



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58707906  
1. Hiện tượng giáo dục:  a)  Khái niệm 
- Để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loại người, con người có như cầu 
trao đổi và truyền thụ lại những kinh nghiệm đã tích lũy cho nhau. Sự truyền 
thụ và tiếp thụ hệ thống kinh nghiệm đó chính là hiện tượng giáo dục  b)  Nguồn gốc 
- Giáo dục ra đời do nhu cầu của xã hội, nhu cầu đó là chuẩn bị cho thế hệ trẻ 
tham gia tích cực tất cả các hoạt động, các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống  xã hội loài người. 
- Động lực thúc đẩy giáo dục phát triển chính là lao động sản xuất.  c)  Tính chất 
- Giáo dục là một hiện tưởng xã hội chỉ có trỏng xã hội loài người. 
❖ Tính nhân bản:  
- Giáo dục là hiện tượng chỉ có ở xã hội loài người. 
❖ Tính phổ biến:  
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Giáo dục xuất hiện, phát triển, gắn bó cùng 
loài người ở đâu có con người thì ở đó có giáo dục. 
❖ Tính lịch sử:  
- Trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau thì giáo dục sẽ khác nhau. 
- Giáo dục phản ánh điều kiện lịch sử, bị chi phối bởi lịch sử khi lịch sử thay đổi 
thì giáo dục cũng biến đổi theo.  ❖ Tính giai cấp:  
- Giáo dục luôn mang tính giai cấp. Trong xã hội có giai cấp, giáo dục phục vụ 
và làm công cụ cho giai cấp cầm quyền. 
❖ Tính vĩnh hằng:     lOMoAR cPSD| 58707906  
- Giáo dục chỉ mất đi khi con người không còn nữa, giáo dục xuất hiện tồn tại 
phát triển cùng với xã hội loại người.  ❖ Tính dân tộc:  
- Giáo dục ở mỗi quốc gia có những nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng(mục 
đích, nội dung, phương pháp và trong sản phẩm giáo dục…) =>Tạo nên sắc 
thái riêng, nét đặc trưng riêng trong quốc gia đó. 
2. Các con đường giáo dục cơ bản 
- Con đường GD được hiểu là cách thức hoạt động GD có mục đích thông qua đó 
góp phần phát triển nhân cách con người được GD. Một nền GD mạnh được tổ 
chức tốt bằng các phương thức hoạt độngvà giao lưu phong phú đa dạng với 
những phương pháp GD cải tiến có thể làm cho người được GD hoàn thành và 
phát triển nhân cách với nhu cầuvề nguồn lực trong giai đoạn hiện đại hóa đất  nước. 
- Con đường giáo dục là cách thức thực hiện quá trình giáo dục. 
❖ Các con đường giáo dục cơ bản: Dạy  học:  
• Thông qua con đường dạy chữ để dạy người 
• Dạy học là con đường cơ bản để giáo dục 
• Là con đường chủ động ngắn nhất và hiệu quả nhất, quá trình dạy học là 1 
quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển của người giáo viên, người học 
tự giác tích cực hết tự tổ chức, tự điều khiển nhận thức học tập của mình nhằm 
thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Dạy học là con đường có vị trí tác dụng 
quan trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động giáo dục. Hiện nay giáo dục luôn 
hướng về người học, lấy hoạt động giáo viên làm trọng tâm, xem người học 
vlà chủ thể vừa là mục đích của quá trình dạy học. 
• Dạy học tạo ra môi trường thuận lợi để học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm 
xã hội. Thông qua con đường dạy học, học sinh sẽ phát triển 1 cách có hệ hệ 
thống năng lực hoạt động trí tuê đặc biệt là năng lực hoạt động, yêu cầu then 
chốt để hướng tới chất lượng ngày càng cao của việc học tập. 
• KLSP: o Cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học trong GD 
đối với sự phát triển nhân cách    lOMoAR cPSD| 58707906  
o Ý thức được trách nhiệm của cán bộ dạy học trong việc đào tạo ra thế hệ trẻ 
o Phải luôn rèn luyện bản thân để nâng cao trình độ nhận thức. Đặc biệt phải 
có lòng nhiệt tình yêu nghề, yêu trẻ. 
Tổ chức các hoạt động:  
• Thông qua việc học tập và sinh hoạt trong nhà trường, học sinh đã làm quen 
với các kỹ năng kỹ xảo trong các loại hình lao động. Toàn bộ cuộc sống của 
người là 1 hệ thông liên tục các hoạt động và người lớn lên trong các hoạt 
động đó. Con người hoạt động như thế nào thì nhân cách hình thành như thế 
đó. Vì thế cần đưa học sinh vào các hoạt động thực tế phong phú và đa dạng 
là con đường gd tốt và hiệu quả cao. 
• Vui chơi: rèn luyện tính tích cực sáng tạo, tinh thần đoàn kết tập thể, tính tổ 
chức kỉ luật qua đó sức khỏe được tăng cườn, tính bền bỉ dẻo dai được phát  triển. 
