











Preview text:
lOMoAR cPSD| 61131586
NGHIÊN CỨU MARKETING
Câu 1: phân tích đặc điểm chính của nghiên cứu MKT và vai trò của MKT Đặc điểm:
- Một là, nghiên cứu mkt thiên về loại hình ng.cứu ứng dụng hơn là ng.cứu
cơ bản. Như chúng ta đã biết ng.cứu cơ bản là ng.cứu nhằm phát hiện bản
chất và quy luật của các sự vật , hiện tượng trong tự nhiên xã hội và con
người. Đây là dạng ng.cứu nhằm phát triển toàn thể các hiểu biết cho mọi
người nói chung hoặc cho một ngành nói riêng. Sản phẩm của ng.cứu cơ
bản là các phát hiện, phát kiến, công thức, phát minh, các quy luật và định
luật. Ng.cứu ứng dụng là sự vận dụng các quy luật, các phát hiện và kiến
thức trong ng.cứu cơ bản và các kiến thức khác để đề ra các giải
pháp,phương hướng giải quyết những vấn đề nào đó đang tồn tại, có vướng
mắc của thực tiễn trong từng lĩnh vực, đơn vị cụ thể. Trong 2 loại ng.cứu
này, ng.cứu MKT nghiêng về loại hình thứ 2 tức là ng.cứu ứng dụng.
- Hai là, kết quả của ng.cứu mkt ko nhất thiết phải dẫn đến việc phát hiện ra
các quy luật mà chăng đó chỉ là những ng.tắc hay những tính quy luật. Đặc
điểm này vừa phản ánh nét chung của loại hình ng.cứu ứng dụng lại vừa
phản ánh các đặc thù của ng.cứu mkt. Điều này đc giải thích bởi chỗ con
người đóng vai trò trọng tâm trong tất cả các hoạt động mkt. Con ng vừa là
chủ thể của các hành động mkt khi xuất hiện với tư cách là ng sản xuất hay
ng cung ứng hàng hoá dvu. Con ng lại cũng là đối tượng tác động của các
biện pháp mkt khi xuất hiện với tư cách là ntd, ng mua. Đặc biệt nhu cầu
của KH là một phạm trù mang tính chất chủ quan, rất phong phú đa dạng
và ko đi theo một khuôn mẫu cố định nào. Tuy thế, chúng ta vẫn có thể dự
đoán đc bởi cái gọi là “ quy luật bình quân”.
- Ba là, ng.cứu mkt là loại ng.cứu đc thực hiện theo đơn đặt hàng chứ ko phải
là cuộc ng.cứu chuẩn hoá. Ng.cứu theo đơn đặt hàng là ng.cứu nhằm vào
vấn đề quản trị mkt cụ thể đặt ra trước DN, do DN yêu cầu và kết quả
ng.cứu thường để phục vụ cho chính DN ấy. Ng.cứu chuẩn hoá (ng.cứu tập
trung) là ng.cứu tạo ra những sp ( thông tin mới) đồng nhất và sẽ đc dùng
chung cho tất cả những ai có nhu cầu. Vai trò:
nghiên cứu marketing đóng vai trò quan trọng trongviệc xây dựng chiến
lược marketing nói chung và hình thành các quyết định marketing nóiriêng
của các doanh nghiệp, vai trò này được phản ánh trên một số phương diện sau:
+ Cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro trong kinh doanh. lOMoAR cPSD| 61131586
+ Cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội mới, thị trường mới.
+ Cung cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lược và kế hoạch. + Phát
triển, tìm kiếm các giải pháp cho vấn đề đã gây ra tình trạng kém hiệu quả.
Câu 2: các loại hình ng.cứu chủ yếu • Ng.cứu thăm dò:
Ng.cứu thăm dò đc quan niệm là loại hình ng.cứu ko đc tổ chức một cách
chính thức. Thông thường, nó đc tiến hành về một vấn đề cụ thể nào đó và
cần biết thêm những thông tin đặc biệt là những thông tin mới hơn so với
những gì hiện có. Theo ý nghĩa đó, ng.cứu thăm dò thường đc thực hiện
đầu tiên trong quá trình ng.cứu. Trong thực tiễn, ng.cứu thăm dò có thể đc
sử dụng trong một vài tình huống khác nhau như: phát hiện vấn đề, định
nghĩa các thuật ngữ, làm rõ vấn đề và các giả thuyết,...
Trong những trg hợp mà một công ty phải đối mặt với một số vấn đề chứ
ko phải chỉ một vấn đề duy nhất thì ng.cứu thăm dò còn có ý nghĩa giúp
các nhà quản trị xác định xem cần phải ưu tiên ng.cứu, giải quyết vấn đề
nào trước, vấn đề nào sau.
