lOMoARcPSD| 60701415
1. Vị trí của Giáo viên
Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học
và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học.
2. Nhiệm vụ của giáo viên Giáo viên những nhiệm
vụ sau đây
a) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch
giáo dục của nhà trường. Chủ động thực hiện chịu trách nhiệm về kế
hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất
lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm
quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh
điều kiện cụ thể của nhà trường.
b) Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tchuyên môn nhà
trường; thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức
dạy học đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên
môn khác.
c) Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học
sinh,với cha mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo,
tự tin, tự chủ trong học tập và rèn luyện.
d) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa,
đoànkết, giúp đđồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối
xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của học sinh.
đ) Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm v bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên theo quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn ng
đồng nghiệp trong ngoài nhà trường thông qua các đợt sinh hoạt chuyên
môn, tập huấn.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt
chuyên môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
g) Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường
trang bị c xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định,
phù hợp để sử dụng trong quá trình dạy học. h) Tham gia kiểm định chất
lượng giáo dục.
lOMoARcPSD| 60701415
i) Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
ở địa phương.
k) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong H Chí Minh, gia đình học
sinh, cộng đồng các tổ chức hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo
dục.
l) Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi
được hiệu trưởng phân công.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật theo s
phân công của hiệu trưởng.
2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 của Điều này, còn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ động nắm bắt thông tin từng học sinh của lớp được phân công
làmcông tác chủ nhiệm; xây dựng các hoạt động giáo dục của lớp thể
hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi,
phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh.
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng được
hiệu trưởng phê duyệt.
c) Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên,
tổng phụ trách Đội, các tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các hoạt
động giáo dc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh
lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối kỳ I và
cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu đnghị khen thưởng; lập
danh sách học sinh đề nghị lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học
sinh.
d) Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học
một thực thể hồn nhiên, ngây thơ trong sáng. mỗi trẻ em tiềm tàng
khả ng phát triển về trí tuệ, lao động, n luyện và hoạt động hội để
đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu
chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể
đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang
từng bước gia nhập vào hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học
sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất năng lực như một công
lOMoARcPSD| 60701415
dân trong hội, các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn,
của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp
nhận cái mới luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung
cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý chủ định chưa được phát triển mạnh,
tính hiếu động, dễ c động còn bộc lộ nét. Trẻ nhớ rất nhanh quên
cũng nhanh.
Đối với trẻ em lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh
những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng xảy ra khi
chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng
nhanh chóng chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều
chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh,
giáo viên tiểu học vai trò rất lớn trong việc chdạy cách nhìn, hình thành
kỹ năng nhìn cho hc sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý chủ định của học sinh tiểu hc
còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý ý chí chưa mạnh. vậy, việc sử
dụng đồ dùng dạy học phương tiện quan trọng đtổ chức sự chú ý cho
học sinh. Nhu cầu hứng thú thể kích thích duy trì chú ý không ch
định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn
sự chú ý của học sinh. Tnhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống
hoạt động của con người, nhờ trí nhớ con người tích lũy vốn kinh
nghiệm đó vận dụng vào cuc sống. Đối với học sinh tiểu hc trí nhớ
trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc.
duy của trẻ em mới đến trường duy cụ thể, dựa vào những đặc
điểm trực quan của đi tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư
duy học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện các lớp
đầu cấp sau đó chuyển dần sang tính khái quát các lớp cuối cấp. Trong
quá trình dạy học giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này.
vậy, trong dạy hc lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện
qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát
triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn hc sinh phát triển khả
năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán
đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.
Học sinh tiểu học thường nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham
hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính
này để giáo dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác,
đi học đúng giờ, làm việc theo hướng dẫn của giáo viên trong môi trường
lớp ghép.