• Lao động: rèn sức bền bỉ, trí thông minh, tinh thần vượt khó, tạo cho con  người ý chí vươn lên. 
• Hoạt động xã hội: hình thành kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, cá tính 
được bộc lộ, điều chỉnh hành vi 
• KLSP: o Trong công tác GD cần làm phong phú nội dung, hình thức, cách tổ  chức hoạt động. 
o Hoạt động người luôn mang tính xã hội, tính cộng đồng. 
o Phải lựa chọn tổ chức hướng dẫn các hoạt động đảm bảo tính gd và tính hiệu  quả. 
Sinh hoạt tập thể: 
• Tổ chức cho học sinh sinh hoạt tập thể là 1 hoạt động Gd quan trọng của nhà  trường 
• Rèn luyện tinh thần đoàn kết, tinh thần ái, tính hợp tác, cộng đồng được hình 
thành, đó là những phẩm chất quan trọng của nhân cách. 
• Chế độ sinh hoạt tập thể hợp lý với kỷ luật nghiêm, hoạt động có kế hoạch có 
tổ chức và nề nếp sẽ tạo ra thói quen có văn hóa hình thành ý chí cho học  sinh. 
• Trong hoạt động tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt động tinh thần đoàn kết, 
tình thân ái, tính hợp tác cộng đồng được hình thành, đó là những phẩm chất 
quan trọng của nhân cách. Tổ chức tốt các hoạt động tập thể là con đường  GD ngắn nhất.    lOMoAR cPSD| 58707906   • KLSP:  
o Xây dựng tốt các mối quan hệ tập thể.   
o Tổ chức các hoạt động đa dạng trong tập thể. o Xây dựng viễn cảnh tương 
mg lai cho tập thể. o Xây dựng truyền thống tốt đẹp cho tập thể. o Xây dựng 
và hướng dẫn dư luận lành mạnh. 
o Tổ chức các phong trào thi đua trong trường.  Tự giáo dục:  
• Nhân cách được hình thành và phát triển bằng nhiều con đường trong đó có 
sự tự giáo dụ, tự tu dưỡng biểu hiện ý thức và tính tích cực của mỗi cá nhân 
đối với cuộc sống, tự tu dưỡng được thực hiện khi cá nhân đạt tới 1 trình độ 
nhất định, khi đã tích lũy được những kinh nghiệm sống. 
• Tự tu dưỡng là kết quả của quá trình dạy học, là bước tiếp theo và quyết định 
kết quả đạt được của quá trình GD. 
• Bắt đầu từ việc xây dựng các mục tiêu, lý tưởng cho tương lai. 
• Tiếp đó là tìm các biện pháp và quyết tâm thực hiện các mục tiêu đã xác định. 
• Thường xuyên tự kiểm tra các kết quả và phương thức thực hiện, tìm các giải 
pháp sáng tạo mới, xác định quyết tâm mới để tiếp tục hoàn thiện bản thân.  • KLSP:  
o Giúp cho học sinh đánh giá đúng bản thân và thái độ phê phán đúng 
chuẩn mực về bản thân. 
o Giúp học sinh có lòng tin vào sự thay đổi của bản thân. o Giúp học 
sinh có kế hoạch và tìm được các biện pháp tích cực để rèn luyện. 
o Giúp học sinh hoàn thiện bản thân hơn. o Phải khuyến khích, động 
viên sự tự gd, thừa nhận sự thay đổi tích cực của cá nhân. 
=> Các con đường giáo dục không phải là riêng rẽ, tách rời mà là một hệ 
thống gắn bó với nhau, chúng bổ sung hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục 
tiêu giáo dục xã hội. Phối hợp các con đường giáo dục chính là nguyên 
tắc giáo dục phức hợp và cũng là nghệ thuật giáo dục.    lOMoAR cPSD| 58707906  
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát  triển nhân cách 
- Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của một cá nhân 
thể hiện bản sắc và giá trị xã hội phù hợp với yêu cầu của xã hội, thời đại của cá  nhân đó. 
- Phát triển nhân cách là một quá trình phức tạp và liên tục trong suốt cuộc đời 
của con người, bao gồm việc hình thành và hoàn thiện các đặc điểm cá nhân, 
thái độ, giá trị và hành vi. Gồm 3 mặt:      a)  Yếu tố sinh học  ❖ Khái niệm  
- Di truyền là sự tái tạo trẻ em những đặc điểm sinh học có ở cha mẹ là sự truyền 
lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm những phẩm chất nhất định để được 
ghi lại trong hệ thống gen; sự tái tạo lại những đặc điểm sinh học từ thế hệ trước 
sang thế hệ sau, những đặc điểm này được ghi lại trong hệ thống gen di truyền. 
