lOMoARcPSD| 61432759
CHUYÊN ĐỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC VÀ ỨNG DỤNG
Chuyên đề 1 : NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA TÁC PHẨM VĂN
HỌC I. VĂN HỌC LÀ GÌ ?
- Văn học hình thái ý thức xã hội, môn nghệ thuật nhưng khác với các ngành khác
nhđặc trưng chất liệu sáng tác văn học : ngôn từ. Ngôn ngữ văn học nh hình tượng,
được sắp xếp theo một tổ chức nhất định để ngôn từ phát huy giá trị của , đồng thời
nh chuẩn mực ( hàm súc và cô đọng, đa nghĩa, biểu cảm ).
- Ngôn ngữ văn học tạo nên tác phẩm gây hiệu quả thẩm cho văn bản. Nhưng,
giá trị của ngôn từ chỉ đạt giá trị tối đa khi nó được dùng đúng chỗ, đúng văn cảnh.
- Văn học là gì ? bmôn nghệ thuật, lấy con người làm đối tượng nhận thức trung
tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung và lấy ngôn tlàm chất liệu y
dựng hình tượng.
II. ĐẶC TRƯNG CỦA TÁC PHẨM VĂN HỌC
*/ Tác phẩm văn học là bức tranh sinh động về đời sống và con người. Qua bức tranh đó,
người viết luôn muốn gửi gắm những nh cảm, tưởng thhiện thái độ của mình
trước cuộc sống.
Văn học nhận thức, phản ánh đời sống theo quy luật của cái đẹp nhằm thỏa mãn những
nhu cầu về nh cảm cùng phong phú của con người. các tác phẩm không trực ếp
miêu tả con người (như ngngôn .. ) nhưng con người vẫn là trung tâm mà văn học hướng
tới .
Tác phẩm văn học skết hợp giữa khách quan ( hiện thực đời sống ) chủ quan (
nh cảm người viết ). Nhà văn không chỉ tái hiện lại những chi ết của đời sống mình
mắt thấy tai nghe, mà qua đó còn muốn nói một điều gì mới mẻ, lớn lao hơn. Cái đẹp của
nghthuật trước hết nằm hiện thực được phản ánh. Điều thu hút độc giả chính là sự chân
thật. Sự chân thật ấy nằm đời sống độc giả chn vào những điều thực gần với
cuộc đời họ thôi. “Một nhà văn không thành thực không bao giờ nhà văn giá tr.
Nhưng không phải cứ thành thực là trở nên nghệ sĩ. Nhưng nghệ sĩ không thành thực chỉ
một người thợ khéo tay thôi” ( Thạch Lam ). văn học phản ánh hiện thực nhưng không
phải bản sao chép lệ hiện thực. Nhà văn không phải mật thám cuộc đời hay tên
hề lóc cóc chạy theo đuôi đời sống. Qua những điều mình mắt thấy tai nghe, nhà văn còn
thâm nhập, cắt nghĩa hiện thực theo cách của riêng mình, từ đó nâng lên thành những giá
trị có nh chất phổ quát. Thế giới nứt làm đôi, vết nứt xuyên qua con m nhà thơ. Nỗi đau
ấy, khi đến với chúng ta đã nhuốm máu” người nghệ sĩ. Cái độc giả cần không phải là hiện
thực được phản ánh một cách xuôi chiều, khách quan ( vì ai sống trong thời đó cũng biết cả
rồi ) từ tác phẩm của nhà văn, họ muốn hiểu thêm bản chất của thời đại hđang
sống những tưởng, triết được nhà văn chung đúc tổng hợp nên từ cuộc sống này.
Những tác phẩm lớn không chỉ đem cho ta cái nhìn khái quát về thời cuộc còn cho ta
hiểu thêm về lẽ đời, về con người, về hội mà ta đang sống. Những tác phẩm y khiến độc
giphải nghiền ngẫm, suy nghĩ để thu hiểu những điều nhà văn viết trong đó, từ đó
tác phẩm mới neo lại trong trái m người đọc. Tnhững yêu ghét, ngợi ca hay phê phán
của bản thân về thời đại, nhà văn cũng làm cho người đọc đồng cảm, những suy nghĩ
lOMoARcPSD| 61432759
giống mình. Hơn cả trách nhiệm nhà văn, hcòn mang trách nhiệm cứu rỗi con người. Chính
những điều họ viết sẽ đem con người đến với những chân trời mới, bầu trời của chân
thiện mỹ, để cho độc giả biết ước mơ, từ đó sống cao đẹp hơn, tương lai nhân loi
cũng nhờ đó mà thêm tuơi sáng.
*) Văn học – nghệ thuật ngôn từ
Nói đến văn học nói đến quy luật của nh cảm, của con m. những tác phẩm
thơ, tưởng nh cảm được biểu hiện trực ếp trong tác phẩm. Đối với các tác phẩm
truyện thì điều đó được ẩn giấu đi dưới các hình thái ở ngôn ngữ, tức biểu hiện gián ếp.
Ngôn từ tồn tại hai dạng : nói viết. Văn học thế cũng tồn tại dưới hai dạng : văn
học dân gian và văn học viết. a. Phân biệt được :
- Ngôn ngữ đời sống : của quần chúng, dùng trong sinh hoạt để nhận và phát thong n.
- Ngôn ngữ văn học : là ngôn ngữ quần chúng nhưng được cách điệu hóa nhằm tạo ra ý
nghĩa thẩm m
b. Vì sao văn học là nghệ thuật của ngôn từ ?
Mỗi bộ môn nghệ thuật đều có một chất liệu riêng tạo nên đặc trưng của hình tượng.
Nếu âm nhạc dùng âm thanh, hội họa dùng đường nét màu sắc, điêu khắc dùng mảng
khối thì văn học chọn ngôn từ làm chất liệu
Ngôn từ văn học vốn không như ngôn từ ta hay dùng trong sinh hoạt hằng ngày. Ngôn
ngđời sống dùng trong lao động sinh hoạt hằng ngày chủ yếu, có tác dụng nhận
phát thong n nên người ta thường đơn giản ngôn từ đến mức tối đa sao cho người nghe
dễ hiểu, dễ ếp thu được. Ngôn từ văn học vốn bắt nguồn từ ngôn ngữ của quần chúng
lao động nhưng nó lại không dùng một cách đơn giản như lời nói thong thường. Từ lời nói
thô mộc thong thường, chỉ có ý nghĩa thong báo nhất thời, nhà văn đã nhào nặn và tái tạo
lại nó, khoác cho tấm áo mới. Bấy giờ, lời nói bình thường trở thành ngôn ngữ nghệ
thuật, tác dụng thể hiện cái cùng, tận của cuộc đời tâm hồn con người một cách
hình tượng. Nó gợi dậy những cảm xúc nơi độc giả, cho ta cảm giác mới mẻ và trong ngần.
Mỗi từ, mỗi câu như khêu gợi một cái lớn hơn, tràn ra ngoài nó, tạo dựng ý ngoài lời, hình
thành một chỉnh thể hình tượng mới mẻ.
Mặt khác, sở dĩ nói văn học nghệ thuật ngôn từ đó cách dụng từ ngđầy nghệ
thuật của nhà văn. Ngôn tvăn học mang nh tổ chức cao để khi đọc lên, độc giảthể
cảm nhận được cuộc sống và nỗi lòng người viết, từ đó tác phẩm nằm lại trong m độc
giả. Ngôn ngữ tài sản chung của hội nhưng việc dùng thế nào cho hợp chuyện
cá nhân nhà văn : Phải tổn phí ngàn câng quặng chữ
Chỉ thu về một chữ mà thôi
Những chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái m trong hàng triệu năm dài
Thàng vạn ngôn từ, nhà văn chứ không phải ai khác, sẽ ngồi gạn lọc lại nó. Vì không
phải ngôn từ nào cũng hay, cũng phù hợp với văn cảnh, đúng người, đúng việc mà nhà văn
định miêu tả. Do đó, nó buộc nhà văn phải lựa chọn từ ngđể phục vý đồ của mình.