Để tiến hành cuộc ng.cứu thăm dò, ngta có thể sử dụng một số phương
pháp như: phân tích tình huống, kỹ thuật dự án và phỏng vấn nhóm tập
trung. Mặc dù ng.cứu thăm dò là rất cần thiết cho quá trình ra quyết định
mkt, song cần lưu ý rằng không phải lúc nào nó cũng được sử dụng. Khi
một quyết định chỉ mang tính chất thủ tục hoặc tính rủi ro của nó thấp thì
có thể bỏ qua loại ng.cứu này. Ngược lại, đối vs một sự vc hệ trọng, một
quyết định mang tính rủi ro cao thì lại phải cần đến nó. Cuộc ng.cứu thăm
dò thường diễn ra ở quy mô nhỏ vs phạm vi và nguồn thông tin hẹp vì thế
nó chỉ đơn thuần là tìm kiếm và lượng giá các hoạt động có thể đc tiến hành
chứ ko phải là tiến hành các công vc trực tiếp cuối cùng. • Ng.cứu mô tả
Ng.cứu mô tả muốn ns đến một loại phương pháp và quy trình giúp cho
vc hình dung và hiểu rõ các biến số mkt. Ng.cứu mô tả biểu thị các biến số
này bằng cách trả lời các câu hỏi ai, cái gì, tại sao và như thế nào? Loại
ng.cứu này có thể miêu tả các vấn đề như thái độ, dự định, hành vi của KH,
số lượng và chiến lược của các đối thủ cạnh tranh. Khi trả lời đc các câu
hỏi nêu trên qua ng.cứu mô tả các nhà quản trị mkt có thể hình thành nên
các chiến lược mkt có hiệu quả.
Ng.cứu mô tả thường giữ vai trò trụ cột trong các cuộc ng.cứu mkt vì nó
cho phép các nhà quản trị mkt suy luận về KH, thị trg, các đối thủ cạnh
tranh và nhiều vấn đề quan tâm khác. Nhờ ng.cứu này các nhà hoạt động lOMoAR cPSD| 61131586
thị trg nắm đc các mối liên hệ bản chất từ đó có thể đưa ra các biến số mkt
một cách phù hợp và hiệu quả.
Để thực hiện ng.cứu mô tả ngta thường sử dụng 2 phương pháp cơ bản
là: phân tích dữ liệu thứ cấp và tiến hành các cuộc điều tra có quy mô –
điều tra chọn mẫu đc tổ chức một cách chặt chẽ và bài bản. Trong khi tiến
hành các cuộc điều tra vs mục đích mô tả có 2 loại kỹ thuật ng.cứu đc sd
là: ng.cứu cắt chéo và ng.cứu chiều dọc.
Khi sd ng.cứu mô tả cần nhớ rằng nó ko cho phép trả lời một cách chính
xác câu hỏi tại sao. Để tìm đc câu trả lời cho loại câu hỏi này cần phải sd
đến loại hình ng.cứu khác – ng.cứu nhân quả. Ng.cứu nhân quả:
Ng.cứu nhân quả giúp chúng ta chia tách ng.nhân quan trọng ảnh hưởng
đến một kết quả nào đó. Loại hình ng.cứu này rất cần thiết cho giai đoạn đề
xuất và quyết định các giải pháp thực hiện trong quá trình ra quyết định mkt.
Ng.cứu nhân quả giúp ta xác định ng.nhân hay biến số nào đó đã lm cho
biến số khác thay đổi. Biến số gây nên sự thay đổi gọi là biến độc lập, còn
biến số chịu ảnh hưởng ( thay đôi) gọi là biến phụ thuộc. Ng.cứu nhân quả
cung cấp những hiểu biết sâu sắc nhất về bất cứ hiện tượng nào. Nó giúp
nhà quản lý đưa ra đc các giả thiết “ Nếu – thì”.
Để thực hiện ng.cứu nhân quả ngta phải sd phg pháp thực nghiệm
Khi sd ng.cứu nhân quả cũng cần lưu ý rằng, nó có thể cung cấp hiểu biết
ở mức độ cao về các biến số nhưng vc thực hiện nó trong nhiều trg hợp
rất phức tạp và tốn kém. Ngay cả khi trong những thực nghiệm tốn kém
thì vc kiểm soát và đo lường các yếu tố cũng ko có nghĩa là hoàn toàn
chắc chắn. Vì lý do đó, số lượng ng.cứu nhân quả chiếm một lỷ lệ tương
đối nhỏ trong tổng số các ng.cứu mkt.
Câu 3: nêu và ptich nội dung khi thiết kế dự án chính thức
- Một là, xác định nguồn thông tin (dữ liệu) cần tìm kiếm và các phg pháp,
kỹ thuật cụ thể để tìm kiếm chúng. Thông thường ngta có nhiều cách để để
phân loại thông tin, nhưng cách phổ biến nhất là phân chia chúng thành
thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp. Tương ứng vs mỗi nguồn đó có các
phương pháp thu thập khác nhau. Trong khi thực hiện các phg pháp này rất
cần thiết phải có một số công cụ quan trọng như: bảng câu hỏi hay là mẫu điều tra ng.cứu….
