ứng nhu cầu của khách hàng tạo lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Marketing sẽ giúp người tiêu dùng mua được sản phẩm mình ưng ý nhất, đồng
thời tăng độ nhận diện thương hiệu cho nhãn hàng. Đây một nhân tố cùng quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, nhất trong thời
điểm kinh tế khó khăn như hiện tại. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, nhiều doanh nghiệp
đã đang đầu mạnh vào bộ phận Marketing. Để đáp ứng được nhu cầu đó, nhiều
trường đại học, cao đẳng trên cả nước đã mở các chương trình đào tạo chính quy ngành
Marketing cũng như những chuyên ngành có liên quan như Truyền thông đa phương tiện,
Quảng cáo, Quan hệ công chúng, Digital Marketing… cùng hàng loạt trung tâm nhân
có khóa học đào tạo Marketing.
1
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Từ những do trên, nhóm quyết định thực hiện đề tài Cung - cầu lao động
ngành Marketing Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021 nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan
nhất về thị trường lao động ngành Marketing ở Việt Nam trong những năm gần đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về thị trường lao động ngành Marketing Việt Nam giai đoạn 2019 -
2021.
- Đưa ra những đánh giá, giải pháp về những vấn đề đang tồn tại biện pháp thúc
đẩy những mặt tích cực trong thị trường lao động ngành Marketing Việt Nam
giai đoạn 2019 - 2021.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Lượng cầu về lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.
- Lượng cung về lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.
- Tiền lương của lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Việt Nam.
Về mặt thời gian: Giai đoạn 2019 - 2021.
Lĩnh vực: Kinh tế.
2
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Thị trường lao động
Thị trường phạm trù thuộc kinh tế học, ra đời phát triển gắn liền với sự phát
triển của sản xuất hàng hóa, khi chưa nền sản xuất hàng hóa thì chưa các loại thị
trường.
Trong hệ thống thị trường (thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường lao động, thị
trường vốn, thị trường đất đai) thì thị trường lao động là quan trọng bậc nhất bởi lao động
là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của quá trình sản xuất; là nguồn gốc tạo ra
phần lớn của cải vật chất trong xã hội; là nhân tố quyết định tới sự hoạt động và phát triển
của các loại thị trường.
Theo Adam Smith: “Thị trường lao động nơi diễn ra sự trao đổi ng hóa sức
lao động (hoặc dịch vụ lao động) giữa một bên sử dụng lao động và một bên là người lao
động”.
Theo tiến Leo Maglen: “Thị trường lao động một hệ thống trao đổi giữa
những người có việc làm hoặc người đang tìm việc làm (cung lao động) với những người
đang sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao động để sử dụng (cầu lao động)”.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thị trường lao động thị trường trong đó
các dịch vụ lao động được mua bán thông qua một quá trình thỏa thuận để xác định mức
độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền cộng”.
Tuy diễn đạt khác nhau nhưng các quan niệm trên đều thống nhất với nhau
những nội dung bản sau: Thị trường lao động thị trường trong đó người cần bán
sức lao động, cung cấp dịch vụ lao động (người lao động); người cần mua sức lao
động (người sử dụng lao động); các yếu tố cung cầu lao động, giá cả sức lao động
(tiền công, tiền lương)... Trong đó 2 yếu tố bản cấu thành nên thị trường Cung lao
động và Cầu lao động.
3
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
1.2. Cung lao động
1.2.1. Định nghĩa cung lao động
Cung lao động là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả năng cung
ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định tất cả các
yếu tố đầu vào khác là không đổi ). Tại những khoảng thời gian và không gian khác nhau
cung lao động có thể khác nhau.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung lao động
Mỗi người lao động là một chủ thể cung ứng sức lao động trên thị trường. Cung về
lao động của cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-Các áp lực về mặt tâm lý, hội: Các áp lực về mặt tâm lý, hội làm cho con
người cần lao động, đấu tranh đòi quyền được lao động.
-Áp lực về mặt kinh tế: Áp lực về mặt kinh tế buộc con người phải lao động để
tiền trang trải cho những nhu cầu họ cần.
-Phạm vi thời gian: Khả năng lao động của một cá nhân bị chi phối rất nhiều với
phạm vi thời gian giới hạn về thời gian giới hạn cao nhất người lao động phải
phân chia cho cả lao động nghỉ ngơi thể thời gian của một ngày một tuần
một tháng.
-Lợi ích cận cận biên của lao động: Lợi ích cận biên của người lao động lợi ích
của các hàng hóa dịch vụ mua được bằng tiền của một thời gian lao động thêm.
Lợi ích cận biên của lao động cũng tuân theo quy luật giảm dần. Khi thời gian lao
động tăng lên thì lợi ích cận biên giảm dần khi MUL< MUF (Lợi ích cận biên của
nghỉ ngơi) người lao động có thay thế lao động bằng nghỉ ngơi
-Tiền công: Tiền công là giá cả của sức lao động là giá trị thu nhập trả cho một thời
gian lao động tiền công quyết định đến lợi ích của lao động do đó ảnh hưởng
đến quyết định cung ứng sức lao động của mỗi người lao động
Mức tiền công cao hơn nếu đầu tự do cho việc lựa chọn số giờ làm việc thì tác
động tới cùng lao động có thể xảy ra hiệu ứng:
-Hiệu ứng thay thế: Khi tiền công ở mức thấp và bắt đầu có sự tăng lên sẽ thúc đẩy
người lao động làm việc nhiều hơn mỗi giờ làm việc thêm họ được trả nhiều
hơn. Điều này nghĩa mỗi lần nghỉ ngơi sẽ trở nên đắt hơn người lao động
động cơ làm việc thay cho nghỉ ngơi
-Hiệu ứng thu nhập: Với mức tiền công cao hơn, thu nhập của người lao động cũng
cao hơn. Với mức thu nhập cao hơn người lao động lại muốn tiêu dùng nhiều hàng
hóa dịch vụ hơn, người tiêu dùng cũng muốn nhiều thời gian để nghỉ ngơi.
4
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Vì nghỉ ngơi thì tiêu dùng nhà hàng hóa, dịch vụ như đi mua sắm,du lịch, giải trí,...
điều này làm cho cung lao động giảm.
Biểu đồ 1: Đường cung sức lao động cá nhân của người lao động
1.2.3. Cung lao động của ngành
Cung lao động của ngành cung tuân theo cách xác định cung lao động thị trường,
sự cộng theo chiều ngang đường cung lao động của nhân. Do trên thị trường lao
động hiệu ứng thay thế lấn át hiệu ứng thu nhập nên trong thực tế đường cung lao động
của ngành đường dốc lên về phía phải độ dốc dương. Tuy nhiên tùy thuộc vào
ngành yêu cầu trình độ của người lao động như thế nào tùy thuộc vào thời gian
cung lao động của ngành là khác nhau
Đối với ngành yêu cầu lao động trình độ phổ thông, khi mức lương được trả tăng
lên thì sẽ một lượng lớn lao động muốn tham gia lao động. Đường cung lao động của
ngành đường tương đối thoải. Tuy nhiên đối với ngành yêu cầu trình độ lao động đặc
biệt thì một sự thay đổi nhỏ trong mức lương không làm tăng đáng kể lượng lao động
muốn tham gia cung ứng. Vì vậy đường cung lao động của ngành này tương đối dốc.
Bên cạnh đó, cung về lao động còn được xem xét từ góc độ chất lượng, tức các
phẩm chất nhân của người lao động. Trong đó, trình độ học vấn, đào tạo, kỹ năng
chuyên môn, kỷ luật lao động là những yếu tố chính, quyết định chất lượng của loại hàng
hóa đặc biệt này. Chất lượng cung lao động ảnh hưởng bởi :
Chiến lược, chính sách phát triển nguồn nhân lực: Chiến lược các chính sách
phát triển con người trong từng thời kỳ cho thấy sự quan tâm của Nhà nước tới việc phát
triển nguồn nhân lực,thể hiện các chính sách nhằm nâng cao n trí, bồi dưỡng nhân
tài, chăm lo sức khỏe, an sinh xã hội,…
- Hệ thống giáo dục,đào tạo
- Chăm lo sức khỏe và dinh dưỡng
5
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
- Hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế mở ra hội cho người lao động được học
hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng, công nghệ mới,…
Biểu đồ 2: Cung lao động của ngành
1.3. Cầu lao động
1.3.1. Định nghĩa cầu lao động
Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp muốn thuê vàkhả năng
thuê tại các mức tiền công khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định (giả định tất
cả các yếu tố đầu vào khác là không đổi). Đường cầu về lao độngđường dốc xuống về
bên phải, có độ dốc âm.