Tình cảm một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của
mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm vtrí đặc biệt
khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực
sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học
lOMoARcPSD| 60701415
sinh tiểu học được hình thành trong đời sống trong quá trình học tập của
các em. vậy giáo viên dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi
trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích
trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở
tư duy ngôn ngữ – logíc dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể. Ngoài ra tâm
lí của học sinh dân tộc còn bc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê
phán cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh thể học được
tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng
kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới. vậy trong môi
trường lớp ghép giáo viên cần quan m tới việc việc phát triển tư duy
kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm, lớp. Việc học tập của
các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều kiện đa các yếu tố
xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ
để tạo động lực học tập cho học sinh.
7 Đặc điểm tâm tiêu biểu của học sinh tiểu học
1. Dễ xúc động
Đặc điểm đầu tiên ba mẹ cần cý khi có con ở độ tuổi học sinh tiểu
học chính là bé có nhiều cảm xúc đối với thế giới xung quanh. Cụ thể,
dễ cảm thấy xúc động trước những thứ tiếp xúc. Với svật, hiện
tượng, con người cụ thể, bé thường biểu hiện thái độ, cảm xúc trực tiếp ra
bên ngoài.
Đây cũng là tâm lý học trẻ em lứa tuổi tiểu học nổi bật nhất mà ba mẹ chỉ
cần quan sát thể nhận ra rệt. Ngoài ra, thường khó kiểm soát
được tư tưởng, tình cảm của bản thân trước sự vật, sự việc khác. Ví dụ:
buồn thì bé sẽ khóc luôn, giận hét lên bé vui thì chắc chắn sẽ
có hành động thể hiện niềm vui đó.
Các chuyên gia khẳng định tâm lý của học sinh tiểu học giai đoạn này mới
hình thành, chưa bền vững, có những tình cảm mới xuất hiện nhưng chưa
kiểm soát được. Các bé thường thay đổi tâm trạng rất nhanh ngay lập tức,
đang buồn có thể trở nên vui và ngược lại, thiên về tình cảm, cảm xúc xúc
động là chính.
2. Hay ghen tỵ
Đặc điểm tiêu biểu thứ hai ở học sinh tiểu học chính là bé hay ghen tỵ với
người khác. Thông thường bé thường biểu hiện rõ ràng ra sự ghen tỵ đó ra
bằng lời nói và hành động.
lOMoARcPSD| 60701415
Học sinh tiểu học thường ghen tị về những điều rất nhỏ từ nhà trường cho
đến gia đình. Bé có thể ghen tỵ khi em được đi chơi còn mình thì phải học
bài, con được nhà còn mình phải đi học, ghen tị trường khi bạn đạt
điểm cao hơn, bạn có cặp đẹp hơn, có váy xinh hơn…
Ba mẹ cần quan sát điều chỉnh hướng dẫn sao cho điều khiển cảm
xúc theo hướng tích cực, tránh để việc ghen tị thành cảm xúc, tính cách ích
kỷ khi bé lớn lên và trưởng thành.
3. Thích khám phá điều mới mẻ
Ba mẹ cần chú ý thời điểm bé học tiểu học cũng là lúc con học được nhiều
điều mới nhất. Ba mẹ thể nhận thấy vẫn còn hồn nhiên, tư. Chủ
yếu nhận thức cảm tính muốn nhìn thấy cái mới từ bên ngoài nhưng
chưa thực sự sâu sắc để nhìn nhận sự việc từ bản chất.
Trẻ vẫn rất hiếu động nên thường sẽ khám phá thêm các kỹ năng mới trong
quá trình lớn lên. Nắm được tâm tiểu học tba mẹ thầy thể
hướng cho con học thêm những điều bổ ích rất hiệu quả nhọc tiếng Anh,
học các môn năng khiếu, học những kỹ năng mới trong cuộc sống như làm
việc nhà, làm việc nhóm, thuyết trình.
4. Thích được khen ngợi
Bất kỳ một đứa trẻ nào cũng thích được khen ngợi công nhận. đối
với tâm học sinh tiểu học thì điều này càng thể hiện rệt. nhu
cầu được khen ngợi nhiều ngợi nhiều hơn các bé ở lứa tuổi lớn hơn.