Trong lao động nghệ thuật, nhà văn thực sự là phu chữ. Gia Bảo đời Đường Ba năm chỉ làm
được hai câu thơ. Nguyễn Tuân nhà văn được coi là kho từ vựng khổng lồ. y thế mà cũng
lOMoARcPSD| 61432759
có lúc ngồi thâu đêm bên chiếc bàn trong vẻ tuyệt vọng “thấy nguyền rủa bẽ lũ chữa nghĩa,
cứ nhau rời mình. Mình bỗng chốc thành kcùng đường bên sông chquạng vắng
thê lương”. Nhà văn Tô Hoài kể chuyện có lần ông muốn mô tả sự mệt nhọc của con người
khi làm việc dưới trời nóng bức. Đã có nhiều cách diễn đạt về chuyện “đổ mồ hôi” này, nào
là: mồ hôi nhễ nhại, mồ hôi ướt đầm, mồ hôi như tắm… Thế rồi một hôm, nhà văn nghe
một bà nông dân thốt lên: “Nóng gì mà nóng khiếp! Mồ hôi mẹ mồ hôi con ở đâu mà tuôn
ra lắm thế này!”. Ông mừng như bắt được vàng vì vừa m ra một hình ảnh mới thật hay và
đầy ý nghĩa. Vài dẫn chứng trên cho thấy rằng mỗi từ, mỗi chữ trong tác phẩm đều được
nhà văn chọn lựa và cân nhắc hết sức càng đphát huy hiệu quả cao nhất. Nhà văn
lao tâm khổ trí hàng năm trời chỉ đchọn ra một chữ cho hợp với tác phẩm của mình. Người
viết phải nh ý dùng chữ một cách thật nghthuật thần nh, tác phẩm mới thể đạt
đến cảnh giới cao nhất. c. Đặc điểm của ngôn từ văn học :
1. Tính chính xác và nh luyện :
Trong đời sống cũng như trong văn c, chính xác yếu tố rất quan trọng trong việc
dùng ngôn ngữ. Để diễn tả cho ra được đúng chính xác cái thần của người việc thì
từng câu từng chữ cũng phải thật chính xác, chi ết và cụ th. Qua cách lựa chọn từ ngữ, ta
còn thấy được tài năng của nhà văn : gọi đúng tên, đúng bản chất đối tượng. Mỗi từ trong
văn học duy nhất, không từ nào thay thế. đối tượng anh viết ai đi nữa thì cũng
chỉ có một từ để nói. Các nhà văn lớn đều là những bậc thầy trong việc dùng từ, chẳng hạn
như Nguyễn Du. Nguyễn Du “giết” Mã Giam Sinh bằng chữ “tót” :
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
Ch“tótđã phơi bày một cách đầy đủ, rõ nét bản chất giả dối, học của Mã
Giam Sinh. Nếu chữ tót đưa Kim Trọng lên đến đỉnh của bậc tài tử giai nhân thì chữ
“tótlại dìm Mã Giam Sinh xuống tận cùng của sự thô bỉ. Nguyễn Trãi viết :
Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén
Ngày vắng xem hoa, bợ cây
Nhưng, có người lại đọc “bthành “bẻ”. Bao nhiêu đó cũng đủ làm thay đổi toàn bộ ý
nghĩa câu thơ rồi. Chữ “bmới gợi đúng phong thái của người anh hùng nhưng có trái m
nghệ sĩ. Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên. Ngày ngày, ông bợ hoa hoa cái đẹp mong manh
và yếu ớt, cần nâng đỡ. Chữ bợ gợi cốt cách thanh cao của nhà hiền triết, còn dùng bẻ thì
nh đày ải thơ Nguyễn Trãi vào chốn trần tục đầy thô bạo. y mới thấy, ngôn từ trong
văn học đòi hỏi nh chính xác cao độ, đòi hỏi cả người đọc lẫn ngưi viết sự nhạy cảm, nh
tế.
2. Tính hàm súc và đa nghĩa :
Điều này làm nên ý tại ngôn ngoại, tạo dư ba cho tác phẩm. Ngôn ttrong văn học phải
cô đọng, nén chặt ý tồi đa tạo sức nặng, độ thừa và nhiều lượng ngữ nghĩa.
Tngữ ếng Việt vốn khả năng chuyển nghĩa tạo nghĩa mới hay do tu từ nên ngôn từ
văn học cũng nh đa nghĩa. Văn bản n học, do đó, nó cũng có nh đa nghĩa. Chẳng hạn
bài Thnon nước của Tản Đà. Một mặt, đó là bức tranh non nước tang thương, một trái núi
đứng chơ bên cạnh dòng sông đã cạn. Mặc khác, bài tcòn câu chuyện của hai người
nh đã thề nguyền chung thủy, hiện tại chia phôi và ngày mai gắn bó.
lOMoARcPSD| 61432759
“Ngắn gọn là bà chị của thiên tài” ( Sê khốp ).
“Ý hết mà lời dừng, ấy là lời rất mừng trong thiên hạ. Nhưng lời dừng mà ý chưa hết lại
càng hay tuyệt( Lê Qúy Đôn ) “Công phu của thơ là ở ngoài thơ” .
3. Tình hình tượng :
Tính hình tượng là quan trọng nhất. Tính hình tượng biểu hiện việc làm sống dậy hiện
thực trong tâm trí độc giả, tái hiện được trạng thái, truyền được động tác hoặc sự vận động
của con người, cảnh vật toàn bộ thế giới mà tác phẩm nói tới. Ngoài ra, nó còn biểu hiện
sự nắm bắt những cái hồ, mong manh, hình chkhông chỉ dừng lại những cái
hữu hình.
sở từ trong nội dung của lời nói nghệ thuật nằm nh hình tượng. Nhà văn viết ra
những câu chữ ấy, không chỉ để giải tỏa tâm sự mà còn thể hiện tư tưởng, nh cảm của giai
cấp mình, tầng lớp mình. Lời nói tuy của chủ thsáng tạo nhưng lại mang tầm vóc khái
quát là chđó. Nhà văn đại diện cho giai cấp, thế hệ mình đang sống, thay hcất ếng
nói.
Mặt khác, trong văn học, sức mạnh của lời nói nằm tầm khái quát của chủ thhình
ợng, ở khả năng đại diện cho tư tưởng, nh cảm, lương tâm của thời đại chứ không phải
phthuộc vào địa vị xã hội của nhà văn. Tphương trời của một người thành phương
trời của nhiều người, tác phẩm từ đó trường tồn mãi với thời gian.
4. Tính biểu cảm
Nghệ thuật nói bằng thứ ếng duy nhất : thứ ếng của cảm xúc. Bản chất người nghệ
là giài nh cảm và nhạy bén trước cuộc đời. “khi tôi viết là tôi đau ở đâu đó trong người(
Rospuchin ). Tố Hữu trong những đêm dài thao thức triền mien, lòng băn khoăn, không ngủ
được thì ông viết. Do đó, ngôn từ văn học mang nh biểu cảm. Nó biểu hiện nhiều dạng
thức khác nhau : gián ếp hay trực ếp, hình ảnh hay chỉ thuần túy, nhất khi nhấn
mạnh những cảm xúc nội tâm.
Tóm lại, trong văn chương, chữ nghĩa quan trọng nhất. Không bảo vệ uy n của nhà
văn bằng chính tác phẩm của ông ta. Không nhà văn nào viết xong tác phẩm lại đến
từng độc giả giảng giải, chỉ ra ý đồ nghệ thuật cả. Chỉ có chữ nghĩa mới có thể cho biết ông
ta định nói gì. Tchữ nghĩa mà ta nhận ra được hiện thực, tài năng, tâm nh và cả thái độ
của nhà văn trước hiện thực mà ông ta miêu tả
III. Các giá trvăn học + 3 giá
tr bản của văn hc - Giá trị
nhận thức:
Mang tới cho bạn đc những tri thức sâu rộng về thế giới
Giúp con người khám phá, nhận thức, thấu hiểu sâu sắc chính bản thân mình.
- Giá trị giáo dục
Đem đến những bài học quí giá về lẽ sống
Về tư tưởng: Hình thành cho con người những tư tưởng ến bộ, có thái độ và quan điểm
sống đúng đắn.
lOMoARcPSD| 61432759
Vnh cảm: Giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, tâm hồn trở nên lành mạnh, trong
sáng.
- Giá trị thẩm mĩ:
Nội dung:
Vẻ đẹp muôn hình vẻ của cuộc đời V
đẹp bản thân con người.
Hình thức: những biện pháp, thủ pháp xây dựng hình tượng nghệ thuật sinh động, giàu
sức gi.
- Mối quan hệ của 3 giá trị:
Giá trị nhận thức: ền đề của giá trị giáo dục.
Giá trị giáo dục: làm sâu sắc hơn giá trị nhận thứcCác giá trị nhận thức và giá trị giáo
dục đều được phát huy ch cực nhất qua giá trị thẩm mĩ.
IV.Thế gii hình tưng của tác phẩm văn học
1. Khái niệm:
Thế gii hình tượng hệ thống các hình tượng được dệt nên bởi các chi ết, nh ết,
quan hệ,… cho phép ta hình dung được sự hiểu biết cảm nhận của tác giả đối với thế gii
con người.
- Chú ý: Cần phân biệt các khái niệm: hình ảnh, ngôn ngữ hình tượng, thế gii hình ng.
*/Hình tượng “là phương thức chiếm lĩnh, thể hiện và tái tạo đời sống theo quy luật của
nghệ thuật. ( Tđiển Văn học ).
Khác với khoa học, nghệ sĩ không diễn đqạt trực ếp ý nghĩ và nh cảm bằng khái niệm
trừu tượng, bằng định lý hay công thức mà bằng hình tượng, tức làm sống lại một cách cụ
thể và gợi cảm những sự việc, hiện tượng của đời sống, làm cho ta suy nghĩ về nh cách,
só phận, nh đời, nh người.
Hình tượng nghệ thuật là phương thức giao ếp đặc biệt giữa nhà văn và độc giả. Hình
ợng thế giới sống do nhà văn tạo ra bằng sức gợi ngôn từ. Gọi hình tượng một mặt,
cũng sống động y hấp dẫn như thật, nhưng mặc khác chỉ tồn tại trong trí tưởng
ợng con người, không phải sự thật trăm phần trăm. Nhưng, thật sai lầm nếu chỉ
quan niệm hình tượng nghệ thuật chỉ phản quang đơn thuần của đời sống. Hình tượng,
một mặt vừa mang nh khách quan, mặt khác vừa mang nh chủ quan của nghệ sĩ. Hình
ợng không chỉ thế giới đời sống, còn “thế giới biết nói”. Thông qua các chi ết,
nhân vật trong tác phẩm, nhà văn muốn đối thoại với độc giả về quan niệm nhân sinh nào
đó. Hình tượng kết nh của những ấn tượng sâu sắc về cuộc đời làm nhà văn day dứt.
Anh viết ra để nói to, để chia sẻ với mọi người. Hình tượng, như thế gắn liền với quan
điểm, tưởng khát vọng của nhà văn. Cuộc sống con người được miêu tả trong văn
học, vừa giống cái đã có và hiện có, vừa là cái có thể và cần có.
