Cuối kì văn học Tiếng Hàn - Tiếng Hàn | Trường Đại học Hà Nội
Chiến tranh luôn là một chủ đề gây nhức nhối trong lòng mỗi người vì hậu quả mà chiến tranh đem lại không chỉ tồn tại ở thời điểm đó mà còn kéo dài cho đến ngày nay. Đây cũng là một đề tài khơi nguồn cảm hứng bất tận cho các tác giả văn học trên toàn thế giới. Mặc dù chiến tranh đã đi qua, những hạt bụi thời gian có thể phủ dày lên hình ảnh của những người lính đã ngã xuống và lên những vết sẹo từ nỗi đau chiến tranh của những người ở lại. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Preview text:
lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985 하하하하하하 하하하하하 하하하하 하하하 하하하하
주주 1: 주주 주주주 주주주 주주 주주 주주주 주주 주주 주주주주 주주주주 주주주주주 주주 주주주. 하하
Lê Thúy Quỳnh - 1907070097
Trần Thị Ngọc Hoa - 1907070138 2022 하 6 하 Mục lục 1 lOMoARcPSD|46342985
I. Đặt vấn đề........................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................4
2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.........................................................4
II. Giải quyết vấn đề...........................................................................................5
1. Giới thiệu chung.................................................................................................................5 1.1. Tác giả Ha Geun Chan
1.2. Tác phẩm "Hai đời thọ nạn" a. Bối cảnh lịch sử b. Cảm hứng sáng tác c. Ý nghĩa tên tác phẩm d. Tóm tắt tác phẩm
2. Phân tích tác phẩm..............................................................................................................6
2.1. Vết thương chiến tranh gây ra cho hai cha con Mando........................................6
2.2. Diễn biến tâm lý của hai cha con..........................................................................8
2.3. Ý chí, niềm tin sống mãnh liệt của hai cha con Mando........................................9
3. Đặc điểm văn học hiện đại Hàn Quốc những năm 1950
II. Kết luận........................................................................................................11 하하 I . 하
하 .......................................................................................................12 2 lOMoARcPSD|46342985
1. 작작작작작작..............................................................................................12
2. 작작작작..................................................................................................12
3. 작작작작작작작작작.........................................................................................12 I I. 하
하 ......................................................................................................13 1 . 작
작작작작작 ...............................................................................................................13 1.1. 작가 1.2. 작작 a. 작작 작작 b. 작작 작작 c. 작작작작 작작 d. 작작 작작 2 . 작
작작작 ...................................................................................................................15 2.1 . 작
작작작작작작작작작작작작작작작작 15 2.2 . 작
작작작작작작작작작작작 17 2.3 . 작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작 18
3. 1950 작작 작작 작작 작작작 작작 I II. 하
하 .....................................................................................................21 I V. 하
하하하 .................................................................................................21
Đặc điểm văn học hiện đại Hàn Quốc thông qua tác phẩm về chiến
tranh “ Hai đời thọ nạn” của tác giả Ha Geun Chan. I. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
Chiến tranh luôn là một chủ đề gây nhức nhối trong lòng mỗi người vì hậu quả mà
chiến tranh đem lại không chỉ tồn tại ở thời điểm đó mà còn kéo dài cho đến ngày nay. Đây
cũng là một đề tài khơi nguồn cảm hứng bất tận cho các tác giả văn học trên toàn thế giới.
Mặc dù chiến tranh đã đi qua, những hạt bụi thời gian có thể phủ dày lên hình ảnh của những
người lính đã ngã xuống và lên những vết sẹo từ nỗi đau chiến tranh của những người ở lại 3 lOMoARcPSD|46342985
nhưng văn học với sứ mệnh thiêng liêng cao cả của mình đã khắc tạc vào tâm hồn người đọc
không chỉ là hình ảnh những người anh hùng của đất nước dũng cảm cầm súng chiến đấu mà
còn là hình ảnh những người dân vô tội chịu cảnh chia ly, và phải hứng chịu những hậu quả
tàn khốc mà chiến tranh mang lại.
Đối với Hàn Quốc - một đất nước trải qua nhiều nỗi đau và nỗi hận từ chiến tranh thì
đề tài chiến tranh cũng là một chủ đề được các tác giả thường xuyên khai thác. Văn học chiến
tranh Hàn Quốc thường lấy bối cảnh từ hai cuộc chiến tranh Nhật trị và chiến tranh Nam Bắc
Triều. Các tác giả văn học thường tập trung đi sâu vào những mất mát, nỗi đau mà cỗ máy
chiến tranh đã đem lại cho mỗi người dân Hàn Quốc nhưng cũng đồng thời thể hiện ý chí,
tinh thần kiên cường đứng lên vượt qua khó khăn của họ. Nổi bật trong các tác phẩm văn học,
phải kể đến tác phẩm “ Hai đời thọ nạn” của nhà văn Ha Geun-chan. Đây cũng là tác phẩm
được giới thiệu sớm nhất trong Truyện ngắn hiện đại Hàn Quốc (Hà Minh Thành dịch, NXB
Hội Nhà văn) ra mắt bạn đọc Việt Nam đầu năm 2007. Tác phẩm “ Hai đời thọ nạn” kể về
cuộc sống của hai cha con hậu chiến tranh với những mất mát và đau thương nên tôi mong
thông qua tác phẩm này sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về đặc điểm văn học Hàn Quốc thời kì này.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này chúng tôi sẽ đi sâu vào phân tích tác phẩm “Hai đời thọ nạn”
từ đó rút ra được những đặc điểm nổi bật của văn học hiện đại Hàn Quốc những năm 1950.
3. Mục đích nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Thông qua bài tiểu luận này, chúng tôi mong muốn mọi người sẽ thấu hiểu hơn về
những nỗi đau, những vết thương mà chiến tranh đã gây ra cho người Hàn Quốc đồng thời có
thể hiểu thêm phần nào về những đặc điểm của văn học hiện đại Hàn Quốc thời bấy giờ . Từ
đó có thể mang văn học Hàn Quốc đến gần hơn với các độc giả Việt Nam - những người
quan tâm và có mong muốn tìm hiểu về văn học Hàn Quốc. Chúng tôi thực hiện bài tiểu luận
này dưới hình thức: thu thập, thống kê, phân tích tổng hợp so sánh thông tin và kết luận có sử
dụng tài liệu trong sách và internet.