Biểu đồ 3: Đường cầu lao động
1.3.2. Các yếu tố tác động đến cầu về lao động
Giá của sản phẩm đầu ra
- Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo về lao động :
6
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Khi đó, đường cầu về lao động dịch chuyển sang bên phải.
- Đối với thị trường độc quyền về lao động :
Điều này làm cho thuê giá sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho MR tăng, kết quả
MRPL tăng làm đường cầu về lao động dịch chuyển sang phải. Như vậy, khi giá của
sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho đường cầu lao động được chuyển sang phải ngược
lại
Tiến bộ công nghệ làm tăng sản phẩm cận biên lao động, doThay đổi công nghệ:
đó làm tăng MRP , đường MRP ( đường cầu) dịch chuyển sang phải.L L
Mức tiền lương trả cho người lao động thay đổi: Khi tiền công lao động tăng lên số
người lao động sẵn sàng tham gia lao động tăng lên nhưng doanh nghiệp phải thuê ít lao
động hơn. Mức tiền lương trả cho người lao động thay đổi sẽ dẫn tới sự di chuyển dọc
trên đường cầu về lao động .
Bên cạnh các nhân tố tác động đến số lượng cầu lao động như đã nêu còn các
nhân tố tác động đến chất lượng cầu lao động. Xét từ góc độ chất lượng, việc nâng cao
năng suất lao động, mở rộng quy mô, tiền vốn, tri thức,... của doanh nghiệp càng ngày
càng đòi hỏi nâng cao cầu về chất lượng lao động. Trong đó, các chỉ số quan trọng nhất
thể hiện chất lượng lao động trình độ tinh thông nghề nghiệp, mức độ phù hợp của
nghề nghiệp được đào tạo với công việc được giao, kỷ luật lao động…
Biểu đồ 4: Tác động của năng suất lao động đến cầu lao động
7
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
1.4. Cân bằng thị trường lao động
Tương tự như thị trường về hàng hóa dịch vụ, giá của lao động phụ thuộc vào
cung cầu về lao động. Khi thị trường lao động trạng thái cân bằng, doanh nghiệp sẽ
thuê số lao động họ cho rằng sẽ đem lại lợi nhuận tại mức tiền công cân bằng. Nghĩa
là, doanh nghiệp sẽ thuê lao động theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận họ sẽ thuê cho
đến khi doanh thu cận biên của lao động bằng với tiền lương thị trường”. Cho nên tiền
công w phải bằng doanh thu cận biên ( MRP ) của lao động khi cung cầu trạngL=DL
thái cân bằng.
Biểu đồ 5: Cân bằng cung cầu trên thị trường lao động
Khi cung, cầu thay đổi sẽ làm cho điểm cân bằng trên thị trường lao động thay đổi
tiền lương cũng như mức lao động được thuê cũng thay đổi. Chúng ta thể xem xét
sự thay đổi của trạng thái cân bằng trên thị trường lao động thông qua các trường hợp
như sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hóa.
8
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm người lao động ngành Marketing
2.1.1. Năng động, sáng tạo
Những người làm Marketing thường óc quan sát, mò, khả năng sáng tạo,
giàu ý tưởng, biết tạo ra những “câu chuyện độc đáo” truyền tải đến khách hàng tùy
theo từng đối tượng, nhu cầu giúp sản phẩm được nhận biết một cách rộng rãi, gây ra ấn
tượng và thiện cảm với những người tiêu dùng tiềm năng.
Đây có thể được coi là đặc điểm nổi bật hàng đầu của người làm Marketing. Nhóm
đã tổng hợp được hai ví dụ thể hiện sức sáng tạo vô cùng lớn từ các chiến dịch Marketing
thành công của hai hãng đồ ăn nhanh. Nhãn hiệu McDonald’s kẻ những vạch kẻ đường
dành cho người đi bộ mang phong cách của chính mình, biểu tượng màu sắc đặc
trưng. Trong khi đó, vào năm 2019, Burger King bỗng nhiên nhấn like hàng loạt các bài
viết từ năm 2010 của rất nhiều tài khoản nổi tiếng trên Twitter thu hút sự chú ý của hàng
triệu người trên khắp các trang mạng hội. Đây một cách cùng khéo léo để hãng
thông báo bán trở lại một loại khoai tây chiên lần đầu tiên ra mắt vào năm 2010 cũng như
một chiến dịch Marketing hiệu quả mà không tốn bất cứ chi phí nào.
Hai chiến dịch Marketing sáng tạo của McDonald’s và Burger King
2.1.2. Tính linh hoạt, bắt kịp xu hướng, biết cách tìm hiểu thị trường
người tiêu dùng
Lao động làm việc trong khâu Marketing của một doanh nghiệp luôn phải cập nhật
các xu hướng mới, theo dõi nghiên cứu toàn bộ tin tức sự kiện liên quan nhằm làm
tư liệu cho công việc của mình từ đó biến hóa sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Đây còn một trong những kỹ năng sống còn đối với ngành khi sản
9
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
phẩm hôm nay của họ thể trở nên lỗi thời tại bất cứ thời điểm nào. Nếu không linh
hoạt nắm bắt xu hướng từng ngày từng giờ thì họ luôn phải đối diện với nguy bị
đào thải.
2.1.3. Kỹ năng giao tiếp giỏi
Với đặc thù của công việc, người làm Marketing là những người giỏi trong các kỹ
năng giao tiếp nói chung. Họ thành thục kỹ năng như thuyết trình đề tài, dự án của mình
trước đám đông; trình bày ý tưởng của mình trong các cuộc họp, buổi thảo luận để thuyết
phục khách hàng, đối tác. Bên cạnh đó, nhân lực ngành Marketing cũng rất nhạy cảm
trong việc lắng nghe thấu hiểu, nắm bắt tâm người tiêu dùng. Một trong những xu
hướng hiện nay được nhiều hãng theo đuổi chính tạo ra sản phẩm nhân hóa. Các
nghiên cứu cho thấy 90% người tiêu dùng thích cá nhân hóa, đồng thời, 80% nói rằng họ
khả năng cao sẽ hợp tác kinh doanh với các công ty cung cấp dịch vụ nhân hóa
trong các hoạt động của họ (theo nimble.com).
2.1.4. Nắm vững những kỹ năng về kỹ thuật có liên quan
Để thể duy trì quy trình công việc nhất quán, tung ra các chiến dịch, theo dõi
chiến dịch giao tiếp với khách hàng hoặc thành viên trong nhóm, các Marketer nắm
vững những nền tảng hỗ trợ như Microsoft Office (Powerpoint, Excel); công cụ thiết kế
đồ họa (Photoshop, Illustrator,..), hệ thống quản nội dung (CMS), các mạng hội
(Facebook, Instagram,...), công cụ tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO, Google
Analysis,..). Điều này cũng đặt ra yêu cầu cho những người làm Marketing luôn phải học
thêm những kỹ năng ngoài chuyên môn chính và không ngừng đổi mới.
2.1.5. Tinh thần làm việc nhóm
Marketing không phải một công việc của một phòng ban nhất định yêu cầu
sự phối hợp từ nhiều đơn vị nhỏ trong doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả công việc
cao nhất. Do đó, biết cách kết hợp làm việc với các thành viên nhóm phát huy sức
mạnh của tinh thần đồng đội bằng cách tìm được tiếng nói chung điều kiện tiên quyết
cho sự thành công của các hoạt động Marketing.
Để minh họa cho đặc điểm cần có này của người lao động ngành Marketing, nhóm
lấy ví dụ về sự kết hợp giữa bộ phận Marketing và bộ phận nghiên cứu và phát triển. Các
nhân viên phòng Marketing thực hiện những nghiên cứu, dự báo, xác định nhu cầu của
nhóm khách hàng mục tiêu, từ đó lập ra những chiến lược về giá, xúc tiến bán hàng,...
10
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Những thông tin này được phòng nghiên cứu phát triển tiếp nhận, tiến nh các hoạt
động cải thiện dây chuyền sản xuất và chất lượng sản phẩm.
2.1.6. Tự tin và biết tạo dấu ấn
Người làm Marketing những người luôn trong mình sự tự tin vào chính bản
thân, biết mình muốn gì, cần phải làm gì. Đồng thời, họ cũng biết cách ghi dấu ấn
thành tích đáng nhớ của mình bằng chính độ thành công của sản phẩm, tên tuổi thương
hiệu doanh nghiệp và cả việc ghi danh tên cá nhân mình tạo uy tín trong ngành. Có nhiều
marketer đã xây dựng được thương hiệu nhân tốt, được danh tiếng nhờ chính sự
thành công của sản phẩm như anh Phạm Thái, cựu giám đốc Marketing của Vinamilk
hay anh Cường Nguyễn, giám đốc Marketing của Biti’s.
