Cùng tìm hiểu một số vấn đề chung Trong nhập môn khoa học xã hội và nhân văn

Cùng tìm hiểu một số vấn đề chung Trong nhập môn khoa học xã hội và nhân văn với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG NHẬP MÔN KHOA HỌC HỘI
VÀ NHÂN VĂN
I. MỤC ĐÍCH - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Mục đích (nhận thức + dự báo + xây dựng)
Nhận thức:
- KHXH: về các hiện tượng, quy luật xã hội.
- KHNV: về nhân cách và văn hoá tinh thần của con người.
Làm cho xã hội vận hành trơn tru hơn.
Dự báo:
- KHXH: Những rủi ro, nguy cơ về phát triển xã hội thiếu cân bằng, hài hoà.
- KHNV: Những nguy cơ phát triển nhân cách văn hoá lệch chuẩn của con người.
Xây dựng:
- KHXH: Xã hội nhân văn, phát triển hài hoà, bền vững.
- KHNV: Con người nhân cách, văn hoá tốt đẹp, khả năng tự hoàn thiện
nhân cách văn hoá của bản thân.
Khác biệt trong mục đích nghiên cứu của khoa học tự nhiên với khoa học
xã hội và nhân văn:
- Khoa học tự nhiên: Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng,
quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu được kiểm chứng chắc chắn, bảo vệ
con người, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Khoa học xã hội nhân văn: Nhận thức, mô tả, giải thích tiên đoán về các
hiện tượng, quy luật xã hội:
+ Giúp con người nhận thức được thế giới xung quanh chính mình một
cách khách quan hơn.
+ Định hướng hành động cho con người.
+ Trau dồi cho con người những kiến thức về lịch sử, văn hoá… để quyết
định hiệu quả trong xây dựng nền kinh tế - chính trị - xã hội ổn định.
2
2. Đối tượng
Các đối tượng trong lịch sử:
- Hegel (1770 - 1831): “những hành động có chủ đích của con người”.
- Bakhtin (1895 - 1975): lịch sử, văn hoá, xã hội, nhân cách.
- Ricket: “các hành trình văn hóa”, “nhân loại văn hoá”.
Đối tượng của khoa học hội và nhân văn: con người trong hệ thống quan
hệ “con người thế giới” - “con người hội” - “con người chính
mình”.
Ví dụ:
Tự nhiên
Quan niệm của
Khổng Tử về
“nhân”, Mạnh Tử
về “nghĩa”
Văn hoá ↔ CON NGƯỜI ↔ Bản thân
Quan niệm của Mác
về bản chất con
người: “Con người
tổng hòa các mối
quan hệ xã hội”.
Xã hội
Khác biệt về đối tượng của khoa học tự nhiên với khoa học xã hộinhân
văn:
- Khoa học tự nhiên: Các hiện tượng, quy luật tự nhiên xảy ra trên Trái Đất, ngoài
vũ trụ.
- Khoa học hội nhân văn: Con người trong hình thành quan hệ giữa con
người - thế giới; con người - xã hội; con người - chính mình.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: nhỏ hẹp - rộng.
Thời gian: quá khứ - hiện tại.
3
Đối tượng:
- Xã hội: nhấn mạnh tính khách thể.
- Con người: thiên về yếu tố chủ thể.
Phương pháp:
- Xã hội: thiên về phương pháp chứng thực/thực nghiệm.
- Nhân văn: thiên về phương pháp thông diễn học (thông hiểu và diễn giải).
Khác biệt về phạm vi của khoa học tự nhiên với khoa học hội nhân
văn:
- Khoa học tự nhiên:
+ Vật chất: Toán Tin, Hóa Lý, Thiên Văn học, Khoa học Trái Đất…
+ Sự sống/Sinh học: Sinh Thái học, Khoa học môi trường…
- Khoa học xã hội và nhân văn:
+ Khoa học hội: Kinh tế học, hội học, Chính trị học, Văn hoá học,
Nhà nước và Pháp luật…
+ Khoa học nhân văn: Khoa học nghiên cứu Văn học, Ngôn ngữ học; Khoa
học nghiên cứu Lịch sử, Nhân loại học;...
II. KHÁI NIỆM/ĐỊNH NGHĨA
Khoa học xã hội và nhân văn là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về:
Xã hội, văn hoá và con người; những điều kiện sinh hoạt, nhân cách và tinh thần
của con người; những quy luật phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của
hội, văn hoá; nghiên cứu những cơ chế vận dụng quy luật đó nhằm thúc đẩy
hội vận động, phát triển.
Ví dụ: Tìm quy luật vận hành của truyền thông Việt Nam 5 năm gần đây…
Con người trong mối quan hệ nhân tạo: con người - hội; con người - tự
nhiên; con người - chính mình nhằm thúc đẩy hội con người vận động,
phát triển.
4
III. CƠ CẤU
Aristotle người đầu tiên xác định cấu các ngành khoa học hội
nhân văn gồm: Triết học - Chính trị học - Kinh tế học - Ngữ Văn học - Khoa
học lịch sử - Nghệ thuật học - Tâm lý học - Đạo đức học - Logic học.
Các quan điểm:
- KHNV KHXH.
- KHXH KHNV.
- KHXH KHNV.
- KHXH và KHNV là hai t p h p không giao nhau.
Bảng phân loại 6/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ -Theo UECD:
- Khoa học xã hội:
Tâm học - Kinh tế kinh doanh - Khoa học giáo dục - hội học - Pháp
luật - Khoa học chính trị - Địa kinh tế hội - Thông tin đại chúng
truyền thông - KHXH khác.
- Khoa học nhân văn:
Lịch sử và khảo cổ học - Ngôn ngữ học và văn học - Triết học, đạo đức học và
tôn giáo học - Nghệ thuật học.
IV. ĐẶC ĐIỂM
1. Khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ thể nghiên cứu
trong KHXH & NV
a) Khách quan khoa học (giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa khách quan
và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn)
Tương quan khách quan - chủ quan + Tương quan chủ thể - khách thể =>
Tiếp cận của chủ thể nghiên cứu <= Cách tiếp cận đặc thù.
Một số khái niệm:
5
- Khách quan khoa học: Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những tồn
tại không phụ thuộc vào một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện
thực, thường xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ phương
thức hoạt động của chủ thể đó.
- Tiêu đề - Sự thật - Chân lý: Một sự thật đã được chứng minh hoặc được mặc
nhiên coi là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể.
- Thực tại khách quan: Tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc
lập, không lệ thuộc vào ý thức chủ thể.
Diễn giải luận điểm:
- Tôn trọng hiện thực khách quan nhận thức đúng bản chất của sự thật khách
quan là yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách quan là đặc
điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa
học.
- Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề sự
thật, chân lý đúng đắn.
- Nghiên cứu đối tượng bảo đảm tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử - cụ thể, chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn, kiểm
chứng kết quả bằng thực tiễn; chú trọng đặc thù trường hợp, song luôn biết chắt
lọc hiện tượng cá biệt, đơn lẻ, nhất thời để phát hiện ra bản chất và quy luật của
đối tượng nghiên cứu.
b) Chủ thể nghiên cứu khoa học
Chủ thểnhân: người phân tích các quá trình hội và khả năng bảo
đảm sự gia tăng tri thức xã hội và nhân văn.
Chủ thể tập thể - cộng đồng khoa học: Một tập hợp hệ thống tất cả các nhà
khoa học (nhà nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất định:
- Cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới.
- Cộng đồng khoa học quốc gia.
- Cộng đồng các chuyên gia trong một lĩnh vực kiến thức cụ thể.
- Nhóm các nhà nghiên cứu thống nhất cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Diễn giải luận điểm:
6
- Chủ thể nghiên cứu KHXH & NV không thể hoàn toàn khách quan với các
khách thể nghiên cứu của mình là con người - xã hội - văn hoá - tư duy, vốn bao
chứa cả chính mình vào đó.
- Trong nhiều trường hợp, chủ thể nghiên cứu KHXH & NV còn cần phải thâm
nhập sâu vào đối tượng tới mức loại trừ quan hệ chủ thể - khách thể, để thông
hiểu đối tượng “từ bên trong”.
- Chủ thể nghiên cứu KHXH & NV còn phải thể hiện rõ lập trường thái độ, đánh
giá đối tượng, các biểu hiện của nó và cả kết quả nghiên cứu.
c) Trực giác và ý thức chủ thể trong nghiên cứu KHXH & NV
Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép chúng ta
hiểu, biết sự việc một cách trực tiếp mà không cần lí luận, phân tích hay bắc cầu
giữa phần ý thức phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa bản năng trí.
Trực giácthể là một hoạt động nội tâm, nhận thấy những sự việc không hợp
lý và dự cảm mà không cần lí do…
Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ óc con người một
cách chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những bản nhất con người
quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong đó một thái độ đánh giá có thể diễn đạt
được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
KHXH & NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác, lẫn ý thức của chủ thể nghiên cứu
mức độ cao hơn so với KHTN. Khoa học về tinh thần phải là ý thức thông hiểu
dựa trên cơ sở thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới hững mối quan hệ mang
tính người trong thế giới. Do vậy những yếu tố phi lý tính và lí tính trong nhận
thức của chủ thể nghiên cứu khoa học hội nhân văn đểu đóng vai trò
cùng quan trọng.