II. Giải quyết vấn đề 1. Giới thiệu chung 1.1. Tác giả
Ha Geun Chan (1931 – 2007) là một tác giả viết tiểu thuyết của Hàn Quốc sinh ra ở
huyện Yeongcheon, tỉnh Bắc Gyeongsang. Sau khi bỏ học tại trường Sư phạm Jeonju và
trường Đại học Xây dựng Dong-A, ông làm giáo viên trong vài năm và làm phóng viên cho
một tạp chí. Năm 1957, ông nhận được giải thưởng Văn học tân xuân của báo Hàn Quốc,
truyện ngắn “Hai đời thọ nạn” đã được lựa chọn và xuất bản trong giới văn học. Không giống
như hầu hết những tác giả cùng thời với ông, những người đắm chìm trong thế giới nội tâm
của những công dân nhỏ bé bị tàn phá bởi Chiến tranh Triều Tiên, Ha Geun-chan mô tả chân
thực nỗi thống khổ mà quần chúng nhân dân phải gánh chịu khi bị cuốn vào cơn sóng dữ dội của lịch sử. 4 lOMoARcPSD|46342985
Văn học của Ha Geun-chan có thể nói là một tác phẩm lịch sử ở chỗ nó chủ yếu lấy
đề tài từ lịch sử, và có thể nói nó là một tác phẩm văn học dân gian chủ yếu đề cập đến những
đau khổ của người dân.
Những con người bị nạn xuất hiện trong văn học của Ha Geun-Chan đặc trưng ở chỗ
họ là những người có ý chí tiến về phía trước mà không gục ngã cho dù họ đang rất đau đớn
và tuyệt vọng. Văn học của Ha Geun-Chan là văn học chứa đựng những hy vọng và ý chí
vươn lên từ nỗi đau và nỗi buồn.
Các giải thưởng: Giải thưởng Văn học Hàn Quốc (1970), Giải thưởng Văn học Jo
Yeon-hyeon (1983), Giải thưởng Văn học Yosan (1984), Giải thưởng Văn học Yu Ju-hyeon
(1989), và Huân chương Văn hóa (1998).
Một số tác phẩm chính: “Hai đời thọ nạn”, ”Chuyện trên một chuyến phà”, ”Chòm
râu bạc”, “Ngôi mộ Hoàng gia và quân đồn trú”,... 1.2. Tác phẩm
a. Bối cảnh lịch sử
Tác phẩm “Hai đời thọ nạn” lấy bối cảnh thời gian là hai cuộc chiến tranh Nhật trị
và cuộc chiến tranh Triều Tiên ngày 25 tháng 6. Và bối cảnh không gian là một vùng nông
thôn ở tỉnh Gyeongsang, nổi bật là một nơi tập trung những người đã phải gánh chịu
những thiệt hại nặng nề của chiến tranh.
b. Cảm hứng sáng tác
Có hai lý do để tác giả Ha Geun-chan viết nên cuốn tiểu thuyết này. Một là trải
nghiệm của tác giả khi ông thường xuyên bắt gặp những người lính với cơ thể không còn
lành lặn bán hàng rong ở trên đường hay trên tàu điện ngầm. Và lý do thứ hai đó là trải
nghiệm trong một chuyến du lịch ở Châu Âu của tác giả. Trong chuyến đi đó tác giả đã gặp
một ông già bị mất một chân đang cắm cúi ngồi khâu giày bên lề đường, tác giả đã hỏi và
được ông cụ kể rằng ông bị mất một chân trong đại chiến thế giới lần thứ 1 và người con trai
của ông đã tử trận trong đại chiến thế giới lần thứ 2. Đây là một câu chuyện hết sức thương
xót nhưng lại được ông cụ kể lại với một nụ cười lạc quan đã trở thành cảm hứng để để Ha
Geun Chan cho ra đời tác phẩm đầu tay của mình – “Hai đời thọ nạn”.
c. Ý nghĩa tên tác phẩm
Không phải tự nhiên tác giả đặt tên cho tác phẩm là “Hai đời thọ nạn”. Nếu như tựa
đề được viết một cách dễ hiểu hơn thì nó sẽ là “Câu chuyện về hai thế hệ cùng chịu đựng gian
khổ”. “Thọ nạn” ở đây đề cập đến sự thống trị thuộc địa của Nhật Bản, nơi Mando phải chịu
đựng những tổn thương, đau khổ và mất mát cụ thể là ông đã bị mất đi một bên tay, và cuộc
chiến tranh Triều Tiên ngày 25 tháng 6 khi Jinsu quay trở lại với cơ thể tàn tật chỉ còn một
bên chân. Còn “Hai đời” ở đây tất nhiên dùng để chỉ hai thế hệ của người cha Mando và người con trai Jinsu.
d. Tóm tắt tác phẩm
Đó là câu chuyện về hai thế hệ cha và con, những người đã trải qua những bi kịch
của đất nước dưới chế độ thực dân Nhật Bản và chiến tranh Triều Tiên . 5 lOMoARcPSD|46342985
Park Man Do rất vui mừng khi nghe tin người con trai duy nhất của mình hôm nay
sẽ trở về từ chiến trận. Mặc dù chuyến tàu chở con trai ông còn lâu mới đến nhưng ông đã
ra ga từ sớm. Khi nghe tin báo từ bệnh viện rằng con trai ông sẽ trở về, ông có hơi bất an
nhưng vẫn giữ cho tâm trạng thật bình tĩnh, mong là con trai sẽ không bị thương tật như bản
thân mình. Trong lúc chờ con, ông hồi tưởng lại lần bị mất một cánh tay trong khi làm binh
dịch gây nổ phá núi để xây dựng sân bay thời Nhật chiến. Vừa nghĩ như vậy ông vừa mong
thời gian trôi đi nhanh để mau chóng được gặp con trai của mình. Trên đường ra ga, ông
mua một con cá thu làm quà cho con trai. Trong khi chờ đợi tàu đến, Park Man Do hồi
tưởng lại những chuyện ông đã trải qua trong quá khứ.
Nghe tiếng còi tàu hỏa từ xa, Man Do hồi hộp đứng bật dậy. Khi tàu hỏa vào ga, mọi
người bắt đầu xuống tàu. Nghó nghiêng một hồi nhưng ông vẫn không nhìn thấy bóng dáng
con trai ông đâu cả. Trong khi ông đang đi đi lại lại và nhìn ngó xung quanh thì nghe thấy từ
đằng sau tiếng gọi “Bố”. Vào khoảnh khắc đó, Man Do quay lại, há hốc miệng và mở to mắt
ngạc nhiên không nói nên câu. Đúng như ông lo lắng, con trai ông không còn nguyên vẹn nữa
rồi, anh đang đứng cùng một chiếc nạng, một bên chân của anh đã không còn nữa, ống quần
bay bay trong gió. Ông im lặng không còn biết phải nói gì nữa cả. Hai cha con với dáng vẻ
mệt mỏi, người trước người sau hướng về nhà.