- Hai là, thiết lập kế hoạch tổng quát về vc tiến hành thu thấp các nguồn thông
tin đã đc khẳng định. Nhiệm vụ ở đây là thiết lập kế hoạch chứ ko phải là
vc tổ chức thực hiện. Việc tổ chức thực hiện cùng vs những thao tác, kỹ lOMoAR cPSD| 61131586
thuật cụ thể thu thập thông tin, đặc biệt là thông tin tại hiện trg là nội dung
của bước công việc thứ ba. Một kế hoạch thu thập thông tin phải
dự kiến đc nguồn nhân lực, thời gian thực hiện tiến độ thực hiện và toàn bộ
những chi phí cần thiết cho nó.
- Ba là, thiết lập kế hoạch tổng quát về vc phân tích và xử lý thông tin thu
thấp đc. Cũng tương tự như trên, ở đây chỉ phác thảo một kế hoạch còn chi
tiết cụ thể của vấn đề phân tích và thực hiện nó là nội dung của bước công
việc thứ tư của quy trình ng.cứu. Kế hoạch phân tích và xử lý thông tin
cũng phải dự kiến đc các phương pháp, các kỹ thuật cụ thể và ngân sách cần thiết.
- Bốn là, tiếp tục xem xét khả năng và quyết định xem có nên tiến hành cuộc
ng.cứu chính thức này không. Đến đây, trong hoạt động này lại cần thiết
phải có sự bàn bạc trao đổi cẩn thận giữa các nhà ng.cứu và các nhà quản
trị. Không phải trong mọi trường hợp các nhà quản trị đều chấp thuận dự
án ng.cứu hoặc có đủ điều kiện thực hiện dự án đó.
- Năm là, soạn thảo một bản dự án ng.cứu để có một văn bản chính thức cho
vc trình duyệt, tổ chức thực hiện và theo dõi kiểm tra thực hiện.
Câu 4: so sánh ptich giữa vấn đề quản trị và vấn đề ng.cứu mkt. Khi xác định
vấn đề ng.cứu của một cuộc ng.cứu cần xác định nội dung gì.
So sánh và ptich giữa vấn đề quản trị và vấn đề ng.cứu mkt Vấn
đề quản trị mkt: là điều gì đó thuộc về mkt mà các nhà quản trị đang
phải đối mặt tức là cần phải được xem xét và giải quyết
Vấn đề ng.cứu mkt: là vấn đề quản trị thiếu thông tin hoặc chưa có thông tin
Vấn đề quản trị mkt có 2 dạng:
- Thứ nhất, nó là một điều gì đấy ko bình thường vs ý nghĩa tiêu cực, nổi
cộm, gây rắc rối và làm ảnh hưởng xấu đến cái khác
- Thứ hai, nó là một điều j đấy có đặc tính đối lập vs điều nêu trên nghĩa là
rất bình thường, rất tốt và đc gọi là cơ hội.
Trong 2 dạng nêu trên, ngta thường chú ý đến dạng thứ 2 nhiều hơn.
Trong một DN, vấn đề quản trị mkt lại đc quan niệm như một trong những
ng.nhân gây ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh vs những triệu
chứng bất thường hay là ổn định về các mục tiêu mà trc hết là các mục tiêu
mkt như: doanh số, khối lượng bán, tỷ phần thị trg, lợi nhuận,… Trước một
vấn đề các nhà quản trị mkt thường phải lựa chọn phg hướng hành động
khác đi để đạt đc mục tiêu của mình, con trc một cơ hội họ phải tìm cách
nắm giữ, duy trì và phát huy nó một cách tốt nhất. Trên thực tế,ngta thường lOMoAR cPSD| 61131586
diễn đạt các vấn đề quản trị bằng những câu hỏi khác nhau. Một vấn đề
quản trị mkt đc xác định chính xác, rõ ràng hoàn chỉnh, nhà ng.cứu mkt lại
phải vật lộn vs các vấn đề ng.cứu. Theo nghĩa chung nhất, vấn đề ng.cứu
mkt đc quan niệm là những điều chưa biết, hoặc chưa biết một cách cặn kẽ
về những vấn đề quản trị mkt đang đặt ra. Nấu những điều đó đc giải đáp
thì các nhà quản trị sẽ có đc các thông tin xác đáng, chính xác và ko thiên
vị để giải quyết vấn đề quản trị mkt của mình. Trc một vấn đề quản trị, có
thể có ít hoặc nhiều những vấn đề ng.cứu đc đặt ra, tuỳ thuộc vào chỗ các
nhà quản trị đã nắm vững hay là có thông tin về các khía cạnh có liên quan
đến vấn đề quản trị ở mức nào đó. Nếu các nhà quản trị có quá đủ thông tin
cần thiết về mọi phương diện của vấn đề quản trị thì ko đặt ra vấn đề ng.cứu và ngc lại.