Ví dụ: Mối quan hệ tác phẩm - nhà văn - bạn đọc…
“Mình là ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình.
Sâu thẳm mình ư lại là ta đấy,
Ta gửi cho mình nhen thành lửa cháy
Gửi viên đá con, mình lại dựng lên thành”
(Mình và ta - Chế Lan Viên)
7
2. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong KHXH & NV
Đặc thù hiện tượng hội, văn hoá + Đặc thù nhân cách => Đặc thù nội
dung nghiên cứu => Tiếp cận đặc thù đối tượng và đặc thù nội dung nghiên
cứu.
Đặc thù hiện tượng hội, văn hoá: Nghiên cứu KHXH & NV không thể bỏ
qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hoá bởi:
- Mỗi hiện tượng xã hội, văn hoá đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối cảnh
không gian - thời gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp trước hết
cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới áp dụng sang các trường hợp khác
cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối tượng khác đó.
- Trong trường hợp KHXH & NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy luật, việc
chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối cùng là xây dựng xã
hội nhân văn, phát triển hài hoà, bền vững không thể bỏ qua đặc thù của những
trường hợp cụ thể để cùng phát triển.
Đặc thù nhân cách: KHXH & NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối
tượng nghiên cứu bởi:
- KHXH & NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân cách,
những chủ thể kiến thiết văn hoá - hội, chú trọng đặc thù đối tượng nhân
cách mới có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá trình nghiên cứu
hiệu quả.
- KHXH & NV hướng tới mục đích xây dựng phát triển nhân cách, văn hoá,
tinh thần của con người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân cách đối tượng còn
đảm bảo tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa rời mục đích nghiên
cứu.
3. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong KHXH & NV
Diễn giải luận điểm:
- Bất kì một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hoá nào cũng có thể tồn tại như một
giá trị, tức được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mĩ, chân lý, sự công
bằng…
- Giá trị không thể tách rời đánh giá - phương tiện để ý thức giá trị.
8
- Nghiên cứu KHXH & NV không thể không đánh giá đối tượng, các tác nhân
trong điều kiện tồn tại của chúng với tất cả các mối quan hệ đa chiều.
- Nghiên cứu KHXH & NV luôn phải hướng tới những mục đích ý nghĩa giá
trị đối với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo tiêu chí này.
- Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong một bối
cảnh không gian, thời gian, văn hoá xác định.
Khái niệm giá trị:
- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét trong so
sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời gian
cụ thể.
- Giá trị - tính chất của khách thể + Giá trị - định giá của chủ thể => Giá trị = tính
chất của khách thể được chủ thể định giá.
Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu KHXH & NV:
Hệ giá trị thời đại - Hệ giá trị toàn cầu - Hệ giá trị chính thể - Hệ giá trị dân tộc,
quốc gia - Hệ giá trị khu vực, vùng miền - Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã
hội - Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức quan, doanh nghiệp… - Các quan hệ
ngoài của đối tượng và khoa học - Nghiên cứu KHXH & NV.
4. Tính phức hợp - liên ngành trong KHXH & NV
Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư duy hệ
thốngtầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên cứu khoa
học, nhất nghiên cứu về con người đời sống hội với tính phong phú,
muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó.
Đối tượng của KHXH & NV dotính chi tiết phiếm định nênlệ thuộc
chặt chẽ vào các đối tượng liên quan. Việc nghiên cứu một khía cạnh, quan
hệ, hoạt động, ứng xử này không phải đặt trong mối liên hệ mật thiết với các
khía cạnh, quan hệ hoạt động, ứng xử khác của con người. Nghiên cứu KHXH
& NV do vậy mang tính liên ngành trong bản chất.
9
Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NHÂN
VĂN
I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khái niệm phương pháp, phương pháp luận phương pháp luận chung nhất -
Khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp:
- Công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, quyết, quy trình công nghệ để thực
hiện có hiệu quả công việc nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp: cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm
của đối tượng, gắn chặt với nội dung của các vấn đề cần nghiên cứu, hình
thức vận động của nội dung.
- Phương pháp gắn chặt chẽ với phương tiện nghiên cứu, theo yêu cầu của
phương pháp nghiên cứu chọn các phương tiện nghiên cứu phù hợp, nhiều
khi còn cần phải tạo ra các công cụ đặc biệt để nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu khoa học: hệ thống các thao tác được sắp xếp theo
một chương trình tối ưu.
dụ: Đưa ra chương trình tối ưu (phương pháp) để nghiên cứu lễ hội địa
phương (phương pháp lịch sử, quan sát tham dự, phỏng vấn, phương pháp điền
dã, phân tích, phương pháp cấu trúc…)
Phương pháp luận:
- Hệ thống các nguyên lý, quan điểm trước hết các nguyên lý, quan điểm
liên quan đến thế giới quan, làm sở, tác dụng chỉ đạo, xây dựng các
phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp định
hướng cho việc nghiên cứu, tìm tòi cũng như việc lựa chọn, vận dụng phương
pháp.
dụ: Nguyên lý siêu hình, nguyên lý biện chứng; lục bát, Sơn Tinh Thuỷ Tinh,
Lạc Long Quân Âu Cơ…
10
- luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới quan
nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các nguyên tắc để giải quyết
các vấn đề đã đặt ra.
- Phương pháp luận được chia thành:
+ Phương pháp luận ngành (lý luận về phương pháp được sử dụng trong
một ngành khoa học).
+ Phương pháp luận chung (cho một nhóm ngành khoa học).
+ Phương pháp luận chung nhất (phổ biến cho hoạt động nghiên cứu khoa
học nói chung và triết học).
Hệ thống quan điểm phương pháp luận chung nhất đối với nghiên cứu
KHXH & NV: Duy vật biện chứng - Thực tiễn - Toàn diện - Lịch sử cụ
thể.
2. Tương quan các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong nghiên
cứu KHXH & NV
Định lượng:
- Phương pháp sử dụng những kĩ thuật nghiên cứu để thu thập dữ liệu định lượng
- thông tin có thể biểu hiện bằng các con số và bất cứ gì có thể đo lường được.
- Thống kê, bảng biểu, đồ thường được sử dụng để trình bày kết quả của
phương pháp này.
- Sử dụng phương pháp thống bắt đầu với việc thu thập dữ liệu dựa vào giả
thuyết/lý thuyết.
Định tính:
- Phương pháp sử dụng các câu hỏi, hướng mục đích vào tập hợp sự hiểu biết sâu
về hành vi con người và lí do chi phối hành vi đó.
- Mang lại thông tin tập trung vào những trường hợp nghiên cứu cụ thể, và bất kì
kết luận nào thì cũng là những thành phần chứ không phải toàn thể.
Mối quan hệ giữa phương pháp định lượng và định tính:
11
- Phương pháp định lượng thể đưa ra khái niệm chính xác thể kiểm
chứng những ý tưởng đạt được thông qua phương pháp định tính.
- Phương pháp định tính thể được sử dụng để hiểu được ý nghĩa của các kết
luận được đưa ra thông qua phương pháp định lượng.
- Một ý tưởng mới cần nghiên cứu định tính trước nghiên cứu định lượng, sau đó
xác định tiềm năng của ý tưởng bằng nghiên cứu định lượng. Ý tưởng đã được
nghiên cứu có lượng thông tin nhất định thì nghiên cứu định lượng trước nghiên
cứu định tính.
- Sự kết hợp giữa thu thập dữ liệu định lượng định tính thường được gọi
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
Thu thập thông tin qua đọc sách báo, tài liệu… nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và
tưởng bảnsở cho luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về
những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những hình thuyết hoặc thực
nghiệm ban đầu.
*Phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phân tích lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về một
chủ đề bằng cách phân tích chúng thành những nội dung nhỏ, từng mặt theo lịch
sử thời gian để hiểu vấn đề cần nghiên cứu một cách
- Phân tích nguồn tài liệu: tạp chí, báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu
lưu trữ thông tin…
- Phân tích tác giả: tác giả trong/ngoài ngành; trong/ngoài cuộc; trong/ngoài
nước; đương đại/quá cố…
- Phân tích nội dung: theo cấu trúc logic của nội dung.
Tổng hợp lí thuyết:
- Bổ túc tài liệu nếu thiếu hoặc sai sót sau phân tích.
- Lựa chọn tài liệu cần thiết đủ để xây dựng luận cứ.
- Sắp xếp tài liệu theo bố cục lịch đại, đồng đại, nhân quả để nhận dạng tương tác.
- Tái hiện quy luật *bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu.
- Giải thích quy luật: đưa ra những phán đoán về bản chất của sự vật, hiện tượng.
12
1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
a) Lý thuyết
Khái niệm:
- Phân loại: Phương pháp chia tách, sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ
thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học
có chung dấu hiệu bản chất hoặc cùng hướng phát triển.
+ Phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin, các căn cứ khoa học theo
từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất,
cùng một hướng phát triển, cùng một mục đích nghiên cứu.
+ Làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ
nhận thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
+ Giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự phát
triển của kiến thức khoa học, để từ đó dự đoán được các xu hướng
phát triển mới của khoa học thực tiễn, đón đầu các xu hướng nghiên
cứu, định hướng sự lựa chọn, tìm tòi.
