lOMoARcPSD| 45740413
TRƯ
NG Đ
C THƯƠNG M
I
BÀI TH
O LU
N
CƯƠNG LĨNH DÂN T
C C
A CH
NGHĨA MÁC
LENIN
NH HƯ
NG C
A CƯƠNG LĨNH Đ
I V
I CHÍNH SÁCH
DÂN T
C
VI
T NAM
B
môn
:
Ch
nghĩa xã h
i khoa h
c
GVHD
Th.S Đào Thu Hà
:
L
p HP
:
2306
0121
HCMI
Nhóm
:
3
Hà N
i, 2023
lOMoARcPSD| 45740413
1
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 2
B. NỘI DUNG .............................................................................................................
3
CHƯƠNG I. CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN ........
3
1. Chủ nghĩa Mac-Lenin về dân tộc .............................................................................
3
1.1. Khái niệm, đặc trưng bản của dân tộc ..........................................................
3
1.2. Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa bản .........................................................
4
1.3 . Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc ........................
5
2. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin ........................................
6
2.1. Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc ........................................................................ 6
a) Khái niệm, đặc trưng bản của dân tộc .........................................................
6
b) Hai xu hướng trong sự phát triển quan hệ dân tộc: ........................................ 8
2.2. Nội dung cương lĩnh dân tộc .............................................................................. 8
CHƯƠNG II. ẢNH HƯỞNG CỦA CƯƠNG LĨNH ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................... 11
1. Đặc điểm n tộc Việt Nam ....................................................................................
11
2. Quan điểm chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam .....................
12 2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và quan hệ giải quyêt
dân tộc .......................................................................................................................
12
2.2. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam .......................................
13
3. Ảnh hưởng của cương lĩnh đối với chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay ....
16
4. Đề xuất những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm thực hiện tốt chính sách dân
tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam ............................................................................. 18
lOMoARcPSD| 45740413
2
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................
21
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 22
E. BIÊN BẢN HỌP NHÓM ........................................................................................
23
F. BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ........................................................................
25
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định Nước Việt Nam một, dân tộc
Việt Nam một; ng thể cạn, núi thể mòn, song chân ấy không bao giờ thay
đổi.” Thật vậy, hai tiếng dân tộc” thiêng liêng luôn gắn liền trong tiềm thức của mỗi
con người Việt Nam chúng ta từ xa xưa đến nay, không những vậy, vấn đề dân tộc luôn
vị trí quan trọng trong đời sống chính trị hội của mỗi quốc gia. ảnh hưởng
đến sự ổn định, tồn tại phát triển của nhà ớc, thể chế chính trị quốc gia đó nếu
không được giải quyết đúng đắn. Việt Nam vốn miền đất đa dân tộc với 54 dân tộc
anh em cùng sinh sống trên mọi miền lãnh thcủa tổ quốc.Các vấn đề về dân tộc luôn
được Đảng Nhà nước ta chú trọng, dành sự quan tâm đúng mực với tầm quan trọng
của nó, đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập quốc tế thì vấn đề này càng được chú trọng. Đây
cũng chính là một trong những vấn đề mà nhóm 3 chúng tôi đang đi tìm hiểu, phân tích
về vấn đề: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lenin ảnh hưởng của cương
lĩnh đối với chính sách dân tộc ở Việt Nam”.
lOMoARcPSD| 45740413
3
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN
1. Chủ nghĩa Mac-Lenin về dân tộc
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
Thứ nhất, khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những mối
liên hệ chặt chẽ, bền vững, sinh hoạt kinh tế chung, ngôn ngữ chung của cộng
đồng trong sinh hoạt văn hóa những nét đặc thù so với những cộng đồng khác;
xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở
cộng đồng bộ lạc thhiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng
đó.
Thứ hai, khái niệm n tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp
thành nhân dân của một quốc gia, lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ
chung, truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước
và giữ nước.
Như vậy, nếu theo nghĩa thứ nhất, dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng xã hội
theo nghĩa các tộc người, còn theo nghĩa thứ hai thì dân tộc toàn bộ nhân dân một
nước, là quốc gia dân tộc. Với nghĩa như vậy, khái niệm dân tộc khái niệm quốc gia
sự gắn chặt chẽ với nhau, dân tộc bao giờ cũng ra đời trong một quốc gia nhất
định và thực tiễn lịch sử chứng minh rằng những nhân tố hình thành dân tộc chín muồi
thường không tách rời với sự chín muồi của những nhân tố hình thành quốc gia. Đây
những nhân tố bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình phát triển.
Dân tộc thường được nhận biết thông qua các đặc trưng chủ yếu sau:
chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây một trong những đặc
trưng quan trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế sở liên kết các bộ
phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc.
Có thể tập trung cư trú trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc hoặc cư trú
đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn
với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
Có ngôn ngữ riêng hoặc có thể có chữ viết riêng (trênsở ngôn ngữ chung
của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm...
lOMoARcPSD| 45740413
4
Có nét tâm riêng (nét tâm dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa
dân tộc tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn với nền văn hóa
của cả cộng đồng các dân tộc.
1.2. Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản
Nghĩa hẹp: Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững,
chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, những nét đặc thù về văn hoá; xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người bộ lạc, bộ tộc
thể hiện ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó. Theo nghĩa này dân tộc
là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc - tộc người.
Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn
hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và
giữ nước. Theo nghĩa này dân tộc là dân cư của một quốc gia nhất định, là quốc gia -
dân tộc.
Thuật ngữ ” dân tộc “dành để gọi các dân tộc theo nghĩa chung-“ nation”, từ chiếm hữu
lệ, phong kiến, TBCN hay XHCN, hoặc dùng để chỉ một quốc gia dân tộc. Theo
Lênin, dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng xuất hiện ng với sự ra đời của chủ nghĩa
bản, quá trình này thể hiện rõ nét ở các dân tộc Tây Âu- dân tộc là sản vật và hình thức
tất nhiên của thời đại tư sản trong quá trình phát triển của xã hội.
Trong một quốc gia có thể có một hoặc nhiều dân tộc. Dân tộc là một phạm trù lịch sử,
một phạm trù xã hội. Dân tộc là hình thức chín muồi cao nhất của sự phát triển các cộng
đồng dân tộc. Dân tộc kết quả của sự vận động lịch sử hội của các cộng đồng người,
tiếp theo quá trình liên kết quốc tế theo một trật tự hội cao hơn. Dân tộc cộng
đồng người hình thành trong lịch sử, nảy sinh trên sở cộng đồng về kinh tế, ngôn ngữ,
lãnh thổ, phong tục tâm lý, thể hiện cộng đồng văn hoá. Dân tộc được xem như
cộng đồng xã hội - tộc người. Dân tộc là sự thống nhất biện chứng của các nhân tố kinh
tế, hội, chính trị, tưởng tộc ngưòi. Nhân tố tộc người in đậm dấu ấn trong các
nhân tố tạo thành dân tộc. Nhân tố tộc người trong dân tộc chủ yếu được biểu hiện trong
các lĩnh vực ngôn ngữ, văn hoá, truyền thống, lịch sử, phong tục tập quán, thói quen, ý
thức tâm lý, tình cảm, vv...của dân tộc. nhân tố tộc người bị nhân tố kinh tế,
hội qui định, nhưng nó vẫn có tính độc lập tương đối và khả năng bền vững đặc biệt.
lOMoARcPSD| 45740413
5
Do những đặc điểm, hoàn cảnh lịch sử cụ thể khác nhau, nên mỗi dân tộc có những đặc
điểm hình thành khác nhau, thể hiện một cách da dạng, sinh động quy luật phát triển của
lịch sử.