=> Như vậy, có thể thấy rằng giữa vấn đề quản trị mkt và vấn đề ng.cứu
mkt, một mặt có sự liên hệ vs nhau rất chặt chẽ nhưng mặt khác lại có những
sự khác biệt tương đối. Nhìn chung, vấn đề quản trị hướng về hành động
còn vấn đề nghiên cứu hướng về thông tin. Vấn đề quản trị rộng hơn còn
vấn đề ng.cứu hẹp hơn và chỉ là những phg diện khác nhau của vấn đề quản
trị. Tất nhiên, trong xâu chuỗi của quá trình quản trị và ng.cứu, vấn đề quản
trị có tính chất quyết định. Sở dĩ như vậy là vì một sự xác định chính xác
vấn đề quản trị sẽ khiến cho vc nhận biết các vấn đề ng.cứu trở nên đơn
giản và dễ dàng hơn. Nếu vấn đề quản trị ko xác định chính xác đầy đủ có
thể dẫn cuộc ng.cứu đến những hậu quả tai hại như: đề cương ng.cứu ko
xác đáng, tốn kém chi phí để thu thập dữ liệu, dữ liệu thu đc ko phù hợp và
ko cần thiết,…. Thông thường, vấn đề quản trị mkt phải đc xác định trc rồi
sau đó là vấn đề ng.cứu mkt.
Khi xác định vấn đề ng.cứu của một cuộc ng.cứu cần xác định nội dung gì
- Một là, khả năng ngân sách mà ng đặt hàng ng.cứu có đc hay các nhà quản
trị dự định giành cho nó. Khả năng này ở các DN khác nhau có sự phân biệt khá lớn.
- Hai là, quỹ thời gian mà những ng đặt hàng ng.cứu giành cho nhà ng.cứu.
Quỹ thời gian này có thể ngắn hay dài, nhiều hay ít khác nhau thuỳ thuộc
vào mức độ cấp bách của vc giải quyết vấn đề quản trị mkt đang đặt ra.
- Ba là, trình độ khả năng và những điều kiện khác mà các nhà ng.cứu có đc
để tiến hành cuộc ng.cứu.
- Bốn là, khả năng có đc những thông tin cần thiết có liên quan.
Câu 5: nêu và ptich các nội dung khi thiết kế bảng câu hỏi và thiết kế mẫu
điều tra trong ng.cứu mkt. lOMoAR cPSD| 61131586
- Bảng câu hỏi đc dùng nhiều trong trg hợp sd phg pháp điều tra phỏng vấn.
Trong mỗi bảng câu hỏi ngta có thể sd 2 loại câu hỏi: câu hỏi cấu trúc và
câu hỏi phi cấu trúc. Câu hỏi cấu trúc là loại câu hỏi mà kèm theo đó đã có
sẵn phg án tl. Ng đc hỏi chỉ vc tl bằng cách đánh dấu vào phg án thích hợp
theo hướng dẫn. Câu hỏi phi cấu trúc là câu hỏi chưa có sẵn phg án tl.
Cả 2 loại câu hỏi nêu trên đều có thể đc thực hiện dưới dạng ẩn hoặc hiện.
Dạng ẩn là trg hợp các mục tiêu thực của ng.cứu ko đc chỉ rõ, còn dạng hiện
là khi đối tượng đc thông tin tương đối đầy đủ về mục tiêu ng.cứu và cơ
quan tiến hành cuộc ng.cứu đó. Một bảng câu hỏi tốt là bảng câu hỏi phải
đc chú ý thiết kế trên nhiều phg diện như: hình thức,bố cục, trật tự sắp xếp
các câu hỏi ở trong đó và nội dung cụ thể của từng câu hỏi. Thiết kế đc một
bảng câu hỏi tốt là một vc khó, rất kỳ công và thậm chí có khi phải nhờ đến các chuyên gia.
- Thiết kế mẫu bao gồm cả vc chọn mẫu và xác định kích cỡ của mẫu, công
vc này có liên quan đến nhiều phg pháp thu thập dữ liệu khác nhau khi ngta
ko thể tiến hành ng.cứu toàn bộ một đám đông nào đó mà chúng ta vẫn
thường gọi là tổng thể. Nhìn chung, trong thực tế rất hiếm có cuộc ng.cứu
có thể xem xét tất cả các thành viên của tổng thể, đa phần là chúng ta phải
chọn mẫu. Quá trình thiết kế mẫu đòi hỏi phải đc tiến hành cẩn thận. Nếu
mẫu ko đại diện cho tổng thể thì kết quả ng.cứu sẽ hầu như ko có tác dụng.
