Cung, cầu và chính sách của chính sách - Kinh tế vĩ mô | Đại học Tôn Đức Thắng

Các nhà kinh tế đóng hai vai trò. Là nhà khoa học, họ xây dựng và thử nghiệm các lý thuyết để lý giải thế giới xung quanh mình. Là nhà hoạch định chính sách, họ sử dụng lý thuyết của mình với mục đích làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 1
CHƯƠNG 4
CUNG, CU VÀ CHÍNH SÁCH CA CHÍNH PH
Các nhà kinh tế đóng hai vai trò. n khoa hc, h xây dng th nghim các
thuyết để lý gii thế gii xung quanh mình. n hoch định chính ch, h s dng
thuyết ca nh vi mc đích m cho thế gii tr nên tt đp hơn. Hai chương va qua
đ ã tp trung o vai trò nkhoa h c. Chúng ta đã th y cung và c u quyết đnh gc
lưng hàng a n ra như thế nào. Chúng ta cũng đã thy các s kin khác nhau làm
thay đi cung và cu, qua đó làm thay đổi glưng n bng nh nào. ư thế
Chương này đem li cho chúng ta mt cái nhìn ban đầu v chính sách. đây, chúng ta phân
tích các loi chính sách khác nhau ca chính ph hoàn toàn bng công c cung cu. Như
các bn s hi u bi thy, phương pháp phân tích này đem li mt s ết đáng ngc nhiên. Các
chính sách thường gây ra các hu qu các nhà hoch định ra chúng không mong đợi hay
d kiến trước.
Chúng ta bt đầu bng vic xem xét các chính sách kim soát giá c trc tiếp. d, lut v
kim soát tin thuê nhà quy định mc tin thuê ti đa ch nhà được phép thu t người
thuê nhà. Lut v tin l ng tươ i thiu quy định tin lương thp nht các doanh nghip
được phép tr cho công nhân. Nh ng quy định v kim soát giá c thường được đưa ra khi
các nhà hoch định chính sách tin rng giá th trường ca m đt hàng hóa hay d ch v nào ó
không công bng đối vi người mua hoc người bán. Song như chúng ta s thy, chính c
chính sách này cũng có th to ra s bt công.
Sau khi đã tho lun v các bin pháp kim soát giá c, chúng ta s xem xét nh h ng cưở a
thuế. Các nhà hoch định chính sách s dng thuế va để tác động vào các kết cc th trường,
va để t o ngu n thu cho các mc tiêu công c ế ế ng. Cho tính ph bi n c a thu trong n n
kinh tế ca chúng ta r t rõ ràng, nhưng hi u qu ca chúng thì khó hiu hơn. d khi chính
ph đánh thuế vào tin lương doanh nghip tr cho công nhân, doanh nghip hay công
nhân ph u gánh ni ch ng v thuế này? Câu tr l i ch tr nên ràng khi chúng ta s dng
các công c m nh m là cung và cu.
CÁC BIN PHÁP KIM SOÁT GIÁ C
Để phân tích nh hưởng c a bi n pháp kim soát gc ế đối v i các k t c c th trường, mt
ln na chúng ta li xem xét th trường kem. Như chúng ta đã thy trong chương 4, nếu kem
được bán trên th đ trường c nh tranh, không có s can thi p ca chính ph , thì giá kem s iu
chnh để cân bng cung cu: Ti mc giá cân b ng, lượng kem người mua mu n mua
đ úng b ng lượng kem người bán mu n bán. C th , chúng ta gi s giá cân bng là 3 đô
la m t chi ếc kem.
Không phi ai cũng c do tũng vui m ng tng vi k trết qu th ườ o ra. Gi s Hip
hi nhng người ăn kem M phàn nàn rng g 3 đô la quá cao mi người không th
thưng thc mi ngày mt chiếc kem (đị đưnh mc ăn kem mà h a ra). Trong khi đó, T
chc Qu c giá 3 c gia c n sn xut kem li u ca rng m đô la - kết qu ca s
“cnh tranh ct c- p. Cđang làm cho thu nhp ca các thành vn ca h quá th hai
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 2
nhóm này đều vn đng chính ph thông qua mt đo lut nh i km thay đổ ết cc th
trưng bng ch kim soát giá c trc tiếp.
Tt nhiên, do người mua bt k hàng hóa nào cũng mun có giá thp hơn trong khi người bán
li mun bán vi giá cao hơn, cho nên li ích ca hai nhóm người này xung đột nhau. Nếu
nhóm người ăn kem thành công trong vic vn động hành lang, chính ph s thông qua mt
mc giá ti đa cho kem, gi trn giá. Nế u nhóm các nhà s n xut kem thành công, chính
ph s thông qua mt mc giá t i thi u, g i sàn giá. Chúng ta s ln lượt xem xét nh
hưởng ca các chính sách này.
nh hưởng ca trn giá ti kết qu hot động ca th trường
Khi chính ph áp đặt mt mc trn giá cho th trường kem do b mi lòng nhng li ca
thán ca người ăn kem, hai kết cc th x y ra. Trong ph n (a) ca hình 1, chính ph định
mc trn giá là 4 đô la mt chiếc kem. Trong trường hp này, trn giá được coi là không ràng
buc do giá cân b ng cung c u (3 đô la) thp hơn trn giá. Các lc lượng th trường s đẩy
nn kinh tế v trng thái cân bng mt cách t nhiên và trn giá không gây ra nh h ưởng gì.
Phn (b) ca hình 1 ch ra mt kh năng khác thú v hơn. Trong trường hp này, chính
ph n định trn giá 2 đô la mt chiếc kem. Do g cân bng là 3 đô la cao hơn trn giá,
nên trn g này không phi mt đ iu kin ràng bu c trên th trường. c lc lượng
cung cu có xu hưng đy giá c v mc giá cân bng. Nhưng khi gth trường đng o
trn giá, không th tăng cao hơn na. Do đó, giá th trường phi bng trn giá. Ti mc
giá này, lưng cu v kem (125 chiếc như trong hình v) vượt q lượng cung v kem (75
chiếc). Do xy ra nh trng thiếu ht kem, n m t s người mu n mua kem mc g
cao hơn kng mua được kem.
Khi tình hình thiếu ht kem xy ra do tác động ca trn g, mt cơ chế o đó s t nhiên
phát sinh để phân phi lưng kem y. Cơ ch c xế này th ngun t ếp hàng: Nhng
ngưi mua sn ng đến sm ch đợi s mua được kem, trong khi nhng ngưi không
sn sàng ch đợi không mua được kem. Hoc ngưi bán có th phân phi s kem y theo
s thiên v cá nhân ca h, chng hn ch bán cho bn , h hàng, ngưi cùng dân tc
hay chng t a ra nh ngc. Cn chú ý rng mc tr n giá được đư m mc đích giúp đ ười
mua kem, nhưng không ph ng ng li tt c ười mua đều được hưở i t chính sách này. Mt
s ngưi đưc li được mua kem vi giá thp h ng h phơn, như i xếp ng, trong khi
nhng người khác không mua đưc mt chiếc kem o.
d v th trường kem ch ra mt nguyên tc chung: Khi chính ph áp n giá đặt m t tr
ràng buc trong th trường c nh tranh, tình tr ng thiếu ht ng hóa s phát sinh và
ngưi n phi phân phi lượng hàng a khan hiếm y cho mt s ln người mua tim
ng. Các cơ chế pn phi phát sinh dưi tác động ca trn g này hiếm khi đáng mong
mun. Vic xếp ng i không có hiu qu, nó làm mt thi gian ca người mua.
S phân bit đối x theo thiên kiến ca người bán va không hi u qu (vì hàng hóa không
đến được ngưi mua đánh g cao nht), va kh nă ng không ng b ng. Ngưc li,
cơ chế phân phi trong th trường cnh tranh t do va có hiu qu, va khách quan. Khi
th tr t trường kem đ ng thái cân bng, bt k ai mun tr theo giá th trường đều mua
được kem. Th trưng t do phân phi hàng hóa thông qua giá c.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 3
Hình 1. Th trường vi trn giá. Trong ph n (a), chính ph định mc trn giá 4 đô la.
Do mc trn giá này cao hơn giá cân bng 3 đô la, nên không tác dng th
trường th đạt ti tr i trng thái cân bng cung cu. T ng thái cân bng, lượng cung
bng lượng cu 100 chiếc kem. Trong phn (b), chính ph định ra tr đn giá 2 ô la. Do
trn giá này thp hơn giá cân bng 3 đô la, nên giá th trường ch 2 đô la. Ti mc giá
này, lượng cu b ng lng 125 chiếc kem như ượng cung ch b ng 75 chiếc kem. Do v y, m c
thiếu ht là 50 chiếc kem.
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: XP HÀNG TI TRM XĂNG
Như chúng ta đã phân tích trong chương trước, vào năm 1973 T ch c Các n ước Xut khu
Du m (OPEC) đã làm tăng giá du trên th trường du thô thế gii. Do du thô đầu vào
ch yếu dùng để s ă ơ n xu t x ng, nên giá d u thô cao h n đã làm gim cung v xăng. Tình
trng xếp hàng dài trước các trm xăng tr n ph biế n lái xe thường phi ch đợi hàng
gi ch để mua được vài thùng xăng.
Ai ph u hi chu trách nhim v tình trng x ng này? Hếp hàng dài để mua xă ết mi người đổ
li cho OPEC. Chc chn nếu OPEC không làm tăng giá du thô, thì tình trng thiếu xăng
không xy ra. Thế như ế ng các nhà kinh t l i đổ l i cho các quy định c a chính ph nhm gii
hn giá mà các công ty xăng du được phép tính cho xăng.
Cung
Giá trn
0 100 Lượng kem
(lượng cân bng)
Giá
kem
4 $
3 $
C
u
Thiếu ht
Cung
Giá trn
0 75 125 Lượng kem
lượng cung lượng cu
Giá
kem
3 $
2 $
Cu
(a) Giá trn không ràng buc
(b) Giá trn ràng buc
Cung, S
1
Giá trn
0 Q
1
Lượng xăng
Giá
xăng
P
1
Cu
1. Ban
đ
u gi
á
trn
không có
tính ràng
buc, ...
(a) Giá trn không ràng buc ca xăng
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 4
Hình 2. Th trường x ng vă i trn giá. Phn (a) cho thy th trường xăng khi trn giá không
ràng buc bi giá cân bng P
1
thp hơn tr n. Ph n (b) cho thy th ă trường x ng sau khi
s gia tăng giá du (mt đầu vào cho sn xut xăng) làm dch chuyn đường cung sang trái
t
S
1
ti S
2
. Trong th trường không b ki m soát, giá s tă ng t P
1
lên P
2
. Tuy nhiên, trn
giá ngăn cn không cho điu này xy ra. Ti mc trn giá ràng buc, người tiêu dùng sn
sàng mua l ng chượng Q ng ng
D
, như ười sn xut xă sn sàng bán lượng Q
S
. Mc chênh lch
gia lượng cu và lượng cung Q
D
- Q
S
chính là lượng x u hăng b thiế t.
Hình 2 cho biết điu đã xy ra. Như được minh ha trong phn (a), trước khi OPEC làm
tăng giá du thô, giá n bng ca xăng P
1
, thp hơn trn giá. Do đó, quy định v giá c
không có tác dng gì. Tuy nhiên, khi giá du thô tă ng lên thì tình hình thay đổi. Vi c d u thô
lên giá làm tăng chi phí sn xut xăng điu này làm gim cung v xăng. Phn (b) cho thy,
s d ch chuy n sang trái ca đường cung t S
1
ti S
2
đ ă ã m t ng giá cân b ng. Trong th
trường không b kim soát, s d ă ăch chuy n c a đường cung này s làm t ng giá x ng cân
bng t P
1
lên P
2
, kết qu không tình trng thiếu ht xăng. Song trn giá đã ngăn
cn không cho giá tăng lên đến m c cân b ng. T i m c trn giá này, các nhà sn xut ch sn
sàng bán lượng ng Q
S
người tiêu dùng sn sàng mua lượ Q
D
. Bi vy, s dch chuyn ca
đường cung gây ra tình tr ế ng thi u h t trm tr ng ti mc giá b kim soát.
Cui cùng thì đạo lut v kim soát giá xăng cũng b bãi b . Các nhà làm lut đã hi u ra r ng
h phi chu mt phn trách nhim trong vic làm cho rt nhiu người M mt thi gian ch
đợi xếp hàng mua xăng. Hin nay khi giá du thô thay đổi, giá xăng có th điu chnh để làm
cho cung và cu cân bng nhau.
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: KIM SOÁT TIN THUÊ NHÀ TRONG NGN HN
VÀ DÀI HN
Mt d ph biến ca trn giá chính sách kim soát tin thuê nhà. Ti nhiu thành ph,
chính ph địa phương quy định m c tr n cho ti n thuê các ch nhà th thu t người
(b) Giá trn mang tính ràng bu c c a xăng
S
2
S
1
Giá trn
0 Q
S
Q
D
Q
1
Lượng xăng
Cu
3. ... giá trn tr
nên ràng buc
2. ... nhưng khi cung gim ...
Giá
xăng
P
2
P
1
4. ... gây
ra thiếu
ht
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 5
thuê nhà. Mc tiêu ca chính sách này là tr giúp người nghèo thông qua vic làm cho nhà
tr nên r hơ ế n. Các nhà kinh t thường ch trích chính sách kim soát tin thuê nhà này vi
lp lun rng đó là mt cách kém hiu qu để giúp người nghèo nâng cao mc sng. Mt nhà
kinh tế đã gi chính sách kim soát tin thuê nhà là “cách tt nht để phá hy mt thành ph,
ngoài ném bom”.
Qung đại qun chúng không thy ngay nhng tác động tiêu cc ca chính sách kim soát
tin thuê nhà, bi chúng ch x y ra sau nhi u năm. Trong ng n h n, ch nhà ch có m t s
lượng các căn h cho thuê c định h không th nhanh chóng thay đổi con s này khi tình
hình th trường thay đổi. Hơn n ng không a, s ười mun thuê nhà trong mt thành ph có th
phn ng mnh đối vi tin thuê nhà trong ngn hn, bi vì người ta cn thi gian để đ i u
chnh nhà ca mình. Do đó trong ng n h u v n, cung và c nhà tương đối ít co giãn.
Phn (a) ca hình 3 ch ng ng n h các tác độ n c a chính sách kim soát ti n thuê nhà đối
vi th trường nhà . Cũng như vi b t k tr n giá nào, chính sách kim soát ti n thuê nhà
gây ra tình trng thiếu h n ht. Song do cung và cu không co giãn trong ng n, nên mc thiếu
ht ban đầu do chính sách kim soát tin thuê nhà gây ra thp. Tác động chính trong ngn hn
là làm gim tin thuê nhà.