2.2. Trình độ và chương trình đào tạo lao động ngành Marketing
2.2.1. Trình độ lao động ngành Marketing
Về học vị Thạc Tiến sĩ: Các thạc sĩ, tiến hầu hết được đào tạo chuyên sâu,
vốn kiến thức nền tảng vững chắc, khả năng phân tích, đánh giá sâu rộng vấn đề.
Họ cũng được nâng cao kỹ năng về chuyên ngành, thực hiện giảng dạy các doanh
nghiệp, tổ chức, công ty, các trường đại học, cao đẳng đào tạo ngành Marketing.
Về học vị Cử nhân: Mỗi năm, các trường đại học, cao đẳng trên cả nước đào tạo
hàng chục nghìn cử nhân tốt nghiệp cử nhân ngành Marketing, tạo ra nguồn nhân lực
tương đối dồi dào cho các doanh nghiệp. Cử nhân ngành Marketing nắm vững các kỹ
năng, đảm bảo kiến thức căn bản và chuyên sâu về Marketing gồm phân tích, hoạch định,
thực thi, kiểm tra, đưa ra chiến lược, chính sách,... kỹ năng giao tiếp, truyền thông,
lên kế hoạch nghiên cứu, điều tra Marketing, kỹ năng tin học, kỹ năng ngoại Ngữ,...
mức tốt.
Lao động ngành Marketing khả năng làm việc tốt các vị trí liên quan đến
các hoạt động về Marketing, thị trường, khách hàng, thương hiệu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như bộ phận Marketing, quản trị Marketing, quản trị phát triển
thị trường, bộ phận nghiên cứu và phát triển,...
2.2.2. Chương trình đào tạo
2.2.2.1. Mục tiêu chương trình đào tạo
Về mục tiêu đào tạo chung, nhóm đã tìm hiểu tổng hợp lại được ba mục đính
chính như sau.
11
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Thứ nhất, đào tạo người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, có thái độ đúng
đắn, năng lực tự chủ , trách nhiệm, có năng lực tự học.
Thứ hai, nắm vững nguyên quy luật tự nhiên - hội, nguyên quy luật
trong kinh tế kinh doanh, hiểu biết rộng bao quát kiến thức bản, sở bổ trợ
về kinh tế - quản - kinh doanh kiến thức toàn diện về ngành Marketing, nắm vững
kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành.
Thứ ba, đạt chuẩn chất lượng, yêu cầu có năng lực bản nhận dạng giải
quyết các vấn đề liên quan đến điều hành các quá trình kinh doanh, marketing chủ yếu
của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực.
2.2.2.2. Khung chương trình đào tạo cử nhân
Ngành Marketingmột ngành nghềtính đặc thù cao, do vậy chương trình đào
tạo của ngành được thiết kế cập nhật liên tục nhằm cung cấp cho người học những
kiến thức hiện đại hoạt động kỹ năng hiệu quả. Dưới đây khung chương trình đào
tạo cử nhân nhóm tham khảo và tổng hợp từ trường Đại học Thương Mại:
1 KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI
CƯƠNG
7 Khởi sự kinh doanh
1.1 Các học phần bắt buộc 8 Văn hóa kinh doanh
1 Triết học Mác - Lênin 9 Tuyển dụng nhân sự
2 Chủ nghĩa xã hội khoa học 2.2 Kiến thức ngành (bao gồm chuyên
ngành)
3 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2.2.
1
Các học phần bắt buộc
4 Kinh tế chính trị Mác - Lênin 1 Hành vi khách hàng
5 Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 2 Nghiên cứu Marketing
6 Pháp luật đại cương 3 Quản trị chất lượng
7 Tiếng anh (1,2,3) 4 Quản trị Marketing 1
8 Toán đại cương 5 Quản trị Marketing 2
9 Tin học quản lý 6 Truyền thông Marketing
12
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
10 Phương pháp nghiên cứu khoa học 7 Marketing B2B
1.2 Các học phần tự chọn 8 Marketing quốc tế
1 Lịch sử các học thuyết kinh tế 9 Marketing thương mại
2 Xã hội học đại cương 2.2.
2
Các học phần tự chọn
1.3 Giáo dục thể chất Chọn 2 TC trong các HP sau:
1 Học phần bắt buộc 1 Marketing ngân hàng
2 Học phần tự chọn 2 Marketing thương mại điện tử
1.4 Giáo dục quốc phòng 3 Quản trị quan hệ công chúng (PR)
2 KIẾN THỨC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHIỆP
4 Marketing du lịch
2.1 Kiến thức cơ sở ngành 5 Chiến lược thương hiệu
2.1.
1
Các học phần bắt buộc 6 Định giá chuyển nhượng thương
hiệu
1 Kinh tế vĩ mô 1 7 Quản trị chuỗi cung ứng
2 Kinh tế vi mô 1 8 Quản trị thương hiệu 2
3 Quản trị học 2.3 Kiến thức bổ trợ
4 Marketing căn bản 2.3.
1
Các học phần bắt buộc
5 Thương mại điện tử căn bản 1 Quản trị Logistic kinh doanh
6 Tiếng anh chuyên ngành 1 2 Quản trị thương hiệu
7 Tiếng anh chuyên ngành 2 2.3.
2
Các học phần tự chọn
2.1.
2
Các học phần tự chọn Chọn 6 TC trong các HP
13
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
1 Quản trị chiến lược 1 Quản trị chiến lược toàn cầu
2 Luật kinh tế 1 2 Nguyên lý kế toán
3 Nhập môn Tài chính - Tiền tệ 3 Quản trị nhân lực căn bản
4 Quản trị công nghệ 4 Quản trị tri thức
5 Kinh tế lượng 2.4 Thực tập nghề nghiệp làm tốt
nghiệp khóa học
6 Quản trị dịch vụ
Để đánh giá tính cập nhật của chương trình cử nhân ngành Marketing, theo khảo
sát của nhóm, đến 53,7% sinh viên Marketing cảm thấy hài lòng 14,6% trả lời rất
hài lòng với chương trình học tại các trường cao đẳng đại học. Đồng thời, cũng trong
khảo sát, đến 63,4% người được hỏi cho rằng chương trình học được cập nhật nhanh
và sát thực tế và 14,6% còn cho rằng rất thực tế.
2.3. Cung về lao động ngành Marketing
2.3.1. Tình hình chung
Biểu đồ 6: Lực lượng lao động các quý giai đoạn 2019 - 2020
14
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Dịch covid-19 xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình lao động việc làm trong cả nước. Trong đó ta có thể thấy, ảnh hưởng rõ
rệt nhất vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây
nhiễm trong cộng đồng xuất hiện. Lực lượng lao động quý II năm 2020 51,4 triệu
người giảm 2,0 triệu người so với cùng kỳ năm trước, lao động việc làm giảm mạnh
nhất trong 10 năm qua. Trong quý III năm 2020, tình hình lao động, việc làm và thu nhập
của người lao động đã được cải thiện so với quý trước, tuy nhiên các chỉ số của người lao
động vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước ( giảm 0,3 triệu người). Tính đến quý IV năm
2020 đã có nhiều chuyển biến tích cực có xu hướng tăng so với các quý trước.
Đánh giá về tác động của dịch Covid-19 đến tình hình lao động - việc làm cả
nước, Tổng cục Thống kê (GSO) cho biết lực lượng lao động quý I năm 2021 ước tình
51 triệu người, giảm 1,1 triệu người so với quý trước giảm 180,9 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Báo cáo về lực lượng lao động quý II của năm 51,1 triệu người,
tăng 44,7 nghìn người so với quý trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của quý III
thấp nhất trong nhiều năm qua, giảm gần 2,6 triệu người so với quý trước giảm 2,7
triệu người so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, đại dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng xấu
đến cơ hội việc làm và khả năng gia nhập thị trường của nhiều người lao động.