1.3 . Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Khi nghiên cứu về dân tộc phong trào dân tộc trong chủ nghĩa bản, V.I. Lênin đã
phân tích và chỉ ra hai xu hướng phát triển có tính khách quan của nó:
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc
độc lập. Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, các
cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập. Thực tế này đã diễn ra
những quốc gia, khu vực nơi có nhiều cộng đồng n với nguồn gốc tộc người khác
nhau trong chủ nghĩa tư bản. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống
áp bức dân tộc để tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập có tác động nổi bật
trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân
đã ý thức được rằng chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập, họ mới quyền quyết định
con đường phát triển của dân tộc mình. Đi đến sự tự chủ, phồn vinh cho dân tộc mình.
dụ: Cuộc vận động hợp nhất giữa Singapore với Liên hiệp bang Malaya để hình thành
Malaysia không bền vững khiến Singapore tách khỏi Malaysia trở thành một ớc cộng
hòa độc lập. Đến nay Singapore đã trở thành một trong những quốc gia thịnh vượng nhất
trên thế giới, là con rồng của Châu Á.
Xu hướng thứ hai,c dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa, do sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa bản đã tạo nên mối liên hệ
quốc gia quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các
dân tộc xích lại gần nhau. Giúp các dân tộc trong cộng đồng xích lại gần nhau hơn trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ví dụ: Liên Hiệp Quốc được hình thành đã giúp:
Duy trì hoà bình an ninh trên thế giới
Phát triển các mối quan hệ hữu nghị
Tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên sở tôn trọng nguyên tắc bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc
* Biểu hiện của 2 xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
lOMoARcPSD| 45740413
6
Trong phạm vi một quốc gia: Xu hướng thứ nhất biểu hiện sự nỗ lực của từng dân tộc
để đi tới sự tự do, bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai thể hiện
ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia xích
lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau ở mức độ cao hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống
hội.
Trong phạm vi quốc tế: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong phong trào giải phóng dân tộc
nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc chống chính sách thực dân hộ dưới mọi hình
thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Xu hướng thứ hai thể hiện ở xu
thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để hình thành liên minh dân
tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu.
Trong mọi trường hợp, hai xu hướng luôn có sự tác động qua lại với nhau, hỗ trợ cho
nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn tới nhứng hậu quả tiêu cực,
khó lường. (Đức, 2022)
2. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin
2.1. Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc
a) Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của
xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ
lạc, bộ tộc, n tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính nguyên nhân quyết
định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia n tộc cộng đồng chính trị - hội
những đặc trưng cơ bản sau đây:
chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây đặc trưng quan trọng nhất của
dân tộc là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền
tảng vững chắc của dân tộc.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và phát triển của
cộng đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo,
vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc thường được thể chế hoá thành
luật pháp quốc gia luật pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan
trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc
Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập
lOMoARcPSD| 45740413
7
ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong hội trong cộng
đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền
văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia nhiều tộc người thì tính thống nhất trong
đa dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
Thứ hai: Dân tộc tộc người (ethnies). dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... Việt Nam
hiện nay. Theo nghĩa này, dân tộccộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch
sử và có ba đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn
ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong qtrình phát triển tộc người
nhiều nguyên nhân khác nhau, những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ sử
dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc
người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của
tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa
của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người
có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật
các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn ý
thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động
làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn
hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến
các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển.
Đồng thời căn cứ vào ba tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người Việt Nam
hiện nay.
b) Hai xu hướng trong sự phát triển quan hệ dân tộc:
Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong sự
phát triển quan hệ dân tộc.
lOMoARcPSD| 45740413
8
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc
độc lập. Nguyên nhân do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc
độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc
của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước
thực dân, đế quốc.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các n tộc nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội bản
chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc
đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. trong thực tiễn, hai xu hướng này diễn ra với những
biểu hiện rất đa dạng và phong phú.
dụ: Trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức nhằm
xóa bỏ ách đô hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự quyết dân tộc; hoặc đấu
tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi
tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức của các dân tộc nhỏ dưới ách áp bức của các nước
bản chủ nghĩa. Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện sự liên minh của các
dân tộc trên sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hoá, quân sự... để hình thành
các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU...
2.2. Nội dung cương lĩnh dân tộc
Dựa trên cơ sở tư tưởng của C. Mác – Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc, dựa vào sự tổng
kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới cách mạng Nga, phân
tích hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc, V.I. Lênin đã khái quát lại thành
“Cương lĩnh dân tộc” của Đảng Cộng sản. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” thể hiện trên
3 vấn đề sau:
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng
tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
lOMoARcPSD| 45740413
9
- Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vnhư nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
- Trên phạm vi giữa các quốc gia dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân
tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu
tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước
bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân
tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của dân
tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì
lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên sở
bình đẳng cùng lợi để sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững
độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân
tộc.
- Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai
cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng
của giai cấp công nhân nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm
mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
- Đây tưởng bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để
giành thắng lợi.
- quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức
mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân các đân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của
mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu ớc giải phóng dân tộc, không
có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
lOMoARcPSD| 45740413
10
- Đây sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc độc lập dân tộc tiến bộ hội. vậy,
nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung của cương
nh thành một chỉnh thể.
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin (của Đảng Cộng sản) là
một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của
đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
(Lytuong, 2022)
lOMoARcPSD| 45740413
11
CHƯƠNG II. ẢNH HƯỞNG CỦA CƯƠNG LĨNH ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Nước ta có 54 dân tộc, trong
đó dân tộc Kinh là dân tộc đa số, chiếm 85,3%. Dân tộc Ơ Đu là dân tộc có dân số thấp
nhất. Địa bàn sinh sống chủ yếu của người dân tộc thiểu số vùng miền núi phía Bắc
và Tây Nguyên.
Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.Tính chất chuyển cư đã làm cho bản đồ cư trú
của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ làm cho các dân tộc Việt Nam không
lãnh thổ tộc người riêng. Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc
tăng cường hiểu biết, mở rộng giao lưu, giúp đỡ nhau cùng phát triển, tạo nên một nền
văn hóa thống nhất trong đa dạng.
Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư
trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những địa bàn trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an
ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái - đó vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa của đất nước. Một số dân tộc quan hệ dòng tộc với các dân tộc các ớc láng
giềng và khu vực, ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khmer, dân tộc
Hoa,...do vậy thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng
Việt Nam.
Thứ tư, các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều.Về phương diện xã hội,
trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số không giống nhau. Về
phương diện kinh tế, thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt Nam những trình độ
khác nhau: một số ít dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên;
tuy nhiên đại bộ phận của dân tộc Việt Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến
bộ, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình độ dân trí, trình
độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.
Thứ năm, các dân tộc Việt Nam truyền thống đoàn kết, gắn lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu
của các dân tộc ở Việt Nam, một trong những nguyên nhân động lực quyết định,
mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược
để giành độc lập, thống nhất Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải
ra sức phát huy nội lực, giữ gìn phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao
lOMoARcPSD| 45740413
12
cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc.
Thứ sáu, mỗi n tộc bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo n sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong
văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn
hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng do các dân
tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về một
quốc gia độc lập, thống nhất.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và quan hệ giải quyết dân
tộc
Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán những nguyên
tắc bản của chủ nghĩa Mác Lênin về dân tộc. Đảng Nhà nước ta luôn luôn coi
trọng vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc
biệt. Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng Nhà nước ta coi việc giải quyết đúng đắn
vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng
như tiềm năng của từng dân tộc đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa hội.Vì vậy ,
quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh – quốc phòng
trên địa bàn ng dân tộc miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn
nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn phát huy
những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế – xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thông sở hạ tầng, xóa đói, giảm ngho; khai
lOMoARcPSD| 45740413
13
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tlực, tự cường của đồng bào các dân
tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các
địa phương trong cả nước.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành toàn bộ hệ thống chính trị” (giả, 2019)
2.2. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta thể hiện qua năm mặt sau:
Về chính trị:
Thực hiện nh đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc.
Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tích cực chính trị của công dân; nâng
cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân
tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập n tộc và chủ nghĩa
xã hội, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ví dụ:
Cuối năm 2020, Báo cáo quốc gia lần thứ 5 thực thi Công ước xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt chủng tộc CERD đã được Việt Nam gửi lên Ủy ban Nhân quyền của Liên hợp
quốc và đang chờ xếp lịch bảo vệ báo cáo. Năm 2021, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với
các Bộ ngành liên quansoát, tổng hợp, cập nhật thông tin về các thành tựu trong thực
hiện chính sách dân tộc; triển khai công tác tuyên truyền về báo cáo CERD.
Bên cạnh đó, Ủy ban Dân tộc tăng cường phối hợp với các Bộ ngành triển khai thực thi
các công ước, điều ước, thỏa thuận quốc tế trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số miền
núi, tiếp tục trao đổi hợp tác với các nước bạn để ng cao sự hiểu biết cùng phát
triển, nhằm bảo đảm quyền con người nói chung quyền cho người dân tộc thiểu s
nói riêng.
Về kinh tế:
Nội dung nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng ớc khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa
các vùng, giữa các dân tộc.
lOMoARcPSD| 45740413
14
Thực hiện nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh
tế các vùng dân tộc thiểu số,thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
dụ: Ngày 14/10/2002, để triển khai thực hiện Nghị định s78/2002/NĐ-CP, của
Chính phủ về tín dụng đối với người ngho các đối tượng chính sách khác, Ngân
hàng Chính sách hội (NHCSXH) chi nhánh tỉnh Ninh Thuận được thành lập. Sau hơn
20 năm hoạt động, NHCSXH chi nhánh tỉnh Ninh Thuận từng bước hoàn thiện và hoạt
động ổn định, công tác quản lý hoạt động n dụng chính sách xã hội ngày càng chặt ch
và phát huy hiệu quả. Riêng trong năm 2022, nguồn vốn tín dụng chính sách đã hỗ trợ
tạo việc làm, duy trì mở rộng việc làm cho hơn 5,5 nghìn lao động với số tiền hơn
263,7 tỉ đồng, giúp cho 1.211 hộ ở các xã thuộc vùng khó khăn vốn vay để phát triển sản
xuất, kinh doanh với số tiền hơn 51 tỷ đồng, hơn 13,8 nghìn hộ dân sinh sống tại vùng
dân tộc thiểu số và miền núi được thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi với số tiền
hơn 509 tỉ đồng.
Về văn hóa:
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều
kiện của các dân tộc người trong quốc gia đa dân tộc.
Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực trên
thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận
tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay.
dụ: Trong năm 2022, Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch đã văn bản số
1743/QĐBVHTTDL về việc tổ chức y dựng hình bảo tồn, phát huy văn hóa truyền
thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch tại Giang Lào Cai. Cụ thể,
Vụ Văn hoá n tộc chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao Du lịch Giang,
Sở Văn hóa và Ththao Lào Cai các đơn vị liên quan đã hỗ trợ nhiều trang bị, đạo
cụ, nhạc cụ, tổ chức các lớp truyền dạy và hướng dẫn thực hành nhằm phục vụ công tác
bảo tồn và tuyên truyền, quảng dân ca, n vũ, dân nhạc truyền thống của dân tộc
Mông tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và dân tộc Hà Nhì tại huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai.
Về hội: Thực hiện chính sách hội, đảm bảo an ninh hội trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực
lOMoARcPSD| 45740413
15
hiện chính sách phát triển kinh tế - hội, xóa đói giảm ngho, dân số, y tế, giáo dục
trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò hệ thống
chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị -xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Ví dụ:
Để đảm bảo quyền tiếp cận giáo dục cho các tỉnh dân tộc thiểu số miền
núi, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, nghị định như:
Nghị quyết s29-NQ/TW (4/11/2013) của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP (2/10/2015) của Chính phủ về các chính sách
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.
Nghị định s57/2017/NĐ-CP (9/5/2017) của Chính phủ về chính sách ưu tiên
tuyển sinh và hỗ trợ học tập.
Đặc biệt, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm năm 2021 - 2025, đã khẳng
định cần “đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, ng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công
nghệ thông tin, công nghệ số trong giáo dục - đào tạo… Tiến tới phổ cập trung học
phổ thông gắn với phân luồng trong giáo dục. Giảm tỷ lệ chữ, bỏ học miền
núi”
Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn hội. Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng
toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Ví dụ:
Các đồng chí làm nghĩa vụ quân sự cách một khoảng thời gian đều được phân bố đồng
đều tại các phân khu từng vùng miền. Các cán bộ được đào tạo bài bản, kỹ lưỡng để bảo
vệ quốc gia, bảo vệ người dân; tuyên truyền, giáo dục từng dân tộc cảnh giác với các thế
lực thù địch ý thức cao chủ quyền dân tộc nước ta. Năm 2022, Công an tỉnh Lạng
Sơn đã tổ chức trên 5.100 buổi tuyên truyền lồng ghép cho trên 520.000 lượt người tham
gia, xây dựng trên 200 chuyên mục “Vì an ninh Xứ Lạng”, “Chống buôn lậu và gian lận
thương mại”, “Quốc phòng toàn dân”, “Thông tin pháp luật”... (tgpl.moj, 2021)
lOMoARcPSD| 45740413
16
3. Ảnh hưởng của cương lĩnh đối với chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Cương lĩnh của chủ nghĩa Mác nin đã ảnh hưởng rất lớn đối với chính sách dân
tộc ở Việt Nam thông qua việc áp dụng các nguyên tắc, quy định liên quan đến dân tộc
tôn giáo trong các văn kiện pháp luật của đất ớc, một số chính sách đặc thù để phát
triển các khu vực dân tộc thiểu số, đảm bảo quyền lợi của các dân tộc thiểu số và người
dân tôn giáo. Tất cả những điều này nhằm xây dựng bảo vệ độc lập, dân chủ, toàn
vẹn lãnh thổ và sự phát triển của đất nước Việt Nam nói chung và c dân tộc Việt Nam
nói riêng. Dưới đây là một số ảnh hưởng của cương lĩnh này:
Thứ nhất: Cương nh đã khẳng định mục tiêu xây dựng một xã hội ng bằng, dân chủ,
trị an và phát triển bền vững. Theo đó, Đảng ta khẳng định: “Thực hiện chính sách bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển
đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn mật thiết với sự phát triển chung của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam…”. Gần đây nhất, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV,
Đảng ta đã nêu rõ “ Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng
của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng,
tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát
triển…”.
Điều này đòi hỏi phải đảm bảo những quyền lợi bản của các dân tộc, đồng
thời thực hiện những chính sách đặc thù nhằm bảo vệ và phát triển tối đa tiềm năng
của các n tộc. Như vậy, chính sách dân tộc phải tập trung vào việc đảm bảo các
quyền cơ bản cho các dân tộc, bao gồm quyền tự do tôn giáo, quyền sử dụng và phát
triển ngôn ngữ, n hóa, truyền thống. Đồng thời cần thiết lập bộ y chính quyền
mạnh mẽ và chuyên nghiệp, có khả năng tổ chức thực hiện chính sách và giải quyết
các vấn đề xã hội đối với các dân tộc.
