Cùng tìm hiểu về việc Biến đổi khí hậu như hiện này như thế nào ? | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Cùng tìm hiểu về việc Biến đổi khí hậu như hiện này như thế nào ? | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống

104
Ph bi n và th c thi Lu t s d ng ti t ki m và hi u qu . ế ụng năng lượ ế
ng h vi c xây d ng th trường điện cnh tranh nh m c i thi n hi u su t,
tăng tính minh bạch và gi m nhu c u tr c p cho quá trình cung cp điện.
Tìm hi u, thuy t ph c ng h vi c i cách tr giá NLHT: c t b nh ng ế
h tr ưu tiên đố ạch; điềi vi ngun nhiên liu hóa th u ch nh giá than,
ng dầu, điện…
H tr chính sách đa dạng hóa các nguồn năng lượng, nh t phát tri n
ng lượng tái tạo như một hướng đi lâu dài.
H tr nhng chính sách liên quan trong c lĩnh vực kinh t - h i ế
khác, ví d như phát triển h th ng giao thông công c ng giúp ti t ki m ế
ng lượng, gi m ô nhi m không khí.
Tham gia xây d ng và th c hi n k ho ng b n v ng t c p gia ế ạch năng lượ
đình, địa phương đến quc gia.
VI. V ấn đề ến đổ bi i khí h u
6.1. Khí h u và Th i ti t ế
bao g m các y u t nhi , m, , áp su t khí quy n, Khí hu ế ệt đ độ lượng mưa
các hi ng x y ra trong k quy n và nhi u y u t ng khác trong ện ế khí tượ
khong th i gian dài m t vùng, mi ền xác đnh. Khong thời gian truyền thống
để thống số liệu 30 năm, theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế
giới
1
. Các số liệu thường xuyên được đưa ra các biến đổi về nhiệt độ, lượng
mưa và gió
Khí h u c a m t khu v c ảnh hưởng b i nhi u y u t , ch ng h a ế n như: t
độ đị đị a lý, a hình, cao, nh c a độ độ ổn đ băng tuyế cũng như các t bao ph
ng h i các lưu đại ơng lân c m t s y u t i (ho c ch n ế không đổ
thay đ ời gian) để c đị ậu nhưi rt nh theo th nh khí h : t cao, t ọa độ địa lý, độ
l gi a t và c, đấ nướ các đại dương và vùng núi lân cận ng có nh ng y u t ế
quyết định khác sinh động hơn, thay đổi thường xuyên hơn. Ví d :
1
T ch ng Th gi i - World Meteorological Organization (WMO): ức Khí tƣợ ế m t t
chc liên chính ph v i s tham gia c c thành viên vùng lãnh th . WMO ủa 191 nướ
ngun g c t T ch ng Qu c t ức Khí tượ ế (IMO), đượ ập vào năm 1873. Được thành l c thành
lập o năm 1950, WMO tr thành quan chuyên môn củ khí a Liên hp quc v ng
(thi tiết và khí h u), th ủy văn và hoạt động khoa h a v t lý liên quan. ọc đị
105
- Dòng h ải lưu trong các đại dương đã làm cho phía Bắc Đại Tây
Dương m lên 5°C (9°F) so v i các vùng v nh các đại dương khác. Các
ng hải lưu cũng phân ph ệt độ ữa đấi li nhi gi t li c trên m t ền nướ
khu v c.
- Mật đ các loài th c v y s ng c a vi c h p thu ật cũng cho thấ ảnh
ng lượng m t tr i, s duy trì c. lượng mưa trên khu vự
- S thay đổ a lượi c ng k nhà kính quyết định đế ức độ năng n m
lượng m t tr i chuy n t i t ới Trái Đt, dn ti s m lên hay l ạnh đi trên
toàn c u.
Khí h u phân ra các ki u khác nhau d a trên các thông s chính xác v
nhiệt độ ợng mưa. đồ phân lo i khí h c s d ng ph bi n nh t ậu đượ ế
hi
n nay do ông Wladimir Koeppen phát tri n.
2
2
Wladimir Koeppen (
 
 , 7/10/1846-22/6/1940) nhà địa
người Nga, nhà khí tượng hc, nhà khí h u h c nhà th c v t h c. Sau khi h c t i St.
Petersburg, ông đã dành phầ ộc đờn ln cu i s nghip chuyên nghi p c a mình c và Đứ
Áo. Đóng góp đáng chú ý nht ca ông cho khoa hc s phát tri n c a h th ng phân lo i
khí h u Köppen, v i m t s s i, v ửa đổ ẫn được s d ng ph bi n n ngày nay. ế cho đế
106
T c v i khái ni m khí h u v m t th i gian, (weather) ch rái ngượ Thi tiết
đề cập đến các din bi n hi n t i ho n. Mế ặc tương lai gầ ột cách chính xác hơn,
thi ti t là trế ng thái khí quy n t i m m nh ột địa điể ất định được xác nh b ng t đị
hp các yếu t : nhi , áp su ệt độ ất, độ m, t ốc độ gió, mưa,…
S khác nhau gi a Khí h u và Th i ti c tóm t t qua thành ng ết thường đượ
"khí h u là nh ng gì b ạn mong đợi, thi ti t là nh ng gì b n nh c". ế ận đượ
6.2. Bi i khí h u ến đổ
6.2.1. Khái ni m bi i khí h u ến đổ
Bi Biến đi khí hu (tên g là ọi đầy đủ ến đ ậu Trái Đấi khí h t) thường được
hiu là s thay đổi ca h th ng khí h u c ủa Trái Đất, bao g m khí quy n, th y
quyn, sinh quy n, th ch quy n, băng quyn hi n t ại trong tương lai bi các
nguyên nhân t nhiên và nhân t o trong m n nh nh tính b ng th p ột giai đoạ ất đị
k hay hàng triệu năm. Sự ển đổ bi i th thay đổi th i ti t bình quân hay ế
thay đi s phân b các s ki n th i ti t quanh m t m c trung bình. S bi i ế ến đổ
khí h u có th gi i h n trong m t vùng nh nh hay có th xu t hi n trên toàn ất đị
Trái Đất.