Xung quanh vc thiết kế mẫu phải chú ý đến 3 vấn đề: + thứ nhất, phải xác
định rõ là chọn mẫu cái gì. Điều này đc bắt nguồn từ chỗ xác định đâu là
tổng thể và tổng thể lại đc quyết định bởi đối tượng ng.cứu. Trong lịch sử
đã có những cuộc ng.cứu mà mẫu ng.cứu bị bị chọn nhầm hoặc ko đếm xỉa
đến đối tượng ng.cứu chủ chốt.
+ thứ 2, phải xác định rõ cấu trúc mẫu. Cấu trúc của mẫu lại liên quan đến
cấu trúc của tổng thể. Đó chính là một danh sách mà từ đó mẫu đc lấy ra và
bao hàm đc tất cả các đơn vị của tổng thể.
+ thứ 3, phải xác định đc kích cỡ mẫu cần thiết. Kích cỡ mẫu chính là số
những đơn vị của mẫu đc chọn ra từ tổng thể ng.cứu. Kích cỡ mẫu hoặc ít
hoặc nhiều có liên quan đến quy mô của tổng thể.
Câu 6: trình bày nội dung, kết cấu cơ bản của một bản dự án mkt.
- Giới thiệu về cuộc ng.cứu
+ công ty và những khó khăn mà công ty đang gặp phải. Ở đây, công ty đc
mổ tả vs những đg nét tổng quát nhất. Những khó khăn mà công ty đag gặp
phải thường đồng nhất vs những triệu chứng bất ổn của nó trên một số phg
diện khác nhau như: tụt giảm doanh số,thị phần bị thu hẹp, lợi nhuận giảm sút,… lOMoAR cPSD| 61131586
+ những ng.nhân có thể có của tình hình. Yêu cầu đặt ra trong mục này là
nhà soạn thảo phải vạch rõ đc đâu là vấn đề quản trị mkt và đâu là vấn đề ng.cứu.
+ sự cần thiết hoặc là lý do phải tiến hành cuộc ng.cứu. Nội dung chính
mà mục này cần đề cập tới là vc khẳng định rõ những công dụng dự kiến của
những thông tin mà cuộc ng.cứu sẽ mang lại. - Quan điểm, mục tiêu ng.cứu
Mục tiêu ng.cứu chính là vc định hướng cụ thể cho nội dung của cuộc
ng.cứu, bởi vậy phần trình bày về quan điểm mục tiêu ng.cứu trong dự án
cũng phải đc quan tâm đúng mức. nó phải dc liệt kê thành một danh sách
có trật tự hẳn hoi và đảm bảo ng.tắc: chính xác, chi tiết, rõ ràng và khả thi.
Chính xác nghĩa là các thuật ngữ phải vừa dễ hiểu đối vs nhà quản trị vừa
cho phép nắm đúg bản chất của vấn đề đc ng.cứu. Chi tiết nghĩa là trong đó
nêu lên các phg hướng hay phg diện thông tin cần tìm kiếm cụ thể. Rõ ràng
nghĩa là ko tạo ra sự nghi ngờ về đối tg nào sẽ ng.cứu và những thông tin
nào cần đưa lại cho nhà quản trị. Cuối cùng, tính khả thi của mục tiêu ng.cứu
đc thể hiện ở chỗ là những mục tiêu ấy có thể thực hiện đc.
- Phương pháp, kế hoạch ng.cứu và các điều kiện thực hiện ng.cứu + các
loại hình ng.cứu đc áp dụng, các nguồn dữ liệu cần thu phậpvafphg pháp thu thập
+ bảng câu hỏi phỏng vấn, biểu mẫu thu thập dữ liệu, bản thiết kế, mẫu trắc
nghiệm và kế hoạch lấy mẫu điều tra.
+ phg pháp phân tích và xử lý dữ liệu.
+ tgian biểu dự kiến cho vc thực hiện các khâu công vc vs sự bố trí về nhân lực kèm theo.
+ dự kiến rủi ro và thuyết trình về các điều kiện của đơn vị đc chọn tổ chức ng.cứu
Yêu cầu chung là các nội dng cụ thể đó phải đc mô tả vs mức độ chi tiết
cần thiết để các nhà quản trị hoặc các nhà đặt hàng ng.cứu có thể nắm bắt đc kế hoạch.
- Các phụ lục kèm theo
Thông thường kèm theo một bản dự án ng.cứu cần có các loại phụ lục cơ
bản sau: + phiếu điều tra
+ danh sách những ng tham gia ng.cứu
+ danh sách các thành viên phụ trách kỹ thuật + danh
sách mẫu điều tra và những thông tin về mẫu + các
kết quả xử lý phân tích dữ liệu.