*/ Ví dụ:
lOMoARcPSD| 61432759
Trong ca dao, thuyền bến; trong thơ Xuân Diệu, bài Biển thì sóng bờ, trong bài Thuyền
biển, Sóng của Xuân Quỳnh thì thuyền, biển - là cặp hình tượng nói về nh yêu lứa đôi.
Đặc điểm cơ bản của hình tượng :
- Gắn liền với đời sống.
- Có sự thống nhất giữa hai mặt : khách quanchủ quan, lí trí và nh cảm.
- Vừa khái quát, vừa cụ thể.
2. Tính “phi vật thể” của hình tượng văn học.
Âm nhạc dùng âm thanh, hội họa dùng đường nét, điêu khắc dùng mảng khối để y
dựng hình tượng. Những chất liệu đó đều mang nh “vật chất, tức có thể nhìn, nghe, cảm
nhận được bằng giác quan, khác với ngôn từ của văn học. Ngôn từ tồn tại trong trí óc,
không thể sờ, thấy, hay cảm nhận bằng những cách thong thường, buộc độc giphi
thâm nhập, cảm nhận và tưởng tượng như mình đang sống chung với hình tượng. Độc giả
buộc phải nhập cuộc, đau nỗi đau của người trong cuộc thì mới có thể cảm nhận rõ những
gì mà nhà văn viết ra.
Nhờ dùng chất liệu ngôn từ mà bức tranh đời sống không bị hạn chế về không gian, thời
gian. Những gì nh vi, mong manh, mơ hồ, ngay cả tâm trạng sâu thẳm của con người, đều
thể tả trực quan, sinh động bằng từ ngữ. Văn học thể “họa” lại tâm trạng của
người thanh niên khi ếp nhận ánh sáng của Đảng ( bài thơ Ty của THữu ), hay mô tả
phong thái ung dung, đường hoàng, tn của người chiến Cách mạng khi trèo đèo lội
suối :
Nhớ chân người bước lên đèo
nhưng hội họa lại bất lực trước điều đó. Thông qua trí tưởng tượng, độc giả thể tái
tạolại hình tượng cuộc sống, con người. "Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của
nhà văn nhưng chỉ thực sự sống bằng tâm trí của người đọc" là vì thế.
V.Các lớp nội dung của tác phẩm văn học
Đề tài, chủ đề, cảm hứng, nội dung triết lý, sắc điệu thẩm mỹ - là năm lớp nội dung của tác
phẩm văn học.
1. Đề tài:
- Đề tài là hiện tượng đời sống được thể hiện qua miêu tả.
- Ví dụ: “Lão Hạc, “Chí Phèo, “Tắt đèn”,… viết về đề tài nông dân.
2. Chủ đề:
- Chđề vấn đchính, vấn đchyếu tác phẩm muốn nêu lên qua một hiện
ợng đời sống.
- dụ: Chđề truyện Đời thừabi kịch nh thần của người trí thức nghèo trong
hội thực dân phong kiến.
3. Cảm hứng:
- Cảm hng “là nội dung nh cảm của tác phẩm”
lOMoARcPSD| 61432759
- Ví dụ, bài thơ “Chiều hôm nhớ nhà” của Bà Huyện Thanh Quan, cảm hứng ch đạo là nỗi
buồn cô đơn, lạnh lẽo và nỗi buồn nhớ nhà của người lữ khách.
4. Nội dung triết lý:
- Quan niệm vthế giới, quan niệm về con người là nội dung triết lý của tác phẩm văn học.
- Ví dụ, nội dung triết lý của truyện ngn “Đời thừa” là gì?
+ Là khoái cảm của văn chương dẫu ăn mt món ăn ngon đến đâu cũng không thích bằng
+ nghề văn tuy nghèo sang trọng: Tuy khổ thì khổ thật, nhưng thử người giàu bạc
vạn nào thuận đổi lấy cái địa vị của tôi (Hộ), chưa chắc tôi đã đổi”.
+ Là quan niệm về kẻ manh: “Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình”.
5. Sắc điệu thẩm mỹ của tác phẩm là vẻ đẹp chủ yếu tương ứng với cảm hứngchủ đề
tác phẩm.
- Ta thường nói: “Lời lời châu ngọc, hàng hàng gấm thêu” một cách đánh giá sắc điệu
thm mỹ của tác phẩm văn học.
- Nói về sắc điệu thẩm mỹ trong “Nhật ký trong tù, Hoàng Trung Thông viết:
“Văn thơ của Bác vần thơ thép
vẫn mênh mông bát ngát nh”.
6. Hình tượng nhân vật trữ nh trong thơ
+ Mô tả (so sánh với hình tượng nhân vật trong tác phẩm tự sự)
Hiện ra qua giọng điệu, trạng thái tâm hồn, cảm xúc (nhân vật trong tác phẩm tự sự:
din mạo, nh cách, hành động cụ thể) + Phân loại:
- Xét sự xuất hiện của tác giả trong tác phm:
Cái tôi trữ nh: tác giả
Nhân vật trữ nh nhập vai: khi tác giả hoá thân vào nhân vật khác trong tác phẩm.
- Xét về vai trò:
Chth trữ nh (người trực ếp bộc lộ cảm xúc)
Đối tượng trữ nh: đối tượng hướng tới của tâm trạng chủ thtrnh7. Giá trị
hiện thực + Là gì:
- Phạm vi hiện thực đời sống mà tác phẩm phản ánh.
- Tác phẩm nào cũng có giá trị hiện thực. (Vì văn học bắt nguồn từ cuộc sống: hiện thực đời
sống sinh hoạt hàng ngày, hiện thực nh cảm, tâm lí…) + Biểu hin:
Hiện thc phản ánh trong tác phẩm thì vô cùng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, nói đến
giá trị hiện thực trong một tác phẩm văn học người ta thường đề cập 3 nét chính: - Phơi
y chân thực, sâu sắc cuộc sống cơ cực, nỗi khổ về vật chất hay nh thần của những con
người bé nhỏ, bất hạnh.
- Chỉ ra nguyên nhân gây ra đau khổ cho con ngưi.
lOMoARcPSD| 61432759
- Miêu tả nh tế vẻ đẹp m ẩn trong con người.
Ở mỗi một tác phẩm cụ thể, giá trị hiện thực được biểu hiện đa dạng. Cùng phản ánh nh
cảnh khốn quẫn của người nông dân Việt Nam trước cách mạng, Ngô Tất Tmiêu tả nỗi
chật vật về vật chất của chị Dậu nạn sưu cao thuế nặng, một cổ nhiều tròng, Nguyễn Công
Hoan phơi bày chân thực sự cùng đường tuyệt lộ của người nông dân (“Bước đường cùng”),
Nam Cao lại đi vào mảng hiện thực sâu kín nhất, tăm tối nhất – địa hạt tâm lí để lột trần bi
kịch bị tha hoá, nỗi đau nh thần khắc khoải của những con người dưới đáy của hội
Chí Phèo.
+ Vai trò:
- Thhiện cái nhìn hiện thực sâu sắc hay hời hợt của nhà văn.
- Dấu hiu của một tác phẩm có giá trị.8. Giá trị nhân đạo + Là gì:
- Hạt nhân: lòng yêu thương con người.
- Đối tượng: thường là nỗi khổ.
+ Biểu hiện: 3 khía cạnh cơ bản.
- Cảm thông với số phận đau khổ của những con người nhỏ bé, bất hạnh.
- T cáo các thế lực gây ra đau khổ cho con người.
- Phát hiện, khám phá và ngợi ca vẻ đẹp ềm ẩn trong những con người bất hạnh.Ở mỗi c
phẩm khác nhau, những khía cạnh sự biến đổi phong phú, linh hoạt. Chẳng hạn, cùng
viết về người phụ nữ với cái nhìn trân trọng, yêu thương sâu sắc, Ngô Tất Tkhám phá ở
ChDậu vẻ đẹp truyền thống, thuỷ chung, không vết; Kim Lân phát hiện ra nét nữ nh
khát vọng hạnh phúc bất diệt trong tâm hồn người vợ nhặt, còn Tô Hoài thì khơi m
sức sống ềm tàng, mãnh liệt nơi cô gái vùng cao - Mị… + Vai trò:
- Thhin tầm vóc tư tưởng của nhà văn
“Nhà văn chân chính là nhà nhân đạo từ trong cốt tuỷ” (Biêlinxki)
- một trong những dấu hiệu của một tác phẩm giàu giá tr(Văn học nhân học. Nghệ
thuật chỉ có nghĩa khi hướng tới con người, yêu thương con người).
VI.Thloại văn học sự phân loại tác phẩm văn học 1.
Khái niệm về th loại văn học:
- Thloại văn học là phương thức tái hiện đời sống và thể thức cấu tạo văn bản.
- dụ, cùng viết về đề tài người mẹ trong chiến tranh, THữu viết về người mẹ hậu
phương qua tâm hồn người lính bằng thơ lục t trnh (Bầm ơi). Con Nguyễn Thi lại viết
về một người mẹ, người vợ cụ th- chị Út Tịch - đang cùng chồng đồng bào quê hương
cầm súng đánh giặc - bằng thể ký: “Người mẹ cầm súng.
lOMoARcPSD| 61432759
2. Sự phân loại tác phẩm văn học:
- Phân loại tác phẩm văn học, chủ yếu theo ba êu chí sau:
+ Phương thức tái hiện đời sống, cấu tạo tác phm.
+ Loại đề tài, chủ đề.
+ Thể văn.
- Thloại tác phẩm văn học gồm có:
+ Tự sự.
+ Trữ nh.
+ Kịch.
Thloại - thể văn
1. Tự sự (kể và tả…), gồm có:
- Truyện đời xưa: thần thoại, truyền thuyết, cổ ch, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện
nôm (thơ).
- Truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài (ểu thuyết)
- Phóng sự, ký sự, bút ký,…
2. Trnh: (tả tâm trạng, đúc, giọng điệu, vần điệu,…) -
Ca dao trữ nh, thơ trữ nh, thơ trào phúng.
- Các khúc ngâm, tuỳ bút, trường ca hiện đi.
- Phú, văn tế, thơ ca trù.
3. Kịch
- Sân khấu dân tộc: chèo, tuồng, cải lương.
- Sân khấu hin đại: kịch thơ, hài kịch, bi kịch, kịch câm.
Tóm lại, lúc đọc để thưởng thức, lúc phân ch tác phẩm văn học, cần phải định hướng.
Đề tài, chđ, cảm hứng, nội dung triết , sắc điệu phẩm mỹ, văn bản, ngôn từ, thế gii
hình tượng và thloại tác phẩm văn học - là những căn cđể hiểu và cảm, để giảng bình
tác phẩm văn học.
CHUYÊN ĐỀ II.NHÀ VĂN VÀ QUÁ TRÌNH SÁNG TO
1.Vai trò của nhà văn với đời sống văn học
Không có ong mật thì chẳng có mật ong. Và không có hoa thì ong cũng chẳng thể làm ra
mật. Không nhà văn thì không tác phẩm, tất nhiên cũng không thể đời sống văn
học. Lại còn phải hiện thực phong phú tạo nguồn sáng tạo cho nhà văn thì mới thơ
văn. Tmun mặn, phù sa, hương sắc cuộc đời… nhà văn sống hết mình với hiện thực
phong phúy may ra mới có tác phẩm văn học.
lOMoARcPSD| 61432759
Viết về mối quan hệ gia nhà văn và đời sống hiện thực, Chế Lan Viên nói:
“Bài thơ anh, anh làm một nửa thôi,
Còn một nửa cho mùa thu làm lấy.
Cái xào xạc, hồn anh chính là xào xạc lá
Nó không là anh, nhưng nó là mùa…”
(“Sổ tay thơ – Đối thoại mới)
Nhà văn phải khám phá và sáng tạo, không theo đuổi người. Không hồng cũng không
bôi đen hoặc sao chép hiện thực. Nhà văn cũng không được lặp lại mình. “Văn chương quý
bất tùy nhân hậu” (Hoàng Đình Kiên đời Tống.
2. Những nhân tố cần có đối với một nhà văn
Một vạn học sinh đỗ tú tài, sau 5, 6 năm học tập đại học thể đào tạo thành những
kĩ sư, bác sĩ… nhưng rất ít hoặc không thể đào tạo thành nhà văn. Có một hiện tượng kỳ lạ
trong hội ta ngày nay sao nhiều “nhà thơ” thế. Thật ra đó những “thi vè”,
“thi con cóc”,… Lênin từng nói: Trong lĩnh vực nghệ thuật, không chỗ đứng cho k
trung bình. Vy nhà văn cần những nhân tố gì?
Phải năng khiếu, tài.– Phải có cái tâm đẹp. (chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” Kiều)
Phải vốn văn hóa rộng rãi (có học). Học vấn thấp hạn chế chẳng khác nào đất ít mầu
mỡ, cây kém xanh tươi, hoa trái chẳng ra gì.
Phải có vốn sống như con ong giữa rừng hoa. Phải sống hết mình.
Phải có một lí tưởng thẩm mĩ cao đẹp: sống và viết vì chủ nghĩa nhân văn.
Phải có tay nghề cao. Xuân Diệu gọi đó là “bếp núc làm thơ”.
Ngoài ra còn có một điều kiện khách quan ấy là môi trường sáng tác. Nhà văn phải được
sống trong tự do, dân chủ, phải có vật chất tm đủ (cơm áo không đùa với khách thơ)
Vi nhà văn, kiêng kị nhất thói kiêu ngạo, xu nịnh bợ đỡVì thế văn chương ngôi
thứ: klàm thơ, nhà thơ, thi nhân, thi sĩ, thi hào, đại thi hào. Còn loại “đẽo câu đục
vần” được ngi một chiếu riêng. Loại bồi bút thì bị độc giả khinh bỉ.
Trong tập “Văn 10” tập 2 có viết:
lOMoARcPSD| 61432759
Nhà văn phải có năng khiếu, vốn văn hóa rộng rãi và có tưởng nghệ thuật độc đáo.
Nói như thế là đúng nhưng chưa đủ.
3.Quá trình sáng tạo
Lao động nghệ thuật của nhà vănmột thứ lạo động đặc biệt. Phải có hứng, nếu không
có hoặc chưa có cảm hứng thì chưa thể sáng tác. Mi nhà văn một cách sáng tác riêng.
Xuân Diệu làm thơ được “thiết kế” công phu chặt chẽ. THữu thì câu thơ trước gọi câu
thơ sau”. Hoàng Cầm làm thơ, có thể như có ai đọc chính tả cho chép lại. Ông sáng tác bài:
“Lá Diêu Bôngvào qnửa đêm mùa rét 1959. Khi cả nhà đang ngủ say, ông tỉnh giấc chợt
bên tai vẳng lên một giọng nữ rất nhỏ nhrành rọt, đọc chậm rãi, ết điệu, nghe như
từ thời nào, xa xưa vẳng đến, có lẽ từ ền kiếp vọng về:
“Váy Đình Bảng buông chùng cửa võng…”
(“Về Kinh Bắc, trang 160 – 161)
Nhà thơ Chế Lan Viên qua đời còn để lại một núi “Phác thảo thơ – di bút. Đọc hồi kí các
nhà văn, nhà thơ danh ếng, ta ngạc nhiên và vô cùng khâm phục về lao động sáng tạo của
họ. Có câu thơ được viết hàng tháng.
Có bài thơ hình thành nhiều năm. Có cuốn ểu thuyết được sáng tác trong 1/10, 1/5 thế
kỷ.
Để những “thiên cổ hùng văn”, “thiên cổ bút, “Sách gối đầu giường cho thiên hạ
phải là những bậc thiên tài mới sáng tạo nên.
Yêu văn học ta càng yêu kính biết ơn nhà văn, nhà thơ. Tác phẩm của họ đã làm tâm
hồn ta thêm giàu có. Văn chương cái đẹp muôn đời. Văn chương, văn hiến, văn hóa
nim tự hào của mỗi quốc gia.
Nhà văn phải là người sống sâu với cuộc đời do đó hết sức nhạy cảm với vấn đề xã hội và
những vấn đề ấy thôi thúc khiến nhà văn biến chúng thành cảm hứng. Tuy nhiên đ
những tác phẩm lớn người viết cẩm 4. Quan điểm/ quan niệm sáng tác + Là gì:
- Chỗ đứng, điểm nhìn để nhà văn sáng tác.
- Phải được hiện thực hoá trong quá trình sáng tác.
- Được phát biểu trực ếp hay thể hiện gián ếp qua các tác phẩm.
- Nhà văn nào cũng quan điểm/quan niệm sáng tác nhưng đtạo thành một hệ thống
có giá trị thì không phải ai cũng làm được.
+ Vai trò:
lOMoARcPSD| 61432759
- Chi phối toàn bộ quá trình sáng tác (lựa chọn đề tài, hình tượng, lựa chọn lối viết, các hình
thức nghệ thụât...)
- Phần nào thể hiện tầm tư tưởng của nhà văn.
+ dụ: Quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh: Văn học khí lợi hại phục
vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn người chiến ên phong trên mặt trận văn hoá
ởng.
+ ng dụng:
Phân ch quan điểm sáng tác của một nhà văn (Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, Nam Cao…).
5. Phong cách nghệ thuật +
Là gì:
nét riêng nh hệ thống trong sáng tác của một nhà văn
+ Đặc điểm:
- Thiên về hình thức nghệ thuật.
- Có sự thống nhất và vận động trong quá trình sáng tác của nhà văn.
+ Vai trò:
- một trong những điều kiện quan trọng đđánh giá vị trí, tài năng của nghệ sĩ. Một
nhàvăn lớn phải là nhà văn có phong cách.
- Thhiện bản chất của văn chương: hoạt động sáng to.
+ Ví dụ:
- Phong cách nghệ thuật Nam Cao: Chao ôi. Nghệ thuật k phải là ánh trăng lừa dối, k nên
ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là ếng đau kgoor kia thoát ra từ những kiếp lm
than. -> Nghệ thuật phải chân thực, phải bắt nguốn thiện thực đi sống.
6. Nhà văn – văn bn – bạn đọc
+ Nhà văn: người sáng tạo ra văn bản => thực hiện quá trình => Ý đồ nghệ thuật, cách
lí giải của nhà văn về văn bản chỉ là một khả năng hiểu văn bản.
+ Bạn đọc: ngưòi ếp nhận văn học => thực hiện quá trình giải mã.
+ Văn bản: là một bộ mã, có thể chấp nhận nhiều cách giải khác nhau nhưng phải phù hợp
với các mã đã được nhà văn kí gửi.
lOMoARcPSD| 61432759
CÁCH KHAI THÁC MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN
1.5. Khái niệm truyện
Truyện là: Tác phẩm tự sự. Hàm nghĩa của thuật ngữ này khác nhau trong văn học trung
đại và hiện đi.
- Ở văn học trung đại Việt Nam, truyn là thuật ngữ mà văn học vay mượn từ sử học.
Tác phẩm thể truyện có thể được viết bằng thơ hoặc văn xuôi.
- văn học hiện đại, truyn khái niệm không thật xác định. Một mặt vẫn được dùng
để trmọi loại tác phẩm tự sự cốt truyện nói chung, mặt khác lại lối dùng như
thuật ngữ tr dung lượng tác phẩm(“truyện dài”, “truyện vừa”, “truyện ngắn”). (Lại
Nguyên Ân; 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại hc quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.349).