- Bẩm sinh là những thuộc tính những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ 
mới sinh ra - So sánh:  
• Di truyền là những đặc điểm sinh học giống bố mẹ về những đặc điểm sinh 
học cá thể lộ rõ ngay khi mới sinh hoạt sau thời gian mới bộc lộ khả năng 
toán học thơ ca hội họa 
• Bẩm sinh là những đặc điểm sinh học có thể giống hoặc khác bố mẹ và 
những yếu tố sinh học bộc lộ ngay khi đứa trẻ sinh га 
❖ Vai trò đối với sự hình thành phát triển nhân cách  
- Di truyền và bẩm sinh được coi là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, phát triển 
nhân cách chứ không quyết định sự phát triển nhân cách 
- Di truyền sinh học trước hết đảm bảo cho loài người tiếp tục tồn tại và phát triển, 
ngày càng hoàn thiện hơn về cơ cấu vật chất của cơ thể giúp cho con người có 
thể thích ứng được với những biến đổi của điều kiện sống. 
- Tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên con người, tạo khả năng cho con người 
tham gia hoạt động và hoạt động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định    lOMoAR cPSD| 58707906  
- Con người sinh ra nhưng không được sống, không được hoạt động và giao lưu 
trong xã hội loài người thì nhân cách sẽ không hình thành và phát triển 
- Các tư cách được di truyền không định hướng vào một lĩnh vực hoạt động cụ 
thể nào mà sự định hướng đó là do các điều kiện lịch sử xã hội, điều kiện sống 
và hoạt động cá nhân quyết định 
❖ Kết luận sư phạm  
- Nhà giáo dục cần phải khai thác những tư chất, những năng lực vốn có, những 
quy mô, hứng thú của trẻ để lên kế hoạch chăm sóc và bồi dưỡng kịp thời nhằm 
phát triển tài năng của trẻ 
- Tôn trọng sự khác biệt cá nhân 
- Tạo điều kiện phát triển tối đa 
- Quan tâm đến cả yếu tố bẩm sinh và hậu thiên    lOMoAR cPSD| 58707906   -   Giáo dục sớm 
- Cần chú ý đúng mức vai trò của di truyền đối với sự hình thành và phát 
triển nhân cách: không nên xem nhẹ ảnh hưởng của yếu tố di truyền vì nó 
là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách. Không nên tuyệt đối 
hóa quan hệ của nhân tố này vì nó không phải là điều kiện quyết định đến 
sự hình thành và phát triển nhân cách    b)  Yếu tố môi trường  ❖ Khái niệm  
- Môi trường là hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả các điều 
kiện tự nhiên và xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt động và  phát triển nhân cách. 
- Môi trường là hệ thống điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết cho hoạt động 
sống và phát triển của con người 
- Phân loại: môi trường gồm: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội 
• Môi trường tự nhiên gồm: điều kiện tự nhiên sinh thái (đất, nước, không 
khí) phục vụ cho hoạt động sống, học tập, vui chơi,.... của con người 
• Môi trường xã hội là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa 
các cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể, xã hội. Môi trường 
xã hội gồm: môi trường lớn và môi trường nhỏ 
o Môi trường lớn là hệ thống các quan hệ chính trị kinh tế tư tưởng được 
thiết lập trong xã hội ->ảnh hưởng gián tiếp 
o Môi trường nhỏ là như gia đình nhà trường hàng xóm các tổ chức đoàn 
đội nhóm bạn bè tập thể lớp học-> ảnh hưởng trực tiếp 
❖ Vai trò đối với sự hình thành phát triển nhân cách  
- Môi trường là nguồn gốc, là điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân 
cách(ảnh hưởng gián tiếp)  
- Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một  môi trường nhất định      lOMoAR cPSD| 58707906   -  
- Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện 
cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân sẽ chiếm lĩnh được kinh 
nghiệm xã hội loài người để hoàn thiện nhân cách của mình 
- Khi nói về sự ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển của nhân cách 
giáo dục học nhấn mạnh đến vai trò của môi trường xã hội 
Nếu con người không sống trong môi trường xã hội loài người thì những tư 
chất có tính người (ngôn ngữ, ý thức, tư duy đi bằng hai chân..) không thể 
phát triển được, nhân cách sẽ không hình thành và phát triển 
- Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân 
cách còn phụ thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đó 
- Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn 
cảnh phục vụ nhu cầu và lợi ích của mình Cần đánh giá đúng mức vai trò của 
môi trường đối với sự phát triển nhân cách 
❖ Kết luận sư phạm  
- Đánh giá đúng vai trò của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân  cách 
- Cần tạo ra môi trường lành mạnh tốt đẹp đảm bảo cho sự phát triển nhân  cách toàn diện 
- Gắn chặt quá trình giáo dục con người với quá trình cải tạo và xây dựng môi  trường 
- Giáo dục cho các em bản lĩnh tiếp nhận các tác động của môi trường một 
cách có chọn lọcTính chất đặc điểm của môi trường được phản ánh vào nhân  cách  c)  Yếu tố giáo dục  ❖ Khái niệm  
- Giáo dục là sự dẫn dắt của thế hệ trước đối với thế hệ sau, sự dẫn dắt theo 
mục đích, có kế hoạch, có phương pháp. 