Trên đường về, Jinsu cố gắng kìm nước mắt, thở dài nói rằng với một chân thế này thì
làm sao sống được đây. Tuy nhiên Man Do đã động viên con trai: Nhìn bố đây, mất đi một
cánh tay mà vẫn sống tốt đây này, có thể sẽ bất tiện thật đấy nhưng chỉ cần chúng ta dựa vào
nhau thì đều sẽ sống được. Trên đường có một cây cầu độc mộc bắc qua suối. Jinsu vì bị mất
một chân nên không thể qua cầu được. Nhìn đứa con trai đang ngập ngừng, Man Do quay lại
và cõng con trên lưng, chầm chậm từng bước qua cầu. Và con đèo hình đầu rồng đang đợi họ ở phía trước.
2. Phân tích tác phẩm
2.1. Vết thương chiến tranh gây ra cho hai cha con Mando
Những người lính trực tiếp tham gia vào chiến trường là những người chịu những hậu
quả nặng nề nhất. Những hậu quả đó đã trở thành những vết sẹo lưu lại mãi trong tâm trí của
những người lính. Trong tác phẩm “ Hai đời thọ nạn” tác giả đã tập trung thể hiện cuộc sống
sau chiến tranh của hai cha con Mando. Không cầm súng, không ra chiến trường họ chỉ là
những người dân lương thiện, chăm chỉ làm việc, kiếm sống qua ngày. Nhưng vì chiến tranh
khốc liệt đã tước đi một phần thân thể của họ, khiến cuộc sống hằng ngày trở nên bất tiện hơn.
Lúc bấy giờ, Nhật Bản hoàn toàn thôn tính Triều Tiên và cố gắng xóa bỏ Triều Tiên
với tư cách là một quốc gia. Đương nhiên nhân dân Triều Tiên lúc này cũng bị Nhật Bản áp
bức bóc lột. Nhân vật Mando từ một người dân bình thường đã bị bắt đi làm binh dịch và
trong một tai nạn đã bị mất một cánh tay.
Tác phẩm mở đầu bằng hình ảnh Mando ra nhà ga để đón đứa con trai duy nhất từ
cuộc chiến tranh Triều Tiên trở về. Lúc này ông hồi tưởng lại quá khứ bị bắt đi làm binh dịch.
Khi lên tàu để đi làm binh dịch Mando còn không hề biết nơi mình phải đến và những gì
mình sắp phải đối mặt. Nhân vật Mando chính là sự đại diện cho vô số những người dân
Triều Tiên khác, bị quân Nhật bắt đi mà không có quyền được thông báo về việc tính mạng
của mình sắp bị đe dọa. Thậm chí ông còn cảm thấy vui vẻ và hào hứng vì lần đầu được thấy
biển và đi thuyền. Những người dân vô tội phải tạm rời xa bố mẹ, vợ con nhưng lại không 6 lOMoARcPSD|46342985
biết những gì mình phải đối mặt phía trước. “Tuy nhiên, tôi cảm thấy bớt vui hơn chút vì vợ
tôi đang đứng đó, dưới gốc cây anh đào ở góc nhà vệ sinh đằng kia không hề liếc nhìn sang
bên này. Vì vậy, ngay cả khi để diêm trong túi, tôi vẫn lén lút quay sang và hỏi mượn lửa
người bên cạnh . Khi đi ra sân ga, tôi quay lại nhìn thì thấy vợ tôi đứng bên ngoài hàng rào
và đang dùng khăn để lau mũi. Mando nghẹn ngào. Khi tàu bắt đầu kêu lách cách và di
chuyển thì thực sự cảm giác không tốt lắm. Trước mắt mờ mờ mờ ảo, tôi không thể làm được
gì.” Để rồi có những người mãi mãi không thể quay trở về, có những người mất đi một phần cơ thể.
Mando đã phải sống trong hoàn cảnh cơ cực, thiếu thốn dưới cái nắng nóng ngột ngạt,
làm những công việc mệt nhọc. "Đó là lau sân bay trên đảo. Gãi gãi chỗ bị muỗi cắn, bất
chấp mồ hôi như mưa, từ sáng đến khi mặt trời lặn, vận chuyển đất, cơ thể cứng đờ vì công
việc đồng áng ở quê cũng không vất vả như thế. Nước cũng không vừa miệng, thức ăn cũng
thường thay đổi nhanh chóng nên dường như không thể chịu đựng được.” Tuy nhiên công
việc còn diễn ra vào ban đêm. Khi tiếng còi không kích phát ra tất cả phải nằm im cho đến
khi máy bay đi xa. Làm việc ở mỗi trường khốc liệt, với những chiếc máy bay chứa đầy bom
trên đầu, những người dân có thể mất mạng bất cứ lúc nào. Mando trong một lần làm việc đã
gặp máy bay của địch nên phải chui vào hang chứa thuốc nổ để trốn. Chính vì tai nạn đó đã
cướp đi một cánh tay của ông và để lại một vết thương lớn không thể hàn gắn. Và điều đau
đớn hơn là sự mất mát của Mando là sự mất mát gây ra bởi một cuộc chiến tranh vô nghĩa,
một cuộc chiến tranh không đem lại bất cứ vinh quang nào mà chỉ toàn là nỗi đau. Đây chính
là bằng chứng rõ ràng nhất về những gì người dân Triều Tiên phải chịu đựng trong cuộc chiến tranh Nhật trị.
Nếu nhân vật Mando đại diện cho thế hệ những người dân trong cuộc chiến tranh
Nhật trị thì người con trai Jinsu đại diện cho thế hệ sau trong cuộc nội chiến Nam Bắc Triều
6.25. Jinsu cũng phải tham gia vào cuộc chiến tranh và bị mất một bên chân. Đó không chỉ là
một sự mất mát lớn đối với một chàng trai tuổi đôi mươi mà còn là tấm bi kịch cho một gia
đình. Bởi người cha Mando cũng vì chiến tranh mà bị mất một chân, và cũng vì chiến tranh
mà người con trai duy nhất cũng đã bỏ lại một phần thân thể của mình ở chiến trường. Hơn ai
hết Mando mong muốn người con trai sẽ bình an trở về. Ông đã hy vọng và cầu mong trong
suốt quãng đường đi đến nhà ga để đón con trai. Nhưng hiện thực tàn khốc đã khiến cho
người cha già đau đớn, thất vọng. Khi đoàn người tấp nập trên tàu đi xuống, ông chỉ chăm
chú tìm những người khỏe mạnh cho đến khi con trai gọi “ Bố”, ông mới nhận ra Jinsu. Ông
thậm chí còn không tin vào mắt mình khi thấy chàng trai chống nạng chính là người con trai
mà ông luôn mong ngóng. Tạo hóa như đang trêu đùa với hai số phận trong cùng một gia
đình. Còn gì đau đớn hơn khi cả hai thế hệ trong cùng một gia đình đều bị chiến tranh cướp
đi một phần thân thể. Tấm bi kịch này chính là bằng chứng tố cáo tội ác mà chiến tranh gây
ra không thể biến mất theo thời gian mà sẽ lưu lại mãi trên thân thể, tâm trí của mỗi người
dân thời bấy giờ. Tấm bi kịch của hai cha con Mando chính là đại diện cho nỗi đau của biết
bao gia đình người dân Triều Tiên lúc bấy giờ.