- Hệ thống hoá: Phương pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở
mộthình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về đối tượng được toàn diện
và sâu sắc hơn.
+ Phương pháp sắp xếp những tri thức khoa học đã phân loại theo từng mặt,
từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành một hệ thống với một kết cấu
chặt chẽ để trên sở đó xây dựng một thuyết mới hoàn chỉnh giúp
hiểu biết đối tượng được đầy đủ và sâu sắc hơn.
+ Tạo cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình nghiên cứu.
- Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong
phân loại có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hoá phải dựa trên cơ sở phân loại. Hệ
thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn.
Phạm vi ứng dụng:
- Trong các công trình nghiên cứu KHXH & NV, trước khi đi vào nghiên cứu
chính thức, bao giờ cũng bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã để
thấy được một các khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người
13
đi trước tìm hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, những thành tựu đã đạt được,
những nội dung nào còn chưa khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên
cứu phải được phân loại và hệ thống hoá.
- Trên cơ sở phân loại tài liệu nghiên cứu, người nghiên cứu hệ thống hoá dữ liệu
theo một mô hình thống nhất, thiết lập cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành cho
công trình nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân loại hệ thống hóa thuyết trong KHXH & NV thường
được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và trong khâu
xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Chức năng:
- Hệ thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ chính xác hơn, sâu sắc và toàn
diện hơn.
- Làm các tài liệu khác nhau trở thành một chỉnh thể có kết cấu hoàn chỉnh, chặt
chẽ và giúp tạo cơ sở lý luận vững chắc trong quá trình nghiên cứu.
- Sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết khái niệm, phạm
trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng định và chứng minh.
Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Thấy được toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã nghiên cứu.
+ Làm cho khoa học từ phức tạp trở nên dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục
đích nghiên cứu.
+ Sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyếtkhái niệm,
phạm trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng định
chứng minh.
- Nhược điểm:
+ Người nghiên cứu phải làm việc với khối lượng tài liệu lớn.
+ Người nghiên cứu có thể lựa chọn sai tài liệu dẫn đến phân loại sai và hệ
thống lý thuyết không đạt được mục đích nghiên cứu.
Các bước tiến hành phương pháp:
14
- Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học:
+ Nguồn: luận cứ khoa học, định lý, quy luật, định luật, khái niệm… có thể
thu thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, chuyên khảo/các
số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí
khoa học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học…/số liệu thống được
thu thập từ các Niên Giám Thống của chi cục, tổng cục thống kê/tài
liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản luật, chính sách… thu thập từ các cơ
quan quản nhà nước, tổ chức chính trị - hội/thông tin trên truyền
hình, truyền thanh, báo chí… mang tính đại chúng cũng được thu thập
xử lý để làm luận cứ khoa học chứng minh cho vấn đề khoa học.
+ Tài liệu: Sơ cấp - Thứ cấp - Tam cấp.
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu người nghiên cứu tự thu thập, phỏng vấn trực tiếp
hoặc nguồn tài liệu cơ bản, còn ít hoặc chưa được chú giải. Một số vấn đề
nghiên cứu có rất ít tài liệu, vậy cần phải điều tra để tìm và khám phá
ra các nguồn tài liệu chưa được biết, người nghiên cứu cần phải tổ chức,
thiết lập phương pháp để ghi chép, thu thập số liệu.
Tài liệu thứ cấp:nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải
thích thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như sách giáo
khoa, báo chí, bài báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo
cáo khoa học, internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, thông tin thống
kê, hình ảnh, video, băng cassette, tài liệu văn thư, bản thảo viết tay…
Tài liệu tam cấp: Các chỉ mục, danh mục tài liệu tham khảo và các nguồn
trợ giúp tìm kiếm thông tin khác, ví dụ như các trang web.
+ Phương pháp: nghiên cứu tài liệu/phỏng vấn/tiến hành quan sát -> đầy
đủ, chính xác, sắp xếp hợp lý, rõ ràng.
Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn để kế thừa những thành tựu các
đồng nghiệp đã đạt được trong nghiên cứu.
Tiến hành quan sát trên đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra quá trình
mà người nghiên cứu quan tâm.
15
Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát
hoặc trên hình tương tự các quá trình diễn ra trên đối tượng nghiên
cứu.
- Phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết.
+ Sau khi thu thập tổng hợp được nguồn tài liệu cần thiết, ta phải đọc
thật kỹ đưa ra đánh giá liệu những tài liệu ấy phù hợp với hướng
nghiên cứu hay không và đã đủ dữ liệu hay chưa.
+ Tiếp đến, dựa trên nội dung của tài liệu ta tiến hành phân loại, sắp xếp
ghi chú: tài liệu liên quan đến thuyết/cơ sở luận; tài liệu liên quan
đến các phương pháp nghiên cứu; tài liệu về các kết quả nghiên cứu liên
quan; tài liệu là các dữ liệu cần cho hướng nghiên cứu.
=> Việc phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết giúp ta phân loại hệ thống
một cách khoa học lượng tài liệu mà mình đã thu thập được, từ đó ta sẽ dễ dàng
hơn trong việc sử dụng những nguồn tài liệu ấy trong hoạt động nghiên cứu.
Hơn thế, nó còn giúp ta hạn chế được tối đa thời gian và công sức trong việc tìm
các tài liệu liên quan đến phần mục mà mình đang thực hiện.
- Xử lý số liệu, tài liệu:
+ Sàng lọc tài liệu: Phân lo i tài li u Ch n l c tài li u, t li u, sôố li u ư
H thôống hóa tài li u, t li u, sôố li u, lý thuyếốt. ư
Yêu cầu: Hệ thống hóa lý thuyết cần tuân theo quan điểm hệ thống - cấu
trúc; quan điểm toàn diện.
+ Xử lý tài liệu:
Xử logic với thông tin định tính: đưa ra những phán đoán về bản chất
các sự kiện, thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện, đưa ra các phân
hệ trong hệ thống các sự kiện.
Xử toán học với thông tin định lượng: sử dụng thống toán học để
xác định xu hướng của tập hợp số liệu thu thập được/xác định quy luật
thống kê của tập hợp hay số liệu.
- Kiểm tra kết quả nghiên cứu.
16
- Kết luận và đề nghị.
2. Phương pháp lịch sử - logic
Khái niệm
- Phương pháp lịch sử: Xem xét trình bày quá trình phát triển của các sự vật,
hiện tượng lịch sử theo trình tự liên tục và nhiều mặt. Trình bày các sự kiện một
cách khái quát trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ các chi tiết không
bản.
+ Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển biến đổi của đối tượng, từ đó phát
hiện bản chất quy luật của đối tượng, phương pháp tái hiện trung
thực sự vật, hiện tượng theo tiến trình lịch sử, nghiên cứu sự vật, hiện
tượng trong bối cảnh lịch sử.
+ Phương pháp lịch sử yêu cầu làm quá trình phát triển cụ thể của đối
tượng, nắm được vận động cụ thể của đối tượng trong toàn bộ tính phong
phú của nó, luôn bám sát đối tượng, theo dõi những bước quanh co,
những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử của toàn bộ sự
phát triển ấy.
+ Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu thuyết còn được sử dụng để
phân tích các tài liệu thuyết đã có, nhằm phát hiện các xu hướng, các
trường phái nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học.
+ Thông qua các nguồn tư liệu để nghiên cứu và phục dựng đầy đủ các điều
kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp của các sự kiện, hiện tượng.
+ Đặt quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại của các
nhân tố liên quan khác trong suốt quá trình vận động của chúng, từ đó có
thể dựng lại bức tranh chân thực của sự kiện, hiện tượng như đã xảy ra.
- Phương pháp logic lịch sử:
+ Phương pháp logic lịch sử “đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái
lặp lại của các hiện tượng”, “nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát
triển, tức nắm lấy quy luật của nó”, “nắm lấy những nhân vật, sự kiện,
17
giai đoạn điển hình nắm qua những phạm trù, quy luật nhất định”; từ
đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng phát triển
của sự vật, hiện tượng.
+ Phương pháp logic lịch sử đi từ tiến trình lịch sử để phát hiện ra các quy
luật phát triển của đối tượng, tức tìm ra quy luật chi phối xuyên suốt
lịch sử, thể đi ngược lại truy xét những sự kiện đã diễn ra trong quá
khứ, cũng có thể dự báo các sự kiện sẽ diễn ra trong tương lai.
Phương pháp lịch sử mối quan hệ mật thiết với phương pháp logic lịch
sử:
- Phương pháp lịch sử khôi phục bức tranh quá khứ của hiện thực.
- Phương pháp logic đi tìm cái logic, cái tất yếu bên trong “bức tranh quá khứ” để
vạch ra bản chất, quy luật vận động, phát triển khách quan của hiện thực.
Nguyên tắc cơ bản:
- Phương pháp lịch sử:
+ Tính biên niên: Trình bày quá trình hình thành phát triển của sự vật,
hiện tượng theo đúng trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế.
+ Tính toàn diện: Khôi phục đầy đủ tất cả các mặt, các yếu tốcác bước
phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Tính minh xác: Các nguồn dữ liệu phải chính xác; sự vật, hiện tượng phải
được nghiên cứu, trình bày một cách chân thực, minh bạch, khách quan.
