lOMoARcPSD| 60857655
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Câu 1: Nêu đặc iểm nghệ thuật Ai Cập cổ đại? Trình bày hiểu biết về Kim tự tháp? *
Đặc iểm nghệ thuật Ai Cập cổ đại: - Chữ viết, văn học:
Về chữ viết: Khoảng hơn 3000 năm TCN, người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra chữ tượng hình.
Muốn chỉ một vật gì thì họ vẽ những nét tiêu biểu của sự vật đó. Để diễn tả những khái niệm trừu
tượng thì họ mượn ý. Thí dụ để diễn tả trạng thái khát thì họ vẽ ba làn sóng nước và cái ầu đang
cúi xuống; để nói lên sự công bằng thì họ vẽ lông chim à iểu (vì lông à iểu hầu như dài bằng nhau).
Từ chữ tượng hình, sau này người Ai Cập cổ đại đã hình thành ra hệ thống 24 chữ cái. Vào thiên
niên kỉ II TCN, người Híchxốt đã học cách viết của người Ai Cập để ghi lại c ngôn ngữ của
mình. Về sau này, loại chữ viết ấy lại ít nhiều ảnh hưởng tới người Phênixi người Phênixi đã
sáng tạo ra vần chữ cái A, B... Những chữ tượng hình của người Ai Cập được khắc trên đá, viết
trên da, nhưng nhiều nhất được viết trên vỏ cây sậy papyrus. Đây là một loại giấy” cổ xưa nhất,
do vậy ngôn ngữ nhiều nước trên thế giới, giấy được gọi papes, papier. Năm 1822, một nhà ngôn
ngữ học người Pháp Sampôliông (Champollion) đã tìm cách ọc được thchữ này. Về văn học:
những tác phẩm tiêu biểu còn sót lại như: Truyện hai anh em, Nói Thật và Nói Láo, Đối thoại của
một người thất vọng với linh hồn của mình, Người nông phu biết nói những điều hay...
- Tôn giáo:
Người Ai Cập cổ đại theo đa thần giáo, họ thờ rất nhiều thần. Ban ầu, mỗi vùng thờ mỗi vị
thần riêng của mình, chủ yếu là những vị thần tự nhiên. Đến thời kì thống nhất quốc gia, bên cạnh
những vị thần riêng của mỗi địa phương còn các vị thần chung như thần Mặt trời (Ra), thần
sông Nin (Osiris).
Người Ai Cập cổ tin rằng con người có hai phần: hồn và xác. Khi con người chết i, linh hồn
thoát ra ngoài nhưng thể một lúc nào đó lại tìm về nơi xác (Họ tin rằng như khi bị ngất, hồn
thoát ra ngoài tạm thời). Vì vậy những người giàu tìm mọi cách để giữ gìn thể xác. thuật ướp
xác vì vậy cũng rất phát triển.
- Kiến trúc iêu khắc:
Người Ai Cập cổ đại đã xây dựng rất nhiều ền ài, cung iện, nhưng nổi bật nhất phải kể đến
các kim tự tháp hùng vĩ, vĩnh cửu. Người thiết kế ra Kim tự tháp ầu tiên để làm nơi yên nghỉ
cho các pharaon Imhotép. Người ta đã phát hiện ra khoảng 70 Kim tự tháp lớn nhỏ khác nhau
trong đó 3 Kim tự tháp nổi tiếng nằm gần thủ đô Cairo. Lớn nhất Kim tự tháp Kêôp (Kheops)
cao tới 146m, đáy hinh vuông, mỗi cạnh tới 230m. Đã mấy ngàn năm qua các Kim tự tháp vẫn
sừng sững với thời gian. Vì vậy người Ai Cập có câu “Tất cả mọi vật ều sợ thời gian, nhưng riêng
thời gian phải nghiêng mình trước Kim tự tháp”.
Ngoài việc xây dựng các lăng mộ, người Ai Cập cổ còn để lại ấn tượng cho ời sau qua các
công trình iêu khắc. Đặc biệt nhất tượng Nhân (Sphinx) hùng gần Kim tự tháp Khephren.
Bức tượng mình tử với gương mặt Khephren cao hơn 20m này có lẽ muốn thể hiện Khephren
là chúa tể với trí khôn của con người và sức mạnh của sư tử.
- Khoa học tự nhiên:
lOMoARcPSD| 60857655
Về thiên văn: người Ai Cập cổ đã vẽ được bản sao, họ đã xác định 12 cung hoàng đạo
sao Thuỷ, Kim, Hoả, Mộc, Thổ. Người Ai Cập cổ làm ra lịch dựa vào sự quan sát sao Lang (Sirius).
Một năm của họ 365 ngày, đó là khoảng cách giữa hai lần họ thấy sao Lang xuất hiện úng đường
chân trời. Họ chia một năm làm 3 mùa, mỗi mùa có 4 tháng, mỗi tháng có 30 ngày. Năm ngày còn
lại được xếp vào cuối năm làm ngày lễ. Để chia thời gian trong ngày, họ đã chế ra ồng hồ mặt trời
và ồng hồ nước.
Về toán học: do yêu cầu làm thuỷ lợi và xây dựng nên kiến thức toán học của người Ai Cập
cổ cũng sớm được chú ý phát triển. Họ dùng hệ ếm cơ số 10. Họ rất thành thạo các phép tính
cộng trừ, còn khi cần nhân và chia thì thực hiện bằng cách cộng trừ nhiều lần.
Về hình học: họ đã tính được diện tích của các hình hình học ơn giản; đã biết trong một tam
giác vuông thì bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông. Pi của họ tính
= 3,14.
Về Y học: người Ai Cập cổ đã chia ra các chuyên khoa như khoa nội, ngoại, mắt, răng, dạ
dày... Họ đã biết giải phẫu và chữa bệnh bằng thảo mộc.
* Giới thiệu về Kim tự tháp:
Kim tự tháp những ngôi mộ của các vua Ai Cập thuộc vương triều III vương triều IV
thời Cổ vương quốc. Các ngôi mộ ấy được xây ở vùng sa mạc ở Tây Nam Cairô ngày nay.
Kim tự tháp được bắt ầu xây dựng từ thời vua Giêde (Djeser), vua ầu tiên của vương triều
III, vương triều ầu tiên của thời Cổ vương quốc. Đây là một ngôi tháp có bậc cao 60m, đáy là một
hình chữ nhật dài 120m, rộng 106m. Xung quanh tháp Giêde ền thờ mộ những thành viên
trong gia ình những người thân cận. Toàn bộ khu lăng này được bao bọc bởi một vòng tường
xây bằng đá vôi. Thời Kim tự tháp được xây dựng nhiều nhất sộ nhất thời vương triều
IV. Vua ầu tiên của vương triều này là Xnêphru, đã xây cho mình hai Kim tự tháp, cái thứ nhất cao
36,5m; cái thứ hai cao 99m. Các vua kế tiếp như ốp, Kêphren, Mikêrin ều xây dựng những Kim
tự tháp rất lớn: Kim tự tháp Kêốp (tên Ai Cập) Hufu cao 146,5m; Kim tự tháp Kêphren cao
137m; Kim tự tháp Mikêrin cao 66m.
Trong số các Kim tự tháp Ai Cập cao lớn nhất, tiêu biểu nhất Kim tự tháp của Kêốp,
con của Xnêphru. Kim tự tháp Kêốp y thành hình thấp chóp, đáy một hình vuông mỗi cạnh
230m, bốn mặt là những hình tam giác ngoảnh về bốn hướng ông, tây, nam, bắc. Toàn bộ Kim tự
tháp được xây bằng những tảng đá vôi mài nhẵn, mỗi tảng nặng 2,5 tấn tảng nặng 30 tấn.
Để xây Kim tự tháp này, người ta đã dùng đến 2300000 tảng đá với một khối lượng 2408000m
3
.
Phương pháp xây Kim tự tháp là ghép các tảng đá được mài nhẵn với nhau chứ không dùng vữa,
thế các mạch ghép kín đến mức một kim loại mỏng cũng không thể lách qua được. mặt
phía Bắc của Kim tự tháp Kêốp, cách mặt đất hơn 13m, có một cái cửa thông với hầm mộ, Kim tự
tháp Kêốp có hai hầm mộ: một hầm mộ nằm ở sâu 30m dưới lòng đất và một hầm mộ ở giữa Kim
tự tháp cách mặt đất 40m. Người ta cho rằng theo thiết kế ban ầu, hầm mộ ở sâu dưới đất, nhưng
khi đã làm xong thì Kêốp thay đổi ý kiến, bắt phải xây ở trên cao. Hơn 2000 năm sau, nhà sử học
Hy Lạp Hêrô ôt đến Ai Cập còn được nghe dân đây kể lại quá trình xây Kim tự tháp. Hêrôdôt
cho biết, sau khi quyết định xây Kim tự tháp, Kêốp đã huy ộng toàn thể nhân dân lao ộng trong
nước đến công trường làm việc. Họ được tổ chức thành từng ội gần 100000 người, cứ 3 tháng thì
thay phiên một lần. Kim tự tháp được xây tả ngạn sông Nin, nhưng nơi khai thác đá lại hữu
ngạn. vậy, người ta phải dùng thuyền chở đá từ nơi khai thác đến xây Kim tự tháp. Từ bến đá
lOMoARcPSD| 60857655
đến khu lồng mộ, người ta phải xây một con đường bằng những tảng đá mài nhẵn, dài hơn 900m,
rộng 18m chỗ cao nhất 15m. Chỉ riêng việc xây con đường y đã mất 10 năm. Từ đây, người
ta để đá lên xe trượt rồi dùng người hoặc bò kéo để chở đá đến công trường. Không kể thời gian
làm đường và hầm mộ dưới đất, việc xây Kim tự tháp đã kéo dài 20 năm mới hoàn thành.
Việc xây dựng Kim tự tháp, như Hêrô ôt nói, " đã em lại cho nhân dân Ai Cập cổ đại không
biết bao nhiêu tai họa". Nhưng nhân dân Ai Cập cổ đại, bằng bàn tay khối óc của mình, đã để
lại cho nền văn minh nhân loại những công trình kiến trúc vô giá.
Trải qua gần 5000 năm, các Kim tự tháp hùng vĩ vẫn vững ở vùng sa mạc Ai Cập bất chấp
thời gian và mưa nắng. Và cũng chính vì vậy, từ thời cổ đại, người ta đã xếp Kim tự tháp Kêốp là
kì quan số một trong bảy kì quan thế giới. Đến nay, trong bảy kì quan ấy, cũng chỉ còn lại mỗi
Kim tự tháp mà thôi.
Câu 2: Trình bày hiểu biết về bộ luật Hammurabi của nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại?
* Nội dung chính:
Về cấu, bộ luật Hammurabi bao gồm gần 300 phần được cấu kết kỹ càng hơn bất kỳ bộ
luật nào trước đó chúng ta được biết, bao gồm ba phần chính: phần mở ầu, phần nội dung
phần kết luận.
+ Phần mở ầu của bộ luật khẳng định rằng đất nước Babilon là một vương quốc do các thần
linh tạo ra. Và chính các thần linh này đã trao đất nước cho vua Hammurabi để thống trị, làm cho
đất nước giàu có, nhân dân no ủ. Hammurabi kể công lao của mình ối với đất nước: “vì hạnh phúc
của loài người, thần Anu (thần Trời) thần Enlin (thần Đất) đã ra lệnh cho trẫm, Hammurabi một
vị vua quang minh và ngoan đạo, phát huy chính nghĩa ở ời, diệt trừ những kẻ gian ác không tuân
theo pháp luật, làm cho kẻ mạnh không hiếp người yếu, làm cho trẫm giống như thần Samát
(thần Mặt Trời, ánh sángxét xử), soi đến dân en, tỏ ánh sáng khắp mặt đất”. Vượt ra khỏi hạn
chế lịch sử, giá trị hội của bộ luật được thể hiện ngay mục ích ban hành luật để cho người
mạnh không hiếp kẻ yếu, để cho những người quả chỗ nương tựa thành Babilon, nơi
mà thủ lĩnh của nó được thần Anu thần Enlin khen ngợi, ền Exajin nền móng của lâu
bền cùng với trời đất, để cho tòa án trong nước tiện việc xét xử, để cho sự tuyên án trong nước tiện
việc quyết định, để cho những kẻ bị thiệt thòi được trình bày chính nghĩa, trẫm khắc những lời
vàng ngọc của trẫm lên cột đá của trẫm trước bức tượng của trẫm cũng tức là bức tượng của một
vị vua công bằng”. Đây là giá trị nhân văn cao cả của bộ luật mà không phải tất cả các bộ luật thời
cổ đại ở phương Đông ều có được.
+ Phần nội dung chứa ựng 282 điều luật – đây là phần chủ yếu của bộ luật. Nội dung của bộ
luật chưa phân chia thành từng ngành luật riêng biệt, nhưng tác giả của bluật đã ý thức sắp
xếp các điều khoản ra từng nhóm riêng theo nội dung của chúng. Phần nội dung, bộ luật tập trung
điều chỉnh bốn lĩnh vực chủ yếu dân sự, hình sự, hôn nhân gia ình tố tụng nhưng không
sự tách rời giữa các nh vực. Các qui phạm của luật Hammurabi cũng giống các bộ luật khác
phương Đông là mang tính hàm hỗn, các điều luật ều kèm theo chế tài. mỗi nội dung của điều
luật ều chứa ựng những iểm tiến bộ và hạn chế so với luật pháp của các quốc gia cổ đại khác.
+ Trong phần kết luận, Hammurabi ề cao công lao của mình trước nhân dân, kêu gọi những
ông vua kế tục ền ơn thực hiện những điều luật của Hammurabi: “Đây pháp luật do ức vua
Hammurabi bách thắng ặt ra để em lại hạnh phúc cho chân chính và ặt nền thống trị nhân từ trong
lOMoARcPSD| 60857655
nước”. Từ nay đến ngàn ời sau, các vua trong nước phải tuân theo những lời chính nghĩa của trẫm
đã khắc trên cột đá của trẫm, không được thay đổi việc xét xử do trẫm đã quyết định”. Đồng thời,
Hammurabi tuyên bố sẽ trừng trị tất cả những ai xem thường và có ý định hủy bỏ bộ luật. Điều đó
phần nào chứng tỏ vai trò to lớn của bộ luật này ối với sự phát triển toàn thịnh của đất nước Lưỡng
Hà thời Babylonia.
* Đánh giá về bộ luật:
- Ưu iểm:
+ Về dân sự:
Những iểm tiến bộ, đặc sắc nhất của Bộ luật này chính là các quy định về dân sự. Bộ luật
đã đặc biệt chú ý điều chỉnh quan hệ hợp ồng, vì đây là quan hệ phổ biến ở xã hội Lưỡng Hà cổ
đại, có nhiều quy định không những tiến bộ về nội dung, mà còn chặt chẽ về kĩ thuật lập pháp.
Về chế định hợp ồng, Luật quy định ba điều kiện bắt buộc ối với hợp ồng mua bán: Thứ nhất,
người bán phải là chủ thực sự, Thứ hai, tài sản phải có giá trị sử dụng,
Thứ ba, phải có người làm chứng.
Bộ luật cũng quy định các điều khoản lĩnh canh ruộng đất. Đối với ruộng, người lĩnh canh
nhận mỗi mùa từ 1/3 - 1/2 số sản phẩm thu hoạch. Đối với vườn được nhận 2/3 số sản phẩm thu
hoạch. Điểm tiến bộ hơn nữa luật đã quy định mức lãi suất ối với hợp ồng vay nợ. Cụ thể luật
quy định mức lãi suất ối với tiền là 1/5, vay thóc là 1/3.
Về chế định thừa kế tài sản, Luật Hammurabi phân làm hai loại thừa kế: thừa kế theo pháp
luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo pháp luật: Nếu người cho thừa kế không để lại di chúc thì tài sản được chuyển
đến cho những người quyền ối với tài sản đó theo luật định. Thời gian ầu tài sản tập trung
dòng họ dần dần được chuyển về gia ình có quyền thừa kế và thành tài sản chung của gia ình.
Đó là cách thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc: Bộ luật đã hạn chế quyền tự do của người viết di chúc như quy định
người cha không được tước quyền thừa kế của con trai nếu người con mới phạm lỗi lần ầu lỗi
không nghiêm trọng. Con trai, con gái ều được hưởng quyền thừa kế ngang nhau.
+ Về hôn nhân gia ình:
Theo xu hướng củng cđịa vị của người chồng, người cha nên trách nhiệm nghĩa vụ thuộc
về người vợ và con cái. Nếu không có con, người chồng quyền ly dị, bán vợ hoặc lấy vợ lẽ. Nếu
bắt được vợ ngoại tình thì chồng có quyền trói vợ và nhân tình của vợ ném xuống sông cho chết.
Ngược lại nếu vợ bắt được chồng ngoại tình, chỉ có quyền ly dị thôi. Điểm tiến bộ là đã quy
định kết hôn phải có giấy tờ, mức nào đó quy định bảo vệ người phụ nữ (người vợ quyền
ly hôn khi người chồng i khỏi nhà không do, chồng quan hệ ngoại tình hay vu cáo vợ
ngoại tình). một quy định rất nhân đạo nếu ặt trong hoàn cảnh lúc bấy giờ là: "Người chồng
không được bỏ vợ khi biết người vợ mắc bệnh phong hủi." + Về hình sự:
Lĩnh vực Hình sự là lĩnh vực thể hiện rõ nhất tính giai cấp và sự bất bình ẳng. Tàn dư của xã
hội nguyên thủy rất rõ là nguyên tắc trả thù ngang bằng, thậm chí còn cho phép trừng trị cả những
người không liên quan đến tội phạm. Nguyên tắc này chỉ căn cứ vào hậu quả xảy ra trên thực tế để
áp dụng trách nhiệm pháp lý, chứ không xét trên phương diện mức ộ lỗi chủ thể thực hiện hành
lOMoARcPSD| 60857655
vi vi phạm. Thí dụ, Điều 38 quy định: " Nếu thợ xây nhà xây không ảm bảo, nhà ổ, chủ nhà
chết thì người thợ xây bị giết." hoặc Điều 39: "Nếu nhà ổ, con của người chủ nhà chết thì con của
người thợ xây cũng phải chết ".
+ Về tố tụng:
Đó thủ tục giải quyết các vụ án. Bộ luật đãnhiều quy định về thủ tục bắt giữ, giam cầm,
quy định những nguyên tắc khi xét xử như xét xử phải công khai, phải coi trọng chứng cứ, phán
quyết phải được thi hành nghiêm minh... Có hai quy định đặc thù về tố tụng của Bộ luật này:
Về trách nhiệm của thẩm phán: "Nếu thẩm phán xử một vụ kiện ra phán quyết bằng
văn bản, nếu sau đó phát hiện lỗi trong văn bản là do lỗi của thẩm phán, thẩm phán sẽ phải trả 12
lần giá trị tiền phạt mà ông ta đã yêu cầu bồi thường trong vụ kiện, ồng thời ông ta sẽ bị buộc phải
rời khỏi ghế thẩm phán vĩnh viễn và không bao giờ có thể trở thành thẩm phán lần nữa". Quy định
về trách nhiệm của thẩm phán trong việc xét xử như quy định trên trong một hội thể hiện tính
giai cấp sâu sắc quả thật là một sự tiến bộ. Qua đó cho thấy, thời kỳ này rất coi trọng công tác xét
xử, rất coi trọng trách nhiệm xét xử công bằng của thẩm phán. Sử sách đã ca ngợi rằng ở Lưỡng
cổ đại, tinh thần thượng tôn luật pháp thói quen cầu viện công đã ăn sâu vào tác phong
sinh hoạt của người dân nơi đây.
Về hình thức xét xử: Nếu một người kiện một người khác, bị ơn sẽ phải i đến một dòng
sông nhảy xuống, nếu anh ta chìm, bị dòng nước cuốn i, nguyên ơn sẽ sở hữu nhà của bị ơn.
Nhưng ngược lại, nếu dòng sông chứng minh rằng bị ơn là không tội, tức anh ta còn sống sót,
thì nguyên ơn sẽ bị giết chết, và bị ơn sẽ sở hữu nhà của nguyên ơn".
- Nhược iểm:
Bên cạnh những tiến bộ, úng ắn, về hình thức bộ luật còn có một số hạn chế nhất định như:
Luật chưa có tính khái quát cao, các quy định của luật chỉ là sự mô tả các hành vi cụ thể; Các điều
khoản thường được quy định dài dòng, các câu chữ trùng lặp với nhau; Đa số các điều khoản của
bộ luật ều liên quan đến hình luật, rất ít điều khoản quy định về các quan hệ dân sự hoặc nếu thì
cũng bị hình sự hóa. Trong bộ luật này, chúng ta thấy hầu hết các tội ều quy về tội tử hình, chưa
tạo điều kiện cho những người phạm tội có cơ hội sửa chữa sai lầm và trở lại hoàn lương.
Câu 3: Trình bày đặc iểm nghệ thuật Trung Quốc thời kỳ cổ - trung đại? Nêu hiểu biết
về Vạn Lý Trường Thành và Tử Cấm Thành?
* Đặc iểm nghệ thuật Trung Quốc thời kỳ cổ - trung đại:
Trung Quốc một trong những nơi xuất hiện nền văn minh sớm thời c- trung đại. Văn
minh Trung Hoa thời cổ - trung đại ảnh hưởng rất lớn tới các nước phương Đông. - Chữ viết,
văn học, sử học:
Chữ viết: Từ ời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được viết trên mai rùa, xương
thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp cốt văn hình thành nên Thạch cổ
văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất Trung Quốc, chữ viết cũng được thống nhất trong
khuôn hình vuông được gọi là chữ Tiểu triện.