Hình 3. Đạo lut v n h kim soát tin thuê nhà trong ng n và dài hn. Ph n (a) cho th y
tác động ngn hn ca lut kim soát tin thuê nhà: Vì cung và cu v nhà tương đối không
co giãn, mc trn giá được quy định bi lut kim soát tin thuê nhà ch gây ra s thiếu ht
nh v nhà . Ph n (b) cho th y tác động dài h n c a lu t ki m soát giá c : Vì cung và c u v
nhà co giãn nhiu hơn, nên lut kim soát tin th nhà gây ra lượng thiếu ht ln.
Din bi n lến trong dài h i r t khác bi theo thi gian, ngườ ười thuê ng i cho thnhà
phn n ng m nh h ơ đối vi các điu ki n th ng. V ng l trườ phía cung, ch nhà ph n i
tin thuê nhà th ng ch không xây thêm các cp b ăn h mi không bo dưỡng các căn
h hin có. V phía cu, tin thuê nhà thp khuyến khích mi người m thuê căn h riêng
(thay sng vi cha m hay thuê chung vi người khác) y ra tình trng ngày càng
nhiu ng u hười đ v thành ph. Do đó, c cung và cu đều co giãn nhi ơn trong dài hn.
Tin thuê b
kim soát
thiếu ht
C u
Cung
0 Lượng c n hă
Tin
thuê
căn
h
(b) Kim soát tin thuê nhà trong dài hn
(cung và cu co giãn mnh)
(a) Kim soát tin thuê nhà trong ngn
hn (cung và cu ít co giãn)
thiếu ht
Cu
Cung
Tin thuê b
kim soát
0 Lượng c n hă
Tin
thuê căn
h
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 6
Phn (b) ca hình 3 minh ha cho th trường nhà trong dài hn. Khi chính sách kim soát
tin thuê nhà làm cho tin thuê nhà thp hơn mc cân bng, lượng cung v căn h gim, trong
khi lượng cu v n h că tăng. Điu này dn đến tình trng thiếu ht nhà trm trng.
các thành ph áp dng chính sách kim soát tin thuê nhà, ch nhà s dng nhiu cơ chế để
phân phi nhà. Mt vài ch nhà mt danh sách dài các khách ch. Người khác thì ưu tiên
người thuê chưa con. Li nhng người phân bit đối x v i khách hàng theo ch ng t c.
Cũng có khi các căn h l i được dành cho người thuê nhà s n sàng đút lót nhng k trông nom
khu nhà y. V b n ch t, các kho n h i l này làm cho tng tin thuê nhà ca căn h (bao gm
c tin hi l) gn vi mc gcân bng.
Để hiu đầy đủ c tác động ca chính ch ki m soát ti n thuê nhà, chúng ta phi nh li
mt trong Mười Nguyên ca kinh tế hc nêu ra trong chương 1: Con người phn ng vi
các kích thích. Trong th trường t do, ch nhà c g ng gi nhà sch an toàn, b i c
căn h đó có giá cao. Ngược li, khi chính sách kim soát tin thuê nhà to ra s thiếu ht
ch đợi, ch nhà mt động cơ quan tâm ti li ích ca người thuê nhà. Ti sao ch nhà li
phi chi tin để b o dưỡng nâng c p nhà cho thuê trong khi người c ếu thuê đang x p
hàng để thuê chúng trong tình trng hin ti? Xét cho cùng thì m i ng ười thuê được nhà vi
giá r h cơn, nhưng h ũng phi chp nhn ngôi nhà kém cht lượng hơn.
Các nhà hoch định chính sách thường phn ng vi các tác động do chính sách kim soát
giá gây ra bng cách đưa ra các quy định mi. Ví d, có các đạo lut quy định rng vic phân
bit chng tc khi cho thuê nhà phm pháp yêu cu ch nhà phi đáp ng điu kin
sinh hot cn thiết t i thi t này r u. Song vic thc hin các đạo lu t khó khăn tn kém.
Ngược li, nếu chính sách kim soát tin thuê nhà b bãi b và th trường nhà được đ i u tiết
bi các lc lượng cnh tranh, nh ng đạo lut như trên s tr nên ít c n thiết hơn. Trong th
trường t do, tin th nhà t điu chnh để loi tr tình trng thiếu ht - mt nguyên nhân
gây ra nhiu hành vi không mong mun ca người cho thuê nhà.
Tác động ca sàn giá ti kết cc th trường
Để xem xét nh hưởng c a m t lo i chính sách ki m soát giá khác c a chính ph , chúng ta
hãy quay li vi th tr ường kem. Bây gi chúng ta hãy t ng tưở ượng ra rng chính ph b
thuyết phc bi nh i khng l n c u do T chc Quc gia ca các nhà sn xut Kem đưa ra.
Trong trường hp này, chính ph th thiết lp mt sàn giá. Sàn giá, cũng như trn giá,
mt c gng c nha chính ph m duy trì giá c mt mc khác vi mc giá cân bng. Trong
khi trn giá áp đặt mc ti đa cho giá c, thì sàn giá li áp đặt mc t i thi u.
Khi chính ph quy định sàn giá cho th trường kem, hai kh nă ng th xy ra. Nếu chính
ph áp đặt sàn giá 2 đô la mt chiếc kem trong khi giá cân bng là 3 đô la, chúng ta s có kết
qu như trong phn (a) ca hình 4. Trong trường hp này, sàn giá không tính ràng buc
bi vì giá cân bng cao hơn sàn giá. Các lc lượng th ng s trườ đẩy n ế n kinh t ti tr ng thái
cân bng mt cách t nhiên và sàn giá không có tác đụng gì.
Phn (b) ca hình 4 cho thy đ i u x y ra khi chính ph áp đặt sàn gbng 4 đô la mt
chiếc kem. Trong trường h p này, sàn giá có tính ch t ràng buc trên th trường bi vì giá cân
bng 3 đô la thp hơn sàn giá. Các lc lượng cung cu xu hướng đy giá th trường v mc
cân bng, nhưng khi chm sàn, không th xung thp h n nơ a. Giá th trường phi bng
sàn giá. Ti mc sàn giá này, lượng kem cung ra (120 chiếc) vượt quá lượng cu (80 chiếc).
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 7
Mt s người mun bán kem vi giá hin hành không bán được kem. Do đó, sàn giá ràng
buc gây ra tình trng thng dư.
Nếu trn giá s thiếu ht th d ơ ến đến các c ch phân phi không mong mun, thì sàn
giá và s thng d ng v ng hư cũ y. Trong trườ p áp dng sàn giá, mt s người bán không th
bán hết lượng kem h mun bán vi giá th tr ường. Nhng người bán biết chiu theo
khuynh hướ ường nhân ca ng i mua, th do m i liên h gia đình hay ch ng t c, s bán
được nhi ơu kem h n so vi nhng người không điu kin này. Ngược li trong th trường
t do, giá đóng vai trò là cơ chế phân phi và người bán có th bán được tt c lượng kem h
mun bán ti mc giá cân bng.
Hình 4. Th trường vi sàn giá. Trong phn (a), chính ph áp đặt sàn giá bng 2 đô la. Vì
sàn giá thp hơn giá cân bng 3 đô la, nên không có tác động gì. Giá th trường điu
chnh để cân b ng cung c u. Ti mc giá cân bng, c lượng cung lượng cu đều 100
chiếc. Trong phn (b), chính ph áp ng 4 đặt sàn giá b đô la, cao hơn giá cân bng 3 đô
la. Do đó, giá th trường 4 đ ếô la. Do 120 chi c kem được cung ng ti mc giá này
trong khi l u chượng c bng 80 chiếc kem, nên mc thng dư bng 40 chiếc kem.
Cung
Giá sàn
0 100 Lượng kem
(lượng cân bng)
Giá
kem
3$
2$
Cu
(a) Giá sàn không ràng buc
Cu
Dư tha
Cung
Giá sàn
Giá
kem
4$
3$
(giá
cân
bng)
0 80 120 Lượng kem
lượng cu lượng cung
(b) Giá sàn ràng buc
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 8
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: LUT TIN LƯƠNG TI THIU
Mt ví d quan trng v ng t chính sách sàn giá là tin lươ i thiu. Các đạo lu t v tin lương
ti thiu quy định mc giá thp nht mà gii ch có th tr cho người lao động. Quc hi M
ln đầu tiên quy định tin l ng tươ i thi u trong Đạo lut v Tiêu chu n lao độ đẳng bình ng
vào năm 1938 nhm đảm bo cho ng ng tười lao động mt mc s i thiu. Vào năm 1996,
tin lương ti thiu theo lu t st Liên bang 4,75 đô la/gi. M bang còn ti n lương ti
thiu cao hơn.
Để phân ch c động ca ti n lương ti thi u, chúng ta hãy xem t th trường lao động.
Phn (a) ca hình 5 t th trưng lao đng ph thuc o cung cu như t t c các th
trường khác. Người lao động quyết định cung v lao động các doanh nghip quyết định
cu v lao động. Nếu chính ph không can thi n lp, ti ương s điu chnh để cân bng cung
và cu v lao động.
Hình 5 ng t. Tin lươ i thiu nh hưởng ti th trường lao động như thế nào. Phn (a) mô
t th trường lao động trong đó tin lương điu chnh để cân bng cung cu v lao động.
Phn (b) ch ra nh h ng c n l ng tưở a ti ươ i thiu có tính ràng buc. Do tin l ng tươ i thiu
là mt loi sàn giá, nên nó gây ra s thng d ng vư: Lượng cung v lao độ ượt quá lượng cu.
Kết qu là tình trng tht nghip.
Phn (b) c a hình 5 t th tr ường lao động vi tin l ng tươ i thiu. Nếu tin lương ti
thiu cao hơn mc cân bng nh ng hư trườ p này, thì lượng cung v lao động s vượ ượt l ng
cu. Kết qu tình trng tht nghip. Do đó, tin lương ti thiu làm tăng thu nhp ca
người lao động có vic làm, nhưng nó làm gim thu nhp ca người lao động không tìm được
vic làm.
Để hiu biết đầ đủy v ti n lương ti thi u, v n đề quan trng c n nh r ếng n n kinh t
không ch bao gm mt th trường lao động duy nh t, mà có nhiu th trường lao động cho
các loi lao động khác nhau. nh hưởng ca tin lương t u phi thi thuc vào k năng
kinh nghim ca người lao động. Người lao động k năng cao nhiu kinh nghim
không b nh hưởng, vì tin l ng c n nhiương cân b a h cao hơ u so vi mc lương t i thi u.
Đối v i nhng người lao động này, ti n lương ti thi u không có tính ràng bu c.
0 Lượng c ng u Lượng cung Lượ
lao động
Cu
Dư cung lao động
(tht nghip)
Cung
Tin
lương
Wmin
(b) Th trường lao động vi tin
lương ti thiu có tính ràng buc
Cung
Cu
S vic làm Lượng
cân bng lao động
Tin
lương
W cân
bng
(a) Th trường lao động t do
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 9
Tin l ng tươ i thiu có tác động mnh nht đi vi th trường lao động thanh niên (tui
dưới 20). Tin lương cân bng cho đi tưng lao động này có xu hướng thp h nm
trong s nhng ngưi lao đng ít k năng kinh nghim nht trong lc lưng lao
động. Hơn na, h thường chp nhn tin lương thp hơn để đổi ly vic đưc đào to
qua công vic. (Trên thc tế, nhng lao động tr sn sàng m vic vi tư ch “ngưi
hc vic” không ăn lương. Bi vì hc vic thì không đưc tr lương, n tin l ng tươ i
thiu không áp dng u đối v i h . Nế được áp dng, c công vic như thế th không
tn ti). Kết qu tin lương ti thiu thưng tính ràng buc nhiu hơn đối vi lao
độ đống thanh niên so vic i tư ượng khác ca lc l ng lao động.
Nhiu n kinh tế đã phân ch nh hưởng c n la lut v ti ương ti thiu đi vi th
trưng lao động thanh niên. c nhà nghiên cu này so sánh s thay đổi tin lương ti
thiu theo thi gian vi s i c thay đ a mc s dng lao đng thanh niên. Cho còn
s tranh i nào đó v vi c tin l nh hương ti thiu ưng mc nào ti công ăn vic
m, kết qu nghiên cu tình hung đin hình vn cho thy rng khi tin lương ti thiu
tăng 10 phn trăm, mc s dng lao động thanh niên gim t 1 n 3 phđế n trăm. Đ hiu
được con s ước tính này, chúng ta cn chú ý rng mc tăng tin lương t i thiu 10 phn
trăm không m tăng mc lương bình quân ca thanh niên thêm 10%. S thay đổi ca lut
không trc tiếp tác đng ti s thanh niên đã được tr cao h ơn mc ti thiu. Hơn na,
vic thc thi các đạo lu t v ti n lương ti thiu không hoàn ho. Do vy, mc gim ưc
nh c đa vicm t 1đến 3 phn trăm là con s áng k.
Ngoài vic làm thay đổi lượng c n lu v ng, ti lao độ ương ti thiu còn làm thay đổi lượng
cung. Do tin l ng t n lươ i thiu làm tăng ti ương thanh niên th kiếm được, nên
làm tăng s thanh niên đi tìm vic làm. Các công trình nghiên cu đã cho thy rng tin
lương ti thiu cao hơn tác động t ng ti nhng thanh niên đang vic làm. Khi tin lươ i
thiu tăng lên, mt s thanh niên đang đi hc quyết định ngh hc để đi làm. Nhng người
mi b hc này s thế ch nh ó và hng người đã b hc trước đ tr thành người tht nghip.
Tin lương t ng ngi thiu luôn mt ch đề chính tr gây tranh cãi. Nh ười ch trương áp
dng tin lương ti thiu coi chính sách này mt cách để nâng cao thu nhp ca nhng
người lao động nghèo. H ch ra mt cách đúng đắn rng người lao động h ng l ng tưở ươ i
thiu ch m c s ng đạm bc. d vào năm 1994, khi tin lương t đi thi u 4,25 ô
la/gi, thì hai người ln làm vic 40 gi mt tu n và tt c các tu n trong năm đều hưởng tin
lương ti thiu ch được tng thu nhp c năm bng 17.680 đô la, bng già na mc thu
nhp ca mt gia đình trung bình. Nhi u ng ười ch trương chính sách tin lương ti thiu
cũng tha nhn rng chính sách này gây ra nhng tác động tiêu cc, trong đó có tht nghip,
nhưng h tin rng chúng không đáng k khi xem xét vn đề m t cách toàn di n, thì mc
lương ti thiu cao hơn làm li cho người nghèo nhiu hơn.