2.3.2. Cung về lao động ngành Marketing
Biểu đồ 7: Thống kê số lượng sinh viên đang theo học ngành Marketing
15
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
giai đoạn 2019 - 2021
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Với việc cầu về lao động cũng ngày càng tăng lên, lượng cung lao động ngành
Marketing cũngxu hướng tăng theo. Theo như biểu đồ nhóm tự tổng về số lượng sinh
viên đang theo học ngành Marketing của một số trường đại học trên cả nước, lượng sinh
viên Marketing tăng từ 6435 sinh viên năm 2019 lên thành 6605 sinh viên năm 2021,
tăng tương đối chậm trong 3 năm gần đây. Nguồn cung lao động Marketing không chỉ
đến từ nguồn đào tạo chính quy còn đến từ nhiều nguồn khác như: lao động trái
ngành, lao động chứng chỉ đào tạo online về Marketing quốc tế (Google Adwords,
SCPM,...), lao động được đào tạo không chính quy,...
Đặc biệt, lượng lao động được đào tạo không chính quy từ những khóa học online
về Marketing hoặc những trung tâm tư nhân chuyên đào tạo về Marketing là vô cùng lớn.
Theo như khảo sát của nhóm, chỉ riêng tại thành phố Hồ Chí Minh Nội thì số
lượng những trung tâm chuyên về các khóa đào tạo Marketing đã lên đến hơn 100 trung
tâm, các tỉnh miền trung bao gồm Thanh Hóa, Đà Nẵng, Khánh Hòa đến 24 sở mở
cửa nhận học viên thường xuyên. Do dó, nhu cầu gia nhập thị trường lao động
Marketing của những người chưa từng được đào tạo qua trường lớp cũng đang rất lớn
còn có xu hướng tăng trong những năm tới để đáp ứng cầu về lao động như hiện tại. Điều
này sẽ kéo theo việc lượng cung lao động ngành Marketing nói chung cũng xu hướng
tăng lên.
2.3.3. Các hạn chế của nguồn cung lao động ngành Marketing
Chương trình đào tạo lao động ngành Marketing tại Việt Nam hiện tại nhìn chung
tương đối chuyên sâu, đáp ứng được yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng về người lao
động của doanh nghiệp. Trình độ của người lao động trong lĩnh vực cũng xu hướng
tăng liên tục. Tuy nhiên, việc đào tạo này còn gặp nhiều hạn chế, khiến cho chất lượng
nguồn cung lao động ngành Marketing bị ảnh hưởng. Dưới đây 4 hạn chế chủ yếu của
nguồn cung lao động ngành Marketing nhóm đã tìm hiểu và tổng hợp.
Thứ nhất, công tác đào tạo được nhận định được cập nhật nhanh chóng
thực tế nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế cố hữu của nền giáo dục Việt Nam nói chung
thiếu giáo dục kỹ năng mềm. Marketing ngành có tính cạnh tranh khốc liệt thay đổi
không ngừng do đó nhân viên trong ngành này luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức
theo kịp xu hướng hiện nay để bắt kịp yêu cầu của thực tiễn. Hơn nữa, kiến thức lý thuyết
thôi là chưa đủ, người làm Marketing rất cần một bộ kỹ năng mềm tốt. Theo như khảo sát
nhóm thực hiện, đến hơn một nửa số người được hỏi phàn nàn về việc sinh viên
chưa được đào tạo đầy đủlộ trình. Cũng theo khảo sát, khoảng 30% số người được
16
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
hỏi không tự tin về khả năng giao tiếp của mình chỉkhoảng 16% nói có, 48,8% trả
lời chưa được tiếp cận đến những kỹ năng chuyên sâu hơn trong ngành. Điều này sẽ làm
hạn chế khả năng cạnh tranh của nguồn lao động mới được bổ sung vào thị trường, phần
nào dẫn đến thiếu hụt nhân lực thay thế.
Thứ hai, trình độ về tin học ngoại ngữ còn hạn chế. Đây thể được xem
một trong những điểm yếu điển hình của nguồn lao động Việt Nam nói chung. đã
bước tiến bộ nhanh chóng về trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ nhưng vẫn không
thể phủ nhận rằng những kỹ năng này vẫn chưa được cao so với mặt bằng chung các
nước trong khu vực thế giới. Kết quả khảo sát sinh viên ngành Marketing của nhóm
cho thấy, hơn 30% sinh viên không tự tin về vốn ngoại ngữ chưa thành thạo các công
cụ văn phòng bản, 46,3% chưa từng thao tác làm việc với những phần mềm thiết
kế, đồ họa đơn giản. Hạn chế này một phần cũng xuất phát từ hạn chế thứ nhất về giáo
dục trong môi trường đại học điều kiện kinh tế hội nhiều nơi chưa phát triển đồng
đều.
Thứ ba, sinh viên ngành Marketing nhìn chung vẫn chưa nhiều cơ hội trải
nghiệm ngay khi từ trên ghế nhà trường. Hạn chế này đang được nỗ lực khắc phục khi
ngày càng nhiều trường đào tạo lao động theo nhu cầu của doanh nghiệp cũng như
tăng cường những hoạt động trải nghiệm và thực tập có chất lượng.
Thứ, lao động được đào tạo không chính quy cũng không thể đảm bảo đáp ứng
được chuẩn kiến thức năng của doanh nghiệp. Điều này nguyên nhân do các
khóa học lấy chứng chỉ Marketing online cũng như chất lượng các trung tâm đào tạo kỹ
năng Marketing là không đồng đều.
Chính những hạn chế trên nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn thiếu
cũng như những bước phát triển của lao động ngành Marketing gặp nhiều trở ngại. Hơn
nữa, điều đó cũng dẫn đến một nghịch rằng nguồn lao động hiện tại chưa đáp ứng đầy
đủ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong khi mỗi doanh nghiệp đều cần một
đội ngũ Marketing đủ chất lượng để có được lợi thế tối đa trên thị trường.
2.4. Cầu về lao động ngành Marketing
2.4.1. Thực trạng nền kinh tế
Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tại Việt Nam và trên toàn thế giới, hoạt động
của các doanh nghiệp trở nên vô cùng khó khăn.
17

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING THẢO LUẬN
Môn: KINH TẾ VI MÔ 1 Chủ đề:
Cung – cầu lao động ngành Marketing
ở Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021 Nhóm : 9 Lớp : Lớp 2168MIEC0111
Giảng viên : ThS. Nguyễn Thị Lệ Hà Nội, 2021 MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2
B. NỘI DUNG.................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................3
1.1. Thị trường lao động..............................................................................................3
1.2. Cung lao động..........................................................................................................3
1.2.1. Định nghĩa cung lao động..................................................................................3
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung lao động..............................................4
1.2.3. Cung lao động của ngành..................................................................................5
1.3. Cầu lao động.........................................................................................................6 1.3.1.
Định nghĩa cầu lao động................................................................................6 1.3.2.
Các yếu tố tác động đến cầu về lao động.......................................................6
1.4. Cân bằng thị trường lao động................................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................9
2.1. Đặc điểm người lao động ngành Marketing..........................................................9
2.1.1. Năng động, sáng tạo..........................................................................................9
2.1.2. Tính linh hoạt, bắt kịp xu hướng, biết cách tìm hiểu thị trường và người tiêu
dùng…………………………………………………………………………………...9
2.1.3. Kỹ năng giao tiếp giỏi.....................................................................................10
2.1.4. Nắm vững những kỹ năng về kỹ thuật có liên quan.........................................10
2.1.5. Tinh thần làm việc nhóm.................................................................................10
2.1.6. Tự tin và biết tạo dấu ấn..................................................................................11
2.2. Trình độ và chương trình đào tạo lao động ngành Marketing................................11
2.2.1. Trình độ lao động ngành Marketing...............................................................11
2.2.2. Chương trình đào tạo......................................................................................11
2.3. Cung về lao động ngành Marketing.......................................................................14
2.3.1. Tình hình chung...............................................................................................14
2.3.2. Cung về lao động ngành Marketing.................................................................15
2.3.3. Các hạn chế của nguồn cung lao động ngành Marketing.................................16
2.4. Cầu về lao động ngành Marketing.........................................................................17
2.4.1. Thực trạng nền kinh tế....................................................................................17
2.4.2. Cầu về lao động ngành Marketing..................................................................18
2.4.3. Yêu cầu về lao động ngành Marketing của doanh nghiệp................................20
2.5. Tiền lương tháng lao động ngành Marketing.........................................................21
2.5.1. Tiền lương tháng trung bình............................................................................21
2.5.2. Tiền lương tháng theo vị trí.............................................................................23
2.5.3. Một số mức tiền lương khác có liên quan của lao động ngành Marketing năm
2020...........................................................................................................................24
2.6. Kết luận.................................................................................................................. 26
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................28
3.1. Các giải pháp khắc phục những điểm yếu của nguồn cung lao động ngành
Marketing.....................................................................................................................28
3.1.1. Giải pháp của nhà trường đào tạo Marketing...................................................28
3.1.2. Giải pháp của doanh nghiệp.............................................................................29
3.1.3. Giải pháp cho người lao động..........................................................................29
3.2. Các giải pháp cho doanh nghiệp tuyển dụng nhân lực phù hợp............................30
3.2.1. Khung tiêu chí chung phù hợp với doanh nghiệp và bắt kịp xu thế.................30
3.2.2. Chủ động tìm kiếm nguồn nhân lực.................................................................31
3.2.3. Tối ưu hóa khả năng tuyển dụng nhân lực.......................................................32
3.2.4. Đề ra chiến lược phát triển nhân lực lâu dài....................................................33
3.3. Những giải pháp giảm bất bình đẳng giới trong tiền lương....................................34
C. KẾT LUẬN.................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................36
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9 A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang bị tác động tiêu cực bởi đại dịch Covid-19, đặt các
doanh nghiệp vào áp lực cần phải đổi mới trong quá trình kinh doanh thương mại các sản
phẩm, dịch vụ của mình để tối đa hóa được lợi nhuận và không tụt lại phía sau. Trong
tình hình đó, sự phát triển của công nghệ, với điển hình là các dịch vụ trực tuyến qua
mạng Internet, đã mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước cũng như tạo điều kiện cho
nhiều loại hình kinh doanh mới ra đời. Đây là một trong những thuận lợi vô cùng to lớn
đối những nhà kinh doanh thời điểm hiện tại. Cùng với đó, việc các doanh nghiệp nước
ngoài tham gia vào thị trường cũng như sự nổi lên mạnh mẽ của các nhãn hàng trong
nước càng khiến cho môi trường cạnh tranh trên thị trường Việt Nam thêm phần khốc
liệt. Đứng trước những cơ hội và thách thức như vậy, mỗi doanh nghiệp cần có một chiến
lược cụ thể để có thể đưa hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của mình đến gần hơn với khách
hàng. Giải pháp tối ưu nhất được đưa ra ở đây chính là đầu tư vào bộ phận Marketing của doanh nghiệp.