2.2. Diễn biến tâm lý của hai cha con
Khi biết tin con trai từ chiến tranh trở về, Mando đã rất vui mừng. Vì Mando cũng là
người tham gia vào chiến tranh nên ông hiểu được những nguy hiểm nơi chiến trường. Có
những người may mắn sống sót trở về nhưng có những người mãi mãi nằm lại nơi chiến
trường lạnh lẽo. Chính vì thế dù thời gian còn rất sớm nhưng ông vẫn đến ga tàu để đón
người con trai duy nhất của mình. “ Jin-su đang về. Jin-su còn sống trở về! Có nhà đã nhận
tin báo tử, có nhà chẳng biết con sống chết ra sao. Nhưng Jin-su của ta sẽ trở về nhà hôm 7 lOMoARcPSD|46342985
nay. Cứ nghĩ đến cảnh đấy là lại càng thấy vui!” Trên đường đến nhà ga, Mando vào chợ để
mua cá thu cho con trai. Dù chỉ là một chi tiết nhỏ nhưng tác giả đã thể hiện được tình yêu
thương của người cha già và niềm mong ngóng con trai từng ngày.
Là một người bị mất một tay do chiến tranh nên Mando hiểu rất rõ về những khó khăn
bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Vì vậy ông hy vọng Jinsu sẽ lành lặn trở về.
Nhưng trớ trêu thay người con trai duy nhất mà ông thương yêu lại bị mất một chân và phải
chống nạng. Hiện thực hiện ra trước mắt quá tàn nhẫn và đau đớn đến mức Mando không thể
bình tĩnh. Bao hy vọng mong mỏi đã biến thành nỗi thất vọng lớn. "Lúc đó, hai mắt Man Do
mở to hết cỡ, kinh ngạc đến nỗi miệng cũng không ngậm lại được. Đúng là con trai Jinsu của
mình, không sai chút nào. Jinsu đứng đó chống nạng hai bên, một cơn gió thổi qua làm một
bên ống quần bay phần phật theo gió. Man Do đứng chết lặng một lúc mà không nói nổi một
câu nào". Tác giả không trực tiếp nhắc đến việc Jinsu bị mất một chân mà chỉ miêu tả bằng
hình ảnh “một cơn gió thổi qua làm một bên ống quần bay phần phật theo gió”. Nhưng cũng
chính nhờ hình ảnh đó mà sự mất mát của cả Mando và Jinsu hiện lên chân thật hơn.
Có lẽ vì không thể chấp nhận được sự thật nên Mando sau khi gặp lại Jinsu chỉ thằng
thừng nói “ Đi thôi nào!” rồi một mình bước về phía trước. Cảm xúc của Mando lúc này
chính là thất vọng, kinh ngạc, đau đớn và tức giận. Sự tức giận của Mando không phải dành
cho Jinsu mà dành cho chiến tranh tàn khốc đã gây ra nỗi đau này cho cả hai cha con.
Về phần Jinsu, khi thấy người cha đối xử lạnh lùng với mình cậu chỉ biết im lặng cúi
đầu, cắn chặt miệng để không bật khóc “Jinsu liếm những giọt nước mắt rơi trên môi vào
trong… Anh cắn chặt hai hàm răng như đang cố kìm nén mọi cảm xúc đang chực trào ra
ngoài”. . Khi bị mất một bên chân, chính Jinsu cảm nhận rõ nhất nỗi bất hạnh này, không chỉ
có thế cậu còn cảm thấy mình đã trở thành một gánh nặng cho người cha già. Cậu chỉ biết
chống nạng, bước những bước đi khó khăn theo sau người cha.
Sau khi đến quán trọ hai cha con mới cởi mở và giải tỏa được những thắc mắc trong
lòng. Đây cũng là nơi tình cảm cha con được thể hiện rõ nhất qua việc Mando nhắc bà chủ
cho thêm vừng vào bát mì, qua việc ông hỏi con trai có muốn ăn thêm không. Đây cũng là
nơi ông có đủ dũng khí đối mặt với sự thật và hỏi Jinsu lý do mất một chân. Từ sự thất vọng,
kinh ngạc, tức giận Mando đã trở nên bình tĩnh và mạnh mẽ hơn với tư cách là một người
cha. Chính Mando là người tiếp thêm sức mạnh và vực dậy tinh thần cho Jinsu. “ “Sống thế
nào là thế nào. Chỉ cần còn thở thì còn phải sống… Nhìn đây này, kẻ mất một cánh tay mà
vẫn sống tốt đấy thôi… Có gì mà không sống được”. Đây chính là lời động viên từ một người
đã trải qua sự mất mát do chiến tranh, từ một người cha yêu thương con hết mực. Có thể đó
không chỉ là lời động viên dành cho Jinsu mà còn là lời động viên dành cho chính bản thân
Mando để có thể tiếp tục sống tiếp.
2.3. Ý chí, niềm tin sống mãnh liệt của hai cha con Mando
Cho dù chiến tranh đã gây ra nhiều tổn thương cho hai cha con Mando nhưng ở họ
vẫn luôn tồn tại một ý chí sống mạnh mẽ. Khi trở về với cuộc sống hằng ngày với một cơ thể
không lành lặn nhưng Mando vẫn thể hiện một tinh thần lạc quan vui tươi. Trên đường đến
nhà ga đón con trai, ông đã hồi tưởng lại những chuyện trong quá khứ. Từ việc bị ngã xuống
suối đến việc ghé vào quán rượu uống vài chén và trò chuyện cùng bà chủ. “Có lần sau khi
vào ấp uống rượu xong, trên đường trở về nhà, mình bước đi loạng choạng rồi ngã cả xuống
suối. May mà khi ấy không có ai đi qua, chứ không chắc mình thành trò cười cho thiên hạ
mất… Mỗi khi có việc phải vào ấp, nơi mà Man Do nhất định phải ghé qua chính là quán
rượu nhỏ. Ở đó, Man Do thường hay nói chuyện bông đùa với bà chủ quán có hàng lông mày 8 lOMoARcPSD|46342985
dày”. Thay vì sống trong đau khổ Mando vẫn luôn lạc quan và sống như những người bình
thường khác. Ông vẫn chăm chỉ làm việc và thỉnh thoảng đến quán rượu trò chuyện cùng mọi người.