Nhng người phn ng đối chính ch tin l ng tươ i thiu cho r đó không phi cách tt
nht chng li đói ngo. H lp lu n r ng ti n lương ti thiu cao gây ra tình trng tht
nghip, khuyến khích thanh nn b hc và làm cho ngưi lao đng kng ngh mt cơ
hi đưc đào to qua ng vic. Hơn na, nhng ngưi phn đi tin lương ti thiu ch
ra r ng tin lương ti thi u là mt chính ch không nhm đúng đối tưng. Kng phi tt
c nhng ngưi lao đng ăn lương ti thiu ch h gia đình đang c gng gp gia đình
h thoát khi đói nghèo. Nhiu ngưi ăn lương t ng li thiu thanh niên thuc t p
trung lưu, h làm các ng vic ph đ tm tin tiêu vt.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 10
Đánh giá chính sách kim soát giá
Mt trong Mười Nguyên lý ca kinh tế hc tho lun chương 1 nói rng th trường thưng
cách tt đ t chc hot động kinh t u hế. Nguyên lý này lý gii ti sao h ết các nhà kinh tế luôn
phn đối các chính sách quy định trn giá và sàn giá. Đối vi các nhà kinh tế, giá c không phi
kết qu c a m t quá trình ln xn, t phát nào đó. H cho rng, giá c là kết qu ca hàng
triu quyết định do các doanh nghip và người tiêu dùng n sau đường cungđường cu đưa
ra. Giá c nhim v quan trng là cân bng cung và cu, qua đó đ i u phi hot đng kinh tế.
Khi các nhà hoch định chính sách định giá bng pháp lut, h làm m các tín hiu thông
thường tác dng định hướng quá trình phân phi ngun lc xã hi.
Mt nguyên khác trong Mười Nguyên ca kinh tế hc thđôi khi chính ph ci
thin kết c , các nhà hoc th trường. Trên thc tế ch định chính sách kim soát giá vì h cho
rng kết qu hot động ca th trường không công bng. Chính sách kim soát giá thường
nhm giúp đỡ người nghèo. Ví d, lut v kim soát tin thuê nhà c gng làm cho ai cũng có
nhà và lut v tin lương ti thiu thì tìm cách giúp mi ng i thoát khườ i cnh đói nghèo.
Thế nhưng chính sách kim soát giá thường gây tn h ng ngi cho nh ười cn được tr giúp.
Chính sách kim soát tin thuê nhà có th gi cho tin thuê nhà thp, nh ng nó không khuyư ến
khích ch nhà duy tu nhà làm cho vic tìm kiếm nhà tr nên khó khăn. Lut tin lương
ti thiu th làm tăng thu nhp c ng nó ca mt s người lao động, như ũng làm cho nhng
người khác tht nghip.
Vic giúp đỡ nhng đối tượng cn tr giúp có th được thc hin bng nhng cách khác, ch
không nht thi t phế i thông qua chính sách kim soát giá. Ví d, chính ph có th làm cho nhà
r hơ n b ng cách tr m t ph n ti n thuê nhà cho các gia đình nghèo. Không như chính sách
kim soát tin thuê nhà, vic tr c đp ti n thuê nhà không làm gi m lượng cung v nhà , do ó
không dn đến tình trng thiếu h ng tt nhà . Tươ như vy, bin pháp tr c p ti n lương
th nâng cao m c s ng c a người lao động nghèo không gây khó khăn cho các doanh
nghip trong vic tuyn dng h. Mt d v tr c p ti n lương là min thuế thu nhp.
Chương trình này ca chính ph h tr thu nhp cho nhng công nhân có tin lương thp.
Mc các chính sách thay thế này th t hường t ơn chính sách kim soát giá, nhưng chúng
cũng không hoàn thin. Bin pháp tr c p ti n lương và tin thuê nhà làm tăng s tin
chính ph ph i chi ra và chính ph phi t thăng thuế. Như chúng ta s y trong phn tiếp theo,
thuế cũng có cái giá ca chúng.
Kim tra nhanh: y định nghĩa trn giá, sàn giácho ví d v mi loi. Đi u gì d n đến
s i thiếu ht? Đ u gì dn đến s thng dư? Ti sao?
THU
Tt c các cơ quan chính ph - t chính ph liên bang Washington cho ti chính quyn địa
phương các th trn nh - đều s dng thuế để t o ngun thu cho các d án công c ng như
đường xá, trường h c qu c phòng. Do thuế m t công c chính sách quan tr ng, bi
thuế nh h ng cưởng đến cuc s a chúng ta theo nhiu cách, nên vi ếc nghiên cu thu
mt ch đề mà chúng ta s quay tr li nhiu ln trong cu n sách này. Trong ph n này, chúng
ta b i nt đầu nghiên cu v nh hn đề thuế ưởng t n kinh tế như th nào. ế
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 11
Để có cơ s phân tích, chúng ta hãy tưởng tượng ra r ng quyng chính quyn địa phươ ết định
t chc mt l hi kem hàng năm - có diu hành, pháo hoa, và quan chc đc din văn. Để
ngun thu phc v cho s kin này, người ta quyết định đánh thuế 0,5 đô la trên mi chiếc
kem bán ra. Khi kế hoch được thông báo, hai nhóm vn động hành lang vào cuc. T
chc Quc gia các nhà sn xut kem cho rng hi viên ca h đang ph i v t l n để tn ti
trên th trường cnh tranh h đề ngh người mua kem phi np kho p hn thuế đó. Hi i
nhng ng n kem M ng người ă cho r ười tiêu dùng kem đang túng qun và yêu cu người bán
kem phi np thuế. Vì hy vng đạt được mt s th a hip, nên ông th trưởng nêu ra ý kiến là
mt n ế a s thu s do người bán ch u và na còn li s do người mua chu.
Để phân tích các đề đề đơ xut này, chúng ta phi nghiên cu vn n gin, nhưng không d
phát hin: Khi chính ph đánh thuế vào hàng hóa, ai người ch u gánh n ng thuế khóa này?
Người mua hàng? Người bán hàng? Hay, nếu người mua và ngưi bán cùng chia x gánh nng
thuế, thì đ i u gì quyết định cách phân chia? Liu chính ph có th quy n gi n viđịnh đơ c phân
chia này như ông th trưởng đề xut, hay s phân chia được quyết định bi các lc lượng cơ
bn hơn trong nn kinh tế? Các nhà kinh tế s d ng thu t ng đ ơ ếi m r i c a thu để ch vn đề
phân chia nh nng thuế. Như chúng ta s thy, chúng ta th rút ra được mt s bài hc
đ áng ng c nhiên v nh hưởng ca thuế ch bng cách s dng công c cung và cu.
Thuế đánh vào người mua tác động thế nào đến kết cc th trường?
Đầu tiên chúng ta y xem xét khon thuế đánh vào người muang. Gi d, chính quyn
đị địa phương thông qua mt đo lut quy nh người mua kem phi tr cho chính ph 0,5
đô la m i khi h mua m t chiếc kem. Lu ế ết thu này c động như th nào đến ngưi mua
ngưi bán kem? Đ tr li câu hi y, cng ta tuân theo ba bưc trong phân tích
cung c o lu ng cung hay u chương 4: (1) xác đnh xem liu đạ t này tác động ti đườ
đườ đường cu; (2) c định xem c ng này dch chuyn theo hướng o; (3) c định
xem s dch chuyn này tác đng ti trng ti n bng như thế nào.
Tác động đu tiên ca khon thuế này m thay đi cu v kem. Đường cung không b
nh hưng bi vì đi vi b t k giá kem nào, người bán vn đng cơ cung ng kem ra
th trường như cũ. Ngược li, bây gi người mua phi np thuế cho cnh ph (và giá kem
cho người bán) mi khi h mua kem. Do vy, khon thuế y m dch chuyn u đưng c
v kem.
Tht d dàng xác định h ng cư a dch chuyn này. Do thuế đánh o ngưi mua m
cho vic mua kem không còn hp d n nh ư trưc, nên người mua có lưng cu v kem
thp h n tơ i mi mc giá. Kế t qu là đưng c u dch chuy n sang trái (hay xung
dưới) như trong hình 6.
Trong trường h nói chính c p này, chúng ta th đường c u d ch chuyn bao nhiêu. Do
người mua b đánh thuế 0,5 đô la, nên giá mua kem thc s đối vi người mua cao hơn giá
th tr u giá th ô la, thì giá thường 0,5 đô la. Ví d, nế trường ca mt chiếc kem bng 2 đ c s
bng 2,5 đô la. Do người mua coi tng chi phí mua hàng bao gm c thuế, nên h có cu mua
mt lượng kem ging nh ng hư trườ p giá th trường cao hơn giá bán ra là 0,5 đô la. Nói cách
khác, để người mua có cu v b lt k ượng kem nào, thì gi đây giá th trường c ng phũ i thp
hơn 0,5 đô la để li nh hưởng do thuế gây ra. Cho nên, khon thuế 0,5 đô la làm dch
chuyn u đường c xung dưới m đt lượng úng b ế đng mc thu (0,5 ô la), tc t D
1
ti D
2
.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 12
Để thy rõ đim rơi ca thuế, chúng ta so sánh đim cân bng cũ vi đim cân bng mi. Bn
th thy trong hình v giá cân bng ca kem gim t 3 đô la xung 2,8 ô la lđ ượng
cân bng gi ng còn 90 chim t 100 xu ếc. Do người sn xut bán ít hơn người tiêu dùng
mua ít hơn, nên khon thuế này làm gim quy mô th trường kem.
y gi chúng ta y quay tr li vi vn đề nh hưởng ca thuế: Ai là người chu thuế?
Mc người mua np toàn b s thuế cho chính ph, nhưng c người mua ngưi bán
đều ph ếi chu nh thu . Do giá th trường gim t 3 đ đô la xu ng n 2,8 ô la khi cnh
ph đánh thuế, nên người n thu n 0,2 đưc s tin ít hơ đô la t mi chiếc kem bán ra so
vi khi chưa có thuế. Vì vy, thuế y nh hưởng tiêu cc đi vi ngưi n. Người mua
tr ng p hưi n giá th ơn (2,8 đô la), nhưng giá anh ta thc s tr g đm c thuế ã
tăng t 3 đô la lên 3,3 ng làm đô la (2,80 + 0,5 = 3,3 đô la). Cho nên, khon thuế này cũ
ngưi mua b thit.
Hình 6. Thuế đánh vào ngưi mua. Khi mt kho ế đn thu 0,5 ô la đánh vào ngưi mua, đưng
cu dch chuyn xung mt khong bng 0,5 đô la, tc t D
1
xung D
2
. Lưng cân bng gim t
100 xung 90 chiếc kem. Giá mà người bán thu được gim t 3 đô la xung còn 2,8 đô la. Giá
mà người mua tr (bao gm c thuế) tăng t 3 đô la lên 3,3 đô la. Mc dù thuế đánh vào người
mua, nhưng c ngưi mua và người bán đu ph gánh ni chia s ng thuế.
Tóm li, phân tích trên đây đem li cho chúng ta hai kết lun tng quát:
- Thuế cn tr hot động ca th trưng. Khi mt mt ng b đánh thuế, lưng bán ra
ca nó gim khi th ng m trưng đạt trng thái n b i.
- Người mua người bán cùng chia s gánh n ng thu ế. Trong tr ng thái cân b ng mi,
giá mà người mua phi tr cao hơn và giá mà người bán được nhn thp hơn.
Tác động ca thuế đánh vào người bán đến kết cc th trường
Bây gi chúng ta hãy xem xét trường hp thuế đánh vào người bán. Gi s chính quyn địa
phương thông qua mt đạo lut quy định nhng người bán kem phi np 0,5 đô la cho chính
ph đối vi mi chiếc kem h bán. Đạo lut đó gây ra nhng tác động gì?
Giá kem
2.8
3.0
$3.3
D
1
D
2
0 90 100 Lượng kem
S
1
Cân bng
sau thuế
Thuế (0,5$)
Giá người
mua tr
Giá không
thu
ế
Giá người
bán nhn
Cân bng
trước thuế
Thuế đánh vào
người mua làm
dch chuyn
đường cu xung
dưới mt lượng
đúng bng thuế
(0,50 đô la)
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chín 13
Trong trường h p này, tr ước hết thuế tác động vào cung v ế kem. Do thu không đánh vào
người mua, nên lượng cu v kem ti mi mc giá vn như cũ đ , do ó đường c u không thay
đổi. Ngược li, khi thuế đ ánh o ngườ ười bán, chi phí bán kem tăng ng i bán cung ng
lượng kem ít hơn ti m i m c giá. Đường cung d ch chuy n sang trái (hay lên trên).
Mt ln na, chúng ta th tính toán chính xác quy ca s dch chuyn. Đối vi bt k
mc giá th trường nào ca kem, giá người bán thc s nhn được - tc s tin h được
phép gi l i sau khi n p thuế ơ đ ế - th p h n so vi trước 0,5 ô la. d, n u giá th trường
ca mt chiếc kem là 2 đ đô la, giá người bán thc s nh n được s là 1,5 ô la. Cho dù giá th
trường bao nhiêu, thì người bán cũng ch cung ng mt lượng kem như trong trường hp
giá th trường gim 0,5 đô la. Nói cách khác, để làm cho người bán cung ng bt k lượng
nào, giá th trường bây gi cũ ơ đng ph i cao h n 0,5 ô la để li đim rơi ca thuế. Do đó
như được ch ra trong hình 7, đường cung dch chuyn lên trên mt đon b úng mng đ c thuế
(0,5 đô la), tc t S
1
ti S
2
.
Khi th trường chuyn t trng thái cân bng cũ sang trng thái cân bng mi, giá kem cân
bng tăng t 3 đô la lên 3,3 đô la lượng cân bng gi 100 xum t ng còn 90 chiếc kem.
Mt ln na, thuế li làm gim quy th trường kem. ln này c y, ngũng v ười mua
người bán cùng chia s gánh nng thuế. Do giá th trường t ng, ngă ười mua phi tr thêm 0,3
đ ế ô la cho m i chi c kem h mua so v i trước khi thuế . Người bán nh n được giá cao
hơn so vi trước khi thuế, nhưng giá thc s (sau khi đóng thuế) gim t 3 đô la xung
còn 2,8 đô la.
So nh hình 6 và 6.7, chúng ta đi đến mt kết lun đáng ngc nhiên: Thuế đánh o
ngưi mua và thuế đánh o người n tương đương nhau. Trong c hai trường hp, thuế
đều đặt mt chiếc nêm vào gia g mà ngưi mua tr giá ngưi n nhn được.
Chiếc nêm y không thay đi, cho thuế được đánh o người mua hay ngưi bán.
Trong c hai trưng hp, nó đu làm dch chuyn v trí tương đối ca đường cung
đường c u. T i đim cân b ng mi, ngư ười mua và ng i bán cùng chia s gánh nng thuế.
Đi ếm khác bit duy nht gia thu đánh vào người mua và thuế đánh o người bán là
ngưi np thuế cho chính ph.
Tính tương đương ca hai lo ếi thu này có l d ơ ế hi u h n n u chúng ta tưởng t ng rượ ng
chính ph thu thuế 0,5 ô la mđ t chiếc kem bng cách đặt mt cái bát ti mi quy bán kem.
Khi chính ph đánh thuế vào ng u b 0,5 ười mua, người mua được yêu c đô la vào bát khi h
mua mt chiếc kem. Khi chính ph đánh thuế vào người bán, người bán được yêu cu b 0,5
đ đô la vào bát mi khi h bán m t chiếc kem. Vi c 0,5 ô la đ i tr c tiếp t c a người mua
vào bát, hay gián tiếp t ng ười mua qua tay người bán ri vào bát đều nh h ng nhưở ư
nhau. Khi th trường n đạt đế đim cân bng mi, người mua người bán cùng nhau chia s
gánh nng thuế, vi nhc đánh thuế ư thế nào không quan trng.