Chỉ cần được khen cảm thấy mình đã làm được việc rất lớn và hoàn
toàn có thể điều khiển bé. Nắm được đặc điểm tâm lý này, ba mẹ nên dành
những lời khen tặng chân thành giúp con hoàn thiện mình tốt hơn. Khi
đạt điểm cao, khi con làm việc nhà, khi con ngoan, khi con giúp mẹ…hãy
khen con nhé!
5. Hay sợ hãi
Điều tiếp theo các mẹ cần chú ý khi con độ tuổi này chính là
rất hay sợ hãi. Chỉ cần một điều rất nhỏ cũng làm cho tâm lý của bé bị ảnh
hưởng. Bé thường biểu hiện việc sợ hãi ra bên ngoài rất rõ rệt.
Đây là đặc điểm về tâm lý trẻ em tiểu học cơ bản nhất mà ba mẹ cần biết.
Khi biểu hiện sợ hãi cần tìm hiểu nguyên nhân, động viên, an ủi
chia sẻ cùng bé. Sau đó, ba mẹ cần cùng con giải quyết nỗi sợ đó để con
lOMoARcPSD| 60701415
cảm thấy an toàn tin tưởng hơn. Vì tâm trthời điểm này vẫn chưa
bền vững.
6. Đôi lúc rụt rè
Đặc điểm tiếp theo ở tâm lý học sinh tiểu học chính là sự nhút nhát, rụt rè.
Bởi vẫn còn hồn nhiên, ngây thơ nên việc rụt trước những việc mới
lạ điều dễ hiểu. Nhất với những trẻ ít tiếp xúc với chỗ lạ, chỗ đông
người thì càng nhút nhát hơn.
Để cải thiện điều này thì ba mẹ cần tạo điều kiện và cơ hội để con tiếp xúc
với chỗ đông người, với những người lạ một cách an toàn. Hạn chế cho
con tiếp xúc với điện thoại hay các thiết bị điện tử, đcon làm quen với thế
giới bên ngoài nhiều hơn. Điều này rất tốt cho sự phát triển của bé.
7. Thay đổi tâm trạng thường xuyên
Như đã nói, tâm trẻ tiểu hc thay đổi liên tục thường xuyên chưa
có tính bền vững. Bé thường biểu hiện thái độ bất thường trong cuộc sống
hàng ngày. Bởi vì ba mẹ cần dành thời gian quan tâm đến bé để đoán biết
sự thay đổi đó.
Bé có thể đang vui nhưng lại buồn sau đó, bé có thể đang khóc nhưng sau
đó lại cười ngay lập tức. Học sinh tiểu học vẫn còn nét hồn nhiên, ngây thơ
trẻ con nên scó tâm lý như vậy. Chỉ cần nắm bắt được thì ba mẹ thể
hiểu con đơn giản hơn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60701415
1. Vị trí của Giáo viên
Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học
và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Nhiệm vụ của giáo viên Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây a)
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch
giáo dục của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế
hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất
lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm
quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và
điều kiện cụ thể của nhà trường. b)
Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà
trường; thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức
dạy học và đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác. c)
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học
sinh,với cha mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo,
tự tin, tự chủ trong học tập và rèn luyện. d)
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa,
đoànkết, giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối
xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.
đ) Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên theo quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng
đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn. e)
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt
chuyên môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
g) Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường
trang bị các xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định,
phù hợp để sử dụng trong quá trình dạy học. h) Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục. lOMoAR cPSD| 60701415
i) Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa phương. k)
Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học
sinh, cộng đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục. l)
Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi
được hiệu trưởng phân công. m)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công của hiệu trưởng.
2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 của Điều này, còn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ động nắm bắt thông tin từng học sinh của lớp được phân công
làmcông tác chủ nhiệm; xây dựng các hoạt động giáo dục của lớp thể
hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi,
phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh.