Định nghĩa chung nhấ thay đổi các đặc điểt cho là ss bi i khí hến đ u m
mang tính th ng c a h th ng khí h n nh ng chu k i hàng ậu khi xét đế
thp k hoặc lâu hơn, không kể đến các nguyên nhân. ng thay Theo đó, nhữ
đổ
i b ng trên nhất thườ ng chu k ng t vài thắn hơn m p k El Niñoỷ, như
3
,
không th hi n s i khí h u. thay đổ
c Khung c a Liên h p Qu c v BiCông ướ ến đổi Khí hu (United Nations
Framework Convention on Climate Change) định nghĩa biến đi khí hu "là
s thay đổi ca khí h u tr c ti p ho c gián ti ng c a ho ng ế ếp do tác độ t độ
3
El Niño (/ /) ɛl ˈniːn.joʊ giai đoạ ủa Dao độn m áp c ng Nam-El Niño đưc liên k t v i ế
mt d c bi n m phát tri n ải nướ vùng xích đạo trung tâm đông trung tâm Thái Bình
Dương, bao gồ ực ngoài khơi bờ ển Thái Bình Dương củ El Niño đi kèm m khu v bi a Nam M.
vi áp su t không khí cao phía tây Thái Bình Dươngáp su ía đông t không khí thp ph
Thái Bình ơng. Các giai đoạn El Niño được bi t là x y ra g n bế ốn năm, tuy nhiên, các hồ
lưu trữ đã chng t r ng các chu k này đã kéo dài t hai đế y năm. Trong quá trình n b
phát tri n c n trong kho ng tháng 9-tháng 11 gây ra nh ng ủa El Niño, lượng mưa phát triể
thay đổ ệt độ và lượng mưa. Ti toàn cu v nhi nhiu thế k trước, n ngư dân Peru đã phát hiệ
ra hi ng th i ti t này t tên cho El Niño de Navidad (ện tượ ế đặ theo tên Chúa Kitô
sinh). Trong ti ng Tây Ban Nhaế , El Niño có nghĩa "c u bé".
107
con người dn đến thay đi thành phn khí quy n toàn c u và ngoài ra là nh ng
biến thiên t nhiên c a khí h c quan sát trên m t chu k th i gian dài." ậu đượ
Trong nh n ững năm gầ đây, đ ệt trong các văn bc bi n v chính sách môi
trường, bi i khí h u ến đổ thường đề thay đổ cp ti s i khí h u hi n nay, c đượ
gi chung b ng hiện tượng nóng lên toàn cu.
6.2.2. Các bi u hi n c a s bi i khí h u ến đổ Trái đất
Có nhi u bi u hi n c a s bi i khí h ến đổ ậu Trái đất, chng hạn như:
+) S nóng lên c a khí quy ển và Trái Đất nói chung.
+) S thay đổ ất lượ ại cho môi trười thành phn và ch ng khí quyn có h ng sng
của con ngưi và các sinh vật trên Trái Đất.
+) S dâng cao m c bi ực nướ ển do tan băng dẫn ti s ng p úng c ủa các vùng đất
thấp, các đảo nh trên bi n.
+) S di chuy n c i khí h u t n t ủa các đớ ại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của ti đt dn tới nguy đe doạ s sng c a c loài sinh v t, các h
sinh thái và hoạt động của con người.
+) S thay đổi ờng độ ạt độ ho ng của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong t nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
+) S t sinh h c c a các h sinh thái, ch ng và thành ph n thay đổi năng suấ ất lượ
ca thu quy n, sinh quy ển, các địa quy n.
6.2.3. B ng ch ng khoa h c v bi i khí h u ến đổ
Nh ng ghi chép toàn c u hoàn ch nh (và đáng tin cậy!) v nhi b m ệt độ t
Trái Đấ ắt đầu đượt b c ghi nhn t na sau th k i v i nh ng n ế XIX. Đố giai đo
trước đây, hầ ết đề ến đổ ậu đượu h u là du hiu ghi nhn gián tiếp - bi i khí h c suy
ra t nh ững thay đổi proxy - các nhân t ph n ánh khí h a ch t sông ậu như đị
nglõi băng, th m th c v t và khí h u th c v t, thay đổ ực nưới m c bi n.
6.2.3.1. Sông băng Lõi băng
c xem m t trong nh ng d o nh y c m nh t ng băng đượ ững đối tượ
ca bi i khí h u. c cến đ Kích thướ ủa sông băng được xác định b i s cân b ng
giữa lượng tuy ng tuy t tan ra. Khi nhi m lên, chi u dài ết hòa vào ế ệt độ
ng băng lùi dần, tr ng tuy khi lượ ết tăng lên đủ o lượng băng bị tan
chy; việc này cũng đúng cho điều ngược l i.
rSông băng mở ộng hơn hay thu h p l i là do s i c a t nhiên l n s thay đổ
tác động t n ngoài. S i v nhi ng tuy c n m thay đổ ệt độ, lượ ết rơi, lượng nướ
gia i l t quy n bi i cvà dư ớp băng tính ch ết định đế ến đổ ủa sông băng trong
108
mt khong thời gian đặc bi n hình thành t nhi u ệt. Do đó, một sông băng v
ng băng nh khác nhau phi tn trung bình hàng th k ho c thế ậm chí lâu hơn
để tan ra b ng c a nh ng bi i ng n h n c a vùng. Chính vì v y, l ch ởi tác độ ến đổ
s ng băng chứa đựng trong mình nh n bi n ững thông tin có liên quan đế ế
đổi khí h u.
Vi c thu th p tài li ệu theo dõi đánh giá sông băng trên thế ới đã đượ gi c
tiến hành t nh ững năm 1970, ban đầu ch yếu da vào nhng bc nh trên
không bản đồ, nhưng ngày nay phụ thu c vào các v tinh nhi ều hơn. Vic
đánh giá kế ợp này đưt h c th c hi n v ới n 100.000 ng băng bao ph mt
di
n tích khong 240.000 km
2
, ước tính bộ ấy lượng băn cho th g bao ph
còn l i kho ng 445.000 km
2
. T ch gi i (World ức Giám sát Sông băng Thế
Glacier Monitoring Service - WGMS) thu th p d li m lùi ệu hàng năm về ức độ
dn của ng băng s n b nh ng d li u này ằng lượng sông băng. T
th nhn th trên toàn th giấy sông băng ế ới đã thu hẹp đáng k, vi s lùi d n
mnh c a nh ững sông băng trong những năm 1940, điều ki n nh ho c ổn đị
phát tri n trong nh ững năm 1920 1970, và mộ ắt đầt ln na b u gim t gi a
những năm 1980 đến nay.
Các thông tin t vi c phân tích ph ần lõi ng khoan ra t m t kh ối băng
như khối băng Nam Cực, th c s d cho th y m i liên h gi a nhi t đượ ụng để
độ và bi i mến đổ c nước bi n toàn c u. Không khí b m c k t d ng bong bóng
trong băng cũng có thể ến đổ ồng độ cho biết nhng bi i n CO
2
trong khí quy n t
109
quá kh c khi ch u xa xôi, trướ ảnh hưởng t ng hi i. Nghiên c u môi trư ện đạ
các lõi băng sẽ đưa ra đượ c nhng ch s quan tr ng v s thay đổi lượng
CO
2
qua hàng ngàn năm, tiếp tc cung cp nhng thông tin giá tr v s
khác nhau gi u ki n không khí cữa điề xưa và hiện đại.