Giá kem
2.8
3.0
$3.3
D
1
S
2
S
1
Cân bng
sau thu
Thuế (0,5$)
Giá người
mua tr
Giá không
thuế
Giá người
bán nhn
Cân bng
trước thuế
Thuế đánh vào
người bán làm dch
chuyn đường cung
lên trên mt lượng
đúng bng mc thuế
(0,50 đô la)
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 14
Hình 7. Thuế đánh vào người bán. Khi mc thuế 0,5 đô la đánh vào người bán, đường cung
dch chuyn lên trên 0,5 đô la, tc t S
1
lên S
2
. Lượng cân bng gim t 100 xung 90 chiếc
kem. Giá người mua phi tr tă ng t 3 lên 3,3 đô la. Giá người bán nh n được (sau khi n p
thuế) gim t 3 xung 2,8 đô la. Cho thuế đánh vào người bán hay người mua, thì c
người mua và người bán đều chia s gánh nng thuế
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: QUC HI CÓ TH PHÂN CHIA GÁNH NNG THU
TIN LƯƠNG KHÔNG?
Nếu đã tng nhn được mt tm séc tr lương, b n th th y r ng thuế đưc khu tr đi
t s ti n bn kiếm đưc. Mt trong c lo i thuế đó đưc gi là FICA, ch viết t t ca
Đạo lut v Đóng góp b o hi m Ln bang. Chính ph Liên bang s dng ngun thu t
thuế FICA đ chi tr bo him h i, y tế, h tr thu nhp các chương tnh chăm sóc
sc khe cho người già. FICA mt d v thuế đánh o tin lương, vì nó đánh o
tin lương các doanh nghip tr cho công nhân ca h. Năm 1995, t ng ngu n thu t
thuế FICA đánh vào mt ng nhân đin hình bng 15,3% thu nhp t tin lương.
Bn nghĩ ai phi chu gánh nng thuế đánh vào tin lương này - doanh nghip hay người lao
động? Khi phê chun đạo lu ế t v thu ti n lương, Quc hi tìm cách phân chia gánh nng
thuế. Vì vy, Quc hi quy định mt na s a còn l thuế do doanh nghip trn i do người
lao động tr. Nghĩa mt na s thuế được thu t doanh thu ca doanh nghip, còn na kia
được kh u tr vào ti n lương ca công nhân. S ti n kh u tr trên cu ng séc ti n lương ca
bn là phn đóng góp ca người lao động.
Song phân ch ca chúng ta v nh hưng ca thuế ch ra rng c nhà làm lut không th
phân b gánh nng thuế d ng như v ếy. Để minh ha, chúng ta th phân tích thu
tin l ng nhương gi ư là mt loi thuế hàng hóa, trong đó ng hóa lao động, còn g c
tin lương. Đc đim then cht ca thuế tin lương đặt mt chiếc nêm o gia
tin lương mà doanh nghip tr n l ti ương mà ng i lao ng như độ n đưc. Hình 8 ch ra
kết cc này. Khi loi thuế tin l u l ng nhương có hi c, tin l ng ngươ ười lao đ n
được gim đi tin lương doanh nghip phi tr tăng lên. Cui cùng thì ngưi lao
động và doanh nghip cùng chia s ế gánh n ng thu đúng như lut quy đnh. Nhưng vic
phân chia nh nng thuế này gia người lao đng và doanh nghip chng liên quan
ti s pn chia theo lut quy định: S phân chia gánh nng thuế trong hình 8 không nht
thiết phi 50-50, kết qu tương t cũng s x y ra nếu đạo lu t y yêu cu người lao
động np toàn b ti n thuế hay doanh nghi p n p toàn b thuế ế tin thu .
Ví d trên ch ra rng bài hc cơ bn nht v nh hưởng ca thuế thưng b b qua trong các
cuc tranh lun công khai. Các nhà làm lut th quyết định vic thuế ly t người mua
Chương 4 – Cung, c 15
Lượng công nhân
Cu v lao
động
Chiếc nêm
thuế
Cung v
lao động
Tin lương
Tin lương do doanh
nghip tr
Tin lương
không thuế
Tin lương người lao
độ đượng nhn c
hay người bán, nhưng h không quy ng thuết định được s phân chia gánh n ế. Trên thc tế,
nh hưởng c ế a thu ph thu c vào các lc lượng cung c u.
Hình 8. Thuế tin lương. Thuế lương đặt mt chiếc nêm vào gia tin lương người lao động
nhn được và tin lương doanh nghi n lp tr. Khi so sánh ti ương có thuế và không thuế, bn
nhn thy rng người lao động doanh nghip cùng chia s gánh nng thuế. Vic phân
chia gánh nng thuế gia người lao động và doanh nghip không ph thuc vào vic vào vic
chính ph đánh thuế vào người lao động hay doanh nghip, hoc phân chia thuế thành hai
phn bng nhau cho hai nhóm người này.
H s co giãn và đim rơi ca thuế
Khi m ế ết hàng hóa b đánh thu , c người mua người bán cùng chia s gánh n ng thu .
Nhưng thc ra gánh nng thuế được phân chia như thế o? Rt hiếm khi nó được chia đều
cho các bên. Để biết gánh nng này nhđược chia s ư thế nào, chúng ta cùng xem xét nh
hưởng ca thuế ti hai th trường trong hình. Trong c hai trường h p, hình này ch ra đường
cu ban đầu, đường cung ban đầu và mt mc thuế chèn chiếc nêm giá vào gi n nga s ti ười
mua phi tr c. (Trong c s tin người bán nhn đư hai ph n hình 9, chúng ta không v
đườ đườ đường cung ng cu mi. Vic ng nào dch chuyn ph thuc vào ch thuế đ ánh
vào người mua hay người bán. Như chúng ta th đ đy, i u này không liên quan ti im rơi ca
thuế). S khác bit gia hai phn là h s co giãn tương đối ca cung và cu.
Phn (a) ca hình 9 minh ha cho mt lo ếi thu trên th trường cung rt co giãn và cu
tương đối không co giãn. Trong tình hung y, người n phn nh ng m đối vi giá c
trong khi người mua ít phn ng đối vi giá c. Khi mt loi thuế được áp dng trong th
trường h s v co giãn như y, giá ng u, n người bán thu được không gim nhi ưi bán
ch ph u mi ch t phn nh ca gánh n ế ng thu . Ngược l i, giá người mua ph i tr tăng
đ đáng k và iu này cho thy người mua chu ph n l n gánh nng thuế.
Cung
Cu
Lượng
Gi
á
Giá người
mua tr
Giá không
thu
ế
Giá người
bán nhn
Thuế
3... là đánh
vào người
bán
2… gánh nng
ca thuế rơi vào
người mua nhi
u
hơn
1. Khi cung co
giãn nhiu hơn
cu ...
(a) Cung co giãn, c u ít co giãn
Cung
Gi
á
1. Khi cu co giãn nhiu hơn cung ...
(b) Cung ít co giãn, cu co giãn
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 16
Hình 9. nh nng thuế đưc phân chia như thế o. Trong phn (a), đưng cung co giãn n
đường cu không co giãn. Trong tr ng hư p y, giá người bán nhn đưc gim ít trong khi giá
ngưi mua phi tr tăng nhi đu. Do ó, ngưi mua chu phn ln gánh nng thuế. Trong phn (b),
đường cung ít co giãnn đường cu co gn. Trong trưng hpy, giá ng i bán như n được gim
nhiu trong khi giá ngưi mua phi tr tăng ít. Cho nên, ngưi bán chu phn ln nh nng thuế.
Phn (b) ca hình 9 minh ha cho mt lo i thu ế trong th trường có cung tương đối không co
giãn cu rt co giãn. Trong trường h p này, người bán r t ít ph n ng m nh đối v i giá,
nhưng người mua li phn ng mnh. Hình này cho thy khi thuế, giá người mua phi tr
không tăng nhiu lm, trong khi giá người bán nhn được li gim mnh. Cho nên, người bán
phi chu h u h ết gánh nng thuế.
Hai phn ca hình 9 u ra mt i hc chung v cách phân chia gánh nng thuế. Gánh nng thuế
nghiêng nhiu v bên th trường ít co giãn hơn. Ti sao đ i u này đúng? V bn cht, h s co giãn
phn ánh s s n sàng r i b tr th ường ca người mua người bán khi điu kin th trường tr
n bt li. Cu không co giãn hàm ý ngưi mua không có các phương án tt thay thế cho vic
tiêu dùng hàng hóa này. Cung ít co giãn hàm ý người bán không có các phương án tt thay thế
cho vic sn xut hàng hóa này. Khi hàng hóa b đánh thuế, bên th trường có ít s l ơa ch n h n
không th dng ri b th tr ường và do đó phi chu gánh nng thuế ln hơn.
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: AI CH U THU ĐÁNH VÀO NG XA X ?
Vào năm 1990, Qu ếc h i thông qua đạo lu t thu mi đánh vào các mt hàng xa x như du
thuyn, máy bay tư nhân, đồ lông thú, đồ trang sc và xe h a loơi đắt tin. Mc đích c i thuế
này là tăng ngun thu t ng ng ng ng nh ười có kh năng np thuế. Bi vì ch nh ười giàu mi
có th mua nhng đồ xa x, nên vào hàng xa xđánh thuế dường như mt lô gic hp lý khi
người ta mun đánh thuế vào người giàu.
Thế nhưng, do nh hưởng ca các lc lượng cung và cu, kết qu l i không như Qu c h i d
kiến. Ví d, chúng ta hãy xem xét th u v trường du thuyn. C du thuyn tương đối co giãn.
Mt triu phú có th d dàng không mua du thuyn na, mà dùng s tin đó để mua mt ngôi
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cu và chính sách ca chính ph 17
nhà ln hơn, đi du lch châu Âu, hay để li tha kế ca ci nhi ơu h n cho con cháu. Ngược
li, cung v du thuyn không co giãn, ít nht trong ngn hn. Các nhà máy sn xut du
thuyn không d dàng chuyn sang hot động sn xut khác, còn công nhân óng du thuyđ n
thì không sn sàng đổi ngh để đáp li điu kin thay đổi ca th trường.
Phân tích ca chúng ta đưa ra mt d báo ràng trong trường hp này. Vi cu co giãn
cung ít co giãn, gánh nng thuế ch yếu đ lên đầu các nhà cung cp. Nghĩa là thuế đánh vào
du thuyn đặt gánh nng ch yế u lên vai các doanh nghi p công nhân s n xu t du thuy n,
bi cui cùng h thu được giá thp hơn cho sn phm ca mình. Song công nhân không
phi là người giàu có. Do đó, gánh nng ca thuế đánh vào hàng xa x rơ i vào t ng l p trung
lưu, ch không phi là nhng người giàu.
Nhng gi định sai l ng c ánh vào ng xa xm v nh hưở a thuế đ nhanh chóng tr nên rõ
ràng sau khi đạo lut thu c. Các nhà cung cế này hiu l p hàng hóa xa x đã làm cho đại
din ca h trong Qu n mà hc hi nhn thc được khó khă phi tri qua Quc hi đã bãi
b hu hết lut thuế đánh vào hàng xa x vào năm 1993.
Kim tra nhanh: Trong đồ th cung cu, hãy ch tác động c 1.000 a mc thuế đô la/ mt
chiếc xe đánh vào người mua xe đi vi s lượng xe bán ra và gca chúng. Bng mt đồ
th khác, hãy ch ra tác động c a mc thuế 1.000 đô la m t chiếc xe đánh vào người bán đi
vi s lượng xe bán ra giá c ca chúng. Trong c hai đồ th, y ch ra s thay đi giá
cngưi mua xe phi tr s thay đổi giá cngười bán xe nhn được.
KT LUN
Nn kinh tế do hai loi lut chi phi: lut cung c u lu t do chính ph đưa ra. Trong
chương này, chúng ta đã bt đầu tìm hiu xem các lut này tương tác như thế nào. Kim soát
giá thuế mang tính ph ng khác nhau, biến trong các th trườ nh hưởng ca chúng
thường được báo chí và các nhà hoch định chính sách tranh lun. Ch cn m ết chút ki n thc
kinh tế là có th hiu và đánh giá được các chính sách này.
Trong các chương sau, chúng ta s phân tích chính sách ca chính ph mt cách chi tiết hơn.
Chúng ta s xem xét các nh h ng c u nhiưở a thuế đầy đủ hơn và nghiên c u loi chính sách
hơn so vi chúng ta đã làm trong chương này. Song các bài hc cơ bn ca chương y s
không thay đổi: Khi phân tích các chính sách ca chính ph, thì cung cu nhng công
c phân tích đầu tiên và hu hiu nht.
| 1/17

Preview text:

CHƯƠNG 4
CUNG, CU VÀ CHÍNH SÁCH CA CHÍNH PH
Các nhà kinh tế đóng hai vai trò. Là nhà khoa học, họ xây dựng và thử nghiệm các lý
thuyết để lý giải thế giới xung quanh mình. Là nhà hoạch định chính sách, họ sử dụng lý
thuyết của mình với mục đích làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Hai chương vừa qua
đã tập trung vào vai trò nhà khoa học. Chúng ta đã thấy cung và cầu quyết định giá cả và
lượng hàng hóa bán ra như thế nào. Chúng ta cũng đã thấy các sự kiện khác nhau làm
thay đổi cung và cầu, qua đó làm thay đổi giá và lượng cân bằng như thế nào.
Chương này đem lại cho chúng ta một cái nhìn ban đầu về chính sách. Ở đây, chúng ta phân
tích các loại chính sách khác nhau của chính phủ hoàn toàn bằng công cụ cung và cầu. Như
các bạn sẽ thấy, phương pháp phân tích này đem lại một số hiểu biết đáng ngạc nhiên. Các
chính sách thường gây ra các hậu quả mà các nhà hoạch định ra chúng không mong đợi hay dự kiến trước.
Chúng ta bắt đầu bằng việc xem xét các chính sách kiểm soát giá cả trực tiếp. Ví dụ, luật về
kiểm soát tiền thuê nhà quy định mức tiền thuê tối đa mà chủ nhà được phép thu từ người
thuê nhà. Luật về tiền lương tối thiểu quy định tiền lương thấp nhất mà các doanh nghiệp
được phép trả cho công nhân. N ữ h ng quy định ề
v kiểm soát giá cả thường được đưa ra khi
các nhà hoạch định chính sách tin rằng giá thị trường của một hàng hóa hay ị d ch ụ v nào đó
không công bằng đối với người mua hoặc người bán. Song như chúng ta sẽ thấy, chính các
chính sách này cũng có thể tạo ra sự bất công.