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng và được
hiệu trưởng phê duyệt.
c) Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên,
tổng phụ trách Đội, các tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các hoạt
động giáo dục và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh
lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối kỳ I và
cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập
danh sách học sinh đề nghị ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học sinh.
d) Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là
một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng
khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để
đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và
chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể
đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang
từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học
sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công lOMoAR cPSD| 60701415
dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn,
của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp
nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung
cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh,
tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh
những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi
chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng
nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều
chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh,
giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành
kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học
còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử
dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho
học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ
định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn
sự chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống
và hoạt động của con người, nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh
nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ
trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc.
Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc
điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư
duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp
đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong
quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì
vậy, trong dạy học lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện
qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát
triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả
năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán
đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham
hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính
này để giáo dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác,
đi học đúng giờ, làm việc theo hướng dẫn của giáo viên trong môi trường lớp ghép.
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của
mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là
khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực
sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học lOMoAR cPSD| 60701415
sinh tiểu học được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của
các em. Vì vậy giáo viên dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi
trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích
trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở
tư duy ngôn ngữ – logíc dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể. Ngoài ra tâm
lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê
phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể học được
tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng
kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới. Vì vậy trong môi
trường lớp ghép giáo viên cần quan tâm tới việc việc phát triển tư duy và
kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm, lớp. Việc học tập của
các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều kiện địa lý và các yếu tố
xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ
để tạo động lực học tập cho học sinh.
7 Đặc điểm tâm lý tiêu biểu của học sinh tiểu học 1. Dễ xúc động
Đặc điểm đầu tiên mà ba mẹ cần chú ý khi có con ở độ tuổi học sinh tiểu
học chính là bé có nhiều cảm xúc đối với thế giới xung quanh. Cụ thể, bé
dễ cảm thấy xúc động trước những thứ mà bé tiếp xúc. Với sự vật, hiện
tượng, con người cụ thể, bé thường biểu hiện thái độ, cảm xúc trực tiếp ra bên ngoài.
Đây cũng là tâm lý học trẻ em lứa tuổi tiểu học nổi bật nhất mà ba mẹ chỉ
cần quan sát là có thể nhận ra rõ rệt. Ngoài ra, bé thường khó kiểm soát
được tư tưởng, tình cảm của bản thân trước sự vật, sự việc khác. Ví dụ: Bé
buồn thì bé sẽ khóc luôn, bé giận bé hét lên và bé vui thì chắc chắn bé sẽ
có hành động thể hiện niềm vui đó.
Các chuyên gia khẳng định tâm lý của học sinh tiểu học giai đoạn này mới
hình thành, chưa bền vững, có những tình cảm mới xuất hiện nhưng chưa
kiểm soát được. Các bé thường thay đổi tâm trạng rất nhanh ngay lập tức,
đang buồn có thể trở nên vui và ngược lại, thiên về tình cảm, cảm xúc xúc động là chính. 2. Hay ghen tỵ
Đặc điểm tiêu biểu thứ hai ở học sinh tiểu học chính là bé hay ghen tỵ với
người khác. Thông thường bé thường biểu hiện rõ ràng ra sự ghen tỵ đó ra
bằng lời nói và hành động. lOMoAR cPSD| 60701415
Học sinh tiểu học thường ghen tị về những điều rất nhỏ từ nhà trường cho
đến gia đình. Bé có thể ghen tỵ khi em được đi chơi còn mình thì phải học
bài, con được ở nhà còn mình phải đi học, ghen tị ở trường khi bạn đạt
điểm cao hơn, bạn có cặp đẹp hơn, có váy xinh hơn…
Ba mẹ cần quan sát điều chỉnh và hướng dẫn sao cho bé điều khiển cảm
xúc theo hướng tích cực, tránh để việc ghen tị thành cảm xúc, tính cách ích
kỷ khi bé lớn lên và trưởng thành.
