lOMoARcPSD| 61432759
Câu 1: Ngôn từ hiện nay có vô vàn mối liên hệ chằng chịt với đời sống XH, nhưng vẫn là một
hiện tượng nghệ thuật thẩm mĩ độc đáo, khác hẳn khoa học và lời nói đời thường
Tnhận xét trên, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về những đặc trưng cơ bản của ngôn
từ văn học
Trả lời:
Ngôn từ văn học khác với ngôn từ đời thường ngôn từ khoa học. Bởi được chọn lọc
càng, gia công, tổ chức thành một văn bản ổn định và sẽ có ý nghĩa giao ếp lâu dài với người
đọc của các thế hệ khác nhau
Bahkn: Thực ra, nghệ sĩ gia công ngôn ngữ, nhưng không như ngôn ngữ; bởi vì anh ta sẽ khc
phục ngôn ngữ như là ngôn ngữ để biến nó thành phương ện biểu hiện nghệ thuật”
Văn học nghệ thuật ngôn từ: Ngôn từ chất liệu của văn học, tác giả thông qua lăng kính
ngôn ngữ để cảm nhận cảm xúc của mình, thnghiệm sức sống phong phú, đa dạng của muôn
loài. Nó là công cụ để truyền tải tư tưởng, nh cảm, quan niệm vhiện thực cuộc sng
=> Ngôn từ văn học một hiện tượng nghệ thuật thẩm độc đáo, mang những đặc trưng
riêng
Đặc trưng cơ bản của ngôn từ văn học:
7 đặc trưng: (Ngữ âm, hư cấu và hình tượng, nội chỉ, mơ hồ đa nghĩa, lạ hóa, thẩm mĩ, tổ
chc)
1. Đặc trưng vngữ âm:
Ngôn từ văn học là một sáng tạo thẩm mĩ, đòi hỏi sự hòa điệu và nhạc nh.
Phương diện ngữ âm của ngôn từ văn học bao gồm âm, thanh, nhịp, điệu
+ Vần: Gieo vn để tạo liên kết giữa các câu thơ, có tác dụng gợi tả, biểu cảm
+ Thanh điệu: Bằng trắc, tạo ra nhịp điệu trầm bng
VD: “Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan/ Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn” (Tố Hữu)
- Gieo vần “an” - vần mở tạo hiệu ứng ngân vang rộng mở, tuyết rộng lớn
lOMoARcPSD| 61432759
- Gieo vần: Dương - sương, trắng - nắng: tạo cảm giác lan tỏa của ánh nắng
- Thanh điệu: 10 thanh bằng tạo cảm giác ấm áp
- Đim một số thanh trắc vào giữa những câu thơ – vút cao, cảm xúc hứngkhởi dâng trào
So sánh
Đây là một điểm đc biệt của ngôn từ văn học so với ngôn từ đời thường và ngôn từ khoa học.
Ngôn từ đời thường không có sự gieo vần hay sử dụng thanh điệu một cách có chủ đích mà chỉ
là lời nói thông thường hàng ngày, được nói ra một cách ngẫu nhiên. Tuy nhiên lời nói thể sử
dụng ngữ điệu, kết hợp với các cử chỉ, biểu hiện của nét mặt. Mục đích: Nói để người nghe hiểu
Ngôn từ khoa học thì phải có sự chính xác, không có nhạc nh
2. Tính hư cấu, hình tượng
a. Tác giả đứng ngoài - chthể hư cấu
- Tác giả lời nói đứng ngoài tác phẩm, nhường lời cho chủ thcủa lời nói. Đó phương ện biểu
đạt gián ếp. Tác giả là người im lặng trong văn bản
(Khác với ngôn từ đời thường là ta có thể phân biệt rõ ràng tác giả lời nói, chủ thlời nói và chủ
thể ý thức lời nói. Tác giả có vị trí xã hội ng quan trọng thì lời nói của anh ta càng quan trọng)
VD: “Người con gái Việt Nam”, THữu ghi lời đề tặng Tặng chị Lý anh dũng” nhưng trong bài
thì chủ thể lại gọi chị Lý bằng “em”: “Em là ai, cô gái hay nàng ên”, xưng tôi: “Cho tôi hôn bàn
chân em lạnh ngắt”
+ Tác giả là không phải nguồn phát ngôn người phát ngôn là một chủ thdo tác giả tạo ra:
sản phẩm của sự hư cấu ca tác giả
+ Chủ thđó giao ếp với một người đọc là người đọc hàm ẩn
== Do vy văn bản nghệ thuật là sản phẩm của một sự giao ếp đặc thù
== Sự phân biệt tác giả, chủ thcho phép tác giả bộc lộ cảm xúc của chủ thể, lời của chủ th
quan trọng hơn lời của tác giả, cho nên không phụ thuộc vào vị trí xã hội của ai.
lOMoARcPSD| 61432759
== Stách biệt tác giả ra ngoài làm cho hoạt động giao ếp nghệ thuật trong văn học khác với
ngôn từ thông thường
b. Tính hình tượng
- Tính hình tượng của ngôn từ văn học phát sinh từ nh hình tượng của chủthởng tượng
Mọi ngôn từ đều là lời nói của chủ thể do tác giả sáng tạo ra, phát biểu một cách hình tưng
== Nhờ nh hình tượng y mà sự vật, con vật, người chết, yêu ma… cũng đều phát ngôn, đều
có ngôn từ của chúng
VD: Hình tượng em” trong “Người con gái Việt Nam” của Tố Hữu hiện lên như một người kì lạ,
ngưi cõi ên: “Cô gái hay nàng ên”, “có tuổi hay không tuổi”, “thịt da em hay sắt là đồng”
- Tự bản thân ngôn từ văn học đã là một hình tượng của ngôn ngữ.
+ Ngôn từ của nhân vật trong văn xuôi chính hình tượng hay là sự tái hiện cái ngôn ngữ của
nhân vt mà nhà văn có thể tóm tắt, tái hiện đy đủ, hay chỉ phác qua vài nét về ngôn ngữ đó
+ Trong thi ca, bản thân lời thơ với vần, nhịp, hình ảnh đã một hình tượng về ngôn từ đẹp,
giàu cảm xúc
+ Lời độc thoại nội tâm chính là hình ảnh về dòng ý thức của con người
VD: Lời mở đầu truyện “Chí Phèo”, những câu là lời của người kể chuyện nhưng ý thức là của
Chí Phèo: “Có hề gì? Trời của riêng nhà nào?”…=> Đó lời văn hình tượng nói chung
đời thường không thể có được
VD 2 cái: “Bóng chữ- Lê Đạt
- Ch thể lời / chủ thể ý thức: là nhân vật xưng anh - trong bài thơ như mộtngười chia xa, thao
thức nhớ nhung. Đồng thời nhân vật này cũng giãi y cảm xúc của mình ( tác giả nhập vai
nhân vt anh )
- Hình tượng em : thời thơ thiếu nhỏ, về trắng đầy thương nhớ, hoa đi vắng,em ở đâu ,...khắc
họa lên thật trẻ trung xinh đẹp đã chia xa đi khuất
So sánh
lOMoARcPSD| 61432759
Đây cũng một nh chất đặc trưng của ngôn từ văn học: Tạo ra một chủ thgiao ếp
ởng tượng, một người đọc hàmn -> Cuộc giao ếp đặc thù
+ Ngôn từ đời thường: Tngữ không có nh hình tượng mà rõ ràng, để người nghe hiểu
được người nói muốn nói gì
+ Ngôn từ khoa học: Đòi hỏi sự chính xác, không được tưởng tượng, hư cấu
3. Tính nội chỉ
- Ngôn từ trong văn bản văn học là ngôn từ độc đáo, có nh chất nội chỉ.Tính chất nội chỉ
tức là chỉ ra, biểu hiện cái thế giới nghệ thuật được hư cấu trong tâm hồn trong văn bản
- Lời văn ngôn từ của thế giới nghthuật, hướng tới khắc họa một thế giớihư cấu, không
thực. Lời văn tuy cội nguồn từ ngôn từ của đời sống thực tế nhưng về bản chất ngôn
từ nghệ thuật, khác hẳn với ngôn từ hàng ngày và ngôn từ khoa học.
Toàn bộ ngôn từ ở đó đều là sản phẩm hư cấu cùng với chủ thể lời nói, là thứ ngôn từ miêu t
mà từ vần, nhịp, từ, câu và tổ hợp trên câu đều có chức năng biểu diễn như diễn viên trên sân
khấu nhằm tái hiện thực tại nghệ thuật.” (Trần Đình Sử)
- Tính chất nội chỉ gắn với nhiệm vụ xây dựng hình tượng tưởng tượng, hưcấu (Chức năng
sáng tạo hình tượng) và chức năng biểu hiện nh cảm của nhà văn
Nghĩa được phái sinh trong ngữ cảnh cụ thcủa văn bản trong mối liên hệ với những từ ng
khác của văn bản, quy chiếu vào thế giới bên trong văn bản
VD: Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên: Tác giả ngnhư con tàu nhkhói lên Tây Bắc nhưng
thật ra chhình dung cuộc trở về Tây Bắc trong tâm hồn nhà thơ: “Khi ta chnơi đất ,
khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
VD: Bánh trôi nước của HXH không nhằm giới thiệu món ăn dân tộc. Đèo Ngang của Bà Huyện
Thanh Quan chỉ là Đèo Ngang trong tâm hồn
VD: Trong bài Bóng chữ của Lê Đạt: Vườn, hoa : chỉ được cắt nghĩa bên trong văn bản không
mang nghĩa theo từ điển hay thế giới thực. mang ý nghĩa biểu tượng có mối quan hệ với các
từ ngữ khác, ngữ cảnh trong văn bản, không gian chờ đợi, sự nhnhung
lOMoARcPSD| 61432759
- Những cách xưng hô trong thơ cũng không phải cách xưng hô thông thường cách xưng
hô trong tâm tưởng:
“Em là ai, cô gái hay nàng ên”
“Xuân ơi xuân, em mới đến năm năm”
So sánh
+ Ngôn từ văn học: Tính nội chỉ là chủ yếu, nhằm xây dựng thế giới nghệ thuật của tác giả.