Sau khi đã thảo luận về các biện pháp kiểm soát giá cả, chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng của
thuế. Các nhà hoạch định chính sách sử dụng thuế vừa để tác động vào các kết cục thị trường, vừa để tạo ng ồ
u n thu cho các mục tiêu công cộng. Cho dù tính phổ b ế i n của th ế u trong ề n n
kinh tế của chúng ta rất rõ ràng, nhưng h ệ i u q ả
u của chúng thì khó hiểu hơn. Ví dụ khi chính
phủ đánh thuế vào tiền lương mà doanh nghiệp trả cho công nhân, doanh nghiệp hay công
nhân phải chịu gánh nặng về thuế này? Câu trả lời c ỉ h t ở
r nên rõ ràng khi chúng ta ử s dụng các công cụ mạnh ẽ m là cung và cầu.
CÁC BIN PHÁP KIM SOÁT GIÁ C
Để phân tích ảnh hưởng của b ệ
i n pháp kiểm soát giá cả đối ớ v i các ế k t ụ c c t ị h trường, một
lần nữa chúng ta lại xem xét thị trường kem. Như chúng ta đã thấy trong chương 4, nếu kem
được bán trên thị trường ạ c nh tranh, không có ự
s can thiệp của chính p ủ h , thì giá kem ẽ s điều
chỉnh để cân bằng cung và cầu: Tại mức giá cân bằng, lượng kem mà người mua m ố u n mua đúng ằ
b ng lượng kem mà người bán m ố u n bán. Cụ t ể h , chúng ta g ả
i sử giá cân bằng là 3 đô la một chiếc kem.
Không phải ai cũng cũng vui mừng với kết quả mà thị trường tự do tạo ra. Giả sử Hiệp
hội những người ăn kem Mỹ phàn nàn rằng giá 3 đô la quá cao và mọi người không thể
thưởng thức mỗi ngày một chiếc kem (định mức ăn kem mà họ đưa ra). Trong khi đó, Tổ
chức Quốc gia các nhà sản xuất kem lại kêu ca rằng mức giá 3 đô la - kết quả của sự
“cạnh tranh cắt cổ” - đang làm cho thu nhập của các thành viên của họ quá thấp. Cả hai
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 1
nhóm này đều vận động chính phủ thông qua một đạo luật nhằm thay đổi kết cục thị
trường bằng cách kiểm soát giá cả trực tiếp.
Tất nhiên, do người mua bất kỳ hàng hóa nào cũng muốn có giá thấp hơn trong khi người bán
lại muốn bán với giá cao hơn, cho nên lợi ích của hai nhóm người này xung đột nhau. Nếu
nhóm người ăn kem thành công trong việc vận động hành lang, chính phủ sẽ thông qua một
mức giá tối đa cho kem, gọi là trn giá. Nếu nhóm các nhà ả
s n xuất kem thành công, chính
phủ sẽ thông qua một mức giá tối thiểu, ọ
g i là sàn giá. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét ảnh
hưởng của các chính sách này.
nh hưởng ca trn giá ti kết qu hot động ca th trường
Khi chính phủ áp đặt một mức trần giá cho thị trường kem do bị mủi lòng vì những lời ca
thán của người ăn kem, hai kết cục có thể xảy ra. Trong p ầ
h n (a) của hình 1, chính p ủ h định
mức trần giá là 4 đô la một chiếc kem. Trong trường hợp này, trần giá được coi là không ràng
bu
c do giá cân bằng cung cầu (3 đô la) thấp hơn trần giá. Các lực lượng thị trường sẽ đẩy
nền kinh tế về trạng thái cân bằng một cách tự nhiên và trần giá không gây ra ảnh hưởng gì.
Phần (b) của hình 1 chỉ ra một khả năng khác thú vị hơn. Trong trường hợp này, chính
phủ ấn định trần giá là 2 đô la một chiếc kem. Do giá cân bằng là 3 đô la cao hơn trần giá,
nên trần giá này không phải là một điu kin ràng buc trên thị trường. Các lực lượng
cung cầu có xu hướng đẩy giá cả về mức giá cân bằng. Nhưng khi giá thị trường đụng vào
trần giá, nó không thể tăng cao hơn nữa. Do đó, giá thị trường phải bằng trần giá. Tại mức
giá này, lượng cầu về kem (125 chiếc như trong hình vẽ) vượt quá lượng cung về kem (75
chiếc). Do xảy ra tình trạng thiếu hụt kem, nên một số người muốn mua kem ở mức giá
cao hơn không mua được kem.
Khi tình hình thiếu hụt kem xảy ra do tác động của trần giá, một cơ chế nào đó sẽ tự nhiên
phát sinh để phân phối lượng kem này. Cơ chế này có thể là nguyên tắc xếp hàng: Những
người mua sẵn sàng đến sớm và chờ đợi sẽ mua được kem, trong khi những người không
sẵn sàng chờ đợi không mua được kem. Hoặc người bán có thể phân phối số kem này theo
sự thiên vị cá nhân của họ, chẳng hạn chỉ bán cho bạn bè, họ hàng, người cùng dân tộc
hay chủng tộc. Cần chú ý rằng mặc dù trần giá được đưa ra nhằm mục đích giúp đỡ người
mua kem, nhưng không phải tất cả người mua đều được hưởng lợi từ chính sách này. Một
số người được lợi vì được mua kem với giá thấp hơn, nhưng họ phải xếp hàng, trong khi
những người khác không mua được một chiếc kem nào.
Ví dụ về thị trường kem chỉ ra một nguyên tắc chung: Khi chính ph áp đặt mt trn giá
ràng bu
c trong th trường cnh tranh, tình trng thiếu ht hàng hóa s phát sinh và
ng
ười bán phi phân phi lượng hàng hóa khan hiếm này cho mt s ln người mua tim
tàng.
Các cơ chế phân phối phát sinh dưới tác động của trần giá này hiếm khi đáng mong
muốn. Việc xếp hàng dài là không có hiệu quả, vì nó làm mất thời gian của người mua.
Sự phân biệt đối xử theo thiên kiến của người bán vừa không hiệu quả (vì hàng hóa không
đến được người mua đánh giá nó cao nhất), vừa có khả năng không công bằng. Ngược lại,
cơ chế phân phối trong thị trường cạnh tranh tự do vừa có hiệu quả, vừa khách quan. Khi
thị trường kem đạt trạng thái cân bằng, bất kỳ ai muốn trả theo giá thị trường đều mua
được kem. Thị trường tự do phân phối hàng hóa thông qua giá cả.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 2
(a) Giá trần không ràng buộc (b) Giá trần ràng buộc Giá kem Cung Giá Cung kem 4 $ Giá trần 3 $ 3 $ 2 $ Giá trần Cầu Thiếu hụt Cầu 0 100 Lượng kem 0 75 125 Lượng kem (lượng cân bằng) lượng cung lượng cầu
Hình 1. Th trường vi trn giá. Trong phn (a), chính ph định mc trn giá là 4 đô la.
Do m
c trn giá này cao hơn giá cân bng là 3 đô la, nên nó không có tác dng gì và th
tr
ường có th đạt ti trng thái cân bng cung cu. Ti trng thái cân bng, lượng cung
b
ng lượng cu là 100 chiếc kem. Trong phn (b), chính ph định ra trn giá là 2 đô la. Do
tr
n giá này thp hơn giá cân bng là 3 đô la, nên giá th trường ch là 2 đô la. Ti mc giá
này, l
ượng cu bng 125 chiếc kem nhưng lượng cung ch bng 75 chiếc kem. Do vy, mc
thi
ếu ht là 50 chiếc kem.
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: XẾP HÀNG TẠI TRẠM XĂNG
Như chúng ta đã phân tích trong chương trước, vào năm 1973 Tổ chức Các nước Xuất khẩu
Dầu mỏ (OPEC) đã làm tăng giá dầu trên thị trường dầu thô thế giới. Do dầu thô là đầu vào
chủ yếu dùng để sản x ấ u t ă x ng, nên giá ầ d u thô cao ơ
h n đã làm giảm cung về xăng. Tình
trạng xếp hàng dài trước các trạm xăng trở nên phổ biến và lái xe thường phải c ờ h đợi hàng
giờ chỉ để mua được vài thùng xăng.
Ai phải chịu trách nhiệm về tình trạng xếp hàng dài để mua xăng này? Hầu hết mọi người đổ
lỗi cho OPEC. Chắc chắn là nếu OPEC không làm tăng giá dầu thô, thì tình trạng thiếu xăng
không xảy ra. Thế nhưng các nhà kinh ế
t lại đổ lỗi cho các quy định ủ c a chính p ủ h nhằm giới
hạn giá mà các công ty xăng dầu được phép tính cho xăng.
(a) Giá trần không ràng buộc của xăng Giá xăng Cung, S1 1. Ban đầu giá Giá trần trần không có P1 tính ràng buộc, ... Cầu 0 Q1 Lượng xăng
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 3
(b) Giá trần mang tính ràng buộc của xăng
2. ... nhưng khi cung giảm ... Giá xăng S2 S 1 P 2 Giá trần P1 4. ... gây 3. ... giá trần trở ra thiếu nên ràng buộc hụt Cầu 0 QS QD Q1 Lượng xăng
Hình 2. Th trường xăng vi trn giá. Phn (a) cho thy th trường xăng khi trn giá không
ràng bu
c bi vì giá cân bng P1 thp hơn trn. Phn (b) cho thy th trường ă x ng sau khi
s gia tăng giá du (mt đầu vào cho sn xut xăng) làm dch chuyn đường cung sang trái
t
S1 ti S2. Trong th trường không b kim soát, giá s tăng
t P1 lên P2. Tuy nhiên, trn
giá ngăn cn không cho điu này xy ra. Ti mc trn giá ràng buc, người tiêu dùng sn
sàng mua l
ượng Q ng ng ng ch D, như
ười sn xut xă
sn sàng bán lượng QS. Mc chênh lch
gia lượng cu và lượng cung QD - QS chính là lượng xăng b thiếu ht.
Hình 2 cho biết điều gì đã xảy ra. Như được minh họa trong phần (a), trước khi OPEC làm
tăng giá dầu thô, giá cân bằng của xăng là P1, thấp hơn trần giá. Do đó, quy định về giá cả
không có tác dụng gì. Tuy nhiên, khi giá dầu thô tăng lên thì tình hình thay đổi. Việc ầ d u thô
lên giá làm tăng chi phí sản xuất xăng và điều này làm giảm cung về xăng. Phần (b) cho thấy,
sự dịch chuyển sang trái của đường cung ừ
t S1 tới S2 đã làm ă t ng giá cân ằ b ng. Trong thị
trường không bị kiểm soát, sự dịch chuyển của đường cung này ẽ s làm tăng giá ă x ng cân
bằng từ P1 lên P2, và kết quả là không có tình trạng thiếu hụt xăng. Song trần giá đã ngăn
cản không cho giá tăng lên đến mức cân bằng. Tại ứ
m c trần giá này, các nhà sản xuất chỉ sẵn sàng bán lượng Q ng
S và người tiêu dùng sẵn sàng mua lượ
QD. Bởi vậy, sự dịch chuyển của
đường cung gây ra tình trạng th ế i u ụ h t trầm t ọ
r ng tại mức giá bị kiểm soát.
Cuối cùng thì đạo luật về kiểm soát giá xăng cũng bị bãi bỏ. Các nhà làm luật đã hiểu ra rằng
họ phải chịu một phần trách nhiệm trong việc làm cho rất nhiều người Mỹ mất thời gian chờ
đợi xếp hàng mua xăng. Hiện nay khi giá dầu thô thay đổi, giá xăng có thể điều chỉnh để làm
cho cung và cầu cân bằng nhau.
NGHIÊN C
U TÌNH HUNG: KIỂM SOÁT TIỀN THUÊ NHÀ TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN
Một ví dụ phổ biến của trần giá là chính sách kiểm soát tiền thuê nhà. Tại nhiều thành phố,
chính phủ địa phương quy định mức trần cho t ề
i n thuê mà các chủ nhà có t ể h thu ừ t người
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 4
thuê nhà. Mục tiêu của chính sách này là trợ giúp người nghèo thông qua việc làm cho nhà ở
trở nên rẻ hơn. Các nhà kinh ế t thường c ỉ
h trích chính sách kiểm soát tiền thuê nhà này với
lập luận rằng đó là một cách kém hiệu quả để giúp người nghèo nâng cao mức sống. Một nhà
kinh tế đã gọi chính sách kiểm soát tiền thuê nhà là “cách tốt nhất để phá hủy một thành phố, ngoài ném bom”.
Quảng đại quần chúng không thấy ngay những tác động tiêu cực của chính sách kiểm soát
tiền thuê nhà, bởi vì chúng chỉ xảy ra sau nh ề i u năm. Trong ngắn ạ h n, chủ nhà c ỉ h có ộ m t số
lượng các căn hộ cho thuê cố định và họ không thể nhanh chóng thay đổi con số này khi tình
hình thị trường thay đổi. Hơn nữa, số người muốn thuê nhà trong một thành phố có thể không
phản ứng mạnh đối với tiền thuê nhà trong ngắn hạn, bởi vì người ta cần có thời gian để điều
chỉnh nhà ở của mình. Do đó trong ngắn hạn, cung và cầu về nhà ở tương đối ít co giãn.
Phần (a) của hình 3 chỉ rõ các tác đ n
ộ g ngắn hạn của chính sách kiểm soát tiền thuê nhà đối
với thị trường nhà ở. Cũng như với bất kỳ t ầ
r n giá nào, chính sách kiểm soát t ề i n thuê nhà
gây ra tình trạng thiếu hụt. Song do cung và cầu không co giãn trong ngắn hạn, nên mức thiếu
hụt ban đầu do chính sách kiểm soát tiền thuê nhà gây ra thấp. Tác động chính trong ngắn hạn
là làm giảm tiền thuê nhà. Tiền Tiền thuê căn Cung thuê hộ căn Cung hộ Tiền thuê bị Tiền thuê bị kiểm soát kiểm soát thiếu hụt thiếu hụt Cầu Cầu 0 Lượng căn hộ 0 Lượng căn hộ
(a) Kiểm soát tiền thuê nhà trong ngắn
(b) Kiểm soát tiền thuê nhà trong dài hạn
hạn (cung và cầu ít co giãn)
(cung và cầu co giãn mạnh)
Hình 3
. Đạo lut v kim soát tin thuê nhà trong ngn hn và dài hn. Phn (a) cho t h y
tác động ngn hn ca lut kim soát tin thuê nhà: Vì cung và cu v nhà tương đối không
co giãn, m
c trn giá được quy định bi lut kim soát tin thuê nhà ch gây ra s thiếu ht
nh
v nhà . P h n (b) cho t
h y tác động dài h n c a lut k i m soát giá c : Vì cung và c u v
nhà co giãn nhiu hơn, nên lut kim soát tin thuê nhà gây ra lượng thiếu ht ln.