6.2.3.2. Th c v t và Khí h u th c v t
S thay đổ loài đại v i din, s phân b m bao ph c a các th m ức độ
thc v t có th x y ra do bi i khí h ến đ ậu, điều này r t d nh n th y. Trong b t
k tình hu ng nào, m t s i khí h u nh thay đổ cũng th ẫn đến tăng lượ d ng
mưa hoặc tuy c m áp, d ng th c v c c i thi n ết và tăng mứ ẫn đến tăng trư ật đượ
và kéo theo vi c h p th nhi u CO
2
trong không khí hơn. Tuy nhiên, những thay
đổi triệt để hơn, mức độ ớn hơn hay tốc độ ảy ra nhanh hơn cũng thể l x dn
đến tác động l n lên th c v t, nhi u loài nhanh chóng bi n m t trong m t s ế
trườ
ng h p có th x y ra hi ng sa m ện tượ c hoá.
Khí h u th c v t là ngành phân tích các d ng vòng g ng c a cây tăng trưở
t đó xác đị ến đổnh bi i khí hu tng xy ra trong quá kh . Nh ng vòng l n
dày cho biết cây đã trải qua giai đoạ ển đn phát tri nước và màu m . Trong khi
nhng vòng m ng, h p th hi n th ời gian cây ởng ợng mưa thấp hơn
điều kiện lý tưởng để phát triển cũng kém hơn.
6.2.3.3. Phân tích ph n hoa
Phân tích ph n hoa là b môn khoa h c hi i nghiên c u v c hóa ện đạ lĩnh vự
thch kích thước tế bào, bao gm c ph n hoa. Phân tích ph c s ấn hoa đư
dụng để suy ra s phân b a c a các loài th c v t t u đị ừng thay đổi theo điề
kin khí hu khác nhau. Nh ng nhóm th c v t khác nhau hình d ng và c u
to b m t ph n hoa r c thù. Do l p ngoài c a ph c c u thành t ất đặ ấn hoa đư
mt lp ch t li u có tính i r a cho phđàn hồ ất cao nên đã ngăn ng n bên trong b
hư hạ thay đổ ấn hoa đượi. S i trong các loi ph c tìm thy t nh ng l p tr m tích
khác nhau - trong các h , m l y hay ng châu th - cho bi i đầ ết các thay đ
thế gi i th c v t. Nh ững thay đổi này thường d u hi u c a bi i kh ến đổ u.
Ví d như những nghiên c u v phương pháp phân tích phấn hoa đã được s
dụng để theo dõi s i các m u th c v t trong su t k thay đổ ng hà th ,
đặ
c bi t là trong th ời kì băng giá nht ca k ng hà cuối cùng.
6.2.3.4. Côn trùng
Nh ng loài b cánh c ng còn sót l i s ng ch y ếu t i nh c ng t ững vùng nướ
và tr m tích đất đai. Các loài bọ cánh cứng khác không xu hướng được tìm
thy trong nh u ki n khí h u khác nhau. Do gi ng b cánh c ng rững đi ất đa
dng v i s lượng l n và có c u trúc di truy n không thay đổi đáng kể qua hàng
110
ngàn năm n vic nghiên c u d a trên nh ng loài b cánh c ng khác nhau s
đem lại kiến thc v phm vi khí hu hin t c tu i c a c tr m ại, xác định đượ
tích còn sót l i, t
đó có th suy ra điề u ki n khí h u trong quá kh .
6.2.3.5. Thay đổ ực nƣới m c bi n
S i m c bi n toàn c u trong nhi u th k thay đ ực nướ ế qua đã được ưc
nh b ng cách s d ng các máy đo thủy tri u, các s li i chi u ệu đo được đố ế
trong thời gian i đ đưa ra mộ ực nướ t m c trung bình dài h n. G n đây
n, máy đo đ cao - k t h p v i s nh v chính xác c a các qu o v tinh - ế đị đạ
đã cung c t phương pháp đo s thay đ ực nướp m i m c bi n toàn c u c i thi n
n. Trướ c khi các công c đo lường máy móc được đưa vào sử dng, các nhà
khoa h cao m c bi n thông qua các d u v t trên ọc đã xác định đ ực nướ ế
nhng r ng san , nh ng l p tr m tích ven bi n, tn th m bi n, h ạt trong đá
i và nh ng di tích kh o c còn t l i g n b bi nh tu i ển. Các phương pháp đị
có nhiều ưu điểm phương pháp urani và cacbon phóng xạ, còn phương pháp
định tu i h ạt nhân trụ đôi khi đượ c áp dụng để xác đị nh tui các b mt
(thm) đã trải qua s gim m c bi n. ực nướ
6.2.3.6. D u hi u t L ch s và Kh o c h c
Bi i khí h u trong th i gian g nh n ra c t nh ng bi n ến đổ ần đây có thể đượ ế
đổi tương ng v các ki ểu định và nông nghiệp. Du hi u kh o c h c, n
bn l ch s và l ch s truy n mi ng có th cung c p cho chúng ta nh ng hi u
biết v bi i khí h ến đổ u trong quá kh . Nh ng ng c a bi i khí h u ảnh hưở ến đổ
cũng có mố
i liên h nh ất định v i s s c a các n ụp đổ ền văn minh.
6.2.4. Nguyên nhân c a bi i khí h u ến đổ
Bi i khí h u có th do các quá trình tến đổ nhiên và cũng có thể do tác độ ng
ca con i. ngườ
a) Bi ến đổi khí h u do y u t t nhiên ế
Nh ng nguyên nhân t nhiên gây nên s i c a khí h t có th thay đổ ậu trái đấ
là t bên ngoài, ho c do s thay đổi bên trong và tương tác gia các thành ph n
ca h th ng khí h ậu trái đất, bao g m:
i) Thay đổ đạo trái đi ca các tham s quĩ t: Do Trái Đất t quay xung quanh
trc c a nó quay quanh m t tr i, theo th i gian, m t vài bi n thiên theo chu ế
k đã di ra. Các thay đổn i v chuy ng c a t g m: sển độ Trái Đấ thay đi ca
độ l ch tâm có chu k dao động kho ng nghiêng tr c có chu k 96.000 năm; độ
dao động khoảng 41.000 năm tu sai (ti ng) chu k dao ng kho ng ế ến độ độ
t 19.000 năm đế 23.000 năm. Nhữ ến đổn ng bi i chu k năm ca các tham s
111
này làm thay ng b c x m t tr i cung c p cho h th ng khí hđổi lượ ậu và do đó
làm thay đổi khí hậu trái đất.