+ Ngôn ngữ thông thường: Không có nh nội chỉ, biểu hiện thế giới bên ngoài thực tế, khách
quan, trung thực. Không tạo ra các hình tượng nghệ thuật
+ Ngôn từ khoa học: Phải đảm bảo nh khách quan, chính xác nên cũng không có nh nội chỉ
4. Tính mơ hồ đa nghĩa
Tngữ trong văn học thường có sự mơ hồ, đa nghĩa
VD: “Cây tam cúc” của Hoàng Cầm
+ Nghĩa bề mặt - Nghĩa bề sâu
+ Nghĩa mỉa mai
VD: “Ta dại ta m nơi vắng vẻ/ Người khôn người m chốn lao xao” (Nhàn)
+ Nghĩa song quan
n tnggiống nhau để biu đạt những nghĩa khác nhau
VD: Trong bài “Bánh trôi nước”
+ Nghĩa ví von
VD: “Hôm nay chỉ nửa trăng thôi/ Một nửa trăng ai cắn vỡ rồi(Một nửa trăng Hàn Mặc
T) -> Ví hình tượng trăng khuyết như bị ai cắn vỡ
VD: “Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
+ Nghĩa tượng trưng:
lOMoARcPSD| 61432759
“Ôi những cánh đồng quê chảy máu/ Dây thép gai đâm nát trời chiều”
Các từ như chảy máu”, đâm nátkhông được dùng theo nghĩa đen dùng theo lối tượng
trưng, gợi nên hình tượng một tquốc Việt Nam bị tàn phá, ôm đầy đau thương
+ Nghĩa lấp lng
VD: Truyện Kiều:
“4 dây nhỏ máu năm đầu ngón tay” (Dây nhỏ máu hay ngón tay nhỏ máu?
Tiếng đàn nhỏ máu hay cõi lòng nhỏ máu)
+ Nghĩa ngoài li: Do độc giả cảm nhận cùng một lời nói nhưng mỗi người lại cách hiểu khác
nhau
+ Tính mơ hồ, đa nghĩa có thể do ngữ cảnh khi bị bỏ bớt tạo nên
Nếu ngôn từ hàng ngày trong đời sống phthuộc vào ngữ cảnh trực ếp, thì ngôn từ nghthuật
dựa vào nguyên tắc thủ êu đặc trưng trực ếp của ngữ cảnh. Nó chỉ ngữ cảnh thời đại, ngữ
cảnh văn hóa, ngữ cảnh nội tại của chính nó.
VD: Bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến, ta không thể biết bạn là ai, lúc nào.
VD: “Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói/ Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì”
Vì bỏ bớt ngữ cảnh nên ta không biết người thiếu nữ buồn nghĩ ngợi điều gì, tùy cách suy
đoán của mỗi người vì ngữ cảnh trong bài thơ không đủ để cung cấp
So sánh
Ngôn từ khoa học: có nh đơn nghĩa, cụ thể, chính xác
5. Tính lạ hóa
Lạ hóa ngôn từ sự “phá vỡ” cấu trúc ngôn tthông thường để cấu tạo lại theo quy tắc nghẹ
thuật.
Cùng một sự vật, hình ảnh nhưng sau khi được lạ hóa, nó sẽ khiến con người cảm thấy mới mẻ;
khiến ý nghĩa của nó khác với ý nghĩa thông thường
Mục đích của việc lạ hóa
lOMoARcPSD| 61432759
+ Sáng tác hướng tới người đọc, mục đích làm cho người đọc thích tác phẩm của mình -> Cho
nên việc lạ hóa ngôn ngữ cùng quan trọng, khiến cho người đọc thích thú và ấn tượng hơn.
Lạ hóa ngôn ngữ là cách để tạo ra khoái cảm thẩm mĩ cho người đọc
+ Nếu ngôn ngữ không được lạ hóa thì sẽ dẫn đến hiện tượng trơ lì. Lạ hóa ngôn ngữ tức là đổi
mới về mặt ngôn ngữ, kèm theo đó là khả năng giải phóng duy, mở ra khả năng biểu đạt mới
+ Lạ hóa giúp chống lại chế “tđộng hóa” của ngôn ngữ thói quen, đã làm cho các biu
đạt bị mòn, nhàm, mất khả năng gây ấn tượng
Các cách lạ hóa
+ Tạo từ mới: dày gió dạn sương, bướm chán ong chường, hồn rụng phách rời… (Truyện Kiều)
VD tạo ra từ mới: “Hôm qua em đi tỉnh về/ Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều” - Chân quê
(Nguyễn Bính)
VD: Thay đổi trật tự từ:
“Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng” == Thông báo cuộc sống chỉ hoàng hôn lặp đi lặp
lại không thay đổi
+ Sử dụng câu đảo trang
VD: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây đá mấy hòn (Tự nh - HXH)
+ Sử dụng các câu danh ngữ, câu đối
+ Sử dụng các phép chuyển nghĩa
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt
- Bóng chữ: người đẽo gọt, chỉnh sửa, sử dụng thủ pháp làm mới từ nglàmcho con chữ
trở nên bóng bẩy
- Thời thơ thiếu nhỏ, trắng đầy cong khung nhớ ( thủ pháp trùng điệp đặtnhững từ ng
cùng một trường từ vựng đứng cạnh nhau ), mùi hoa đi vắng, Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân
cầu,...
=> Tạo hình tượng sống động, gợi cảm giác nỗi nhớ đy ắp tran chứa bao tỏa
lOMoARcPSD| 61432759
- Trùng điệp vần: mưa mấy mùa/ mây mấy độ thu (trùng điệp phụ âm - láyphụ âm) làm
cho câu thơ giàu nhạc nh, luyến láy có sự giăng mắc
- Thpháp kết hợp: từ chngười, chỉ vật, nghệ thuật nhân hóa ; vườn thức,mùa hoa đi
vắng; ẩn dụ - ờn biểu trưng của anh hoa em --> Vườn thức một mùi hoa đi vắng em đi
rồi anh chỉ còn thao thức
- Tngmới: Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu: bóng chữ, chiều ÂuLâu (xuất hiện
nhiều trong thơ Đạt) == Cải tạo sự mòn sáo của ngôn ngữ đời sống làm cho ngôn từ thơ ca
mới mẻ sáng tạo độc đáo tăng khả năng biểu nghĩa
6. Tính thẩm
Ngôn từ sao mọi kiến tạo đặc thù như trên thì phải đem lại hiệu quả thm mĩ. Đó phải ngôn
từ đẹp theo nghĩa hoàn mĩ, thể hiện nh hài hòa, cân đối, hấp dẫn, mới lạ, gây ấn tượng
Các thuộc nh thẩm nhiều cung bậc như cao cả, bi tráng, ngọt ngào, êm dịu, buồn sầu,
trang nhã, quái dị, hãi hùng, u uất…
Tính thẩm bao giờ cũng đa dạng và không lặp lại. Đó chính là sinh mệnh của ngôn từ văn học
VD:
7. Tính tchức
Lời văn trong tác phẩm văn học nh tổ chức cao nhằm giải phóng hình tượng của từ, nhằm
khắc phục ý nghĩa thông thường của chất liệu lời nói, để tạo nên một ý lớn ngoài lời, khêu gợi
một cái lớn hơn ngoài bản thân ngôn từ đó, để nâng lời nói hằng ngày lên lời nói văn học, ý
thức hàng ngày lên ý thức văn học, làm cho người ta cảm thụ đời sống cảm thụ lời nói một
cách mới mẻ. Không chỉ lời thơ, mà lời văn xuôi cũng cần được tổ chức.
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt:
Ngữ pháp: Câu thơ vắt dòng
Tngữ: được sắp xếp theo các trường từ vựng nhất định
VD: Bài “Mưa đầu mùa” được sắp xếp như những giọt mưa:
lOMoARcPSD| 61432759
“Bụm tay hứng
Giọt
Đầu mùa
Giọt
Theo từng kẽ”
So sánh
Lời nói đời thường: Ngẫu nhiên - không có nh tchức, nhất thời
== Ngôn từ đời thường nói một lần rồi thôi, nhưng ngôn từ văn học, chỉ sáng tác một lần nhưng
có ý nghĩa giao ếp vĩnh hằng, mãi mãi
lOMoARcPSD| 61432759
Câu 3: y phân ch một số dụ để làm rõ sự khác biệt giữa tuyến nhân quả và tuyến trt tự
kể của cốt truyện trong tác phẩm văn học
1. Khái niệm
- Cốt truyện : chuỗi các sự kiện nằm dưới lớp trần thuật làm nên cái sườn tác phẩm
- Các nhà lí luận hiện đại tách cốt truyện làm hai tuyến: Tuyến nhân quả tuyến trt tự k
+ Tuyến nhân quả thuộc về cốt truyện theo trật tự biên niên, câu chuyện diễn ra theo trình tự
thời gian, sự vic xy ra trước kể trước, kéo theo sự vic xy ra sau kể sau
+ Tuyến trật tự kể: Sự việc được k theo dụng ý của tác giả, nhà văn nói gì trước nói gì sau, theo
trật tự nằm trong văn bản tác phẩm nhằm tạo nên một ý đồ nghệ thuật nào đó
== 2 tuyến trên có sự khác biệt nhưng có mối quan hệ khăng khít với nhau. Khi xem xét một tác
phẩm, ta phải xác lập mối quan hệ giữa hai tuyến đó, xem điểm mở đầu và kết thúc của truyện
kể ứng với sự kiện nào trong chuỗi sự kiện nhân quả 2. Một số ví dụ
a. Chí Phèo
Tuyến nhân quả: Câu chuyện kể về cuc đời của CP từ lúc sinh ra -> tự sát
Tuyến trật tkể: Chí Phèo được kể từ khi ra tù: bắt đầu bằng hình ảnh “Hắn vừa đi vừa chửi”,
sau đó mới lộn về quá khứ, k đến việc sinh ra như thế nào, lớn lên ra sao, rồi lại trở lại thực tại
=> Thể hiện sự dụng công sáng tạo trong phong cách nghệ thuật, ý đsáng tác của nhà văn.