Diễn biến trong dài hạn lại rất khác bởi vì theo thời gian, người thuê và người cho thuê nhà
phản ứng mạnh hơn đối với các điều kiện thị trường. Về phía cung, chủ nhà phản ứng lại
tiền thuê nhà thấp bằng cách không xây thêm các căn hộ mới và không bảo dưỡng các căn
hộ hiện có. Về phía cầu, tiền thuê nhà thấp khuyến khích mọi người tìm thuê căn hộ riêng
(thay vì sống với cha mẹ hay thuê chung với người khác) và gây ra tình trạng ngày càng có
nhiều người đổ về thành phố. Do đó, cả cung và cầu đều co giãn nhiều hơn trong dài hạn.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 5
Phần (b) của hình 3 minh họa cho thị trường nhà ở trong dài hạn. Khi chính sách kiểm soát
tiền thuê nhà làm cho tiền thuê nhà thấp hơn mức cân bằng, lượng cung về căn hộ giảm, trong
khi lượng cầu về căn hộ tăng. Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhà ở trầm trọng. Ở các thành p ố
h áp dụng chính sách kiểm soát tiền thuê nhà, chủ nhà sử dụng nhiều cơ chế để
phân phối nhà. Một vài chủ nhà có một danh sách dài các khách chờ. Người khác thì ưu tiên
người thuê chưa có con. Lại có những người phân biệt đối xử với khách hàng theo c ủ h ng ộ t c.
Cũng có khi các căn hộ lại được dành cho người thuê nhà sẵn sàng đút lót những kẻ trông nom
khu nhà ấy. Về bản c ấ h t, các khoản ố
h i lộ này làm cho tổng tiền thuê nhà của căn hộ (bao gồm
cả tiền hối lộ) gần với mức giá cân bằng.
Để hiểu đầy đủ các tác động của chính sách kiểm soát t ề
i n thuê nhà, chúng ta phải n ớ h lại
một trong Mười Nguyên lý ca kinh tế hc nêu ra trong chương 1: Con người phản ứng với
các kích thích. Trong thị trường tự do, chủ nhà cố gắng giữ nhà sạch và an toàn, ở b i vì các
căn hộ đó có giá cao. Ngược lại, khi chính sách kiểm soát tiền thuê nhà tạo ra sự thiếu hụt và
chờ đợi, chủ nhà mất động cơ quan tâm tới lợi ích của người thuê nhà. Tại sao chủ nhà lại
phải chi tiền để bảo dưỡng và nâng ấ
c p nhà cho thuê trong khi người có cầu thuê đang ế x p
hàng để thuê chúng trong tình trạng hiện tại? Xét cho cùng thì mọi người thuê được nhà với
giá rẻ hơn, nhưng họ cũng phải chấp nhận ngôi nhà kém chất lượng hơn.
Các nhà hoạch định chính sách thường phản ứng với các tác động do chính sách kiểm soát
giá gây ra bằng cách đưa ra các quy định mới. Ví dụ, có các đạo luật quy định rằng việc phân
biệt chủng tộc khi cho thuê nhà ở là phạm pháp và yêu cầu chủ nhà phải đáp ứng điều kiện
sinh hoạt cần thiết tối thiểu. Song việc thực hiện các đạo luật này rất khó khăn và tốn kém.
Ngược lại, nếu chính sách kiểm soát tiền thuê nhà bị bãi bỏ và thị trường nhà ở được điều tiết
bởi các lực lượng cạnh tranh, những đạo luật như trên sẽ t ở r nên ít ầ c n thiết hơn. Trong thị
trường tự do, tiền thuê nhà tự điều chỉnh để loại trừ tình trạng thiếu hụt - một nguyên nhân
gây ra nhiều hành vi không mong muốn của người cho thuê nhà.
Tác
động ca sàn giá ti kết cc th trường
Để xem xét ảnh hưởng ủ
c a một loại chính sách k ể i m soát giá khác ủ c a chính p ủ h , chúng ta
hãy quay lại với thị trường kem. Bây giờ chúng ta hãy tưởng tượng ra rằng chính phủ bị
thuyết phục bởi những lời khẩn cầu do Tổ chức Quốc gia của các nhà sản xuất Kem đưa ra.
Trong trường hợp này, chính phủ có thể thiết lập một sàn giá. Sàn giá, cũng như trần giá, là
một cố gắng của chính phủ nhằm duy trì giá cả ở một mức khác với mức giá cân bằng. Trong
khi trần giá áp đặt mức tối đa cho giá cả, thì sàn giá lại áp đặt mức tối th ể i u.
Khi chính phủ quy định sàn giá cho thị trường kem, hai khả năng có t ể h xảy ra. Nếu chính
phủ áp đặt sàn giá 2 đô la một chiếc kem trong khi giá cân bằng là 3 đô la, chúng ta sẽ có kết
quả như trong phần (a) của hình 4. Trong trường hợp này, sàn giá không có tính ràng buộc
bởi vì giá cân bằng cao hơn sàn giá. Các lực lượng thị trường sẽ đẩy nền kinh ế t tới t ạ r ng thái
cân bằng một cách tự nhiên và sàn giá không có tác đụng gì.
Phần (b) của hình 4 cho thấy điều gì xảy ra khi chính phủ áp đặt sàn giá bằng 4 đô la một
chiếc kem. Trong trường hợp này, sàn giá có tính chất ràng buộc trên thị trường bởi vì giá cân
bằng 3 đô la thấp hơn sàn giá. Các lực lượng cung cầu có xu hướng đẩy giá thị trường ề v mức
cân bằng, nhưng khi chạm sàn, nó không thể xuống thấp hơn nữa. Giá thị trường phải bằng
sàn giá. Tại mức sàn giá này, lượng kem cung ra (120 chiếc) vượt quá lượng cầu (80 chiếc).
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 6
Một số người muốn bán kem với giá hiện hành không bán được kem. Do đó, sàn giá ràng
bu
c gây ra tình trng thng dư.
Nếu trần giá và sự thiếu hụt có thể dẫn đến các ơ c c ế
h phân phối không mong muốn, thì sàn
giá và sự thặng dư cũng vậy. Trong trường hợp áp dụng sàn giá, một số người bán không thể
bán hết lượng kem mà họ muốn bán với giá thị trường. Những người bán biết chiều theo
khuynh hướng cá nhân của n ư
g ời mua, có thể do mối liên ệ h gia đình hay c ủ h ng ộ t c, sẽ bán
được nhiều kem hơn so với những người không có điều kiện này. Ngược lại trong thị trường
tự do, giá đóng vai trò là cơ chế phân phối và người bán có thể bán được tất cả lượng kem họ
muốn bán tại mức giá cân bằng.
(a) Giá sàn không ràng buộc Giá Cung kem 3$ Giá sàn 2$ Cầu 0 100 Lượng kem (lượng cân bằng) (b) Giá sàn ràng buộc Giá Cung kem Dư thừa 4$ Giá sàn 3$ (giá cân bằng) Cầu 0 80 120 Lượng kem lượng cầu lượng cung
Hình 4.
Th trường vi sàn giá. Trong phn (a), chính ph áp đặt sàn giá bng 2 đô la. Vì
sàn giá th
p hơn giá cân bng là 3 đô la, nên nó không có tác động gì. Giá th trường điu
ch
nh để cân bng cung cu. Ti mc giá cân bng, c lượng cung và lượng cu đều là 100
chi
ếc. Trong phn (b), chính ph áp đặt sàn giá bng 4 đô la, cao hơn giá cân bng là 3 đô
la. Do
đó, giá th trường là 4 đô la. Do có 120 chiếc kem được cung ng ti mc giá này
trong khi l
ượng cu ch bng 80 chiếc kem, nên mc thng dư bng 40 chiếc kem.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 7
NGHIÊN C
U TÌNH HUNG: LUẬT TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU
Một ví dụ quan trọng về chính sách sàn giá là tiền lương tối thiểu. Các đạo luật ề v tiền lương
tối thiểu quy định mức giá thấp nhất mà giới chủ có thể trả cho người lao động. Quốc hội Mỹ
lần đầu tiên quy định tiền lương tối thiểu trong Đạo luật ề v Tiêu ch ẩ u n lao động bình đẳng
vào năm 1938 nhằm đảm bảo cho người lao động một mức sống tối thiểu. Vào năm 1996,
tiền lương tối thiểu theo luật Liên bang là 4,75 đô la/giờ. Một số bang còn có tiền lương tối thiểu cao hơn.
Để phân tích tác động của tiền lương tối thiểu, chúng ta hãy xem xét thị trường lao động.
Phần (a) của hình 5 mô tả thị trường lao động phụ thuộc vào cung và cầu như tất cả các thị
trường khác. Người lao động quyết định cung về lao động và các doanh nghiệp quyết định
cầu về lao động. Nếu chính phủ không can thiệp, tiền lương sẽ điều chỉnh để cân bằng cung và cầu về lao động.
(a) Thị trường lao động tự do
(b) Thị trường lao động với tiền
lương tối thiểu có tính ràng buộc Cung Tiền lương Tiền Dư cung lao động Cung lương (thất nghiệp) W cân Wmin bằng Cầu Cầu Số việc làm Lượng
0 Lượng cầu Lượng cung Lư n ợ g cân bằng lao động lao động
Hình 5
. Tin lương ti thiu nh hưởng ti th trường lao động như thế nào. Phn (a) mô
t
th trường lao động trong đó tin lương điu chnh để cân bng cung và cu v lao động.
Ph
n (b) ch ra nh hưởng ca tin lư n
ơ g ti thiu có tính ràng buc. Do tin lư n
ơ g ti thiu
là mt loi sàn giá, nên nó gây ra s thng dư: Lượng cung v lao đ n
g vượt quá lượng cu.
Kết qu là tình trng tht nghip.
Phần (b) của hình 5 mô tả thị trường lao động với tiền lương tối thiểu. Nếu tiền lương tối
thiểu cao hơn mức cân bằng như trường hợp này, thì lượng cung về lao động sẽ vượt ư l ợng
cầu. Kết quả là tình trạng thất nghiệp. Do đó, tiền lương tối thiểu làm tăng thu nhập của
người lao động có việc làm, nhưng nó làm giảm thu nhập của người lao động không tìm được việc làm.
Để hiểu biết đầy đủ về t ề i n lương tối th ể i u, ấ v n đề quan trọng là ầ c n n ớ h rằng ề n n kinh tế
không chỉ bao gồm một thị trường lao động duy n ấ
h t, mà có nhiều thị trường lao động cho
các loại lao động khác nhau. Ảnh hưởng của tiền lương tối thiểu phụ thuộc vào kỹ năng và
kinh nghiệm của người lao động. Người lao động có kỹ năng cao và nhiều kinh nghiệm
không bị ảnh hưởng, vì tiền lương cân bằng của họ cao hơn nhiều so với mức lương tối thiểu.
Đối với những người lao động này, t ề
i n lương tối thiểu không có tính ràng buộc.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 8
Tiền lương tối thiểu có tác động mạnh nhất đối với thị trường lao động thanh niên (tuổi
dưới 20). Tiền lương cân bằng cho đối tượng lao động này có xu hướng thấp vì họ nằm
trong số những người lao động có ít kỹ năng và kinh nghiệm nhất trong lực lượng lao
động. Hơn nữa, họ thường chấp nhận tiền lương thấp hơn để đổi lấy việc được đào tạo
qua công việc. (Trên thực tế, có những lao động trẻ sẵn sàng làm việc với tư cách “người
học việc” không ăn lương. Bởi vì học việc thì không được trả lương, nên tiền lương tối
thiểu không áp dụng đối với họ. Nếu được áp dụng, các công việc như thế có thể không
tồn tại). Kết quả là tiền lương tối thiểu thường có tính ràng buộc nhiều hơn đối với lao
động thanh niên so với các đối tượng khác của lực lượng lao động.
Nhiều nhà kinh tế đã phân tích ảnh hưởng của luật về tiền lương tối thiểu đối với thị
trường lao động thanh niên. Các nhà nghiên cứu này so sánh sự thay đổi tiền lương tối
thiểu theo thời gian với sự thay đổi của mức sử dụng lao động thanh niên. Cho dù còn có
sự tranh cãi nào đó về việc tiền lương tối thiểu ảnh hưởng ở mức nào tới công ăn việc
làm, kết quả nghiên cứu tình huống điển hình vẫn cho thấy rằng khi tiền lương tối thiểu
tăng 10 phần trăm, mức sử dụng lao động thanh niên giảm từ 1 đến 3 phần trăm. Để hiểu
được con số ước tính này, chúng ta cần chú ý rằng mức tăng tiền lương tối thiểu 10 phần
trăm không làm tăng mức lương bình quân của thanh niên thêm 10%. Sự thay đổi của luật
không trực tiếp tác động tới số thanh niên đã được trả cao hơn mức tối thiểu. Hơn nữa,
việc thực thi các đạo luật về tiền lương tối thiểu không hoàn hảo. Do vậy, mức giảm ước
tính của việc làm từ 1đến 3 phần trăm là con số đáng kể.
Ngoài việc làm thay đổi lượng cầu về lao đ n
ộ g, tiền lương tối thiểu còn làm thay đổi lượng
cung. Do tiền lương tối thiểu làm tăng tiền lương mà thanh niên có thể kiếm được, nên nó
làm tăng số thanh niên đi tìm việc làm. Các công trình nghiên cứu đã cho thấy rằng tiền
lương tối thiểu cao hơn tác động tới những thanh niên đang có việc làm. Khi tiền lương tối
thiểu tăng lên, một số thanh niên đang đi học quyết định nghỉ học để đi làm. Những người
mới bỏ học này sẽ thế chỗ những người đã bỏ học trước đó và họ trở thành người thất nghiệp.
Tiền lương tối thiểu luôn là một chủ đề chính trị gây tranh cãi. Những người chủ trương áp
dụng tiền lương tối thiểu coi chính sách này là một cách để nâng cao thu nhập của những
người lao động nghèo. Họ chỉ ra một cách đúng đắn rằng người lao động hưởng lương tối
thiểu chỉ có mức sống đạm bạc. Ví dụ vào năm 1994, khi tiền lương tối th ể i u là 4,25 đô
la/giờ, thì hai người lớn làm việc 40 giờ một tuần và tất ả c các t ầ
u n trong năm đều hưởng tiền
lương tối thiểu chỉ có được tổng thu nhập cả năm bằng 17.680 đô la, bằng già nửa mức thu
nhập của một gia đình trung bình. Nhiều người chủ trương chính sách tiền lương tối thiểu
cũng thừa nhận rằng chính sách này gây ra những tác động tiêu cực, trong đó có thất nghiệp,
nhưng họ tin rằng chúng không đáng kể và khi xem xét vấn đề một cách toàn diện, thì mức
lương tối thiểu cao hơn làm lợi cho người nghèo nhiều hơn.