Câu 7: nêu và ptich ưu nhc điểm của dữ liệu thứ cấp. Cho biết trợ giúp của sách và tạp chí. lOMoAR cPSD| 61131586
Ưu nhc điểm của dữ liệu thứ cấp - Ưu điểm:
+ dễ tìm kiếm và tìm kiếm nhah. Đây là điểm ưu việt hơn hẳn so vs dữ liệu
sơ cấp. Thuộc tính này đc quyết định bởi chỗ dữ liệu thứ cấp đã tồn tại sẵn
và vấn đề chỉ đơn thuần là phát hiện ra chúng. Vì vậy tgian tập hợp dữ liệu
thứ cấp chính là tgian tìm kiếm chúng và thường chỉ mất vài giờ hoặc vài ngày.
+ chi phí tiêu tốn cho vc thu thập dữ liệu thứ cấp ít hơn rất nhiều so vs lượng
tiền cần thiết để có đc các dữ liệu sơ cấp. Vì dữ liệu thứ cấp phần lớn có
trong các thư viện, vs nguồn này thì chi phí hầu như bằng 0. Kể cả các
nguồn dữ liệu từ chính phủ thì chi phí cũng ko đáng kể hoặc ko phải chi phí.
+ dữ liệu thứ cấp có đặc tính sẵn sàng và thích hợp. Đặc tính này phản ánh
tính ưu việt của thông tin từ các dữ liệu thứ cấp ở chỗ, chúng có thể đc dùng
ngay vào một mục tiêu cụ thể nào đó mà ko phải mất, hoặc mất rất ít thời
gian công sức để gia công, chế biến và xử lý chúng.
+ dữ liệu thứ cấp góp phần làm tăng giá trị của những dữ liệu sơ cấp hiện
hữu. tác dụng này chủ yếu đc thể hiện ở chỗ vc thu thập dữ liệu thứ cấp ban
đầu đã giúp cho vc định hướng và xác định rõ mục tiêu thu thập dữ liệu sơ cấp của nhà ng.cứu. - Nhược điểm:
+ dữ liệu thứ cấp đc lưu trữ trong cac đvị đo lường ko phù hợp vs đvị đo
lường mà nhà ng.cứu cần.
+ các loại khái niệm, phân chia, phân loại của dũ liệu đã thu thập có thể
cũng ko hữu ích đối vs nhà ng.cứu
+ đôi khi nhà ng.cứu có thể tìm thấy thông tin vs đvị đo lường mong muốn
và sự phân loại thích hợp nhưng dữ liệu thì đã quá hạn, đã lạc hậu, thậm chí
chúng chỉ đc phát hành một lần.
+ các dữ liệu thứ cấp đc thu thập một cách gián tiếp thông qua một loại tài
liệu ng.cứu nào đó. Vấn đề cơ bản liên quan đếnc ác dữ liệu gián tiếp là tính
chính xác nảy sinh từ vc ghi chép lại và chuyển đổi dữ liệu ban đầu. Trong
dữ kiện chuyển đổi, ng sd thứ 2 có thể sắp xếp thông tin ra ngoài ngữ cảnh
vốn của nó và làm thay đổi rất lớn ý định ban đầu của ng hay nguồn đang
đc trích dẫn. Tức là xảy ra hiện tượng “ tam sao thất bản”.
Trợ giúp của sách và tạp chí - Sách :
+ card catalog: đây là tập hồ sơ lưu trữ của các thư viện về những tài liệu
sẵn có và chúng thường đc coi là điểm bắt đâu cho hầu hết các thư viện.
Các loại card thể hiện thông tin về sách đc xếp theo 2 cách: phần tên tác giả
giành cho những ng đang tìm kiếm thông tin về một cuốc sách cụ thể hoặc lOMoAR cPSD| 61131586
phần chủ đề giành cho những ng đang tìm kiếm thông tin về một đề tài xác định.
+ tổng mục lục sách: ở nc ta, loại tài liệu này thường do từng nhà xuất bản
phát hành hoặc thống kê. Trong tài liệu liệt kê các tác giả và các tên sách
của từng nhà xuất bản đc liệt kê định kỳ theo tháng, quý và phổ biến theo
năm. Ở các nc, trong tổng mục lục sách ngta ko chỉ phản ánh số sách phát
hành của từng nhà xuất bản ở trong nc mà ở khắp nơi trên thế giới. + tổng
mục lục ở các vấn đề của sách: tài liêu này cung cấp mục lục các vấn đề
xuất hiện trong hàng ngàn cuốn sách đc xuất bản hàng năm. Chúng đc tập
hợp bởi các nhà xuất bản hoặc bởi những tổ chức chuyên nghiệp và đc phát
hành theo tháng hoặc năm.