Thứ hai:Tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết của các dân tộc. Việc thực hiện các quyền
này là do nhân n của các dân tộc đó quyết định. Chủ nghĩa Mác Lê nin đã khẳng định
quyền tự quyết định của các dân tộc và yêu cầu các nước phải tôn trọng quyền này. Với
Việt Nam, điều này nghĩa đòi hỏi phải n trọng quyền tự quyết định của dân tộc
ta.
Kế thừa và vận dụng tư tưởng của V.I.Lênin về quyền tự quyết dân tộc, Đảng ta khẳng
định khi c thế lực đế quốc, thực dân xâm lược nước ta, dịch, áp bức dân tộc ta thì
chúng ta thực hiện đấu tranh để giành độc lập dân tộc, giành lấy bình đẳng dân tộc, thực
hiện quyền tự quyết của dân tộc mình. Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II, Đảng
ta khẳng định “Mục đích cuộc kháng chiến của ta hiện nay thực hiện quyền dân tộc
tự quyết của dân tộc Việt Nam: n tộc Việt Nam tự quyết định lấy số phận của mình,
lOMoARcPSD| 45740413
17
tự mình định lấy chế độ mà mình ưa thích. Dân tộc Việt Nam, đa số và thiểu số, tự giác
và tự nguyện đoàn kết chặt chẽ thành một quốc gia để bảo vệ quyền đó. Không thể đặt
vấn đề các dân tộc thiểu số Việt Nam tách rời khỏi nước Cộng hòa dân chủ Việt Nam”.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ mà chúng ta tiến hành chính là để
thực hiện quyền dân tộc tự quyết, đưa nước ta trở thành nước độc lập tự do. Trong thời
kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây, chúng ta đã thực hiện tốt quyền dân tộc tự
quyết của mình.
Thứ ba: Gắn kết đoàn kết giữa các dân tộc trong cùng một nước. Cương lĩnh Mác Lênin
đề cao việc đoàn kết giữa các tầng lớp lao động các dân tộc khác nhau mục tiêu
chung của giải phóng dân tộc hiện nay duy trì ổn định đất ớc. Điều này có ý
nghĩa quan trọng đối với chính sách dân tộc của Việt Nam, giúp mở rộng thêm nền tảng
đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Ví dụ: Đất nước ta đã trải qua 4000 năm lịch sử với biết bao biến cố, thăng trầm, và có
đến hơn một nửa thời gian đó chúng ta phải đấu tranh với giặc ngoại xâm từ các nước
phong kiến phương Bắc đến các nước đế quốc, thực dân phương y. Cũng trong chính
thời gian ấy, dân tộc ta đã thể hiện được sức mạnh kiên cường, bất khuất cùng với đó là
tinh thần đoàn kết của nhân dân cả nước để đánh thắng những đế chế hùng mạnh
sừng sỏ nhất thời bấy giờ. Tinh thần đoàn kết đó phải được giữ gìn và phát huy mọi lúc,
mọi nơi, làm thành sức mạnh đưa đấtớc vượt qua những khó khăn đi n Chủ nghĩa
xã hội.
Thứ tư: Phát triển kinh tế hội với trọng tâm công nghiệp hóa. Cương lĩnh Mác
Lênin đề cao việc phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp hóa với mục tiêu đẩy mạnh
sự phát triển độc lập kinh tế của đất nước. Việt Nam đã áp dụng kinh nghiệm này
được thể hiện qua chính sách kinh tế kháng chiến và đổi mới sau này.
Đảng và Nhà nước thực hiện một chiến lược kinh tế chung, trong đó ưu tiên đúng mức
cho sự phát triển kinh tế các vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu. Thực hiện
được điều đó vừa đáp ứng được yêu cầu khai thác tiềm năng to lớn của các đồng bào
dân tộc thiểu số, vừa đáp ứng yêu cầu xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh
tế giữa các dân tộc các vùng để các dân tộc thực sự bình đẳng và hòa hợp với nhau.
Tóm lại, cương lĩnh của chủ nghĩa Mác Lê đã ảnh hưởng tích cực đến chính sách
dân tộc Việt Nam. Qua đó, các chính sách này được thực hiện đồng đều bảo
đảm quyền lợi cho các dân tộc. Các vấn đề về dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước
ta chú trọng, dành s quan tâm đúng mực với tầm quan trọng của nó, đặc biệt, trong
thời kỳ hội nhập quốc tế thì vấn đề này càng được chú trọng. Trong từng giai đoạn
lOMoARcPSD| 45740413
18
cách mạng, vấn đề này được nhận thức giải quyết theo từng quan điểm cụ thể, phù
hợp với tình hình thực tiễn.
4. Đề xuất những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh đẩy mạnh thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở; chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng cán bộ dân
tộc thiểu số, trong đó ưu tiên đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ đối với con em
người dân tộc thiểu số địa phương, đồng thời phát huy vai trò người uy tín trong đồng
bào để cùng tham gia xây dựng hệ thống chính trị sở, tham gia công tác xóa đói
giảm ngho và theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc.
Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền các cấp, nâng
cao nhận thức trách nhiệm của cả hệ thống chính trị toàn thể hội về vị trí,
nhiệm vcủa công tác dân tộc trong tình hình mới; xác định công tác dân tộc của Đảng
nhiệm vụ thường xuyên quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, c đoàn thể từ tỉnh đến sở. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc.
Thứ ba, tiếp tục soát các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh
nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp với thực tế của tỉnh các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - hội,
Xây dựng kết cấu hạ tầng trước hết giao thông nông thôn, ng trình thủy lợi,
nước sinh hoạt, điện thắp sáng các công trình phúc lợi công cộng khác. Phát triển
nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ng nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với xây
dựng nông thôn mới. Huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế phù hợp với đặc
điểm, điều kiện từng vùng, từng địa phương đảm bảo cho đồng bào dân tộc thiểu số
khai thác được thế mạnh của địa phương: lợi thế đất đai, khí hậu khoáng sản, danh lam
thắng cảnh,đặc sản của địa phương… nhằm làm giàu cho gia đình hội. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác a đói giảm ngho bền vững trên địa bàn các dân tộc, nâng cao
chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo, dạy nghề giới thiệu việc m cho đồng bào,
đặc biệt thanh niên dân tộc thiểu số; tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân; tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, thông tin tuyên truyền
sở; nâng cao thời lượng, chất lượng các chương trình phát thanh - truyền hình bằng
tiếng dân tộc; tăng cường việc sưu tầm, giữn và phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc.
Thứ tư, khi ban hành và thực thi chính sách dân tộc chúng ta phải xét tình hình thực tế
các địa phương, phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - hội, đặc trưng văn
lOMoARcPSD| 45740413
19
hóa của tùng vùng, miền, đặc điểm của từng dân tộc. Trong tổ chức thực hiện các chính
sách dân tộc cần có sự phân loại cụ thể để thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả,
dứt điểm, nhất đối với các chính sách quan trọng, cấp bách, phù hợp với khả ng
tiếp nhận sự chuẩn bị mỗi dân tộc, mỗi địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ m, thường xuyên không ngừng cải thiện nâng cao hiệu quchính sách dân
tộc ở từng địa phương, đòi hỏi chúng ta phải tính kiên trì, nhẫn nại, linh hoạt trong
thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng, cuối cùng mục tiêu của chính sách dân tộc
là động lực trực tiếp thúc đẩy bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và phát huy vai trò,
tiềm năng thực sự của mỗi dân tộc.
Thứ sáu, thực hiện việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc
nói chung từng dân tộc nói riêng. Đặc biệt phải lưu giữ tiếng nói riêng của dân tộc
đó bản sắc riêng của mổi dân tộc, các làng nghề truyền thống, món ăn đặc sản.