Những người phản đối chính sách tiền lương tối thiểu cho rằng đó không phải là cách tốt
nhất chống lại đói nghèo. Họ lập luận rằng tiền lương tối thiểu cao gây ra tình trạng thất
nghiệp, khuyến khích thanh niên bỏ học và làm cho người lao động không có nghề mất cơ
hội được đào tạo qua công việc. Hơn nữa, những người phản đối tiền lương tối thiểu chỉ
ra rằng tiền lương tối thiểu là một chính sách không nhằm đúng đối tượng. Không phải tất
cả những người lao động ăn lương tối thiểu là chủ hộ gia đình đang cố gắng giúp gia đình
họ thoát khỏi đói nghèo. Nhiều người ăn lương tối thiểu là thanh niên thuộc tầng lớp
trung lưu, họ làm các công việc phụ để có thêm tiền tiêu vặt.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 9
Đánh giá chính sách kim soát giá
Một trong Mười Nguyên lý ca kinh tế hc thảo luận ở chương 1 nói rằng thị trường thường là
cách tốt để tổ chức hoạt động kinh tế. Nguyên lý này lý giải tại sao hầu hết các nhà kinh tế luôn
phản đối các chính sách quy định trần giá và sàn giá. Đối với các nhà kinh tế, giá cả không phải là kết quả của ộ
m t quá trình lộn xộn, tự phát nào đó. Họ cho rằng, giá cả là kết quả của hàng
triệu quyết định do các doanh nghiệp và người tiêu dùng ẩn sau đường cung và đường cầu đưa
ra. Giá cả có nhiệm vụ quan trọng là cân bằng cung và cầu, qua đó điều phối hoạt động kinh tế.
Khi các nhà hoạch định chính sách định giá bằng pháp luật, họ làm mờ các tín hiệu mà thông
thường có tác dụng định hướng quá trình phân phối nguồn lực xã hội.
Một nguyên lý khác trong Mười Nguyên lý ca kinh tế hc là đôi khi chính phủ có thể cải
thiện kết cục thị trường. Trên thực tế, các nhà hoạch định chính sách kiểm soát giá vì họ cho
rằng kết quả hoạt động của thị trường không công bằng. Chính sách kiểm soát giá thường
nhằm giúp đỡ người nghèo. Ví dụ, luật về kiểm soát tiền thuê nhà cố gắng làm cho ai cũng có
nhà ở và luật về tiền lương tối thiểu thì tìm cách giúp mọi người thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Thế nhưng chính sách kiểm soát giá thường gây tổn hại cho những người cần được trợ giúp.
Chính sách kiểm soát tiền thuê nhà có thể giữ cho tiền thuê nhà thấp, nhưng nó không khuyến
khích chủ nhà duy tu nhà và làm cho việc tìm kiếm nhà ở trở nên khó khăn. Luật tiền lương
tối thiểu có thể làm tăng thu nhập của một số người lao động, nhưng nó cũng làm cho những
người khác thất nghiệp.
Việc giúp đỡ những đối tượng cần trợ giúp có thể được thực hiện bằng những cách khác, chứ
không nhất thiết phải thông qua chính sách kiểm soát giá. Ví dụ, chính phủ có thể làm cho nhà ở rẻ hơn ằ b ng cách t ả r một p ầ h n t ề
i n thuê nhà cho các gia đình nghèo. Không như chính sách
kiểm soát tiền thuê nhà, việc trợ cấp t ề
i n thuê nhà không làm g ả i m lượng cung ề v nhà ở, do đó
không dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhà ở. Tư n
ơ g tự như vậy, biện pháp trợ cấp t ề i n lương có thể nâng cao mức ố s ng ủ
c a người lao động nghèo mà không gây khó khăn cho các doanh
nghiệp trong việc tuyển dụng họ. Một ví dụ về t ợ r cấp t ề
i n lương là min thuế thu nhp.
Chương trình này của chính phủ hỗ trợ thu nhập cho những công nhân có tiền lương thấp.
Mặc dù các chính sách thay thế này thường tốt hơn chính sách kiểm soát giá, nhưng chúng
cũng không hoàn thiện. Biện pháp trợ cấp tiền lương và tiền thuê nhà làm tăng số tiền mà
chính phủ phải chi ra và chính phủ phải tăng thuế. Như chúng ta sẽ thấy trong phần tiếp theo,
thuế cũng có cái giá của chúng.
Kim tra nhanh: Hãy định nghĩa trn giá, sàn giá và cho ví dụ về mỗi loại. Điều gì ẫ d n đến
sự thiếu hụt? Điều gì dẫn đến sự thặng dư? Tại sao? THU
Tất cả các cơ quan chính phủ - từ chính phủ liên bang ở Washington cho tới chính quyền địa
phương ở các thị trấn nhỏ - đều sử dụng thuế để tạo nguồn thu cho các dự án công cộng như
đường xá, trường học và quốc phòng. Do thuế là một công cụ chính sách quan t ọ r ng, và bởi
vì thuế ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta theo nhiều cách, nên việc nghiên cứu th ế u là
một chủ đề mà chúng ta sẽ quay trở lại nhiều lần trong cuốn sách này. Trong phần này, chúng
ta bắt đầu nghiên cứu vấn đề thuế ảnh hưởng tới nền kinh tế như thế nào.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 10
Để có cơ sở phân tích, chúng ta hãy tưởng tượng ra rằng chính quyền địa phương quyết định
tổ chức một lễ hội kem hàng năm - có diễu hành, pháo hoa, và quan chức đọc diễn văn. Để có
nguồn thu phục vụ cho sự kiện này, người ta quyết định đánh thuế 0,5 đô la trên mỗi chiếc
kem bán ra. Khi kế hoạch được thông báo, có hai nhóm vận động hành lang vào cuộc. Tổ
chức Quốc gia các nhà sản xuất kem cho rằng hội viên của họ đang phải ậ v t ộ l n để tồn tại
trên thị trường cạnh tranh và họ đề nghị người mua kem phải nộp khoản thuế đó. Hiệp hội
những người ăn kem Mỹ cho rằng người tiêu dùng kem đang túng quẫn và yêu cầu người bán
kem phải nộp thuế. Vì hy vọng đạt được một sự thỏa hiệp, nên ông thị trưởng nêu ra ý kiến là một nửa ố s th ế u ẽ
s do người bán chịu và nửa còn lại sẽ do người mua chịu.
Để phân tích các đề xuất này, chúng ta phải nghiên cứu vấn đề đơn giản, nhưng không dễ
phát hiện: Khi chính phủ đánh thuế vào hàng hóa, ai là người chịu gánh ặ n ng thuế khóa này?
Người mua hàng? Người bán hàng? Hay, nếu người mua và người bán cùng chia xẻ gánh nặng
thuế, thì điều gì quyết định cách phân chia? Liệu chính phủ có thể quy định đ n ơ giản việc phân
chia này như ông thị trưởng đề xuất, hay sự phân chia được quyết định bởi các lực lượng cơ
bản hơn trong nền kinh tế? Các nhà kinh tế sử dụng th ậ u t n ữ g đim ơ r i c a th ế
u để chỉ vấn đề
phân chia gánh nặng thuế. Như chúng ta sẽ thấy, chúng ta có thể rút ra được một số bài học đáng n ạ g c nhiên ề
v ảnh hưởng của thuế chỉ bằng cách sử dụng công cụ cung và cầu.
Thuế đánh vào người mua tác động thế nào đến kết cc th trường?
Đầu tiên chúng ta hãy xem xét khoản thuế đánh vào người mua hàng. Giả dụ, chính quyền
địa phương thông qua một đạo luật quy định người mua kem phải trả cho chính phủ 0,5
đô la mỗi khi họ mua một chiếc kem. Luật thuế này tác động như thế nào đến người mua
và người bán kem? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tuân theo ba bước trong phân tích
cung và cầu ở chương 4: (1) xác định xem liệu đạo luật này tác động tới đường cung hay
đường cầu; (2) xác định xem các đường này dịch chuyển theo hướng nào; (3) xác định
xem sự dịch chuyển này tác động tới trạng thái cân bằng như thế nào.
Tác động đầu tiên của khoản thuế này là làm thay đổi cầu về kem. Đường cung không bị
ảnh hưởng bởi vì đối với bất kỳ giá kem nào, người bán vẫn có động cơ cung ứng kem ra
thị trường như cũ. Ngược lại, bây giờ người mua phải nộp thuế cho chính phủ (và giá kem
cho người bán) mỗi khi họ mua kem. Do vậy, khoản thuế này làm dịch chuyển đường cầu về kem.
Thật dễ dàng xác định hướng của dịch chuyển này. Do thuế đánh vào người mua làm
cho việc mua kem không còn hấp dẫn như trước, nên người mua có lượng cầu về kem
thấp hơn tại mọi mức giá. Kết quả là đường cầu dịch chuyển sang trái (hay xuống dưới) như trong hình 6.
Trong trường hợp này, chúng ta có thể nói chính xác đường cầu dịch chuyển bao nhiêu. Do
người mua bị đánh thuế 0,5 đô la, nên giá mua kem thực sự đối với người mua cao hơn giá
thị trường 0,5 đô la. Ví dụ, nếu giá thị trường của một chiếc kem bằng 2 đô la, thì giá thực sự
bằng 2,5 đô la. Do người mua coi tổng chi phí mua hàng bao gồm cả thuế, nên họ có cầu mua
một lượng kem giống như trường hợp giá thị trường cao hơn giá bán ra là 0,5 đô la. Nói cách
khác, để người mua có cầu về bất kỳ lượng kem nào, thì giờ đây giá thị trường cũng phải thấp
hơn 0,5 đô la để bù lại ảnh hưởng do thuế gây ra. Cho nên, khoản thuế 0,5 đô la làm dịch
chuyển đường cầu xung dưới một lượng đ úng bằng mức th ế
u (0,5 đô la), tức từ D1 tới D2.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 11
Để thấy rõ điểm rơi của thuế, chúng ta so sánh điểm cân bằng cũ với điểm cân bằng mới. Bạn
có thể thấy trong hình vẽ là giá cân bằng của kem giảm từ 3 đô la xuống 2,8 đô la và lượng
cân bằng giảm từ 100 xuống còn 90 chiếc. Do người sản xuất bán ít hơn và người tiêu dùng
mua ít hơn, nên khoản thuế này làm giảm quy mô thị trường kem.
Bây giờ chúng ta hãy quay trở lại với vấn đề ảnh hưởng của thuế: Ai là người chịu thuế?
Mặc dù người mua nộp toàn bộ số thuế cho chính phủ, nhưng cả người mua và người bán
đều phải chịu gánh thuế. Do giá thị trường giảm từ 3 đô la xuống còn 2,8 đô la khi chính
phủ đánh thuế, nên người bán thu được số tiền ít hơn 0,2 đô la từ mỗi chiếc kem bán ra so
với khi chưa có thuế. Vì vậy, thuế gây ảnh hưởng tiêu cực đối với người bán. Người mua
trả người bán giá thấp hơn (2,8 đô la), nhưng giá mà anh ta thực sự trả gồm cả thuế đã
tăng từ 3 đô la lên 3,3 đô la (2,80 + 0,5 = 3,3 đô la). Cho nên, khoản thuế này cũng làm người mua bị thiệt. Giá kem D1 D2 S1 $3.3 Giá người Cân bằng trước thuế mua trả 3.0 Giá không thuế Thuế (0,5$) 2.8 Thuế đánh vào người mua làm Giá người dịch chuyển đường cầu xuống bán nhận dưới một lượng Cân bằng đúng bằng thuế sau thuế (0,50 đô la) 0 90 100 Lượng kem
Hình 6. Thuế đánh vào người mua. Khi mt khon th ế
u 0,5 đô la đánh vào người mua, đường
cu dch chuyn xung mt khong bng 0,5 đô la, tc t D1 xung D2. Lượng cân bng gim t
100 xu
ng 90 chiếc kem. Giá mà người bán thu được gim t 3 đô la xung còn 2,8 đô la. Giá
mà ng
ười mua tr (bao gm c thuế) tăng t 3 đô la lên 3,3 đô la. Mc dù thuế đánh vào người
mua, nh
ưng c người mua và người bán đều phi chia s gánh nng thuế.
Tóm lại, phân tích trên đây đem lại cho chúng ta hai kết luận tổng quát:
- Thuế cản trở hoạt động của thị trường. Khi một mặt hàng bị đánh thuế, lượng bán ra
của nó giảm khi thị trường đạt trạng thái cân bằng mới.
- Người mua và người bán cùng chia sẻ gánh nặng thuế. Trong trạng thái cân bằng mới,
giá mà người mua phải trả cao hơn và giá mà người bán được nhận thấp hơn.
Tác động ca thuế đánh vào người bán đến kết cc th trường
Bây giờ chúng ta hãy xem xét trường hợp thuế đánh vào người bán. Giả sử chính quyền địa
phương thông qua một đạo luật quy định những người bán kem phải nộp 0,5 đô la cho chính
phủ đối với mỗi chiếc kem họ bán. Đạo luật đó gây ra những tác động gì?
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 12
Trong trường hợp này, trước hết thuế tác động vào cung về kem. Do th ế u không đánh vào
người mua, nên lượng cầu về kem tại mọi mức giá vẫn như cũ, do đó đường cầu không thay
đổi. Ngược lại, khi thuế đánh vào người bán, chi phí bán kem tăng và n ư g ời bán cung ứng
lượng kem ít hơn tại mọi mức giá. Đường cung dịch chu ể
y n sang trái (hay lên trên).
Một lần nữa, chúng ta có thể tính toán chính xác quy mô của sự dịch chuyển. Đối với bất kỳ
mức giá thị trường nào của kem, giá mà người bán thực sự nhận được - tức số tiền họ được
phép giữ lại sau khi nộp thuế - thấp ơ
h n so với trước là 0,5 đô la. Ví dụ, ế n u giá t ị h trường
của một chiếc kem là 2 đô la, giá người bán thực ự s n ậ h n được ẽ
s là 1,5 đô la. Cho dù giá thị
trường là bao nhiêu, thì người bán cũng chỉ cung ứng một lượng kem như trong trường hợp
giá thị trường giảm 0,5 đô la. Nói cách khác, để làm cho người bán cung ứng bất kỳ lượng
nào, giá thị trường bây giờ cũng p ả
h i cao hơn 0,5 đô la để bù lại điểm rơi của thuế. Do đó
như được chỉ ra trong hình 7, đường cung dịch chuyển lên trên một đoạn bằng đúng mức thuế
(0,5 đô la), tức từ S1 tới S2.
Khi thị trường chuyển từ trạng thái cân bằng cũ sang trạng thái cân bằng mới, giá kem cân
bằng tăng từ 3 đô la lên 3,3 đô la và lượng cân bằng giảm từ 100 xuống còn 90 chiếc kem.
Một lần nữa, thuế lại làm giảm quy mô thị trường kem. Và lần này cũng vậy, người mua và
người bán cùng chia sẻ gánh nặng thuế. Do giá thị trường tăng, người mua phải trả thêm 0,3 đô la cho ỗ m i ch ế i c kem mà họ mua so ớ
v i trước khi có thuế. Người bán nhận được giá cao
hơn so với trước khi có thuế, nhưng giá thực sự (sau khi đóng thuế) giảm từ 3 đô la xuống còn 2,8 đô la.
So sánh hình 6 và 6.7, chúng ta đi đến một kết luận đáng ngạc nhiên: Thuế đánh vào
ng
ười mua và thuế đánh vào người bán tương đương nhau. Trong cả hai trường hợp, thuế
đều đặt một chiếc nêm vào giữa giá mà người mua trả và giá mà người bán nhận được.