Marketing đang là một ngành nghề tương đối mới ở nước ta, thu hút được nhiều sự
quan tâm của không ít những bạn trẻ cũng như của các doanh nghiệp. Theo Philip Kotler,
Marketing được hiểu là “môn khoa học và nghệ thuật về khám phá, sáng tạo, và đem đến
những giá trị để làm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu với mục đích lợi nhuận”.
Nói cách khác, Marketing là quá trình đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Marketing sẽ giúp người tiêu dùng mua được sản phẩm mình ưng ý nhất, đồng
thời tăng độ nhận diện thương hiệu cho nhãn hàng. Đây là một nhân tố vô cùng quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, nhất là trong thời
điểm kinh tế khó khăn như hiện tại. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, nhiều doanh nghiệp
đã và đang đầu tư mạnh vào bộ phận Marketing. Để đáp ứng được nhu cầu đó, nhiều
trường đại học, cao đẳng trên cả nước đã mở các chương trình đào tạo chính quy ngành
Marketing cũng như những chuyên ngành có liên quan như Truyền thông đa phương tiện,
Quảng cáo, Quan hệ công chúng, Digital Marketing… cùng hàng loạt trung tâm tư nhân
có khóa học đào tạo Marketing. 1
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Từ những lý do trên, nhóm quyết định thực hiện đề tài “Cung - cầu lao động
ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021” nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan
nhất về thị trường lao động ngành Marketing ở Việt Nam trong những năm gần đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về thị trường lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.
- Đưa ra những đánh giá, giải pháp về những vấn đề đang tồn tại và biện pháp thúc
đẩy những mặt tích cực trong thị trường lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Lượng cầu về lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.
- Lượng cung về lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.
- Tiền lương của lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.
4. Phạm vi nghiên cứu
−Về mặt không gian: Việt Nam.
−Về mặt thời gian: Giai đoạn 2019 - 2021. −Lĩnh vực: Kinh tế. 2
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1.
Thị trường lao động
Thị trường là phạm trù thuộc kinh tế học, ra đời và phát triển gắn liền với sự phát
triển của sản xuất hàng hóa, khi chưa có nền sản xuất hàng hóa thì chưa có các loại thị trường.
Trong hệ thống thị trường (thị trường hàng hóa – dịch vụ, thị trường lao động, thị
trường vốn, thị trường đất đai) thì thị trường lao động là quan trọng bậc nhất bởi lao động
là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của quá trình sản xuất; là nguồn gốc tạo ra
phần lớn của cải vật chất trong xã hội; là nhân tố quyết định tới sự hoạt động và phát triển
của các loại thị trường.
Theo Adam Smith: “Thị trường lao động là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa sức
lao động (hoặc dịch vụ lao động) giữa một bên sử dụng lao động và một bên là người lao động”.
Theo tiến sĩ Leo Maglen: “Thị trường lao động là một hệ thống trao đổi giữa
những người có việc làm hoặc người đang tìm việc làm (cung lao động) với những người
đang sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao động để sử dụng (cầu lao động)”.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thị trường lao động là thị trường trong đó
các dịch vụ lao động được mua bán thông qua một quá trình thỏa thuận để xác định mức
độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền cộng”.
Tuy diễn đạt khác nhau nhưng các quan niệm trên đều thống nhất với nhau ở
những nội dung cơ bản sau: Thị trường lao động là thị trường trong đó có người cần bán
sức lao động, cung cấp dịch vụ lao động (người lao động); có người cần mua sức lao
động (người sử dụng lao động); có các yếu tố cung – cầu lao động, giá cả sức lao động
(tiền công, tiền lương)... Trong đó 2 yếu tố cơ bản cấu thành nên thị trường là Cung lao động và Cầu lao động. 3
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9 1.2. Cung lao động
1.2.1. Định nghĩa cung lao động
Cung lao động là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả năng cung
ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định tất cả các
yếu tố đầu vào khác là không đổi ). Tại những khoảng thời gian và không gian khác nhau
cung lao động có thể khác nhau.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung lao động
Mỗi người lao động là một chủ thể cung ứng sức lao động trên thị trường. Cung về
lao động của cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội: Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội làm cho con
người cần lao động, đấu tranh đòi quyền được lao động.
-Áp lực về mặt kinh tế: Áp lực về mặt kinh tế buộc con người phải lao động để có
tiền trang trải cho những nhu cầu họ cần.
-Phạm vi thời gian: Khả năng lao động của một cá nhân bị chi phối rất nhiều với
phạm vi thời gian giới hạn về thời gian giới hạn cao nhất mà người lao động phải
phân chia cho cả lao động và nghỉ ngơi có thể là thời gian của một ngày một tuần một tháng.
-Lợi ích cận cận biên của lao động: Lợi ích cận biên của người lao động là lợi ích
của các hàng hóa dịch vụ mua được bằng tiền của một thời gian lao động thêm.
Lợi ích cận biên của lao động cũng tuân theo quy luật giảm dần. Khi thời gian lao
động tăng lên thì lợi ích cận biên giảm dần khi MUL< MUF (Lợi ích cận biên của
nghỉ ngơi) người lao động có thay thế lao động bằng nghỉ ngơi
-Tiền công: Tiền công là giá cả của sức lao động là giá trị thu nhập trả cho một thời
gian lao động tiền công quyết định đến lợi ích của lao động do đó nó ảnh hưởng
đến quyết định cung ứng sức lao động của mỗi người lao động
Mức tiền công cao hơn và nếu đầu tự do cho việc lựa chọn số giờ làm việc thì tác
động tới cùng lao động có thể xảy ra hiệu ứng:
-Hiệu ứng thay thế: Khi tiền công ở mức thấp và bắt đầu có sự tăng lên sẽ thúc đẩy
người lao động làm việc nhiều hơn vì mỗi giờ làm việc thêm họ được trả nhiều
hơn. Điều này có nghĩa là mỗi lần nghỉ ngơi sẽ trở nên đắt hơn người lao động có
động cơ làm việc thay cho nghỉ ngơi
-Hiệu ứng thu nhập: Với mức tiền công cao hơn, thu nhập của người lao động cũng
cao hơn. Với mức thu nhập cao hơn người lao động lại muốn tiêu dùng nhiều hàng
hóa và dịch vụ hơn, người tiêu dùng cũng muốn có nhiều thời gian để nghỉ ngơi. 4
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Vì nghỉ ngơi thì tiêu dùng nhà hàng hóa, dịch vụ như đi mua sắm,du lịch, giải trí,...
điều này làm cho cung lao động giảm.