Văn học: Kinh thi là tập thơ cổ nhất Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu,
được Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi gồm 3 phần: Phong, Nhã, Tụng. Thơ Đường thời
kì ỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác giả nổi bật lên ba nhà thơ lớn đó là Lí
lOMoARcPSD| 60857655
Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Dị. Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm
tiêu biểu như: Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tây du
của Ngô Thừa Ân, Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng của Tào Tuyết Cần...
trong đó Hồng lâu mộng được ánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất.
Sử học: Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước thời Xuân-Thu
đã ặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử đã biên soạn ra sách Xuân Thu.
Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại tác Phẩm Sử kí, chép lại lịch sử Trung
Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ Đế. Tới thời Đông Hán, có các tác phẩm
Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp. Tới thời Minh -
Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản văn hoá ồ sộ của Trung Quốc.
- Khoa học tự nhiên và kĩ thuật:
Toán học: Người Trung Hoa đã sử dụng hệ ếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây Hán đã xuất
hiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã nói đến quan niệm về phân số, về quan hệ giữa 3
cạnh trong một tam giác vuông. Thời Đông Hán, đã cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách
này đã nói đến khai căn bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc nhất, đã cả khái niệm số âm, số
dương. Thời Nam - Bắc triều một nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra số Pi
xấp xỉ 3,14159265 – đây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi đó.
Thiên văn học: Từ ời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản ồ sao có tới 800 vì sao.
Họ đã xác định được chu kì chuyển ộng gần úng của 120 vì sao. Từ đó họ ặt ra lịch Can Chi. Thế
kỉ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng vết en trên Mặt trời. Thế kỉ II, Trương Hành đã
chế ra dụng cụ để dự báo ộng đất. Năm 1230, Quách Thủ Kính ( ời Nguyên) đã soạn ra cuốn Thụ
thời lịch, xác định một năm 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên
văn Châu Âu thế kỉ XIII.
Y dược học: Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng ế nội kinh được coi là bộ sách kinh iển của
y học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương mục của Lí Thời Trân. Cuốn sách
này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi đây là bộ bách khoa về sinh vật của người Trung
Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa châm cứu là một thành tựu ộc áo của y học Trung Quốc.
thuật: 4 phát minh quan trọng về mặt thuật người Trung Hoa đã óng góp cho
nhân loại, đó giấy, thuốc súng, la bàn nghề in. Giấy được chế ra vào khoảng năm 105 do Thái
Luân. Nghề in bằng những chữ rời đã được Tất Thăng sáng tạo vào ời Tuỳ. Đồ sứ cũng có nguồn
gốc từ Trung Hoa. Từ thế kỉ VI, họ đã chế ra diêm quẹt để tạo ra lửa cho tiện dụng.
- Hội hoạ, iêu khắc, kiến trúc:
Hội hoạ: Hội hoạ Trung Quốc lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình: bạch hoạ, bản
hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu
Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội hoạ từ ời Hán đến ời Tuỳ.
Điêu khắc ở Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc iêu, thạch iêu, mộc iêu.
Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu ời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật ời Tây n
(pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay.
Kiến trúc, iêu khắc: Cũng những công trình rất nổi tiếng như Vạn trường thành (tới
6700 km), Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh. - Triết học, tư tưởng:
lOMoARcPSD| 60857655
Thuyết Âm ơng, Bát quái, Ngũ hành, Âm dương gia: Âm dương, bát quái, ngũ hành,
những thuyết người Trung Quốc đã nêu ra từ thời cổ đại để giải thích thế giới. Họ cho rằng
trong trụ luôn tồn tại hai loại khí không nhìn thấy được xâm nhập vào trong mọi vật âm
dương (lưỡng nghi). Bát quái 8 yếu tố tạo thành thế giới: Càn (trời), Khôn ( đất), Chấn (sấm),
Tốn (gió), Khảm (nước), Ly (lửa), Cấn (núi), Đoài (hồ). Trong Bát quái, hai quẻ Càn, Khôn quan
trọng nhất.
Ngũ hành là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Đó là 5 nguyên tố tạo thành vạn vật. Các vật khác
nhau là do sự pha trộn, tỉ lệ khác nhau do tạo hoá sinh ra. Sau này, những người theo thuyết Âm
dương gia đã kết hợp thuyết Âm dương với Ngũ hành rồi vận dụng nó để giả thích các biến ộng
của lịch sử xã hội.
Về tư tưởng:
Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tưởng ưa
ra những lí thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn ề của cuộc sống (Bách gia tranh minh).
+ Nho gia: Đại biểu cho phái Nho gia Khổng Tử. Nho gia ề cao chữ nhân, chủ trương lễ
trị, phản ối pháp trị. Nho gia cao Tam cương, Ngũ thường cùng với tưởng Chính danh định
phận cao tưởng Thiên mệnh. Giá trị quan trọng nhất trong tưởng của Khổng Tử về
giáo dục. Ông chủ trương dạy học cho tất cả mọi người. Tới thời Hán Vũ Đế (140-87 TCN), chấp
nhận nghị của Đổng Trọng Thư, Hán Đế đã ra lệnh “bãi truất bách gia, ộc tôn Nho thuật”,
Nho gia đã được ề cao một cách tuyệt ối và nâng lên thành Nho giáo.
+ Đạo gia: Đại biểu cho phái Đạo gia là Lão Tử và Trang Tử. Hai ông đã thể hiện tư tưởng
của mình qua hai tác phẩm Đạo ức kinh Nam Hoa kinh. Theo Lão Tử, “Đạo” sở ầu tiên
của trụ, trước cả trời đất, nằm trong trời đất. Qui luật biến hoá tự thân của mỗi sự vật ông
gọi “Đức”. Lão Tử cho rằng mọi vật sinh thành, phát triển suy vong ều mối liên hệ với
nhau. Tới thời Trang Tử, tư tưởng của phái Đạo gia mang nặng tính buông xuôi, xa lánh cuộc ời.
Họ cho rằng mọi hoạt ộng của con người ều không thể cưỡng lại đạo trời”, từ đó sinh tưởng
an phận, lánh ời. Phái Đạo giáo sinh ra sau này khác hẳn Đạo gia, mặc dù có phái trong Đạo giáo
tôn Lão Tử làm “Thái thượng lão quân”. Hạt nhân cơ bản của Đạo giáo là tư tưởng thần tiên. Đạo
giáo cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ trọng sinh, lạc sinh.
+ Pháp gia: Ngược hẳn với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương “pháp trị”, coi nhẹ “lễ
trị”. Tiêu biểu cho phái Pháp gia Hàn Phi Tử, một kẻ thời Tần Thuỷ Hoàng. Theo Hàn Phi Tử,
trị nước chỉ cần pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu với mọi người, không cần lễ nghĩa. Ông
cho rằng trị nước cần nhất 3 điều:
Pháp: đó là phải định ra được pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu, công bằng với mọi
người, không phân biệt đó là quí tộc hay dân en.
Thế: Muốn thực thi pháp luật thì c bậc quân vương phải nắm vững quyền thế, không chia
xẻ cho kẻ khác.
Thuật: đó thuật dùng người. Thuật 3 mặt: bổ nhiệm, khảo hạch thưởng phạt. Thuật
bổ nhiệm là khi chọn quan lại chỉ căn cứ vào tài năng và lòng trung thành, không cần dòng dõi, ức
hạnh. Khảo hạch phải kiểm tra công việc thường xuyên. Thưởng phạt thì chủ trương “ai có công
lOMoARcPSD| 60857655
thì thưởng, ai tội thì trừng phạt thật nặng, bất kể quí tộc hay dân en”, trọng thưởng, trọng
phạt.
+ Mặc gia: Người ề xướng là Mặc Tử (Khoảng giữa thế kỉ V TCN đến giữa thế kỉ IV
TCN). Hạt nhân tư tưởng triết học của Mặc gia là nhân và nghĩa. Mặc Tử còn là người chủ
trương “ thủ thực hư danh” (lấy thực ặt tên). Tư tưởng của phái Mặc gia ầy thiện chí nhưng cũng
không ít ảo tưởng. Từ ời Tần, Hán trở về sau, ảnh hưởng của phái Mặc gia hầu như không còn
áng kể. * Giới thiệu về Vạn Lý Trường Thành:
Vạn Trường Thành tên gọi chung cho nhiều thành lũy kéo dài hàng ngàn cây số từ
Đông sang Tây, được xây dựng bằng ất và đá từ thế kỷ 5 TCN cho tới thế kỷ 16, để bảo vệ Trung
Hođa khỏi những cuộc tấn công của người Hung Nô, Mông Cổ, Đột Quyết, những bộ tộc du
mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ Mãn Châu. Một số oạn tường thành được
xây dựng từ thế kỷ thứ 5 TCN, sau đó được Hoàng ế ầu tiên của Trung Quốc là Tần Thủy Hoàng
rđa lệnh nối lại xây thêm từ năm 220 TCN 200 TCN hiện chỉ còn sót lại ít di tích. Vạn Lý
Trường Thành nổi tiếng được tham quan nhiều hiện nay được xây dưới thời nhà Minh (1368-1644).
Các mục ích khác của Vạn Trường Thành bao gồm kiểm soát biên giới, cho phép áp ặt
thuế ối với hàng hóa vận chuyển theo con đường tơ lụa, quy định hoặc khuyến khích thương mại
kiểm soát xuất nhập cảnh. Hơn nữa, đặc iểm phòng thủ của Vạn Trường Thành đã được tăng
cường bằng việc xây dựng các tháp canh, doanh trại quân ội, trạm óng quân, báo hiệu giặc thông
qua các phương tiện khói hoặc lửa, và thực tế là con đường của Vạn Lý Trường Thành cũng phục
vụ như là một hành lang giao thông vận tải.
Một nghiên cứu khảo cổ chi tiết, sử dụng những công nghệ hiện đại, được công bố vào năm
2009 kết luận rằng Vạn Lý Trường Thành do nhà Minh xây dựng chiều dài 8.850 km. Nó bao
gồm phần bức tường dài 6.259 km, phần hào dài 359 km, phần lá chắn tự nhiên như ồi, sông
dài 2.232 km. Một nghiên cứu khảo cổ chi tiết khác vào năm 2012 kết luận Vạn Trường Thành
chiều dài 21.196 km. Chiều cao trung bình tường thành 7m so với mặt đất, mặt trên của
trường thành rộng trung bình 5-6m. Vạn Trường Thành bắt ầu từ Sơn Hải quan trên bờ Biển
Bột Hải phía ông, tại giới hạn giữa Trung Quốc bản thổ (" đất Trung Quốc gốc") Mãn Châu
ến phần phía ông nam Khu tự trị người Duy Ngô Nhĩ tại Tân Cương .
Vạn Trường Thành tọa lạc tại phía Bắc Trung Quốc, dài tới 21196,18 km
2
, đã tồn tại được
hơn 2.300 năm theo suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc từ thời phong kiến đến nay.
Suốt 2.300 năm Vạn Lý Trường Thành qua các triều đại khác nhau lại được xây dựng ở các
khu vực khác nhau để bảo vệ ranh giới lãnh thổ. hoàng ế nhà Chu thời tiền Hoa (770 - 221
TCN) là người ầu tiên ặt nền móng cho công trình vĩ đại này.
Tiếp đến là triều đại nhà Tần (221 - 2017 TCN) hoàng ế Tần ầu tiên đã nối các phần Vạn Lý
Trường Thành trên biên giới phía Bắc lại với nhau. Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220 SCN) Han
Wudi đã mở rộng Vạn Trường Thành đến Ngọc môn quan xa hơn nữa. Nhà Tống (1368 -
1644) tướng Qi Giguang tiếp tục cho xây dựng công trình này bao khắp thủ đô Bắc Kinh.
Vạn Lý Tờng Thành không chỉ là bức tường, đó là một hệ thống phòng thủ quân sự kết
hợp với tháp canh để giám sát, pháo ài cho các iểm chỉ huy và hậu cần, tháp báo hiệu để liên lạc.
lOMoARcPSD| 60857655
Trong triều đại nhà Minh (1368-1644), Vạn Lý Trường Thành đã được xây dựng lại để trở nên
mạnh mẽ hơn và tinh vi hơn, nhờ kỹ thuật xây dựng òi hỏi yêu cầu cao hơn đang phát triển.
+ Thân tường: Vạn Lý Trường Thành thường có những khối cao 1,8 mét với những lỗ hổng,
và những bức tường cao 1,2 m.
+ Các tháp canh: Mỗi bức tường lớn 500 m hoặc thấp hơn (1.640 feet) một tháp bên cạnh
cho phép những người phòng thủ bắn mũi tên vào những kẻ tấn công tiến gần đến bức tường.
Pháo ài được xây dựng tại các iểm truy cập quan trọng, dễ bị tấn công, như Pháo ài Shanhai
Pass, Pháo ài Juyong Pass và Pháo ài Jiayu Pass. Trên pháo ài có nhiều cửa và cửa vòm. Các cổng
vào pháo ài là những công trình mạnh và bất khả xâm phạm nhất trên Great Wall.
Vạn Trường Thành là một biểu tượng của Trung Quốc, không chỉ n hóa Trung Quốc về
niềm tự hào dân tộc, về tinh thần chống giặc ngoại xâm còn kiến trúc sự sáng tạo của
Trung Quốc. Trong quá trình xây dựng Vạn Trường Thành, rất nhiều huyền thoại ly kỳ
thú vị, chẳng hạn như Meng Jiang Nü đang khóc lóc trên Vạn Lý Trường Thành, một câu chuyện
tình buồn nhưng lãng mạn trong triều Tần.
Vạn Trường Thành một trong bảy kỳ quan mới của thế giới. "Great Human Feat in
History": Vạn Trường Thành dự án xây dựng với thời gian dài nhất chi phí lớn nhất, sự
cống hiến từ cuộc sống con người, máu, mồ hôi nước mắt. xứng áng nằm trong "Bảy kỳ
quan mới của thế giới" và Di sản Thế giới của UNESCO.
* Giới thiệu về Tử Cấm Thành:
Cố Cung Bắc Kinh hay còn gọi là Tử Cấm Thành: là cung iện của 24 vị hoàng ế trong triều
đại nhà Minh Nhà Thanh. Tử Cấm Thành được xây dựng vào năm thứ ời Minh Thành Tổ
Chu Đệ. Diện tích xây dựng là 150000 m
2
. Đây kiến trúc kiểu cung iện lớn nhất hiện trên thế
giới.
Tử Cấm Thành Bắc Kinh ơn vị bảo vệ di tích văn hóa trọng iểm quốc gia ầu tiên
lô du lịch cấp quốc gia cấp 5A ầu tiên. Nó được ưa vào danh sách di sản văn hóa thế giới.
Tử Cấm Thành được biết đến là cung iện của các triều đại từ thời nhà Minh đến nhà Thanh.
Nơi này được xây dựng trong diện tích 720 m
2
, bao gồm 800 cung và hơn 8700 phòng. Đặc biệt,
Tử Cấm Thành được công nhận là Di sản thế giới tại Trung Quốc vào năm 1987 với cái tên Cung
iện triều Minh và triều Thanh. Tử Cấm Thành được xây dựng với khuôn viên hình chữ nhật chiều
bắcnam dài 961 m và ông-tây dài 753 m. Tiến sâu vào bên trong trong Tử Cấm Thành bạn sẽ được
chiêm ngưỡng những kiến trúc cực kỳ ấn tượng. Nó bao gồm 980 kiến trúc nhà ở , được bao bọc
bởi tường cao 7,9 m dày 6 m với hào sâu 52 m. Bốn góc 4 toà tháp với kiểu mái phức tạp,
tượng trưng cho Vương các và Hoàng Hạc lâu. Mỗi mặt tường một cổng: Ngọ Môn, Thần Vũ
môn, Đông Hoa môn và Tây Hoa môn.
Tử Cấm Thành được chia làm hai phần: Ngoại ình (Tiền triều) phía Nam dành cho các lễ
nghi, và Nội ình (Hậu cung) phía Bắc là nơi ở của hoàng ế và hoàng thất, cũng là nơi Hoàng ế
các quan lại họp bàn việc triều chính hàng ngày.
+ Tiền Triều: Đi từ Ngọ Môn, sẽ thấy một con sông được Bắc qua bởi 5 cây cầu dẫn đến
Thái Hòa môn, ằng sau một quảng trường lớn. Phía cuối quảng trường là bậc thang làm bằng đá
cẩm thạch trắng, dẫn vào Tam Đại iện là Thái Hòa Điện, Trung hòa iện và Bảo Hòa iện. Phía Tây
lOMoARcPSD| 60857655
Nam Đông Nam của tiền triều Anh iện và Văn Hoa iện. Võ Anh iện nơi hoàng ế gặp
các quan đại thần thiết triều, còn Văn Hoa iện nơi lưu trữ thư pháp của hoàng ế. Phía Đông
Bắc là Nam tam sở là nơi ở của hoàng thái tử.
+ Hậu cung: được phân cách với Tiền triều bởi một sân thuôn dài, nơi của hoàng ế
hoàng thất triều Thanh. Hoàng ế ở làm việc chủ yếu ở hậu cung, còn Tiền Triều chỉ được sử
dụng cho các nghi lễ quan trọng. Ở trung tâm của Hậu cung là 3 cung lớn gồm: càn Thanh Cung,
Giao Thái iện khôn Ninh cung. Đằng sau ba iện một khu vườn tên Ngự Hoa Viên, phía bắc
của khu vườn là Thần Võ Môn. Xung quanh iện Dưỡng Tâm là nơi làm việc của Bộ Quân Cơ
các quan lại chủ chốt. Mỗi bên Đông và Tây của cung Càn Thanh là 6 cung khác, gọi là Đông lục
cung và Tây lục cung.
Đó chính những bức tường được sơn tươi, tượng trưng cho sự trang nghiêm hạnh
phúc. Cùng với đó là hệ thống máy được lập ngói lưu ly màu vàng ươm, một màu sắc tượng trưng
cho triều ình Trung Quốc. Một vài nơi mà bạn không nên bỏ lỡ khi tham quan như: cửa Ngọ Môn,
Điện Thái Hòa, cung Càn Thanh, iện Tinh Thiên, khu vườn Thượng Uyển... Đây chính là một nơi
bạn thể phải dành cả một hành trình dài để khám phá trải nghiệm khi đến thủ đô Bắc
Kinh.
- Tây Lục Cung nằm ở phía Bắc Điện Dưỡng Tâm, gồm:
+ Vĩnh Thọ cung + Thái Cực Điện
+ Dục Khôn cung + Trường Xuân cung + Trữ Tú cung + Hàm Phúc cung.
- Đông Lục Cung gồm:
+ Cảnh Nhân cung + Diẻn Hi cung
+ Thừa Càn cung + Vĩnh Hoà cung + Chung Túy cung + Cảnh
Dương cung.
=> Nhận xét: Dựa vào các thành tựu trên lĩnh vực nghệ thuật của văn minh Trung Quốc đã
phân tích và ví dụ về Tử Cấm thành (Bắc Kinh), ta có thể thấy được Tử Cấm thành có sự đa dạng
về các nguyên liệu xây dựng nên, nhưng gỗ chủ yếu. Bên cạnh đó, quần thể kiến trúc này
cùng ộc áo và mang tính dân tộc văn hoá truyền thống của Trung Quốc xưa. Các cấu trúc tổng thể
của Tử Cấm Thành được quy hoạch tính nghệ thuật cao. Điêu khắc tinh xảo lúc bấy giờ
phương pháp thiết kế rất tiên tiến i trước thời đại.
Câu 4: Trình bày 4 thành tựu khoa học kỹ thuật lớn của người Trung Quốc?
4 phát minh quan trọng về mặt thuật người Trung Hoa đã óng góp cho nhân loại,
đó là: giấy, thuốc súng, la bàn và nghề in.
+ Giấy: Nhờ sự phát triển của nghề dệt, tơ tằm, nhân dân lao ộng Trung Quốc đã phát minh
được cách làm một loại giấy thô sơ bằng tơ. Năm 105, một viên quan thời Đông Hán là Thái
Luân phát minh ra cách dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách... để làm giấy. Từ đó nghề sản xuất giấy
trở thành một nghề mới, tạo điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhanh chóng của nền văn hóa
Trung Quốc.
Đến thế kỉ VIII, kĩ thuật làm giấy của Trung Quốc được truyền sang phương Tây.
lOMoARcPSD| 60857655
+ Thuốc súng: Từ xưa, người Trung Quốc vẫn tin rằng người ta thể luyện được vàng
thuốc trường sinh bất lão. Cho đến thời Đường, mục ích chính của họ không ạt được mà lại thường
xuyên gây ra những vụ nổ, do tình cờ người ta đã tìm ra một chất liệu mới là thuốc súng.
+ La bàn: Vào thế kỉ X, người Trung Quốc bắt ầu biết mài lên đá nam châm để hút từ tính
rồi dùng miếng sắt đó vào việc làm la bàn. La bàn lúc bấy giờ còn rất thô người ta cắt miếng sắt
có từ tính để nối vào bát nước hoặc treo vào dây ở chỗ kín gió.
+ Nghề in: bắt ầu phát minh từ thời Đường nhưng bấy giờ người ta chỉ biết in bản khắc trên
gỗ. Đến giữa thế kỉ XI, một người dân là Tất Thăng phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét nung.
Phát minh này là một tiến bộ nhảy vọt của nghề in.
Câu 5: Trình bày đặc iểm nghệ thuật Hy Lạp cổ đại? Nêu hiểu biết về 1 trong 7 kỳ quan
thế giới cổ đại của Hy Lạp?
* Đặc iểm nghệ thuật Hy Lạp cổ đại:
Tuy xuất hiện muộn hơn nền văn minh Ai Cập nhưng nhờ tiếp thu được nhiều giá trị từ Ai
Cập Lưỡng cổ đại phát triển lên, nâng lên tầm khái quát, nên nền văn minh Hy Lạp cổ
đại đã có rất nhiều óng góp giá trị.