Nam Cao sắp xếp như vậy để nhấn mạnh CP lưu manh như vy là do bị tha hóa, mất đi cả nhân
dạng và nhân nh
b. Vchồng A Phủ
Tuyến nhân quả: Câu chuyện được kể theo trình tự: Mị là cô gái sinh ra trong gia đình nghèo ->
Bị A Sử Sử bắt về làm dâu gạt nợ ( từ người tự do -> kbị trói buộc ) -> ăn ngón tự tử ( từ
chấp nhận số phận làm dâu gạt nợ --> phản kháng, muốn được giẩi thoát ) -> ném lá ngón xuống
đất quay trở lại nhà A Sử vì nghĩ cho gia đình ( phản kháng --> chấp nhận nhẫn nhục ) -> muốn
đi chơi trong đêm nh mùa xuân > Bị A Sử trói đánh -> Nhìn thấy giọt ớc mắt của A phủ ( cam
chu --> vùng lên ) -> Chạy trốn
lOMoARcPSD| 61432759
Tuyến trật tự kể: Mở đầu bằng hình ảnh Mị làm dâu cho nhà thống -> Sau đó mới quay lại q
khứ tuy nghèo nhưng vui vẻ -> Sau đó mới quay về thc tại, bị bắt trói, đánh đập
=> Ý nghĩa:
+ Gây chú ý tò mò về Mị, cô này là ai, ở trong nhà giàu mà buồn như vy.
+ To ấn tượng về sức mạnh phản kháng ềm tàng của Mị (Diễn tả quá trình phản kháng: t
thân phận nô lệ, chết dần chết mòn về nh thần -> Trở thành người khao khát tự do, có sự phn
kháng ngầm (tự sát, muốn đi chơi) -> Cuối cùng giải thoát cho chính bản thân cho cngười
khác
+ Nhấn mạnh sức phản kháng, đcao hành trình đi tới ánh sáng tự do, đề cao sức sống mãnh
liệt của con người, tự giải phóng
c. Lão Hạc
Câu 4: Trình bày ngắn gọn các khái niệm người kchuyện, điểm nhìn trần thuật trong tác phẩm
văn học
- Trần thuật: Là hành vi ngôn ngữ nhm kể, tả, cung cấp thông n về sựkiện và nhân vật
- Trong đó bao gồm người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật -> 2 yếu tốquan trng
a. Người kể chuyện
- Người kchuyện trong tác phẩm: hình tượng cấu do nhà văn tạo rađể thay mình k
chuyn.
Đặc điểm:
- Người kchuyện đôi khi không phải tác giả đối tượng mà tác giả tạonên để thuật lại câu
chuyện, từ đó bộc lộ nh cảm, thái độ của tác giả một cách gián ếp
VD: Người kể chuyện giấu mình Ngôi kth3: Chí Phèo (thấu hiểu từng người trong làng
Vũ Đại: Thị Nở, Chí Phèo, Kiến, ba, Binh Chức…), Vchồng A Phủ (là người chứng kiến
hoàn cảnh, sức sống của Mị và thấu hiểu nội tâm nhân vật)
- Người kchuyn ẩn mình sau dòng chữ (khác kịch, điện ảnh…)
lOMoARcPSD| 61432759
Các hình thức kể: Kể chuyện theo ngôi thứ nhất, kể chuyện theo ngôi thứ ba…
- Người kchuyện là một vai mang nội dung. Thể hiện vai xã hội
VD: Ông giáo trong “Lão Hạc” người trí thức, thể hiện mối quan hệ giữa người trí thức nghèo
với người nông dân nghèo. Khác người đầy tớ kể lại…
- Trong thơ người kchuyện được gọi nhân vật trữ nh, giãi bày nhữngcảm xúc bên trong
mình
- Chức năng:
- Kể chuyện
- Chỉ huy quá trình tự sự: bắt đầu, kể nhanh hay chậm, dừng lại
- Giao ếp với người đc:
+ Bày tỏ thái độ, đánh giá, bình luận
+ Kêu gọi: Gây chú ý cho người đọc những chỗ then chót - Chứng kiến
thuyết phục
b. Điểm nhìn
Khái niệm: Thhiện vị trí người kdựa vào để quan sát, cảm nhận, trần thuật, đánh giá các nhân
vật và sự kiện
“T sự không chỉ là vấn đề ai kể, mà còn là vn đề ai nhìn” (Genee)
Điểm nhìn không chỉ vtrí của người knhìn svật, còn cách quan sát, cách tri nhận,
cách cảm thấy, từ đó thể hiện phạm vi ý thức của chủ thể đối với sự vt
Điểm nhìn dẫn dắt ng đọc đi suốt câu chuyện, cảm nhận nh huống, nhân vật truyền đạt
thành văn cho ng đọc
Các loại điểm nhìn
- Điểm nhìn không gian: viễn cảnh hay cận cnh
- Điểm nhìn thời gian: trong hiện tại, trong quá khứ, trong kí ức…
lOMoARcPSD| 61432759
- Điểm nhìn tâm lí
- Điểm nhìn người kể/ điểm nhìn nhân vật
- Điểm nhìn bên trong – điểm nhìn bên ngoài
== Có thể có sự đan xen các điểm nhìn khác nhau trong một tác phẩm
Vai trò của điểm nhìn:
- Bc lthế giới nội tâm, hành động
- Thay đổi không gian: mở rộng hay thu hẹp là do điểm nhìn
- Thhiện được nội tâm, nh cách hay bề ngoài của nhân vt
- Bc lộ cách đánh giá của người k chuyện với câu chuyện
- Tạo nên bước phát triển về nghệ thuật
- Thhiện tư tưởng, quan niệm của tác giả
VD: Chí Phèo
Ngôi kth3 nhưng điểm nhìn sự phối hợp, đan xen đa dạng. sự chuyển điểm nhìn từ
bên ngoài vào bên trong
+ Điểm nhìn người kể: (Lấy dẫn chứng)
+ Điểm nhìn nhân vật: (Lấy dẫn chứng)
== Lời nói nửa trực ếp, di chuyển điểm nhìn linh hoạt từ người ksang nhân vật. Tác giả
điều kiện soi chiếu vào những mảng tâm trạng sâu kín nhất của nhân vt
+ Điểm nhìn bên trong nhân vật
+ Điểm nhìn bên ngoài
== Làm nổi bật thế giới nội tâm, bi kịch cá nhân
VD: Hai đứa tr
Điểm nhìn bên ngoài
lOMoARcPSD| 61432759
Điểm nhìn bên trong: Nhân vật Liên
Câu 6: Xác định kiểu nhân vật trong một tác phẩm, những phương thức, phương ện và biện
pháp thể hiện nhân vt đó
a. Khái niệm: Nhân vật văn học là hình tượng các cá thể con người trong tác phẩm văn học
cái đã được nhà văn nhận thức, tái tạo, thể hiện bằng các phương ện riêng của nghệ thuật
ngôn từ
b. Cách phân loại nhân vật:
Nhân vt trong văn học rt đa dạng, nhiều kiểu loại. Để xác định các kiểu loại nhân vật ta thể
dựa trên một số êu chí
- Theo vai trò của nhân vật với cốt truyện
+ Nhân vt trung tâm:
Xuất hiện xuyên suốt trong tác phẩm, là trung tâm về mặt ý nghĩa của tác phẩm
Quy tụ những mâu thuẫn xung đột chính
Có những nhân vật là nhân vật chính nhưng không phải nhân vật trung tâm
VD: Chí Phèo
+ Nhân vt chính
Giữ vai trò then chốt trong một cốt truyện, là cơ sở để tác giả triển khai đề tài của mình
Nhân vật chính thúc đẩy phát triển cốt truyện
Xuất hiện nhiều lần nhưng không xuyên suốt toàn bộ tác phm
Liên quan đến các sự kiện chính của tác phẩm
VD: Bá Kiến, Thị Nở, Chí Phèo đều là nhân vật chính
Phương thức:
Được khắc họa đầy đặn, có ểu sử, nhiều nh ết
Dùng toàn bộ cốt truyện, các sự kin để miêu tả, nét bút sắc cnh
lOMoARcPSD| 61432759
+ Nhân vt phụ
Bổ sung cho nhân vật chính
Hàm chứa tư tưởng quan trọng của tác phẩm
Thường chỉ xuất hiện trong một vài giai đoạn nhưng không thể thiếu Không được miêu
tả đầy đủ chi ết
Phương thức: Chỉ dùng vài nét chấm phá, miêu tả đôi nét về hình dáng, suy nghĩ, hành động
- Theo phương diện hệ giá trị, hệ giá trị: Sự thích hợp hay không thích hợp với lí tưởng thẩm
mĩ của nhà văn, thời đại, nhân vt:
+ Nhân vật chính diện: thể hiện ý tưởng đạo đức, thẩm mĩ của nhà văn / thể hiện lí tưởng thời
đại
Gắn với lí tưởng, quan điểm tư tưởng, đạo đức tốt đẹp của tác giả, của thời đại
Là một phạm trù lịch sử (Thời nào cũng có những nhân vật chính diện của mình)
Lưu ý: Cần phân biệt nhân vật chính diện theo cách nhìn, lập trường quan điểm của nhà văn với
nhân vật chính diện theo quan điểm khách quan của đời sống (bạn đọc, thời đại). Chỉ khi có sự
phù hợp thì nhân vật mới có sức thuyết phục.
