





Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60701415
1. Vị trí của Giáo viên 
Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học 
và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu  học. 
2. Nhiệm vụ của giáo viên Giáo viên có những nhiệm  vụ sau đây  a) 
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch 
giáo dục của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế 
hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên 
môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất 
lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm 
quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và 
điều kiện cụ thể của nhà trường.  b) 
Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà 
trường; thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức 
dạy học và đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên  môn khác.  c) 
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học 
sinh,với cha mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, 
tự tin, tự chủ trong học tập và rèn luyện.  d) 
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, 
đoànkết, giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối 
xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp  của học sinh. 
đ) Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi 
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng 
thường xuyên giáo viên theo quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng 
đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường thông qua các đợt sinh hoạt chuyên  môn, tập huấn.  e) 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt 
chuyên môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học. 
g) Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường 
trang bị các xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, 
phù hợp để sử dụng trong quá trình dạy học. h) Tham gia kiểm định chất  lượng giáo dục.    lOMoAR cPSD| 60701415
i) Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ  ở địa phương.  k) 
Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học 
sinh, cộng đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo  dục.  l) 
Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi 
được hiệu trưởng phân công.  m) 
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự 
phân công của hiệu trưởng. 
2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại 
khoản 1 của Điều này, còn có các nhiệm vụ sau đây: 
a) Chủ động nắm bắt thông tin từng học sinh của lớp được phân công 
làmcông tác chủ nhiệm; xây dựng các hoạt động giáo dục của lớp thể 
hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, 
phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm 
thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh. 
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng và được 
hiệu trưởng phê duyệt. 
c) Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên, 
tổng phụ trách Đội, các tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các hoạt 
động giáo dục và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh 
lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối kỳ I và 
cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập 
danh sách học sinh đề nghị ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học  sinh. 
d) Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng. 
Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học 
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là 
một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng 
khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để 
đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và 
chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể 
đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang 
từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học 
sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công    lOMoAR cPSD| 60701415
dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, 
của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp 
nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung 
cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, 
tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên  cũng nhanh. 
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh 
những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi 
chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng 
nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều 
chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, 
giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành 
kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe. 
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học 
còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử 
dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho 
học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ 
định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn 
sự chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống 
và hoạt động của con người, nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh 
nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ 
trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc. 
Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc 
điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư 
duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp 
đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong 
quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì 
vậy, trong dạy học lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện 
qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát 
triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả 
năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán 
đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn. 
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham 
hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính 
này để giáo dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác, 
đi học đúng giờ, làm việc theo hướng dẫn của giáo viên trong môi trường  lớp ghép. 
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của 
mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là 
khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực 
sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học    lOMoAR cPSD| 60701415
sinh tiểu học được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của 
các em. Vì vậy giáo viên dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi 
trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích 
trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở 
tư duy ngôn ngữ – logíc dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể. Ngoài ra tâm 
lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê 
phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể học được 
tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng 
kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới. Vì vậy trong môi 
trường lớp ghép giáo viên cần quan tâm tới việc việc phát triển tư duy và 
kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm, lớp. Việc học tập của 
các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều kiện địa lý và các yếu tố 
xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ 
để tạo động lực học tập cho học sinh. 
7 Đặc điểm tâm lý tiêu biểu của học sinh tiểu học  1. Dễ xúc động 
Đặc điểm đầu tiên mà ba mẹ cần chú ý khi có con ở độ tuổi học sinh tiểu 
học chính là bé có nhiều cảm xúc đối với thế giới xung quanh. Cụ thể, bé 
dễ cảm thấy xúc động trước những thứ mà bé tiếp xúc. Với sự vật, hiện 
tượng, con người cụ thể, bé thường biểu hiện thái độ, cảm xúc trực tiếp ra  bên ngoài. 
Đây cũng là tâm lý học trẻ em lứa tuổi tiểu học nổi bật nhất mà ba mẹ chỉ 
cần quan sát là có thể nhận ra rõ rệt. Ngoài ra, bé thường khó kiểm soát 
được tư tưởng, tình cảm của bản thân trước sự vật, sự việc khác. Ví dụ: Bé 
buồn thì bé sẽ khóc luôn, bé giận bé hét lên và bé vui thì chắc chắn bé sẽ 
có hành động thể hiện niềm vui đó. 