ii) Biến đổ ục địi trong phân b l a - bi n c a b m ặt trái đất: B mặt trái đất có
th b bi ến d ng qua các th i k địa cht do s trôi d t c a các l a, các quá ục đị
trình v ng ki n t o, phun trào c a núi l bi n dận độ ế ửa,… Sự ế ạng này làm thay đổi
phân b l ục đị đại dương,a - hình thái b m t, d n s bi i trong ặt trái đấ ẫn đế ến đổ
phân b b c x m t tr i trong cân b ng b c x và cân b ng nhi t c a m t và ặt đấ
trong hoàn lưu chung khí quyển, đại dương. Ngoài ra, các đại ơng mộ t
thành ph n chính c a h th ng khí h u, dòng h n chuy n m ng l n ải lưu vậ ột lượ
nhit trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể nh hưởng
đến khí h u thông qua s chuy ng c a CO ển độ
2
o khí quy n.
iii) S bi i v phát x c a m t tr i h p th b c x c t: ến đổ ủa trái đấ S phát
x c a M t Tr ời đã có những th i k y ếu đi gây ra băng hà có nhng th i k
hoạt động mãnh li t gây ra khí h u khô và nóng trên b m ặt trái đất. Ngoài ra, s
xut hin các v t tr i ết đen mặ làm cho cường đ tia bc x m t tr i chi u xu ng ế
Trái Đất thay đổi, năng ng chi u xu ng m i nhi t ế ặt đất thay đổi làm thay đ
độ b mặt trái đất.
iv) Hoạt động ca núi la: K tro núi l a th n khí h u ảnh hưởng đế
trong nhi u
năm. Bên cạnh đó, các sol khí
4
do núi la ph n chi u b c x m t ế
tri tr li vào không gian, v y làm gi m nhi l p b m ệt độ t trái đt.
th th y r ng nguyên nhân gây ra bi i khí h u do các y u t t nhiên là bi n ến đổ ế ế
đổ ếi t t , có chu k rt dài, vì thế, n u có, thì ch đóng góp một phn rt nh vào
biến đổi khí hậu trong giai đoạn hi n nay.
b) Bi ến đổi khí h u do t ng c ác độ ủa con người
Có hai ng ch y u ctác độ ế ủa con người gây nên biến đi khí h u, đó là:
- Hi u ng nhà kính.
- Ho ạt động c i và s ng lên toàn c u ủa con ngườ
Trong các M c 6.3 và 6.4 chúng ta s ng nêu đi sâu phân tích từng tác đ
trên.
4
Sol khí - Aerosols: Là các h t r t nh gây ra hi ng mù. Chúng ph n l c và các ện tượ ớn là nướ
ht ch t ô nhi i bi n. Sol khí trong t ễm như axit sulphua và mu ầng đối lưu thường được giáng
thủy quét đi. c sol khí đưc mang lên t ng u. Sol khí ầng bình lưu thườ đó lâu hơn nhiề
tầngnh lưu ch yếu là các h t sunphat t các v núi l a phun, có th m gi ảm đáng k bc
x m t tr i.
112
6.3. Hi ng m lên toàn cện tƣợ u
m lên toàn cu, ng lên tn c u, hay hâm nóng toàn c u là hi ng ện tượ
nhiệt độ trung bình c a không khí và các trên t đại dương Trái Đấ tăng lên theo
các quan sát trong các th p k g ần đây.
B ng ch ng ph bi n nh t v hi ng m lên toàn c ng thay ế ện tượ ầu là xu hướ
đổi ca nhi trung bình trên toàn c u g n b m t. i ta tin r ng ệt độ ặt Trái Đấ Ngườ
nhiệt đ đó đã tương đố ổn đị gàn năm qua cho đế i nh trong mt hoc hai n n
trước năm 1850, và dao đchs ng c c b th i k như m trung c hay th i
k băng nhỏ. Tuy nhiên, theo báo cáo c a o v Môi quan Bả
trường (EPA), nhi trung bình c a t cu i th kệt đ Trái đấ ế XIX đã tăng
+0,8°C th k XX ế đã tăng 0,6 ± 0,2°C (1,1 ± 0,4°F). Th hi n trên
thang tuy n tính, nhi ế ệt độ trung bình này tăng 0,74°C ±0,18°C trong kho ng th i
gian 2000-2018. Tốc đ ấm lên trong vòng 18 năm gần đây hầu như tăng gấ p
đôi trong giai đon này (0,13°C ± 0,03°C m i th p k , so v i 0,07°C ± 0,02°C
mi thp k trong giai đoạn đu). ng c a o nhiẢnh hư đả ệt đô th được ướ c tính
p thêm vào kho ng 0,002°C cho s m lên trong m i th p k k t năm 1900.
Nhiệt đ trong t ầng đối lưu dưới tăng trong khoảng 0,12 - 0,22°C (0,22 0,4°F)
mi th p k t năm 1979 theo các đo đạ c nhi v tinh. Theo c tính toán ệt độ
ca Vi n Nghiên c u Không gian Goddard c a NASA , năm 2005 năm m
nht, k t khi có các s li c ệu đo đạ đáng tin cậ ập niên 1800, cao hơn y t cui th
mc k l ục năm 1998 vài phần trăm đ Khí tượ. Tuy nhiên, T chc ng Th ế
gii và B ph n Nghiên c u Khí h u thì l i cho r ằng năm 2005 ch năm m
nht th hai, thua năm 1998. Nhiệt độ m 1998 m lên bất thường vì đó là năm
mà hi ng El Nino v mện tượ ới cường độ nh nh t th k ế XX đã diễn ra. Các d án
mô hình khí h u c a y ban Liên chính ph v Bi i Khí h u (IPCC) ch ra ến đổ
rng nhi b m t s th n 6,4°C trong su t th k ệt độ ặt Trái Đấ tăng 1,1 đế ế
XXI. Các k t lu c ch ng th c b ch c khoa h c ế ận bản đã đượ ởi hơn 45 tổ
vin hàn lâm khoa h c, bao g m t t c các vi n hàn lâm c a các c công nướ
nghip hàng đầu.
S thay đ ệt đội nhi din ra khác nhau nh ng khu v ực khác nhau trên địa
cu. T năm 1979, nhiệt độ trên đấ ền tăng nhanh hơn kho t li ng 2 l n so v i s
gia tăng nhiệt độ đại dương (0,25 °C/thp k t li n, 0,13°C/th p k i trên đấ đạ
dương). Nhiệt độ đại dương tăng chậm hơn trên đ các đại dương có t lin bi
nhit dung riêng hi u d ng l ớn hơn và do đại dương mấ ều hơn thông t nhit nhi
qua s b ốc hơi. ấm nhanh hơn Bc bán cu Nam bán cu bi vì nó có din tích
đất l ng khu v c r ng l n mùa tuy t và vùng bi n ớn hơn có nhữ ế
ng che phủ, nơi diễn ra hi ng ph n h i ện tượ ice-albedo.