Chính nhờ niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của mình Mando mới có thể truyền thêm
sức mạnh cho Jinsu. Hình ảnh hai cha con cõng nhau qua cầu độc mộc chính là sự tượng
trưng cho ý chí sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử thách của hai cha con. Chỉ cần hai cha
con cùng ở bên nhau thì cuộc sống sẽ không còn khó khăn nữa. Khi được sống trong thời
bình, không còn lo lắng về cái chết thì họ chỉ quyết tâm tiến về phía trước bỏ lại những mất
mát đằng sau lưng. Ở đây, cầu độc mộc đóng vai trò là điều kiện thiết yếu để tham gia tích
cực vào việc cấu thành cao trào của câu chuyện chứ không chỉ là chất liệu nền. Trong tác
phẩm này, tác giả không chỉ muốn xác nhận lại bi kịch lịch sử mà còn là sự hợp tác để vượt
qua bi kịch lịch sử từ cảnh hai thế hệ mất tay và chân lần lượt giúp đỡ lẫn nhau đi qua cây
cầu. Đây chính là hình ảnh sáng nhất trong chuỗi những bi kịch mà hai cha con Mando phải
trải qua đồng thời cũng thể hiện ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm qua tác phẩm. Truyện kết
thúc bằng hình ảnh “ Phía trước là con đèo hình đầu rồng sừng sững đang lặng lẽ nhìn
xuống hai cha con”. Đây cũng là hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn thử thách trong
cuộc sống mà hai cha con Mando sẽ phải đối mặt. Nhưng chỉ cần họ luôn ở bên nhau cùng
nhau khắc phục khó khăn và tiếp tục tiến về phía trước thì dù có bao nhiêu khó khăn thì hai
cha con cũng sẽ vượt qua.
Thông qua bi kịch gia đình của hai cha con Mando, tác giả Ha Geun Chan đã thể hiện
chân thật những nỗi đau mà chiến tranh đã gây ra cho người dân Hàn Quốc. Đó là nỗi đau
kéo dài từ thế hệ này sang thế hệ khác. Bằng cách tập trung vẽ ra nỗi đau của hai cha con
Mando, tác phẩm này đã trở thành tác phẩm kịch hóa nỗi đau của dân tộc đã sống trong thời
đại khó khăn. Ngoài ra, tác giả không chỉ cho thấy bi kịch trải qua 2 thế hệ mà còn chứa đựng
quá trình khắc phục bi kịch lịch sử này. Hình ảnh người cha mất cánh tay và người con trai
mất chân băng qua cây cầu gỗ một mình cũng là hình ảnh dân tộc chúng ta vượt qua lịch sử khó khăn.
3. Đặc điểm văn học hiện đại Hàn Quốc những năm 1950
Những năm 1950 bắt đầu với Chiến tranh Nam Bắc Triều 6.25 - cuộc nội chiến quan
trọng đối với người dân Hàn Quốc. Chính vì vậy mà cuộc chiến tranh này gây ảnh hưởng rất
lớn đến nền văn học Hàn Quốc. Các tiểu thuyết thời kì này được chia thành 2 phần. Một
trong số đó là cái gọi là văn học thời chiến ( 1950- 1953), văn học nói về việc tham gia chiến
tranh. Cái khác là cái gọi là văn học hậu chiến ( 1954-1959).
Văn học thời chiến ( 1950-1953) thường đề cập đến sự thù địch và chống chủ nghĩa
cộng sản thông qua các hình thức văn học báo cáo. Văn học hậu chiến ( 1953-1959) lại tập
trung vào cuộc sống của người dân Triều Tiên lúc bấy giờ và thể hiện sự tàn phá kinh tế và
tinh thần của con người do chiến tranh, vấn đề nhân văn , nỗi đau bị chia cắt đất nước và sự
tuyệt vọng trước thời đại. Tác phẩm “ Hai đời thọ nạn” thuộc về văn học hậu chiến, thể hiện
cuộc sống của người dân sau chiến tranh. Vì vậy tôi sẽ đi sâu vào tìm hiểu rõ về đặc điểm văn
học hậu chiến ( 1953-1959).
Đặc điểm quan trọng nhất của văn học hậu chiến là ý thức mất mát được hình thành
thông qua chiến tranh. Đây luôn là một chủ đề ám ảnh trong lịch sử văn học Hàn Quốc. Tiếp
theo là sự khởi đầu của chủ nghĩa nhân văn. Điều đó có nghĩa là, bằng cách trải nghiệm
những cảnh tàn sát của con người, chúng ta có thể nhìn nhận phẩm giá của con người . Thứ
ba là các khuynh hướng hiện sinh. Điều này cũng có thể nói là sự ủng hộ bảo vệ cho những 9 lOMoARcPSD|46342985
người chịu sự đau khổ dựa trên những tàn tích do chiến tranh để lại. Đây là xu hướng đã được
ủng hộ chủ yếu bởi 'thế hệ nhà văn mới' xuất hiện trong thời kỳ hậu chiến.
Về ý thức mất mát, vốn là đặc điểm quan trọng nhất của văn học hậu chiến, trước hết,
có những cuốn tiểu thuyết phát triển thông qua những trải nghiệm chiến tranh. Các tác phẩm
chủ yếu thể hiện cuộc sống của những nhân vật đã thay đổi như thế nào và chiến tranh đã ảnh
hưởng đến họ như thế nào. Tương tự như vậy, giá trị của cuộc sống cũng thay đổi hoặc các
tác phẩm liên quan đến sự biến đổi cách sống của người dân sau chiến tranh cũng được sản
xuất hàng loạt. Bên cạnh đó các tác giả thời kì này cũng tập trung thể hiện nỗi đau về sự mất
mát, sự hỗn loạn và mất phương hướng do những hậu quả của chiến tranh để lại. Đọc tác
phẩm “ Hai đời thọ nạn” ta cũng có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của chiến tranh đã làm thay đổi
nhận thức và cuộc sống của hai cha con Mando. Họ không cần phải lo sợ về chiến tranh
nhưng sẽ phải thay đổi cách sống để thích nghi với thời đại. Tác giả Ha Geun Chan đã xây
dựng bi kịch của hai con người trong một gia đình, một người mất chân, một người mất tay
để giúp người đọc nhận thức được nỗi mất mát mà chiến tranh đem lại.