Chiếc nêm này không thay đổi, cho dù thuế được đánh vào người mua hay người bán.
Trong cả hai trường hợp, nó đều làm dịch chuyển vị trí tương đối của đường cung và
đường cầu. Tại điểm cân bằng mới, người mua và người bán cùng chia sẻ gánh nặng thuế.
Điểm khác biệt duy nhất giữa thuế đánh vào người mua và thuế đánh vào người bán là ở
người nộp thuế cho chính phủ.
Tính tương đương của hai loại th ế
u này có lẽ dễ hiểu hơn nếu chúng ta tưởng tượng rằng
chính phủ thu thuế 0,5 đô la một chiếc kem bằng cách đặt một cái bát tại mỗi quầy bán kem.
Khi chính phủ đánh thuế vào người mua, người mua được yêu cầu bỏ 0,5 đô la vào bát khi họ
mua một chiếc kem. Khi chính phủ đánh thuế vào người bán, người bán được yêu cầu bỏ 0,5
đô la vào bát mỗi khi họ bán ộ m t chiếc kem. V ệ
i c 0,5 đô la đi trực tiếp ừ t ví ủ c a người mua
vào bát, hay gián tiếp từ ví người mua qua tay người bán rồi vào bát đều có ảnh hưởng như
nhau. Khi thị trường đạt đ n
ế điểm cân bằng mới, người mua và người bán cùng nhau chia sẻ
gánh nặng thuế, việc đánh thuế như thế nào không quan trọng. S Thuế đánh vào Giá kem D 2 1 người bán làm dịch chuyển đường cung S1 $3.3 lên trên một lượng Giá người Thuế (0,5$) đúng bằng mức thuế mua trả (0,50 đô la) 3.0 Giá không thuế 2.8 Giá người
NGUYÊN LÝ KINH T HC Cân bằng bán nhậ
n Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chíntrước thuế 13 Cân bằng sau thu
Hình 7. Thuế đánh vào người bán. Khi mc thuế 0,5 đô la đánh vào người bán, đường cung
d
ch chuyn lên trên 0,5 đô la, tc t S1 lên S2. Lượng cân bng gim t 100 xung 90 chiếc
kem. Giá ng
ười mua phi tr tăng
t 3 lên 3,3 đô la. Giá người bán n
h n được (sau khi np
thuế) gim t 3 xung 2,8 đô la. Cho dù là thuế đánh vào người bán hay người mua, thì c
ng
ười mua và người bán đều chia s gánh nng thuế
NGHIÊN C
U TÌNH HUNG: QUỐC HỘI CÓ THỂ PHÂN CHIA GÁNH NẶNG THUẾ TIỀN LƯƠNG KHÔNG?
Nếu đã từng nhận được một tấm séc trả lương, bạn có thể thấy rằng thuế được khấu trừ đi
từ số tiền bạn kiếm được. Một trong các loại thuế đó được gọi là FICA, chữ viết tắt của
Đạo luật về Đóng góp bảo hiểm Liên bang. Chính phủ Liên bang sử dụng nguồn thu từ
thuế FICA để chi trả bảo hiểm xã hội, y tế, hỗ trợ thu nhập và các chương trình chăm sóc
sức khỏe cho người già. FICA là một ví dụ về thuế đánh vào tin lương, vì nó đánh vào
tiền lương mà các doanh nghiệp trả cho công nhân của họ. Năm 1995, tổng nguồn thu từ
thuế FICA đánh vào một công nhân điển hình bằng 15,3% thu nhập từ tiền lương.
Bạn nghĩ ai phải chịu gánh nặng thuế đánh vào tiền lương này - doanh nghiệp hay người lao
động? Khi phê chuẩn đạo luật ề v th ế
u tiền lương, Quốc hội tìm cách phân chia gánh nặng
thuế. Vì vậy, Quốc hội quy định một nửa số thuế do doanh nghiệp trả và nửa còn lại do người
lao động trả. Nghĩa là một nửa số thuế được thu từ doanh thu của doanh nghiệp, còn nửa kia
được khấu trừ vào tiền lương của công nhân. Số t ề
i n khấu trừ trên cuống séc tiền lương của
bạn là phần đóng góp của người lao động.
Song phân tích của chúng ta về ảnh hưởng của thuế chỉ ra rằng các nhà làm luật không thể
phân bổ gánh nặng thuế dễ dàng như vậy. Để minh họa, chúng ta có thể phân tích thuế
tiền lương giống như là một loại thuế hàng hóa, trong đó hàng hóa là lao động, còn giá cả
là tiền lương. Đặc điểm then chốt của thuế tiền lương là nó đặt một chiếc nêm vào giữa
tiền lương mà doanh nghiệp trả và tiền lương mà người lao động nhận được. Hình 8 chỉ ra
kết cục này. Khi loại thuế tiền lương có hiệu lực, tiền lương mà người lao động nhận
được giảm đi và tiền lương mà doanh nghiệp phải trả tăng lên. Cuối cùng thì người lao
động và doanh nghiệp cùng chia sẻ gánh nặng thuế đúng như luật quy định. Nhưng việc
phân chia gánh nặng thuế này giữa người lao động và doanh nghiệp chẳng có gì liên quan
tới sự phân chia theo luật quy định: Sự phân chia gánh nặng thuế trong hình 8 không nhất
thiết phải là 50-50, và kết quả tương tự cũng sẽ xảy ra nếu đạo luật này yêu cầu người lao
động nộp toàn bộ tiền thuế hay doanh nghiệp nộp toàn bộ thuế tiền thuế.
Ví dụ trên chỉ ra rằng bài học cơ bản nhất về ảnh hưởng của thuế thường bị bỏ qua trong các
cuộc tranh luận công khai. Các nhà làm luật có thể quyết định việc thuế lấy từ ví người mua
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 14
hay người bán, nhưng họ không quyết định được sự phân chia gánh nặng thuế. Trên thực tế,
ảnh hưởng của thuế p ụ h th ộ
u c vào các lực lượng cung ầ c u. Tiền lương Cung về Tiền lương do doanh lao động nghiệp trả Chiếc nêm Tiền lương thuế không thuế Cầu về lao Tiền lương người lao động động nhận được Lượng công nhân
Hình 8. Thuế tin lương. Thuế lương đặt mt chiếc nêm vào gia tin lương người lao động
nh
n được và tin lương doanh nghip tr. Khi so sánh tin lương có thuế và không thuế, bn
nh
n thy rng người lao động và doanh nghip cùng chia s gánh nng thuế. Vic phân
chia gánh n
ng thuế gia người lao động và doanh nghip không ph thuc vào vic vào vic
chính ph
đánh thuế vào người lao động hay doanh nghip, hoc phân chia thuế thành hai
ph
n bng nhau cho hai nhóm người này.
H s co giãn và đim rơi ca thuế
Khi một hàng hóa bị đánh th ế
u , cả người mua và người bán cùng chia ẻ s gánh ặ n ng th ế u .
Nhưng thực ra gánh nặng thuế được phân chia như thế nào? Rất hiếm khi nó được chia đều
cho các bên. Để biết gánh nặng này được chia sẻ như thế nào, chúng ta cùng xem xét ảnh
hưởng của thuế tới hai thị trường trong hình. Trong cả hai trường ợ h p, hình này c ỉ h ra đường
cầu ban đầu, đường cung ban đầu và một mức thuế chèn chiếc nêm giá vào giữa số tiền người
mua phải trả và số tiền người bán nhận đư c
ợ . (Trong cả hai phần hình 9, chúng ta không ẽ v
đường cung và đường cầu mới. Việc đường nào dịch chuyển phụ thuộc vào chỗ thuế đánh
vào người mua hay người bán. Như chúng ta thấy, điều này không liên quan tới điểm rơi của
thuế). Sự khác biệt giữa hai phần là hệ số co giãn tương đối của cung và cầu.
Phần (a) của hình 9 minh họa cho một loại thuế trên thị trường có cung rất co giãn và cầu
tương đối không co giãn. Trong tình huống này, người bán phản ứng mạnh đối với giá cả
trong khi người mua ít phản ứng đối với giá cả. Khi một loại thuế được áp dụng trong thị
trường có hệ số co giãn như vậy, giá người bán thu được không giảm nhiều, nên người bán
chỉ phải chịu một phần nhỏ của gánh nặng thuế. Ngược lại, giá người mua phải trả tăng
đáng kể và điều này cho thấy người mua chịu phần lớn gánh nặng thuế.
(a) Cung co giãn, cầu ít co giãn Giá Cung Giá người 1. Khi cung co mua trả giãn nhiều hơn Giá không Thuế cầu ... thuế Giá người 2… gánh nặng bán nhận của thuế rơi vào 3... là đánh người mua nhiều vào người Cầu hơn bán Lượng
(b) Cung ít co giãn, cầu co giãn
Chương 4 – Cung, cầ1. Khi cầu co giãn nhiều hơn ủ cung ... 15 Giá Cung
Hình 9.
Gánh nng thuế được phân chia như thế nào. Trong phn (a), đường cung co giãn còn
đường cu không co giãn. Trong trư n
g hp này, giá người bán nhn được gim ít trong khi giá
người mua phi tr tăng nhiu. Do đó, người mua chu phn ln gánh nng thuế. Trong phn (b),
đường cung ít co giãn còn đường cu co giãn. Trong trường hp này, giá ngư i
bán nhn được gim
nhiu trong khi giá người mua phi tr tăng ít. Cho nên, người bán chu phn ln gánh nng thuế.
Phần (b) của hình 9 minh họa cho một loại thuế trong thị trường có cung tương đối không co
giãn và cầu rất co giãn. Trong trường hợp này, người bán rất ít p ả h n ứng ạ m nh đối ớ v i giá,
nhưng người mua lại phản ứng mạnh. Hình này cho thấy khi có thuế, giá người mua phải trả
không tăng nhiều lắm, trong khi giá người bán nhận được lại giảm mạnh. Cho nên, người bán
phải chịu hầu hết gánh nặng thuế.
Hai phần của hình 9 nêu ra một bài học chung về cách phân chia gánh nặng thuế. Gánh nng thuế
nghiêng nhi
u v bên th trường ít co giãn hơn. Tại sao điều này đúng? Về bản chất, hệ số co giãn
phản ánh sự sẵn sàng ờ
r i bỏ thị trường của người mua và người bán khi điều kiện thị trường trở
nên bất lợi. Cầu không co giãn hàm ý người mua không có các phương án tốt thay thế cho việc
tiêu dùng hàng hóa này. Cung ít co giãn hàm ý người bán không có các phương án tốt thay thế
cho việc sản xuất hàng hóa này. Khi hàng hóa bị đánh thuế, bên thị trường có ít sự lựa c ọ h n ơ h n
không thể dễ dàng rời bỏ thị trường và do đó phải chịu gánh nặng thuế lớn hơn.
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: AI CHỊU THUẾ ĐÁNH VÀO HÀNG XA XỈ?
Vào năm 1990, Quốc hội thông qua đạo l ậ u t th ế
u mới đánh vào các mặt hàng xa xỉ như du
thuyền, máy bay tư nhân, đồ lông thú, đồ trang sức và xe hơi đắt tiền. Mục đích của loại thuế
này là tăng nguồn thu từ những người có khả năng nộp thuế. Bởi vì chỉ những người giàu mới
có thể mua những đồ xa xỉ, nên đánh thuế vào hàng xa xỉ dường như là một lô gic hợp lý khi
người ta muốn đánh thuế vào người giàu.
Thế nhưng, do ảnh hưởng của các lực lượng cung và cầu, kết quả lại không như Quốc ộ h i dự
kiến. Ví dụ, chúng ta hãy xem xét thị trường du thuyền. Cầu về du thuyền tương đối co giãn.
Một triệu phú có thể dễ dàng không mua du thuyền nữa, mà dùng số tiền đó để mua một ngôi
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 16
nhà lớn hơn, đi du lịch châu Âu, hay để lại thừa kế của cải nhiều hơn cho con cháu. Ngược
lại, cung về du thuyền không co giãn, ít nhất là trong ngắn hạn. Các nhà máy sản xuất du
thuyền không dễ dàng chuyển sang hoạt động sản xuất khác, còn công nhân đóng du thuyền
thì không sẵn sàng đổi nghề để đáp lại điều kiện thay đổi của thị trường.
Phân tích của chúng ta đưa ra một dự báo rõ ràng trong trường hợp này. Với cầu co giãn và
cung ít co giãn, gánh nặng thuế chủ yếu đổ lên đầu các nhà cung cấp. Nghĩa là thuế đánh vào
du thuyền đặt gánh nặng chủ yếu lên vai các doanh ngh ệ i p và công nhân ả s n x ấ u t du thuyền,
bởi vì cuối cùng họ thu được giá thấp hơn cho sản phẩm của mình. Song công nhân không
phải là người giàu có. Do đó, gánh nặng của thuế đánh vào hàng xa xỉ rơi vào tầng ớ l p trung
lưu, chứ không phải là những người giàu.
Những giả định sai lầm về ảnh hưởng của thuế đánh vào hàng xa xỉ nhanh chóng trở nên rõ
ràng sau khi đạo luật thuế này có hiệu lực. Các nhà cung cấp hàng hóa xa xỉ đã làm cho đại
diện của họ trong Quốc hội nhận thức được khó khăn mà họ phải trải qua và Quốc hội đã bãi
bỏ hầu hết luật thuế đánh vào hàng xa xỉ vào năm 1993.
Kim tra nhanh: Trong đồ thị cung cầu, hãy chỉ rõ tác động của mức thuế 1.000 đô la/ một
chiếc xe đánh vào người mua xe đối với số lượng xe bán ra và giá của chúng. Bằng một đồ
thị khác, hãy chỉ ra tác động của mức thuế 1.000 đô la một chiếc xe đánh vào người bán đối
với số lượng xe bán ra và giá cả của chúng. Trong cả hai đồ thị, hãy chỉ ra sự thay đổi giá
cả mà người mua xe phải trả và sự thay đổi giá cả mà người bán xe nhận được.
KT LUN
Nền kinh tế do hai loại luật chi phối: luật cung cầu và l ậ
u t do chính phủ đưa ra. Trong
chương này, chúng ta đã bắt đầu tìm hiểu xem các luật này tương tác như thế nào. Kiểm soát
giá và thuế mang tính phổ biến trong các thị trường khác nhau, và ảnh hưởng của chúng
thường được báo chí và các nhà hoạch định chính sách tranh luận. Chỉ cần một chút k ế i n thức
kinh tế là có thể hiểu và đánh giá được các chính sách này.
Trong các chương sau, chúng ta sẽ phân tích chính sách của chính phủ một cách chi tiết hơn.
Chúng ta sẽ xem xét các ảnh hưởng của thuế đầy đủ hơn và nghiên cứu nhiều loại chính sách
hơn so với chúng ta đã làm trong chương này. Song các bài học cơ bản của chương này sẽ
không thay đổi: Khi phân tích các chính sách của chính phủ, thì cung và cầu là những công
cụ phân tích đầu tiên và hữu hiệu nhất.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 4 – Cung, cầu và chính sách của chính phủ 17