Biểu đồ 1: Đường cung sức lao động cá nhân của người lao động
1.2.3. Cung lao động của ngành
Cung lao động của ngành cung tuân theo cách xác định cung lao động thị trường,
là sự cộng theo chiều ngang đường cung lao động của cá nhân. Do trên thị trường lao
động hiệu ứng thay thế lấn át hiệu ứng thu nhập nên trong thực tế đường cung lao động
của ngành là đường dốc lên về phía phải và có độ dốc dương. Tuy nhiên tùy thuộc vào
ngành yêu cầu trình độ của người lao động như thế nào và tùy thuộc vào thời gian mà
cung lao động của ngành là khác nhau
Đối với ngành yêu cầu lao động trình độ phổ thông, khi mức lương được trả tăng
lên thì sẽ có một lượng lớn lao động muốn tham gia lao động. Đường cung lao động của
ngành là đường tương đối thoải. Tuy nhiên đối với ngành yêu cầu trình độ lao động đặc
biệt thì một sự thay đổi nhỏ trong mức lương không làm tăng đáng kể lượng lao động
muốn tham gia cung ứng. Vì vậy đường cung lao động của ngành này tương đối dốc.
Bên cạnh đó, cung về lao động còn được xem xét từ góc độ chất lượng, tức là các
phẩm chất cá nhân của người lao động. Trong đó, trình độ học vấn, đào tạo, kỹ năng
chuyên môn, kỷ luật lao động là những yếu tố chính, quyết định chất lượng của loại hàng
hóa đặc biệt này. Chất lượng cung lao động ảnh hưởng bởi :
Chiến lược, chính sách phát triển nguồn nhân lực: Chiến lược và các chính sách
phát triển con người trong từng thời kỳ cho thấy sự quan tâm của Nhà nước tới việc phát
triển nguồn nhân lực,thể hiện ở các chính sách nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài, chăm lo sức khỏe, an sinh xã hội,…
- Hệ thống giáo dục,đào tạo
- Chăm lo sức khỏe và dinh dưỡng 5
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
- Hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế mở ra cơ hội cho người lao động được học
hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng, công nghệ mới,…
Biểu đồ 2: Cung lao động của ngành 1.3. Cầu lao động
1.3.1. Định nghĩa cầu lao động
Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp muốn thuê và có khả năng
thuê tại các mức tiền công khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định (giả định tất
cả các yếu tố đầu vào khác là không đổi). Đường cầu về lao động là đường dốc xuống về
bên phải, có độ dốc âm.
Biểu đồ 3: Đường cầu lao động
1.3.2. Các yếu tố tác động đến cầu về lao động
Giá của sản phẩm đầu ra
- Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo về lao động : 6
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Khi đó, đường cầu về lao động dịch chuyển sang bên phải.
- Đối với thị trường độc quyền về lao động :
Điều này làm cho thuê giá sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho MR tăng, kết quả là
MRPL tăng và làm đường cầu về lao động dịch chuyển sang phải. Như vậy, khi giá của
sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho đường cầu lao động được chuyển sang phải và ngược lại
Thay đổi công nghệ: Tiến bộ công nghệ làm tăng sản phẩm cận biên lao động, do
đó làm tăng MRPL, đường MRPL ( đường cầu) dịch chuyển sang phải.
Mức tiền lương trả cho người lao động thay đổi: Khi tiền công lao động tăng lên số
người lao động sẵn sàng tham gia lao động tăng lên nhưng doanh nghiệp phải thuê ít lao
động hơn. Mức tiền lương trả cho người lao động thay đổi sẽ dẫn tới sự di chuyển dọc
trên đường cầu về lao động .
Bên cạnh các nhân tố tác động đến số lượng cầu lao động như đã nêu còn có các
nhân tố tác động đến chất lượng cầu lao động. Xét từ góc độ chất lượng, việc nâng cao
năng suất lao động, mở rộng quy mô, tiền vốn, tri thức,... của doanh nghiệp càng ngày
càng đòi hỏi nâng cao cầu về chất lượng lao động. Trong đó, các chỉ số quan trọng nhất
thể hiện chất lượng lao động là trình độ tinh thông nghề nghiệp, mức độ phù hợp của
nghề nghiệp được đào tạo với công việc được giao, kỷ luật lao động…
Biểu đồ 4: Tác động của năng suất lao động đến cầu lao động 7
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9 1.4.
Cân bằng thị trường lao động
Tương tự như thị trường về hàng hóa và dịch vụ, giá của lao động phụ thuộc vào
cung và cầu về lao động. Khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng, doanh nghiệp sẽ
thuê số lao động mà họ cho rằng sẽ đem lại lợi nhuận tại mức tiền công cân bằng. Nghĩa
là, doanh nghiệp sẽ thuê lao động theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận “họ sẽ thuê cho
đến khi doanh thu cận biên của lao động bằng với tiền lương thị trường”. Cho nên tiền
công w phải bằng doanh thu cận biên ( MRPL=DL ) của lao động khi cung và cầu ở trạng thái cân bằng.
Biểu đồ 5: Cân bằng cung cầu trên thị trường lao động
Khi cung, cầu thay đổi sẽ làm cho điểm cân bằng trên thị trường lao động thay đổi
và tiền lương cũng như mức lao động được thuê cũng thay đổi. Chúng ta có thể xem xét
sự thay đổi của trạng thái cân bằng trên thị trường lao động thông qua các trường hợp
như sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hóa. 8
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.
Đặc điểm người lao động ngành Marketing
2.1.1. Năng động, sáng tạo
Những người làm Marketing thường có óc quan sát, tò mò, khả năng sáng tạo,
giàu ý tưởng, biết tạo ra những “câu chuyện độc đáo” và truyền tải đến khách hàng tùy
theo từng đối tượng, nhu cầu giúp
sản phẩm được nhận biết một cách rộng rãi, gây ra ấn
tượng và thiện cảm với những người tiêu dùng tiềm năng.
Đây có thể được coi là đặc điểm nổi bật hàng đầu của người làm Marketing. Nhóm
đã tổng hợp được hai ví dụ thể hiện sức sáng tạo vô cùng lớn từ các chiến dịch Marketing
thành công của hai hãng đồ ăn nhanh. Nhãn hiệu McDonald’s kẻ những vạch kẻ đường
dành cho người đi bộ mang phong cách của chính mình, có biểu tượng và màu sắc đặc
trưng. Trong khi đó, vào năm 2019, Burger King bỗng nhiên nhấn like hàng loạt các bài
viết từ năm 2010 của rất nhiều tài khoản nổi tiếng trên Twitter thu hút sự chú ý của hàng
triệu người trên khắp các trang mạng xã hội. Đây là một cách vô cùng khéo léo để hãng
thông báo bán trở lại một loại khoai tây chiên lần đầu tiên ra mắt vào năm 2010 cũng như
một chiến dịch Marketing hiệu quả mà không tốn bất cứ chi phí nào.
Hai chiến dịch Marketing sáng tạo của McDonald’s và Burger King
2.1.2. Tính linh hoạt, bắt kịp xu hướng, biết cách tìm hiểu thị trường và người tiêu dùng
Lao động làm việc trong khâu Marketing của một doanh nghiệp luôn phải cập nhật
các xu hướng mới, theo dõi và nghiên cứu toàn bộ tin tức và sự kiện liên quan nhằm làm
tư liệu cho công việc của mình và từ đó biến hóa sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Đây còn là một trong những kỹ năng sống còn đối với ngành khi sản 9
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
phẩm hôm nay của họ có thể trở nên lỗi thời tại bất cứ thời điểm nào. Nếu không linh
hoạt và nắm bắt xu hướng từng ngày từng giờ thì họ luôn phải đối diện với nguy cơ bị đào thải.
2.1.3. Kỹ năng giao tiếp giỏi
Với đặc thù của công việc, người làm Marketing là những người giỏi trong các kỹ
năng giao tiếp nói chung. Họ thành thục kỹ năng như thuyết trình đề tài, dự án của mình
trước đám đông; trình bày ý tưởng của mình trong các cuộc họp, buổi thảo luận để thuyết
phục khách hàng, đối tác. Bên cạnh đó, nhân lực ngành Marketing cũng rất nhạy cảm
trong việc lắng nghe và thấu hiểu, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng. Một trong những xu
hướng hiện nay được nhiều hãng theo đuổi chính là tạo ra sản phẩm cá nhân hóa. Các
nghiên cứu cho thấy 90% người tiêu dùng thích cá nhân hóa, đồng thời, 80% nói rằng họ
có khả năng cao sẽ hợp tác kinh doanh với các công ty cung cấp dịch vụ cá nhân hóa
trong các hoạt động của họ (theo nimble.com).