+ Tính liên kết: Làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của sự vật, hiện tượng
được nghiên cứu với các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Phương pháp logic lịch sử:
+ Tránh máy móc, áp đặt: Khi dùng phương pháp logic để phát hiện ra quy
luật vận động và phát triển của sự vật hiện tượng, đòi hỏi phải đi tìm quy
luật từ chính quá trình vận động phát triển phức tạp của sự vật hiện
tượng.
18
+ Không tách rời khỏi lịch sử: Gắn với phương pháp lịch sử để không rơi
vào tình trạng suy luận trừu tượng thiếu sở, nhận xét chung chung,
tránh trường hợp chỉ dựa vào vài dữ kiện để khái quát hoá thành quy luật,
bản chất của sự vật, hiện tượng.
Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự kiện.
+ Làm điều kiện đặc điểm phát sinh, phát triển biểu hiện của
chúng.
+ Làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với các sự vật xung
quanh.
+ Giúp ta thể đi sâu tái dựng được cả không khí lịch sử, tâm tình
cảm của con người trong những sự vật, hiện tượng tiêu biểu.
- Nhược điểm: Nếu hiểu phương pháp lịch sử một cách đơn thuần, không thống
nhất, tách biệt với phương pháp logic thì sẽ không giúp chúng ta nắm được tính
đúng đắn của chân lý khách quan.
Một số phương pháp cụ thể:
- Đồng đại: Xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng một thời
điểm, có liên quan đến nhau. Phương pháp này giúp bao quát được toàn vẹn và
đầy đủ quá trình lịch sử, so sánh được sự vật, hiện tượng đã xảy ra trong cùng
một thời gian.
- Lịch đại: Nghiên cứu quá khứ theo các giai đoạn phát triển trước kia của sự vật,
hiện tượng. Phương pháp này bị hạn chế khi nghiên cứu các hiện tượng xảy ra
gần và có ưu thế khi nghiên cứu các hiện tượng xảy ra xa về mặt thời gian.
- Phân kì: Nghiên cứu các quá trình lịch sử, làm sáng tỏ nội dung đặc điểm
các giai đoạn phát triển, các thời kì biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Các ngành KHXH & NV thường sử dụng phương pháp lịch sử: Lịch sử, nghiên
cứu văn học, ngôn ngữ, nhân chủng học, khảo cổ học…
Các bước tiến hành một cuộc nghiên cứu:
19
- Bước 1: Xác định phạm vi liệu nghiên cứu (các dạng liệu: tranh ảnh,
video,đồ, bảng biểu, text, hiện vật…; các nguồnliệu: từ ai, từ đâu, trong
không gian, thời gian nào, thuộc loại hình gì (bài báo, luận án, chuyên khảo, ghi
chép…)).
- Bước 2: Thu thập tư liệu.
- Bước 3: Xử lý tư liệu (phân loại, phân tích…).
- Bước 4: Trình bày kết quả nghiên cứu (tái hiệnliệu trong cái nhìn lịch sử về
đối tượng nghiên cứu).
3. Phương pháp giả thuyết
4. Phương pháp mô hình hoá
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng có trong
thực tiễn để làm bộc lộ bản chất quy luật vận động của đối tượng đó, giúp người nghiên
cứu thu thập thông tin hoặc làm nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
1. Phương pháp quan sát khoa học
Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học
- Quan sát phương thức bản để nhận thức sự vật trực tiếp, phương pháp
tri giác mục đích, kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành
vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu
thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện,
hiện tượng đó.
- Trong nghiên cứu hội, quan sát phương pháp thu thập các dữ liệu cấp
(primary data dữ liệu cấpnhững dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần
đầu, do chính người nghiên cứu thu thập) về đối tượng khảo sát và ghi hận bằng
giác quan (hoặc máy thu hình, ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm…) các yếu tố
liên quan đến đối tượng khảo sát.
- Trong nghiên cứu KHXH & NV, phương pháp quan sát thường kết hợp với trắc
nghiệm, thực nghiệm.
Chức năng
20
- Thu thập thông tin thực tiễn.
- Kiểm chứng các lý thuyết, giả thuyết đã có.
- So sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, thực tế.
Đặc điểm
- Đối tượng quan sáthoạt động phức tạp của một nhân, hay một tập thể
những đặc điểm đa dạng về năng lực hay trình độ.
- Chủ thể quan sát nhà khoa học hay cộng tác viên trình độ, kinh nghiệm,
thế giới quan, cảm xúc tâm lí khác nhau, quan sát bao giờ cũng thông qua lăng
kính chủ quan của “cái tôi” ngay cả khi sử dụng thuật hiện đại để quan sát.
Quan sát còn chịu sự chi phối của quy luật ảo giác của cảm giác, tri giác trong
hoạt động nhận thức.
- Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lí các thông
tin của người nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo các chuẩn nhất định.
Phân loại
- Tự nhiên – có kiểm soát
- Công khai – không công khai
- Trực tiếp – gián tiếp
- Có chuẩn bị - không chuẩn bị
- Một người – một nhóm người
- Một lần – nhiều lần
- Do con người – bằng thiết bị
Một số phương pháp quan sát đặc thù
- Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát
(khác biệt với quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia vào
nhóm đối tượng, mà đứng bên ngoài quan sát).
- Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, tả, hành vi, đề mục
dần dần hình thành trong quá trình quan sát – định tính (khác biệt với quan sát
có cấu trúc – quan sát hành vi, đề mục được xác định trước – định lượng).
- Tự quan sát (introspection – tự cảm, tự ý thức) – quan sát người khác (empathy
– thấu cảm).
21
Các bước cơ bản
- 1, Quan sát đối tượng nào? Quan sát đểXác định đối tượng, mục đích quan sát:
làm gì?
- 2, Quan sát cái gì? Quan sát nhưXác định nội dung phương pháp quan sát:
thế nào bằng các nào? Nội dung quan sat thể hiện qua việc lựa chọn mẫu
quan sat, số lượng mẫu, định thời điểm quan sát độ dài thời gian quan sát.
Căn cứ vào quy của đề tài độ phức tạp của mẫu quyết định phương
pháp, phương tiện quan sát (nhà khoa học, cộng tác quan sát trực tiếp, công cụ
như camera, máy ảnh…).
- 3, Thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thểLập phiếu kế hoạch quan sát:
khi đi quan sát (phiếu quan sát gồm đối tượng, địa chỉ, ngày giờ, người quan
sát; yêu cầu ghi chép, thu hình cụ thể sao cho người đi quan sát có thể đo, đếm,
ghi được bằng số, bằng chữ “có” hoặc “không”; câu hỏi bổ sung xác minh, làm
rõ hơn một số thông tin có thể chưa được rõ khi quan sát).
- 4, Tiến hành quan sát: Quan sát thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên với
hoàn cảnh đang có thương ngày, cũng có thể thực hiện bằng cách tạo tình huống
khác thường trong các hoạt động được tổ chức có định hướng, qua đó đối tượng
tự bộc lộ bản chất ràng hơn. Ghi chép kết quả quan sát (phiếu in sẵn, biên
bản, nhật kí, theo thời gian, không gian, điều kiện, diễn biến: ghi âm, chụp ảnh,
quay phim các sự việc); kiểm tra lại kết quả quan sát (trò chuyện thêm với
những người tham gia tình huống, sử dụng các ài liệu khác liên quan để đối
chiếu, quan sát lặp lại, sử dụng người trình độ cao hơn quan sát lại để kiểm
nghiệm).
- 5, Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu hoá,Xử lí kết quả quan sát:
phân tích để đi đến một nhận định khoa học.
Các bước hực hiện quan sát tham dự (Quan sát tham dự: Phương pháp đặc
thù cho KHXH & NV, được các nhà dân tộc học, xã hội học sử dụng rộng rãi và
phổ biến, điền dã văn hoá thuộc về loài hình phương pháp này).
- 1, Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu.
- 2, Quyết định nhóm đối tượng quan sát.
- 3, Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát.
22
- 4, Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu.
- 5, Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa.
- 6, Giải quyết những trường hợp thể gây khó khăn như khi va chạm với
các đối tượng khảo sát.
- 7, Rời khỏi cuộc nghiên cứu.
- 8, Phân tích các dữ liệu.
- 9, Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được.
Ưu điểm
- Quan sát có ưu điểm trong việc thu thập các dữ liệu ứng xử không lời, cho phép
ghi nhận những ứng xử đang xảy ra một cách trực tiếp, trong hoàn cảnh tự
nhiên, cho phép nghiên cứu đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít gây
phản ứng từ phía đối tượng.
- Quan sát lợi thế trong những cuộc nghiên cứu thăm gợi ý cho người
nghiên cứu những ý tưởng thích hợp, đối với quan sát tham dự trong thời gian
dài, có thể tạo quan hệ thân mật, gần gũi để thông hiểu từ bên trong đối tượng.
- Kỹ thuật quan sát không bị buộc bởi tổ chức cấu chặt chẽ tạo điều kiện
cho người nghiên cứu chủ động, linh hoạt.
- Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng như
trẻ em, chẳng hạn như quan sát các em đang chơi tốt hơnphỏng vấn thái độ,
hành vi của các em.
Hạn chế
- Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bế ngoài của hiện tượng, đối tượng.
- Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kĩ thuật, thì chỉ có khả năng quan
sát một không gian giới hạn.
- Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người quan sát.
23
- Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ.
- Dữ liệu quan sát khó định lượng, khó xây dựng thang đo tổng hợp kết quả
điều tra.
2. Phương pháp phỏng vấn
3. Phương pháp thực nghiệm xã hội
4. Phương pháp điều tra viết (anket)
5. Phương pháp nghiên cứu trường họp điển hình (Case Study)
6. Phương pháp đo lường xã hội học…
| 1/23

Preview text:

1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG NHẬP MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
I. MỤC ĐÍCH - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Mục đích (nhận thức + dự báo + xây dựng)Nhận thức:
- KHXH: về các hiện tượng, quy luật xã hội.
- KHNV: về nhân cách và văn hoá tinh thần của con người.
➔ Làm cho xã hội vận hành trơn tru hơn. ● Dự báo:
- KHXH: Những rủi ro, nguy cơ về phát triển xã hội thiếu cân bằng, hài hoà.
- KHNV: Những nguy cơ phát triển nhân cách văn hoá lệch chuẩn của con người. ● Xây dựng:
- KHXH: Xã hội nhân văn, phát triển hài hoà, bền vững.
- KHNV: Con người có nhân cách, văn hoá tốt đẹp, có khả năng tự hoàn thiện
nhân cách văn hoá của bản thân.
Khác biệt trong mục đích nghiên cứu của khoa học tự nhiên với khoa học
xã hội và nhân văn:
- Khoa học tự nhiên: Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng,
quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu được kiểm chứng chắc chắn, bảo vệ
con người, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Khoa học xã hội và nhân văn: Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các
hiện tượng, quy luật xã hội:
+ Giúp con người nhận thức được thế giới xung quanh và chính mình một cách khách quan hơn.
+ Định hướng hành động cho con người.
+ Trau dồi cho con người những kiến thức về lịch sử, văn hoá… để quyết
định hiệu quả trong xây dựng nền kinh tế - chính trị - xã hội ổn định. 2 2. Đối tượng
Các đối tượng trong lịch sử:
- Hegel (1770 - 1831): “những hành động có chủ đích của con người”.
- Bakhtin (1895 - 1975): lịch sử, văn hoá, xã hội, nhân cách.
- Ricket: “các hành trình văn hóa”, “nhân loại văn hoá”.
Đối tượng của khoa học xã hội và nhân văn: con người trong hệ thống quan
hệ “con người và thế giới” - “con người và xã hội” - “con người và chính mình”. Ví dụ: Quan niệm của Tự nhiên Khổng Tử về “nhân”, Mạnh Tử về “nghĩa” Văn hoá ↔ CON NGƯỜI ↔ Bản thân Quan niệm của Mác về bản chất con người: “Con người Xã hội là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”.
Khác biệt về đối tượng của khoa học tự nhiên với khoa học xã hội và nhân văn:
- Khoa học tự nhiên: Các hiện tượng, quy luật tự nhiên xảy ra trên Trái Đất, ngoài vũ trụ.
- Khoa học xã hội và nhân văn: Con người trong hình thành quan hệ giữa con
người - thế giới; con người - xã hội; con người - chính mình.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: nhỏ hẹp - rộng.
Thời gian: quá khứ - hiện tại. 3
Đối tượng:
- Xã hội: nhấn mạnh tính khách thể.
- Con người: thiên về yếu tố chủ thể.
Phương pháp:
- Xã hội: thiên về phương pháp chứng thực/thực nghiệm.
- Nhân văn: thiên về phương pháp thông diễn học (thông hiểu và diễn giải).
Khác biệt về phạm vi của khoa học tự nhiên với khoa học xã hội và nhân văn:
- Khoa học tự nhiên:
+ Vật chất: Toán Tin, Hóa Lý, Thiên Văn học, Khoa học Trái Đất…
+ Sự sống/Sinh học: Sinh Thái học, Khoa học môi trường…
- Khoa học xã hội và nhân văn:
+ Khoa học xã hội: Kinh tế học, Xã hội học, Chính trị học, Văn hoá học,
Nhà nước và Pháp luật…
+ Khoa học nhân văn: Khoa học nghiên cứu Văn học, Ngôn ngữ học; Khoa
học nghiên cứu Lịch sử, Nhân loại học;...
II. KHÁI NIỆM/ĐỊNH NGHĨA
Khoa học xã hội và nhân văn là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về:
● Xã hội, văn hoá và con người; những điều kiện sinh hoạt, nhân cách và tinh thần
của con người; những quy luật phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của xã
hội, văn hoá; nghiên cứu những cơ chế vận dụng quy luật đó nhằm thúc đẩy xã
hội vận động, phát triển.
Ví dụ: Tìm quy luật vận hành của truyền thông Việt Nam 5 năm gần đây…
● Con người trong mối quan hệ nhân tạo: con người - xã hội; con người - tự
nhiên; con người - chính mình nhằm thúc đẩy xã hội và con người vận động, phát triển. 4 III. CƠ CẤU
Aristotle là người đầu tiên xác định cơ cấu các ngành khoa học xã hội và
nhân văn gồm: Triết học - Chính trị học - Kinh tế học - Ngữ Văn học - Khoa
học lịch sử - Nghệ thuật học - Tâm lý học - Đạo đức học - Logic học.
● Các quan điểm: - KHNV ∈ KHXH. - KHXH ∈ KHNV. - KHXH ∩ KHNV. - KHXH và KHNV là hai t p h ậ p không giao nhau. ợ
● Bảng phân loại 6/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ -Theo UECD:
- Khoa học xã hội:
Tâm lý học - Kinh tế và kinh doanh - Khoa học giáo dục - Xã hội học - Pháp
luật - Khoa học chính trị - Địa lí kinh tế và xã hội - Thông tin đại chúng và truyền thông - KHXH khác.
- Khoa học nhân văn:
Lịch sử và khảo cổ học - Ngôn ngữ học và văn học - Triết học, đạo đức học và
tôn giáo học - Nghệ thuật học. IV. ĐẶC ĐIỂM
1. Khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ thể nghiên cứu trong KHXH & NV
a) Khách quan khoa học (giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa khách quan
và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn)
● Tương quan khách quan - chủ quan + Tương quan chủ thể - khách thể =>
Tiếp cận của chủ thể nghiên cứu <= Cách tiếp cận đặc thù.
● Một số khái niệm: 5
- Khách quan khoa học: Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn
tại không phụ thuộc vào một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện
thực, thường xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương
thức hoạt động của chủ thể đó.
- Tiêu đề - Sự thật - Chân lý: Một sự thật đã được chứng minh hoặc được mặc
nhiên coi là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể.
- Thực tại khách quan: Tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc
lập, không lệ thuộc vào ý thức chủ thể.
● Diễn giải luận điểm:
- Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật khách
quan là yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách quan là đặc
điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề sự
thật, chân lý đúng đắn.
- Nghiên cứu đối tượng bảo đảm tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử - cụ thể, chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn, kiểm
chứng kết quả bằng thực tiễn; chú trọng đặc thù trường hợp, song luôn biết chắt
lọc hiện tượng cá biệt, đơn lẻ, nhất thời để phát hiện ra bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu.
b) Chủ thể nghiên cứu khoa học
Chủ thể cá nhân: Là người phân tích các quá trình xã hội và có khả năng bảo
đảm sự gia tăng tri thức xã hội và nhân văn.
Chủ thể tập thể - cộng đồng khoa học: Một tập hợp hệ thống tất cả các nhà
khoa học (nhà nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất định:
- Cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới.
- Cộng đồng khoa học quốc gia.
- Cộng đồng các chuyên gia trong một lĩnh vực kiến thức cụ thể.
- Nhóm các nhà nghiên cứu thống nhất cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
● Diễn giải luận điểm: 6
- Chủ thể nghiên cứu KHXH & NV không thể hoàn toàn khách quan với các
khách thể nghiên cứu của mình là con người - xã hội - văn hoá - tư duy, vốn bao
chứa cả chính mình vào đó.
- Trong nhiều trường hợp, chủ thể nghiên cứu KHXH & NV còn cần phải thâm
nhập sâu vào đối tượng tới mức loại trừ quan hệ chủ thể - khách thể, để thông
hiểu đối tượng “từ bên trong”.
- Chủ thể nghiên cứu KHXH & NV còn phải thể hiện rõ lập trường thái độ, đánh
giá đối tượng, các biểu hiện của nó và cả kết quả nghiên cứu.
c) Trực giác và ý thức chủ thể trong nghiên cứu KHXH & NV
● Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép chúng ta
hiểu, biết sự việc một cách trực tiếp mà không cần lí luận, phân tích hay bắc cầu
giữa phần ý thức và phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa bản năng và lý trí.
Trực giác có thể là một hoạt động nội tâm, nhận thấy những sự việc không hợp
lý và dự cảm mà không cần lí do…
● Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ óc con người một
cách có chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những gì cơ bản nhất mà con người
quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong đó một thái độ đánh giá và có thể diễn đạt
được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
● KHXH & NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác, lẫn ý thức của chủ thể nghiên cứu
mức độ cao hơn so với KHTN. Khoa học về tinh thần phải là ý thức thông hiểu
dựa trên cơ sở thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới hững mối quan hệ mang
tính người trong thế giới. Do vậy những yếu tố phi lý tính và lí tính trong nhận
thức của chủ thể nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn đểu đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Ví dụ: Mối quan hệ tác phẩm - nhà văn - bạn đọc…
“Mình là ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình.