Các chuyên gia khẳng định tâm lý của học sinh tiểu học giai đoạn này mới 
hình thành, chưa bền vững, có những tình cảm mới xuất hiện nhưng chưa 
kiểm soát được. Các bé thường thay đổi tâm trạng rất nhanh ngay lập tức, 
đang buồn có thể trở nên vui và ngược lại, thiên về tình cảm, cảm xúc xúc  động là chính.  2. Hay ghen tỵ 
Đặc điểm tiêu biểu thứ hai ở học sinh tiểu học chính là bé hay ghen tỵ với 
người khác. Thông thường bé thường biểu hiện rõ ràng ra sự ghen tỵ đó ra 
bằng lời nói và hành động.    lOMoAR cPSD| 60701415
Học sinh tiểu học thường ghen tị về những điều rất nhỏ từ nhà trường cho 
đến gia đình. Bé có thể ghen tỵ khi em được đi chơi còn mình thì phải học 
bài, con được ở nhà còn mình phải đi học, ghen tị ở trường khi bạn đạt 
điểm cao hơn, bạn có cặp đẹp hơn, có váy xinh hơn… 
Ba mẹ cần quan sát điều chỉnh và hướng dẫn sao cho bé điều khiển cảm 
xúc theo hướng tích cực, tránh để việc ghen tị thành cảm xúc, tính cách ích 
kỷ khi bé lớn lên và trưởng thành. 
3. Thích khám phá điều mới mẻ 
Ba mẹ cần chú ý thời điểm bé học tiểu học cũng là lúc con học được nhiều 
điều mới nhất. Ba mẹ có thể nhận thấy bé vẫn còn hồn nhiên, vô tư. Chủ 
yếu bé nhận thức cảm tính muốn nhìn thấy cái mới từ bên ngoài nhưng 
chưa thực sự sâu sắc để nhìn nhận sự việc từ bản chất. 
Trẻ vẫn rất hiếu động nên thường sẽ khám phá thêm các kỹ năng mới trong 
quá trình lớn lên. Nắm được tâm lý tiểu học thì ba mẹ và thầy cô có thể 
hướng cho con học thêm những điều bổ ích rất hiệu quả như học tiếng Anh, 
học các môn năng khiếu, học những kỹ năng mới trong cuộc sống như làm 
việc nhà, làm việc nhóm, thuyết trình. 
4. Thích được khen ngợi 
Bất kỳ một đứa trẻ nào cũng thích được khen ngợi và công nhận. Và đối 
với tâm lý học sinh tiểu học thì điều này càng thể hiện rõ rệt. Bé có nhu 
cầu được khen ngợi nhiều ngợi nhiều hơn các bé ở lứa tuổi lớn hơn. 
Chỉ cần được khen là bé cảm thấy mình đã làm được việc rất lớn và hoàn 
toàn có thể điều khiển bé. Nắm được đặc điểm tâm lý này, ba mẹ nên dành 
những lời khen tặng chân thành giúp con hoàn thiện mình tốt hơn. Khi bé 
đạt điểm cao, khi con làm việc nhà, khi con ngoan, khi con giúp mẹ…hãy  khen con nhé!  5. Hay sợ hãi 
Điều tiếp theo mà các mẹ cần chú ý khi có con ở độ tuổi này chính là bé 
rất hay sợ hãi. Chỉ cần một điều rất nhỏ cũng làm cho tâm lý của bé bị ảnh 
hưởng. Bé thường biểu hiện việc sợ hãi ra bên ngoài rất rõ rệt. 
Đây là đặc điểm về tâm lý trẻ em tiểu học cơ bản nhất mà ba mẹ cần biết. 
Khi bé có biểu hiện sợ hãi cần tìm hiểu nguyên nhân, động viên, an ủi và 
chia sẻ cùng bé. Sau đó, ba mẹ cần cùng con giải quyết nỗi sợ đó để con    lOMoAR cPSD| 60701415
cảm thấy an toàn và tin tưởng hơn. Vì tâm lý trẻ thời điểm này vẫn chưa  bền vững. 
6. Đôi lúc rụt rè 
Đặc điểm tiếp theo ở tâm lý học sinh tiểu học chính là sự nhút nhát, rụt rè. 
Bởi vì bé vẫn còn hồn nhiên, ngây thơ nên việc rụt rè trước những việc mới 
lạ là điều dễ hiểu. Nhất là với những trẻ ít tiếp xúc với chỗ lạ, chỗ đông 
người thì càng nhút nhát hơn. 
Để cải thiện điều này thì ba mẹ cần tạo điều kiện và cơ hội để con tiếp xúc 
với chỗ đông người, với những người lạ một cách an toàn. Hạn chế cho 
con tiếp xúc với điện thoại hay các thiết bị điện tử, để con làm quen với thế 
giới bên ngoài nhiều hơn. Điều này rất tốt cho sự phát triển của bé. 
7. Thay đổi tâm trạng thường xuyên 
Như đã nói, tâm lý trẻ tiểu học thay đổi liên tục và thường xuyên vì chưa 
có tính bền vững. Bé thường biểu hiện thái độ bất thường trong cuộc sống 
hàng ngày. Bởi vì ba mẹ cần dành thời gian quan tâm đến bé để đoán biết  sự thay đổi đó. 
Bé có thể đang vui nhưng lại buồn sau đó, bé có thể đang khóc nhưng sau 
đó lại cười ngay lập tức. Học sinh tiểu học vẫn còn nét hồn nhiên, ngây thơ 
và trẻ con nên sẽ có tâm lý như vậy. Chỉ cần nắm bắt được thì ba mẹ có thể  hiểu con đơn giản hơn.