1.6. Phân loại truyện
Cách phân loại truyện hợp khoa học hơn cả vẫn cách phân loại theo tài liệu hướng
dẫn giảng dạy môn Ngữ văn. Theo cách này, trong văn học Việt nam chúng ta có:
- Truyện dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ ch…
- Truyện trung đại: truyện viết bằng chữ Hán, truyện thơ Nôm.
- Trong văn học hiện đại, theo quy văn bản và dung lượng người ta chia thành: truyện
ngắn, truyện vừa, truyện dài.
1.7. Đặc trưng của truyện
Truyện có những đặc trưng bản: nh khách quan trong sự phản ánh; cốt truyện được
tổ chức một cách nghệ thuật; nhân vật được miêu tả chi ết, sống động gắn với hoàn cảnh;
phạm vi miêu tả không bị hạn chế về không gian thời gian; ngôn ngữ linh hoạt, gần với
ngôn ngữ đời sống.
Như vậy khi giảng dạy các tác phẩm truyện, tôi sẽ bám sát vào những đặc trưng này để
giúp học sinh khám phá, m hiểu văn bản trong chương trình đồng thời cũng yêu cầu học
sinh vn dụng để m hiểu một số văn bản không nằm trong chương trình.
3.2.1.Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
Mỗi tác phẩm văn học nói chung đều hình thành trong một hoàn cảnh cụ thể, trong đó
các yếu tố: lịch sử, hội, văn hoá đều ít nhiều chi phối tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
lOMoARcPSD| 61432759
Có những vấn đề trong tác phẩm từ thời trung đại nhưng đến nay còn nguyên giá trị, chẳng
hạn như cuộc đời số phận của người phnữ với tư tưởng trọng nam khinh nữ “Chuyện
người con gái Nam Xươngcủa Nguyễn Dữ đến nay vẫn là điều băn khoăn, trăn trở cho mi
người. Nhưng cũng những truyện đcập tới những vấn đề lịch sử, một đi không trở lại
mà nếu không hiểu được hoàn cảnh xã hội lúc đó thì không thể nào nắm bắt được cái thần
thái, dụng ý nhà văn muốn đề cập; chẳng hạn vấn đề: cuộc đời số phn của người
nông dân Việt nam trước cách mạng táng 8 năm 1945 trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam
Cao hay đoạn trích Tức nước vỡ bờ” trích Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, nếu học sinh không
biết rằng khi nhà văn viết tác phẩm này là lúc xã hội Việt Nam vào thời đen tối nhất. Khi
mà người nông dân phải chịu cảnh “một cổ hai tròng” với ách thống trị của thực dân và sự
bóc lột của địa chủ phong kiến. Thì các em sẽ không thể có cái nhìn chuẩn xác và thấu đáo
về cuc đời, số phận, cũng như những phẩm chất tốt đẹp của nời nông dân Việt Nam
trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
Đối với các văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THCS, người giáo viên luôn phải
chú trọng và yêu cầu học sinh nắm bắt thật chắc bước m hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh
sáng tác của tác phẩm. Đối với bước này, tôi thường yêu cầu các em chuẩn bị trước nhà.
Trong giờ giảng, giáo viên cho học sinh trình bày, người dạy chỉ bổ sung những chi ết
cần thiết ngoài phn chú thích của sách giáo khoa.
- Với đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” trích “Tắt đèn” cần cung cấp thêm những nét thuộc
về lịch sử như: Ngô Tất Tviết Tắt Đèn năm 1937, vào năm này lụt lội xảy ra liên miên y
nên mất mùa đói kém, nhân dân lâm vào cảnh lầm than, bế tắc đặc biệt là người nông dân.
Vì vậy, vấn đnông dân đấu tranh chống lại chính sách sưu thuế, áp bức bốc lột của bọn
thực dân, quan lại, địa chủ, cường hào, đòi cải thiện đời sống cho người dân cày là một vn
đề lớn, trọng tâm của cách mạng. Đó một đề tài lớn, phổ biến của văn học, nơi để lại
những thành tựu nghệ thuật sáng giá trong văn nghiệp của những nhà văn tên tuổi:
Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan…tuy vậy, không một cây bút nào đề cập đến vấn đề nông
dân một cách thiết tha, tập trung như Ngô Tất Tố. Lòng yêu nước, thương dân, nh cảm gn
bó với số phận người nông dân lao động vốn như một nội lực của ngòi bút Ngô Tất T.
lOMoARcPSD| 61432759
- Với tác phẩm “Làngđược viết đăng báo trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 - giai
đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong thời này thì người dân nghe theo chính
sách của chính phủ: kêu gọi nhân dân ta tản cư, những người dân ở vùng địch tạm chiếm đi
lên vùng chiến khu để chúng ta cùng kháng chiến lâu dài. Kim Lân klại: “Hồi y gia đình tôi
cũng đi tán. Trên khu mới, n đồn làng tôi làng Việt gian. Mọi người đều nhìn
những người dân ng với con mắt chế giễu, khinh thường. Tôi yêu ngôi làng của tôi
không n làng tôi lại thể đi theo giặc Pháp. Tôi viết truyện ngắn “Làng” như thể để khẳng
định niềm n của mình minh oan cho làng tôi”. ( Theo Văn lớp 9 không khó như bn
nghĩ”).
- Đối với các tác phẩm thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng nNhững ngôi
sao xa xôi” của lê Minh Khuê cần giúp cho học sinh hình dung được sự khốc liệt của chiến
tranh, những đau thương mất mát của cả dân tộc trong những năm tháng đất nước bị chia
cắt; đồng thời cũng dựng lên ý chí quật cường, lòng n tưởng vào chiến thắng của một thế
hệ con người coi “đánh giặc là trách nhiệm là nghĩa vụ” thậm chí còn coi: “Đời đánh Mỹ
đời thi vị nhất”(Dương Hương Ly). Nvăn Minh Khuê đã chia sẻ: Nói đến tác phẩm đó
đã chạm vào sợi dây kỷ niềm đằm sâu trong trái m nhưng tôi hạnh phúc vì được sống
trong thời đại y…”
Khi dựng lên thật đầy đủ, chính xác những vấn đliên quan đến hoàn cảnh lịch sử, xã
hội văn hoá của tác phẩm; chắc chắn sẽ là bước khởi động tốt về mặt tâm thế cho học sinh
m hiểu những nội dung khác của truyện. Tuy nhiên đây không phải phần giáo viên lạm
dụng một cách qmức, điều đó dễ dấn tới việc đánh giá tác phẩm theo quan điểm “xã hội
học”.
3.2.2.Phân ch cốt truyện với các bước diễn biến.
Đối với tác phẩm truyện, cốt truyện đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nắm được cốt
truyện với các trình tự: mở đầu, vận động, kết thúc tức là đã nắm được “quá trình đời sống
cụ thtạo nên nội dung của truyện”(SGV Ngữ văn 11. tập 1, Nxb GD. 2007, tr.153). Trong
cốt truyện có những vn đề sau cần đc biệt quan tâm khi soạn giảng:
3.2.2.1. Tóm tắt cốt truyện.
lOMoARcPSD| 61432759
Đọc hiểu tác phẩm truyện không thể không đọc, thậm chí phải đọc thật kỹ;như vậy
quá trình giảng của giáo viên mới đạt hiệu quả mong muốn. Để học sinh đọc tác phẩm không
phải chuyện dễ, bởi thời lượng trên lớp không cho phép đọc toàn bộ tác phẩm hoặc đoạn
trích, nhất là những tác phẩm dài. Vậy nên công việc này phải giao cho học sinh làm ở nhà,
giáo viên phải kiểm tra việc đọc truyện của học sinh bằng cách yêu cầu các em tóm tắt được
cốt truyện trước khi giảng.
3.2.2.2. Phân ch nh huống truyện
3. Tình huống trong truyện ngắn +
gì:
- lát cắt của đời sống qua đó nh cách nhân vật được bộc lộ sắc nét nhất
ởngnhà thhiện rõ nhất.
“Là một lát cắt, một khúc của đời sống. Nhưng qua lát cắt, qua khúc ấy người thấy được
trăm năm của đời thảo mộc” (Nguyễn Minh Châu)
- Biểu hiện qui luật nh nghịch trong sáng tạo nghệ thuật: qui nhỏ nhưng khả
năngphản ánh lớn.
+ Vai trò:
- Khc hoạ nh cách nhân vật, thể hiện tư tưởng nghệ sĩ.
- Xuất phát từ đặc trưng truyện ngắn: dung lượng nhỏ, thể hiện nhân vật qua một khoảnh
khắc ngắn ngủi của đời sống (ểu thuyết: dài, theo sát toàn bộ cuộc đời, số phận nhân
vật…) => Tình huống phải giống như thứ ớc rửa ảnh làm nổi lên hình sắc nhân vật và
ởng nhà văn => Xây dựng được nh huống truyện độc đáo dấu hiệu của: Một tác
phẩm có giá trị
• Một tác giả tài năng.
+ Ví dụ: nh huống bán chó, ăn bả chó (Lão Hạc Nam Cao), nh huống nghe n làng theo
giặc (Làng – Kim Lân)….