- Để có thể giáo dục thành công một con người cần có tác động từ nhiều khía  cạnh 
• Giáo dục từ gia đình      lOMoAR cPSD| 58707906   -  
• Giáo dục từ xã hội 
• Giáo dục từ nhà trường 
- Ngoài ra giáo dục còn bao gồm cả tự giáo dục , tự giáo dục là bước tiếp theo 
nhưng quyết định kết quả của toàn bộ quá trình giáo dục . Nó là giáo dục phát 
triển cao của nhân cách . 
❖ Vai trò đối với sự hình thành phát triển nhân cách  
- Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển của nhân cách. 
- Giáo dục thường được hiểu là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt tư 
tưởng, đạo đức, hành vi. 
- Giáo dục vạch ra chiều hướng của sự hình thành và phát triển nhân cách 
Giáo dục tổ chức dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách 
- Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu tố khác như di truyền môi 
trường không thể có được 
- Giáo dục có thể đem lại những cái mà yếu tố sinh học hoặc môi trường tự 
nhiên không thể đem lại được: học tập, học nghề... 
- Giáo dục có thể điều chỉnh những phẩm chất tâm lý xấu do môi trường xung  quanh tác động đến 
❖ Kết luận sư phạm  
- Giáo viên nên đổi mới hướng dạy và cách giảng dạy của mình phù hợp với  từng thời đại 
- Khuyến khích, tạo động lực cho học sinh 
- Hướng dẫn và định hướng cho học sinh về mục tiêu và phát triển cá nhân 
- Cần phát huy tính tích cực chủ động độc lập và sáng tạo của học sinh trong  quá trình giáo dục 
- Phải kết hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục trong gia đình và xã hội  d) 
Yếu tố hoạt động cá nhân  ❖ Khái niệm  
- Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người cụ thể và thế giới 
khách thể để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người      lOMoAR cPSD| 58707906   -  
- Hoạt động cá nhân là những hoạt động tự phát, xuất phát từ nhu cầu, sở 
thích, mục đích riêng của mỗi người, thực hiện một cách độc lập. 
❖ Vai trò đối với sự hình thành phát triển nhân cách  
- Hoạt động của cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và 
phát triển của nhân cách. 
- Hoạt động khám phá thế giới giúp con người học hỏi và tích lũy kiến thức tạo 
nên sự đại diện nhân cách của con người trong người khác. 
- Thông qua hoạt động con người có cơ hội thể hiện năng lực và phẩm chất 
của bản thân, nhận diện ưu nhược điểm để rèn luyện và hoàn thiện. 
- Mỗi con người là sản phẩm hoạt động của chính mình, đó là con đường để 
thành đạt, để vươn tới lí tưởng. 
- Thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành và phát triển. 
Con người hoạt động như thế nào thì nhân cách con người phát triển như thế  ấy 
Trong hoạt động con người nắm được các tri thức về đặc điểm tính chất của 
đối tượng các tri thức và cách thức tổ chức các dạng hoạt động 
- Trong quá trình hoạt động cá nhân lĩnh hội được hệ thống kinh nghiệm xã hội 
và ứng xử xã hội có được hiểu biết về chính bản thân mình 
- Nhân cách con người được nhận biết và đánh giá thông qua hoạt động hoạt 
động tích cực của cá nhân có vai trò quyết định đến trình độ chất lượng nhân  cách 
❖ Kết luận sư phạm  
- Giáo viên cần điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với đặc điểm của từng lứa  tuổi học sinh. 
- Cần tổ chức và hướng dẫn các hoạt động sao cho hiệu quả và giáo dục đối  với học sinh. 
- Tạo ra các hoạt động đa dạng về hình thức phong phú về nội dung lôi kéo 
học sinh tham gia vào các hoạt dộng 
- Hoạt động của con người mang tính xã hội và luôn liên quan đến giao tiếp, vì 
vậy cần tạo cơ hội giao tiếp cho học sinh      lOMoAR cPSD| 58707906   -  
- Đưa học sinh vào những hoạt động đa năng coi hoạt động là phương tiện  giáo dục cơ bản 
4. Các nhiệm vụ giáo dục của quá trình sư phạm  a) 
Nhiệm vụ giáo dục trí tuệ 
- Giáo dục trí tuệ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, nhằm hình 
thành cho trẻ những tri thức và kỹ năng sơ đẳng, phát triển những phẩm chất 
năng lực trí tuệ ban đầu cần thiết. 
- Giáo dục trí tuệ có vai trò to lớn trong việc phát triển trí tuệ, là điều kiện quan 
trọng để phát triển toàn diện nhân cách người. Nhờ có sự phát triển trí tuệ 
con người các phương tiện phát triển nhu cầu sống cao trình độ học vấn và 
tự hoàn thiện nhân cách.. 
 Những nhiệm vụ cụ thể:  
- Cung cấp cho học sinh tri thức phổ thông cơ bản hiện đại phù hợp với thời  đại và đất nước. 
- Phát triển năng lực trí tuệ năng lực nhận thức bồi dưỡng cho các em những 
phẩm chất tư duy mềm dẻo sâu sắc độc lập.. 