113
Tỷ lệ phần trăm các hoạt động của loài người đối với sự làm tăng nhiệt
độ : Trái Đất
- Sử dụng năng lượng: 50%
- Công nghiệp: 24%
- Nông nghiệp:13%
- Phá rừng: 14%
6.4. Hi u ng nhà kính
Hiu ng nhà kính (Greenhouse Effect) effet de , xu t phát t
serre
trong ti ng Pháp, do Jean Baptiste Joseph Fourierế
5
l u tiên phát hi n ần đầ
và đặt tên vào năm 1824, dùng để ch hiu ng x ng b c x c a ảy ra khi năng lượ
tia sáng m t tr i, xuyên qua các c a s ho c mái nhà b c h p th ằng kính, đượ
phân tán tr l i thành nhi ng cho b u không gian bên trong, d n vi c ệt lượ ẫn đế
sưở i m toàn b không gian bên trong ch không ph i ch nh ng ch được
chi
ếu sáng. Thí nghi u tiên có th tin cệm đầ ậy được do John Tyndall
6
ti n hành ế
5
Jean-Baptiste Joseph Fourier (21/3/1768 16/5/1830) nhà toán h c, v t h ọc người
Pháp. Ông đã phát minh ra ải tích đi chui Fourier Gi u hòa, các ng dng c a chúng
cho các v truy n nhi t truy n sóng. Bi i Fourier lu t d n truyấn đề ến đổ n ca Fourier
cũng được đặt tên để vinh danh ông. Ông cũng phát hi n ra hi u ng nhà kính.
6
John Tyndall (2/8/1820-4/12/1893) m t nhà v i Ireland n i ti ng th k ật ngư ế ế 19.
Danh ti ng khoa h u c i lên vào nh nghiên c u v ế ọc ban đầ ủa ông đã nổ ững năm 1850 từ
| 1/25

Preview text:

Phổ biến và thực thi Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Ủng hộ việc xây dựng thị trường điện cạnh tranh nhằm cải thiện hiệu suất,
tăng tính minh bạch và giảm nhu cầu trợ cấp cho quá trình cung cấp điện.
Tìm hiểu, thuyết phục và ủng hộ việc ải cách trợ giá NLHT: cắt bỏ những
hỗ trợ và ưu tiên đối với nguồn nhiên liệu hóa thạch; điều chỉnh giá than, xăng dầu, điện…
Hỗ trợ chính sách đa dạng hóa các nguồn năng lượng, nhất là phát triển
năng lượng tái tạo như một hướng đi lâu dài.
Hỗ trợ những chính sách liên quan trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội
khác, ví dụ như phát triển hệ thống giao thông công cộng giúp tiết kiệm
năng lượng, giảm ô nhiễm không khí.
Tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch năng lượng bền vững từ cấp gia
đình, địa phương đến quốc gia.
VI. Vấn đề biến đổi khí hậu
6.1. Khí hậu và Thời tiết
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển,
các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong
khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định. Khoảng thời gian truyền thống
để thống kê số liệu là 30 năm, theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế
giới1. Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió
Khí hậu của một khu vực ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chẳng hạn như: tọa
độ địa lý, địa hình, độ cao, độ ổn định của băng tuyết bao phủ cũng như các
dòng hải lưu ở các đại dương lân cận… Có một số yếu tố không đổi (hoặc chỉ
thay đổi rất nhỏ theo thời gian) để xác định khí hậu như: tọa độ địa lý, độ cao, tỉ
lệ giữa đất và nước, các đại dương và vùng núi lân cận… Cũng có những yếu tố
quyết định khác sinh động hơn, thay đổi thường xuyên hơn. Ví dụ:
1 Tổ chức Khí tƣợng Thế giới - World Meteorological Organization (WMO): Là một tổ
chức liên chính phủ với sự tham gia của 191 nước thành viên và vùng lãnh thổ. WMO có
nguồn gốc từ Tổ chức Khí tượng Quốc tế (IMO), được thành lập vào năm 1873. Được thành
lập vào năm 1950, WMO trở thành cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc về khí tượng
(thời tiết và khí hậu), thủy văn và hoạt động khoa học địa vật lý liên quan. 104
- Dòng hải lưu trong các đại dương đã làm cho phía Bắc Đại Tây
Dương ấm lên 5°C (9°F) so với các vùng vịnh các đại dương khác. Các
dòng hải lưu cũng phân phối lại nhiệt độ giữa đất liền và nước trên một khu vực.
- Mật độ các loài thực vật cũng cho thấy sự ảnh hưởng của việc hấp thu
năng lượng mặt trời, sự duy trì lượng mưa trên khu vực.
- Sự thay đổi của lượng khí nhà kính quyết định đến mức độ năng
lượng mặt trời chuyển tải tới Trái Đất, dẫn tới sự ấm lên hay lạnh đi trên toàn cầu.
Khí hậu phân ra các kiểu khác nhau dựa trên các thông số chính xác về
nhiệt độ và lượng mưa. Sơ đồ phân loại khí hậu được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay do ông Wladimir Koeppen2 phát triển.
2 Wladimir Koeppen (  , 7/10/1846-22/6/1940) là nhà địa lý
người Nga, nhà khí tượng học, nhà khí hậu học và nhà thực vật học. Sau khi học tại St.
Petersburg, ông đã dành phần lớn cuộc đời và sự nghiệp chuyên nghiệp của mình ở Đức và
Áo. Đóng góp đáng chú ý nhất của ông cho khoa học là sự phát triển của hệ thống phân loại
khí hậu Köppen, với một số sửa đổi, vẫn được sử dụng phổ biến cho đến ngày nay. 105
Trái ngược với khái niệm khí hậu về mặt thời gian, Thời tiết (weather) chỉ
đề cập đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần. Một cách chính xác hơn,
thời tiết là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định bằng tổ
hợp các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,…
Sự khác nhau giữa Khí hậu và Thời tiết thường được tóm tắt qua thành ngữ
"khí hậu là những gì bạn mong đợi, thời tiết là những gì bạn nhận được". 6.2. Biến đổi khí hậu
6.2.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (tên gọi đầy đủ là Biến đổi khí hậu Trái Đất) thường được
hiểu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu của Trái Đất, bao gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập
kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay
thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi
khí hậu có thể giới hạn trong một vùng nhất định hay có thể xuất hiện trên toàn Trái Đất.
Định nghĩa chung nhất cho sự biến đổi khí hậu là sự thay đổi các đặc điểm
mang tính thống kê của hệ thống khí hậu khi xét đến những chu kỳ dài hàng
thập kỷ hoặc lâu hơn, mà không kể đến các nguyên nhân. Theo đó, những thay
đổi bất thường trên những chu kỳ ngắn hơn một vài thập kỷ, như El Niño3,
không thể hiện sự thay đổi khí hậu.