Phương thức: Khẳng định, đề cao, lãng mạn hóa, tô đậm những mặt tốt
+ Nhân vt phản diện:
Mang những nét xấu xa, trái với đạo đức, lí tưng
Phương thức: Phđịnh, mỉa mai, châm biếm những nét xấu xa tàn ác
- Theo cấu trúc: (5 kiểu)
+ Nhân vt chức năng - mặt nạ (Văn học dân gian)
Thc hin một chức năng cố định, bất biến
Thống nhất, không có nội tâm
VD: Ông Bụt là nhân vật thần kì phù trợ nhân vật chính, Thạch Sanh là nhân vật anh hùng…
Phương thức: Tạo dựng những chi ết khái quát, có ý nghĩa tượng trưng
lOMoARcPSD| 61432759
Biện pháp cường điệu, khoa trương, thần kì
VD: Tiếng nói đầu ên của Thánh Gióng là ếng nói đòi đi đánh giặc
VD: Nhân vật người anh hùng thường không màng nguy hiểm, gian khổ đương đầu với
khó khăn để cứu người đẹp
== Những đặc trưng bất biến
+ Nhân vt loại hình (Truyện ngụ ngôn, truyn cười, sử thi)
Có một số phẩm chất loại biệt về mặt xã hội được nêu nổi bật
Tiêu biểu cho đặc điểm của một nhóm người, một loại người
Thống nhất, cố định bất biến
Không có đời sống bên trong
VD: Nhân vật Tú Bà, Sở Khanh (thói)
Nghị Hách là nhân vật loại hình - Đại diện cho một loại hình người trong
XH và không có nội tâm
Phương thức: Khái quát các đặc trưng hành vi phổ biến, chân dung, ngôn ngữ, hành động
thường đại diện cho một loại người trong những môi trường nhất định, mang nh cộng
đồng, các đặc điểm môi trường tập trung biểu hiện nhân vật. Các chi ết nhà văn sử dụng
đều nhằm làm nổi bật yếu tloại
VD: Nghị Quế (Tắt đèn) với đồ đạc lộn xộn, cơ ngơi bề bộn, lủng củng -
= đã nói lên con người hắn
VD: AQ với phép thắng lợi nh thần được dùng mọi lúc
+ Nhân vt nh cách
Một cá nhân có đặc điểm cá nh nổi bật
Thường những smâu thuẫn, phát triển, giằng trong nh cách; những nghịch lí, chuyển
hóa => Do đó nh cách thường có một quá trình tự phát triển
Được miêu tả đầy đủ, rõ ràng, đặc biệt là đời sống tâm lí bên trong
VD: Kiều, Chí Phèo
lOMoARcPSD| 61432759
Phương thức: Việc miêu tả tâm lí đóng vai trò quan trọng. Nhà văn khơi sâu tâm lí, tô đậm
cá nh, chú ý tới các chi ết thể hin đời sống bên trong, trạng thái cảm xúc.
+ Môi trường sống được tạo dựng để làm nổi bật tâm lí nhân vật (Biểu thị điểm nhìn tâm
trạng)
VD: Nam Cao sử dụng ngoại giới để miêu tkhắc họa tâm lí nhân vật
+ Sử dụng các ngôn ngữ nhân vt để miêu tả tâm
+ Nhân vt tư tưởng
Là cái loa phát ngôn tư tưởng, đại diện cho một hiện tượng tư tưởng trong đời sống
Thường ít được khắc họa về ngoại hình và hành động
VD: Nhân vật người điên trong “Nhật kí người điên” địa diện cho tư tưởng tự do, lên án lễ giáo
phong kiến TQ “ăn thịt ngưi”
VD: Jean Valjean
Phương thức:
+ Văn học lãng mạn: Khắc họa bằng biện pháp tượng trưng
VD: Khắc họa các nét của Tôn Ngộ Không trong nh cách, tâm + Văn học hiện thực: Miêu
tả nhân vt như một quá trình m tòi hoặc thể nghiệm một tư tưởng
VD: Nhân vật người điên trong “Nhật kí người điên” là một quá trình m tòi đau đớn
nh ấn dụ. Nhân vật người chiến sĩ hay người điên? Đều không đủ bởi đó là nhân vật
tư tưởng
+ Nhân vt ngụ ngôn
Thhiện một triết lí tư tưởng của nhà văn về vn đề nhân sinh
Được khắc họa về ngoại hình hành động tâm
Phương thức: Sử dụng những chi ết kì ảo, phi lí, không chú trọng đến nh cách nhân vật, quan
tâm đến việc tạo dựng các nh huống
lOMoARcPSD| 61432759
Kết luận: Trên thực tế, các kiểu nhân vật này rất đa dạng, không ranh giới rõ ràng. Sự phân
loại trên đây chỉ có nh tương đối. Một nhân vật vừa có thể là kiểu nhân vật này, vừa có thể là
kiểu nhân vt khác
VD: Ông giáo là nhân vật tư tưởng + nh cách -> Thể hiện tập trung tư tưởng nhân đạo
Chí Phèo vừa là nhân vật nh cách vừa là nhân vật loại hình
AQ vừa là nhân vật tư tưởng nhưng vẫn có nét của nhân vật nh cách và loại hình
c. Các phương thức, phương ện, biện pháp thể hiện nhân vt
Các phương thức miêu tả nhân vật hết sức đa dạng
Miêu tả bằng chi ết
- Chi ết được xem là con mắt trnhng cửa sổ để người đọc nhìn vào nhân vật
VD: Nhân vật Lão Hạc, tác gimiêu tLão Hạc khóc rất nhiều lần với nhiều cung bậc khác nhau:
khi “rân rấn”, khi ầng ậc”, khi vỡ òa lên huhu khóc, nước mắt ẩn cả trong nụ ời, “cười như
mếu”
== Những chi ết đó khiến cho Lão Hạc hiện ra với tâm hồn nhạy cảm, nh yêu thương sâu sắc
dành cho cậu Vàng - người bạn gắn bó sâu sắc
VD: Chi ết ếng chửi của Chí Phèo: “Hắn vừa đi vừa chửi, cứ ợu xong hắn chửi”… -=
Tiếng chửi bộc lộ hình ảnh Chí Phèo bngoài một tên nát rượu, bên trong lại một người
đau đớn, vật vã với số phận đầy bi thương, ếng chửi như cách để hắn giao ếp với đi.
Miêu tả chân dung, ngoại hình
VD: Chí Phèo hiện lên với chân dung của một thằng côn đồ sau khi ra tù: đầu trọc lốc, răng cạo
trắng hớn, hai mắt gườm gườm, quần nái đen, áo tây vàng, cái ngực phanh, đầy những nét
chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy
==Chân dung của một kẻ bị tha hóa về nhân dạng
lOMoARcPSD| 61432759
Miêu tả qua lời đối thoại, độc thoại
VD: Lời đối thoại của Chí Phèo với Thị Nở, đặc biệt câu nói: “Hay mình sang với tớ mt
nhà cho vui” -> Cách xưng hô mình - tớ, cách mở đầu “hay là” -> Chí Phèo hiện lên thơ ngây với
khát khao hạnh phúc đơn giản, được trở lại làm người
VD: Màn độc thoại nội tâm của Chí Phèo cân nhắc nên vào nhà Bá Kiến ăn vạ -> Cho thấy nh
cách bên trong của Chí Phèo, là một tên liều mạng, ngông nghênh anh hùng làng này có thằng
nào bằng ta”
VD: Lời độc thoại của ông Hai (Làng) chửi mắng bán nước, cũng để tự an ủi chính mình:
“Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng vào mồm đi làm cái giống Việt gian bán ớc để
nhục nhã thế này=> Thái dcăm ghét bán nước, thể hiện lòng yêu nước của ông Hai nói
riêng và người dân thời kháng chiến nói chung
Miêu tả qua những mâu thuẫn, xung đột
VD: Sự gặp gỡ giữa CP với TN đã khiến CP trở nên hiền lành, khát vọng hạnh phúc, khát vọng
làm người trỗi dậy. Nhưng cũng chính sự phn bội của Thị khiến hắn tỉnh người, từ đó dẫn đến
việc giết Bá Kiến và tự sát
Miêu tả gián ếp qua cảm nhận của mọi người
Kết Luận: Tuy nhiên mỗi kiểu nhân vật lại những phương thức, biện pháp riêng phù hợp
với kiểu loại và yêu cầu ca kiểu loại
d. Xác định kiểu nhân vật trong một tác phẩm
Câu 7: Giải thích và chứng minh ý kiến: “Nhân vật nh cách thường có những mâu thuẫn nội
tại, những nghịch lí, những chuyển hóa, và chính vì vậy nh cách thường có một quá trình t
phát triển và nhân vật không đồng nhất giản đơn với chính nó”
Ý kiến trên bàn về nội hàm đặc điểm của nhân vt nh cách:
Nhân vật nh cách luôn những giằng nội tâm, những nghịch lí, chuyển hóa trong nh
cách. Từ đó tạo nên sự nh cách phức tp
Có sự biến đổi nội tâm, sự phát triển trong nội tâm, nh cách, nhận thức
lOMoARcPSD| 61432759
Tính cách của kiểu nhân vt này thường đa dạng nhiều chiều, cái tốt, cái xấu đan xen nhau.