3. Thích khám phá điều mới mẻ
Ba mẹ cần chú ý thời điểm bé học tiểu học cũng là lúc con học được nhiều
điều mới nhất. Ba mẹ có thể nhận thấy bé vẫn còn hồn nhiên, vô tư. Chủ
yếu bé nhận thức cảm tính muốn nhìn thấy cái mới từ bên ngoài nhưng
chưa thực sự sâu sắc để nhìn nhận sự việc từ bản chất.
Trẻ vẫn rất hiếu động nên thường sẽ khám phá thêm các kỹ năng mới trong
quá trình lớn lên. Nắm được tâm lý tiểu học thì ba mẹ và thầy cô có thể
hướng cho con học thêm những điều bổ ích rất hiệu quả như học tiếng Anh,
học các môn năng khiếu, học những kỹ năng mới trong cuộc sống như làm
việc nhà, làm việc nhóm, thuyết trình.
4. Thích được khen ngợi
Bất kỳ một đứa trẻ nào cũng thích được khen ngợi và công nhận. Và đối
với tâm lý học sinh tiểu học thì điều này càng thể hiện rõ rệt. Bé có nhu
cầu được khen ngợi nhiều ngợi nhiều hơn các bé ở lứa tuổi lớn hơn.
Chỉ cần được khen là bé cảm thấy mình đã làm được việc rất lớn và hoàn
toàn có thể điều khiển bé. Nắm được đặc điểm tâm lý này, ba mẹ nên dành
những lời khen tặng chân thành giúp con hoàn thiện mình tốt hơn. Khi bé
đạt điểm cao, khi con làm việc nhà, khi con ngoan, khi con giúp mẹ…hãy khen con nhé! 5. Hay sợ hãi
Điều tiếp theo mà các mẹ cần chú ý khi có con ở độ tuổi này chính là bé
rất hay sợ hãi. Chỉ cần một điều rất nhỏ cũng làm cho tâm lý của bé bị ảnh
hưởng. Bé thường biểu hiện việc sợ hãi ra bên ngoài rất rõ rệt.
Đây là đặc điểm về tâm lý trẻ em tiểu học cơ bản nhất mà ba mẹ cần biết.
Khi bé có biểu hiện sợ hãi cần tìm hiểu nguyên nhân, động viên, an ủi và
chia sẻ cùng bé. Sau đó, ba mẹ cần cùng con giải quyết nỗi sợ đó để con lOMoAR cPSD| 60701415
cảm thấy an toàn và tin tưởng hơn. Vì tâm lý trẻ thời điểm này vẫn chưa bền vững.
6. Đôi lúc rụt rè
Đặc điểm tiếp theo ở tâm lý học sinh tiểu học chính là sự nhút nhát, rụt rè.
Bởi vì bé vẫn còn hồn nhiên, ngây thơ nên việc rụt rè trước những việc mới
lạ là điều dễ hiểu. Nhất là với những trẻ ít tiếp xúc với chỗ lạ, chỗ đông
người thì càng nhút nhát hơn.
Để cải thiện điều này thì ba mẹ cần tạo điều kiện và cơ hội để con tiếp xúc
với chỗ đông người, với những người lạ một cách an toàn. Hạn chế cho
con tiếp xúc với điện thoại hay các thiết bị điện tử, để con làm quen với thế
giới bên ngoài nhiều hơn. Điều này rất tốt cho sự phát triển của bé.
7. Thay đổi tâm trạng thường xuyên
Như đã nói, tâm lý trẻ tiểu học thay đổi liên tục và thường xuyên vì chưa
có tính bền vững. Bé thường biểu hiện thái độ bất thường trong cuộc sống
hàng ngày. Bởi vì ba mẹ cần dành thời gian quan tâm đến bé để đoán biết sự thay đổi đó.
Bé có thể đang vui nhưng lại buồn sau đó, bé có thể đang khóc nhưng sau
đó lại cười ngay lập tức. Học sinh tiểu học vẫn còn nét hồn nhiên, ngây thơ
và trẻ con nên sẽ có tâm lý như vậy. Chỉ cần nắm bắt được thì ba mẹ có thể hiểu con đơn giản hơn.