Sâu thẳm mình ư lại là ta đấy,
Ta gửi cho mình nhen thành lửa cháy
Gửi viên đá con, mình lại dựng lên thành”

(Mình và ta - Chế Lan Viên) 7
2. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong KHXH & NV
● Đặc thù hiện tượng xã hội, văn hoá + Đặc thù nhân cách => Đặc thù nội
dung nghiên cứu => Tiếp cận đặc thù đối tượng và đặc thù nội dung nghiên cứu.
● Đặc thù hiện tượng xã hội, văn hoá: Nghiên cứu KHXH & NV không thể bỏ
qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hoá bởi:
- Mỗi hiện tượng xã hội, văn hoá có đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối cảnh
không gian - thời gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp trước hết
là cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới là áp dụng sang các trường hợp khác
cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối tượng khác đó.
- Trong trường hợp KHXH & NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy luật, việc
chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối cùng là xây dựng xã
hội nhân văn, phát triển hài hoà, bền vững không thể bỏ qua đặc thù của những
trường hợp cụ thể để cùng phát triển.
Đặc thù nhân cách: KHXH & NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối tượng nghiên cứu bởi:
- KHXH & NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân cách,
những chủ thể kiến thiết văn hoá - xã hội, chú trọng đặc thù đối tượng nhân
cách mới có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá trình nghiên cứu có hiệu quả.
- KHXH & NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn hoá,
tinh thần của con người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân cách đối tượng còn
là đảm bảo tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa rời mục đích nghiên cứu.
3. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong KHXH & NV
● Diễn giải luận điểm:
- Bất kì một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hoá nào cũng có thể tồn tại như một
giá trị, tức là được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mĩ, chân lý, sự công bằng…
- Giá trị không thể tách rời đánh giá - phương tiện để ý thức giá trị. 8
- Nghiên cứu KHXH & NV không thể không đánh giá đối tượng, các tác nhân
trong điều kiện tồn tại của chúng với tất cả các mối quan hệ đa chiều.
- Nghiên cứu KHXH & NV luôn phải hướng tới những mục đích có ý nghĩa giá
trị đối với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo tiêu chí này.
- Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong một bối
cảnh không gian, thời gian, văn hoá xác định.
● Khái niệm giá trị:
- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét trong so
sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể.
- Giá trị - tính chất của khách thể + Giá trị - định giá của chủ thể => Giá trị = tính
chất của khách thể được chủ thể định giá.
Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu KHXH & NV:
Hệ giá trị thời đại - Hệ giá trị toàn cầu - Hệ giá trị chính thể - Hệ giá trị dân tộc,
quốc gia - Hệ giá trị khu vực, vùng miền - Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã
hội - Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp… - Các quan hệ
ngoài của đối tượng và khoa học - Nghiên cứu KHXH & NV.
4. Tính phức hợp - liên ngành trong KHXH & NV
● Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư duy hệ
thống ở tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên cứu khoa
học, nhất là nghiên cứu về con người và đời sống xã hội với tính phong phú,
muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó.
● Đối tượng của KHXH & NV do có tính chi tiết và phiếm định nên nó lệ thuộc
chặt chẽ vào các đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu một khía cạnh, quan
hệ, hoạt động, ứng xử này không phải đặt trong mối liên hệ mật thiết với các
khía cạnh, quan hệ hoạt động, ứng xử khác của con người. Nghiên cứu KHXH
& NV do vậy mang tính liên ngành trong bản chất. 9
Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khái niệm phương pháp, phương pháp luận và phương pháp luận chung nhất -
Khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học
● Phương pháp:
- Công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, bí quyết, quy trình công nghệ để thực
hiện có hiệu quả công việc nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp: cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm
của đối tượng, gắn chặt với nội dung của các vấn đề cần nghiên cứu, là hình
thức vận động của nội dung.
- Phương pháp gắn bó chặt chẽ với phương tiện nghiên cứu, theo yêu cầu của
phương pháp nghiên cứu mà chọn các phương tiện nghiên cứu phù hợp, nhiều
khi còn cần phải tạo ra các công cụ đặc biệt để nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu khoa học: hệ thống các thao tác được sắp xếp theo
một chương trình tối ưu.
Ví dụ: Đưa ra chương trình tối ưu (phương pháp) để nghiên cứu lễ hội địa
phương (phương pháp lịch sử, quan sát tham dự, phỏng vấn, phương pháp điền
dã, phân tích, phương pháp cấu trúc…)

● Phương pháp luận:
- Hệ thống các nguyên lý, quan điểm mà trước hết là các nguyên lý, quan điểm
liên quan đến thế giới quan, làm cơ sở, có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các
phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và định
hướng cho việc nghiên cứu, tìm tòi cũng như việc lựa chọn, vận dụng phương pháp.
Ví dụ: Nguyên lý siêu hình, nguyên lý biện chứng; lục bát, Sơn Tinh Thuỷ Tinh,
Lạc Long Quân Âu Cơ…
10
- Lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới quan và
nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các nguyên tắc để giải quyết
các vấn đề đã đặt ra.
- Phương pháp luận được chia thành:
+ Phương pháp luận ngành (lý luận về phương pháp được sử dụng trong một ngành khoa học).
+ Phương pháp luận chung (cho một nhóm ngành khoa học).
+ Phương pháp luận chung nhất (phổ biến cho hoạt động nghiên cứu khoa
học nói chung và triết học).
Hệ thống quan điểm phương pháp luận chung nhất đối với nghiên cứu
KHXH & NV: Duy vật biện chứng - Thực tiễn - Toàn diện - Lịch sử cụ thể.
2. Tương quan các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong nghiên cứu KHXH & NV
● Định lượng:
- Phương pháp sử dụng những kĩ thuật nghiên cứu để thu thập dữ liệu định lượng
- thông tin có thể biểu hiện bằng các con số và bất cứ gì có thể đo lường được.
- Thống kê, bảng biểu, sơ đồ thường được sử dụng để trình bày kết quả của phương pháp này.
- Sử dụng phương pháp thống kê bắt đầu với việc thu thập dữ liệu dựa vào giả thuyết/lý thuyết.
● Định tính:
- Phương pháp sử dụng các câu hỏi, hướng mục đích vào tập hợp sự hiểu biết sâu
về hành vi con người và lí do chi phối hành vi đó.
- Mang lại thông tin tập trung vào những trường hợp nghiên cứu cụ thể, và bất kì
kết luận nào thì cũng là những thành phần chứ không phải toàn thể.
➢ Mối quan hệ giữa phương pháp định lượng và định tính: 11
- Phương pháp định lượng có thể đưa ra khái niệm chính xác và có thể kiểm
chứng những ý tưởng đạt được thông qua phương pháp định tính.
- Phương pháp định tính có thể được sử dụng để hiểu được ý nghĩa của các kết
luận được đưa ra thông qua phương pháp định lượng.
- Một ý tưởng mới cần nghiên cứu định tính trước nghiên cứu định lượng, sau đó
xác định tiềm năng của ý tưởng bằng nghiên cứu định lượng. Ý tưởng đã được
nghiên cứu có lượng thông tin nhất định thì nghiên cứu định lượng trước nghiên cứu định tính.
- Sự kết hợp giữa thu thập dữ liệu định lượng và định tính thường được gọi là
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
Thu thập thông tin qua đọc sách báo, tài liệu… nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và
tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lí luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về
những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hoặc thực nghiệm ban đầu.
*Phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phân tích lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về một
chủ đề bằng cách phân tích chúng thành những nội dung nhỏ, từng mặt theo lịch
sử thời gian để hiểu vấn đề cần nghiên cứu một cách
- Phân tích nguồn tài liệu: tạp chí, báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin…
- Phân tích tác giả: tác giả trong/ngoài ngành; trong/ngoài cuộc; trong/ngoài
nước; đương đại/quá cố…
- Phân tích nội dung: theo cấu trúc logic của nội dung.
● Tổng hợp lí thuyết:
- Bổ túc tài liệu nếu thiếu hoặc sai sót sau phân tích.
- Lựa chọn tài liệu cần thiết đủ để xây dựng luận cứ.
- Sắp xếp tài liệu theo bố cục lịch đại, đồng đại, nhân quả để nhận dạng tương tác.
- Tái hiện quy luật *bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu.
- Giải thích quy luật: đưa ra những phán đoán về bản chất của sự vật, hiện tượng. 12
1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết a) Lý thuyết
● Khái niệm:
- Phân loại: Phương pháp chia tách, sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ
thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học
có chung dấu hiệu bản chất hoặc cùng hướng phát triển.
+ Phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin, các căn cứ khoa học theo
từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất,
cùng một hướng phát triển, cùng một mục đích nghiên cứu.
+ Làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ
nhận thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
+ Giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự phát
triển của kiến thức khoa học, để từ đó mà dự đoán được các xu hướng
phát triển mới của khoa học và thực tiễn, đón đầu các xu hướng nghiên
cứu, định hướng sự lựa chọn, tìm tòi.