- Hình thành cho các em cơ sở thế giới quan khoa học duy vật biện chứng 
Rèn luyện một số kĩ năng vận dụng và thói quen thực hành những tri thức đã 
học để giải quyết những những nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn 
- Phát triển nhu cầu hoặc vấn nhu cầu thường xuyên bổ sung kiến thức mở  rộng sự hiểu biết 
- Trong nhà trường giáo dục trí tuệ được thực hiện chủ yếu thông qua dạy học.  b) 
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức 
- Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có chủ đích, có kế hoạch, có tổ chức 
của nhà giáo dục và yêu tố tự giáo dục của người học nhằm mục đích thực 
hiện mục tiêu giáo dục về ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức và hành vi đạo 
đức của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh). Qua đó trạng bị, 
bồi dưỡng cho học sinh những tri thức, ý thức đạo đức, niềm tin, tình cảm 
đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở học sinh phẩm chất, hành vi, thói      lOMoAR cPSD| 58707906   -  
quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Từ đó chuyển hóa những 
chuẩn mực của xã hội thành những hành vi của con người phù hợp với yêu 
cầu xã hội. Nó là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong các loại hình trường, 
là nền tảng của các mặt giáo dục khác. 
- Giáo dục đạo đức là quá trình giáo dục chuyên biệt ở nhà trường đó là hoạt 
động có mục đích có kế hoạch nhằm xây dựng bồi dưỡng cho học sinh những 
phẩm chất nhân cách những nét tính cách nhất định những tiêu chuẩn và quy 
tắc học học trong chúng với nhau giữa chúng với nhau với gia đình, xã hội,… 
Ngày nay giáo dục đạo đức còn bao gồm việc giáo dục về những vấn đề 
chung có tính chất toàn cầu như giáo dục nhân văn, môi trường, giá trị,.. 
 Những nhiệm vụ cụ thể:  
- Giáo dục cho người học thế giới quan khoa học hiểu được tính quy luật cơ 
bản của sự phát triển tự nhiên xã hội. Nhận thức đúng về quyền lợi nghĩa vụ 
và trách nhiệm của mỗi cá nhân với tư cách là những công dân chân chính 
đối với xã hội và cộng đồng có ý thức phấn đấu và thực hiện tốt nghĩa vụ của 
công dân trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh xã hội 
công bằng dân chủ văn minh. 
- Giáo dục cho người học hiểu rõ được đường lối chính sách của Đảng pháp 
luật của nhà nước có hoạt động về lối sống theo pháp luật. 
- Giáo dục cho người học thêm ngừng các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức 
do xã hội quy định về lối sống phong cách long yêu nước, ý thức dân tộc, thái 
độ lao động, lòng nhân ái, ý thức công dân,… 
Giáo dục cho người học tính tích cực tham gia các hoạt động lao động xã hội 
chính trị có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực sống lối sống 
lạc hậu lỗi thời không phù hợp với xã hội thời đại.  c) 
Nhiệm vụ giáo dục lao động, hướng nghiệp 
- Lao động là một loại hình đặc biệt của con người nhằm sản xuất ra các sản 
phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Nó là hoạt động cơ bản của con người 
và là nguồn gốc của mọi sự tiến bộ xã hội. Lao động cũng là điều kiện cần 
thiết cho sự phát triển nhân cách mỗi con người..      lOMoAR cPSD| 58707906   -  
- Giáo dục lao động là một bộ phận hữu cơ của hoạt động giáo dục, là quá trình 
tổ chức đưa học sinh vào hoạt động lao động và bằng lao động mà hình thành 
thái độ tích cực đối với lao động, trang bị cho học sinh những tri thức và kỹ 
năng lao động cần thiết, đồng thời bồi dưỡng những năng lực và phẩm chất 
của người lao động mới. 
 Nhiệm vụ của giáo dục lao động:  
- Giáo dục bồi dưỡng cho học sinh tinh thần thái độ lao động sẵn sàng lao động 
vì lợi ích chung và lợi ích chính đáng của bản thân 
- Hình thành ở học sinh nhu cầu lao động 
- Giáo dục cho học sinh học vấn và kỹ thuật ở mức độ phổ thông - Giúp học 
sinh định hướng về lựa chọn ngành nghề phù hợp  d) 
Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ 
- Giáo dục thẩm mỹ là quá trình hướng vào việc tổ chức cho người học lĩnh hội 
những văn hóa nền tảng của văn hóa thẩm mỹ. 
❖ Nhiệm vụ cụ thể của giáo dục thẩm mỹ:  
- Giáo dục cho học sinh năng lực nhận thức và cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên 
trong cuộc sống và trong nghệ thuật vẻ đẹp chân trắng ở mỗi người. 
- Bồi dưỡng cho học sinh những cảm xúc tình cảm những thị hiếu thẩm mỹ 
đúng đắn trước cái đẹp,... Từ đó giáo dục học sinh thái độ đúng đắn khi nhận 
xét đánh giá cái đẹp trong cuộc sống cũng như trong nghệ thuật và vẻ đẹp  của mỗi con người. 