Công ước Khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United Nations
Framework Convention on Climate Change) định nghĩa biến đổi khí hậu là "là
sự thay đổi của khí hậu mà trực tiếp hoặc gián tiếp do tác động của hoạt động
3 El Niño (/ɛl ˈniːn.joʊ/) là giai đoạn ấm áp của Dao động Nam-El Niño và được liên kết với
một dải nước biển ấm phát triển ở vùng xích đạo trung tâm và đông trung tâm Thái Bình
Dương, bao gồm khu vực ngoài khơi bờ biển Thái Bình Dương của Nam Mỹ. El Niño đi kèm
với áp suất không khí cao ở phía tây Thái Bình Dương và áp suất không khí thấp ở phía đông
Thái Bình Dương. Các giai đoạn El Niño được biết là xảy ra gần bốn năm, tuy nhiên, các hồ
sơ lưu trữ đã chứng tỏ rằng các chu kỳ này đã kéo dài từ hai đến bảy năm. Trong quá trình
phát triển của El Niño, lượng mưa phát triển trong khoảng tháng 9-tháng 11 và gây ra những
thay đổi toàn cầu về nhiệt độ và lượng mưa. Từ nhiều thế kỷ trước, ngư dân Peru đã phát hiện
ra hiện tượng thời tiết này và đặt tên cho nó là El Niño de Navidad (theo tên Chúa Kitô sơ
sinh). Trong tiếng Tây Ban Nha, El Niño có nghĩa là "cậu bé". 106
con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và ngoài ra là những
biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài."
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong các văn bản về chính sách môi
trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, và được
gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu.
6.2.2. Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái đất
Có nhiều biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái đất, chẳng hạn như:
+) Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
+) Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
+) Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
+) Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ
sinh thái và hoạt động của con người.
+) Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
+) Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
6.2.3. Bằng chứng khoa học về biến đổi khí hậu
Những ghi chép toàn cầu hoàn chỉnh (và đáng tin cậy!) về nhiệt độ bề mặt
Trái Đất bắt đầu được ghi nhận từ nửa sau thế kỷ XIX. Đối với những giai đoạn
trước đây, hầu hết đều là dấu hiệu ghi nhận gián tiếp - biến đổi khí hậu được suy
ra từ những thay đổi proxy - các nhân tố phản ánh khí hậu như địa chất sông
băng và lõi băng, thảm thực vật và khí hậu thực vật, thay đổi mực nước biển.
6.2.3.1. Sông băng và Lõi băng
Sông băng được xem là một trong những đối tượng dự báo nhạy cảm nhất
của biến đổi khí hậu. Kích thước của sông băng được xác định bởi sự cân bằng
giữa lượng tuyết hòa vào và lượng tuyết tan ra. Khi nhiệt độ ấm lên, chiều dài
sông băng lùi dần, trừ khi lượng tuyết tăng lên đủ bù vào lượng băng bị tan
chảy; việc này cũng đúng cho điều ngược lại.
Sông băng mở rộng hơn hay thu hẹp lại là do sự thay đổi của tự nhiên lẫn sự
tác động từ bên ngoài. Sự thay đổi về nhiệt độ, lượng tuyết rơi, lượng nước nằm
giữa và dưới lớp băng có tính chất quyết định đến biến đổi của sông băng trong 107
một khoảng thời gian đặc biệt. Do đó, một sông băng vốn hình thành từ nhiều
sông băng nhỏ khác nhau phải tốn trung bình hàng thế kỉ hoặc thậm chí lâu hơn
để tan ra bởi tác động của những biến đổi ngắn hạn của vùng. Chính vì vậy, lịch
sử sông băng chứa đựng trong mình nó những thông tin có liên quan đến biến đổi khí hậu.
Việc thu thập tài liệu theo dõi và đánh giá sông băng trên thế giới đã được
tiến hành từ những năm 1970, ban đầu chủ yếu dựa vào những bức ảnh trên
không và bản đồ, nhưng ngày nay phụ thuộc vào các vệ tinh nhiều hơn. Việc
đánh giá kết hợp này được thực hiện với hơn 100.000 sông băng bao phủ một
diện tích khoảng 240.000 km2, và ước tính sơ bộ cho thấy lượng băng bao phủ
còn lại là khoảng 445.000 km2. Tổ chức Giám sát Sông băng Thế giới (World
Glacier Monitoring Service - WGMS) thu thập dữ liệu hàng năm về mức độ lùi
dần của sông băng và sự cân bằng lượng sông băng. Từ những dữ liệu này có
thể nhận thấy sông băng trên toàn thế giới đã thu hẹp đáng kể, với sự lùi dần
mạnh của những sông băng trong những năm 1940, có điều kiện ổn định hoặc
phát triển trong những năm 1920 và 1970, và một lần nữa bắt đầu giảm từ giữa những năm 1980 đến nay.
Các thông tin từ việc phân tích phần lõi băng khoan ra từ một khối băng
như khối băng Nam Cực, có thể được sử dụng để cho thấy mối liên hệ giữa nhiệt
độ và biến đổi mực nước biển toàn cầu. Không khí bị mắc kẹt ở dạng bong bóng
trong băng cũng có thể cho biết những biến đổi nồng độ CO2 trong khí quyển từ 108
quá khứ xa xôi, trước khi chịu ảnh hưởng từ môi trường hiện đại. Nghiên cứu
các lõi băng sẽ đưa ra được những chỉ số quan trọng về sự thay đổi lượng
CO2 qua hàng ngàn năm, và tiếp tục cung cấp những thông tin có giá trị về sự
khác nhau giữa điều kiện không khí cổ xưa và hiện đại.
6.2.3.2. Thực vật và Khí hậu thực vật
Sự thay đổi về loài đại diện, sự phân bố và mức độ bao phủ của các thảm
thực vật có thể xảy ra do biến đổi khí hậu, điều này rất dễ nhận thấy. Trong bất
kỳ tình huống nào, một sự thay đổi khí hậu nhẹ cũng có thể dẫn đến tăng lượng
mưa hoặc tuyết và tăng mức ấm áp, dẫn đến tăng trưởng thực vật được cải thiện
và kéo theo việc hấp thụ nhiều CO2 trong không khí hơn. Tuy nhiên, những thay
đổi triệt để hơn, mức độ lớn hơn hay tốc độ xảy ra nhanh hơn cũng có thể dẫn
đến tác động lớn lên thực vật, nhiều loài nhanh chóng biến mất và trong một số
trường hợp có thể xảy ra hiện tượng sa mạc hoá.