- Chữ viết, văn học:
Về chữ viết: người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của người Phênixi
(Phoenicia) rồi cải tiến, bổ xung thành một hệ thống chữ cái mới gồm 24 chữ cái. Từ chữ Hy Lạp
cổ sau này đã hình thành nên chữ Latinh và chữ Slavơ. Đó là cơ sở chữ viết mà nhiều dân tộc
trên thế giới ngày nay đang sử dụng.
Về văn học: Văn học Hy Lạp cổ đại có thể chia ra làm ba bộ phận chủ yếu liên quan với
nhau, đó là thần thoại, kịch, thơ. Người Hy Lạp một hệ thống thần thoại rất phong phú để
tả thế giới tự nhiên, nói lên kinh nghiệm cuộc sống cả tâm sâu kín của con người. Hầu như
trong cuộc sống thời đó việc gì thì ều có thần bảo trợ, lo về công việc đó. Kho tàng thần thoại
Hy Lạp mãi tới ngày nay còn được nhiều môn nghệ thuật ở các nước trên thế giới khai thác. Đây
là một dân tộc có một kho tàng thần thoại mà nhiều dân tộc lớn trên thế giới phải ghen tị. Về sau,
khi có chữ viết, kho tàng thần thoại này được Hêdiốt (nhà thơ Hy Lạp sống vào thế kỉ VIII TCN)
hệ thống lại trong tác phẩm Gia phả các thần. Thơ ca là thể loại văn học rất phát triển, đặc biệt nó
thế mạnh khi chưa chữ viết. Tiêu biểu nhất phải kể đến tác phẩm Iliat Ô ixê của Homer
(thế kỉ IX TCN). Tới thế kỉ VII-VI TCN xuất hiện nhiều nhà thơ được công chúng ưa thích như
Acsilôcút, Xôlông, Xaphô, Anacrêông... Hy Lạp là quê hương của kịch nói phương Tây. Ở đây có
cả bi kịch lẫn hài kịch. Những nhà viết kịch nổi tiếng thời đó như Etsin, Sôphôclơ, Ơripit...
- Sử học:
Từ thế kỉ VIII-VI TCN, lịch sử Hy Lạp chỉ được truyền lại bằng truyền thuyết và sử thi. Đến
thế kỉ V TCN lịch sử ở Hy Lạp mới trở thành một bộ môn riêng biệt. Các nhà viết sử tiêu biểu của
Hy Lạp thời đó là: Hêrô ôt (Herodotus) cuốn Lịch sử chiến tranh Hy-Ba, Tuyxi it (Thuycudides)
cuốn Lịch sử chiến tranh Plôpônedơ… - Kiến trúc, iêu khắc:
Những công trình kiến trúc của Hy Lạp cổ đại không hùng vĩ như của Ai Cập cổ đại nhưng
nó lại nổi bật ở sự thanh thoát, hài hoà. Các công trình kiến trúc ở Hy Lạp cổ đại thường được xây
dựng trên những nền móng hình chữ nhật với những dãy cột đá tròn ở bốn mặt. Qua nhiều thế kỉ,
lOMoARcPSD| 60857655
người Hy Lạp cổ đại đã hình thành ra ba kiểu cột mà ngày nay người ta vẫn thể hiện trong trường
phái “cổ iển”. Kiểu Đôric (thế kỉ VII TCN), trên cùng các phiến đá vuông giản dị không có trang
trí; kiểu Lônic (TK V TCN) cột đá tròn thon hơn, có đường cong bốn góc phiến đá hình vuông
như hai lọn tọc uốn; kiểu Côranh (thế kỉ IV TCN) những cành ới những đường cong,
thường cao hơn bệ cầu hơn. Các công trình kiến trúc tiêu biểu đó ền Pactơnông
(Parthenon) - Aten, ền thờ thần Dớt (Zeus) - núi Olempia, ền thờ nữ thần Atena (Athena).
Các nhà iêu khắc Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ vẫn xứng áng
mẫu mực cho iêu khắc như các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng Lực ném ĩa, tượng nữ thần Atena,
tượng thần Hecmet... Những nhà iêu khắc tiêu biểu thời đó như Phi at (Phidias), Mirông (Miron),
Pêliklêt, (Polykleitos)...
- Khoa học tự nhiên:
Thế giới Hy Lạp cổ đại còn cống hiến cho nhân loại nhiều nhà bác học mà óng góp của họ
tới nay vẫn còn giá trị như: Ơclit (Euclide), người ưa ra các tiên ề hình học ặt cơ sở cho môn hình
học cấp. Pitago (Pythagoras), ông đã chứng minh định mang tên ông ngay từ thế kỉ V TCN
ông đã ưa ra giả thuyết trái đất hình cầu. Talét (Thales), người đã ưa ra tỉ lệ thức (Định Talét).
Đặc biệt là Acsimet (Archimede), người đã ề ra nguyên lí òn bẩy, chế ra gương cầu lõm, máy bắn
đá và phát hiện ra lực ẩy tác ộng lên một vật nếu vật đó trong lòng chất lỏng (lực ẩy Acsimet).
- Triết học:
Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, đây có cả hai trường phái triết học
duy vật duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật các nhà triết học nổi tiếng như: Talét
(Thales), Hêraclit (Heracleitus), Đêmôcrit (Democritus)... Đại diện cho trường phái duy tâm là các
nhà triết học: Platôn, Arixtôt.
- Luật pháp và tổ chức nhà nước:
Các quốc gia phương Tây chịu ảnh hưởng nhiều về hệ thống pháp luật và cách tổ chức nhà
nước từ Hy Lạp cổ đại. Nhà nước Hy Lạp cổ đại hình thành trên sở sự tan của hội thị
tộc. Nhà nước dân chủ chủ Hy Lạp ngày càng được hoàn thiện qua những cải cách của Xôlông
(Solon), Clisten (Clisthenes) và Pêliclêt (Pericles).
Về luật pháp, bộ luật cổ nhất của Hy Lạp là bộ luật Đracông (Dracon), bộ luật này có những
hình phạt rất khắc nghiệt, khi chỉ ăn cắp cũng bị xử tử. Sau này, nhờ những cải cách của Xôlông,
Clisten, luật pháp Hy Lạp ngày càng mang tính dân chủ hơn (nhưng cũng chỉ công dân tự do mới
được hưởng, nô lệ thì không).
* Giới thiệu về 1 kỳ quan của Hy Lạp cổ đại:
Vườn Treo Babylon một trong 7 kỳ quan thế giới cố ại ược nhắc đến trong văn hóa Hy
Lạp cổ đại. được ca ngợi một thành tựu nổi bật về kỹ thuật xây dựng với một chuỗi vườn
bậc thang, các loại cây, cây bụi cây leo đa dạng, tạo nên một ngọn núi xanh lớn được ắp
bởi gạch bùn. Vườn treo được cho là được xây dựng tại thành phố cổ đại Babylon, gần thành phố
Hillah tỉnh Babil, Iraq ngày nay. Tên của được lấy nguồn gốc từ chữ Hy Lạp dùng để chỉ những
cây cối được trồng trên một cấu trúc trên cao như là ban công hay sân thượng.
Vườn treo công trình duy nhất trong số Bảy kỳ quan thế giới cổ đại vị trí vẫn chưa
được xác định chính xác. Có ba giả thuyết được ưa ra để giải thích cho vấn ề này. Thứ nhất, công
lOMoARcPSD| 60857655
trình chỉ là một huyền thoại, và các mô tả được nhắc đến trong ghi chép của các tác giả Hy Lạp và
La cổ đại như Strabo, Diodorus Siculus Quintus Curtius Rufus đã vẽ một hình ảnh
tưởng hóa về một khu vườn phương Đông. Thứ hai, Vườn treo đã từng tồn tại tại Babylon, nhưng
đã bị phá hủy hoàn toàn trong khoảng thời gian thế kỷ 1 TCN. Thứ ba, khu vườn được nhắc đến
trong truyền thuyết thực chất là khu vườn treo do vua Sennacherib của Assyria (704–681
TCN) xây dựng tại thủ đô Nineveh bên bờ sông Tigris, gần thành phố Mosul thời hiện đại
một giả thuyết cho rằng khu vườn treo Babylon thật ra được xây dựng bởi vua
Sennacherib của Assyriđa (trị 704 681 TCN) trong cung iện tại Nineveh. Stephanie Dalley chỉ
ra rằng trong những thế kỷ sau này, hai địa iểm đã bị nhầm lẫn, và những khu vườn rộng lớn
cung iện Sennacherib đã bị gán cho Nebuchadnezzar II của Babylon. Các cuộc khai quật khảo cổ
cho thấy dấu tích của một hệ thống dẫn nước rộng lớn được cho dưới thời Sennacherib, theo như
những dòng chữ được tìm thấy. Dalley cho rằng khu vườn là một phần của hệ thống kênh, ập,
ống dẫn nước dài 80 km dùng để ưa nước tới Nineveh, nước được ưa lên các tầng cao khu vườn
bằng bơm inh vít.
=> Trải qua hàng thiên niên kỷ, vườn treo Babylon vẫn là biểu tượng của thế giới nguồn
cảm hứng cho các công trình xây dựng hiện đại sau này. Đó không chỉ là hiện thân cho cái ẹp, cho
ỉnh cao về kỹ thuật xây dựng mà chính là khát vọng xanh hóa các vùng đất bằng bàn tay và trí tuệ
của con người.
Câu 6: Trình bày về Kitô giáo và vai trò của Kitô giáo với văn minh phương Tây?
- Giới thiệu về Kitô giáo:
Nói đến tôn giáo ế quốc La phải nói đến đạo Kitô, mặc đạo Kitô không phải ra ời
tại La Mã. Theo truyền thuyết, người sáng lập ra đạo Kitô là Jesus Crit, con của chúa Trời ầu thai
vào người con gái ồng trinh Maria. Jesus Crit ra ời vào khoảng thế kỉ IV TCN tại Béthleem (Palestin
ngày nay). Đến năm 30 tuổi, Jesus Crit bắt ầu i truyền đạo. Đạo Kitô khuyên con người nhẫn nhục
chịu ựng au khổ nơi trần gian để khi chết sẽ được hưởng hạnh phúc nơi thiên àng. Chúa Trời sáng
tạo ra thế giới này. Chúa Trời, chúa Jesus, thành thần tuy ba mà là một (tam vị nhất thể). Đạo Kitô
cũng có quan niệm thiên đường, địa ngục, thiên thần, ma quỉ... Giáo lí của đạo Kitô gồm có Kinh
cựu ước (tiếp nhận của đạo Do Thái) và Kinh tân ước (kể từ khi chúa Jesus ra ời). Luật lệ của đạo
Kitô thể hiện trong 10 điều răn.
Về tổ chức, lúc ầu các n đạo Kitô tổ chức thành những công xã vừa mang tính chất tôn
giáo, vừa giúp lẫn nhau trong cuộc sống. Đến thế kỉ II, các công Kitô dần phát triển thành
Giáo hội. Khi mới ra ời, đạo Kitô bị các hoàng ế La bọn quí tộc địa phương àn áp rất n
bạo. Vụ àn áp ẫm máu nhất là vụ àn áp vào năm 64, dưới thời hoàng ế Nêrông, máu của biết bao
nhiêu tín ồ đã ổ. Nhưng số người theo đạo Kitô không những không giảm mà ngày càng tăng lên.
Về sau, Giáo hội ề ra nguyên tắc “vương quốc thì trả cho vua, thiên quốc thì trả cho Chúa trời” tức
là tôn giáo không dính dáng đến chính trị. Thấy àn áp mãi không có tác dụng, các hoàng ế La Mã
nghĩ tới biện pháp chung sống. Năm 311, một hoàng ế La Mã đã ra lệnh ngưng àn áp các tín
Kitô. Năm 313, đạo Kitô được hoàng ế La Mã công nhận là hợp pháp. Năm 337, một hoàng ế La
lúc đó là Cônxtantinut đã gia nhập đạo Kitô. Hoàng ế theo đạo Kitô thì ương nhiên các quan
lại ua nhau theo
lOMoARcPSD| 60857655
Đạo. Ngân quĩ quốc gia cũng được chi ra để óng góp cho Nhà thờ. Đạo Kitô được truyền bá rộng
khắp trong vùng đất quanh Địa Trung Hải. Sau này, khi ế quốc La tan vỡ thì đạo Kitô đã ăn
sâu, lan rộng khắp châu Âu.
- Vai trò của Kitô giáo với văn minh phương Tây:
an xen với lịch sử sự hình thành của hội phương Tây, vàđã óng một vai trò quan
trọng trong việc hình thành nền tảng và các thuộc tính của xã hội phương Tây. Trong suốt lịch sử
lâu dài của nó, Giáo hội Kitô giáo đã một nguồn tài trợ chính của các dịch vụ hội như học
hành chăm sóc y tế; nguồn cảm hứng cho nghệ thuật, văn hóa triết học; ảnh hưởng
trong chính trị tôn giáo .Vì Công giáo ảnh hưởng ràng trong kiến trúc đã tạo ra các nhà
thờ, một số vẫn còn kiệt tác đại nhất của nền văn minh phương Tây. Theo nhiều cách khác
nhau, nó đã tìm cách ảnh hưởng đến thái ộ của phương Tây ối với ức hạnh trong các lĩnh vực khác
nhau. Qua nhiều thế kỉ, Công giáo truyền bá các giáo lý của Chúa Giêsu vào thế giới phương Tây
cũng như trên khắp các quốc gia khác. Các lễ hội như Phục sinh Giáng sinh được ánh dấu
ngày nghỉ lễ; Lịch Gregorius đã được áp dụng quốc tế như lịch trình dân dụng; bản thân lịch
được tính từ ngày sinh của Chúa Giêsu.
Kitô giáo có cùng gốc rễ chung với Do Thái giáo và lúc ầu chịu sự bức hại của ế chế La
Mã, nhưng đã trở thành tôn giáo chính thức của ế chế La Mã. Hơn nữa, iểm chung của Do Thái
giáo và Công giáo là Cựu Ước. Kitô giáo cũng đã có những ảnh hưởng về quan niệm hôn nhân.
Ảnh hưởng văn hóa của Giáo hội là rất lớn. Các học giả Giáo hội vẫn bảo tồn văn hóa ở Tây
Âu sau sự sụp ổ của Đế quốc La Mã phương Tây. Trong thời Trung cổ, Giáo hội đã trỗi dậy và để
thay thế Đế chế La Mã thành lực lượng thống nhất ở châu Âu. Các nhà thờ của thời đại đó vẫn là
một trong những kỳ công mang nh biểu tượng của kiến trúc được tạo ra bởi nền văn minh phương
Tây. Phần lớn lịch sử của Giáo hội liên quan đến phương Tây. Nhiều trường đại học của châu Âu
cũng được thành lập bởi nhà thờ vào thời iểm đó. Nhiều sử gia nói rằng các trường đại học và các
trường nhà thờ là một sự tiếp nối của sự quan tâm đến việc học tập được thúc ẩy bởi các tu viện.
Trường đại học thường được coi là một tổ chứcnguồn gốc của nó trong bối cảnh Kitô giáo thời
trung cổ , sinh ra từ các trường nhà thờ. Sự cải cách đã kết thúc sự thống nhất tôn giáo ở phương
Tây, nhưng những kiệt tác thời Phục hưng được tạo ra bởi các họa Công giáo như Michelangelo,
Leonardo da Vinci Raphael vào thời đó vẫn một trong những tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng
nhất mọi thời đại. Tương tự như vậy, các thánh ca của các nhà soạn nhạc như Pachelbel, Vivaldi,
Bach, Handel, Mozart, Haydn, Beethoven, Schubert, Mendelssohn, Liszt, Verdi nằm trong
những bản nhạc cổ iển được ngưỡng mộ nhất trong lịch sử phương y. Ảnh hưởng của Kitô giáo
không chỉ dừng lại ở nền văn minh phương Tây mà nó cũng góp phần phát triển nền văn minh Hồi
giáo phương Đông. Và thậm chí ngày nay, cũng có vai trò tích cực trong thế giới Ả rập và
Hồi giáo nhiều khía cạnh hội, kinh tế chính trị khác nhau. Viễn Đông Ấn Độ, Kitô
giáo cũng có một di sản vĩ đại và vẫn còn tồn tại trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong các lĩnh vực y
tế và chăm sóc sức khỏe.
Kinh Thánh thần học Kitô giáo cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nhà triết học phương
Tây các nhà hoạt ộng chính trị. Các giáo của Chúa Giêsu, chẳng hạn như Dụ ngôn Người
Samari nhân lành, một trong những dụ quan trọng cho các quan niệm hiện đại về Nhân quyền
lOMoARcPSD| 60857655
các biện pháp phúc lợi thường được cung cấp bởi các chính phủ phương Tây. Giáo Kitô
giáo được ảnh hưởng lâu dài về xu hướng ời sống, hôn nhân cuộc sống gia ình cũng
cả ảnh hưởng (trong thời gian gần đây) gây tranh cãi. Kitô giáo óng một vai trò trong việc chống
lại những hành vi lạc hậu như sự hy sinh của con người, chế ộ nô lệ, tội giết trẻ con và Đa phu thê.
Kitô giáo nói chung ảnh hưởng đến tình trạng của phụ nữ bằng cách lên án ngoại tình hôn nhân, ly
hôn, loạn luân, Đa phu thê, kiểm soát sinh sản, tội giết trẻ con (trẻ sơ sinh nữ có nhiều khả năng bị
giết), phá thai. Trong khi giáo huấn chính thức của Giáo hội coi phụ nữ nam giới sự bổ
sung cho nhau (bình ẳng khác biệt), một số người ủng hộ "phong trào phnữ nữ quyền khác"
hiện đại cho rằng giáo lý do Thánh Phao Lô và những người Cha của Giáo hội và Chủ nghĩa Kinh
viện nâng cao ý niệm về sự trinh tiết của nữ tu được phong chức thiêng liêng. Tuy nhiên, phụ nữ
đã óng vai trò nổi bật trong lịch sử phương Tây như một phần của nhà thờ, đặc biệt trong giáo
dục và chăm sóc sức khỏe, nhưng cũng như các nhà thần học có ảnh hưởng và thần bí.
Các Ki Tô hữu đã có nhiều óng góp cho sự tiến bộ của loài người trong nhiều lĩnh vực rộng
lớn, cả xưa và nay, bao gồm khoa học và công nghệ y học, nghệ thuậtkiến trúc, chính trị, văn
học, Âm nhạc, từ thiện, triết học,
:15
đạo ức, nhà hát và kinh doanh. Theo 100 Năm Giải Nobel một
số ánh giá về giải thưởng Nobel từ năm 1901 đến năm 2000 cho thấy rằng (65,4%) người oạt giải
Nobel, đã xác định Ki Tô giáo là tôn giáo của họ. Ki giáo phương Đông ( đặc biệt là các người
theo chủ nghĩa Nhiếp Tư Thoát Lí) cũng đã óng góp cho nền văn minh Hồi giáo Ả Rập trong thời
kỳ Nhà Omeyyad và Nhà Abbas bằng cách dịch các tác phẩm của các triết gia Hy Lạp sang tiếng
Syria sau đó sang tiếng Rập. Họ cũng xuất sắc trong các lĩnh vực về: triết học, khoa học, thần
học và y học.
Một số điều mà Kitô giáo thường bị chỉ trích vì bao gồm , lên án hôn nhân ồng tính luyến ái,
Chủ nghĩa thực dân, các trường hợp bạo lực khác (như các cuộc Thập Tự Chinh các chiến
tranh tôn giáo ở châu Âu), và cũng có nhiều tổ chức Giáo hội đã hỗ trợ cho các chế ộ ộc tài và chế
ộ toàn trị trong thế kỉ XX, Ngoài ra, Ki tô giáo cũng góp phần ủng hộ chủ nghĩa bài Do Thái ở các
tín hữu. Ý tưởng Kitô giáo đã được sử dụng để hỗ trợ và chấm dứt chế ộ nô lệ. Những lời chỉ trích
về Kitô giáo đã đến từ các nhóm tôn giáo phi tôn giáo khác nhau trên khắp thế giới, một số
người trong số họ là Kitô hữu.
Ki Tô giáo tôn giáo lớn nhất thế giới với 2,2 tỉ tín ồ. Trong danh sách 100 người ảnh
hưởng nhất đến lịch sử nhân loại, đến 75 người theo đạo Ki giáo. Ki Tô giáo ảnh hưởng
đến nền n minh nhân loại lịch sử thế giới c cấp ộ khác nhau. Các vấn như lý thuyết sáng
tạo, tiến hóa, tế bào gốc gây ra nhiều tranh cãi phê bình trong mối quan hệ giữa Ki Tô giáo
khoa học.
Câu 7: Trình bày về nguyên nhân, các cuộc phát kiến lớn, hệ quả và ánh giá ý nghĩa của
phong trào phát kiến địa lý thế kỷ XV – XVI?
- Nguyên nhân: Thế kỉ XV, kinh tế hàng hoá Tây Âu đã khá phát triển, nhu cầu về thị
trường tăng cao. Giai cấp tư sản Tây Âu muốn mở rộng thị trường sang phương Đông, mơ ước tới
những nguồn vàng bạc từ phương Đông. Tại Tây Âu, tầng lớp giàu có cũng tăng lên do đó nhu cầu
về các mặt hàng đặc sản, cao cấp có nguồn gốc từ phương Đông như tiêu, quế, trầm hương, lụa tơ
tằm, ngà voi... tăng vọt hẳn lên. Trong khi đó, con đường lụa mà người phương Tây đã biết từ
lOMoARcPSD| 60857655
thời cổ đại lúc đó lại đang bị ế quốc Thổ Nhĩ theo đạo Hồi chiếm giữ, i qua chỉ mất mạng,
vì vậy chỉ có cách tìm một con đường i mới trên biển. Lúc đó người Tây Âu đã có nhiều người tin
vào giả thuyết Trái đất hình cầu. Họ cũng đã óng được những con tàu buồm đáy nhọn, thành cao,
có khả năng vượt đại dương, mỗi tàu lại ều có la bàn và thước phương vị, điều đó đã tăng thêm sự
quyết tâm cho những thuỷ thủ dũng cảm.