Do đó nh cách thường có quá trình tự phát triển, không đồng nhất giản đơn với chính nó. Tc
là nh cách không một chiều, đồng nhất từ đầu đến cuối mà luôn phức tạp, có sự biến đổi
2. Chứng minh: (Chọn Chí Phèo hoặc Thúy Kiều hoặc Ông Hai trong Làng)
Xét theo êu chí cấu trúc, nhân vật Chí Phèo là một kiểu nhân vật nh cách
- Nhân vật không đồng nhất với chính nó: lúc là một người lương thiện,hiền như cục đất -=
lúc lại trthành một con quỷ dữ mất đi nhân nh nhân hình -= lúc lại trở về làm một
người lương thiện với khát khao hạnh phúc, có một mái ấm
- Tính cách của Chí Phèo không đơn giản, thống nhất từ đầu đến cuối truyệnmà luôn có sự biến
đổi, vận động: Thay đổi từ người lương thiện, hiền lành = Thành con quỷ dữ làng Vũ Đại
Quá trình phát triển: Tính cách sự thay đổi qua các giai đoạn: Trước khi vào tù -= Sau khi ra
tù -= Sau khi gặp Thị Nở -= Khi bị Thị Nở phn bi
- Nội tâm phức tp: Sgiằng xé trong suy nghĩ
- Những nghịch lí: Khát khao hạnh phúc nhưng vì cuộc đời trớ trêu -> Ghéhói đời

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 1: Ngôn từ hiện nay có vô vàn mối liên hệ chằng chịt với đời sống XH, nhưng vẫn là một
hiện tượng nghệ thuật thẩm mĩ độc đáo, khác hẳn khoa học và lời nói đời thường
Từ nhận xét trên, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về những đặc trưng cơ bản của ngôn từ văn học Trả lời:
Ngôn từ văn học khác với ngôn từ đời thường và ngôn từ khoa học. Bởi nó được chọn lọc
càng, gia công, tổ chức thành một văn bản ổn định và sẽ có ý nghĩa giao tiếp lâu dài với người
đọc của các thế hệ khác nhau
Bahktin: “Thực ra, nghệ sĩ gia công ngôn ngữ, nhưng không như ngôn ngữ; bởi vì anh ta sẽ khắc
phục ngôn ngữ như là ngôn ngữ để biến nó thành phương tiện biểu hiện nghệ thuật”
Văn học là nghệ thuật ngôn từ: Ngôn từ là chất liệu của văn học, tác giả thông qua lăng kính
ngôn ngữ để cảm nhận cảm xúc của mình, thể nghiệm sức sống phong phú, đa dạng của muôn
loài. Nó là công cụ để truyền tải tư tưởng, tình cảm, quan niệm về hiện thực cuộc sống
=> Ngôn từ văn học là một hiện tượng nghệ thuật thẩm mĩ độc đáo, mang những đặc trưng riêng
Đặc trưng cơ bản của ngôn từ văn học:
7 đặc trưng: (Ngữ âm, hư cấu và hình tượng, nội chỉ, mơ hồ đa nghĩa, lạ hóa, thẩm mĩ, tổ chức)
1. Đặc trưng về ngữ âm:
Ngôn từ văn học là một sáng tạo thẩm mĩ, đòi hỏi sự hòa điệu và nhạc tính.
Phương diện ngữ âm của ngôn từ văn học bao gồm âm, thanh, nhịp, điệu
+ Vần: Gieo vần để tạo liên kết giữa các câu thơ, có tác dụng gợi tả, biểu cảm
+ Thanh điệu: Bằng trắc, tạo ra nhịp điệu trầm bổng
VD: “Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan/ Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn” (Tố Hữu)
- Gieo vần “an” - vần mở tạo hiệu ứng ngân vang rộng mở, tuyết rộng lớn lOMoAR cPSD| 61432759
- Gieo vần: Dương - sương, trắng - nắng: tạo cảm giác lan tỏa của ánh nắng
- Thanh điệu: 10 thanh bằng tạo cảm giác ấm áp
- Điểm một số thanh trắc vào giữa những câu thơ – vút cao, cảm xúc hứngkhởi dâng trào So sánh 
Đây là một điểm đặc biệt của ngôn từ văn học so với ngôn từ đời thường và ngôn từ khoa học.
Ngôn từ đời thường không có sự gieo vần hay sử dụng thanh điệu một cách có chủ đích mà chỉ
là lời nói thông thường hàng ngày, được nói ra một cách ngẫu nhiên. Tuy nhiên lời nói có thể sử
dụng ngữ điệu, kết hợp với các cử chỉ, biểu hiện của nét mặt. Mục đích: Nói để người nghe hiểu
Ngôn từ khoa học thì phải có sự chính xác, không có nhạc tính
2. Tính hư cấu, hình tượng
a. Tác giả đứng ngoài - chủ thể hư cấu
- Tác giả lời nói đứng ngoài tác phẩm, nhường lời cho chủ thể của lời nói. Đó là phương tiện biểu
đạt gián tiếp. Tác giả là người im lặng trong văn bản
(Khác với ngôn từ đời thường là ta có thể phân biệt rõ ràng tác giả lời nói, chủ thể lời nói và chủ
thể ý thức lời nói. Tác giả có vị trí xã hội càng quan trọng thì lời nói của anh ta càng quan trọng)
VD: “Người con gái Việt Nam”, Tố Hữu ghi lời đề tặng là “Tặng chị Lý anh dũng” nhưng trong bài
thì chủ thể lại gọi chị Lý bằng “em”: “Em là ai, cô gái hay nàng tiên”, xưng tôi: “Cho tôi hôn bàn
chân em lạnh ngắt”
+ Tác giả là không phải nguồn phát ngôn mà người phát ngôn là một chủ thể do tác giả tạo ra: là
sản phẩm của sự hư cấu của tác giả
+ Chủ thể đó giao tiếp với một người đọc là người đọc hàm ẩn
== Do vậy văn bản nghệ thuật là sản phẩm của một sự giao tiếp đặc thù
== Sự phân biệt tác giả, chủ thể cho phép tác giả bộc lộ cảm xúc của chủ thể, lời của chủ thể
quan trọng hơn lời của tác giả, cho nên không phụ thuộc vào vị trí xã hội của ai. lOMoAR cPSD| 61432759
== Sự tách biệt tác giả ra ngoài làm cho hoạt động giao tiếp nghệ thuật trong văn học khác với ngôn từ thông thường b. Tính hình tượng
- Tính hình tượng của ngôn từ văn học phát sinh từ tính hình tượng của chủthể tưởng tượng
Mọi ngôn từ đều là lời nói của chủ thể do tác giả sáng tạo ra, phát biểu một cách hình tượng
== Nhờ tính hình tượng này mà sự vật, con vật, người chết, yêu ma… cũng đều phát ngôn, đều có ngôn từ của chúng
VD: Hình tượng “em” trong “Người con gái Việt Nam” của Tố Hữu hiện lên như một người kì lạ,
người ở cõi tiên: “Cô gái hay nàng tiên”, “có tuổi hay không tuổi”, “thịt da em hay là sắt là đồng”
- Tự bản thân ngôn từ văn học đã là một hình tượng của ngôn ngữ.
+ Ngôn từ của nhân vật trong văn xuôi chính là hình tượng hay là sự tái hiện cái ngôn ngữ của
nhân vật mà nhà văn có thể tóm tắt, tái hiện đầy đủ, hay chỉ phác qua vài nét về ngôn ngữ đó
+ Trong thi ca, bản thân lời thơ với vần, nhịp, hình ảnh đã là một hình tượng về ngôn từ đẹp, giàu cảm xúc
+ Lời độc thoại nội tâm chính là hình ảnh về dòng ý thức của con người
VD: Lời mở đầu truyện “Chí Phèo”, có những câu là lời của người kể chuyện nhưng ý thức là của
Chí Phèo: “Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào?”…” => Đó là lời văn hình tượng nói chung mà
đời thường không thể có được
VD 2 cái: “Bóng chữ” - Lê Đạt
- Chủ thể lời / chủ thể ý thức: là nhân vật xưng anh - trong bài thơ như mộtngười chia xa, thao
thức nhớ nhung. Đồng thời nhân vật này cũng giãi bày cảm xúc của mình ( tác giả nhập vai nhân vật anh )
- Hình tượng em : thời thơ thiếu nhỏ, về trắng đầy thương nhớ, hoa đi vắng,em ở đâu ,...khắc
họa lên thật trẻ trung xinh đẹp đã chia xa đi khuất So sánh  lOMoAR cPSD| 61432759
Đây cũng là một tính chất đặc trưng của ngôn từ văn học: Tạo ra một chủ thể giao tiếp
tưởng tượng, một người đọc hàm ẩn -> Cuộc giao tiếp đặc thù
+ Ngôn từ đời thường: Từ ngữ không có tính hình tượng mà rõ ràng, để người nghe hiểu
được người nói muốn nói gì
+ Ngôn từ khoa học: Đòi hỏi sự chính xác, không được tưởng tượng, hư cấu 3. Tính nội chỉ -
Ngôn từ trong văn bản văn học là ngôn từ độc đáo, có tính chất nội chỉ.Tính chất nội chỉ
tức là chỉ ra, biểu hiện cái thế giới nghệ thuật được hư cấu trong tâm hồn và trong văn bản -
Lời văn là ngôn từ của thế giới nghệ thuật, hướng tới khắc họa một thế giớihư cấu, không
có thực. Lời văn tuy có cội nguồn từ ngôn từ của đời sống thực tế nhưng về bản chất nó là ngôn
từ nghệ thuật, khác hẳn với ngôn từ hàng ngày và ngôn từ khoa học.
“Toàn bộ ngôn từ ở đó đều là sản phẩm hư cấu cùng với chủ thể lời nói, là thứ ngôn từ miêu tả
mà từ vần, nhịp, từ, câu và tổ hợp trên câu đều có chức năng biểu diễn như diễn viên trên sân
khấu nhằm tái hiện thực tại nghệ thuật.” (Trần Đình Sử) -
Tính chất nội chỉ gắn với nhiệm vụ xây dựng hình tượng tưởng tượng, hưcấu (Chức năng
sáng tạo hình tượng) và chức năng biểu hiện tình cảm của nhà văn
Nghĩa được phái sinh trong ngữ cảnh cụ thể của văn bản trong mối liên hệ với những từ ngữ
khác của văn bản, quy chiếu vào thế giới bên trong văn bản
VD: Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên: Tác giả ngỡ như có con tàu nhả khói lên Tây Bắc nhưng
thật ra chỉ là hình dung cuộc trở về Tây Bắc trong tâm hồn nhà thơ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở,
khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
VD: Bánh trôi nước của HXH không nhằm giới thiệu món ăn dân tộc. Đèo Ngang của Bà Huyện
Thanh Quan chỉ là Đèo Ngang trong tâm hồn
VD: Trong bài Bóng chữ của Lê Đạt: Vườn, hoa : chỉ được cắt nghĩa bên trong văn bản nó không
mang nghĩa theo từ điển hay thế giới thực. Nó mang ý nghĩa biểu tượng có mối quan hệ với các
từ ngữ khác, ngữ cảnh trong văn bản, không gian chờ đợi, sự nhớ nhung lOMoAR cPSD| 61432759
- Những cách xưng hô trong thơ cũng không phải cách xưng hô thông thường mà là cách xưng hô trong tâm tưởng:
“Em là ai, cô gái hay nàng tiên”
“Xuân ơi xuân, em mới đến năm năm” So sánh 
+ Ngôn từ văn học: Tính nội chỉ là chủ yếu, nhằm xây dựng thế giới nghệ thuật của tác giả.