2.1.4. Nắm vững những kỹ năng về kỹ thuật có liên quan
Để có thể duy trì quy trình công việc nhất quán, tung ra các chiến dịch, theo dõi
chiến dịch và giao tiếp với khách hàng hoặc thành viên trong nhóm, các Marketer nắm
vững những nền tảng hỗ trợ như Microsoft Office (Powerpoint, Excel); công cụ thiết kế
đồ họa (Photoshop, Illustrator,..), hệ thống quản lý nội dung (CMS), các mạng xã hội
(Facebook, Instagram,...), công cụ tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO, Google
Analysis,..). Điều này cũng đặt ra yêu cầu cho những người làm Marketing luôn phải học
thêm những kỹ năng ngoài chuyên môn chính và không ngừng đổi mới.
2.1.5. Tinh thần làm việc nhóm
Marketing không phải là một công việc của một phòng ban nhất định mà yêu cầu
sự phối hợp từ nhiều đơn vị nhỏ trong doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả công việc
cao nhất. Do đó, biết cách kết hợp làm việc với các thành viên nhóm và phát huy sức
mạnh của tinh thần đồng đội bằng cách tìm được tiếng nói chung là điều kiện tiên quyết
cho sự thành công của các hoạt động Marketing.
Để minh họa cho đặc điểm cần có này của người lao động ngành Marketing, nhóm
lấy ví dụ về sự kết hợp giữa bộ phận Marketing và bộ phận nghiên cứu và phát triển. Các
nhân viên phòng Marketing thực hiện những nghiên cứu, dự báo, xác định nhu cầu của
nhóm khách hàng mục tiêu, từ đó lập ra những chiến lược về giá, xúc tiến bán hàng,... 10
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Những thông tin này được phòng nghiên cứu và phát triển tiếp nhận, tiến hành các hoạt
động cải thiện dây chuyền sản xuất và chất lượng sản phẩm.
2.1.6. Tự tin và biết tạo dấu ấn
Người làm Marketing là những người luôn trong mình sự tự tin vào chính bản
thân, biết mình muốn gì, cần gì và phải làm gì. Đồng thời, họ cũng biết cách ghi dấu ấn
thành tích đáng nhớ của mình bằng chính độ thành công của sản phẩm, tên tuổi thương
hiệu doanh nghiệp và cả việc ghi danh tên cá nhân mình tạo uy tín trong ngành. Có nhiều
marketer đã xây dựng được thương hiệu cá nhân tốt, có được danh tiếng nhờ chính sự
thành công của sản phẩm như anh Phạm Lê Thái, cựu giám đốc Marketing của Vinamilk
hay anh Cường Nguyễn, giám đốc Marketing của Biti’s.
2.2. Trình độ và chương trình đào tạo lao động ngành Marketing
2.2.1. Trình độ lao động ngành Marketing
Về học vị Thạc sĩ và Tiến sĩ: Các thạc sĩ, tiến sĩ hầu hết được đào tạo chuyên sâu,
có vốn kiến thức nền tảng vững chắc, có khả năng phân tích, đánh giá sâu rộng vấn đề.
Họ cũng được nâng cao kỹ năng về chuyên ngành, thực hiện giảng dạy ở các doanh
nghiệp, tổ chức, công ty, các trường đại học, cao đẳng đào tạo ngành Marketing.
Về học vị Cử nhân: Mỗi năm, các trường đại học, cao đẳng trên cả nước đào tạo
hàng chục nghìn cử nhân tốt nghiệp cử nhân ngành Marketing, tạo ra nguồn nhân lực
tương đối dồi dào cho các doanh nghiệp. Cử nhân ngành Marketing nắm vững các kỹ
năng, đảm bảo kiến thức căn bản và chuyên sâu về Marketing gồm phân tích, hoạch định,
thực thi, kiểm tra, đưa ra chiến lược, chính sách,... và có kỹ năng giao tiếp, truyền thông,
lên kế hoạch nghiên cứu, điều tra Marketing, kỹ năng tin học, kỹ năng ngoại Ngữ,... ở mức tốt.
Lao động ngành Marketing có khả năng làm việc tốt ở các vị trí có liên quan đến
các hoạt động về Marketing, thị trường, khách hàng, thương hiệu và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như bộ phận Marketing, quản trị Marketing, quản trị phát triển
thị trường, bộ phận nghiên cứu và phát triển,...
2.2.2. Chương trình đào tạo
2.2.2.1. Mục tiêu chương trình đào tạo

Về mục tiêu đào tạo chung, nhóm đã tìm hiểu và tổng hợp lại được ba mục đính chính như sau. 11
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
Thứ nhất, đào tạo người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, có thái độ đúng
đắn, năng lực tự chủ , trách nhiệm, có năng lực tự học.
Thứ hai, nắm vững nguyên lý quy luật tự nhiên - xã hội, nguyên lý và quy luật
trong kinh tế và kinh doanh, hiểu biết rộng và bao quát kiến thức cơ bản, cơ sở và bổ trợ
về kinh tế - quản lý - kinh doanh có kiến thức toàn diện về ngành Marketing, nắm vững
kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành.
Thứ ba, đạt chuẩn chất lượng, yêu cầu và có năng lực cơ bản nhận dạng và giải
quyết các vấn đề liên quan đến điều hành các quá trình kinh doanh, marketing chủ yếu
của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực.
2.2.2.2. Khung chương trình đào tạo cử nhân
Ngành Marketing là một ngành nghề có tính đặc thù cao, do vậy chương trình đào
tạo của ngành được thiết kế và cập nhật liên tục nhằm cung cấp cho người học những
kiến thức hiện đại và hoạt động kỹ năng hiệu quả. Dưới đây là khung chương trình đào
tạo cử nhân nhóm tham khảo và tổng hợp từ trường Đại học Thương Mại: 1
KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI 7 Khởi sự kinh doanh CƯƠNG 1.1
Các học phần bắt buộc 8 Văn hóa kinh doanh 1 Triết học Mác - Lênin 9 Tuyển dụng nhân sự 2
Chủ nghĩa xã hội khoa học 2.2
Kiến thức ngành (bao gồm chuyên ngành) 3 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2.2.
Các học phần bắt buộc 1 4
Kinh tế chính trị Mác - Lênin 1 Hành vi khách hàng 5
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 2 Nghiên cứu Marketing 6 Pháp luật đại cương 3 Quản trị chất lượng 7 Tiếng anh (1,2,3) 4 Quản trị Marketing 1 8 Toán đại cương 5 Quản trị Marketing 2 9 Tin học quản lý 6 Truyền thông Marketing 12
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9 10
Phương pháp nghiên cứu khoa học 7 Marketing B2B 1.2
Các học phần tự chọn 8 Marketing quốc tế 1
Lịch sử các học thuyết kinh tế 9 Marketing thương mại 2 Xã hội học đại cương 2.2.
Các học phần tự chọn 2 1.3
Giáo dục thể chất
Chọn 2 TC trong các HP sau: 1 Học phần bắt buộc 1 Marketing ngân hàng 2 Học phần tự chọn 2
Marketing thương mại điện tử 1.4
Giáo dục quốc phòng 3
Quản trị quan hệ công chúng (PR) 2
KIẾN THỨC GIÁO DỤC 4 Marketing du lịch CHUYÊN NGHIỆP 2.1
Kiến thức cơ sở ngành 5
Chiến lược thương hiệu 2.1.
Các học phần bắt buộc 6
Định giá và chuyển nhượng thương 1 hiệu 1 Kinh tế vĩ mô 1 7
Quản trị chuỗi cung ứng 2 Kinh tế vi mô 1 8 Quản trị thương hiệu 2 3 Quản trị học 2.3 Kiến thức bổ trợ 4 Marketing căn bản 2.3.
Các học phần bắt buộc 1 5
Thương mại điện tử căn bản 1
Quản trị Logistic kinh doanh 6 Tiếng anh chuyên ngành 1 2 Quản trị thương hiệu 7 Tiếng anh chuyên ngành 2 2.3.
Các học phần tự chọn 2 2.1.