- Hệ thống hoá: Phương pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở
một mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về đối tượng được toàn diện và sâu sắc hơn.
+ Phương pháp sắp xếp những tri thức khoa học đã phân loại theo từng mặt,
từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành một hệ thống với một kết cấu
chặt chẽ để trên cơ sở đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp
hiểu biết đối tượng được đầy đủ và sâu sắc hơn.
+ Tạo cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình nghiên cứu.
- Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong
phân loại có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hoá phải dựa trên cơ sở phân loại. Hệ
thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn.
● Phạm vi ứng dụng:
- Trong các công trình nghiên cứu KHXH & NV, trước khi đi vào nghiên cứu
chính thức, bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có để
thấy được một các khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người 13
đi trước tìm hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, những thành tựu đã đạt được,
những nội dung nào còn chưa khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên
cứu phải được phân loại và hệ thống hoá.
- Trên cơ sở phân loại tài liệu nghiên cứu, người nghiên cứu hệ thống hoá dữ liệu
theo một mô hình thống nhất, thiết lập cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành cho
công trình nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết trong KHXH & NV thường
được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và trong khâu
xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
● Chức năng:
- Hệ thống hoá làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn, sâu sắc và toàn diện hơn.
- Làm các tài liệu khác nhau trở thành một chỉnh thể có kết cấu hoàn chỉnh, chặt
chẽ và giúp tạo cơ sở lý luận vững chắc trong quá trình nghiên cứu.
- Sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và khái niệm, phạm
trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng định và chứng minh.
● Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm:
+ Thấy được toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã nghiên cứu.
+ Làm cho khoa học từ phức tạp trở nên dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu.
+ Sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và khái niệm,
phạm trù, định nghĩa, phương pháp khoa học đã được khẳng định và chứng minh. - Nhược điểm:
+ Người nghiên cứu phải làm việc với khối lượng tài liệu lớn.
+ Người nghiên cứu có thể lựa chọn sai tài liệu dẫn đến phân loại sai và hệ
thống lý thuyết không đạt được mục đích nghiên cứu.
● Các bước tiến hành phương pháp: 14
- Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học:
+ Nguồn: luận cứ khoa học, định lý, quy luật, định luật, khái niệm… có thể
thu thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, chuyên khảo/các
số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí
khoa học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học…/số liệu thống kê được
thu thập từ các Niên Giám Thống Kê của chi cục, tổng cục thống kê/tài
liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản luật, chính sách… thu thập từ các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội/thông tin trên truyền
hình, truyền thanh, báo chí… mang tính đại chúng cũng được thu thập và
xử lý để làm luận cứ khoa học chứng minh cho vấn đề khoa học.
+ Tài liệu: Sơ cấp - Thứ cấp - Tam cấp.
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu người nghiên cứu tự thu thập, phỏng vấn trực tiếp
hoặc nguồn tài liệu cơ bản, còn ít hoặc chưa được chú giải. Một số vấn đề
nghiên cứu có rất ít tài liệu, vì vậy cần phải điều tra để tìm và khám phá
ra các nguồn tài liệu chưa được biết, người nghiên cứu cần phải tổ chức,
thiết lập phương pháp để ghi chép, thu thập số liệu.
Tài liệu thứ cấp: Có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải
thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như sách giáo
khoa, báo chí, bài báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo
cáo khoa học, internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, thông tin thống
kê, hình ảnh, video, băng cassette, tài liệu văn thư, bản thảo viết tay…
Tài liệu tam cấp: Các chỉ mục, danh mục tài liệu tham khảo và các nguồn
trợ giúp tìm kiếm thông tin khác, ví dụ như các trang web.
+ Phương pháp: nghiên cứu tài liệu/phỏng vấn/tiến hành quan sát -> đầy
đủ, chính xác, sắp xếp hợp lý, rõ ràng.
Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn để kế thừa những thành tựu mà các
đồng nghiệp đã đạt được trong nghiên cứu.
Tiến hành quan sát trên đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra quá trình
mà người nghiên cứu quan tâm. 15
Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát
hoặc trên mô hình tương tự các quá trình diễn ra trên đối tượng nghiên cứu.
- Phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết.
+ Sau khi thu thập và tổng hợp được nguồn tài liệu cần thiết, ta phải đọc
thật kỹ và đưa ra đánh giá liệu những tài liệu ấy có phù hợp với hướng
nghiên cứu hay không và đã đủ dữ liệu hay chưa.
+ Tiếp đến, dựa trên nội dung của tài liệu ta tiến hành phân loại, sắp xếp và
ghi chú: tài liệu liên quan đến lý thuyết/cơ sở lí luận; tài liệu liên quan
đến các phương pháp nghiên cứu; tài liệu về các kết quả nghiên cứu liên
quan; tài liệu là các dữ liệu cần cho hướng nghiên cứu.
=> Việc phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết giúp ta phân loại và hệ thống
một cách khoa học lượng tài liệu mà mình đã thu thập được, từ đó ta sẽ dễ dàng
hơn trong việc sử dụng những nguồn tài liệu ấy trong hoạt động nghiên cứu.
Hơn thế, nó còn giúp ta hạn chế được tối đa thời gian và công sức trong việc tìm
các tài liệu liên quan đến phần mục mà mình đang thực hiện.
- Xử lý số liệu, tài liệu:
+ Sàng lọc tài liệu: Phân lo i ạ tài li u ệ ⇾ Ch n ọ l c ọ tài li u, ệ tư li u, ệ sôố li u ệ ⇾ H thôống hóa tài li ệ u, t ệ li ư u, sôố li ệ u, lý thuyếốt. ệ
Yêu cầu: Hệ thống hóa lý thuyết cần tuân theo quan điểm hệ thống - cấu
trúc; quan điểm toàn diện.
+ Xử lý tài liệu:
Xử lý logic với thông tin định tính: đưa ra những phán đoán về bản chất
các sự kiện, thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện, đưa ra các phân
hệ trong hệ thống các sự kiện.
Xử lý toán học với thông tin định lượng: sử dụng thống kê toán học để
xác định xu hướng của tập hợp số liệu thu thập được/xác định quy luật
thống kê của tập hợp hay số liệu.
- Kiểm tra kết quả nghiên cứu. 16
- Kết luận và đề nghị.
2. Phương pháp lịch sử - logic Khái niệm
- Phương pháp lịch sử: Xem xét và trình bày quá trình phát triển của các sự vật,
hiện tượng lịch sử theo trình tự liên tục và nhiều mặt. Trình bày các sự kiện một
cách khái quát trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ các chi tiết không cơ bản.
+ Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát
hiện bản chất và quy luật của đối tượng, là phương pháp tái hiện trung
thực sự vật, hiện tượng theo tiến trình lịch sử, nghiên cứu sự vật, hiện
tượng trong bối cảnh lịch sử.
+ Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối
tượng, nắm được vận động cụ thể của đối tượng trong toàn bộ tính phong
phú của nó, luôn bám sát đối tượng, theo dõi những bước quanh co,
những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử của toàn bộ sự phát triển ấy.
+ Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để
phân tích các tài liệu lý thuyết đã có, nhằm phát hiện các xu hướng, các
trường phái nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học.
+ Thông qua các nguồn tư liệu để nghiên cứu và phục dựng đầy đủ các điều
kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp của các sự kiện, hiện tượng.
+ Đặt quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại của các
nhân tố liên quan khác trong suốt quá trình vận động của chúng, từ đó có
thể dựng lại bức tranh chân thực của sự kiện, hiện tượng như đã xảy ra.
- Phương pháp logic lịch sử:
+ Phương pháp logic lịch sử “đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái
lặp lại của các hiện tượng”, “nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát
triển, tức nắm lấy quy luật của nó”, “nắm lấy những nhân vật, sự kiện, 17
giai đoạn điển hình và nắm qua những phạm trù, quy luật nhất định”; từ
đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng phát triển
của sự vật, hiện tượng.
+ Phương pháp logic lịch sử đi từ tiến trình lịch sử để phát hiện ra các quy
luật phát triển của đối tượng, tức là tìm ra quy luật chi phối xuyên suốt
lịch sử, có thể đi ngược lại truy xét những sự kiện đã diễn ra trong quá
khứ, cũng có thể dự báo các sự kiện sẽ diễn ra trong tương lai.
Phương pháp lịch sử có mối quan hệ mật thiết với phương pháp logic lịch sử:
- Phương pháp lịch sử khôi phục bức tranh quá khứ của hiện thực.
- Phương pháp logic đi tìm cái logic, cái tất yếu bên trong “bức tranh quá khứ” để
vạch ra bản chất, quy luật vận động, phát triển khách quan của hiện thực.
● Nguyên tắc cơ bản:
- Phương pháp lịch sử:
+ Tính biên niên: Trình bày quá trình hình thành và phát triển của sự vật,
hiện tượng theo đúng trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế.
+ Tính toàn diện: Khôi phục đầy đủ tất cả các mặt, các yếu tố và các bước
phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Tính minh xác: Các nguồn dữ liệu phải chính xác; sự vật, hiện tượng phải
được nghiên cứu, trình bày một cách chân thực, minh bạch, khách quan.