Đẩy mạnh xây dựng làng văn hóa, gia đình n hóa; xây dựng và đầu tư các trang thiết
bị cho các trung tâm sinh hoạt cộng đồng. Tchức nhiều hoạt động lhội văn hóa để
nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt phương châm
“Nhà nước và Nhân dân cùng làm” trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở,
đẩy mạnh việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở
cơ sở.
Thứ bảy, đặc trưng các dân tộc thiểu số phân bố những ng trọng yếu nên việc
phổ cập, tuyên truyền kiến thức an ninh quốc phòng cho người dân cán bộ từng
địa phương là rất cần thiết. Đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng vấn đề
dân tộc, tôn giáo, dân chủ gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn hội. Xây dựng
đội ngũ cán bộ làm công tác vận động quần chúng có tâm huyết, biết nghe dân nói, nói
dân nghe, làm dân tin. Đổi mới công tác dân vận, công tác vận động quần chúng, thật
sự hướng về cơ sở, nhất là các thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo.
Nội dung, phương pháp vận động cụ thể, thiết thực, phù hợp với trình độ nhận thức và
tâm lý của đồng bào.
Thứ tám, mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế. Tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn,
khoa học, tiến bộ của nước ngoài. Tích cực giới thiệu những tinh hoa, bản sắc văn hóa
Việt Nam, những thành tựu to lớn của hơn hai mươi năm đổi mới đất nước chính
sách hội nhập quốc tế của Đảng Nnước ta. Tăng ờng công tác kiểm tra, kiểm
soát biện pháp quản Nhà nước hiệu quả đối với các hoạt động văn hóa, xuất
bản, báo chí, bảo tồn c giá trị văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, bản quyền tác giả, quảng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯ NG Đ I H C THƯƠNG M I
BÀI TH O LU N CƯƠNG LĨNH DÂN T
C C A CH NGHĨA MÁC LENIN
NH HƯ NG C A CƯƠNG LĨNH Đ I V I CHÍNH SÁCH DÂN T
C VI T NAM
B môn : Ch nghĩa xã h i khoa h c GVHD : Th.S Đào Thu Hà L p HP
: 2306 HCM 0121 I Nhóm : 3
Hà N i, 2023 lOMoAR cPSD| 45740413 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 2
B. NỘI DUNG ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG I. CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN ........ 3
1. Chủ nghĩa Mac-Lenin về dân tộc ............................................................................. 3
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc .......................................................... 3
1.2. Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản ......................................................... 4
1.3 . Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc ........................ 5
2. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin ........................................ 6
2.1. Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc ........................................................................ 6
a) Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc ......................................................... 6
b) Hai xu hướng trong sự phát triển quan hệ dân tộc: ........................................ 8
2.2. Nội dung cương lĩnh dân tộc .............................................................................. 8
CHƯƠNG II. ẢNH HƯỞNG CỦA CƯƠNG LĨNH ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................... 11
1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam .................................................................................... 11
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam .....................
12 2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và quan hệ giải quyêt
dân tộc ....................................................................................................................... 12
2.2. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam ....................................... 13
3. Ảnh hưởng của cương lĩnh đối với chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay .... 16
4. Đề xuất những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm thực hiện tốt chính sách dân
tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam ............................................................................. 18 1 lOMoAR cPSD| 45740413
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 21
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 22
E. BIÊN BẢN HỌP NHÓM ........................................................................................ 23
F. BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ........................................................................ 25 A. LỜI MỞ ĐẦU
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “ Nước Việt Nam là một, dân tộc
Việt Nam là một; sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay
đổi.”
Thật vậy, hai tiếng “ dân tộc” thiêng liêng luôn gắn liền trong tiềm thức của mỗi
con người Việt Nam chúng ta từ xa xưa đến nay, không những vậy, vấn đề dân tộc luôn
có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị – xã hội của mỗi quốc gia. Nó ảnh hưởng
đến sự ổn định, tồn tại và phát triển của nhà nước, thể chế chính trị ở quốc gia đó nếu
không được giải quyết đúng đắn. Việt Nam vốn là miền đất đa dân tộc với 54 dân tộc
anh em cùng sinh sống trên mọi miền lãnh thổ của tổ quốc.Các vấn đề về dân tộc luôn
được Đảng và Nhà nước ta chú trọng, dành sự quan tâm đúng mực với tầm quan trọng
của nó, đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập quốc tế thì vấn đề này càng được chú trọng. Đây
cũng chính là một trong những vấn đề mà nhóm 3 chúng tôi đang đi tìm hiểu, phân tích
về vấn đề: “Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lenin và ảnh hưởng của cương
lĩnh đối với chính sách dân tộc ở Việt Nam”.
2 lOMoAR cPSD| 45740413 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN
1. Chủ nghĩa Mac-Lenin về dân tộc
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
Thứ nhất, khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những mối
liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của cộng
đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với những cộng đồng khác;
xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở
cộng đồng bộ lạc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó.
Thứ hai, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp
thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ
chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Như vậy, nếu theo nghĩa thứ nhất, dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng xã hội
theo nghĩa là các tộc người, còn theo nghĩa thứ hai thì dân tộc là toàn bộ nhân dân một
nước, là quốc gia dân tộc. Với nghĩa như vậy, khái niệm dân tộc và khái niệm quốc gia
có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, dân tộc bao giờ cũng ra đời trong một quốc gia nhất
định và thực tiễn lịch sử chứng minh rằng những nhân tố hình thành dân tộc chín muồi
thường không tách rời với sự chín muồi của những nhân tố hình thành quốc gia. Đây là
những nhân tố bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình phát triển.
Dân tộc thường được nhận biết thông qua các đặc trưng chủ yếu sau:
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là một trong những đặc
trưng quan trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ
phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc.
 Có thể tập trung cư trú trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc hoặc cư trú
đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn
với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
Có ngôn ngữ riêng hoặc có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung
của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm... 3 lOMoAR cPSD| 45740413 •
Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa
dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền văn hóa
của cả cộng đồng các dân tộc.
1.2. Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản
Nghĩa hẹp: Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có
chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có những nét đặc thù về văn hoá; xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc
và thể hiện ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó. Theo nghĩa này dân tộc
là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc - tộc người.

Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn
hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và
giữ nước. Theo nghĩa này dân tộc là dân cư của một quốc gia nhất định, là quốc gia - dân tộc.
Thuật ngữ ” dân tộc “dành để gọi các dân tộc theo nghĩa chung-“ nation”, từ chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, TBCN hay XHCN, hoặc dùng để chỉ một quốc gia dân tộc. Theo
Lênin, dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng xuất hiện cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tư
bản, quá trình này thể hiện rõ nét ở các dân tộc Tây Âu- dân tộc là sản vật và hình thức
tất nhiên của thời đại tư sản trong quá trình phát triển của xã hội.