đây tôi chỉ bàn vai trò của nh huống đối với truyện ngắn. Bởi Truyện ngắn
tác phẩm tự sự cỡ nhỏ mà nội dung thường chỉ xoay quanh một nh huống truyện chủ cht
nào đó”(Chu Văn Sơn). Tình hung cái nh thế nảy ra truyện”, là “lát cắtcủa đời sống
mà qua đó có thể thấy được cả trăm năm của đời thảo mộc, “một khoảnh khắc mà trong
đó sự sống hiện ra rất đậm đặc”, “khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, thậm chí cả
một đời nhân loại”(Nguyễn Minh Châu). Nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng nh huống
lOMoARcPSD| 61432759
hạt nhân của truyện ngắn, chọn được nh huống hấp dẫn coi như việc viết truyện đã
xong”(Nguyễn Minh Châu). Người ta chia thình huống thành các loại:
Truyện ngắn 1. Làng - Kim Lân
- Nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật ông Hai vào một nh huống rất gay cấn. Ông Hai
vốn rất yêu làng, lúc nào cũng tự hào và khoe khoang về ngôi làng của mình với sự giàu có
nh thần kháng chiến. Nhưng đột nhiên ông nhận được n sét đánh mang tai từ những
người tản - làng ông theo Tây, làm việt gian. Ông cùng đau đớn tủi hổ nhục nhã.
Cách tạo nh huống như vậy nhà văn Kim Lân muốn làm nổi bật lòng yêu làng gắn liền với
lòng yêu nước và nh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam thời kỳ đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp.
Truyện ngắn 2. Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long
- Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa nh huống rất đơn giản. Câu chuyện chỉ xoay quanh
cuộc gặp gỡ nh cờ của nhân vật anh Thanh niên với ông Hoạ sĩ già và cô Kỹ sư trẻ diễn ra
trong vòng ba mươi phút trên đỉnh núi Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét. Cuộc gặp gỡ
bất ngờ nhưng đã để lại trong ng mỗi nhân vật những ấn tượng sâu sắc về tưởng mục
đích sống. Cách tạo nh huống như vậy nhà văn Nguyễn Thành Long muốn làm nổi bật hình
ảnh những con người đang lao động âm thầm lặng lẽ, đầy trách nhiệm để cống hiến hết
mình cho đất nước, cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Miền Bắc những năm 70 ca
thế kỷ XX.
Truyện ngắn 3. Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng.
- Tình huống của truyện ngắn Chiếc lược ngà thật éo le. Anh Sáu sau tám năm xa nhà
đi làm kháng chiến, chuyến nghỉ phép thăm quê trước khi chuyển đơn vị này với anh thật ý
nghĩa bởi anh sẽ được gặp con - đứa con gái duy nhất anh chưa từng gặp mặt. Nhưng
Thu đã không nhận ra anh là cha. Ngày anh ra đi cũng là lúc bé Thu nhận ra anh là cha. -
chiến khu lúc nào anh cũng nhớ về con, anh dồn hết tâm lực vào việc tạo ra cây lược ngà
để tặng con. Nhưng anh chưa kịp trao chiếc lược cho con thì anh đã hy sinh trong một trn
càn của giặc M.
lOMoARcPSD| 61432759
- Tạo nh huống như vậy Nguyễn Quang Sáng muốn ca ngợi nh cảm cha con sâu nặng
của anh sáu và bé Thu trong hoàn cảnh éo le, vừa là lời lên án tố cáo tội ác của chiến tranh
đã gây ra cho bao gia đình Việt Nam.
Truyện ngắn 4. Bến quê - Nguyễn Minh Châu
- Tình huống của truyện ngắn đầy trtrêu nghịch lí: Nhĩ làm một công việc đã tạo điều
kiện cho anh đi khắp mọi nơi ntrên trái đất. Nhưng về cui đời, anh mắc phải một căn bệnh
quái ác - liệt toàn thân. Bệnh tật đã hành hạ anh hàng năm trời, tất cả mọi sinh hoạt của
anh dều phải nhờ vào vợ con những đứa trẻ hàng xóm. Nằm trên giường bệnh, qua ô
cửa sổ nhà mình, Nđã nhận ra được vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sông, nhận ra được
gia đình chỗ dựa chính của cuộc đời mỗi co người. Anh nảy ra một khao khát được đặt
chân sang bãi bồi bên kia sông, nhưing anh không thể thc hin được. Anh đã nhờ Tuând -
con trai anh sang thực hiện thay mình. Nhưng đứa con không hiểu và đã đlỡ chuyến đò
duy nhất trong ngày.
- Qua nhân vật Nhĩ, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã rút ra một quy luật mang nh triết
về con người, cuộc đời: "Con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều
vòng vèo hoặc chùng chình...", thức tỉnh mọi người vnhững giá trị bền vững bình thường
sâu xa của cuộc sống - những giá trị thường bị người ta bỏ quên nhất là khi còn trẻ.
Truyện ngắn 5. Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê.
- Ba nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng
chiến chống Mỹ cứu nước. Họ là những nữ thanh niên còn rất trẻ tuổi. Công việc của họ là
theo dõi máy bay địch ném bom, đo đếm khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, san lấp
mặt đường phá bom nổ chậm. Công việc của họ thật khó khăn vất vả luôn phải đối
mặt với cái chết. Nét nổi bật họ lòng dũng cảm, nh thần trách nhiệm với công việc
được giao. Họ còn mang những nét nh cách củ những gái trẻ: hồn nhiên, trong sáng,
nhạy cảm nhiều mộng. Việc tạo nh huống trên nhà văn Minh Khuê muốn thể
hiện tâm hồn hồn nhiên trong sáng đầy mộng lòng dũng cảm, nh thần đoàn kêt,
nh đồng chí đồng đọi của người lính trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
3.2.3. Tìm hiểu điểm nhìn trần thuật
lOMoARcPSD| 61432759
Điểm nhìn trần thuật có vai trò dẫn dt người đọc quan sát các chi ết và diễn biết có ý
nghĩa đặc biệt của truyện. Điểm nhìn trần thuật hay chọn cách trần thuật(ngôi kể) như thế
nào cũng một dụng ý nghệ thuật của nhà văn, điều đó đòi hỏi chúng ta phải giúp học sinh
nhận diện điểm nhìn trần thuật của từng tác phẩm và tác dụng của nó. Trong các tác phẩm
truyện chương trình THCS, một số tác phẩm điểm nhìn độc đáo tác dụng nghệ
thuật nhất định.
Như trong truyện ngắn “Lão Hạc”, sử dụng hình thức trần thuật từ ngôi thứ nhất, Nam
Cao mở đầu truyện ngắn Lão Hạc từ điểm nhìn của nhân vật Tôi- ông giáo- người kchuyện
: Lão Hạc thổi cái mồi rơm, châm đóm. Tôi đã thông điếu bỏ thuốc rồi. Tôi mời lão hút
trước…”.
Qua quá trình m hiểu, nhận thức khám phá, phát hiện tquan điểm của nhân vật
“tôi”, cuộc đời , số phận cùng với bản chất nhân cách đích thực của lão Hạc càng lúc càng
hiện ra cụ thể, sâu sắc và chân thực hơn. Cứ mỗi một nh ết về cuộc đời lão Hạc lại gợi
lên trong nhân vật “tôi” những suy ngẫm khả năng thâm nhập sâu hơn vào chiều u
nhân cách của nhân vật.
3.2.4. Cảm nhận giọng điệu lời văn
Văn chương nghthuật của ngôn tmỗi nhà văn lớn đều những nghệ bậc
thầy về ếng nói. Khác với ngôn ngữ không có nh nghệ thuật, chỉ nhằm mục đích chủ yếu
thông n, truyền đạt một điều đó chính xác, nội dung được giới hạn chặt chẽ. Ngôn
ngnghệ thuật bao giờ cũng m cách truyền các quan điểm của nghệ vào đối tượng được
miêu tả, truyền vào đấy một lối nhìn svật, cách nhận thức cảm quan về thế giới của
nhà văn, nói cách khác ngôn ngmang dấu ấn của cá nh phong cách nghệ sĩ. Giọng
điệu một yếu tố thuộc về ngôn ngữ trong tác phẩm truyện. Khi phân ch ngôn ngvăn
xuôi cần chú ý cách sdụng các kiểu câu, chủ thphát ngôn, cách xưng , giọng điệu kể,
sự thể hóa ngôn ngữ của nhân vật tác giả… Như vậy giọng điệu chính một yếu tố
quan trọng góp phần thể hiện tưởng chủ đề của nhà văn. Nếu Nguyễn Thành Long
phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, trong trẻo, thấm đẫm chất trữ nh như trong “ Lặng lẽ Sa
Pa” ông viết “Bác không nhận ra Sa Pa ư? Sa Pa bắt đầu với những rặng đào, những đàn bò
lOMoARcPSD| 61432759
lang cổ có đeo chuông trong các lũng hai bên đường” thì Nam Cao lại sự suy ngẫm, chiêm
nghiệm sâu sắc về đời, về người. Trong “ Lão Hạc, ông viết: “ Chao ôi! Đối với những ngưi
ở quanh ta, nếu ta không cố mà m hiểu họ thì chỉ thy họ toàn là những gàn dở, ngu ngốc,
bần ện, xấu xa, bỉ ổi…”
3.2.5.Phân ch nhân vật theo diễn biết cốt truyện, tức theo các nh ết, sự kin,
biến cố đang diễn ra
“Nhân vật văn học một đơn vị nghệ thuật, mang nh ước lệ, không thể bị đồng
nhất với con người thật, ngay cả khi tác giả y dựng nhân vật với những nguyên mẫu
thật. Nhân vật văn học là sự thhiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn về con người.”(Lại
Nguyên Ân; 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại hc quốc gia Hà Nội, H.
1999, tr.250).