Đặc điểm quan trọng thứ hai trong văn học những năm 50 là "văn học theo chủ nghĩa
nhân đạo". Văn học theo chủ nghĩa này được biểu hiện qua sự thông cảm, thấu hiểu cho số
phận con người; khám phá và tôn vinh vẻ đẹp con người; tố cáo, phê phán những thế lực chà
đạp lên con người; nâng niu ước mơ của con người hay mở ra một tương lai tươi sáng cho
con người. Trong tác phẩm “ Hai đời thọ nạn” chúng ta có thể thấy được sự tố cáo chiến
tranh vô nhân đạo của tác giả thông qua bi kịch của hai thế hệ. Chính chiến tranh đã chà đạp
lên số phận của con người, kéo họ vào những cuộc chiến vô nghĩa và gây nên những nối bất
hạnh. Song, tác giả không chỉ dừng lại ở việc tố cáo chiến tranh mà còn thể hiện tôn vinh ý
chí nghị lực sống của những người dân bình thường. Chiến tranh có thể đã cướp đi gia đình,
bạn bè, tài sản,.... của họ nhưng lại không thể cướp đi nghị lực sống tiếp của họ. Đây chính là
vẻ đẹp, giá trị nhân đạo mà tác phẩm đem lại.
Đặc điểm thứ ba của văn học thập niên 50 là sự du nhập của chủ nghĩa hiện sinh. Chủ
nghĩa hiện sinh, đề cập đến sự tồn tại của con người, ý nghĩa của nó, thách thức và khắc phục
giới hạn trong lịch sử văn học phương Tây, đã ảnh hưởng lớn đến văn học Hàn Quốc sau
chiến tranh, đặc biệt là các tác giả trẻ tuổi. III. Kết luận
Nhà phê bình Bêlinxki đã nói : “Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc
sống chỉ để miêu tả, nếu nó không phải là tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, nếu
nó không đặt ra những câu hỏi hoặc trả lời những câu hỏi đó.” Một tác phẩm có giá trị là
một tác phẩm chứa đựng tính nhân văn sâu sắc và là sự cảm thông của tác giả dành cho
những mảnh đời bất hạnh. “ Hai đời thọ nạn” cũng chính là tiếng lòng thương xót và cảm
thông của tác giả đối với những người dân Hàn Quốc thời bấy giờ. Thông qua chủ nghĩa nhân
đạo và ý thức mất mát được tác giả thể hiện thông qua tác phẩm này, chúng ta càng thêm hiểu
rõ hơn về con người và xã hội Hàn Quốc lúc bấy giờ. “ Hai đời thọ nạn” chỉ là một trong
những tác phẩm văn học những năm 1950 nhưng tôi mong thông qua bài luận trên sẽ phần
nào giúp mọi người hiểu thêm về văn học hiện đại Hàn Quốc những năm 1950. 10 lOMoARcPSD|46342985
작작작작 “ 작작 작작”작 작작 작작작작작작작 작작 작작 I. 하하 1. 하하 하하 하하
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작작작작작작작작작작작작가작작작작작작 작작 작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작 작
, 작작작작작작작작작작작작 작작작작작작
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 , 작 작 작 작 작
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 가
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작.
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작 . 작작작가작작 가 작작
가 작작작 작작작작작작작작작작 작작작
작작작 작작작 작작 작작작작 작작작작 작작작작작 작작작 작작작 작작작작 . 작작 작 작작작작작작작작작작작작작작가작 “작작작작”
작작작작. 작작작작작작작작작 11 lOMoARcPSD|46342985
작작작작작작작작작작작작작 “작작작작”작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작작. 2. 하하 하하
작 작작작작작 작작작 1950 작작 작작 작작 작작작 작작작작 작작작 작작작 작 작 "작작 작작"작 작작작작작 작작 작작가 작작작.
3. 하하하하하하하하하
작 작작작작 작작 작작작 작작작작 작작작 작작작작작 가작작작작 작작작 작작 작 작 작작작작, 작작작 작 작작 작작 작작
작작작 작작작 작작 작작 작 작작작 작 작작 작 작작작. 작작작 작작 작작작 작작작 작작 작작 작작작 작작 작작작작 작작 작작작 작 작
작작작 작작작작작 작작 작작작 작 가작작작가가
작 작작 작작. 작작작 작 작작작작 작작작작 작작 작작 작작작 작작작 작작,
작작, 작작작 작작 작작 작작작 작작 작작 작 작작 작작작작. II. 하하 1. 하하하하 하하 1.1. 하가
작 작 작 (1931 작 ~ 2007 작 ) 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작.
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작가 작작작작작작작 작
작작작작작작작작작작작작 . 1957 작 “작작작작”
작작작작작작작작작 “작작작 작”가 작작작작 작작작 작작 작 70 작 작작 작작작 작작작작작 . 작작작작 작작작작작
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작 작 작 작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작.
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작, 작작작 작작작 작작 작작작작작 작작작
작작작작작작 작 작 작작.
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작 작작작.
작작: 작작작작작(1970), 작작작작작작(1983), 작작작작작(1984), 작작작작 작작(1989), 작작작작작작 (1998)
작작작작: “작작 작작”, “작 작작작작”, “작작작 작작작”,... 1.2. 하하 a. 하하 하하 12 lOMoARcPSD|46342985
작작작작작작작작작작작작작작작작 6․25 작작작작작작. 작작작작작작작작작 작작작 작작작작, 작작작 작작작 작작 작작작작 작작
작작 작작작 작작작작작. b. 하하 하하
작작작 작가가 작 작작작 작작 작 작작가 작 가작 작작작, 작 가작작 작가가 작 작작작작작작작작작작작 작작
작작작작작작작가작작작작작작작작작작작작 작 작작작작. 작작작작작작 작작작작가작작작 작작작 작작작작. 작작작작작작 작가작작
가 작 작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작 작 작, 작작작작작 1 작작작작작작작작작 작작작 작작작,
작작작작작작 2 작작작작 작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작 작작작작 작 작작 작작작
"작작 작작"작 작작작작작 작 작작작 작작작. c. 하하하하 하하
작 가 가 작 작 작 작 작
“ 작 작 작 작 ” 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . “ 작 작 작 작 ” 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 ‘
작작작작작작작작작작작’ 작작가작 작작작. “작작”작작작작가작작 작작작작 작작작 작작작작 작작작작작작, 작작가작작작 작작작
작작작작작작작 6·25 작작작작작작, ‘작작’작작작작작작작작작작작작 작작 작 작작작 작 가 작작. d. 하하 하하
작작작작 작작작작작작작작작가 작작작작작작작작 작작작작작작작작작 작가 작작 가 작작작작작작 . 작작 작 작작작작작작작작작
작작작작작 작작작. 작작작 작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작가 작작
. 작작작작작작작 작 작작작작 작작 작작작작작 작작 작작작. 작 작 작 작 작 작 가 작 작 가 작 작 가 작 작
작 작 작 작 작 작 작 작
. 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 , 작작가작작
가 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작가작작작작작 작작가 작작작 작작작 작작 작 작작. 작작작 작 가 작작
‘ 작 작 ’ 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 , 작 작 작
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작
가가 작작작 작작 작작작 .