Khí hậu thực vật là ngành phân tích các dạng vòng gỗ tăng trưởng của cây
từ đó xác định biến đổi khí hậu từng xảy ra trong quá khứ. Những vòng lớn và
dày cho biết cây đã trải qua giai đoạn phát triển đủ nước và màu mỡ. Trong khi
những vòng mỏng, hẹp thể hiện thời gian cây hưởng lượng mưa thấp hơn và
điều kiện lý tưởng để phát triển cũng kém hơn.
6.2.3.3. Phân tích phấn hoa
Phân tích phấn hoa là bộ môn khoa học hiện đại nghiên cứu về lĩnh vực hóa
thạch ở kích thước tế bào, bao gồm cả phấn hoa. Phân tích phấn hoa được sử
dụng để suy ra sự phân bố địa lý của các loài thực vật từng thay đổi theo điều
kiện khí hậu khác nhau. Những nhóm thực vật khác nhau có hình dạng và cấu
tạo bề mặt phấn hoa rất đặc thù. Do lớp ngoài của phấn hoa được cấu thành từ
một lớp chất liệu có tính đàn hồi rất cao nên đã ngăn ngừa cho phần bên trong bị
hư hại. Sự thay đổi trong các loại phấn hoa được tìm thấy từ những lớp trầm tích
khác nhau - trong các hồ, đầm lầy hay vùng châu thổ - cho biết các thay đổi ở
thế giới thực vật. Những thay đổi này thường là dấu hiệu của biến đổi khí hậu.
Ví dụ như những nghiên cứu về phương pháp phân tích phấn hoa đã được sử
dụng để theo dõi sự thay đổi ở các mẫu thực vật trong suốt kỷ băng hà thứ tư, và
đặc biệt là trong thời kì băng giá nhất của kỉ băng hà cuối cùng. 6.2.3.4. Côn trùng
Những loài bọ cánh cứng còn sót lại sống chủ yếu tại những vùng nước ngọt
và trầm tích đất đai. Các loài bọ cánh cứng khác không có xu hướng được tìm
thấy trong những điều kiện khí hậu khác nhau. Do giống bọ cánh cứng rất đa
dạng với số lượng lớn và có cấu trúc di truyền không thay đổi đáng kể qua hàng 109
ngàn năm nên việc nghiên cứu dựa trên những loài bọ cánh cứng khác nhau sẽ
đem lại kiến thức về phạm vi khí hậu hiện tại, xác định được tuổi của các trầm
tích còn sót lại, từ đó có thể suy ra điều kiện khí hậu trong quá khứ.
6.2.3.5. Thay đổi mực nƣớc biển
Sự thay đổi mực nước biển toàn cầu trong nhiều thế kỷ qua đã được ước
tính bằng cách sử dụng các máy đo thủy triều, các số liệu đo được đối chiếu
trong thời gian dài để đưa ra một mực nước trung bình dài hạn. Gần đây
hơn, máy đo độ cao - kết hợp với sự định vị chính xác của các quỹ đạo vệ tinh -
đã cung cấp một phương pháp đo sự thay đổi mực nước biển toàn cầu cải thiện
hơn. Trước khi các công cụ đo lường máy móc được đưa vào sử dụng, các nhà
khoa học đã xác định độ cao mực nước biển thông qua các dấu vết trên
những rặng san hô, những lớp trầm tích ven biển, trên thềm biển, hạt trong đá
vôi và những di tích khảo cổ còn sót lại gần bờ biển. Các phương pháp định tuổi
có nhiều ưu điểm là phương pháp urani và cacbon phóng xạ, còn phương pháp
định tuổi hạt nhân vũ trụ đôi khi được áp dụng để xác định tuổi các bề mặt
(thềm) đã trải qua sự giảm mực nước biển.
6.2.3.6. Dấu hiệu từ Lịch sử và Khảo cổ học
Biến đổi khí hậu trong thời gian gần đây có thể nhận ra được từ những biến
đổi tương ứng về các kiểu định cư và nông nghiệp. Dấu hiệu khảo cổ học, văn
bản lịch sử và lịch sử truyền miệng có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu
biết về biến đổi khí hậu trong quá khứ. Những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
cũng có mối liên hệ nhất định với sự sụp đổ của các nền văn minh.
6.2.4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu có thể do các quá trình tự nhiên và cũng có thể do tác động của con người.
a) Biến đổi khí hậu do yếu tố tự nhiên
Những nguyên nhân tự nhiên gây nên sự thay đổi của khí hậu trái đất có thể
là từ bên ngoài, hoặc do sự thay đổi bên trong và tương tác giữa các thành phần
của hệ thống khí hậu trái đất, bao gồm:
i) Thay đổi của các tham số quĩ đạo trái đất: Do Trái Đất tự quay xung quanh
trục của nó và quay quanh mặt trời, theo thời gian, một vài biến thiên theo chu
kỳ đã diễn ra. Các thay đổi về chuyển động của Trái Đất gồm: sự thay đổi của
độ lệch tâm có chu kỳ dao động khoảng 96.000 năm; độ nghiêng trục có chu kỳ
dao động khoảng 41.000 năm và tuế sai (tiến động) có chu kỳ dao động khoảng
từ 19.000 năm đến 23.000 năm. Những biến đổi chu kỳ năm của các tham số 110
này làm thay đổi lượng bức xạ mặt trời cung cấp cho hệ thống khí hậu và do đó
làm thay đổi khí hậu trái đất.
ii) Biến đổi trong phân bố lục địa - biển của bề mặt trái đất: Bề mặt trái đất có
thể bị biến dạng qua các thời kỳ địa chất do sự trôi dạt của các lục địa, các quá
trình vận động kiến tạo, phun trào của núi lửa,… Sự biến dạng này làm thay đổi
phân bố lục địa - đại dương, hình thái bề mặt trái đất, dẫn đến sự biến đổi trong
phân bố bức xạ mặt trời trong cân bằng bức xạ và cân bằng nhiệt của mặt đất và
trong hoàn lưu chung khí quyển, đại dương. Ngoài ra, các đại dương là một
thành phần chính của hệ thống khí hậu, dòng hải lưu vận chuyển một lượng lớn
nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng
đến khí hậu thông qua sự chuyển động của CO2 vào khí quyển.
iii) Sự biến đổi về phát xạ của mặt trời và hấp thụ bức xạ của trái đất: Sự phát
xạ của Mặt Trời đã có những thời kỳ yếu đi gây ra băng hà và có những thời kỳ
hoạt động mãnh liệt gây ra khí hậu khô và nóng trên bề mặt trái đất. Ngoài ra, sự
xuất hiện các vết đen mặt trời làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống
Trái Đất thay đổi, năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt
độ bề mặt trái đất.
iv) Hoạt động của núi lửa: Khí và tro núi lửa có thể ảnh hưởng đến khí hậu
trong nhiều năm. Bên cạnh đó, các sol khí4 do núi lửa phản chiếu bức xạ mặt
trời trở lại vào không gian, và vì vậy làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất. Có
thể thấy rằng nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do các yếu tố tự nhiên là biến
đổi từ từ, có chu kỳ rất dài, vì thế, nếu có, thì chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào
biến đổi khí hậu trong giai đoạn hiện nay.
b) Biến đổi khí hậu do tác động của con người
Có hai tác động chủ yếu của con người gây nên biến đổi khí hậu, đó là: - Hiệu ứng nhà kính.