- Những cuộc phát kiến địa lớn thế kỉ XV-XVI: Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha hai nước
i ầu trong phong trào phát kiến địa lí. Năm 1415 một trường hàng hải do hoàng tử Henri của Bồ
Đào Nha sáng lập và bảo trợ. Từ đó, hàng năm người Bồ Đào Nha tổ chức những cuộc thám hiểm
men theo bờ biển phía tây Châu Phi. Năm 1486, oàn thám hiểm Bồ Đào Nha do B. Dias chỉ huy
đã tới được cực nam Châu Phi, họ ặt tên mũi đất này là mũi Hy Vọng. Năm 1497, Vascô ơ Gama
(Vasco de Gama ) đã cầm ầu oàn thám hiểm Bồ Đào Nha tới được Ấn Độ. Người Tây Ban Nha lại
i tìm Ấn Độ theo hướng Mặt trời lặn. Năm 1492, mộtn thám hiểm do C. Côlông (C. Colombus)
chỉ huy đã tới được quần ảo miền trung Châu Mĩ, nhưng ông lại tưởng là đã tới được Ấn Độ. Ông
gọi những người thổ dân ở đây Indians. Sau này, một nhà hàng hải người Ý Amerigo Vespucci
mới phát hiện ra Ấn Độ của Côlông không phải là Ấn Độ một vùng đất hoàn toàn mới ối với
người Châu Âu. Amerigo đã viết một cuốn sách để chứng minh điều đó. ng đất mới đó sau này
mang tên America. Thật áng tiếc cho C. Côlông. Năm 1519 - 1522, F. Magienlan đã cầm ầu oàn
thám hiểm Tây Ban Nha lần ầu tiên i vòng quanh thế giới. Một hạm ội gồm 5 tàu với 265 người
đã vượt Đại Tây Dương tới bờ biển phía ông của Nam Mĩ. Họ đã i theo một eo biển hẹp gần cực
nam Châu sang được một đại dương mênh mông phía bên kia. Suốt quá trình vượt đại
dương mênh mông đó, oàn tàu buồm của Magienlan hầu như không gặp một cơn bão áng kể nào.
Ông ặt tên cho đại dương mới đó Thái Bình Dương. F.Magienlan đã bỏ mạng Philippin do
trúng tên ộc của thổ dân. Đoàn thám hiểm của ông cũng chỉ có 18 người sống sót trở về được tới
quê hương. 247 người bỏ mạng trên tất cả các vùng biển các hòn ảo trên thế giới những
nguyên nhân khác nhau. Nhưng thành công lớn nhất mà chuyến i ạt được là lần ầu tiên con người
đã i vòng quanh thế giới.
- Hệ quả của cuộc phát kiến địa lý:
Các cuộc phát kiến địa đã mở ra một trang mới trong tiến trình phát triển của lịch sử loài
người:
+ Đem lại những hiểu biết mới về Trái Đất, những con đường, vùng đất, dân tộc mới; tăng
cường giao lưu văn hóa giữa các châu lục.
+ Thị trường thế giới được mở rộng, hàng hải quốc tế phát triển.
+ Thúc ẩy quá trình khủng hoảng, tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra ời của chủ nghĩa
bản ở châu Âu.
Tuy nhiên, cũng nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ. - Ảnh
hưởng đến văn minh thế giới:
Các nhà thám hiểm bằng những chuyến i thực tế ầy dũng cảm của mình đã chứng minh cho
giả thuyết Trái đất hình cầu. Họ còn cung cấp cho các nhà khoa học rất nhiều hiểu biết mới về địa
lí, thiên văn, hàng hải, sinh vật học...
lOMoARcPSD| 60857655
Sau những cuộc phát kiến này, một sự tiếp xúc giữa các nền văn hoá trên thế giới diễn ra do
các nhân nguôn gốc văn hoá khác nhau như các giáo sĩ, nhà buôn, những người khai phá
vùng đất mới, những quân nhân...
Một làn sóng di chuyển dân lớn trên thế giới trong thế kỉ XVI-XVIII với những dòng
người Châu Âu di chuyển sang Châu Mĩ, Châu Úc. Nhiều nô lệ da en cũng bị cưỡng bức rời khỏi
quê hương xứ sở sang Châu Mĩ .
Hoạt ông buôn bán trên thế giới trở nên sôi nổi, nhiều công ti buôn bán tầm cỡ quốc tế được
thành lập.
Sau phát kiến địa lí, các thế kỉ XVI XVII thuyền buôn của các thương nhân châu Âu (Bồ
Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp,…) đến buôn bán với nước ta ngày càng nhiều, bước ầu ưa nước ta
tiếp xúc với luồng thương mại quốc tế đang phát triển, góp phần mở rộng thị trường trong nước,
thúc ẩy sự hứng khởi của các đô thị.
Các giáo đạo thiên Chúa đến truyền đạo nước ta góp phần tạo ra chữ quốc ngữ. Tuy nhiên
nó cũng dẫn đến những hệ quả nước ta bị bản phương Tây, nhất thực dân Pháp dòm ngó
xâm lược.
Những cuộc phát kiến địa này cũng gây ra không ít hậu quả tiêu cực như nạn cướp bóc
thuộc địa, buôn bán nô lệ da en và sau này là chế ộ thực dân.
Câu 8: Trình bày hiểu biết về nguyên nhân, c thành tựu lớn, nội dung tư tưởng và ý
nghĩa của phong trào Văn hóa Phục Hưng?
* Hoàn cảnh ra ời, nguyên nhân:
Văn hoá Tây Âu thế kỉ V - X dựa trên nền tảng nền kinh tế tự cung tự cấp, sự giao lưu trao
đổi rất hạn chế, văn hoá vì vậy cũng phát triển không áng kể.
Tới thế kỉ XIV, với sự phát triển kinh tế công thương ở các thành thị, quan hệ sản xuất bản
chủ nghĩa dần dần hình thành và ngày càng lớn mạnh. Các nhà tư tưởng của giai cấp tư sản không
còn chịu chấp nhận những giáo lí phong kiến lỗi thời, họ vận ộng khôi phục lại sự huy hoàng của
văn hoá y Âu thời cổ đại. Họ tìm thấy trong nền văn hoá cổ đại những yếu tố phù hợp với mình,
có lợi cho mình để ấu tranh chống lại những trói buộc của nền văn hoá trung cổ.
Phong trào Văn hoá Phục hưng xuất hiện ầu tiên Ý, đây thế kỉ XIV đã xuất hiện các
thành thị tự do như những quốc gia nhỏ. Quan hệ sản xuất tư bản đã chiếm địa vị chi phối ời sống
văn hoá. Ý lại là trung tâm của ế quốc Rôma cổ đại, vì vậy ở đây còn giữ lại nhiều di sản văn hoá
cổ đại của Hy Lạp - Rôma. Hơn ai hết, các nhà văn hoá Ý điều kiện khôi phục lại nền văn hoá
trước tiên khi có điều kiện. Từ Ý, phong trào lan sang Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức...
Tầng lớp giàu các thành thị muốn thể hiện sự giàu sang của mình qua các dinh thự
các tác phẩm nghệ thuật, điều đó cũng tạo điều kiện cho các nhà văn hoá thể hiện tài năng * Những
thành tựu, nội dung nổi bật:
- Về văn học:
Cả ba thể loại, thơ, kịch, tiểu thuyết trong nền n học Phục hưng ều những thành tựu
quan trọng.
Về thơ, có hai đại biểu là Đantê (1265-1324) và Pêtracca (1304 - 1374). Đantê là người mở
ầu phong trào Văn hoá Phục hưng ở Ý. Ông xuất thân trong một gia ình kị sĩ suy tàn ở Plorencia.
lOMoARcPSD| 60857655
Ông ả kích các thầy tu lúc đó và cổ vũ cho sự thống nhất của đất nước Ý. Tác phẩm tiêu biểu của
ông là: Thần khúc Cuộc ời mới. Pêtracca là một nhà thơ trữ tình Ý. Trong tác phẩm của mình,
ông ca ngợi tình yêu lí tưởng, ca ngợi sắc ẹp, ca ngợi sự tự do tư tưởng và chống lại sự gò bó kinh
iển.
Về tiểu thuyết, hai nhà văn nổi bật Bôcaxiô (Boccacio), Rabơle (F. Rabelais)
Xecvantec (Cervantes). Boccacio một nhà văn Ý, tác phẩm nổi tiếng của ông tập truyện Mười
ngày. Qua tác phẩm Mười ngày, ông chế diễu thói đạo ức giả, công kích cuộc sống khổ hạnh, cấm
dục cho đó trái tự nhiên. Ông cổ vũ cho cuộc sống vui vẻ, biết tận hưởng mọi lạc thú của cuộc
sống. F. Rabơle là một nhà văn Pháp, ông hiểu biết rộng rãi cả về khoa học tự nhiên, văn học,
triết học luật pháp. Tác phẩm trào phúng nổi tiếng của ông là cuộc ời không giá trị của
Gargantua Pantagruen. Migel de Cervantes một nhà văn lớn của Tây Ban Nha. Tác phẩm
nổi tiếng của ông Don Quyjote. Thông qua hình ảnh chàng hiệp lỗi thời Don Quyjote,
Cervantes ám chỉ tấng lớp quí tộc Tây Ban Nha với những quan niệm danh dự cổ hủ và vẽ nên bức
tranh một nước Tây Ban Nha quân chủ đang bị chìm ắm trong vũng lầy phong kiến lạc hậu.
Về kịch, Nhà viết kịch đại thời phục hưng một người Anh tên W. Sếchpia. (William
Shakespeare). Ông đã viết tới 36 vở bi, hài kịch. Những vở kịch nổi tiếng ảnh hưởng tới nhiều
nước trên thế giới như Rômêô và Giuyliet, Hamlet, Vua Lia, Ôtenlô... - Hội hoạ, iêu khắc:
Nhà danh hoạ khổng lồ thời Phục hưng là Lêôna ơ Vanhxi (Leonardo da Vinci), ông là một
người Ý. Ông không những là một hoạ sĩ thiên tài mà còn là một con người thông thái trên nhiều
lĩnh vực. Ông đã để lại những bức hoạ nổi tiếng như Bữa tiệc cuối cùng, Nàng Giôcông ơ (La
Joconde), Đức mẹ ồng trinh trong hang đá. Từ thế kỉ XV, ông đã ưa ra ý tưởng sử dụng cánh quạt
ẩy nước cho thuyền thay mái chèo; vẽ ra nguyên tắc hoạt ộng của máy bay trực thăng, thoát
hiểm... nhưng những thuật hồi đó không cho phép ông thực hiện những ý tưởng của mình.
Mikenlăngiơ (Michelangelo) ra ời Ý (1475-1564). Ông một danh hoạ, một nhà iêu khắc nổi
tiếng, ồng thời còn là một kiến trúc sư, một thi sĩ. Tác phẩm tiêu biểu của ông là bức hoạ Sáng tạo
thế giới vẽ trên trần nhà thờ Xixtin gồm 343 nhân vật. Còn bức Cuộc phán xét cuối cùng thì
được vẽ trên tường nhà thờ Xixtin. Về iêu khắc, ông để lại nhiều bức tượng tiêu biểu như pho
tượng Môidơ, Ngưòi nô lệ bị trói, đặc biệt là pho tượng Đavid. Pho tượng Đavid của Mikenlăngiơ
được tạc trên đá cẩm thạch cao tới 5,3 mét. Đavid đây không phải chú chăn cừu chàng
thanh niên đang ộ tuổi mười tám ôi mươi, đang ộ tuổi sung sức, với cơ bắp khoẻ mạnh, vầng trán
thông minh, ánh mắt tự tin, sẵn sàng ương ầu với mọi khó khăn thử thách. Mượn hình tượng Đavid,
Mikenlăngiơ thể hiện sức sống đang lên của một lớp người đại diện cho một thời đại mới, thời đại
cần những con người khổng lồ và đã sản sinh ra những con người khổng lồ.
Nghệ thuật thời Phục hưng còn sự óng góp của những nghệ nổi tiếng khác như Raphaen
(Raffaello), Giôtô (Giott), Bôtixeli (Botticelli)...
- Khoa học tự nhiên:
Thời Phục hưng còn có sự óng góp của nhiều nhà khoa học dũng cảm, dám chống lại những
suy nghĩ sai lầm nghìn ời đã được giới quyền lực ảm bảo, thừa nhận. N. Côpecnic (Nikolai
Kopernik, 1473 - 1543) là một giáo sĩ người Ba Lan. Qua nhiều năm nghiên cứu, ông đã i tới một
kết luận áng sợ hồi đó là: Trái đất quay xung quanh Mặt trời chứ không phải là Mặt trời quay xung
lOMoARcPSD| 60857655
quanh Trái đất. Thuyết Mặt trời là trung tâm đó của ông vậy là trái hẳn với thuyết Trái đất trung
tâm đã được nhà thờ công nhận hàng nghìn năm. Điều phát hiện này được ông trình bày trong tác
phẩm Bàn về sự vận hành của các thiên thể. Nhưng sợ bị kết tội, ông chưa dám công bố. Mãi tới
khi cảm thấy sắp từ giã cõi ời ông mới công bố. Giooc anô Brunô (Giordano Bruno - 1548-1600),
là một giáo sĩ trẻ người Ý. Ông tích cực hưởng ứng học thuyết của Côpecnic khi giáo hội cấm lưu
hành. Không những thế, ông còn phát triển thêm tưởng của Côpecnic. Ông cho rằng Mặt trời
không phải là trung tâm của vũ trụ mà chỉ là trung tâm của Thái dương hệ. Trong vũ trụ, bên cạnh
Mặt trời còn có nhiều hệ mặt trời khác. Đương nhiên thời đó, ông bị ưa ra toà án tôn giáo. Toà án
hồi đó buộc ông phải công bố lại là đã bị quỉ ám thì sẽ tha tội chết nhưng ông thà chết chứ không
chịu nói trái với niềm tin của mình. Cuối cùng, ông đã bị thiêu trên dàn lửa. Một nhà thiên văn học
người Ý khác là Galilê (Gallileo Gallilei, 1564 - 1642) tiếp tục phát triển quan iểm của Côpecnic
Brunô. Ông là người ầu tiên dùng kính viễn vọng phóng to gấp 30 lần để quan sát bầu trời. Ông
đã chững minh là Mặt trăng có bề mặt gồ ghề chứ không phải nhẵn bóng; Thiên hà là do số
sao tạo thành. Ông đã giải thích hiện tượng sao chổi. Ôngcha của khoa học thực nghiêm,
phát hiện ra định luật rơi tự do dao ộng con lắc. Tiến xa hơn, nhà thiên văn học người Đức
Kêplơ (Kepler, 1571 - 1630) đã phát minh ra ba qui luật quan trọng về sự vận hành của các hành
tinh xung quanh Mặt trời. Ông đã chứng minh rằng quĩ đạo chuyển ộng của các hành tinh không
phải là hình tròn mà là hình elíp, càng đến gần Mặt trời, vận tốc chuyển ộng càng tăng lên và càng
xa Mặt trời thì vận tốc chuyển ộng càng chậm lại.
Triết học cũng những bước phát triển mới. Người mở ầu cho trường phái triết học duy vật
thời Phục hưng là một người Anh, F. Baicơn (Francis Bacon, 1561 - 1626). Ông cao triết học duy
vật Hy Lạp cổ đại, phê phán triết học duy tâm và triết học kinh viện.
- Những óng góp, ý nghĩa ối với nền văn minh thế giới:
Phong trào Văn hoá Phục hưng tuy danh nghĩa phục hưng lại sự huy hoàng của văn hoá
Hy-La cổ đại, tiếp thu những yếu tố từ nền văn hoá Hy-La cổ đại, nhưng thực chất đây
một nền văn hoá hoàn toàn mới, dựa trên nền tảng kinh tế-xã hội mới và hệ tư tưởng của giai cấp
tư sản đang lên. Qua các tác phẩm của mình, các nhà văn hoá thời Phục hưng đã thể hiện những
tưởng chính sau:
+ Phong trào văn hoá Phục hưng chống lại những quan niệm không hợp thời của giáo hội lúc
bấy giờ cùng tầng lớp quí tộc phong kiến. Nhiều tác phẩm văn hoá đã công khai kích, châm biếm
thói đạo ức giả, dốt nát của tầng lớp quí tộc, phong kiến. Các nhà văn hoá thời Phục hưng ấu tranh
òi văn hoá phải không bị kiểm soát bởi nhà thờ.
+ Nhiều tác phẩm công khai ca ngợi quyền được sống tự do phóng khoáng, quyền được
hưởng thụ. Họ chủ trương văn hoá phát triển phải lấy mục ích hạnh phúc con người; ối tượng
ca ngợi phải là con người... Có thể nói tư tưởng chủ đạo là chủ nghĩa nhân văn (humannisme).
+ Phong trào Văn hoá Phục hưng còn ca ngợi tình yêu tổ quốc, tinh thần dân tộc ý thức
các tác phẩm văn hoá phải hướng về phục vụ tầng lớp bình dân. Vì vậy các tác phẩm văn hoá giai
oạn này phần nhiều không còn sử dụng chữ Latin mà sử dụng chữ viết riêng của mỗi dân tộc.
+ Nhiều nhà văn hoá thời Phục hưng đã dũng cảm chống lại những quan iểm phản khoa học
của những thế lực cầm quyền ương thời, bất chấp sự e doạ của những hình phạt, kể cả dàn thiêu.
lOMoARcPSD| 60857655
Các tác phẩm của họ đã giáng những òn quyết lit vào triết học kinh viện chủ nghĩa duy tâm
ương thời, làm lung lay quyền uy của các tăng lữ.
+ Phong trào Văn hoá Phục hưng tấm gương phản chiếu sức sống mãnh liệt của hội
phương Tây lúc đó và đã ạt được nhiều thành tựu rực rỡ.
+ Phong trào Văn hoá Phục hưng là một cuộc cách mạng trên mặt trận văn hoá, tư tưởng của
giai cấp sản đang lên chống lại hội phong kiến, để chuẩn bị mở đường cho một cuộc cách
mạng xã hội.
+ Phong trào này đã ặt sở, mở đường cho văn hoá Tây Âu phát triển trong những thế kỉ
tiếp theo sau.
+ Phong trào Văn hoá Phục hưng còn nhiều óng góp quan trọng vào kho tàng văn hoá
nhân loại.
Câu 9: Nêu những chuyển biến kinh tế - xã hội trong thời đại văn minh công nghiệp?
Nêu hiểu biết về James Watt và phát minh máy hơi nước của ông?
* Những chuyển biến kinh tế - xã hội trong thời đại văn minh công nghiệp:
Nền văn minh công nghiệp ra ời ở các nước Tây Âu dựa trên những điều kiện sau đây:
- Truyền thống thủ công nghiệp – thương nghiệp của các nước Tây Âu
- Những kết quả của công cuộc phát kiến địa ( ối với sự phát triển văn minh):
+ Phát triển giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn minh, giao lưu kinh tế - văn hóa Đông – Tây
+ Tìm ra những vùng đất mới, mở rộng phạm vi sinh sống, buôn bán của người châu Âu
+ Phát triển khoa học
+ Thúc ẩy thương mại phát triển ( đây là kết quả quan trọng nhất): chuyển trung tâm thương
mại từ Địa Trung Hải sang Đại Tây Dương, xuất hiện những quốc gia phát triển mới bên bờ Đại
Tây Dương (việc thay đổi trung tâm thương mại của phương Tây không chỉ mở rộng phạm vi, quy
mô của việc buôn bán còn mở rộng phạm vi, quy mô của nền văn minh phương Tây tương lai);
Tạo ộng lực thúc ẩy kinh tế Tây Âu phát triển theo hướng Tư bản chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa bản ra ời thắng lợi của phong trào cách mạng sản: Kinh tế
hàng hóa TBCN điều kiện phát triển mạnh mẽ, tạo tiền cho cuộc cách mạng công nghiệp
(và tiếp đó, những thành tựu của cách mạng công nghiệp lại khẳng định cho sự thắng thế hoàn
toàn của chủ nghĩa bản trước chủ nghĩa phong kiến trong cuộc ấu tranh “ai thắng ai” giữa hai
chế ộ này cuối thế kỉ XIX).
- Cuộc cách mạng công nghiệp là điều kiện quyết định cuối cùng dẫn đến sự ra ời
của nền văn minh công nghiệp. đã trang bị các công cụ máy móc hiện đại để xây dựng nền
đại công nghiệp cho xã hội tư bản và rõ ràng cuộc cách mạng này đã khiến cho cuộc sống con
người tiện nghi, thoải mái hơn (văn minh hơn) và biểu hiện trước tiên là sự tiện nghi trong sản
xuất. VD: Những tiến bộ kĩ thuật trong ngành dệt ở nước Anh cuối thế kỉ XVIII
Ngoài ý nghĩađiều kiện ra ời, bản thân diễn biến của cách mạng công nghiệp cũng chính
biểu hiện cho sự phát triển u tiên của nền văn minh công nghiệp. Các thành tựu văn minh thời
kì CMCN
+ Các phát minh kĩ thuật
^ Máy hơi nước ^ Động cơ ốt trong ^ Động cơ iêzen.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60857655
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Câu 1: Nêu đặc iểm nghệ thuật Ai Cập cổ đại? Trình bày hiểu biết về Kim tự tháp? *
Đặc iểm nghệ thuật Ai Cập cổ đại: - Chữ viết, văn học:
Về chữ viết: Khoảng hơn 3000 năm TCN, người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra chữ tượng hình.
Muốn chỉ một vật gì thì họ vẽ những nét tiêu biểu của sự vật đó. Để diễn tả những khái niệm trừu
tượng thì họ mượn ý. Thí dụ để diễn tả trạng thái khát thì họ vẽ ba làn sóng nước và cái ầu bò đang
cúi xuống; để nói lên sự công bằng thì họ vẽ lông chim à iểu (vì lông à iểu hầu như dài bằng nhau).