+ Ngôn ngữ thông thường: Không có tính nội chỉ, nó biểu hiện thế giới bên ngoài thực tế, khách
quan, trung thực. Không tạo ra các hình tượng nghệ thuật
+ Ngôn từ khoa học: Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác nên cũng không có tính nội chỉ 4. Tính mơ hồ đa nghĩa
Từ ngữ trong văn học thường có sự mơ hồ, đa nghĩa
VD: “Cây tam cúc” của Hoàng Cầm
+ Nghĩa bề mặt - Nghĩa bề sâu + Nghĩa mỉa mai
VD: “Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khôn người tìm chốn lao xao” (Nhàn) + Nghĩa song quan
Mượn từ ngữ giống nhau để biểu đạt những nghĩa khác nhau
VD: Trong bài “Bánh trôi nước” + Nghĩa ví von
VD: “Hôm nay chỉ có nửa trăng thôi/ Một nửa trăng ai cắn vỡ rồi” (Một nửa trăng – Hàn Mặc
Tử) -> Ví hình tượng trăng khuyết như bị ai cắn vỡ
VD: “Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” + Nghĩa tượng trưng: lOMoAR cPSD| 61432759
“Ôi những cánh đồng quê chảy máu/ Dây thép gai đâm nát trời chiều”
Các từ như “chảy máu”, “đâm nát” không được dùng theo nghĩa đen mà dùng theo lối tượng
trưng, gợi nên hình tượng một tổ quốc Việt Nam bị tàn phá, ôm đầy đau thương + Nghĩa lấp lửng VD: Truyện Kiều:
“4 dây nhỏ máu năm đầu ngón tay” (Dây nhỏ máu hay ngón tay nhỏ máu?
Tiếng đàn nhỏ máu hay cõi lòng nhỏ máu)
+ Nghĩa ngoài lời: Do độc giả cảm nhận – cùng một lời nói nhưng mỗi người lại có cách hiểu khác nhau
+ Tính mơ hồ, đa nghĩa có thể do ngữ cảnh khi bị bỏ bớt tạo nên
Nếu ngôn từ hàng ngày trong đời sống phụ thuộc vào ngữ cảnh trực tiếp, thì ngôn từ nghệ thuật
dựa vào nguyên tắc thủ tiêu đặc trưng trực tiếp của ngữ cảnh. Nó chỉ có ngữ cảnh thời đại, ngữ
cảnh văn hóa, ngữ cảnh nội tại của chính nó.
VD: Bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến, ta không thể biết bạn là ai, lúc nào.
VD: “Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói/ Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì”
Vì bỏ bớt ngữ cảnh nên ta không biết người thiếu nữ buồn và nghĩ ngợi điều gì, tùy cách suy
đoán của mỗi người vì ngữ cảnh trong bài thơ không đủ để cung cấp So sánh 
Ngôn từ khoa học: có tính đơn nghĩa, cụ thể, chính xác 5. Tính lạ hóa
Lạ hóa ngôn từ là sự “phá vỡ” cấu trúc ngôn từ thông thường để cấu tạo lại theo quy tắc nghẹ thuật.
Cùng một sự vật, hình ảnh nhưng sau khi được lạ hóa, nó sẽ khiến con người cảm thấy mới mẻ;
khiến ý nghĩa của nó khác với ý nghĩa thông thường
Mục đích của việc lạ hóa lOMoAR cPSD| 61432759
+ Sáng tác hướng tới người đọc, mục đích là làm cho người đọc thích tác phẩm của mình -> Cho
nên việc lạ hóa ngôn ngữ là vô cùng quan trọng, khiến cho người đọc thích thú và ấn tượng hơn.
Lạ hóa ngôn ngữ là cách để tạo ra khoái cảm thẩm mĩ cho người đọc
+ Nếu ngôn ngữ không được lạ hóa thì sẽ dẫn đến hiện tượng trơ lì. Lạ hóa ngôn ngữ tức là đổi
mới về mặt ngôn ngữ, kèm theo đó là khả năng giải phóng tư duy, mở ra khả năng biểu đạt mới
+ Lạ hóa giúp chống lại cơ chế “tự động hóa” của ngôn ngữ và thói quen, đã làm cho các biểu
đạt bị mòn, nhàm, mất khả năng gây ấn tượng Các cách lạ hóa
+ Tạo từ mới: dày gió dạn sương, bướm chán ong chường, hồn rụng phách rời… (Truyện Kiều)
VD tạo ra từ mới: “Hôm qua em đi tỉnh về/ Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều” - Chân quê (Nguyễn Bính)
VD: Thay đổi trật tự từ:
“Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng” == Thông báo cuộc sống chỉ là hoàng hôn và lặp đi lặp
lại không thay đổi
+ Sử dụng câu đảo trang
VD: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây đá mấy hòn (Tự tình - HXH)
+ Sử dụng các câu danh ngữ, câu đối
+ Sử dụng các phép chuyển nghĩa
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt -
Bóng chữ: người đẽo gọt, chỉnh sửa, sử dụng thủ pháp làm mới từ ngữ làmcho con chữ trở nên bóng bẩy -
Thời thơ thiếu nhỏ, trắng đầy cong khung nhớ ( thủ pháp trùng điệp đặtnhững từ ngữ
cùng một trường từ vựng đứng cạnh nhau ), mùi hoa đi vắng, Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu,...
=> Tạo hình tượng sống động, gợi cảm giác nỗi nhớ đầy ắp tran chứa bao tỏa lOMoAR cPSD| 61432759 -
Trùng điệp vần: mưa mấy mùa/ mây mấy độ thu (trùng điệp phụ âm - láyphụ âm) làm
cho câu thơ giàu nhạc tính, luyến láy có sự giăng mắc -
Thủ pháp kết hợp: từ chỉ người, chỉ vật, nghệ thuật nhân hóa ; vườn thức,mùa hoa đi
vắng; ẩn dụ - vườn biểu trưng của anh hoa là em --> Vườn thức một mùi hoa đi vắng – em đi
rồi anh chỉ còn thao thức -
Từ ngữ mới: Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu: bóng chữ, chiều ÂuLâu (xuất hiện
nhiều trong thơ Lê Đạt) == Cải tạo sự mòn sáo của ngôn ngữ đời sống làm cho ngôn từ thơ ca
mới mẻ sáng tạo độc đáo tăng khả năng biểu nghĩa 6. Tính thẩm mĩ
Ngôn từ sao mọi kiến tạo đặc thù như trên thì phải đem lại hiệu quả thẩm mĩ. Đó phải là ngôn
từ đẹp theo nghĩa hoàn mĩ, thể hiện tính hài hòa, cân đối, hấp dẫn, mới lạ, gây ấn tượng
Các thuộc tính thẩm mĩ có nhiều cung bậc như cao cả, bi tráng, ngọt ngào, êm dịu, buồn sầu,
trang nhã, quái dị, hãi hùng, u uất…
Tính thẩm mĩ bao giờ cũng đa dạng và không lặp lại. Đó chính là sinh mệnh của ngôn từ văn học VD: 7. Tính tổ chức
Lời văn trong tác phẩm văn học có tính tổ chức cao nhằm giải phóng hình tượng của từ, nhằm
khắc phục ý nghĩa thông thường của chất liệu lời nói, để tạo nên một ý lớn ngoài lời, khêu gợi
một cái gì lớn hơn ngoài bản thân ngôn từ đó, để nâng lời nói hằng ngày lên lời nói văn học, ý
thức hàng ngày lên ý thức văn học, làm cho người ta cảm thụ đời sống và cảm thụ lời nói một
cách mới mẻ. Không chỉ lời thơ, mà lời văn xuôi cũng cần được tổ chức.
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt:
Ngữ pháp: Câu thơ vắt dòng
Tữ ngữ: được sắp xếp theo các trường từ vựng nhất định
VD: Bài “Mưa đầu mùa” được sắp xếp như những giọt mưa: lOMoAR cPSD| 61432759 “Bụm tay hứng Giọt Giọt Đầu mùa Theo từng kẽ” So sánh 
Lời nói đời thường: Ngẫu nhiên - không có tính tổ chức, nhất thời
== Ngôn từ đời thường nói một lần rồi thôi, nhưng ngôn từ văn học, chỉ sáng tác một lần nhưng
có ý nghĩa giao tiếp vĩnh hằng, mãi mãi lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 3: Hãy phân tích một số ví dụ để làm rõ sự khác biệt giữa tuyến nhân quả và tuyến trật tự
kể của cốt truyện trong tác phẩm văn học 1. Khái niệm -
Cốt truyện : chuỗi các sự kiện nằm dưới lớp trần thuật làm nên cái sườn tác phẩm -
Các nhà lí luận hiện đại tách cốt truyện làm hai tuyến: Tuyến nhân quả vàtuyến trật tự kể
+ Tuyến nhân quả thuộc về cốt truyện theo trật tự biên niên, câu chuyện diễn ra theo trình tự
thời gian, sự việc xảy ra trước kể trước, kéo theo sự việc xảy ra sau kể sau
+ Tuyến trật tự kể: Sự việc được kể theo dụng ý của tác giả, nhà văn nói gì trước nói gì sau, theo
trật tự nằm trong văn bản tác phẩm nhằm tạo nên một ý đồ nghệ thuật nào đó
== 2 tuyến trên có sự khác biệt nhưng có mối quan hệ khăng khít với nhau. Khi xem xét một tác
phẩm, ta phải xác lập mối quan hệ giữa hai tuyến đó, xem điểm mở đầu và kết thúc của truyện
kể ứng với sự kiện nào trong chuỗi sự kiện nhân quả 2. Một số ví dụ a. Chí Phèo
Tuyến nhân quả: Câu chuyện kể về cuộc đời của CP từ lúc sinh ra -> tự sát
Tuyến trật tự kể: Chí Phèo được kể từ khi ra tù: bắt đầu bằng hình ảnh “Hắn vừa đi vừa chửi”,
sau đó mới lộn về quá khứ, kể đến việc sinh ra như thế nào, lớn lên ra sao, rồi lại trở lại thực tại
=> Thể hiện sự dụng công sáng tạo trong phong cách nghệ thuật, ý đồ sáng tác của nhà văn.