Đa số các nhà nghiên cứu, các tài liệu hướng dẫn dạy học đều thống nhất khi phân ch
nhân vật đi theo trình tự:
- Phân ch ngoại hình nhân vật: Ngoại hình, hình dáng của nhân vật thường mối quan
hệ chặt chẽ với nh cách, bản chất của nhân vật. Người xưa đã dạy Trông mặt bắt
hình dong, như vậy ngoại hình yếu tố đầu ên khi xem xét nhân vật. Tuỳ theo dụng ý
nghệ thuật mỗi nhân vật thường được tác giả phác hoạ những nét đậm nhạt về ngoại hình:
- Phân ch hành động, nội tâm, ngôn ngữ nhân vật:
Hành động, hành vi, cử chcủa nhân vật những n hiệu quan trọng cung cấp thêm
những thông n cho bức tranh toàn diện về nhân vật. Vì vậy, khi giảng chúng tôi luôn chú
trọng cho học sinh m hiểu những chi ết này. thể lấy một chi ết để lưu ý như sau:
cái chết của Lão Hạc. Nam Cao đã sdụng hàng loạt các nh từ động từ mạnh giúp người
đọc hình dung một cách chi ết về cái chết thảm khốc đó: “ Lão đang vật vã ở trên giường
đầu tóc ợi quần áo xộc xệch hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo bọp mép sùi ra khắp
người chốc chốc lại bị giật giật một cái nảy lên. hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè
lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. cái chết thật dữ dội.
Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh đau đớn và bất thình lình như vậy…”. Vậy tại sao lão
Hạc phải chết? Thực ra lão Hạc người rất muốn sống và ham sống. Lão đã làm mọi cách

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61432759
CHUYÊN ĐỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC VÀ ỨNG DỤNG
Chuyên đề 1 : NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA TÁC PHẨM VĂN

HỌC I. VĂN HỌC LÀ GÌ ? -
Văn học là hình thái ý thức xã hội, môn nghệ thuật nhưng khác với các ngành khác
nhờ đặc trưng chất liệu sáng tác văn học : ngôn từ. Ngôn ngữ văn học có tính hình tượng,
được sắp xếp theo một tổ chức nhất định để ngôn từ phát huy giá trị của nó, đồng thời có
tính chuẩn mực ( hàm súc và cô đọng, đa nghĩa, biểu cảm ). -
Ngôn ngữ văn học tạo nên tác phẩm và gây hiệu quả thẩm mĩ cho văn bản. Nhưng,
giá trị của ngôn từ chỉ đạt giá trị tối đa khi nó được dùng đúng chỗ, đúng văn cảnh. -
Văn học là gì ? là bộ môn nghệ thuật, lấy con người làm đối tượng nhận thức trung
tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung và lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng.
II. ĐẶC TRƯNG CỦA TÁC PHẨM VĂN HỌC
*/ Tác phẩm văn học là bức tranh sinh động về đời sống và con người. Qua bức tranh đó,
người viết luôn muốn gửi gắm những tình cảm, tư tưởng và thể hiện thái độ của mình
trước cuộc sống.

Văn học nhận thức, phản ánh đời sống theo quy luật của cái đẹp nhằm thỏa mãn những
nhu cầu về tình cảm vô cùng phong phú của con người. Dù các tác phẩm không trực tiếp
miêu tả con người (như ngụ ngôn .. ) nhưng con người vẫn là trung tâm mà văn học hướng tới .
Tác phẩm văn học là sự kết hợp giữa khách quan ( hiện thực đời sống ) và chủ quan (
tình cảm người viết ). Nhà văn không chỉ tái hiện lại những chi tiết của đời sống mà mình
mắt thấy tai nghe, mà qua đó còn muốn nói một điều gì mới mẻ, lớn lao hơn. Cái đẹp của
nghệ thuật trước hết nằm ở hiện thực được phản ánh
. Điều thu hút độc giả chính là sự chân
thật. Sự chân thật ấy nằm ở đời sống vì độc giả chỉ tin vào những điều có thực và gần với
cuộc đời họ mà thôi. “Một nhà văn không thành thực không bao giờ là nhà văn có giá trị.
Nhưng không phải cứ thành thực là trở nên nghệ sĩ. Nhưng nghệ sĩ không thành thực chỉ là
một người thợ khéo tay thôi”
( Thạch Lam ). Dù văn học phản ánh hiện thực nhưng nó không
phải là bản sao chép nô lệ hiện thực. Nhà văn không phải là mật thám cuộc đời hay là tên
hề lóc cóc chạy theo đuôi đời sống.
Qua những điều mình mắt thấy tai nghe, nhà văn còn
thâm nhập, cắt nghĩa hiện thực theo cách của riêng mình, từ đó nâng lên thành những giá
trị có tính chất phổ quát. Thế giới nứt làm đôi, vết nứt xuyên qua con tim nhà thơ. Nỗi đau
ấy, khi đến với chúng ta đã nhuốm máu” người nghệ sĩ.
Cái độc giả cần không phải là hiện
thực được phản ánh một cách xuôi chiều, khách quan ( vì ai sống trong thời đó cũng biết cả
rồi ) mà từ tác phẩm của nhà văn, họ muốn hiểu thêm bản chất của thời đại mà họ đang
sống và những tư tưởng, triết lý được nhà văn chung đúc và tổng hợp nên từ cuộc sống này.
Những tác phẩm lớn không chỉ đem cho ta cái nhìn khái quát về thời cuộc mà còn cho ta
hiểu thêm về lẽ đời, về con người, về xã hội mà ta đang sống. Những tác phẩm ấy khiến độc
giả phải nghiền ngẫm, suy nghĩ để thấu hiểu những điều mà nhà văn viết trong đó, từ đó
tác phẩm mới neo lại trong trái tim người đọc. Từ những yêu ghét, ngợi ca hay phê phán
của bản thân về thời đại, nhà văn cũng làm cho người đọc đồng cảm, có những suy nghĩ lOMoAR cPSD| 61432759
giống mình. Hơn cả trách nhiệm nhà văn, họ còn mang trách nhiệm cứu rỗi con người. Chính
những điều họ viết sẽ đem con người đến với những chân trời mới, bầu trời của chân –
thiện – mỹ, để cho độc giả biết ước mơ, từ đó mà sống cao đẹp hơn, tương lai nhân loại
cũng nhờ đó mà thêm tuơi sáng.
*) Văn học – nghệ thuật ngôn từ
Nói đến văn học là nói đến quy luật của tình cảm, của con tim. Ở những tác phẩm
thơ, tư tưởng và tình cảm được biểu hiện trực tiếp trong tác phẩm. Đối với các tác phẩm
truyện thì điều đó được ẩn giấu đi dưới các hình thái ở ngôn ngữ, tức biểu hiện gián tiếp.
Ngôn từ tồn tại ở hai dạng : nói và viết. Văn học vì thế cũng tồn tại dưới hai dạng : văn
học dân gian và văn học viết. a. Phân biệt được :
- Ngôn ngữ đời sống : của quần chúng, dùng trong sinh hoạt để nhận và phát thong tin.
- Ngôn ngữ văn học : là ngôn ngữ quần chúng nhưng được cách điệu hóa nhằm tạo ra ý nghĩa thẩm mỹ
b. Vì sao văn học là nghệ thuật của ngôn từ ?
Mỗi bộ môn nghệ thuật đều có một chất liệu riêng tạo nên đặc trưng của hình tượng.
Nếu âm nhạc dùng âm thanh, hội họa dùng đường nét và màu sắc, điêu khắc dùng mảng
khối thì văn học chọn ngôn từ làm chất liệu
Ngôn từ văn học vốn không như ngôn từ ta hay dùng trong sinh hoạt hằng ngày. Ngôn
ngữ đời sống dùng trong lao động và sinh hoạt hằng ngày là chủ yếu, có tác dụng nhận và
phát thong tin nên người ta thường đơn giản ngôn từ đến mức tối đa sao cho người nghe
dễ hiểu, dễ tiếp thu là được. Ngôn từ văn học vốn bắt nguồn từ ngôn ngữ của quần chúng
lao động nhưng nó lại không dùng một cách đơn giản như lời nói thong thường. Từ lời nói
thô mộc thong thường, chỉ có ý nghĩa thong báo nhất thời, nhà văn đã nhào nặn và tái tạo
lại nó, khoác cho nó tấm áo mới. Bấy giờ, lời nói bình thường trở thành ngôn ngữ nghệ
thuật, có tác dụng thể hiện cái vô cùng, vô tận của cuộc đời tâm hồn con người một cách
hình tượng. Nó gợi dậy những cảm xúc nơi độc giả, cho ta cảm giác mới mẻ và trong ngần.
Mỗi từ, mỗi câu như khêu gợi một cái gì lớn hơn, tràn ra ngoài nó, tạo dựng ý ngoài lời, hình
thành một chỉnh thể hình tượng mới mẻ.
Mặt khác, sở dĩ nói văn học là nghệ thuật ngôn từ là vì đó là cách dụng từ ngữ đầy nghệ
thuật của nhà văn. Ngôn từ văn học mang tính tổ chức cao để khi đọc lên, độc giả có thể
cảm nhận được cuộc sống và nỗi lòng người viết, từ đó tác phẩm nằm lại ở trong tim độc
giả. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội nhưng việc dùng nó thế nào cho hợp lý là chuyện
cá nhân nhà văn : Phải tổn phí ngàn câng quặng chữ
Chỉ thu về một chữ mà thôi
Những chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài
Từ hàng vạn ngôn từ, nhà văn chứ không phải ai khác, sẽ ngồi gạn lọc lại nó. Vì không
phải ngôn từ nào cũng hay, cũng phù hợp với văn cảnh, đúng người, đúng việc mà nhà văn
định miêu tả. Do đó, nó buộc nhà văn phải lựa chọn từ ngữ để nó phục vụ ý đồ của mình.