Từ chữ tượng hình, sau này người Ai Cập cổ đại đã hình thành ra hệ thống 24 chữ cái. Vào thiên
niên kỉ II TCN, người Híchxốt đã học cách viết của người Ai Cập để ghi lại các ngôn ngữ của
mình. Về sau này, loại chữ viết ấy lại ít nhiều ảnh hưởng tới người Phênixi và người Phênixi đã
sáng tạo ra vần chữ cái A, B... Những chữ tượng hình của người Ai Cập được khắc trên đá, viết
trên da, nhưng nhiều nhất là được viết trên vỏ cây sậy papyrus. Đây là một loại “giấy” cổ xưa nhất,
do vậy ngôn ngữ nhiều nước trên thế giới, giấy được gọi là papes, papier. Năm 1822, một nhà ngôn
ngữ học người Pháp Sampôliông (Champollion) đã tìm cách ọc được thứ chữ này. Về văn học:
những tác phẩm tiêu biểu còn sót lại như: Truyện hai anh em, Nói Thật và Nói Láo, Đối thoại của
một người thất vọng với linh hồn của mình, Người nông phu biết nói những điều hay...
- Tôn giáo:
Người Ai Cập cổ đại theo đa thần giáo, họ thờ rất nhiều thần. Ban ầu, mỗi vùng thờ mỗi vị
thần riêng của mình, chủ yếu là những vị thần tự nhiên. Đến thời kì thống nhất quốc gia, bên cạnh
những vị thần riêng của mỗi địa phương còn có các vị thần chung như thần Mặt trời (Ra), thần sông Nin (Osiris).
Người Ai Cập cổ tin rằng con người có hai phần: hồn và xác. Khi con người chết i, linh hồn
thoát ra ngoài nhưng có thể một lúc nào đó lại tìm về nơi xác (Họ tin rằng như khi bị ngất, hồn
thoát ra ngoài tạm thời). Vì vậy những người giàu có tìm mọi cách để giữ gìn thể xác. Kĩ thuật ướp
xác vì vậy cũng rất phát triển.
- Kiến trúc iêu khắc:
Người Ai Cập cổ đại đã xây dựng rất nhiều ền ài, cung iện, nhưng nổi bật nhất phải kể đến
là các kim tự tháp hùng vĩ, vĩnh cửu. Người thiết kế ra Kim tự tháp ầu tiên để làm nơi yên nghỉ
cho các pharaon là Imhotép. Người ta đã phát hiện ra khoảng 70 Kim tự tháp lớn nhỏ khác nhau
trong đó có 3 Kim tự tháp nổi tiếng nằm ở gần thủ đô Cairo. Lớn nhất là Kim tự tháp Kêôp (Kheops)
cao tới 146m, đáy hinh vuông, mỗi cạnh tới 230m. Đã mấy ngàn năm qua các Kim tự tháp vẫn
sừng sững với thời gian. Vì vậy người Ai Cập có câu “Tất cả mọi vật ều sợ thời gian, nhưng riêng
thời gian phải nghiêng mình trước Kim tự tháp”.
Ngoài việc xây dựng các lăng mộ, người Ai Cập cổ còn để lại ấn tượng cho ời sau qua các
công trình iêu khắc. Đặc biệt nhất là tượng Nhân Sư (Sphinx) hùng vĩ ở gần Kim tự tháp Khephren.
Bức tượng mình sư tử với gương mặt Khephren cao hơn 20m này có lẽ muốn thể hiện Khephren
là chúa tể với trí khôn của con người và sức mạnh của sư tử.
- Khoa học tự nhiên: lOMoAR cPSD| 60857655
Về thiên văn: người Ai Cập cổ đã vẽ được bản ồ sao, họ đã xác định 12 cung hoàng đạo và
sao Thuỷ, Kim, Hoả, Mộc, Thổ. Người Ai Cập cổ làm ra lịch dựa vào sự quan sát sao Lang (Sirius).
Một năm của họ có 365 ngày, đó là khoảng cách giữa hai lần họ thấy sao Lang xuất hiện úng đường
chân trời. Họ chia một năm làm 3 mùa, mỗi mùa có 4 tháng, mỗi tháng có 30 ngày. Năm ngày còn
lại được xếp vào cuối năm làm ngày lễ. Để chia thời gian trong ngày, họ đã chế ra ồng hồ mặt trời và ồng hồ nước.
Về toán học: do yêu cầu làm thuỷ lợi và xây dựng nên kiến thức toán học của người Ai Cập
cổ cũng sớm được chú ý phát triển. Họ dùng hệ ếm cơ số 10. Họ rất thành thạo các phép tính
cộng trừ, còn khi cần nhân và chia thì thực hiện bằng cách cộng trừ nhiều lần.
Về hình học: họ đã tính được diện tích của các hình hình học ơn giản; đã biết trong một tam
giác vuông thì bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông. Pi của họ tính = 3,14.
Về Y học: người Ai Cập cổ đã chia ra các chuyên khoa như khoa nội, ngoại, mắt, răng, dạ
dày... Họ đã biết giải phẫu và chữa bệnh bằng thảo mộc.
* Giới thiệu về Kim tự tháp:
Kim tự tháp là những ngôi mộ của các vua Ai Cập thuộc vương triều III và vương triều IV
thời Cổ vương quốc. Các ngôi mộ ấy được xây ở vùng sa mạc ở Tây Nam Cairô ngày nay.
Kim tự tháp được bắt ầu xây dựng từ thời vua Giêde (Djeser), vua ầu tiên của vương triều
III, vương triều ầu tiên của thời Cổ vương quốc. Đây là một ngôi tháp có bậc cao 60m, đáy là một
hình chữ nhật dài 120m, rộng 106m. Xung quanh tháp Giêde có ền thờ và mộ những thành viên
trong gia ình và những người thân cận. Toàn bộ khu lăng này được bao bọc bởi một vòng tường
xây bằng đá vôi. Thời kì Kim tự tháp được xây dựng nhiều nhất và ồ sộ nhất là thời vương triều
IV. Vua ầu tiên của vương triều này là Xnêphru, đã xây cho mình hai Kim tự tháp, cái thứ nhất cao
36,5m; cái thứ hai cao 99m. Các vua kế tiếp như Kêốp, Kêphren, Mikêrin ều xây dựng những Kim
tự tháp rất lớn: Kim tự tháp Kêốp (tên Ai Cập) là Hufu cao 146,5m; Kim tự tháp Kêphren cao
137m; Kim tự tháp Mikêrin cao 66m.
Trong số các Kim tự tháp ở Ai Cập cao lớn nhất, tiêu biểu nhất là Kim tự tháp của Kêốp,
con của Xnêphru. Kim tự tháp Kêốp xây thành hình thấp chóp, đáy là một hình vuông mỗi cạnh
230m, bốn mặt là những hình tam giác ngoảnh về bốn hướng ông, tây, nam, bắc. Toàn bộ Kim tự
tháp được xây bằng những tảng đá vôi mài nhẵn, mỗi tảng nặng 2,5 tấn và có tảng nặng 30 tấn.
Để xây Kim tự tháp này, người ta đã dùng đến 2300000 tảng đá với một khối lượng là 2408000m3.
Phương pháp xây Kim tự tháp là ghép các tảng đá được mài nhẵn với nhau chứ không dùng vữa,
thế mà các mạch ghép kín đến mức một lá kim loại mỏng cũng không thể lách qua được. Ở mặt
phía Bắc của Kim tự tháp Kêốp, cách mặt đất hơn 13m, có một cái cửa thông với hầm mộ, Kim tự
tháp Kêốp có hai hầm mộ: một hầm mộ nằm ở sâu 30m dưới lòng đất và một hầm mộ ở giữa Kim
tự tháp cách mặt đất 40m. Người ta cho rằng theo thiết kế ban ầu, hầm mộ ở sâu dưới đất, nhưng
khi đã làm xong thì Kêốp thay đổi ý kiến, bắt phải xây ở trên cao.
Hơn 2000 năm sau, nhà sử học
Hy Lạp Hêrô ôt đến Ai Cập còn được nghe cư dân ở đây kể lại quá trình xây Kim tự tháp. Hêrôdôt
cho biết, sau khi quyết định xây Kim tự tháp, Kêốp đã huy ộng toàn thể nhân dân lao ộng trong
nước đến công trường làm việc. Họ được tổ chức thành từng ội gần 100000 người, cứ 3 tháng thì
thay phiên một lần. Kim tự tháp được xây ở tả ngạn sông Nin, nhưng nơi khai thác đá lại ở hữu
ngạn. Vì vậy, người ta phải dùng thuyền chở đá từ nơi khai thác đến xây Kim tự tháp. Từ bến đá
lOMoAR cPSD| 60857655
đến khu lồng mộ, người ta phải xây một con đường bằng những tảng đá mài nhẵn, dài hơn 900m,
rộng 18m và chỗ cao nhất là 15m. Chỉ riêng việc xây con đường này đã mất 10 năm. Từ đây, người
ta để đá lên xe trượt rồi dùng người hoặc bò kéo để chở đá đến công trường. Không kể thời gian
làm đường và hầm mộ dưới đất, việc xây Kim tự tháp đã kéo dài 20 năm mới hoàn thành.

Việc xây dựng Kim tự tháp, như Hêrô ôt nói, " đã em lại cho nhân dân Ai Cập cổ đại không
biết bao nhiêu tai họa". Nhưng nhân dân Ai Cập cổ đại, bằng bàn tay và khối óc của mình, đã để
lại cho nền văn minh nhân loại những công trình kiến trúc vô giá.
Trải qua gần 5000 năm, các Kim tự tháp hùng vĩ vẫn vững ở vùng sa mạc Ai Cập bất chấp
thời gian và mưa nắng. Và cũng chính vì vậy, từ thời cổ đại, người ta đã xếp Kim tự tháp Kêốp là
kì quan số một trong bảy kì quan thế giới. Đến nay, trong bảy kì quan ấy, cũng chỉ còn lại mỗi Kim tự tháp mà thôi.
Câu 2: Trình bày hiểu biết về bộ luật Hammurabi của nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại?
* Nội dung chính:
Về cơ cấu, bộ luật Hammurabi bao gồm gần 300 phần được cấu kết kỹ càng hơn bất kỳ bộ
luật nào trước đó mà chúng ta được biết, bao gồm ba phần chính: phần mở ầu, phần nội dung và phần kết luận.
+ Phần mở ầu của bộ luật khẳng định rằng đất nước Babilon là một vương quốc do các thần
linh tạo ra. Và chính các thần linh này đã trao đất nước cho vua Hammurabi để thống trị, làm cho
đất nước giàu có, nhân dân no ủ. Hammurabi kể công lao của mình ối với đất nước: “vì hạnh phúc
của loài người, thần Anu (thần Trời) và thần Enlin (thần Đất) đã ra lệnh cho trẫm, Hammurabi một
vị vua quang minh và ngoan đạo, phát huy chính nghĩa ở ời, diệt trừ những kẻ gian ác không tuân
theo pháp luật, làm cho kẻ mạnh không hà hiếp người yếu, làm cho trẫm giống như thần Samát
(thần Mặt Trời, ánh sáng và xét xử), soi đến dân en, tỏ ánh sáng khắp mặt đất”. Vượt ra khỏi hạn
chế lịch sử, giá trị xã hội của bộ luật được thể hiện ngay ở mục ích ban hành luật “ để cho người
mạnh không hà hiếp kẻ yếu, để cho những người cô quả có chỗ nương tựa ở thành Babilon, nơi
mà thủ lĩnh của nó được thần Anu và thần Enlin khen ngợi, ở ền Exajin mà nền móng của nó lâu
bền cùng với trời đất, để cho tòa án trong nước tiện việc xét xử, để cho sự tuyên án trong nước tiện
việc quyết định, để cho những kẻ bị thiệt thòi được trình bày chính nghĩa, trẫm khắc những lời
vàng ngọc của trẫm lên cột đá của trẫm trước bức tượng của trẫm cũng tức là bức tượng của một
vị vua công bằng”. Đây là giá trị nhân văn cao cả của bộ luật mà không phải tất cả các bộ luật thời
cổ đại ở phương Đông ều có được.
+ Phần nội dung chứa ựng 282 điều luật – đây là phần chủ yếu của bộ luật. Nội dung của bộ
luật chưa phân chia thành từng ngành luật riêng biệt, nhưng tác giả của bộ luật đã có ý thức sắp
xếp các điều khoản ra từng nhóm riêng theo nội dung của chúng. Phần nội dung, bộ luật tập trung
điều chỉnh bốn lĩnh vực chủ yếu là dân sự, hình sự, hôn nhân gia ình và tố tụng nhưng không có
sự tách rời giữa các lĩnh vực. Các qui phạm của luật Hammurabi cũng giống các bộ luật khác ở
phương Đông là mang tính hàm hỗn, các điều luật ều kèm theo chế tài. Ở mỗi nội dung của điều
luật ều chứa ựng những iểm tiến bộ và hạn chế so với luật pháp của các quốc gia cổ đại khác.
+ Trong phần kết luận, Hammurabi ề cao công lao của mình trước nhân dân, kêu gọi những
ông vua kế tục ền ơn và thực hiện những điều luật của Hammurabi: “Đây là pháp luật do ức vua
Hammurabi bách thắng ặt ra để em lại hạnh phúc cho chân chính và ặt nền thống trị nhân từ trong lOMoAR cPSD| 60857655
nước”. “Từ nay đến ngàn ời sau, các vua trong nước phải tuân theo những lời chính nghĩa của trẫm
đã khắc trên cột đá của trẫm, không được thay đổi việc xét xử do trẫm đã quyết định”. Đồng thời,
Hammurabi tuyên bố sẽ trừng trị tất cả những ai xem thường và có ý định hủy bỏ bộ luật. Điều đó
phần nào chứng tỏ vai trò to lớn của bộ luật này ối với sự phát triển toàn thịnh của đất nước Lưỡng Hà thời Babylonia.
* Đánh giá về bộ luật: - Ưu iểm: + Về dân sự:
Những iểm tiến bộ, đặc sắc nhất của Bộ luật này chính là các quy định về dân sự. Bộ luật
đã đặc biệt chú ý điều chỉnh quan hệ hợp ồng, vì đây là quan hệ phổ biến ở xã hội Lưỡng Hà cổ
đại, có nhiều quy định không những tiến bộ về nội dung, mà còn chặt chẽ về kĩ thuật lập pháp.
Về chế định hợp ồng, Luật quy định ba điều kiện bắt buộc ối với hợp ồng mua bán: • Thứ nhất,
người bán phải là chủ thực sự, • Thứ hai, tài sản phải có giá trị sử dụng,
• Thứ ba, phải có người làm chứng.
Bộ luật cũng quy định các điều khoản lĩnh canh ruộng đất. Đối với ruộng, người lĩnh canh
nhận mỗi mùa từ 1/3 - 1/2 số sản phẩm thu hoạch. Đối với vườn được nhận 2/3 số sản phẩm thu
hoạch. Điểm tiến bộ hơn nữa là luật đã quy định mức lãi suất ối với hợp ồng vay nợ. Cụ thể luật
quy định mức lãi suất ối với tiền là 1/5, vay thóc là 1/3.
Về chế định thừa kế tài sản, Luật Hammurabi phân làm hai loại thừa kế: thừa kế theo pháp
luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo pháp luật: Nếu người cho thừa kế không để lại di chúc thì tài sản được chuyển
đến cho những người có quyền ối với tài sản đó theo luật định. Thời gian ầu tài sản tập trung ở
dòng họ và dần dần được chuyển về gia ình có quyền thừa kế và thành tài sản chung của gia ình.
Đó là cách thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc: Bộ luật đã hạn chế quyền tự do của người viết di chúc như quy định
người cha không được tước quyền thừa kế của con trai nếu người con mới phạm lỗi lần ầu và lỗi
không nghiêm trọng. Con trai, con gái ều được hưởng quyền thừa kế ngang nhau.
+ Về hôn nhân gia ình:
Theo xu hướng củng cố địa vị của người chồng, người cha nên trách nhiệm và nghĩa vụ thuộc
về người vợ và con cái. Nếu không có con, người chồng có quyền ly dị, bán vợ hoặc lấy vợ lẽ. Nếu
bắt được vợ ngoại tình thì chồng có quyền trói vợ và nhân tình của vợ ném xuống sông cho chết.
Ngược lại nếu vợ bắt được chồng ngoại tình, chỉ có quyền ly dị mà thôi. Điểm tiến bộ là đã có quy
định kết hôn phải có giấy tờ, ở mức ộ nào đó có quy định bảo vệ người phụ nữ (người vợ có quyền
ly hôn khi người chồng i khỏi nhà không có lý do, chồng có quan hệ ngoại tình hay vu cáo vợ
ngoại tình). Có một quy định rất nhân đạo nếu ặt trong hoàn cảnh lúc bấy giờ là: "Người chồng
không được bỏ vợ khi biết người vợ mắc bệnh phong hủi." + Về hình sự:
Lĩnh vực Hình sự là lĩnh vực thể hiện rõ nhất tính giai cấp và sự bất bình ẳng. Tàn dư của xã
hội nguyên thủy rất rõ là nguyên tắc trả thù ngang bằng, thậm chí còn cho phép trừng trị cả những
người không liên quan đến tội phạm. Nguyên tắc này chỉ căn cứ vào hậu quả xảy ra trên thực tế để
áp dụng trách nhiệm pháp lý, chứ không xét trên phương diện mức ộ lỗi và chủ thể thực hiện hành lOMoAR cPSD| 60857655
vi vi phạm. Thí dụ, Điều 38 quy định: " Nếu thợ xây nhà mà xây không ảm bảo, nhà ổ, chủ nhà
chết thì người thợ xây bị giết." hoặc Điều 39: "Nếu nhà ổ, con của người chủ nhà chết thì con của
người thợ xây cũng phải chết ". + Về tố tụng:
Đó là thủ tục giải quyết các vụ án. Bộ luật đã có nhiều quy định về thủ tục bắt giữ, giam cầm,
quy định những nguyên tắc khi xét xử như xét xử phải công khai, phải coi trọng chứng cứ, phán
quyết phải được thi hành nghiêm minh... Có hai quy định đặc thù về tố tụng của Bộ luật này:
Về trách nhiệm của thẩm phán: "Nếu thẩm phán xử một vụ kiện mà ra phán quyết bằng
văn bản, nếu sau đó phát hiện lỗi trong văn bản là do lỗi của thẩm phán, thẩm phán sẽ phải trả 12
lần giá trị tiền phạt mà ông ta đã yêu cầu bồi thường trong vụ kiện, ồng thời ông ta sẽ bị buộc phải
rời khỏi ghế thẩm phán vĩnh viễn và không bao giờ có thể trở thành thẩm phán lần nữa". Quy định
về trách nhiệm của thẩm phán trong việc xét xử như quy định trên trong một xã hội thể hiện tính
giai cấp sâu sắc quả thật là một sự tiến bộ. Qua đó cho thấy, thời kỳ này rất coi trọng công tác xét
xử, rất coi trọng trách nhiệm xét xử công bằng của thẩm phán. Sử sách đã ca ngợi rằng ở Lưỡng
Hà cổ đại, tinh thần thượng tôn luật pháp và thói quen cầu viện công lý đã ăn sâu vào tác phong
sinh hoạt của người dân nơi đây.
Về hình thức xét xử: Nếu một người kiện một người khác, bị ơn sẽ phải i đến một dòng
sông và nhảy xuống, nếu anh ta chìm, bị dòng nước cuốn i, nguyên ơn sẽ sở hữu nhà của bị ơn.
Nhưng ngược lại, nếu dòng sông chứng minh rằng bị ơn là không có tội, tức là anh ta còn sống sót,
thì nguyên ơn sẽ bị giết chết, và bị ơn sẽ sở hữu nhà của nguyên ơn".
- Nhược iểm:
Bên cạnh những tiến bộ, úng ắn, về hình thức bộ luật còn có một số hạn chế nhất định như:
Luật chưa có tính khái quát cao, các quy định của luật chỉ là sự mô tả các hành vi cụ thể; Các điều
khoản thường được quy định dài dòng, các câu chữ trùng lặp với nhau; Đa số các điều khoản của
bộ luật ều liên quan đến hình luật, rất ít điều khoản quy định về các quan hệ dân sự hoặc nếu có thì
cũng bị hình sự hóa. Trong bộ luật này, chúng ta thấy hầu hết các tội ều quy về tội tử hình, chưa
tạo điều kiện cho những người phạm tội có cơ hội sửa chữa sai lầm và trở lại hoàn lương.
Câu 3: Trình bày đặc iểm nghệ thuật Trung Quốc thời kỳ cổ - trung đại? Nêu hiểu biết
về Vạn Lý Trường Thành và Tử Cấm Thành?
* Đặc iểm nghệ thuật Trung Quốc thời kỳ cổ - trung đại:
Trung Quốc là một trong những nơi xuất hiện nền văn minh sớm thời cổ - trung đại. Văn
minh Trung Hoa thời cổ - trung đại có ảnh hưởng rất lớn tới các nước phương Đông. - Chữ viết,
văn học, sử học:

Chữ viết: Từ ời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được viết trên mai rùa, xương
thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp cốt văn hình thành nên Thạch cổ
văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất Trung Quốc, chữ viết cũng được thống nhất trong
khuôn hình vuông được gọi là chữ Tiểu triện.
Văn học: Kinh thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu,
được Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi gồm có 3 phần: Phong, Nhã, Tụng. Thơ Đường là thời
kì ỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác giả nổi bật lên ba nhà thơ lớn đó là Lí lOMoAR cPSD| 60857655
Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm
tiêu biểu như: Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tây du kí
của Ngô Thừa Ân, Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng của Tào Tuyết Cần...
trong đó Hồng lâu mộng được ánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất.
Sử học: Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước thời Xuân-Thu
đã ặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử đã biên soạn ra sách Xuân Thu.
Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại tác Phẩm Sử kí, chép lại lịch sử Trung
Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ Đế. Tới thời Đông Hán, có các tác phẩm
Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp. Tới thời Minh -
Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản văn hoá ồ sộ của Trung Quốc.
- Khoa học tự nhiên và kĩ thuật:
Toán học: Người Trung Hoa đã sử dụng hệ ếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây Hán đã xuất
hiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về phân số, về quan hệ giữa 3
cạnh trong một tam giác vuông. Thời Đông Hán, đã có cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách
này đã nói đến khai căn bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc nhất, đã có cả khái niệm số âm, số
dương. Thời Nam - Bắc triều có một nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra số Pi
xấp xỉ 3,14159265 – đây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi đó.
Thiên văn học: Từ ời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản ồ sao có tới 800 vì sao.
Họ đã xác định được chu kì chuyển ộng gần úng của 120 vì sao. Từ đó họ ặt ra lịch Can Chi. Thế
kỉ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng vết en trên Mặt trời. Thế kỉ II, Trương Hành đã
chế ra dụng cụ để dự báo ộng đất. Năm 1230, Quách Thủ Kính ( ời Nguyên) đã soạn ra cuốn Thụ
thời lịch
, xác định một năm có 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên
văn Châu Âu thế kỉ XIII.
Y dược học: Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng ế nội kinh được coi là bộ sách kinh iển của
y học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương mục của Lí Thời Trân. Cuốn sách
này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi đây là bộ bách khoa về sinh vật của người Trung
Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa châm cứu là một thành tựu ộc áo của y học Trung Quốc.
Kĩ thuật: Có 4 phát minh quan trọng về mặt kĩ thuật mà người Trung Hoa đã óng góp cho
nhân loại, đó là giấy, thuốc súng, la bàn và nghề in. Giấy được chế ra vào khoảng năm 105 do Thái
Luân. Nghề in bằng những chữ rời đã được Tất Thăng sáng tạo vào ời Tuỳ. Đồ sứ cũng có nguồn
gốc từ Trung Hoa. Từ thế kỉ VI, họ đã chế ra diêm quẹt để tạo ra lửa cho tiện dụng.
- Hội hoạ, iêu khắc, kiến trúc:
Hội hoạ: Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình: bạch hoạ, bản
hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu
Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội hoạ từ ời Hán đến ời Tuỳ.
Điêu khắc ở Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc iêu, thạch iêu, mộc iêu.
Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu ời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật ời Tây Hán
(pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay.
Kiến trúc, iêu khắc: Cũng có những công trình rất nổi tiếng như Vạn lí trường thành (tới
6700 km), Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh. - Triết học, tư tưởng: lOMoAR cPSD| 60857655
Thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành, Âm dương gia: Âm dương, bát quái, ngũ hành, là
những thuyết mà người Trung Quốc đã nêu ra từ thời cổ đại để giải thích thế giới. Họ cho rằng
trong vũ trụ luôn tồn tại hai loại khí không nhìn thấy được xâm nhập vào trong mọi vật là âm và
dương (lưỡng nghi). Bát quái là 8 yếu tố tạo thành thế giới: Càn (trời), Khôn ( đất), Chấn (sấm),
Tốn (gió), Khảm (nước), Ly (lửa), Cấn (núi), Đoài (hồ). Trong Bát quái, hai quẻ Càn, Khôn là quan trọng nhất.
Ngũ hành là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Đó là 5 nguyên tố tạo thành vạn vật. Các vật khác
nhau là do sự pha trộn, tỉ lệ khác nhau do tạo hoá sinh ra. Sau này, những người theo thuyết Âm
dương gia đã kết hợp thuyết Âm dương với Ngũ hành rồi vận dụng nó để giả thích các biến ộng của lịch sử xã hội. Về tư tưởng:
Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng ưa
ra những lí thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn ề của cuộc sống (Bách gia tranh minh).
+ Nho gia: Đại biểu cho phái Nho gia là Khổng Tử. Nho gia ề cao chữ nhân, chủ trương lễ
trị, phản ối pháp trị. Nho gia ề cao Tam cương, Ngũ thường cùng với tư tưởng Chính danh định
phận
và ề cao tư tưởng Thiên mệnh. Giá trị quan trọng nhất trong tư tưởng của Khổng Tử là về
giáo dục. Ông chủ trương dạy học cho tất cả mọi người. Tới thời Hán Vũ Đế (140-87 TCN), chấp
nhận ề nghị của Đổng Trọng Thư, Hán Vũ Đế đã ra lệnh “bãi truất bách gia, ộc tôn Nho thuật”,
Nho gia đã được ề cao một cách tuyệt ối và nâng lên thành Nho giáo.
+ Đạo gia: Đại biểu cho phái Đạo gia là Lão Tử và Trang Tử. Hai ông đã thể hiện tư tưởng
của mình qua hai tác phẩm Đạo ức kinh và Nam Hoa kinh. Theo Lão Tử, “Đạo” là cơ sở ầu tiên
của vũ trụ, có trước cả trời đất, nằm trong trời đất. Qui luật biến hoá tự thân của mỗi sự vật ông
gọi là “Đức”. Lão Tử cho rằng mọi vật sinh thành, phát triển và suy vong ều có mối liên hệ với
nhau. Tới thời Trang Tử, tư tưởng của phái Đạo gia mang nặng tính buông xuôi, xa lánh cuộc ời.
Họ cho rằng mọi hoạt ộng của con người ều không thể cưỡng lại “ đạo trời”, từ đó sinh tư tưởng
an phận, lánh ời. Phái Đạo giáo sinh ra sau này khác hẳn Đạo gia, mặc dù có phái trong Đạo giáo
tôn Lão Tử làm “Thái thượng lão quân”. Hạt nhân cơ bản của Đạo giáo là tư tưởng thần tiên. Đạo
giáo cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ trọng sinh, lạc sinh.
+ Pháp gia: Ngược hẳn với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương “pháp trị”, coi nhẹ “lễ
trị”. Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hoàng. Theo Hàn Phi Tử,
trị nước chỉ cần pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu với mọi người, không cần lễ nghĩa. Ông
cho rằng trị nước cần nhất 3 điều:
• Pháp: đó là phải định ra được pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu, công bằng với mọi
người, không phân biệt đó là quí tộc hay dân en.
• Thế: Muốn thực thi pháp luật thì các bậc quân vương phải nắm vững quyền thế, không chia xẻ cho kẻ khác.
• Thuật: đó là thuật dùng người. Thuật có 3 mặt: bổ nhiệm, khảo hạch và thưởng phạt. Thuật
bổ nhiệm là khi chọn quan lại chỉ căn cứ vào tài năng và lòng trung thành, không cần dòng dõi, ức
hạnh. Khảo hạch là phải kiểm tra công việc thường xuyên. Thưởng phạt thì chủ trương “ai có công lOMoAR cPSD| 60857655
thì thưởng, ai có tội thì trừng phạt thật nặng, bất kể là quí tộc hay dân en”, trọng thưởng, trọng phạt.
+ Mặc gia: Người ề xướng là Mặc Tử (Khoảng giữa thế kỉ V TCN đến giữa thế kỉ IV
TCN). Hạt nhân tư tưởng triết học của Mặc gia là nhân và nghĩa. Mặc Tử còn là người chủ
trương “ thủ thực hư danh” (lấy thực ặt tên). Tư tưởng của phái Mặc gia ầy thiện chí nhưng cũng
không ít ảo tưởng. Từ ời Tần, Hán trở về sau, ảnh hưởng của phái Mặc gia hầu như không còn
áng kể. * Giới thiệu về Vạn Lý Trường Thành:
Vạn Lý Trường Thành là tên gọi chung cho nhiều thành lũy kéo dài hàng ngàn cây số từ
Đông sang Tây, được xây dựng bằng ất và đá từ thế kỷ 5 TCN cho tới thế kỷ 16, để bảo vệ Trung
Hođa khỏi những cuộc tấn công của người Hung Nô, Mông Cổ, Đột Quyết, và những bộ tộc du
mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ và Mãn Châu. Một số oạn tường thành được
xây dựng từ thế kỷ thứ 5 TCN, sau đó được Hoàng ế ầu tiên của Trung Quốc là Tần Thủy Hoàng
rđa lệnh nối lại và xây thêm từ năm 220 TCN và 200 TCN và hiện chỉ còn sót lại ít di tích. Vạn Lý
Trường Thành nổi tiếng được tham quan nhiều hiện nay được xây dưới thời nhà Minh (1368-1644).
Các mục ích khác của Vạn Lý Trường Thành bao gồm kiểm soát biên giới, cho phép áp ặt
thuế ối với hàng hóa vận chuyển theo con đường tơ lụa, quy định hoặc khuyến khích thương mại
và kiểm soát xuất nhập cảnh. Hơn nữa, đặc iểm phòng thủ của Vạn Lý Trường Thành đã được tăng
cường bằng việc xây dựng các tháp canh, doanh trại quân ội, trạm óng quân, báo hiệu có giặc thông
qua các phương tiện khói hoặc lửa, và thực tế là con đường của Vạn Lý Trường Thành cũng phục
vụ như là một hành lang giao thông vận tải.
Một nghiên cứu khảo cổ chi tiết, sử dụng những công nghệ hiện đại, được công bố vào năm
2009 kết luận rằng Vạn Lý Trường Thành do nhà Minh xây dựng có chiều dài 8.850 km. Nó bao
gồm phần bức tường dài 6.259 km, phần hào dài 359 km, và phần lá chắn tự nhiên như ồi, sông
dài 2.232 km. Một nghiên cứu khảo cổ chi tiết khác vào năm 2012 kết luận Vạn Lý Trường Thành
có chiều dài 21.196 km. Chiều cao trung bình tường thành là 7m so với mặt đất, mặt trên của
trường thành rộng trung bình 5-6m. Vạn Lý Trường Thành bắt ầu từ Sơn Hải quan trên bờ Biển
Bột Hải ở phía ông, tại giới hạn giữa Trung Quốc bản thổ (" đất Trung Quốc gốc") và Mãn Châu
ến phần phía ông nam Khu tự trị người Duy Ngô Nhĩ tại Tân Cương .
Vạn Lý Trường Thành tọa lạc tại phía Bắc Trung Quốc, dài tới 21196,18 km2, đã tồn tại được
hơn 2.300 năm theo suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc từ thời phong kiến đến nay.
Suốt 2.300 năm Vạn Lý Trường Thành qua các triều đại khác nhau lại được xây dựng ở các
khu vực khác nhau để bảo vệ ranh giới lãnh thổ. Và hoàng ế nhà Chu thời tiền Hoa (770 - 221
TCN) là người ầu tiên ặt nền móng cho công trình vĩ đại này.
Tiếp đến là triều đại nhà Tần (221 - 2017 TCN) hoàng ế Tần ầu tiên đã nối các phần Vạn Lý
Trường Thành trên biên giới phía Bắc lại với nhau. Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220 SCN) Han
Wudi đã mở rộng Vạn Lý Trường Thành đến Ngọc môn quan và xa hơn nữa. Nhà Tống (1368 -
1644) tướng Qi Giguang tiếp tục cho xây dựng công trình này bao khắp thủ đô Bắc Kinh.
Vạn Lý Trường Thành không chỉ là bức tường, đó là một hệ thống phòng thủ quân sự kết
hợp với tháp canh để giám sát, pháo ài cho các iểm chỉ huy và hậu cần, tháp báo hiệu để liên lạc. lOMoAR cPSD| 60857655
Trong triều đại nhà Minh (1368-1644), Vạn Lý Trường Thành đã được xây dựng lại để trở nên
mạnh mẽ hơn và tinh vi hơn, nhờ kỹ thuật xây dựng òi hỏi yêu cầu cao hơn đang phát triển.
+ Thân tường: Vạn Lý Trường Thành thường có những khối cao 1,8 mét với những lỗ hổng,
và những bức tường cao 1,2 m.
+ Các tháp canh: Mỗi bức tường lớn 500 m hoặc thấp hơn (1.640 feet) có một tháp bên cạnh
cho phép những người phòng thủ bắn mũi tên vào những kẻ tấn công tiến gần đến bức tường.
Pháo ài được xây dựng tại các iểm truy cập quan trọng, dễ bị tấn công, như Pháo ài Shanhai
Pass, Pháo ài Juyong Pass và Pháo ài Jiayu Pass. Trên pháo ài có nhiều cửa và cửa vòm. Các cổng
vào pháo ài là những công trình mạnh và bất khả xâm phạm nhất trên Great Wall.
Vạn Lý Trường Thành là một biểu tượng của Trung Quốc, không chỉ văn hóa Trung Quốc về
niềm tự hào dân tộc, về tinh thần chống giặc ngoại xâm mà còn là kiến trúc và sự sáng tạo của
Trung Quốc. Trong quá trình xây dựng Vạn Lý Trường Thành, có rất nhiều huyền thoại ly kỳ và
thú vị, chẳng hạn như Meng Jiang Nü đang khóc lóc trên Vạn Lý Trường Thành, một câu chuyện
tình buồn nhưng lãng mạn trong triều Tần.
Vạn Lý Trường Thành là một trong bảy kỳ quan mới của thế giới. "Great Human Feat in
History": Vạn Lý Trường Thành là dự án xây dựng với thời gian dài nhất và chi phí lớn nhất, sự
cống hiến từ cuộc sống con người, máu, mồ hôi và nước mắt. Nó xứng áng nằm trong "Bảy kỳ
quan mới của thế giới" và Di sản Thế giới của UNESCO.
* Giới thiệu về Tử Cấm Thành:
Cố Cung Bắc Kinh hay còn gọi là Tử Cấm Thành: là cung iện của 24 vị hoàng ế trong triều
đại nhà Minh và Nhà Thanh. Tử Cấm Thành được xây dựng vào năm thứ tư ời Minh Thành Tổ
Chu Đệ. Diện tích xây dựng là 150000 m2. Đây là kiến trúc kiểu cung iện lớn nhất hiện có trên thế giới.
Tử Cấm Thành ở Bắc Kinh là lô ơn vị bảo vệ di tích văn hóa trọng iểm quốc gia ầu tiên và
lô du lịch cấp quốc gia cấp 5A ầu tiên. Nó được ưa vào danh sách di sản văn hóa thế giới.
Tử Cấm Thành được biết đến là cung iện của các triều đại từ thời nhà Minh đến nhà Thanh.
Nơi này được xây dựng trong diện tích 720 m2, bao gồm 800 cung và hơn 8700 phòng. Đặc biệt,
Tử Cấm Thành được công nhận là Di sản thế giới tại Trung Quốc vào năm 1987 với cái tên Cung
iện triều Minh và triều Thanh. Tử Cấm Thành được xây dựng với khuôn viên hình chữ nhật chiều
bắcnam dài 961 m và ông-tây dài 753 m. Tiến sâu vào bên trong trong Tử Cấm Thành bạn sẽ được
chiêm ngưỡng những kiến trúc cực kỳ ấn tượng. Nó bao gồm 980 kiến trúc nhà ở , được bao bọc
bởi tường cao 7,9 m và dày 6 m với hào sâu 52 m. Bốn góc là 4 toà tháp với kiểu mái phức tạp,
tượng trưng cho Vương các và Hoàng Hạc lâu. Mỗi mặt tường có một cổng: Ngọ Môn, Thần Vũ
môn, Đông Hoa môn và Tây Hoa môn.
Tử Cấm Thành được chia làm hai phần: Ngoại ình (Tiền triều) phía Nam dành cho các lễ
nghi, và Nội ình (Hậu cung) phía Bắc là nơi ở của hoàng ế và hoàng thất, cũng là nơi Hoàng ế và
các quan lại họp bàn việc triều chính hàng ngày.
+ Tiền Triều: Đi từ Ngọ Môn, sẽ thấy một con sông được Bắc qua bởi 5 cây cầu dẫn đến
Thái Hòa môn, ằng sau là một quảng trường lớn. Phía cuối quảng trường là bậc thang làm bằng đá
cẩm thạch trắng, dẫn vào Tam Đại iện là Thái Hòa Điện, Trung hòa iện và Bảo Hòa iện. Phía Tây lOMoAR cPSD| 60857655
Nam và Đông Nam của tiền triều là Võ Anh iện và Văn Hoa iện. Võ Anh iện là nơi hoàng ế gặp
các quan đại thần và thiết triều, còn Văn Hoa iện là nơi lưu trữ thư pháp của hoàng ế. Phía Đông
Bắc là Nam tam sở là nơi ở của hoàng thái tử.
+ Hậu cung: được phân cách với Tiền triều bởi một sân thuôn dài, là nơi ở của hoàng ế và
hoàng thất ở triều Thanh. Hoàng ế ở và làm việc chủ yếu ở hậu cung, còn Tiền Triều chỉ được sử
dụng cho các nghi lễ quan trọng. Ở trung tâm của Hậu cung là 3 cung lớn gồm: càn Thanh Cung,
Giao Thái iện và khôn Ninh cung. Đằng sau ba iện là một khu vườn tên là Ngự Hoa Viên, phía bắc
của khu vườn là Thần Võ Môn. Xung quanh iện Dưỡng Tâm là nơi làm việc của Bộ Quân Cơ và
các quan lại chủ chốt. Mỗi bên Đông và Tây của cung Càn Thanh là 6 cung khác, gọi là Đông lục cung và Tây lục cung.
Đó chính là những bức tường được sơn ỏ tươi, tượng trưng cho sự trang nghiêm và hạnh
phúc. Cùng với đó là hệ thống máy được lập ngói lưu ly màu vàng ươm, một màu sắc tượng trưng
cho triều ình Trung Quốc. Một vài nơi mà bạn không nên bỏ lỡ khi tham quan như: cửa Ngọ Môn,
Điện Thái Hòa, cung Càn Thanh, iện Tinh Thiên, khu vườn Thượng Uyển... Đây chính là một nơi
mà bạn có thể phải dành cả một hành trình dài để khám phá và trải nghiệm khi đến thủ đô Bắc Kinh.
- Tây Lục Cung nằm ở phía Bắc Điện Dưỡng Tâm, gồm: + Vĩnh Thọ cung + Thái Cực Điện + Dục Khôn cung
+ Trường Xuân cung + Trữ Tú cung + Hàm Phúc cung.
- Đông Lục Cung gồm: + Cảnh Nhân cung + Diẻn Hi cung + Thừa Càn cung
+ Vĩnh Hoà cung + Chung Túy cung + Cảnh Dương cung.
=> Nhận xét: Dựa vào các thành tựu trên lĩnh vực nghệ thuật của văn minh Trung Quốc đã
phân tích và ví dụ về Tử Cấm thành (Bắc Kinh), ta có thể thấy được Tử Cấm thành có sự đa dạng
về các nguyên liệu xây dựng nên, nhưng gỗ là chủ yếu. Bên cạnh đó, quần thể kiến trúc này vô
cùng ộc áo và mang tính dân tộc văn hoá truyền thống của Trung Quốc xưa. Các cấu trúc tổng thể
của Tử Cấm Thành được quy hoạch và tính nghệ thuật cao. Điêu khắc tinh xảo và lúc bấy giờ
phương pháp thiết kế rất tiên tiến i trước thời đại.
Câu 4: Trình bày 4 thành tựu khoa học kỹ thuật lớn của người Trung Quốc?
Có 4 phát minh quan trọng về mặt kĩ thuật mà người Trung Hoa đã óng góp cho nhân loại,
đó là: giấy, thuốc súng, la bàn và nghề in.
+ Giấy: Nhờ sự phát triển của nghề dệt, tơ tằm, nhân dân lao ộng Trung Quốc đã phát minh
được cách làm một loại giấy thô sơ bằng tơ. Năm 105, một viên quan thời Đông Hán là Thái
Luân phát minh ra cách dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách... để làm giấy. Từ đó nghề sản xuất giấy
trở thành một nghề mới, tạo điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhanh chóng của nền văn hóa Trung Quốc.
Đến thế kỉ VIII, kĩ thuật làm giấy của Trung Quốc được truyền sang phương Tây. lOMoAR cPSD| 60857655
+ Thuốc súng: Từ xưa, người Trung Quốc vẫn tin rằng người ta có thể luyện được vàng và
thuốc trường sinh bất lão. Cho đến thời Đường, mục ích chính của họ không ạt được mà lại thường
xuyên gây ra những vụ nổ, do tình cờ người ta đã tìm ra một chất liệu mới là thuốc súng.
+ La bàn: Vào thế kỉ X, người Trung Quốc bắt ầu biết mài lên đá nam châm để hút từ tính
rồi dùng miếng sắt đó vào việc làm la bàn. La bàn lúc bấy giờ còn rất thô sơ người ta cắt miếng sắt
có từ tính để nối vào bát nước hoặc treo vào dây ở chỗ kín gió.
+ Nghề in: bắt ầu phát minh từ thời Đường nhưng bấy giờ người ta chỉ biết in bản khắc trên
gỗ. Đến giữa thế kỉ XI, một người dân là Tất Thăng phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét nung.
Phát minh này là một tiến bộ nhảy vọt của nghề in.
Câu 5: Trình bày đặc iểm nghệ thuật Hy Lạp cổ đại? Nêu hiểu biết về 1 trong 7 kỳ quan
thế giới cổ đại của Hy Lạp?
* Đặc iểm nghệ thuật Hy Lạp cổ đại:
Tuy xuất hiện muộn hơn nền văn minh Ai Cập nhưng nhờ tiếp thu được nhiều giá trị từ Ai
Cập và Lưỡng Hà cổ đại và phát triển lên, nâng lên tầm khái quát, nên nền văn minh Hy Lạp cổ
đại đã có rất nhiều óng góp giá trị.
- Chữ viết, văn học:
Về chữ viết: người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của người Phênixi
(Phoenicia) rồi cải tiến, bổ xung thành một hệ thống chữ cái mới gồm 24 chữ cái. Từ chữ Hy Lạp
cổ sau này đã hình thành nên chữ Latinh và chữ Slavơ. Đó là cơ sở chữ viết mà nhiều dân tộc
trên thế giới ngày nay đang sử dụng.