Các học phần tự chọn
Chọn 6 TC trong các HP 2 13
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9 1 Quản trị chiến lược 1
Quản trị chiến lược toàn cầu 2 Luật kinh tế 1 2 Nguyên lý kế toán 3
Nhập môn Tài chính - Tiền tệ 3
Quản trị nhân lực căn bản 4 Quản trị công nghệ 4 Quản trị tri thức 5 Kinh tế lượng 2.4
Thực tập nghề nghiệp và làm tốt nghiệp khóa học 6 Quản trị dịch vụ
Để đánh giá tính cập nhật của chương trình cử nhân ngành Marketing, theo khảo
sát của nhóm, có đến 53,7% sinh viên Marketing cảm thấy hài lòng và 14,6% trả lời rất
hài lòng với chương trình học tại các trường cao đẳng và đại học. Đồng thời, cũng trong
khảo sát, có đến 63,4% người được hỏi cho rằng chương trình học được cập nhật nhanh
và sát thực tế và 14,6% còn cho rằng rất thực tế.
2.3. Cung về lao động ngành Marketing
2.3.1. Tình hình chung
Biểu đồ 6: Lực lượng lao động các quý giai đoạn 2019 - 2020 14
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Dịch covid-19 xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình lao động việc làm trong cả nước. Trong đó ta có thể thấy, ảnh hưởng rõ
rệt nhất vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây
nhiễm trong cộng đồng xuất hiện. Lực lượng lao động quý II năm 2020 là 51,4 triệu
người giảm 2,0 triệu người so với cùng kỳ năm trước, lao động có việc làm giảm mạnh
nhất trong 10 năm qua. Trong quý III năm 2020, tình hình lao động, việc làm và thu nhập
của người lao động đã được cải thiện so với quý trước, tuy nhiên các chỉ số của người lao
động vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước ( giảm 0,3 triệu người). Tính đến quý IV năm
2020 đã có nhiều chuyển biến tích cực có xu hướng tăng so với các quý trước.
Đánh giá về tác động của dịch Covid-19 đến tình hình lao động - việc làm cả
nước, Tổng cục Thống kê (GSO) cho biết lực lượng lao động quý I năm 2021 ước tình là
51 triệu người, giảm 1,1 triệu người so với quý trước và giảm 180,9 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Báo cáo về lực lượng lao động quý II của năm là 51,1 triệu người,
tăng 44,7 nghìn người so với quý trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của quý III
thấp nhất trong nhiều năm qua, giảm gần 2,6 triệu người so với quý trước và giảm 2,7
triệu người so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, đại dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng xấu
đến cơ hội việc làm và khả năng gia nhập thị trường của nhiều người lao động.
2.3.2. Cung về lao động ngành Marketing
Biểu đồ 7: Thống kê số lượng sinh viên đang theo học ngành Marketing 15
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
giai đoạn 2019 - 2021
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Với việc cầu về lao động cũng ngày càng tăng lên, lượng cung lao động ngành
Marketing cũng có xu hướng tăng theo. Theo như biểu đồ nhóm tự tổng về số lượng sinh
viên đang theo học ngành Marketing của một số trường đại học trên cả nước, lượng sinh
viên Marketing tăng từ 6435 sinh viên năm 2019 lên thành 6605 sinh viên năm 2021,
tăng tương đối chậm trong 3 năm gần đây. Nguồn cung lao động Marketing không chỉ
đến từ nguồn đào tạo chính quy mà còn đến từ nhiều nguồn khác như: lao động trái
ngành, lao động có chứng chỉ đào tạo online về Marketing quốc tế (Google Adwords,
SCPM,...), lao động được đào tạo không chính quy,...
Đặc biệt, lượng lao động được đào tạo không chính quy từ những khóa học online
về Marketing hoặc những trung tâm tư nhân chuyên đào tạo về Marketing là vô cùng lớn.
Theo như khảo sát của nhóm, chỉ riêng tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội thì số
lượng những trung tâm chuyên về các khóa đào tạo Marketing đã lên đến hơn 100 trung
tâm, các tỉnh miền trung bao gồm Thanh Hóa, Đà Nẵng, Khánh Hòa có đến 24 cơ sở mở
cửa và nhận học viên thường xuyên. Do dó, nhu cầu gia nhập thị trường lao động
Marketing của những người chưa từng được đào tạo qua trường lớp cũng đang rất lớn và
còn có xu hướng tăng trong những năm tới để đáp ứng cầu về lao động như hiện tại. Điều
này sẽ kéo theo việc lượng cung lao động ngành Marketing nói chung cũng có xu hướng tăng lên.
2.3.3. Các hạn chế của nguồn cung lao động ngành Marketing
Chương trình đào tạo lao động ngành Marketing tại Việt Nam hiện tại nhìn chung
tương đối chuyên sâu, đáp ứng được yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng về người lao
động của doanh nghiệp. Trình độ của người lao động trong lĩnh vực cũng có xu hướng
tăng liên tục. Tuy nhiên, việc đào tạo này còn gặp nhiều hạn chế, khiến cho chất lượng
nguồn cung lao động ngành Marketing bị ảnh hưởng. Dưới đây là 4 hạn chế chủ yếu của
nguồn cung lao động ngành Marketing nhóm đã tìm hiểu và tổng hợp.
Thứ nhất, công tác đào tạo dù được nhận định là được cập nhật nhanh chóng và
thực tế nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế cố hữu của nền giáo dục Việt Nam nói chung là
thiếu giáo dục kỹ năng mềm. Marketing là ngành có tính cạnh tranh khốc liệt và thay đổi
không ngừng do đó nhân viên trong ngành này luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức và
theo kịp xu hướng hiện nay để bắt kịp yêu cầu của thực tiễn. Hơn nữa, kiến thức lý thuyết
thôi là chưa đủ, người làm Marketing rất cần một bộ kỹ năng mềm tốt. Theo như khảo sát
mà nhóm thực hiện, có đến hơn một nửa số người được hỏi phàn nàn về việc sinh viên
chưa được đào tạo đầy đủ và có lộ trình. Cũng theo khảo sát, khoảng 30% số người được 16
Thảo luận Kinh tế vi mô 1 – 2168 – Nhóm 9
hỏi không tự tin về khả năng giao tiếp của mình và chỉ có khoảng 16% nói có, 48,8% trả
lời chưa được tiếp cận đến những kỹ năng chuyên sâu hơn trong ngành. Điều này sẽ làm
hạn chế khả năng cạnh tranh của nguồn lao động mới được bổ sung vào thị trường, phần
nào dẫn đến thiếu hụt nhân lực thay thế.
Thứ hai, trình độ về tin học và ngoại ngữ còn hạn chế. Đây có thể được xem là
một trong những điểm yếu điển hình của nguồn lao động Việt Nam nói chung. Dù đã có
bước tiến bộ nhanh chóng về trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ nhưng vẫn không
thể phủ nhận rằng những kỹ năng này vẫn chưa được cao so với mặt bằng chung các
nước trong khu vực và thế giới. Kết quả khảo sát sinh viên ngành Marketing của nhóm
cho thấy, hơn 30% sinh viên không tự tin về vốn ngoại ngữ và chưa thành thạo các công
cụ văn phòng cơ bản, 46,3% chưa từng thao tác và làm việc với những phần mềm thiết
kế, đồ họa đơn giản. Hạn chế này một phần cũng xuất phát từ hạn chế thứ nhất về giáo
dục trong môi trường đại học và điều kiện kinh tế xã hội nhiều nơi chưa phát triển đồng đều.
Thứ ba, sinh viên ngành Marketing nhìn chung vẫn chưa có nhiều cơ hội trải
nghiệm ngay khi từ trên ghế nhà trường. Hạn chế này đang được nỗ lực khắc phục khi
ngày càng có nhiều trường đào tạo lao động theo nhu cầu của doanh nghiệp cũng như
tăng cường những hoạt động trải nghiệm và thực tập có chất lượng.
Thứ tư, lao động được đào tạo không chính quy cũng không thể đảm bảo đáp ứng
được chuẩn kiến thức và kĩ năng của doanh nghiệp. Điều này có nguyên nhân là do các
khóa học lấy chứng chỉ Marketing online cũng như chất lượng các trung tâm đào tạo kỹ
năng Marketing là không đồng đều.
Chính vì những hạn chế trên mà nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn thiếu
cũng như những bước phát triển của lao động ngành Marketing gặp nhiều trở ngại. Hơn
nữa, điều đó cũng dẫn đến một nghịch lý rằng nguồn lao động hiện tại chưa đáp ứng đầy
đủ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp mà trong khi mỗi doanh nghiệp đều cần một
đội ngũ Marketing đủ chất lượng để có được lợi thế tối đa trên thị trường.
2.4. Cầu về lao động ngành Marketing
2.4.1. Thực trạng nền kinh tế
Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tại Việt Nam và trên toàn thế giới, hoạt động
của các doanh nghiệp trở nên vô cùng khó khăn. 17