작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 작 작 . “ 작 작 작 ”
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작 작작 작 작작작 작작 작 작작 작작작 작작 작작작 작작작작작 . 작작작 작작작 작작
작작작작작작작작작작가작작
가 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작
. 작 작작작 작 작작작 작작작작 작작 작작작 작작작. 작작작작
작작작 작 작작 작작 작작, 작작 작작작작 작작작 작작작작 작작작 작작작작 작작작 작작작작.
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작 작 작작 작
가 작 작작작작 작작가 작. 작작작 작작 작작 ‘작작작작’ 가 작 작작작 작
가 작 작작작작작 작작. 2. 하하 하하
2.1. 하하 하하하하 하하하 하하하하 하하 하하 13 lOMoARcPSD|46342985
작작작작 작작 작작작 작작작작 가작 작 작작작작 작작작. 작 작작작작 작작작 작작작작작작작작 작작작작작작가작작작.
작가작작작 “작작작작”작작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작가작작작 작 작작작 작작작
작작작 작작작작 작작작 작작작작 작작작 작작작작 . 작작작 작작작 작작작작 작작 작작 작작 작작가 작작작 작작작작작 작작 작작작작작.
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작
작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작작작작 작작작작 작작작 작작
가 작작작 작작 작작 작작작. 작작작작작가작작
가 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작 작작작작작작작 . 작작 작작작 작작작작작작작작
작작작작. 작작작작작작작작작 작작작작 작작작작작작작작작 작
가 작작작, 작작작작작작작작작작 작작작작작 작작작. 작작작작작작작
작작작 작작작작작작작작작작 작작가 작작작작작작작 작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작.
작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작작 작작작작작 작작작 . “ 작작작작작작 작작작작작작작작작가
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작. 작작작작작작작가작작 작작 작작작작작작작작
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 가 작 작 작. 작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 !
작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작.” 작작작작작 작작작작작작작작작작작 작작작,
작작 작작작작 작작작 작작 작작작.
작작작작작작작작 작작작가작작작작작작작작작작작작작작 작작. “작작 작가 작작작작 작작 작작작작. 작작작작 작작
작작 작 작작작 작작 작작작, 작작작 작 작작작작작작작작작, 작작작작작가작작작작작작작작작작작작작, 작작작작작 작작작,
작작작작작작작작작가작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작 작작 작작 작작작, 작작작작작 작작작작작작작작작작작 작작 가 작작
가 작작작 ”. 작 작작 작작 작작 작작작작. 작작 작작작 작작가 작작 작작 작작작가 작작 가 작작작 작 작작작
작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작작작작작작작작작작작작작작작작 작작가작작작 작작. 작작작작작작작 작작작가작작 가
작작작작작작작작 작작작 작작작 .
작작작작작작작가 작작
가 작작작작작작작작작작작작작작작 작작작 작 작 작 작작.
작작작작작작작작작가 작작작 작작작작작작작작작작작작작작 6·25 작작 작작작 작작작작작작작작작작작.
작작작작작작작가작작 작작작작 작작작작작 작. 작작작 20 작 작작작작작 작 작작작 작작 작작작 작 가작작작작 작작작작작 .
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 , 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작.
작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작 . 작작작작작작작작작작작작작작작가 작, 작작작작작작작
작작작작작작작 '작작작'작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작 작작 작작 작
가 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작.
작 작 작 작 가 작 작 작 작 가 작 작 가 작
가작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 가 작 작
가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작
작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작, 작가 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 14 lOMoARcPSD|46342985
작작작 작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작
가 작작 작작 작작작작.
2.2. 하하하하 하하하 하하하 하하
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작 작작작작작작작작작 작작작작작작작작 작작작작작작작 작작작작작작작작작작.
작작작작작작가 작 작작작작작작 작작작작작작작작작작작작가 작. “작작가 작작작작. 작작가 작작작 작작작작. 작작작작
작작작작작 작작가 작작, 작작작 작작작작 작작작작 작작작작 작 작작작작작작, 작작작작작작작작작작작작작작작작작.
작작작작작작작작작작 작작작작.” 작작작가작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작가 작. 작작 작작작작작작작가작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작.
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작. 작작작작작가작작 가
작작작작작작작작.작작
작작작작가작작작작작 작작 작작작 작작작 작작작 작작작 작작작작 작작작작. 작작작 작작작 작작작 작작작 작작작작 작작작작작
작작가 작작작 작 작작작. 작작 작작작 작 작작작작 작작작작작 작. “ 작작작, 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작.
작작작작작 작작작작작, 작작작가 작작작작작작작작. 작작 작작작작작작작작작작작작작작 작, 작작가작작작작작작작 작작가작작 가 작
가 작작작작작작작작작작
. 작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작.” 작가작작작작작작작작작작작작작작작작작작
작 작 작 작 " 작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작 가 작
가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작.” 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작
작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작 작작.
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 " 작
가 , 작작!"작작작 작작작작작작작작가 작
. 작작 작작작작작작작작, 작작,
작작, 작작작작. 작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작 작작작. 작작작작작작가작작 가 작작작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작 작작작작작작작작작작작 . “
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 ” 작작 작작작작작작작 작
작 작 작 가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작 작작작.
작작작 작작작 작 작작작작 작작작 작작작 작작 작작작작 작작작. 작작작 작작
가 작작작작 작작작 작작작작 작 작작작작
작작작작 작작작 작 작작 작작작 작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작가작작작작작작작작작작작작작. 작작작작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작
가 작작작작작작작. 작작작 작작작, 작작작작작 작작작 작작작작작 작작작작 작작작작.
작작작작 작작 작작 작작 작작작작작작작작작작작 . “ "작작작작 작 작작작작? 작작작 작작작작작작작 작작작. 작작
작작작작작작." "……" "작작작. 작작작작작작작작작작작 작작.
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 , 작 작 작 작 작 작 작 ." 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 ,
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작 작작 작작작 작작 작작작 작작 작작 가 작 작작 작작. 15 lOMoARcPSD|46342985
2.3. 하하하 하하하하 하하하 하하 하하하 하하 하하
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 , 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작 가 작작작작 .작작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작 작작작 작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작가작 작작작작작작작작
작작작작작. 작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작 . “작작가작작, 작작작작작 작
작작가작작 작작작작작 작작작작 가, 작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작작작작작, 작가 작작작작작작
작작작작가작 작작작작… 작작작작작작작작작작작작작작작작작 작 작작 작작 작가작작 작작작작. 작작가 작작 작작 작작작 작
작작작 작작작 작작 작 작작작작작작. 작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작.” 작작 작작작작작작작작작작작
작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작. 작작작 작작 작작작 작작작 작
가 작작작 가작 작작작작 작작작작 작작작작.