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực vận dụng và sáng tạo cái đẹp trong tự nhiên 
trong cuộc sống và nghệ thuật góp phần làm cuộc sống ngày càng đẹp hơn      lOMoAR cPSD| 58707906     e) 
Nhiệm vụ giáo dục thể chất 
- Phát triển thể chất là một mặt quan trọng của sự phát triển toàn diện nhân 
cách, là quá trình biến đổi và hình thành những thuộc tính tự nhiên về mặt hình 
thái và về mặt chức năng của cơ thể trong cuộc sống con người. 
- Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục có mục tiêu, 
nội dung, phương pháp và hình thức tác động nhằm củng cố sức khỏe và bảo 
đảm phát triển thể chất đúng đắn cho học sinh, đồng thời phát triển văn hóa 
thể chất ở họ. Trong quá trình giáo dục, giáo dục thể chất được xem là một 
nhiệm vụ quan trọng vì nó ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển chung về thể 
lực, điều chỉnh sự phát triển của cơ thể con người, kể cả những khuyết tật bẩm 
sinh, làm cho cơ thể trở nên cân đối hài hòa. Giáo dục thể chất cũng có tác 
dụng rất tích cực đối với trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động... 
❖ Nhiệm vụ cụ thể:  
- Truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức phổ thông cơ bản hiện đại về thể dục 
thể thao vệ sinh thườn thức, giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ và phát triển sức khỏe, 
rèn luyện kỹ năng cơ bản về các bài tập thể dục phổ thông theo quá trình giáo 
dục của nhà trường phổ thông. 
- Hình thành cho học sinh hứng thú nhu cầu ý chí nghị lực thói quen rèn luyện 
thể dục thể thao và giữ gìn vệ sinh để nâng cao sức khỏe cho học sinh góp 
phần phát triển đúng đắn thể chất và nâng cao năng lực làm việc cho cơ thể. 
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể dục thể thao. 
- Giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo đức khác. 
=> Kết luận sư phạm: các nhiệm vụ giáo dục có mối quan hệ biện chứng 
tác động qua lại với nhau đang xem chứa đựng trong nhau tạo thành nội 
dung giáo dục toàn diện. Nhân cách nhiệm vụ này vừa là tiền đề vừa là 
điều kiện cho sự vận động và phát triển. Nhiệm vụ khác vì vậy trong quá 
trình thực hiện phải đồng bộ không được coi nhẹ một nghiệm vụ nào.  5.    a) 
Đặc điểm của lao động sư phạm.      lOMoAR cPSD| 58707906  
- Lao động sư phạm là 1 dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt, là 1 dạng lao động 
sáng tạo, đó là sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách, thể hiện ở mục 
đích sư phạm, đối tượng công cụ sư phạm và các yếu tố khác. 
❖ Mục đích của lao động sư phạm  
- Nhằm giáo dục cho học sinh phấn đấu học tập và rèn luyện để hình thành và 
phát triển nhân cách phù hợp, giúp cho học sinh học lên bậc cao hơn. 
❖ Đối tượng của lao động sư phạm  
- Đối tượng của lao động sư phạm: con người cụ thể, thế hệ trẻ có ý thức, những 
trẻ em có đời sống đa dạng với nhiều mối quan hệ không đơn giản. 
- Học sinh không chỉ chịu tác động của các gv, lực lượng giáo dục ở trường mà 
còn chịu ảnh hưởng của gia đình, bạn bè, xã hội, các phương tiện thông tin và 
các phương tiện giao tiếp khác. 
- Học sinh-đối tượng của lao động sư phạm phát triển nhân cách vừa theo qui 
luật tự nhiên, vừa theo qui luật của xã hội chứ không phải theo ý muốn chủ  quan của nhà giáo dục. 
- Trong quá trình sư phạm, học sinh không chỉ là đối tượng tác động của gv mà 
còn là chủ thể của hoạt động sư phạm. 
❖ Công cụ của lao động sư phạm  
- Giáo viên khi thực hiện lao động sư phạm cần sử dụng những công cụ đặc 
biệt, không chỉ là các phương tiện, đồ dùng dạy học và gd mà còn bằng cả trí 
tuệ, tâm hồn, tình cảm, nhân cách của người thầy giáo. 
❖ Sản phẩm của lao động sư phạm  
- Sản phẩm của lao động sư phạm là nhân cách của học sinh, không phải làm 
ra để trao đổi, mua bán mà là sự gửi gắm vào đó những hi vọng cao cả là ước 
mơ vươn tới của dân tộc của con người. 
❖ Môi trường và điều kiện của lao động sư phạm  
- Môi trường sư phạm: là điều kiện, hoàn cảnh sư phạm cần cho hoạt động của  giáo viên và học sinh.    b) 
Yêu cầu nghề nghiệp đối với người giáo viên.      lOMoAR cPSD| 58707906  
❖ Yêu cầu về phẩm chất:  
- Phẩm chất nhà giáo là những nét tâm lý đặc trưng của nhà giáo thể hiện trong 
các mối quan hệ với công tác giáo dục, học sinh, các đồng nghiệp và lực lượng 
giáo viên, phẩm chất nhà giáo là điều kiện cần thiết để đảm bảo thành công 
của hoạt động sư phạm. 