Nam Cao sắp xếp như vậy để nhấn mạnh CP lưu manh như vậy là do bị tha hóa, mất đi cả nhân dạng và nhân tính b. Vợ chồng A Phủ
Tuyến nhân quả: Câu chuyện được kể theo trình tự: Mị là cô gái sinh ra trong gia đình nghèo ->
Bị A Sử Sử bắt về làm dâu gạt nợ ( từ người tự do -> kẻ bị trói buộc ) -> ăn lá ngón tự tử ( từ
chấp nhận số phận làm dâu gạt nợ --> phản kháng, muốn được giẩi thoát ) -> ném lá ngón xuống
đất quay trở lại nhà A Sử vì nghĩ cho gia đình ( phản kháng --> chấp nhận nhẫn nhục ) -> muốn
đi chơi trong đêm tình mùa xuân > Bị A Sử trói đánh -> Nhìn thấy giọt nước mắt của A phủ ( cam
chịu --> vùng lên ) -> Chạy trốn lOMoAR cPSD| 61432759
Tuyến trật tự kể: Mở đầu bằng hình ảnh Mị làm dâu cho nhà thống lí -> Sau đó mới quay lại quá
khứ tuy nghèo nhưng vui vẻ -> Sau đó mới quay về thực tại, bị bắt trói, đánh đập => Ý nghĩa:
+ Gây chú ý tò mò về Mị, cô này là ai, ở trong nhà giàu mà buồn như vậy.
+ Tạo ấn tượng về sức mạnh phản kháng tiềm tàng của Mị (Diễn tả quá trình phản kháng: từ
thân phận nô lệ, chết dần chết mòn về tinh thần -> Trở thành người khao khát tự do, có sự phản
kháng ngầm (tự sát, muốn đi chơi) -> Cuối cùng giải thoát cho chính bản thân và cho cả người khác
+ Nhấn mạnh sức phản kháng, đề cao hành trình đi tới ánh sáng tự do, đề cao sức sống mãnh
liệt của con người, tự giải phóng c. Lão Hạc
Câu 4: Trình bày ngắn gọn các khái niệm người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật trong tác phẩm văn học -
Trần thuật: Là hành vi ngôn ngữ nhằm kể, tả, cung cấp thông tin về sựkiện và nhân vật -
Trong đó bao gồm người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật -> 2 yếu tốquan trọng a. Người kể chuyện
- Người kể chuyện trong tác phẩm: Là hình tượng hư cấu do nhà văn tạo rađể thay mình kể chuyện. Đặc điểm:
- Người kể chuyện đôi khi không phải tác giả mà là đối tượng mà tác giả tạonên để thuật lại câu
chuyện, từ đó bộc lộ tình cảm, thái độ của tác giả một cách gián tiếp
VD: Người kể chuyện giấu mình – Ngôi kể thứ 3: Chí Phèo (thấu hiểu rõ từng người trong làng
Vũ Đại: Thị Nở, Chí Phèo, Bá Kiến, bà ba, Binh Chức…), Vợ chồng A Phủ (là người chứng kiến
hoàn cảnh, sức sống của Mị và thấu hiểu nội tâm nhân vật)
- Người kể chuyện ẩn mình sau dòng chữ (khác kịch, điện ảnh…) lOMoAR cPSD| 61432759
Các hình thức kể: Kể chuyện theo ngôi thứ nhất, kể chuyện theo ngôi thứ ba…
- Người kể chuyện là một vai mang nội dung. Thể hiện vai xã hội
VD: Ông giáo trong “Lão Hạc” là người trí thức, thể hiện mối quan hệ giữa người trí thức nghèo
với người nông dân nghèo. Khác người đầy tớ kể lại…
- Trong thơ người kể chuyện được gọi là nhân vật trữ tình, giãi bày nhữngcảm xúc bên trong mình - Chức năng: - Kể chuyện
- Chỉ huy quá trình tự sự: bắt đầu, kể nhanh hay chậm, dừng lại
- Giao tiếp với người đọc:
+ Bày tỏ thái độ, đánh giá, bình luận
+ Kêu gọi: Gây chú ý cho người đọc những chỗ then chót - Chứng kiến thuyết phục b. Điểm nhìn
Khái niệm: Thể hiện vị trí người kể dựa vào để quan sát, cảm nhận, trần thuật, đánh giá các nhân vật và sự kiện
“Tự sự không chỉ là vấn đề ai kể, mà còn là vấn đề ai nhìn” (Genette)
Điểm nhìn không chỉ là vị trí của người kể nhìn sự vật, mà còn là cách quan sát, cách tri nhận,
cách cảm thấy, từ đó thể hiện phạm vi ý thức của chủ thể đối với sự vật
Điểm nhìn dẫn dắt ng đọc đi suốt câu chuyện, cảm nhận tình huống, nhân vật và truyền đạt thành văn cho ng đọc Các loại điểm nhìn
- Điểm nhìn không gian: viễn cảnh hay cận cảnh
- Điểm nhìn thời gian: trong hiện tại, trong quá khứ, trong kí ức… lOMoAR cPSD| 61432759 - Điểm nhìn tâm lí
- Điểm nhìn người kể/ điểm nhìn nhân vật
- Điểm nhìn bên trong – điểm nhìn bên ngoài
== Có thể có sự đan xen các điểm nhìn khác nhau trong một tác phẩm Vai trò của điểm nhìn:
- Bộc lộ thế giới nội tâm, hành động
- Thay đổi không gian: mở rộng hay thu hẹp là do điểm nhìn
- Thể hiện được nội tâm, tính cách hay bề ngoài của nhân vật
- Bộc lộ cách đánh giá của người kể chuyện với câu chuyện
- Tạo nên bước phát triển về nghệ thuật
- Thể hiện tư tưởng, quan niệm của tác giả VD: Chí Phèo
Ngôi kể thứ 3 nhưng điểm nhìn có sự phối hợp, đan xen đa dạng. Có sự chuyển điểm nhìn từ bên ngoài vào bên trong
+ Điểm nhìn người kể: (Lấy dẫn chứng)
+ Điểm nhìn nhân vật: (Lấy dẫn chứng)
== Lời nói nửa trực tiếp, di chuyển điểm nhìn linh hoạt từ người kể sang nhân vật. Tác giả có
điều kiện soi chiếu vào những mảng tâm trạng sâu kín nhất của nhân vật
+ Điểm nhìn bên trong nhân vật + Điểm nhìn bên ngoài
== Làm nổi bật thế giới nội tâm, bi kịch cá nhân
VD: Hai đứa trẻ Điểm nhìn bên ngoài lOMoAR cPSD| 61432759
Điểm nhìn bên trong: Nhân vật Liên
Câu 6: Xác định kiểu nhân vật trong một tác phẩm, những phương thức, phương tiện và biện
pháp thể hiện nhân vật đó
a. Khái niệm: Nhân vật văn học là hình tượng các cá thể con người trong tác phẩm văn học –
cái đã được nhà văn nhận thức, tái tạo, thể hiện bằng các phương tiện riêng của nghệ thuật ngôn từ
b. Cách phân loại nhân vật:
Nhân vật trong văn học rất đa dạng, nhiều kiểu loại. Để xác định các kiểu loại nhân vật ta có thể
dựa trên một số tiêu chí
- Theo vai trò của nhân vật với cốt truyện + Nhân vật trung tâm:
• Xuất hiện xuyên suốt trong tác phẩm, là trung tâm về mặt ý nghĩa của tác phẩm
• Quy tụ những mâu thuẫn xung đột chính
• Có những nhân vật là nhân vật chính nhưng không phải nhân vật trung tâm VD: Chí Phèo + Nhân vật chính
• Giữ vai trò then chốt trong một cốt truyện, là cơ sở để tác giả triển khai đề tài của mình
• Nhân vật chính thúc đẩy phát triển cốt truyện
• Xuất hiện nhiều lần nhưng không xuyên suốt toàn bộ tác phẩm
• Liên quan đến các sự kiện chính của tác phẩm
VD: Bá Kiến, Thị Nở, Chí Phèo đều là nhân vật chính Phương thức:
Được khắc họa đầy đặn, có tiểu sử, nhiều tình tiết
Dùng toàn bộ cốt truyện, các sự kiện để miêu tả, nét bút sắc cạnh lOMoAR cPSD| 61432759 + Nhân vật phụ
• Bổ sung cho nhân vật chính
• Hàm chứa tư tưởng quan trọng của tác phẩm
• Thường chỉ xuất hiện trong một vài giai đoạn nhưng không thể thiếu  Không được miêu tả đầy đủ chi tiết
Phương thức: Chỉ dùng vài nét chấm phá, miêu tả đôi nét về hình dáng, suy nghĩ, hành động
- Theo phương diện hệ giá trị, hệ giá trị: Sự thích hợp hay không thích hợp với lí tưởng thẩm
mĩ của nhà văn, thời đại, nhân vật:
+ Nhân vật chính diện: thể hiện ý tưởng đạo đức, thẩm mĩ của nhà văn / thể hiện lí tưởng thời đại
Gắn với lí tưởng, quan điểm tư tưởng, đạo đức tốt đẹp của tác giả, của thời đại
Là một phạm trù lịch sử (Thời nào cũng có những nhân vật chính diện của mình)
Lưu ý: Cần phân biệt nhân vật chính diện theo cách nhìn, lập trường quan điểm của nhà văn với
nhân vật chính diện theo quan điểm khách quan của đời sống (bạn đọc, thời đại). Chỉ khi có sự
phù hợp thì nhân vật mới có sức thuyết phục.