Về văn học: Văn học Hy Lạp cổ đại có thể chia ra làm ba bộ phận chủ yếu có liên quan với
nhau, đó là thần thoại, kịch, thơ. Người Hy Lạp có một hệ thống thần thoại rất phong phú để mô
tả thế giới tự nhiên, nói lên kinh nghiệm cuộc sống và cả tâm tư sâu kín của con người. Hầu như
trong cuộc sống thời đó có việc gì thì ều có thần bảo trợ, lo về công việc đó. Kho tàng thần thoại
Hy Lạp mãi tới ngày nay còn được nhiều môn nghệ thuật ở các nước trên thế giới khai thác. Đây
là một dân tộc có một kho tàng thần thoại mà nhiều dân tộc lớn trên thế giới phải ghen tị. Về sau,
khi có chữ viết, kho tàng thần thoại này được Hêdiốt (nhà thơ Hy Lạp sống vào thế kỉ VIII TCN)
hệ thống lại trong tác phẩm Gia phả các thần. Thơ ca là thể loại văn học rất phát triển, đặc biệt nó
có thế mạnh khi chưa có chữ viết. Tiêu biểu nhất phải kể đến tác phẩm Iliat Ô ixê của Homer
(thế kỉ IX TCN). Tới thế kỉ VII-VI TCN xuất hiện nhiều nhà thơ được công chúng ưa thích như
Acsilôcút, Xôlông, Xaphô, Anacrêông... Hy Lạp là quê hương của kịch nói phương Tây. Ở đây có
cả bi kịch lẫn hài kịch. Những nhà viết kịch nổi tiếng thời đó như Etsin, Sôphôclơ, Ơripit... - Sử học:
Từ thế kỉ VIII-VI TCN, lịch sử Hy Lạp chỉ được truyền lại bằng truyền thuyết và sử thi. Đến
thế kỉ V TCN lịch sử ở Hy Lạp mới trở thành một bộ môn riêng biệt. Các nhà viết sử tiêu biểu của
Hy Lạp thời đó là: Hêrô ôt (Herodotus) cuốn Lịch sử chiến tranh Hy-Ba, Tuyxi it (Thuycudides)
cuốn Lịch sử chiến tranh Plôpônedơ… - Kiến trúc, iêu khắc:
Những công trình kiến trúc của Hy Lạp cổ đại không hùng vĩ như của Ai Cập cổ đại nhưng
nó lại nổi bật ở sự thanh thoát, hài hoà. Các công trình kiến trúc ở Hy Lạp cổ đại thường được xây
dựng trên những nền móng hình chữ nhật với những dãy cột đá tròn ở bốn mặt. Qua nhiều thế kỉ, lOMoAR cPSD| 60857655
người Hy Lạp cổ đại đã hình thành ra ba kiểu cột mà ngày nay người ta vẫn thể hiện trong trường
phái “cổ iển”. Kiểu Đôric (thế kỉ VII TCN), trên cùng là các phiến đá vuông giản dị không có trang
trí; kiểu Lônic (TK V TCN) cột đá tròn thon hơn, có đường cong ở bốn góc phiến đá hình vuông
như hai lọn tọc uốn; kiểu Côranh (thế kỉ IV TCN) có những cành lá dưới những đường cong,
thường cao hơn và bệ ỡ cầu kì hơn. Các công trình kiến trúc tiêu biểu đó là ền Pactơnông
(Parthenon) - Aten, ền thờ thần Dớt (Zeus) - núi Olempia, ền thờ nữ thần Atena (Athena).
Các nhà iêu khắc ở Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ vẫn xứng áng là
mẫu mực cho iêu khắc như các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng Lực sĩ ném ĩa, tượng nữ thần Atena,
tượng thần Hecmet... Những nhà iêu khắc tiêu biểu thời đó như Phi at (Phidias), Mirông (Miron), Pêliklêt, (Polykleitos)...
- Khoa học tự nhiên:
Thế giới Hy Lạp cổ đại còn cống hiến cho nhân loại nhiều nhà bác học mà óng góp của họ
tới nay vẫn còn giá trị như: Ơclit (Euclide), người ưa ra các tiên ề hình học ặt cơ sở cho môn hình
học sơ cấp. Pitago (Pythagoras), ông đã chứng minh định lí mang tên ông và ngay từ thế kỉ V TCN
ông đã ưa ra giả thuyết trái đất hình cầu. Talét (Thales), người đã ưa ra tỉ lệ thức (Định lí Talét).
Đặc biệt là Acsimet (Archimede), người đã ề ra nguyên lí òn bẩy, chế ra gương cầu lõm, máy bắn
đá và phát hiện ra lực ẩy tác ộng lên một vật nếu vật đó trong lòng chất lỏng (lực ẩy Acsimet).
- Triết học:
Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả hai trường phái triết học
duy vật và duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật là các nhà triết học nổi tiếng như: Talét
(Thales), Hêraclit (Heracleitus), Đêmôcrit (Democritus)... Đại diện cho trường phái duy tâm là các
nhà triết học: Platôn, Arixtôt.
- Luật pháp và tổ chức nhà nước:
Các quốc gia ở phương Tây chịu ảnh hưởng nhiều về hệ thống pháp luật và cách tổ chức nhà
nước từ Hy Lạp cổ đại. Nhà nước ở Hy Lạp cổ đại hình thành trên cơ sở sự tan rã của xã hội thị
tộc. Nhà nước dân chủ chủ nô ở Hy Lạp ngày càng được hoàn thiện qua những cải cách của Xôlông
(Solon), Clisten (Clisthenes) và Pêliclêt (Pericles).
Về luật pháp, bộ luật cổ nhất của Hy Lạp là bộ luật Đracông (Dracon), bộ luật này có những
hình phạt rất khắc nghiệt, có khi chỉ ăn cắp cũng bị xử tử. Sau này, nhờ những cải cách của Xôlông,
Clisten, luật pháp Hy Lạp ngày càng mang tính dân chủ hơn (nhưng cũng chỉ công dân tự do mới
được hưởng, nô lệ thì không).
* Giới thiệu về 1 kỳ quan của Hy Lạp cổ đại:
Vườn Treo Babylon là một trong 7 kỳ quan thế giới cố ại ược nhắc đến trong văn hóa Hy
Lạp cổ đại. Nó được ca ngợi là một thành tựu nổi bật về kỹ thuật xây dựng với một chuỗi vườn
bậc thang, có ủ các loại cây, cây bụi và cây leo đa dạng, tạo nên một ngọn núi xanh lớn được ắp
bởi gạch bùn. Vườn treo được cho là được xây dựng tại thành phố cổ đại Babylon, gần thành phố
Hillah tỉnh Babil, Iraq ngày nay. Tên của nó được lấy nguồn gốc từ chữ Hy Lạp dùng để chỉ những
cây cối được trồng trên một cấu trúc trên cao như là ban công hay sân thượng.
Vườn treo là công trình duy nhất trong số Bảy kỳ quan thế giới cổ đại mà vị trí vẫn chưa
được xác định chính xác. Có ba giả thuyết được ưa ra để giải thích cho vấn ề này. Thứ nhất, công lOMoAR cPSD| 60857655
trình chỉ là một huyền thoại, và các mô tả được nhắc đến trong ghi chép của các tác giả Hy Lạp và
La Mã cổ đại như Strabo, Diodorus Siculus và Quintus Curtius Rufus đã tô vẽ một hình ảnh lý
tưởng hóa về một khu vườn phương Đông. Thứ hai, Vườn treo đã từng tồn tại tại Babylon, nhưng
đã bị phá hủy hoàn toàn trong khoảng thời gian thế kỷ 1 TCN. Thứ ba, khu vườn được nhắc đến
trong truyền thuyết thực chất là khu vườn treo do vua Sennacherib của Assyria (704–681
TCN) xây dựng tại thủ đô Nineveh bên bờ sông Tigris, gần thành phố Mosul thời hiện đại
Có một giả thuyết cho rằng khu vườn treo Babylon thật ra được xây dựng bởi vua
Sennacherib của Assyriđa (trị vì 704 – 681 TCN) trong cung iện tại Nineveh. Stephanie Dalley chỉ
ra rằng trong những thế kỷ sau này, hai địa iểm đã bị nhầm lẫn, và những khu vườn rộng lớn ở
cung iện Sennacherib đã bị gán cho Nebuchadnezzar II của Babylon. Các cuộc khai quật khảo cổ
cho thấy dấu tích của một hệ thống dẫn nước rộng lớn được cho là dưới thời Sennacherib, theo như
những dòng chữ được tìm thấy. Dalley cho rằng khu vườn là một phần của hệ thống kênh, ập, và
ống dẫn nước dài 80 km dùng để ưa nước tới Nineveh, và nước được ưa lên các tầng cao khu vườn bằng bơm inh vít.
=> Trải qua hàng thiên niên kỷ, vườn treo Babylon vẫn là biểu tượng của thế giới và là nguồn
cảm hứng cho các công trình xây dựng hiện đại sau này. Đó không chỉ là hiện thân cho cái ẹp, cho
ỉnh cao về kỹ thuật xây dựng mà chính là khát vọng xanh hóa các vùng đất bằng bàn tay và trí tuệ của con người.
Câu 6: Trình bày về Kitô giáo và vai trò của Kitô giáo với văn minh phương Tây?
- Giới thiệu về Kitô giáo:
Nói đến tôn giáo ở ế quốc La Mã phải nói đến đạo Kitô, mặc dù đạo Kitô không phải ra ời
tại La Mã. Theo truyền thuyết, người sáng lập ra đạo Kitô là Jesus Crit, con của chúa Trời ầu thai
vào người con gái ồng trinh Maria. Jesus Crit ra ời vào khoảng thế kỉ IV TCN tại Béthleem (Palestin
ngày nay). Đến năm 30 tuổi, Jesus Crit bắt ầu i truyền đạo. Đạo Kitô khuyên con người nhẫn nhục
chịu ựng au khổ nơi trần gian để khi chết sẽ được hưởng hạnh phúc nơi thiên àng. Chúa Trời sáng
tạo ra thế giới này. Chúa Trời, chúa Jesus, thành thần tuy ba mà là một (tam vị nhất thể). Đạo Kitô
cũng có quan niệm thiên đường, địa ngục, thiên thần, ma quỉ... Giáo lí của đạo Kitô gồm có Kinh
cựu ước (tiếp nhận của đạo Do Thái) và Kinh tân ước (kể từ khi chúa Jesus ra ời). Luật lệ của đạo
Kitô thể hiện trong 10 điều răn.
Về tổ chức, lúc ầu các tín ồ đạo Kitô tổ chức thành những công xã vừa mang tính chất tôn
giáo, vừa giúp ỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Đến thế kỉ II, các công xã Kitô dần phát triển thành
Giáo hội. Khi mới ra ời, đạo Kitô bị các hoàng ế La Mã và bọn quí tộc địa phương àn áp rất tàn
bạo. Vụ àn áp ẫm máu nhất là vụ àn áp vào năm 64, dưới thời hoàng ế Nêrông, máu của biết bao
nhiêu tín ồ đã ổ. Nhưng số người theo đạo Kitô không những không giảm mà ngày càng tăng lên.
Về sau, Giáo hội ề ra nguyên tắc “vương quốc thì trả cho vua, thiên quốc thì trả cho Chúa trời” tức
là tôn giáo không dính dáng đến chính trị. Thấy àn áp mãi không có tác dụng, các hoàng ế La Mã
nghĩ tới biện pháp chung sống. Năm 311, một hoàng ế La Mã đã ra lệnh ngưng àn áp các tín ồ
Kitô. Năm 313, đạo Kitô được hoàng ế La Mã công nhận là hợp pháp. Năm 337, một hoàng ế La
Mã lúc đó là Cônxtantinut đã gia nhập đạo Kitô. Hoàng ế theo đạo Kitô thì ương nhiên các quan lại ua nhau theo lOMoAR cPSD| 60857655
Đạo. Ngân quĩ quốc gia cũng được chi ra để óng góp cho Nhà thờ. Đạo Kitô được truyền bá rộng
khắp trong vùng đất quanh Địa Trung Hải. Sau này, khi ế quốc La Mã tan vỡ thì đạo Kitô đã ăn
sâu, lan rộng khắp châu Âu.
- Vai trò của Kitô giáo với văn minh phương Tây:
Nó an xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã óng một vai trò quan
trọng trong việc hình thành nền tảng và các thuộc tính của xã hội phương Tây. Trong suốt lịch sử
lâu dài của nó, Giáo hội Kitô giáo đã là một nguồn tài trợ chính của các dịch vụ xã hội như học
hành và chăm sóc y tế; và là nguồn cảm hứng cho nghệ thuật, văn hóa và triết học; và có ảnh hưởng
trong chính trị và tôn giáo .Vì Công giáo có ảnh hưởng rõ ràng trong kiến trúc đã tạo ra các nhà
thờ, một số vẫn còn là kiệt tác vĩ đại nhất của nền văn minh phương Tây. Theo nhiều cách khác
nhau, nó đã tìm cách ảnh hưởng đến thái ộ của phương Tây ối với ức hạnh trong các lĩnh vực khác
nhau. Qua nhiều thế kỉ, Công giáo truyền bá các giáo lý của Chúa Giêsu vào thế giới phương Tây
cũng như trên khắp các quốc gia khác. Các lễ hội như Phục sinh và Giáng sinh được ánh dấu là
ngày nghỉ lễ; Lịch Gregorius đã được áp dụng quốc tế như lịch trình dân dụng; và bản thân lịch
được tính từ ngày sinh của Chúa Giêsu.
Kitô giáo có cùng gốc rễ chung với Do Thái giáo và lúc ầu chịu sự bức hại của ế chế La
Mã, nhưng đã trở thành tôn giáo chính thức của ế chế La Mã. Hơn nữa, iểm chung của Do Thái
giáo và Công giáo là Cựu Ước. Kitô giáo cũng đã có những ảnh hưởng về quan niệm hôn nhân.
Ảnh hưởng văn hóa của Giáo hội là rất lớn. Các học giả Giáo hội vẫn bảo tồn văn hóa ở Tây
Âu sau sự sụp ổ của Đế quốc La Mã phương Tây. Trong thời Trung cổ, Giáo hội đã trỗi dậy và để
thay thế Đế chế La Mã thành lực lượng thống nhất ở châu Âu. Các nhà thờ của thời đại đó vẫn là
một trong những kỳ công mang tính biểu tượng của kiến trúc được tạo ra bởi nền văn minh phương
Tây. Phần lớn lịch sử của Giáo hội liên quan đến phương Tây. Nhiều trường đại học của châu Âu
cũng được thành lập bởi nhà thờ vào thời iểm đó. Nhiều sử gia nói rằng các trường đại học và các
trường nhà thờ là một sự tiếp nối của sự quan tâm đến việc học tập được thúc ẩy bởi các tu viện.
Trường đại học thường được coi là một tổ chức có nguồn gốc của nó trong bối cảnh Kitô giáo thời
trung cổ , sinh ra từ các trường nhà thờ. Sự cải cách đã kết thúc sự thống nhất tôn giáo ở phương
Tây, nhưng những kiệt tác thời Phục hưng được tạo ra bởi các họa sĩ Công giáo như Michelangelo,
Leonardo da Vinci và Raphael vào thời đó vẫn là một trong những tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng
nhất mọi thời đại. Tương tự như vậy, các thánh ca của các nhà soạn nhạc như Pachelbel, Vivaldi,
Bach, Handel, Mozart, Haydn, Beethoven, Schubert, Mendelssohn, Liszt, và Verdi nằm trong
những bản nhạc cổ iển được ngưỡng mộ nhất trong lịch sử phương Tây. Ảnh hưởng của Kitô giáo
không chỉ dừng lại ở nền văn minh phương Tây mà nó cũng góp phần phát triển nền văn minh Hồi
giáo và phương Đông. Và thậm chí ngày nay, nó cũng có vai trò tích cực trong thế giới Ả rập và
Hồi giáo ở nhiều khía cạnh xã hội, kinh tế và chính trị khác nhau. Ở Viễn Đông và Ấn Độ, Kitô
giáo cũng có một di sản vĩ đại và vẫn còn tồn tại trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong các lĩnh vực y
tế và chăm sóc sức khỏe.
Kinh Thánh và thần học Kitô giáo cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nhà triết học phương
Tây và các nhà hoạt ộng chính trị. Các giáo lý của Chúa Giêsu, chẳng hạn như Dụ ngôn Người
Samari nhân lành, là một trong những ví dụ quan trọng cho các quan niệm hiện đại về Nhân quyền lOMoAR cPSD| 60857655
và các biện pháp phúc lợi thường được cung cấp bởi các chính phủ ở phương Tây. Giáo lý Kitô
giáo có được ảnh hưởng lâu dài về xu hướng ời sống, hôn nhân và cuộc sống gia ình và cũng có
cả ảnh hưởng (trong thời gian gần đây) gây tranh cãi. Kitô giáo óng một vai trò trong việc chống
lại những hành vi lạc hậu như sự hy sinh của con người, chế ộ nô lệ, tội giết trẻ con và Đa phu thê.
Kitô giáo nói chung ảnh hưởng đến tình trạng của phụ nữ bằng cách lên án ngoại tình hôn nhân, ly
hôn, loạn luân, Đa phu thê, kiểm soát sinh sản, tội giết trẻ con (trẻ sơ sinh nữ có nhiều khả năng bị
giết), và phá thai. Trong khi giáo huấn chính thức của Giáo hội coi phụ nữ và nam giới là sự bổ
sung cho nhau (bình ẳng và khác biệt), một số người ủng hộ "phong trào phụ nữ và nữ quyền khác"
hiện đại cho rằng giáo lý do Thánh Phao Lô và những người Cha của Giáo hội và Chủ nghĩa Kinh
viện nâng cao ý niệm về sự trinh tiết của nữ tu được phong chức thiêng liêng. Tuy nhiên, phụ nữ
đã óng vai trò nổi bật trong lịch sử phương Tây như là một phần của nhà thờ, đặc biệt là trong giáo
dục và chăm sóc sức khỏe, nhưng cũng như các nhà thần học có ảnh hưởng và thần bí.
Các Ki Tô hữu đã có nhiều óng góp cho sự tiến bộ của loài người trong nhiều lĩnh vực rộng
lớn, cả xưa và nay, bao gồm khoa học và công nghệ y học, nghệ thuật và kiến trúc, chính trị, văn
học, Âm nhạc, từ thiện, triết học,:15 đạo ức, nhà hát và kinh doanh. Theo 100 Năm Giải Nobel một
số ánh giá về giải thưởng Nobel từ năm 1901 đến năm 2000 cho thấy rằng (65,4%) người oạt giải
Nobel, đã xác định Ki Tô giáo là tôn giáo của họ. Ki Tô giáo phương Đông ( đặc biệt là các người
theo chủ nghĩa Nhiếp Tư Thoát Lí) cũng đã óng góp cho nền văn minh Hồi giáo Ả Rập trong thời
kỳ Nhà Omeyyad và Nhà Abbas bằng cách dịch các tác phẩm của các triết gia Hy Lạp sang tiếng
Syria và sau đó sang tiếng Ả Rập. Họ cũng xuất sắc trong các lĩnh vực về: triết học, khoa học, thần học và y học.
Một số điều mà Kitô giáo thường bị chỉ trích vì bao gồm , lên án hôn nhân ồng tính luyến ái,
Chủ nghĩa thực dân, và các trường hợp bạo lực khác (như các cuộc Thập Tự Chinh và các chiến
tranh tôn giáo ở châu Âu), và cũng có nhiều tổ chức Giáo hội đã hỗ trợ cho các chế ộ ộc tài và chế
ộ toàn trị trong thế kỉ XX, Ngoài ra, Ki tô giáo cũng góp phần ủng hộ chủ nghĩa bài Do Thái ở các
tín hữu. Ý tưởng Kitô giáo đã được sử dụng để hỗ trợ và chấm dứt chế ộ nô lệ. Những lời chỉ trích
về Kitô giáo đã đến từ các nhóm tôn giáo và phi tôn giáo khác nhau trên khắp thế giới, một số
người trong số họ là Kitô hữu.
Ki Tô giáo là tôn giáo lớn nhất thế giới với 2,2 tỉ tín ồ. Trong danh sách 100 người có ảnh
hưởng nhất đến lịch sử nhân loại, có đến 75 người theo đạo Ki Tô giáo. Ki Tô giáo rõ có ảnh hưởng
đến nền văn minh nhân loại và lịch sử thế giới ở các cấp ộ khác nhau. Các vấn ề như lý thuyết sáng
tạo, tiến hóa, tế bào gốc gây ra nhiều tranh cãi và phê bình trong mối quan hệ giữa Ki Tô giáo và khoa học.
Câu 7: Trình bày về nguyên nhân, các cuộc phát kiến lớn, hệ quả và ánh giá ý nghĩa của
phong trào phát kiến địa lý thế kỷ XV – XVI?
- Nguyên nhân: Thế kỉ XV, kinh tế hàng hoá ở Tây Âu đã khá phát triển, nhu cầu về thị
trường tăng cao. Giai cấp tư sản Tây Âu muốn mở rộng thị trường sang phương Đông, mơ ước tới
những nguồn vàng bạc từ phương Đông. Tại Tây Âu, tầng lớp giàu có cũng tăng lên do đó nhu cầu
về các mặt hàng đặc sản, cao cấp có nguồn gốc từ phương Đông như tiêu, quế, trầm hương, lụa tơ
tằm, ngà voi... tăng vọt hẳn lên. Trong khi đó, con đường tơ lụa mà người phương Tây đã biết từ lOMoAR cPSD| 60857655
thời cổ đại lúc đó lại đang bị ế quốc Thổ Nhĩ Kì theo đạo Hồi chiếm giữ, i qua chỉ có mất mạng,
vì vậy chỉ có cách tìm một con đường i mới trên biển. Lúc đó người Tây Âu đã có nhiều người tin
vào giả thuyết Trái đất hình cầu. Họ cũng đã óng được những con tàu buồm đáy nhọn, thành cao,
có khả năng vượt đại dương, mỗi tàu lại ều có la bàn và thước phương vị, điều đó đã tăng thêm sự
quyết tâm cho những thuỷ thủ dũng cảm.