- Nhà giáo cần có những phẩm chất sau: 
• Tình cảm nghề: là biểu hiện yêu nghề của người gv có lương tâm nghề 
nghiệp nhiệt tình, tận tụy với sự nghiệp giáo dục trước yêu cầu đổi mới của 
đất nước, để dìu dắt thế hệ trẻ bước vào cuộc sống lao động sáng tạo. 
• Đạo đức nghề: phải là 1 công dân mẫu mực có lập trường chính trị tư 
tưởng vững vàng và có ý thức pháp luật tốt. Có tư cách đạo đức có lối sống 
lành mạnh, trong sạch, làm gương để học sinh noi theo. 
• Người giáo viên cần phải công bằng không phân biệt đối xử, không thành 
kiến, không thiên vị, vù dập, không dọa nạt học sinh, không tính toán, so đo 
hơn thiệt, không nên tăng thu nhập bằng những việc không cho phù hợp. 
• Người giáo viên cần gần gũi, cảm thông với học sinh, có lòng vị tha, hết 
lòng với học sinh, nghiêm khắc không quá dễ dại với học sinh, trang phục  lịch sự tao nhã. 
❖ Yêu cầu về năng lực:  
- Năng lực dạy học: NL soạn và thiết kế bài giảng; nắm vững mục tiêu, nguyên 
lý giáo dục, chương trình nội dung môn học, vận dụng phương pháp, hình thức 
tổ chức; nắm vững được tâm lý học sinh; hiểu được trình độ học sinh; NL chế 
biến tài liệu học tập; NL ngôn ngữ, NL truyền tải. 
- Năng lực giáo dục: Thực hiện giáo dục qua giảng dạy, tổ chức phát hiện tập 
thể lớp, các hoạt động trải nghiệm, giáo dục học sinh cá biệt, đánh giá kết quả  . 
- Năng lực phát triển nghề nghiệp: có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, 
biết sử dụng CNTT, thiết bị dạy học, biết thêm về ngoại ngữ để mở rộng kiến 
thức chuyên môn và nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm. 
- Năng lực quản lý: Có khả năng tổ chức các hoạt động dạy và học bằng  phương pháp tích cực. 
- Năng lực giao tiếp: Linh hoạt tinh tế giao tiếp ứng xử sư phạm, cảm hóa học 
sinh, luôn lắng nghe kiểm chế bản thân, tạo niềm tin sức thuyết phục.      lOMoAR cPSD| 58707906     c) 
Bồi dưỡng về phẩm chất và năng lực của người giáo viên 
- Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên là để cập nhật, bổ sung kiến thức và phương 
pháp giáo dục mới để chuẩn bị chuẩn hóa nâng trình độ đào tạp và năng lực 
sư phạm cho đội ngũ nhà giáo 
- Nội dung bồi dưỡng nhà giáo bao gồm các vấn đề về chính trị, hành chính, 
pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại ngữ,.. 
- Phương thức bồi dưỡng giáo viên là tổ chức các khóa học tập trung tại các 
trường đại học sư phạm. Mở các lớp đào tạo liên thông chuẩn hóa, nâng bậc 
giáo viên theo phương thức tại chức hay từ xa. Tổ chức các lớp bồi dưỡng 
giáo viên theo chuyên đề tập trung trong hè ở các cụm xã, quận, huyện. Tổ 
chức hội thảo sinh hoạt chuyên môn tại tường và đặc biệt là khuyến khích và 
tạo điều kiện cho cá nhân tự bồi dưỡng 
- Do đặc điểm vủa lao động sư phạm, nhà giáo phải có ý thức thường xuyên tự 
bồi dưỡng. Tự bồi dưỡng là quá trình phấn đấu không mệt mỏi của các nhà 
giáo trong suốt cuộc đời công tác, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, 
nghiệp vụ sư phạm và hình thành đạo đức, lối sống chuẩn mực. 
- Nhà giáo cần cập nhật kiến thức bằng cách tự học, tự nghiên cứu để nâng cao 
học vấn. Nghệ thuật sư phạm là kết quả chắt, lọc tinh túy của quá trình lao 
động sư phạm sáng tạo của bản thân, là kết quả của việc tham gia vào các  hoạt động nghiên cứu. 
6. Bản chất, nhiệm vụ của quá trình dạy học  a)  Khái niệm 
- Là 1 quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) 
của người thầy, học sinh tự giác tự giác (tự tổ chức, tự điều khiển) các hoạt 
động nhận thức thực hiện tốt hoạt động dạy học nhằm đạt được mục đích dạy  học.      lOMoAR cPSD| 58707906     b)  Bản chất 
❖ Cơ sở xác định:  
- Các lý thuyết học tập – cơ sở tâm lý của việc dạy học.  