+ các bản tóm tắt kinh tế hoặc phần tóm tắt sách trong các tạp chí: loại “trợ
giúp” thứ nhất đcthể hiện dưới dạng các tạp chí nửa tháng hoặc hàng tháng
mà ở đó nội dung chủ yếu của các cuốc sách về các lĩnh vực kinh tế, tài chính
quản lý… đc phản ánh. Loại “trợ giúp” thứ hai có thể tìm thấy ở nhiều loại
tạp chí khác nhau như: tạp chí mkt, tạp chí kinh doanh… - Tạp chí:
+ tổng mục các tạp chí kinh doanh: đây là loại “trợ giúp” mà ở đó liệt kê
các bài báo đã đc đăng tải của từng loại tạp chí hoặc nhiều loại tạp chí trong
suốt cả năm. Ở nc ta dường như mới chỉ xuất hiện loại liệt kê thứ nhất
+ hướng dẫn cho ng đọc về tạp chí: đây là một bản mục lục về các bài báo
của các tạp chí đc tập hợp theo từng chủ đề. Nó giúp ích cho các nhà ng.cứu
đang muốn tìm kiếm các thông tin từ các tạp chí theo những định hướng nhất định.
+ mục lục áp dụng khoa học kỹ thuật: đây là một dạng tổng mục lục của rất
nhiều tạp chí khác nhau về các lĩnh vực: tự động hoá, hoá học, cơ khí, vật
lý cũng như các lĩh vực kỹ thuật khác mà các nhà ng.cứu sd thường xuyên cho mục đích kinh doanh.
Câu 8: so sánh và phân tích dạng ng.cứu phỏng vấn qua điện thoại và thư tín.
P.vấn qua điện thoại: - Ưu điểm:
+ chi phí đặc biệt thấp khi cuộc phỏng vấn nằm gọn trong một địa phương.
Thậm chí, ngay cả khi cuộc p.vấn liên quan đến một vùng hoặc một quốc
gia nhưng nếu có dvu viễn thông giữa các vùng thì vẫn đảm bảo một mức chi phí khá hợp lý
+ ưu thế về tốc độ khá rõ ràng, ng ng.cứu ko phải tốn kém tgian đi lại. Bởi
vậy, p.vấn qua điện thoại là phg pháp hiệu quả nhất khi các dữ liệu cần đc
thu thập trong một khoảng tgian ngắn lOMoAR cPSD| 61131586
+ đảm bảo tâm trạng ko thay đổi trong quá trình đặt câu hỏi và sự kiềm chế
của ng phỏng vấn. Mặt khác, cũng ko có các định kiến nảy sinh từ phía ng
đc p.vấn do dáng vẻ của ng p.vấn, vì giọng ns là yếu tố duy nhất gây ấn
tượng trong trg hợp giao tiếp này. - Hạn chế:
+ sự lạc hậu của danh bạ điện thoại vì sụ di chuyển và thay đổi địa điểm
sinh sống và làm vc của dân cư
+ sđt ko đc liệt kê đầy đủ. Điều đó có nghĩa là ko phải mọi thành phần mà
nhà ng.cứu muốn p.vấn đều có sđt đăng ký trong danh bạ
+ ko cho phép thực hiện những cuộc ng.cứu mà ở đó cần phải có sự trợ giúp về thính giác.
+ ko thể kéo dài thời gian p.vấn như trong các trg hợp khác đặc biệt là khi
cuộc ng.cứu ít tạo nên sự quan tâm của ng đc p.vấn + ng p.vấn khó khăn để
hợp lý hoá thông tin thu đc.
P.vấn qua thư tín - Ưu điểm:
+ cho phép triển khai cuộc ng.cứu trên một phạm vi ko gian rộng lớn. Thông
qua con đg bưu điện bảng câu hỏi có thể đc gửi đến tất cả các nc, các vùng khác nhau của đất nc.
+ ko có định kiến của ng p.vấn. Những ng tl ko bị ảnh hưởng hay hạn chế
do dáng vẻ của ng p.vấn. Họ cũng sẵn sàng hơn trong vc tl các câu hỏi có
liên quan đến tính cách cá nhâ.
+ chi phí thu thập thông tin tương đối thấp, đặc biệt là trong trg hợp những
ng đc p.vấn phân bố trên một phạm vi địa lý rộng lớn
+ khả năng tl chính xác hơn. Những ng đc nhận các phiếu câu hỏi có thể tl
chúng vào khoảng tgian rỗi rãi của họ, vì vậy sự suy nghĩ đc nhiều hơn cho
mỗi câu tl hoặc hỏi những ng khác về những câu hỏi họ chưa chắc chắn. - Hạn chế:
+ tgian thực hiện cuộc ng.cứu thông thường hay bị kéo dài. Một cuộc ng.cứu
bằng thư tín ít ra cũng phải kéo dài từ 3 đến 4 tuần trc khi đa số ng đc hỏi gửi câu tl trở lại
+ tỷ lệ bản câu hỏi đc gửi trở lại thường đạt ở mức độ thấp. Điều này hạn
chế khả năng đại diện của mẫu theo mục tiêu của cuộc ng.cứu và nó dẫn
đến mức chi phí cao tính cho một phiếu câu hỏi đc tl.