- Những cuộc phát kiến địa lí lớn thế kỉ XV-XVI: Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là hai nước
i ầu trong phong trào phát kiến địa lí. Năm 1415 một trường hàng hải do hoàng tử Henri của Bồ
Đào Nha sáng lập và bảo trợ. Từ đó, hàng năm người Bồ Đào Nha tổ chức những cuộc thám hiểm
men theo bờ biển phía tây Châu Phi. Năm 1486, oàn thám hiểm Bồ Đào Nha do B. Dias chỉ huy
đã tới được cực nam Châu Phi, họ ặt tên mũi đất này là mũi Hy Vọng. Năm 1497, Vascô ơ Gama
(Vasco de Gama ) đã cầm ầu oàn thám hiểm Bồ Đào Nha tới được Ấn Độ. Người Tây Ban Nha lại
i tìm Ấn Độ theo hướng Mặt trời lặn. Năm 1492, một oàn thám hiểm do C. Côlông (C. Colombus)
chỉ huy đã tới được quần ảo miền trung Châu Mĩ, nhưng ông lại tưởng là đã tới được Ấn Độ. Ông
gọi những người thổ dân ở đây là Indians. Sau này, một nhà hàng hải người Ý là Amerigo Vespucci
mới phát hiện ra Ấn Độ của Côlông không phải là Ấn Độ mà là một vùng đất hoàn toàn mới ối với
người Châu Âu. Amerigo đã viết một cuốn sách để chứng minh điều đó. Vùng đất mới đó sau này
mang tên America. Thật áng tiếc cho C. Côlông. Năm 1519 - 1522, F. Magienlan đã cầm ầu oàn
thám hiểm Tây Ban Nha lần ầu tiên i vòng quanh thế giới. Một hạm ội gồm 5 tàu với 265 người
đã vượt Đại Tây Dương tới bờ biển phía ông của Nam Mĩ. Họ đã i theo một eo biển hẹp gần cực
nam Châu Mĩ và sang được một đại dương mênh mông ở phía bên kia. Suốt quá trình vượt đại
dương mênh mông đó, oàn tàu buồm của Magienlan hầu như không gặp một cơn bão áng kể nào.
Ông ặt tên cho đại dương mới đó là Thái Bình Dương. F.Magienlan đã bỏ mạng ở Philippin do
trúng tên ộc của thổ dân. Đoàn thám hiểm của ông cũng chỉ có 18 người sống sót trở về được tới
quê hương. 247 người bỏ mạng trên tất cả các vùng biển và các hòn ảo trên thế giới vì những
nguyên nhân khác nhau. Nhưng thành công lớn nhất mà chuyến i ạt được là lần ầu tiên con người
đã i vòng quanh thế giới.
- Hệ quả của cuộc phát kiến địa lý:
Các cuộc phát kiến địa lí đã mở ra một trang mới trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người:
+ Đem lại những hiểu biết mới về Trái Đất, những con đường, vùng đất, dân tộc mới; tăng
cường giao lưu văn hóa giữa các châu lục.
+ Thị trường thế giới được mở rộng, hàng hải quốc tế phát triển.
+ Thúc ẩy quá trình khủng hoảng, tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra ời của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu.
Tuy nhiên, cũng nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ. - Ảnh
hưởng đến văn minh thế giới:

Các nhà thám hiểm bằng những chuyến i thực tế ầy dũng cảm của mình đã chứng minh cho
giả thuyết Trái đất hình cầu. Họ còn cung cấp cho các nhà khoa học rất nhiều hiểu biết mới về địa
lí, thiên văn, hàng hải, sinh vật học... lOMoAR cPSD| 60857655
Sau những cuộc phát kiến này, một sự tiếp xúc giữa các nền văn hoá trên thế giới diễn ra do
các cá nhân có nguôn gốc văn hoá khác nhau như các giáo sĩ, nhà buôn, những người khai phá
vùng đất mới, những quân nhân...
Một làn sóng di chuyển dân cư lớn trên thế giới trong thế kỉ XVI-XVIII với những dòng
người Châu Âu di chuyển sang Châu Mĩ, Châu Úc. Nhiều nô lệ da en cũng bị cưỡng bức rời khỏi
quê hương xứ sở sang Châu Mĩ .
Hoạt ông buôn bán trên thế giới trở nên sôi nổi, nhiều công ti buôn bán tầm cỡ quốc tế được thành lập.
Sau phát kiến địa lí, các thế kỉ XVI – XVII thuyền buôn của các thương nhân châu Âu (Bồ
Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp,…) đến buôn bán với nước ta ngày càng nhiều, bước ầu ưa nước ta
tiếp xúc với luồng thương mại quốc tế đang phát triển, góp phần mở rộng thị trường trong nước,
thúc ẩy sự hứng khởi của các đô thị.
Các giáo sĩ đạo thiên Chúa đến truyền đạo ở nước ta góp phần tạo ra chữ quốc ngữ. Tuy nhiên
nó cũng dẫn đến những hệ quả là nước ta bị tư bản phương Tây, nhất là thực dân Pháp dòm ngó và xâm lược.
Những cuộc phát kiến địa lí này cũng gây ra không ít hậu quả tiêu cực như nạn cướp bóc
thuộc địa, buôn bán nô lệ da en và sau này là chế ộ thực dân.
Câu 8: Trình bày hiểu biết về nguyên nhân, các thành tựu lớn, nội dung tư tưởng và ý
nghĩa của phong trào Văn hóa Phục Hưng?
* Hoàn cảnh ra ời, nguyên nhân:
Văn hoá Tây Âu thế kỉ V - X dựa trên nền tảng nền kinh tế tự cung tự cấp, sự giao lưu trao
đổi rất hạn chế, văn hoá vì vậy cũng phát triển không áng kể.
Tới thế kỉ XIV, với sự phát triển kinh tế công thương ở các thành thị, quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa dần dần hình thành và ngày càng lớn mạnh. Các nhà tư tưởng của giai cấp tư sản không
còn chịu chấp nhận những giáo lí phong kiến lỗi thời, họ vận ộng khôi phục lại sự huy hoàng của
văn hoá Tây Âu thời cổ đại. Họ tìm thấy trong nền văn hoá cổ đại những yếu tố phù hợp với mình,
có lợi cho mình để ấu tranh chống lại những trói buộc của nền văn hoá trung cổ.
Phong trào Văn hoá Phục hưng xuất hiện ầu tiên ở Ý, vì ở đây thế kỉ XIV đã xuất hiện các
thành thị tự do như những quốc gia nhỏ. Quan hệ sản xuất tư bản đã chiếm địa vị chi phối ời sống
văn hoá. Ý lại là trung tâm của ế quốc Rôma cổ đại, vì vậy ở đây còn giữ lại nhiều di sản văn hoá
cổ đại của Hy Lạp - Rôma. Hơn ai hết, các nhà văn hoá Ý có điều kiện khôi phục lại nền văn hoá
trước tiên khi có điều kiện. Từ Ý, phong trào lan sang Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức...
Tầng lớp giàu có ở các thành thị muốn thể hiện sự giàu sang của mình qua các dinh thự và
các tác phẩm nghệ thuật, điều đó cũng tạo điều kiện cho các nhà văn hoá thể hiện tài năng * Những
thành tựu, nội dung nổi bật:

- Về văn học:
Cả ba thể loại, thơ, kịch, tiểu thuyết trong nền văn học Phục hưng ều có những thành tựu quan trọng.
Về thơ, có hai đại biểu là Đantê (1265-1324) và Pêtracca (1304 - 1374). Đantê là người mở
ầu phong trào Văn hoá Phục hưng ở Ý. Ông xuất thân trong một gia ình kị sĩ suy tàn ở Plorencia. lOMoAR cPSD| 60857655
Ông ả kích các thầy tu lúc đó và cổ vũ cho sự thống nhất của đất nước Ý. Tác phẩm tiêu biểu của
ông là: Thần khúc Cuộc ời mới. Pêtracca là một nhà thơ trữ tình Ý. Trong tác phẩm của mình,
ông ca ngợi tình yêu lí tưởng, ca ngợi sắc ẹp, ca ngợi sự tự do tư tưởng và chống lại sự gò bó kinh iển.
Về tiểu thuyết, có hai nhà văn nổi bật là Bôcaxiô (Boccacio), Rabơle (F. Rabelais) và
Xecvantec (Cervantes). Boccacio là một nhà văn Ý, tác phẩm nổi tiếng của ông là tập truyện Mười
ngày
. Qua tác phẩm Mười ngày, ông chế diễu thói đạo ức giả, công kích cuộc sống khổ hạnh, cấm
dục vì cho đó là trái tự nhiên. Ông cổ vũ cho cuộc sống vui vẻ, biết tận hưởng mọi lạc thú của cuộc
sống. F. Rabơle là một nhà văn Pháp, ông có hiểu biết rộng rãi cả về khoa học tự nhiên, văn học,
triết học và luật pháp. Tác phẩm trào phúng nổi tiếng của ông là cuộc ời không giá trị của
Gargantua và Pantagruen. Migel de Cervantes là một nhà văn lớn của Tây Ban Nha. Tác phẩm
nổi tiếng của ông là Don Quyjote. Thông qua hình ảnh chàng hiệp sĩ lỗi thời Don Quyjote,
Cervantes ám chỉ tấng lớp quí tộc Tây Ban Nha với những quan niệm danh dự cổ hủ và vẽ nên bức
tranh một nước Tây Ban Nha quân chủ đang bị chìm ắm trong vũng lầy phong kiến lạc hậu.
Về kịch, Nhà viết kịch vĩ đại thời phục hưng là một người Anh có tên là W. Sếchpia. (William
Shakespeare). Ông đã viết tới 36 vở bi, hài kịch. Những vở kịch nổi tiếng ảnh hưởng tới nhiều
nước trên thế giới như Rômêô và Giuyliet, Hamlet, Vua Lia, Ôtenlô... - Hội hoạ, iêu khắc:
Nhà danh hoạ khổng lồ thời Phục hưng là Lêôna ơ Vanhxi (Leonardo da Vinci), ông là một
người Ý. Ông không những là một hoạ sĩ thiên tài mà còn là một con người thông thái trên nhiều
lĩnh vực. Ông đã để lại những bức hoạ nổi tiếng như Bữa tiệc cuối cùng, Nàng Giôcông ơ (La
Joconde), Đức mẹ ồng trinh trong hang đá.
Từ thế kỉ XV, ông đã ưa ra ý tưởng sử dụng cánh quạt
ẩy nước cho thuyền thay mái chèo; vẽ ra nguyên tắc hoạt ộng của máy bay trực thăng, dù thoát
hiểm... nhưng những kĩ thuật hồi đó không cho phép ông thực hiện những ý tưởng của mình.
Mikenlăngiơ (Michelangelo) ra ời ở Ý (1475-1564). Ông là một danh hoạ, một nhà iêu khắc nổi
tiếng, ồng thời còn là một kiến trúc sư, một thi sĩ. Tác phẩm tiêu biểu của ông là bức hoạ Sáng tạo
thế giới
vẽ trên trần nhà thờ Xixtin gồm có 343 nhân vật. Còn bức Cuộc phán xét cuối cùng thì
được vẽ trên tường nhà thờ Xixtin. Về iêu khắc, ông để lại nhiều bức tượng tiêu biểu như pho
tượng Môidơ, Ngưòi nô lệ bị trói, đặc biệt là pho tượng Đavid. Pho tượng Đavid của Mikenlăngiơ
được tạc trên đá cẩm thạch cao tới 5,3 mét. Đavid ở đây không phải là chú bé chăn cừu mà là chàng
thanh niên đang ộ tuổi mười tám ôi mươi, đang ộ tuổi sung sức, với cơ bắp khoẻ mạnh, vầng trán
thông minh, ánh mắt tự tin, sẵn sàng ương ầu với mọi khó khăn thử thách. Mượn hình tượng Đavid,
Mikenlăngiơ thể hiện sức sống đang lên của một lớp người đại diện cho một thời đại mới, thời đại
cần những con người khổng lồ và đã sản sinh ra những con người khổng lồ.

Nghệ thuật thời Phục hưng còn có sự óng góp của những nghệ sĩ nổi tiếng khác như Raphaen
(Raffaello), Giôtô (Giott), Bôtixeli (Botticelli)...
- Khoa học tự nhiên:
Thời Phục hưng còn có sự óng góp của nhiều nhà khoa học dũng cảm, dám chống lại những
suy nghĩ sai lầm nghìn ời đã được giới quyền lực ảm bảo, thừa nhận. N. Côpecnic (Nikolai
Kopernik, 1473 - 1543) là một giáo sĩ người Ba Lan. Qua nhiều năm nghiên cứu, ông đã i tới một
kết luận áng sợ hồi đó là: Trái đất quay xung quanh Mặt trời chứ không phải là Mặt trời quay xung lOMoAR cPSD| 60857655
quanh Trái đất. Thuyết Mặt trời là trung tâm đó của ông vậy là trái hẳn với thuyết Trái đất là trung
tâm
đã được nhà thờ công nhận hàng nghìn năm. Điều phát hiện này được ông trình bày trong tác
phẩm Bàn về sự vận hành của các thiên thể. Nhưng sợ bị kết tội, ông chưa dám công bố. Mãi tới
khi cảm thấy sắp từ giã cõi ời ông mới công bố. Giooc anô Brunô (Giordano Bruno - 1548-1600),
là một giáo sĩ trẻ người Ý. Ông tích cực hưởng ứng học thuyết của Côpecnic khi giáo hội cấm lưu
hành. Không những thế, ông còn phát triển thêm tư tưởng của Côpecnic. Ông cho rằng Mặt trời
không phải là trung tâm của vũ trụ mà chỉ là trung tâm của Thái dương hệ. Trong vũ trụ, bên cạnh
Mặt trời còn có nhiều hệ mặt trời khác. Đương nhiên thời đó, ông bị ưa ra toà án tôn giáo. Toà án
hồi đó buộc ông phải công bố lại là đã bị quỉ ám thì sẽ tha tội chết nhưng ông thà chết chứ không
chịu nói trái với niềm tin của mình. Cuối cùng, ông đã bị thiêu trên dàn lửa. Một nhà thiên văn học
người Ý khác là Galilê (Gallileo Gallilei, 1564 - 1642) tiếp tục phát triển quan iểm của Côpecnic
và Brunô. Ông là người ầu tiên dùng kính viễn vọng phóng to gấp 30 lần để quan sát bầu trời. Ông
đã chững minh là Mặt trăng có bề mặt gồ ghề chứ không phải là nhẵn bóng; Thiên hà là do vô số
vì sao tạo thành. Ông đã giải thích hiện tượng sao chổi. Ông là cha ẻ của khoa học thực nghiêm,
phát hiện ra định luật rơi tự do và dao ộng con lắc. Tiến xa hơn, nhà thiên văn học người Đức là
Kêplơ (Kepler, 1571 - 1630) đã phát minh ra ba qui luật quan trọng về sự vận hành của các hành
tinh xung quanh Mặt trời. Ông đã chứng minh rằng quĩ đạo chuyển ộng của các hành tinh không
phải là hình tròn mà là hình elíp, càng đến gần Mặt trời, vận tốc chuyển ộng càng tăng lên và càng
xa Mặt trời thì vận tốc chuyển ộng càng chậm lại.
Triết học cũng có những bước phát triển mới. Người mở ầu cho trường phái triết học duy vật
thời Phục hưng là một người Anh, F. Baicơn (Francis Bacon, 1561 - 1626). Ông ề cao triết học duy
vật Hy Lạp cổ đại, phê phán triết học duy tâm và triết học kinh viện.
- Những óng góp, ý nghĩa ối với nền văn minh thế giới:
Phong trào Văn hoá Phục hưng tuy danh nghĩa là phục hưng lại sự huy hoàng của văn hoá
Hy-La cổ đại, nó có tiếp thu những yếu tố từ nền văn hoá Hy-La cổ đại, nhưng thực chất đây là
một nền văn hoá hoàn toàn mới, dựa trên nền tảng kinh tế-xã hội mới và hệ tư tưởng của giai cấp
tư sản đang lên. Qua các tác phẩm của mình, các nhà văn hoá thời Phục hưng đã thể hiện những tư tưởng chính sau:
+ Phong trào văn hoá Phục hưng chống lại những quan niệm không hợp thời của giáo hội lúc
bấy giờ cùng tầng lớp quí tộc phong kiến. Nhiều tác phẩm văn hoá đã công khai ả kích, châm biếm
thói đạo ức giả, dốt nát của tầng lớp quí tộc, phong kiến. Các nhà văn hoá thời Phục hưng ấu tranh
òi văn hoá phải không bị kiểm soát bởi nhà thờ.
+ Nhiều tác phẩm công khai ca ngợi quyền được sống tự do phóng khoáng, quyền được
hưởng thụ. Họ chủ trương văn hoá phát triển phải lấy mục ích vì hạnh phúc con người; ối tượng
ca ngợi phải là con người... Có thể nói tư tưởng chủ đạo là chủ nghĩa nhân văn (humannisme).
+ Phong trào Văn hoá Phục hưng còn ca ngợi tình yêu tổ quốc, tinh thần dân tộc và ý thức
các tác phẩm văn hoá phải hướng về phục vụ tầng lớp bình dân. Vì vậy các tác phẩm văn hoá giai
oạn này phần nhiều không còn sử dụng chữ Latin mà sử dụng chữ viết riêng của mỗi dân tộc.
+ Nhiều nhà văn hoá thời Phục hưng đã dũng cảm chống lại những quan iểm phản khoa học
của những thế lực cầm quyền ương thời, bất chấp sự e doạ của những hình phạt, kể cả dàn thiêu. lOMoAR cPSD| 60857655
Các tác phẩm của họ đã giáng những òn quyết liệt vào triết học kinh viện và chủ nghĩa duy tâm
ương thời, làm lung lay quyền uy của các tăng lữ.
+ Phong trào Văn hoá Phục hưng là tấm gương phản chiếu sức sống mãnh liệt của xã hội
phương Tây lúc đó và đã ạt được nhiều thành tựu rực rỡ.
+ Phong trào Văn hoá Phục hưng là một cuộc cách mạng trên mặt trận văn hoá, tư tưởng của
giai cấp tư sản đang lên chống lại xã hội phong kiến, để chuẩn bị mở đường cho một cuộc cách mạng xã hội.
+ Phong trào này đã ặt cơ sở, mở đường cho văn hoá Tây Âu phát triển trong những thế kỉ tiếp theo sau.
+ Phong trào Văn hoá Phục hưng còn có nhiều óng góp quan trọng vào kho tàng văn hoá nhân loại.
Câu 9: Nêu những chuyển biến kinh tế - xã hội trong thời đại văn minh công nghiệp?
Nêu hiểu biết về James Watt và phát minh máy hơi nước của ông?
* Những chuyển biến kinh tế - xã hội trong thời đại văn minh công nghiệp:
Nền văn minh công nghiệp ra ời ở các nước Tây Âu dựa trên những điều kiện sau đây: -
Truyền thống thủ công nghiệp – thương nghiệp của các nước Tây Âu -
Những kết quả của công cuộc phát kiến địa lí ( ối với sự phát triển văn minh):
+ Phát triển giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn minh, giao lưu kinh tế - văn hóa Đông – Tây
+ Tìm ra những vùng đất mới, mở rộng phạm vi sinh sống, buôn bán của người châu Âu + Phát triển khoa học
+ Thúc ẩy thương mại phát triển ( đây là kết quả quan trọng nhất): chuyển trung tâm thương
mại từ Địa Trung Hải sang Đại Tây Dương, xuất hiện những quốc gia phát triển mới bên bờ Đại
Tây Dương (việc thay đổi trung tâm thương mại của phương Tây không chỉ mở rộng phạm vi, quy
mô của việc buôn bán mà còn mở rộng phạm vi, quy mô của nền văn minh phương Tây tương lai);
Tạo ộng lực thúc ẩy kinh tế Tây Âu phát triển theo hướng Tư bản chủ nghĩa. -
Chủ nghĩa tư bản ra ời và thắng lợi của phong trào cách mạng tư sản: Kinh tế
hàng hóa TBCN có điều kiện phát triển mạnh mẽ, tạo tiền ề cho cuộc cách mạng công nghiệp
(và tiếp đó, những thành tựu của cách mạng công nghiệp lại khẳng định cho sự thắng thế hoàn
toàn của chủ nghĩa tư bản trước chủ nghĩa phong kiến trong cuộc ấu tranh “ai thắng ai” giữa hai
chế ộ này cuối thế kỉ XIX). -
Cuộc cách mạng công nghiệp là điều kiện quyết định cuối cùng dẫn đến sự ra ời
của nền văn minh công nghiệp. Nó đã trang bị các công cụ máy móc hiện đại để xây dựng nền
đại công nghiệp cho xã hội tư bản và rõ ràng cuộc cách mạng này đã khiến cho cuộc sống con
người tiện nghi, thoải mái hơn (văn minh hơn) và biểu hiện trước tiên là sự tiện nghi trong sản
xuất. VD: Những tiến bộ kĩ thuật trong ngành dệt ở nước Anh cuối thế kỉ XVIII
Ngoài ý nghĩa là điều kiện ra ời, bản thân diễn biến của cách mạng công nghiệp cũng chính
là biểu hiện cho sự phát triển ầu tiên của nền văn minh công nghiệp. Các thành tựu văn minh thời kì CMCN
+ Các phát minh kĩ thuật ^ Máy hơi nước ^ Động cơ ốt trong ^ Động cơ iêzen.