• Mối quan hệ giữa quá trình nhận thức và quá trình dạy học: nhằm mục 
đích khám phá thế giới nhưng hoạt động nhận thức của học sinh trong học 
đường với những điều kiện dạy học đặc biệt. 
• Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học giữa thầy và trò: 
Trong mối quan hệ này, người thầy là người hướng dẫn, tổ chứ điều khiển 
quá trình dạy học. Học sinh là người tự giác, tổ chức điều khiển quá trình 
học, là chủ thể của hoạt động nhận thức. 
- Kết quả dạy học xét cho cùng chính là tập trung ở hoạt động nhận thức của học  sinh. 
❖ Bản chất của quá trình dạy học  
- Là hoạt động nhận thức mang tính độc đáo của học sinh dưới sự tổ chức, điều 
khiển của người thầy nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển nhân  cách.      lOMoAR cPSD| 58707906   ❖ Giống nhau:  
- Xét về mục đích: đều cùng mục đích khám phá thế giới. 
- Về nội dung: nhà khoa học và học sinh có khả năng phản ánh đúng bản chất 
quy luật của thế giới khách quan. 
- Về hình thức: nhà khoa học và học sinh có cách xây dựng các khái niệm, các 
cấu trúc logic riêng của mình. 
- Về phương pháp, con đường nhận thức: theo quy luật nhận thức chung của 
loài người từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đến thực tiễn. 
- Về kết quả nhận thức: đều đem đến những hiểu biết mới về thế giới khách  quan.  ❖ Khác nhau:  
Nhận thức của nhà khoa học  
Nhận thức của học sinh  
- Quá trình nhận thức của nhà KH là - Có sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của 
một quá trình độc lập công tác  người giáo viên 
- Diễn ra theo con đường mò mẫn, - Diễn ra theo con đường đã được khám  thử và sai  phá 
- Phát hiện và chứng minh những - Nhận thức những cái mới đối với bản  cái mới cho nhân loại 
thân mình rút ra từ kho tàng hiểu biết    chung của loại người. 
- Nhà KH nắm toàn bộ KH tức là - Học sinh nắm những cái gì cơ bản nhất 
không ai hạn chế nhà KH khám    phá    - Trải qua 3 khâu: 
- Quá trình nhận thức của học sinh ngoài  • Tri giác thông tin 
những khâu trên, còn bao gồm 3 khâu  • Hình thành khái niệm  nữa: 
• Vận dụng thực tiễn  • Kích thích thái độ  • Kiểm tra  • Củng cố tri thức    c)  Nhiệm vụ 
❖ Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học hình thành nên 
hệ thống kĩ năng kĩ xảo tương ứng.       lOMoAR cPSD| 58707906  
- Tri thức khoa học: là những vốn kinh nghiệm của loài người, được tích lũy, 
đúc kết trong quá trình đấu tranh cải tạo tự nhiên, xã hội và được hệ thống hóa, 
khái quát hóa tạo thành những cơ sở của các khoa học. 
- Kỹ năng: là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương thức) 
để giải quyết 1 nhiệm vụ mới 
- Kỹ năng học tập: là khả năng vận dụng có kết quả những kiến thức phương 
thức thực hiện các hành động học tập đã được học sinh lĩnh hội để giải quyết  nhiệm vụ mới. 
- Kỹ xảo: vốn ban đầu là hành động có ý thức nhưng do tập luyện thường xuyên, 
nhuẫn nhuyễn, thuần thục, không có hoặc có rất ít sự t sự kiểm soát của ý thức. 
- Là hành động được củng cố và tự động hóa. 
- Theo các nhà khoa học tương lai: muốn hội nhập vào thế kỉ XXI, thế hệ trẻ cần 
chuẩn bị thật tốt về tri thức, kỹ năng, thái độ đặc biệt là các kỹ năng: 
• Kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp xã hội 
• Kỹ năng làm việc có hiệu quả trong 1 nhóm cộng đồng 
• Kỹ năng nhận thức về xã hội và nhân văn 
• Kỹ năng vận dụng ngoại ngữ và vi tính 
• Kỹ năng cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật 
• Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống ứng xử 
• Kỹ năng tổ chức và điều hành 1 guồng máy 
• Kỹ năng phòng vệ và gia tăng sức khỏe 
• Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ 
❖ Tổ chức điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực phẩm chất trí tuệ 
đặc biệt là năng lực tư duy, sáng tạo.  
- Năng lực hoạt động trí tuệ gồm 
• Năng lực nhận thức thể hiện ra ở khả năng tư duy trừu tượng và tư duy độc 
lập, dễ dàng di chuyển hoạt động trí tuệ vào đối tượng và quá trình mới, có 
khả năng tiên đoán chính xác kết quả, suy lý và suy luận tốt. 
• Năng lực hành động thể hiện ở khả năng chiếm lĩnh tri thức và vận dụng linh 
hoạt tri thức ở nhiều tình huống khác nhau trong thực tiễn cuộc sống; khả 
năng tự học, tự nghiên cứu, và khả năng độc lập công tác - Các phẩm chất  hoạt động trí tuệ: 
• Tính định hướng của trí tuệ