Trong một quốc gia có thể có một hoặc nhiều dân tộc. Dân tộc là một phạm trù lịch sử,
một phạm trù xã hội. Dân tộc là hình thức chín muồi cao nhất của sự phát triển các cộng
đồng dân tộc. Dân tộc là kết quả của sự vận động lịch sử xã hội của các cộng đồng người,
tiếp theo là quá trình liên kết quốc tế theo một trật tự xã hội cao hơn. Dân tộc là cộng
đồng người hình thành trong lịch sử, nảy sinh trên cơ sở cộng đồng về kinh tế, ngôn ngữ,
lãnh thổ, phong tục và tâm lý, thể hiện ở cộng đồng văn hoá. Dân tộc được xem như
cộng đồng xã hội - tộc người. Dân tộc là sự thống nhất biện chứng của các nhân tố kinh
tế, xã hội, chính trị, tư tưởng và tộc ngưòi. Nhân tố tộc người in đậm dấu ấn trong các
nhân tố tạo thành dân tộc. Nhân tố tộc người trong dân tộc chủ yếu được biểu hiện trong
các lĩnh vực ngôn ngữ, văn hoá, truyền thống, lịch sử, phong tục tập quán, thói quen, ý
thức tâm lý, tình cảm, vv...của dân tộc. Dù nhân tố tộc người có bị nhân tố kinh tế, xã
hội qui định, nhưng nó vẫn có tính độc lập tương đối và khả năng bền vững đặc biệt. 4 lOMoAR cPSD| 45740413
Do những đặc điểm, hoàn cảnh lịch sử cụ thể khác nhau, nên mỗi dân tộc có những đặc
điểm hình thành khác nhau, thể hiện một cách da dạng, sinh động quy luật phát triển của lịch sử.
1.3 . Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Khi nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ nghĩa tư bản, V.I. Lênin đã
phân tích và chỉ ra hai xu hướng phát triển có tính khách quan của nó:
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc
độc lập. Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, các
cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập. Thực tế này đã diễn ra
ở những quốc gia, khu vực nơi có nhiều cộng đồng dân cư với nguồn gốc tộc người khác
nhau trong chủ nghĩa tư bản. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống
áp bức dân tộc để tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập và có tác động nổi bật
trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân cư
đã ý thức được rằng chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập, họ mới có quyền quyết định
con đường phát triển của dân tộc mình. Đi đến sự tự chủ, phồn vinh cho dân tộc mình.
Ví dụ: Cuộc vận động hợp nhất giữa Singapore với Liên hiệp bang Malaya để hình thành
Malaysia không bền vững khiến Singapore tách khỏi Malaysia trở thành một nước cộng
hòa độc lập. Đến nay Singapore đã trở thành một trong những quốc gia thịnh vượng nhất
trên thế giới, là con rồng của Châu Á.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa, do sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa tư bản đã tạo nên mối liên hệ
quốc gia và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các
dân tộc xích lại gần nhau. Giúp các dân tộc trong cộng đồng xích lại gần nhau hơn trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ví dụ: Liên Hiệp Quốc được hình thành đã giúp:
• Duy trì hoà bình an ninh trên thế giới
• Phát triển các mối quan hệ hữu nghị
• Tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc
* Biểu hiện của 2 xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc: 5 lOMoAR cPSD| 45740413
Trong phạm vi một quốc gia: Xu hướng thứ nhất biểu hiện sự nỗ lực của từng dân tộc
để đi tới sự tự do, bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai thể hiện
ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia xích
lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau ở mức độ cao hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong phạm vi quốc tế: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong phong trào giải phóng dân tộc
nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân dô hộ dưới mọi hình
thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Xu hướng thứ hai thể hiện ở xu
thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để hình thành liên minh dân
tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu.
➔ Trong mọi trường hợp, hai xu hướng luôn có sự tác động qua lại với nhau, hỗ trợ cho
nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn tới nhứng hậu quả tiêu cực, khó lường. (Đức, 2022)
2. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin
2.1. Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc
a) Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của
xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ
lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết
định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội có
những đặc trưng cơ bản sau đây:
• Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của
dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền
tảng vững chắc của dân tộc.
• Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và phát triển của
cộng đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo,
vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hoá thành
luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan
trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc
• Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập 6 lOMoAR cPSD| 45740413
• Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng
đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
• Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền
văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong
đa dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies). Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam
hiện nay. Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch
sử và có ba đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn
ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người vì
nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử
dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc
người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của
tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa
của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người và
có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật
là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là ý
thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động
làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn
hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến
các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
→ Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển.
Đồng thời căn cứ vào ba tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay.
b) Hai xu hướng trong sự phát triển quan hệ dân tộc:
Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong sự
phát triển quan hệ dân tộc. 7 lOMoAR cPSD| 45740413
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc
độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc
độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc
của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, đế quốc.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự phát triển của lực lượng
sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản
chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc
đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. Ở trong thực tiễn, hai xu hướng này diễn ra với những
biểu hiện rất đa dạng và phong phú.
Ví dụ: Trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức nhằm
xóa bỏ ách đô hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự quyết dân tộc; hoặc đấu
tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi
tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức của các dân tộc nhỏ dưới ách áp bức của các nước tư
bản chủ nghĩa. Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các
dân tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hoá, quân sự... để hình thành
các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU...
2.2. Nội dung cương lĩnh dân tộc
Dựa trên cơ sở tư tưởng của C. Mác – Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc, dựa vào sự tổng
kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga, phân
tích hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc, V.I. Lênin đã khái quát lại thành
“Cương lĩnh dân tộc” của Đảng Cộng sản. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” thể hiện trên 3 vấn đề sau:
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng
tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác. 8 lOMoAR cPSD| 45740413
- Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
- Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân
tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu
tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư
bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân
tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của dân
tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì
lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững
độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
- Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai
cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm
mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
- Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
- Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức
mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của
mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không
có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. 9 lOMoAR cPSD| 45740413
- Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy,
nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung của cương
lĩnh thành một chỉnh thể.
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin (của Đảng Cộng sản) là
một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của
đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
(Lytuong, 2022) 10 lOMoAR cPSD| 45740413
CHƯƠNG II. ẢNH HƯỞNG CỦA CƯƠNG LĨNH ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Nước ta có 54 dân tộc, trong
đó dân tộc Kinh là dân tộc đa số, chiếm 85,3%. Dân tộc Ơ Đu là dân tộc có dân số thấp
nhất. Địa bàn sinh sống chủ yếu của người dân tộc thiểu số là vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.Tính chất chuyển cư đã làm cho bản đồ cư trú
của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tộc ở Việt Nam không có
lãnh thổ tộc người riêng. Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc
tăng cường hiểu biết, mở rộng giao lưu, giúp đỡ nhau cùng phát triển, tạo nên một nền
văn hóa thống nhất trong đa dạng.
Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư
trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những địa bàn trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an
ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái - đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa của đất nước. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng
giềng và khu vực, ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khmer, dân tộc
Hoa,...do vậy thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
Thứ tư, các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều.Về phương diện xã hội,
trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số không giống nhau. Về
phương diện kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt Nam ở những trình độ
khác nhau: một số ít dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên;
tuy nhiên đại bộ phận của dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến
bộ, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình độ dân trí, trình
độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.
Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu
của các dân tộc ở Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định,
mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược
để giành độc lập, thống nhất Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải
ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao 11 lOMoAR cPSD| 45740413
cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong
văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn
hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là do các dân
tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về một
quốc gia độc lập, thống nhất.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và quan hệ giải quyết dân tộc
Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán những nguyên
tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi
trọng vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc
biệt. Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc giải quyết đúng đắn
vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng
như tiềm năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Vì vậy ,
quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau: •
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. •
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. •
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn
nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy
những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất. •
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế – xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai 12 lOMoAR cPSD| 45740413
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân
tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các
địa phương trong cả nước. •
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị” (giả, 2019)
2.2. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta thể hiện qua năm mặt sau:
Về chính trị:
Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. •
Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tích cực chính trị của công dân; nâng
cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân
tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ví dụ:
Cuối năm 2020, Báo cáo quốc gia lần thứ 5 thực thi Công ước xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt chủng tộc CERD đã được Việt Nam gửi lên Ủy ban Nhân quyền của Liên hợp
quốc và đang chờ xếp lịch bảo vệ báo cáo. Năm 2021, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với
các Bộ ngành liên quan rà soát, tổng hợp, cập nhật thông tin về các thành tựu trong thực
hiện chính sách dân tộc; triển khai công tác tuyên truyền về báo cáo CERD.