- Hoạt động của con người và sự nóng lên toàn cầu
Trong các Mục 6.3 và 6.4 chúng ta sẽ đi sâu phân tích từng tác động nêu trên.
4 Sol khí - Aerosols: Là các hạt rất nhỏ gây ra hiện tượng mù. Chúng phần lớn là nước và các
hạt chất ô nhiễm như axit sulphua và muối biển. Sol khí trong tầng đối lưu thường được giáng
thủy quét đi. Các sol khí được mang lên tầng bình lưu thường ở đó lâu hơn nhiều. Sol khí ở
tầng bình lưu chủ yếu là các hạt sunphat từ các vụ núi lửa phun, có thể làm giảm đáng kể bức xạ mặt trời. 111
6.3. Hiện tƣợng ấm lên toàn cầu
Ấm lên toàn cầu, nóng lên toàn cầu, hay hâm nóng toàn cầu là hiện tượng
nhiệt độ trung bình của không khí và các đại dương trên Trái Đất tăng lên theo
các quan sát trong các thập kỷ gần đây.
Bằng chứng phổ biến nhất về hiện tượng ấm lên toàn cầu là xu hướng thay
đổi của nhiệt độ trung bình trên toàn cầu gần bề mặt Trái Đất. Người ta tin rằng
nhiệt độ đó đã tương đối ổn định trong một hoặc hai ngàn năm qua cho đến
trước năm 1850, và chỉ có sự dao động cục bộ như thời kỳ ấm trung cổ hay thời
kỳ băng hà nhỏ. Tuy nhiên, theo báo cáo của Cơ quan Bảo vệ Môi
trường (EPA), nhiệt độ trung bình của Trái đất ở cuối thế kỷ XIX đã tăng
+0,8°C và ở thế kỷ XX đã tăng 0,6 ± 0,2°C (1,1 ± 0,4°F). Thể hiện trên
thang tuyến tính, nhiệt độ trung bình này tăng 0,74°C ±0,18°C trong khoảng thời
gian 2000-2018. Tốc độ ấm lên trong vòng 18 năm gần đây hầu như tăng gấp
đôi trong giai đoạn này (0,13°C ± 0,03°C mỗi thập kỷ, so với 0,07°C ± 0,02°C
mỗi thập kỷ trong giai đoạn đầu). Ảnh hưởng của đảo nhiệt đô thị được ước tính
góp thêm vào khoảng 0,002°C cho sự ấm lên trong mỗi thập kỷ kể từ năm 1900.
Nhiệt độ trong tầng đối lưu dưới tăng trong khoảng 0,12 - 0,22°C (0,22–0,4°F)
mỗi thập kỷ từ năm 1979 theo các đo đạc nhiệt độ vệ tinh. Theo các tính toán
của Viện Nghiên cứu Không gian Goddard của NASA, năm 2005 là năm ấm
nhất, kể từ khi có các số liệu đo đạc đáng tin cậy từ cuối thập niên 1800, cao hơn
mức kỷ lục năm 1998 vài phần trăm độ. Tuy nhiên, Tổ chức Khí tượng Thế
giới và Bộ phận Nghiên cứu Khí hậu thì lại cho rằng năm 2005 chỉ là năm ấm
nhất thứ hai, thua năm 1998. Nhiệt độ năm 1998 ấm lên bất thường vì đó là năm
mà hiện tượng El Nino với cường độ mạnh nhất thế kỷ XX đã diễn ra. Các dự án
mô hình khí hậu của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) chỉ ra
rằng nhiệt độ bề mặt Trái Đất sẽ có thể tăng 1,1 đến 6,4°C trong suốt thế kỷ
XXI. Các kết luận cơ bản đã được chứng thực bởi hơn 45 tổ chức khoa học và
viện hàn lâm khoa học, bao gồm tất cả các viện hàn lâm của các nước công nghiệp hàng đầu.
Sự thay đổi nhiệt độ diễn ra khác nhau ở những khu vực khác nhau trên địa
cầu. Từ năm 1979, nhiệt độ trên đất liền tăng nhanh hơn khoảng 2 lần so với sự
gia tăng nhiệt độ ở đại dương (0,25°C/thập kỷ trên đất liền, 0,13°C/thập kỷ ở đại
dương). Nhiệt độ đại dương tăng chậm hơn trên đất liền bởi vì các đại dương có
nhiệt dung riêng hiệu dụng lớn hơn và do đại dương mất nhiệt nhiều hơn thông
qua sự bốc hơi. Bắc bán cầu ấm nhanh hơn Nam bán cầu bởi vì nó có diện tích
đất lớn hơn và vì nó có những khu vực rộng lớn có mùa tuyết và vùng biển có
băng che phủ, nơi diễn ra hiện tượng phản hồi ice-albedo. 112
Tỷ lệ phần trăm các hoạt động của loài người đối với sự làm tăng nhiệt độ Trái Đất:
- Sử dụng năng lượng: 50% - Công nghiệp: 24% - Nông nghiệp:13% - Phá rừng: 14% 6.4. Hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính (Greenhouse Effect), xuất phát từ effet de
serre trong tiếng Pháp, do Jean Baptiste Joseph Fourier5 lần đầu tiên phát hiện
và đặt tên vào năm 1824, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của
tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và
phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc
sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được
chiếu sáng. Thí nghiệm đầu tiên có thể tin cậy được do John Tyndall6 tiến hành
5 Jean-Baptiste Joseph Fourier (21/3/1768–16/5/1830) là nhà toán học, vật lý học người
Pháp. Ông đã phát minh ra chuỗi Fourier và Giải tích điều hòa, và các ứng dụng của chúng
cho các vấn đề truyền nhiệt và truyền sóng. Biến đổi Fourier và luật dẫn truyền của Fourier
cũng được đặt tên để vinh danh ông. Ông cũng phát hiện ra hiệu ứng nhà kính.
6 John Tyndall (2/8/1820-4/12/1893) là một nhà vật lý người Ireland nổi tiếng thế kỷ 19.
Danh tiếng khoa học ban đầu của ông đã nổi lên vào những năm 1850 từ nghiên cứu về 113