+ bản câu hỏi phải đc thiết kế sao cho đơn giản và dễ hiểu vì ko có tài liệu
nào khác lm rõ chúng cho ng đc p.vấn. • Vd:
Câu 9: so sánh p.vấn trực tiếp và điều tra nhóm tập trung
• p.vấn trực tiếp: lOMoAR cPSD| 61131586 - Ưu điểm:
+ cho phép ng ng.cứu thu đc lượng thông tin tối đa vì ng p.vấn có thể đặt
ra những câu hỏi ko theo mẫu cho trc và có thể thực hiện những bản câu hỏi dài hơn
+ nó có thể đc sd một cách có hiệu quả để nắm bắt những phản ứng của ng đc p.vấn.
+ nó cũng cho phép ng p.vấn hợp lý hoá những câu tl bằng cách quan sát
hoặc thăm dò liên tiếp đối tượng p.vấn. - Hạn chế:
+ chi phí cao. Loại chi phí cơ bản là chi phí cho ng đi p.vấn do chỗ đòi hỏi
họ phải có những kỹ năng cần thiết và trình độ nghiệp vụ cao. Chi phí cho vc đi lại.
+ kết quả p.vấn chịu ảnh hưởng của ng đi p.vấn. Trong khi cố gắng gây ấn
tượng vs ng p.vấn, ng đc p.vấn có thể sẽ ko đưa ra những câu tl hoàn toàn
chân thật. Hơn nữa, những quan tâm cá nhân và quan điểm của ng p.vấn có
thể đưa họ đến vc giải thích câu tl khác đi.
P.vấn nhóm tập trung - Ưu điểm:
+ tạo ra một địa điểm và bầu ko khí tốt cho vc nảy sinh, sáng tạo các ý
tưởng mới về sản phẩm và dvu. Những ng tl ko tách riêng vs ngp.vấn cho
nên họ cảm thấy dễ chịu hơn khi bày tỏ những ý kiến trung thực một cách
tự do chứ ko phải ý kiến vừa lòng ngp.vấn
+ hiểu sâu đc KH hoặc vấn đề ng.cứu. những thông tin như vậy sẽ giúp ích
rất nhiều cho vc thiết kế thông điệp quảng cáo. Mặt khác, nó còn hữu ích
cho vc thiết kế các câu hỏi sd cho ng.cứu định lượng sau đó.
+ có thể phát hiện nhu cầu, động cơ, nhận thức và thái độ của ng tiêu dùng
về sp dvu một cách chính xác, đầy đủ hơn
+ đc sd để nâng cao chất lượng hay bổ sung thêm thông tin cho các dữ liệu
đã có từ các cuộc khảo sát khác, những dữ liệu thu đc từ các cuộc ng.cứu định lượng.
+ một số lượng ko hạn chế các chủ đề, các vấn đề có thể đc đưa ra bàn luận
trong một tình huống của p.vấn nhóm tập trung. Ngta còn có thể kết hợp vs
các phg pháp ng.cứu định tính khác trong cùng một buổi thảo luận. + cho phép
ng đặt hàng ng.cứu hoặc các nhà quản trị có thể quan sát đc quá trình làm vc
của nhóm. Điều này có tác dụng làm cho họ hiểu và tin tưởng hơn về những
thông tin thu đc từ kết quả ng.cứu - Hạn chế:
+ ng chủ toạ buổi thảo luận phải rất có kỹ năng và kinh nghiệm dẫn dắt,
điều khiển, tổ chức tiến trình thảo luận. Họ vừa phải khuyến khích các thành
viên tích cực tham gia trao đổi vừa xử lý khống chế đc cácmaau thuẫn phát
sinh tác động ko tốt đối vs toàn bộ cuộc p.vấn. lOMoAR cPSD| 61131586
+ kết quả của cuộc p.vấn nhóm tập chung ít mang tính đại diện tổng quát
và những ng tham gia ko phải là đại diện cho tất cả. Thông thường, những
ng đồng ý tgia là những ng cởi mở hơn ng khác. Mặt khác, quy mô nhỏ và
thành phần đồng nhất của nhóm cũng là 2 đặc tính khiến nhiều nhóm tập
chung ko tiêu biểu cho thị trg mục tiêu của ng lm mkt.
+ chi phí cho một ng tgia khá cao. Chi phí để tuyển mộ các thành viên; chi
phí khuyến khích tham gia phát biểu, tl p.vấn và tiền lương của những ng
điều khiển; tiền khuê cơ sở vật chất cùng vs các thiết bị nghe nhìn khác đc sd trong quá trình p.vấn.