Bên cạnh đó, Ủy ban Dân tộc tăng cường phối hợp với các Bộ ngành triển khai thực thi
các công ước, điều ước, thỏa thuận quốc tế trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, tiếp tục trao đổi hợp tác với các nước bạn để nâng cao sự hiểu biết và cùng phát
triển, nhằm bảo đảm quyền con người nói chung và quyền cho người dân tộc thiểu số nói riêng.
Về kinh tế:
Nội dung nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa
các vùng, giữa các dân tộc. 13 lOMoAR cPSD| 45740413 •
Thực hiện nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh
tế ở các vùng dân tộc thiểu số,thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
Ví dụ: Ngày 14/10/2002, để triển khai thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, của
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) chi nhánh tỉnh Ninh Thuận được thành lập. Sau hơn
20 năm hoạt động, NHCSXH chi nhánh tỉnh Ninh Thuận từng bước hoàn thiện và hoạt
động ổn định, công tác quản lý hoạt động tín dụng chính sách xã hội ngày càng chặt chẽ
và phát huy hiệu quả. Riêng trong năm 2022, nguồn vốn tín dụng chính sách đã hỗ trợ
tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho hơn 5,5 nghìn lao động với số tiền hơn
263,7 tỉ đồng, giúp cho 1.211 hộ ở các xã thuộc vùng khó khăn vốn vay để phát triển sản
xuất, kinh doanh với số tiền hơn 51 tỷ đồng, hơn 13,8 nghìn hộ dân sinh sống tại vùng
dân tộc thiểu số và miền núi được thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi với số tiền hơn 509 tỉ đồng.
Về văn hóa:
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
 Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều
kiện của các dân tộc người trong quốc gia đa dân tộc.
Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên
thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư
tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay.
Ví dụ: Trong năm 2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có văn bản số
1743/QĐBVHTTDL về việc tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy văn hóa truyền
thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch tại Hà Giang và Lào Cai. Cụ thể,
Vụ Văn hoá dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Giang,
Sở Văn hóa và Thể thao Lào Cai và các đơn vị liên quan đã hỗ trợ nhiều trang bị, đạo
cụ, nhạc cụ, tổ chức các lớp truyền dạy và hướng dẫn thực hành nhằm phục vụ công tác
bảo tồn và tuyên truyền, quảng bá dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của dân tộc
Mông tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và dân tộc Hà Nhì tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực 14 lOMoAR cPSD| 45740413
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục
trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò hệ thống
chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị -xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Ví dụ:
Để đảm bảo quyền tiếp cận giáo dục cho các tỉnh dân tộc thiểu số và miền
núi, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, nghị định như: •
Nghị quyết số 29-NQ/TW (4/11/2013) của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. •
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP (2/10/2015) của Chính phủ về các chính sách
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập. •
Nghị định số 57/2017/NĐ-CP (9/5/2017) của Chính phủ về chính sách ưu tiên
tuyển sinh và hỗ trợ học tập. •
Đặc biệt, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm năm 2021 - 2025, đã khẳng
định cần “đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công
nghệ thông tin, công nghệ số trong giáo dục - đào tạo… Tiến tới phổ cập trung học
phổ thông gắn với phân luồng trong giáo dục. Giảm tỷ lệ mù chữ, bỏ học ở miền núi”
Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng
toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống. Ví dụ:
Các đồng chí làm nghĩa vụ quân sự cách một khoảng thời gian đều được phân bố đồng
đều tại các phân khu từng vùng miền. Các cán bộ được đào tạo bài bản, kỹ lưỡng để bảo
vệ quốc gia, bảo vệ người dân; tuyên truyền, giáo dục từng dân tộc cảnh giác với các thế
lực thù địch và ý thức cao chủ quyền dân tộc nước ta. Năm 2022, Công an tỉnh Lạng
Sơn đã tổ chức trên 5.100 buổi tuyên truyền lồng ghép cho trên 520.000 lượt người tham
gia, xây dựng trên 200 chuyên mục “Vì an ninh Xứ Lạng”, “Chống buôn lậu và gian lận
thương mại”, “Quốc phòng toàn dân”, “Thông tin pháp luật”... (tgpl.moj, 2021) 15 lOMoAR cPSD| 45740413
3. Ảnh hưởng của cương lĩnh đối với chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Cương lĩnh của chủ nghĩa Mác Lê nin đã có ảnh hưởng rất lớn đối với chính sách dân
tộc ở Việt Nam thông qua việc áp dụng các nguyên tắc, quy định liên quan đến dân tộc
và tôn giáo trong các văn kiện pháp luật của đất nước, một số chính sách đặc thù để phát
triển các khu vực dân tộc thiểu số, đảm bảo quyền lợi của các dân tộc thiểu số và người
dân tôn giáo. Tất cả những điều này nhằm xây dựng và bảo vệ độc lập, dân chủ, toàn
vẹn lãnh thổ và sự phát triển của đất nước Việt Nam nói chung và các dân tộc Việt Nam
nói riêng. Dưới đây là một số ảnh hưởng của cương lĩnh này:
Thứ nhất: Cương lĩnh đã khẳng định mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ,
trị an và phát triển bền vững. Theo đó, Đảng ta khẳng định: “Thực hiện chính sách bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển
đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam…”. Gần đây nhất, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV,
Đảng ta đã nêu rõ “ Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng
của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng,
tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển…”.
➔ Điều này đòi hỏi phải đảm bảo những quyền lợi cơ bản của các dân tộc, đồng
thời thực hiện những chính sách đặc thù nhằm bảo vệ và phát triển tối đa tiềm năng
của các dân tộc. Như vậy, chính sách dân tộc phải tập trung vào việc đảm bảo các
quyền cơ bản cho các dân tộc, bao gồm quyền tự do tôn giáo, quyền sử dụng và phát
triển ngôn ngữ, văn hóa, truyền thống. Đồng thời cần thiết lập bộ máy chính quyền
mạnh mẽ và chuyên nghiệp, có khả năng tổ chức thực hiện chính sách và giải quyết
các vấn đề xã hội đối với các dân tộc.
Thứ hai:Tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết của các dân tộc. Việc thực hiện các quyền
này là do nhân dân của các dân tộc đó quyết định. Chủ nghĩa Mác Lê nin đã khẳng định
quyền tự quyết định của các dân tộc và yêu cầu các nước phải tôn trọng quyền này. Với
Việt Nam, điều này có nghĩa là đòi hỏi phải tôn trọng quyền tự quyết định của dân tộc ta.
Kế thừa và vận dụng tư tưởng của V.I.Lênin về quyền tự quyết dân tộc, Đảng ta khẳng
định khi các thế lực đế quốc, thực dân xâm lược nước ta, nô dịch, áp bức dân tộc ta thì
chúng ta thực hiện đấu tranh để giành độc lập dân tộc, giành lấy bình đẳng dân tộc, thực
hiện quyền tự quyết của dân tộc mình. Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II, Đảng
ta khẳng định “Mục đích cuộc kháng chiến của ta hiện nay là thực hiện quyền dân tộc
tự quyết của dân tộc Việt Nam: dân tộc Việt Nam tự quyết định lấy số phận của mình, 16 lOMoAR cPSD| 45740413
tự mình định lấy chế độ mà mình ưa thích. Dân tộc Việt Nam, đa số và thiểu số, tự giác
và tự nguyện đoàn kết chặt chẽ thành một quốc gia để bảo vệ quyền đó. Không thể đặt
vấn đề các dân tộc thiểu số ở Việt Nam tách rời khỏi nước Cộng hòa dân chủ Việt Nam”.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ mà chúng ta tiến hành chính là để
thực hiện quyền dân tộc tự quyết, đưa nước ta trở thành nước độc lập tự do. Trong thời
kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây, chúng ta đã thực hiện tốt quyền dân tộc tự quyết của mình.