작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 . 작 작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작
작작작작작작작작작작작작 작작작작. 작작작작작작작작작, 작작작작작작작작작작작작, 작작작작작작작 작 작작가작 작작작 작작
작작작 작작작작. 작작작작 작작작작작작 작작작 작작작 작 작 작
가 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작
작작작가가작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작 작작작작작작가작작작작작
작작작작작작 작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작 . 작작작작작 작작작작작작작작작
작작작작작작작작가작작작 작작작작, 작가가작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작. “작작작작작작작작작작작가작작 가 작작작 작
작작작작작작작작작”작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작작작작 작작작 작 작작작 작작작작 작작작 작작작작 작작작작작작
작작. 작작작 작작작 작작 작작작작작작 작작작작작 작
가 작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작 작작. 작 작 작 작 가 작 작
가 작작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작 작작작작작작작작 .
작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작 작작 작작 작작작작 작작작 작작작 작작작 작 작작작작작작 작작작 작작작 작작작 작
작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작 2 작작작작 작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 .
작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작
가 작작 작작작 작작작작작 작 작작작.
3. 1950 하하 하하 하하 하하하 하하
1950 작작작작작작작작작작작작작작작 6·25 작작작 작작 작작작작작. 작작 작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작.
작작작작작작작 작작작가작 작작작작작. 작작작작작작작작작 ( 1950-1953), 작 작작작작작작작작작. . 작 작작 작작작
작작작 작작 작 작작 작작작 작작 작작(1954-1959)작작.
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 , 작작작작작작작작작작작 작작작작 . 작작작작 (1953-1959)
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작가 작작작작작,작
작작작작작작작,작작작작작작작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작 '작 16 lOMoARcPSD|46342985
작작작'작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작(19531959)작작작작 작작 작작 작작작 작작작.
50 작작작작작작가작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작 작작작 작작작. 작작작작작작작작작작작작 작작 작작작작
작작작작작작작작작작작. 작 작작작작작작작작작작작작작작작 작작작. 작작작작, 작작작작작 작작작작작작 작작작 작작작
작 작 작 작작작작 작작작 작작작 작작작작 작작작. 작 작작작작 작작작 작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작작작작작 작작
작작작작작작작작 작작작작작작작작작작작작작, 작작작작작작작작작작작작작작작 '작작작작 가' 작작 작작 작작작작작 작작작. 작작작 작작작작 작
가 작작작 작작작 작작 작작작 작작작작작작 작작 작작 작작 작 작작 작작 작작작작 작 작 작작. 작작작
작작 작작작작 작작작 작작작작작작, 작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작가작작작작작작. 작작 작작작
작 작 작 작 작 작 작 작 작 가 작 작
가 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작작작작작작작가작작작작작작작작작작작작 작작 , 작작, 작작작 작작작작작작작작작작작작작작작작작 . “작작작작'작
작작작작작작작작작작작 작작 작 작작작 작작 작작작 작작작작작 작작 작 작 작작 . 작작작 작작작 작작작작 작
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작작작작 . 작작작작가작작 작작작작가작, 작작작작작작작작작작작
작작작작작작작작작작작작작작작 작작작 작작작 작작 작작작 작작작작작 작작작.
1950 작작작작작작작 작작작작작작작작작 "작작작작 작작"작작작. 작작작 작 작작 작작작 작작작 작작작 작작 작작작
작작작작 작작작 작작작작작 작작작작 작 작작작, 작작작작 작작작 작작작 작작작작 작작작작, 작작작작 작작 작작작 작작작작
작작작작작작작작작작작가작작작작작작작작. “작작작작”작작작작작작작가작 2 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작 작
작작작. 작작작작가 작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작가작작. 작작작작작작 가작, 작작, 작작 작작 작작가 작
작작 작작작 작작작작 작작작작 작작 작
가 작작작. 작 작작 작작작 작작 작작작작작 작작작 작 가 작작작.
1950 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 ' 작 작 작 작 ' 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 .
작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작작, 작작작 작 작작작 작작작 작작작작 작작작 작작작작작 작작 작작
작작작 작작작 작작작 작작 작작, 작작 작작 작 작
가 작 작작작작 작작 작작작 작작작작 작 작작작 작작작작 작작. III. 하하
작 작 작 작 작 작 작 가 작 “ 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 작 ,
작작작작작작작작작작작작작작작작작, 작작작작작작작작작작작 작작작 작작작 작작작작작작.”작작작작작. 가작작
가 작작작작작가 작작작 작 작작작작 작작작 작작작 작작 작작 작 작작작작작 . "작작 작작"작 작 작작
작작작작작작작작작가작작작작작작작작작작작작작작작. 작작작작작 작가가작작작작작작작작작작작작작작작
작작작작작작작작작작작작 작작작작작 작작작작작. "작작작작"작 1950 작작작작작작작작작작 작작작작 ,
작작작작작작작작작작 1950 작작작작작작작작작작작작 작 작작 작작작작작 작작작 작작작 작작작. IV. 작작작작 17 lOMoARcPSD|46342985
1. Nghiên cứu khoa học: Vết thương chiến tranh trong văn học hiện đại hàn quốc trọng
tâm qua hai tác phẩm”hai đời thọ nạn” của Ha Geun Chan và”ai đã ăn hết những cây
singa ngày ấy”của Park Wan Suh. 2. ht
tps://blog-daum-net.translate.goog/euntkj/9088938?
_ x_tr_sl=ko&_x_tr_tl=vi&_x_tr_hl=vi&_x_tr_pto=sc&fbclid=IwAR2bI_C_d3CWqh
EEQ5xb1T-AL9L66OrjPHz64adgoot6AEv9ndUlwh06wiM 3. ht
tp://encykorea.aks.ac.kr/Contents/Item/E0071299 4. ht
tps://m.blog.naver.com/PostView.naver?
isHttpsRedirect=true&blogId=kwank99&logNo=30022463988 5. ht
tps://m.blog.naver.com/PostView.naver?
isHttpsRedirect=true&blogId=yhoon30&logNo=220590381735 6. ht
tps://www.culture.go.kr/knowledge/encyclopediaView.do?
code_value=H&vvm_seq=8233&ccm_code=H041&ccm_subcode=H541 7. ht
tp://www.sapiens21.co.kr/page.asp?
pageid=book6&pagenum=010500&method=view&cate=0600&b_seq=181 18