Phương thức: Khẳng định, đề cao, lãng mạn hóa, tô đậm những mặt tốt + Nhân vật phản diện:
Mang những nét xấu xa, trái với đạo đức, lí tưởng
Phương thức: Phủ định, mỉa mai, châm biếm những nét xấu xa tàn ác
- Theo cấu trúc: (5 kiểu)
+ Nhân vật chức năng - mặt nạ (Văn học dân gian)
Thực hiện một chức năng cố định, bất biến
Thống nhất, không có nội tâm
VD: Ông Bụt là nhân vật thần kì phù trợ nhân vật chính, Thạch Sanh là nhân vật anh hùng…
 Phương thức: Tạo dựng những chi tiết khái quát, có ý nghĩa tượng trưng lOMoAR cPSD| 61432759
Biện pháp cường điệu, khoa trương, thần kì
VD: Tiếng nói đầu tiên của Thánh Gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc
VD: Nhân vật người anh hùng thường không màng nguy hiểm, gian khổ đương đầu với
khó khăn để cứu người đẹp
== Những đặc trưng bất biến
+ Nhân vật loại hình (Truyện ngụ ngôn, truyện cười, sử thi)
Có một số phẩm chất loại biệt về mặt xã hội được nêu nổi bật
Tiêu biểu cho đặc điểm của một nhóm người, một loại người
Thống nhất, cố định bất biến
Không có đời sống bên trong
VD: Nhân vật Tú Bà, Sở Khanh (thói)
Nghị Hách là nhân vật loại hình - Đại diện cho một loại hình người trong
XH và không có nội tâm
 Phương thức: Khái quát các đặc trưng hành vi phổ biến, chân dung, ngôn ngữ, hành động
thường đại diện cho một loại người trong những môi trường nhất định, mang tính cộng
đồng, các đặc điểm môi trường tập trung biểu hiện nhân vật. Các chi tiết nhà văn sử dụng
đều nhằm làm nổi bật yếu tố loại
VD: Nghị Quế (Tắt đèn) với đồ đạc lộn xộn, cơ ngơi bề bộn, lủng củng -
= đã nói lên con người hắn
VD: AQ với phép thắng lợi tinh thần được dùng mọi lúc + Nhân vật tính cách
Một cá nhân có đặc điểm cá tính nổi bật
Thường có những sự mâu thuẫn, phát triển, giằng xé trong tính cách; những nghịch lí, chuyển
hóa => Do đó tính cách thường có một quá trình tự phát triển
Được miêu tả đầy đủ, rõ ràng, đặc biệt là đời sống tâm lí bên trong VD: Kiều, Chí Phèo lOMoAR cPSD| 61432759
 Phương thức: Việc miêu tả tâm lí đóng vai trò quan trọng. Nhà văn khơi sâu tâm lí, tô đậm
cá tính, chú ý tới các chi tiết thể hiện đời sống bên trong, trạng thái cảm xúc.
+ Môi trường sống được tạo dựng để làm nổi bật tâm lí nhân vật (Biểu thị điểm nhìn tâm trạng)
VD: Nam Cao sử dụng ngoại giới để miêu tả khắc họa tâm lí nhân vật
+ Sử dụng các ngôn ngữ nhân vật để miêu tả tâm lí + Nhân vật tư tưởng
Là cái loa phát ngôn tư tưởng, đại diện cho một hiện tượng tư tưởng trong đời sống
Thường ít được khắc họa về ngoại hình và hành động
VD: Nhân vật người điên trong “Nhật kí người điên” địa diện cho tư tưởng tự do, lên án lễ giáo
phong kiến TQ “ăn thịt người” VD: Jean Valjean  Phương thức:
+ Văn học lãng mạn: Khắc họa bằng biện pháp tượng trưng
VD: Khắc họa các nét của Tôn Ngộ Không trong tính cách, tâm lí + Văn học hiện thực: Miêu
tả nhân vật như một quá trình tìm tòi hoặc thể nghiệm một tư tưởng
VD: Nhân vật người điên trong “Nhật kí người điên” là một quá trình tìm tòi đau đớn có
tính ấn dụ. Nhân vật là người chiến sĩ hay người điên? Đều không đủ bởi đó là nhân vật tư tưởng + Nhân vật ngụ ngôn
Thể hiện một triết lí tư tưởng của nhà văn về vấn đề nhân sinh
Được khắc họa về ngoại hình hành động tâm lí
Phương thức: Sử dụng những chi tiết kì ảo, phi lí, không chú trọng đến tính cách nhân vật, quan
tâm đến việc tạo dựng các tình huống lOMoAR cPSD| 61432759
Kết luận: Trên thực tế, các kiểu nhân vật này rất đa dạng, không có ranh giới rõ ràng. Sự phân
loại trên đây chỉ có tính tương đối. Một nhân vật vừa có thể là kiểu nhân vật này, vừa có thể là kiểu nhân vật khác
VD: Ông giáo là nhân vật tư tưởng + tính cách -> Thể hiện tập trung tư tưởng nhân đạo
Chí Phèo vừa là nhân vật tính cách vừa là nhân vật loại hình
AQ vừa là nhân vật tư tưởng nhưng vẫn có nét của nhân vật tính cách và loại hình
c. Các phương thức, phương tiện, biện pháp thể hiện nhân vật
Các phương thức miêu tả nhân vật hết sức đa dạng Miêu tả bằng chi tiết
- Chi tiết được xem là con mắt trổ những cửa sổ để người đọc nhìn vào nhân vật
VD: Nhân vật Lão Hạc, tác giả miêu tả Lão Hạc khóc rất nhiều lần với nhiều cung bậc khác nhau:
khi “rân rấn”, khi “ầng ậc”, khi vỡ òa lên “huhu khóc, nước mắt ẩn cả trong nụ cười, “cười như mếu”
== Những chi tiết đó khiến cho Lão Hạc hiện ra với tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thương sâu sắc
dành cho cậu Vàng - người bạn gắn bó sâu sắc
VD: Chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo: “Hắn vừa đi vừa chửi”, “cứ rượu xong là hắn chửi”… -=
Tiếng chửi bộc lộ hình ảnh Chí Phèo bề ngoài là một tên nát rượu, bên trong lại là một người
đau đớn, vật vã với số phận đầy bi thương, tiếng chửi như cách để hắn giao tiếp với đời.
Miêu tả chân dung, ngoại hình
VD: Chí Phèo hiện lên với chân dung của một thằng côn đồ sau khi ra tù: đầu trọc lốc, răng cạo
trắng hớn, hai mắt gườm gườm, quần nái đen, áo tây vàng, cái ngực phanh, đầy những nét
chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy
==Chân dung của một kẻ bị tha hóa về nhân dạng lOMoAR cPSD| 61432759
Miêu tả qua lời đối thoại, độc thoại
VD: Lời đối thoại của Chí Phèo với Thị Nở, đặc biệt là câu nói: “Hay là mình sang ở với tớ một
nhà cho vui” -> Cách xưng hô mình - tớ, cách mở đầu “hay là” -> Chí Phèo hiện lên thơ ngây với
khát khao hạnh phúc đơn giản, được trở lại làm người
VD: Màn độc thoại nội tâm của Chí Phèo cân nhắc có nên vào nhà Bá Kiến ăn vạ -> Cho thấy tính
cách bên trong của Chí Phèo, là một tên liều mạng, ngông nghênh “anh hùng làng này có thằng nào bằng ta”
VD: Lời độc thoại của ông Hai (Làng) chửi mắng lũ bán nước, cũng là để tự an ủi chính mình:
“Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để
nhục nhã thế này” => Thái dộ căm ghét lũ bán nước, thể hiện lòng yêu nước của ông Hai nói
riêng và người dân thời kháng chiến nói chung
Miêu tả qua những mâu thuẫn, xung đột
VD: Sự gặp gỡ giữa CP với TN đã khiến CP trở nên hiền lành, khát vọng hạnh phúc, khát vọng
làm người trỗi dậy. Nhưng cũng chính sự phản bội của Thị khiến hắn tỉnh người, từ đó dẫn đến
việc giết Bá Kiến và tự sát
Miêu tả gián tiếp qua cảm nhận của mọi người
Kết Luận: Tuy nhiên ở mỗi kiểu nhân vật lại có những phương thức, biện pháp riêng phù hợp
với kiểu loại và yêu cầu của kiểu loại
d. Xác định kiểu nhân vật trong một tác phẩm
Câu 7: Giải thích và chứng minh ý kiến: “Nhân vật tính cách thường có những mâu thuẫn nội
tại, những nghịch lí, những chuyển hóa, và chính vì vậy tính cách thường có một quá trình tự
phát triển và nhân vật không đồng nhất giản đơn với chính nó”
Ý kiến trên bàn về nội hàm đặc điểm của nhân vật tính cách:
Nhân vật tính cách luôn có những giằng xé nội tâm, có những nghịch lí, chuyển hóa trong tính
cách. Từ đó tạo nên sự tính cách phức tạp
Có sự biến đổi nội tâm, sự phát triển trong nội tâm, tính cách, nhận thức lOMoAR cPSD| 61432759
Tính cách của kiểu nhân vật này thường đa dạng nhiều chiều, có cái tốt, có cái xấu đan xen nhau.
Do đó tính cách thường có quá trình tự phát triển, không đồng nhất giản đơn với chính nó. Tức
là tính cách không một chiều, đồng nhất từ đầu đến cuối mà luôn phức tạp, có sự biến đổi
2. Chứng minh: (Chọn Chí Phèo hoặc Thúy Kiều hoặc Ông Hai trong Làng)
Xét theo tiêu chí cấu trúc, nhân vật Chí Phèo là một kiểu nhân vật tính cách
- Nhân vật không đồng nhất với chính nó: Có lúc là một người lương thiện,hiền như cục đất -=
Có lúc lại trở thành một con quỷ dữ mất đi nhân tính nhân hình -= Có lúc lại trở về làm một
người lương thiện với khát khao hạnh phúc, có một mái ấm
- Tính cách của Chí Phèo không đơn giản, thống nhất từ đầu đến cuối truyệnmà luôn có sự biến
đổi, vận động: Thay đổi từ người lương thiện, hiền lành = Thành con quỷ dữ làng Vũ Đại
Quá trình phát triển: Tính cách có sự thay đổi qua các giai đoạn: Trước khi vào tù -= Sau khi ra
tù -= Sau khi gặp Thị Nở -= Khi bị Thị Nở phản bội
- Nội tâm phức tạp: Sự giằng xé trong suy nghĩ
- Những nghịch lí: Khát khao hạnh phúc nhưng vì cuộc đời trớ trêu -> Ghétthói đời