Thứ ba: Gắn kết đoàn kết giữa các dân tộc trong cùng một nước. Cương lĩnh Mác Lênin
đề cao việc đoàn kết giữa các tầng lớp lao động và các dân tộc khác nhau vì mục tiêu
chung của giải phóng dân tộc và hiện nay là duy trì ổn định đất nước. Điều này có ý
nghĩa quan trọng đối với chính sách dân tộc của Việt Nam, giúp mở rộng thêm nền tảng
đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Ví dụ: Đất nước ta đã trải qua 4000 năm lịch sử với biết bao biến cố, thăng trầm, và có
đến hơn một nửa thời gian đó chúng ta phải đấu tranh với giặc ngoại xâm từ các nước
phong kiến phương Bắc đến các nước đế quốc, thực dân phương Tây. Cũng trong chính
thời gian ấy, dân tộc ta đã thể hiện được sức mạnh kiên cường, bất khuất cùng với đó là
tinh thần đoàn kết của nhân dân cả nước để đánh thắng những đế chế hùng mạnh và
sừng sỏ nhất thời bấy giờ. Tinh thần đoàn kết đó phải được giữ gìn và phát huy mọi lúc,
mọi nơi, làm thành sức mạnh đưa đất nước vượt qua những khó khăn đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư: Phát triển kinh tế xã hội với trọng tâm là công nghiệp hóa. Cương lĩnh Mác
Lênin đề cao việc phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp hóa với mục tiêu đẩy mạnh
sự phát triển và độc lập kinh tế của đất nước. Việt Nam đã áp dụng kinh nghiệm này
được thể hiện qua chính sách kinh tế kháng chiến và đổi mới sau này.
Đảng và Nhà nước thực hiện một chiến lược kinh tế chung, trong đó ưu tiên đúng mức
cho sự phát triển kinh tế ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu. Thực hiện
được điều đó vừa đáp ứng được yêu cầu khai thác tiềm năng to lớn của các đồng bào
dân tộc thiểu số, vừa đáp ứng yêu cầu xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh
tế giữa các dân tộc các vùng để các dân tộc thực sự bình đẳng và hòa hợp với nhau.
➔ Tóm lại, cương lĩnh của chủ nghĩa Mác Lê đã ảnh hưởng tích cực đến chính sách
dân tộc ở Việt Nam. Qua đó, các chính sách này được thực hiện đồng đều và bảo
đảm quyền lợi cho các dân tộc. Các vấn đề về dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước
ta chú trọng, dành sự quan tâm đúng mực với tầm quan trọng của nó, đặc biệt, trong
thời kỳ hội nhập quốc tế thì vấn đề này càng được chú trọng. Trong từng giai đoạn 17 lOMoAR cPSD| 45740413
cách mạng, vấn đề này được nhận thức và giải quyết theo từng quan điểm cụ thể, phù
hợp với tình hình thực tiễn.
4. Đề xuất những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và đẩy mạnh thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở; chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng cán bộ dân
tộc thiểu số, trong đó ưu tiên đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ đối với con em là
người dân tộc thiểu số địa phương, đồng thời phát huy vai trò người uy tín trong đồng
bào để cùng tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tham gia công tác xóa đói
giảm nghèo và theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc.
Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền các cấp, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn thể xã hội về vị trí,
nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới; xác định công tác dân tộc của Đảng
là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc.
Thứ ba, tiếp tục rà soát các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh
nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp với thực tế của tỉnh và các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội,
Xây dựng kết cấu hạ tầng mà trước hết là giao thông nông thôn, công trình thủy lợi,
nước sinh hoạt, điện thắp sáng và các công trình phúc lợi công cộng khác. Phát triển
nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với xây
dựng nông thôn mới. Huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế phù hợp với đặc
điểm, điều kiện từng vùng, từng địa phương đảm bảo cho đồng bào dân tộc thiểu số
khai thác được thế mạnh của địa phương: lợi thế đất đai, khí hậu khoáng sản, danh lam
thắng cảnh,đặc sản của địa phương… nhằm làm giàu cho gia đình và xã hội. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo bền vững trên địa bàn các dân tộc, nâng cao
chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho đồng bào,
đặc biệt là thanh niên dân tộc thiểu số; tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân; tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, thông tin tuyên truyền
ở cơ sở; nâng cao thời lượng, chất lượng các chương trình phát thanh - truyền hình bằng
tiếng dân tộc; tăng cường việc sưu tầm, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc.
Thứ tư, khi ban hành và thực thi chính sách dân tộc chúng ta phải xét tình hình thực tế
ở các địa phương, phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc trưng văn 18 lOMoAR cPSD| 45740413
hóa của tùng vùng, miền, đặc điểm của từng dân tộc. Trong tổ chức thực hiện các chính
sách dân tộc cần có sự phân loại cụ thể để thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả,
dứt điểm, nhất là đối với các chính sách quan trọng, cấp bách, phù hợp với khả năng
tiếp nhận và sự chuẩn bị ở mỗi dân tộc, mỗi địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ năm, thường xuyên không ngừng cải thiện và nâng cao hiệu quả chính sách dân
tộc ở từng địa phương, đòi hỏi chúng ta phải có tính kiên trì, nhẫn nại, linh hoạt trong
thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng, cuối cùng mục tiêu của chính sách dân tộc
là động lực trực tiếp thúc đẩy bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và phát huy vai trò,
tiềm năng thực sự của mỗi dân tộc.
Thứ sáu, thực hiện việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc
nói chung và từng dân tộc nói riêng. Đặc biệt phải lưu giữ tiếng nói riêng của dân tộc
vì đó là bản sắc riêng của mổi dân tộc, các làng nghề truyền thống, món ăn đặc sản.
Đẩy mạnh xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa; xây dựng và đầu tư các trang thiết
bị cho các trung tâm sinh hoạt cộng đồng. Tổ chức nhiều hoạt động lễ hội văn hóa để
nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt phương châm
“Nhà nước và Nhân dân cùng làm” trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở,
đẩy mạnh việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở.
Thứ bảy, vì đặc trưng các dân tộc thiểu số phân bố ở những vùng trọng yếu nên việc
phổ cập, tuyên truyền kiến thức an ninh quốc phòng cho người dân và cán bộ ở từng
địa phương là rất cần thiết. Đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng vấn đề
dân tộc, tôn giáo, dân chủ gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng
đội ngũ cán bộ làm công tác vận động quần chúng có tâm huyết, biết nghe dân nói, nói
dân nghe, làm dân tin. Đổi mới công tác dân vận, công tác vận động quần chúng, thật
sự hướng về cơ sở, nhất là các thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo.
Nội dung, phương pháp vận động cụ thể, thiết thực, phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý của đồng bào.
Thứ tám, mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế. Tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn,
khoa học, tiến bộ của nước ngoài. Tích cực giới thiệu những tinh hoa, bản sắc văn hóa
Việt Nam, những thành tựu to lớn của hơn hai mươi năm đổi mới đất nước và chính
sách hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát và có biện pháp quản lý Nhà nước hiệu quả đối với các hoạt động văn hóa, xuất
bản, báo chí, bảo tồn các giá trị văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, bản quyền tác giả, quảng 19