+ Tính liên kết: Làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của sự vật, hiện tượng
được nghiên cứu với các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Phương pháp logic lịch sử:
+ Tránh máy móc, áp đặt: Khi dùng phương pháp logic để phát hiện ra quy
luật vận động và phát triển của sự vật hiện tượng, đòi hỏi phải đi tìm quy
luật từ chính quá trình vận động và phát triển phức tạp của sự vật hiện tượng. 18
+ Không tách rời khỏi lịch sử: Gắn với phương pháp lịch sử để không rơi
vào tình trạng suy luận trừu tượng thiếu cơ sở, nhận xét chung chung,
tránh trường hợp chỉ dựa vào vài dữ kiện để khái quát hoá thành quy luật,
bản chất của sự vật, hiện tượng.
● Ưu nhược điểm: - Ưu điểm:
+ Đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự kiện.
+ Làm rõ điều kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng.
+ Làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của chúng với các sự vật xung quanh.
+ Giúp ta có thể đi sâu tái dựng được cả không khí lịch sử, tâm lý và tình
cảm của con người trong những sự vật, hiện tượng tiêu biểu.
- Nhược điểm: Nếu hiểu phương pháp lịch sử một cách đơn thuần, không thống
nhất, tách biệt với phương pháp logic thì sẽ không giúp chúng ta nắm được tính
đúng đắn của chân lý khách quan.
● Một số phương pháp cụ thể:
- Đồng đại: Xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng một thời
điểm, có liên quan đến nhau. Phương pháp này giúp bao quát được toàn vẹn và
đầy đủ quá trình lịch sử, so sánh được sự vật, hiện tượng đã xảy ra trong cùng một thời gian.
- Lịch đại: Nghiên cứu quá khứ theo các giai đoạn phát triển trước kia của sự vật,
hiện tượng. Phương pháp này bị hạn chế khi nghiên cứu các hiện tượng xảy ra
gần và có ưu thế khi nghiên cứu các hiện tượng xảy ra xa về mặt thời gian.
- Phân kì: Nghiên cứu các quá trình lịch sử, làm sáng tỏ nội dung và đặc điểm
các giai đoạn phát triển, các thời kì biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Các ngành KHXH & NV thường sử dụng phương pháp lịch sử: Lịch sử, nghiên
cứu văn học, ngôn ngữ, nhân chủng học, khảo cổ học…

● Các bước tiến hành một cuộc nghiên cứu: 19
- Bước 1: Xác định phạm vi tư liệu nghiên cứu (các dạng tư liệu: tranh ảnh,
video, sơ đồ, bảng biểu, text, hiện vật…; các nguồn tư liệu: từ ai, từ đâu, trong
không gian, thời gian nào, thuộc loại hình gì (bài báo, luận án, chuyên khảo, ghi chép…)).
- Bước 2: Thu thập tư liệu.
- Bước 3: Xử lý tư liệu (phân loại, phân tích…).
- Bước 4: Trình bày kết quả nghiên cứu (tái hiện tư liệu trong cái nhìn lịch sử về
đối tượng nghiên cứu).
3. Phương pháp giả thuyết
4. Phương pháp mô hình hoá

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng có trong
thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy luật vận động của đối tượng đó, giúp người nghiên
cứu thu thập thông tin hoặc làm nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
1. Phương pháp quan sát khoa học
Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học
- Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương pháp
tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành
vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu
thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.
- Trong nghiên cứu xã hội, quan sát là phương pháp thu thập các dữ liệu sơ cấp
(primary data – dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần
đầu, do chính người nghiên cứu thu thập) về đối tượng khảo sát và ghi hận bằng
giác quan (hoặc máy thu hình, ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm…) các yếu tố
liên quan đến đối tượng khảo sát.
- Trong nghiên cứu KHXH & NV, phương pháp quan sát thường kết hợp với trắc nghiệm, thực nghiệm.  Chức năng 20
- Thu thập thông tin thực tiễn.
- Kiểm chứng các lý thuyết, giả thuyết đã có.
- So sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, thực tế.
Đặc điểm
- Đối tượng quan sát là hoạt động phức tạp của một cá nhân, hay một tập thể có
những đặc điểm đa dạng về năng lực hay trình độ.
- Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên có trình độ, kinh nghiệm,
thế giới quan, cảm xúc tâm lí khác nhau, quan sát bao giờ cũng thông qua lăng
kính chủ quan của “cái tôi” ngay cả khi sử dụng kĩ thuật hiện đại để quan sát.
Quan sát còn chịu sự chi phối của quy luật ảo giác của cảm giác, tri giác trong hoạt động nhận thức.
- Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lí các thông
tin của người nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo các chuẩn nhất định.  Phân loại
- Tự nhiên – có kiểm soát
- Công khai – không công khai
- Trực tiếp – gián tiếp
- Có chuẩn bị - không chuẩn bị
- Một người – một nhóm người
- Một lần – nhiều lần
- Do con người – bằng thiết bị
Một số phương pháp quan sát đặc thù
- Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát
(khác biệt với quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia vào
nhóm đối tượng, mà đứng bên ngoài quan sát).
- Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả, hành vi, đề mục
dần dần hình thành trong quá trình quan sát – định tính (khác biệt với quan sát
có cấu trúc – quan sát hành vi, đề mục được xác định trước – định lượng).
- Tự quan sát (introspection – tự cảm, tự ý thức) – quan sát người khác (empathy – thấu cảm). 21
Các bước cơ bản
- 1, Xác định đối tượng, mục đích quan sát: Quan sát đối tượng nào? Quan sát để làm gì?
- 2, Xác định nội dung và phương pháp quan sát: Quan sát cái gì? Quan sát như
thế nào và bằng các nào? Nội dung quan sat thể hiện qua việc lựa chọn mẫu
quan sat, số lượng mẫu, định thời điểm quan sát và độ dài thời gian quan sát.
Căn cứ vào quy mô của đề tài và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phương
pháp, phương tiện quan sát (nhà khoa học, cộng tác quan sát trực tiếp, công cụ như camera, máy ảnh…).
- 3, Lập phiếu và kế hoạch quan
sát: Thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thể
khi đi quan sát (phiếu quan sát gồm đối tượng, địa chỉ, ngày giờ, người quan
sát; yêu cầu ghi chép, thu hình cụ thể sao cho người đi quan sát có thể đo, đếm,
ghi được bằng số, bằng chữ “có” hoặc “không”; câu hỏi bổ sung xác minh, làm
rõ hơn một số thông tin có thể chưa được rõ khi quan sát).
- 4, Tiến hành quan sát: Quan sát có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên với
hoàn cảnh đang có thương ngày, cũng có thể thực hiện bằng cách tạo tình huống
khác thường trong các hoạt động được tổ chức có định hướng, qua đó đối tượng
tự bộc lộ bản chất rõ ràng hơn. Ghi chép kết quả quan sát (phiếu in sẵn, biên
bản, nhật kí, theo thời gian, không gian, điều kiện, diễn biến: ghi âm, chụp ảnh,
quay phim các sự việc); kiểm tra lại kết quả quan sát (trò chuyện thêm với
những người tham gia tình huống, sử dụng các ài liệu khác liên quan để đối
chiếu, quan sát lặp lại, sử dụng người có trình độ cao hơn quan sát lại để kiểm nghiệm).
- 5, Xử lí kết quả quan
sát: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hoá,
phân tích để đi đến một nhận định khoa học.
Các bước hực hiện quan sát tham dự (Quan sát tham dự: Phương pháp đặc
thù cho KHXH & NV, được các nhà dân tộc học, xã hội học sử dụng rộng rãi và
phổ biến, điền dã văn hoá thuộc về loài hình phương pháp này
).
- 1, Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu.
- 2, Quyết định nhóm đối tượng quan sát.
- 3, Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát. 22
- 4, Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu.
- 5, Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa.
- 6, Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va chạm với
các đối tượng khảo sát.
- 7, Rời khỏi cuộc nghiên cứu.
- 8, Phân tích các dữ liệu.
- 9, Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được.  Ưu điểm
- Quan sát có ưu điểm trong việc thu thập các dữ liệu ứng xử không lời, cho phép
ghi nhận những ứng xử đang xảy ra một cách trực tiếp, trong hoàn cảnh tự
nhiên, cho phép nghiên cứu đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít gây
phản ứng từ phía đối tượng.
- Quan sát có lợi thế trong những cuộc nghiên cứu thăm dò gợi ý cho người
nghiên cứu những ý tưởng thích hợp, đối với quan sát tham dự trong thời gian
dài, có thể tạo quan hệ thân mật, gần gũi để thông hiểu từ bên trong đối tượng.
- Kỹ thuật quan sát không bị bó buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ tạo điều kiện
cho người nghiên cứu chủ động, linh hoạt.
- Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng như
trẻ em, chẳng hạn như quan sát các em đang chơi tốt hơn là phỏng vấn thái độ, hành vi của các em.  Hạn chế
- Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bế ngoài của hiện tượng, đối tượng.
- Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kĩ thuật, thì chỉ có khả năng quan
sát một không gian giới hạn.
- Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người quan sát. 23
- Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ.
- Dữ liệu quan sát khó định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều tra.
2. Phương pháp phỏng vấn
3. Phương pháp thực nghiệm xã hội
4. Phương pháp điều tra viết (anket)
5. Phương pháp nghiên cứu trường họp điển hình (Case Study)
6. Phương pháp đo lường xã hội học…