Trong lao động nghệ thuật, nhà văn thực sự là phu chữ. Gia Bảo đời Đường Ba năm chỉ làm
được hai câu thơ
. Nguyễn Tuân – nhà văn được coi là kho từ vựng khổng lồ. ấy thế mà cũng lOMoAR cPSD| 61432759
có lúc ngồi thâu đêm bên chiếc bàn trong vẻ tuyệt vọng “thấy nguyền rủa bẽ lũ chữa nghĩa,
nó cứ hè nhau rời mình. Mình bỗng chốc thành kẻ cùng đường bên sông chữ quạng vắng
thê lương”.
Nhà văn Tô Hoài kể chuyện có lần ông muốn mô tả sự mệt nhọc của con người
khi làm việc dưới trời nóng bức. Đã có nhiều cách diễn đạt về chuyện “đổ mồ hôi” này, nào
là: mồ hôi nhễ nhại, mồ hôi ướt đầm, mồ hôi như tắm… Thế rồi một hôm, nhà văn nghe
một bà nông dân thốt lên: “Nóng gì mà nóng khiếp! Mồ hôi mẹ mồ hôi con ở đâu mà tuôn
ra lắm thế này!”.
Ông mừng như bắt được vàng vì vừa tìm ra một hình ảnh mới thật hay và
đầy ý nghĩa. Vài dẫn chứng trên cho thấy rằng mỗi từ, mỗi chữ trong tác phẩm đều được
nhà văn chọn lựa và cân nhắc hết sức kĩ càng để nó phát huy hiệu quả cao nhất. Nhà văn
lao tâm khổ trí hàng năm trời chỉ để chọn ra một chữ cho hợp với tác phẩm của mình. Người
viết phải tinh ý và dùng chữ một cách thật nghệ thuật và thần tình, tác phẩm mới có thể đạt
đến cảnh giới cao nhất. c. Đặc điểm của ngôn từ văn học :
1. Tính chính xác và tinh luyện :
Trong đời sống cũng như trong văn ọc, chính xác là yếu tố rất quan trọng trong việc
dùng ngôn ngữ. Để diễn tả cho ra được đúng và chính xác cái thần của người và việc thì
từng câu từng chữ cũng phải thật chính xác, chi tiết và cụ thể. Qua cách lựa chọn từ ngữ, ta
còn thấy được tài năng của nhà văn : gọi đúng tên, đúng bản chất đối tượng. Mỗi từ trong
văn học là duy nhất, không có từ nào thay thế. Dù đối tượng anh viết là ai đi nữa thì cũng
chỉ có một từ để nói.
Các nhà văn lớn đều là những bậc thầy trong việc dùng từ, chẳng hạn
như Nguyễn Du. Nguyễn Du “giết” Mã Giam Sinh bằng chữ “tót” :
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
Chữ “tót” đã phơi bày một cách đầy đủ, rõ nét bản chất giả dối, vô học của Mã
Giam Sinh. Nếu chữ tót đưa Kim Trọng lên đến đỉnh của bậc tài tử giai nhân thì chữ
“tót” lại dìm Mã Giam Sinh xuống tận cùng của sự thô bỉ. Nguyễn Trãi viết :
Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén
Ngày vắng xem hoa, bợ cây
Nhưng, có người lại đọc “bợ” thành “bẻ”. Bao nhiêu đó cũng đủ làm thay đổi toàn bộ ý
nghĩa câu thơ rồi. Chữ “bợ” mới gợi đúng phong thái của người anh hùng nhưng có trái tim
nghệ sĩ. Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên. Ngày ngày, ông bợ hoa vì hoa là cái đẹp mong manh
và yếu ớt, cần nâng đỡ. Chữ bợ gợi cốt cách thanh cao của nhà hiền triết, còn dùng bẻ thì
vô tình đày ải thơ Nguyễn Trãi vào chốn trần tục đầy thô bạo. Ấy mới thấy, ngôn từ trong
văn học đòi hỏi tính chính xác cao độ, đòi hỏi cả người đọc lẫn người viết sự nhạy cảm, tinh tế.
2. Tính hàm súc và đa nghĩa :
Điều này làm nên ý tại ngôn ngoại, tạo dư ba cho tác phẩm. Ngôn từ trong văn học phải
cô đọng, nén chặt ý tồi đa tạo sức nặng, độ thừa và nhiều lượng ngữ nghĩa.
Từ ngữ tiếng Việt vốn có khả năng chuyển nghĩa tạo nghĩa mới hay do tu từ nên ngôn từ
văn học cũng có tính đa nghĩa. Văn bản văn học, do đó, nó cũng có tính đa nghĩa. Chẳng hạn
bài Thề non nước của Tản Đà. Một mặt, đó là bức tranh non nước tang thương, một trái núi
đứng chơ vơ bên cạnh dòng sông đã cạn. Mặc khác, bài thơ còn là câu chuyện của hai người
tình đã thề nguyền chung thủy, hiện tại chia phôi và ngày mai gắn bó. lOMoAR cPSD| 61432759
“Ngắn gọn là bà chị của thiên tài” ( Sê khốp ).
“Ý hết mà lời dừng, ấy là lời rất mừng trong thiên hạ. Nhưng lời dừng mà ý chưa hết lại
càng hay tuyệt” ( Lê Qúy Đôn ) “Công phu của thơ là ở ngoài thơ” .
3. Tình hình tượng :
Tính hình tượng là quan trọng nhất. Tính hình tượng biểu hiện ở việc làm sống dậy hiện
thực trong tâm trí độc giả, tái hiện được trạng thái, truyền được động tác hoặc sự vận động
của con người, cảnh vật và toàn bộ thế giới mà tác phẩm nói tới. Ngoài ra, nó còn biểu hiện
ở sự nắm bắt những cái mơ hồ, mong manh, vô hình chứ không chỉ dừng lại ở những cái hữu hình.
Cơ sở từ trong nội dung của lời nói nghệ thuật nằm ở tính hình tượng. Nhà văn viết ra
những câu chữ ấy, không chỉ để giải tỏa tâm sự mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của giai
cấp mình, tầng lớp mình. Lời nói tuy là của chủ thể sáng tạo nhưng lại mang tầm vóc khái
quát là ở chỗ đó. Nhà văn đại diện cho giai cấp, thế hệ mình đang sống, thay họ cất tiếng nói.
Mặt khác, trong văn học, sức mạnh của lời nói nằm ở tầm khái quát của chủ thể hình
tượng, ở khả năng đại diện cho tư tưởng, tình cảm, lương tâm của thời đại chứ không phải
phụ thuộc vào địa vị xã hội của nhà văn. Từ phương trời của một người mà thành phương
trời của nhiều người,
tác phẩm từ đó trường tồn mãi với thời gian. 4. Tính biểu cảm
Nghệ thuật nói bằng thứ tiếng duy nhất : thứ tiếng của cảm xúc. Bản chất người nghệ sĩ
là giài tình cảm và nhạy bén trước cuộc đời. “khi tôi viết là tôi đau ở đâu đó trong người” (
Rospuchin ). Tố Hữu trong những đêm dài thao thức triền mien, lòng băn khoăn, không ngủ
được thì ông viết. Do đó, ngôn từ văn học mang tính biểu cảm. Nó biểu hiện ở nhiều dạng
thức khác nhau : gián tiếp hay trực tiếp, có hình ảnh hay chỉ là thuần túy, rõ nhất là khi nhấn
mạnh những cảm xúc nội tâm.
Tóm lại, trong văn chương, chữ nghĩa là quan trọng nhất. Không gì bảo vệ uy tín của nhà
văn bằng chính tác phẩm của ông ta. Không có nhà văn nào viết xong tác phẩm mà lại đến
từng độc giả giảng giải, chỉ ra ý đồ nghệ thuật cả. Chỉ có chữ nghĩa mới có thể cho biết ông
ta định nói gì. Từ chữ nghĩa mà ta nhận ra được hiện thực, tài năng, tâm tính và cả thái độ
của nhà văn trước hiện thực mà ông ta miêu tả
III. Các giá trị văn học + Có 3 giá
trị cơ bản của văn học - Giá trị nhận thức:
• Mang tới cho bạn đọc những tri thức sâu rộng về thế giới
• Giúp con người khám phá, nhận thức, thấu hiểu sâu sắc chính bản thân mình. - Giá trị giáo dục
• Đem đến những bài học quí giá về lẽ sống
• Về tư tưởng: Hình thành cho con người những tư tưởng tiến bộ, có thái độ và quan điểm sống đúng đắn. lOMoAR cPSD| 61432759
• Về tình cảm: Giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, tâm hồn trở nên lành mạnh, trong sáng. - Giá trị thẩm mĩ: • Nội dung:
Vẻ đẹp muôn hình vẻ của cuộc đời Vẻ
đẹp bản thân con người.
• Hình thức: những biện pháp, thủ pháp xây dựng hình tượng nghệ thuật sinh động, giàu sức gợi.
- Mối quan hệ của 3 giá trị: •
Giá trị nhận thức: tiền đề của giá trị giáo dục. •
Giá trị giáo dục: làm sâu sắc hơn giá trị nhận thức• Các giá trị nhận thức và giá trị giáo
dục đều được phát huy tích cực nhất qua giá trị thẩm mĩ.
IV.Thế giới hình tượng của tác phẩm văn học
1. Khái niệm:
Thế giới hình tượng là hệ thống các hình tượng được dệt nên bởi các chi tiết, tình tiết,
quan hệ,… cho phép ta hình dung được sự hiểu biết và cảm nhận của tác giả đối với thế giới và con người.
- Chú ý: Cần phân biệt các khái niệm: hình ảnh, ngôn ngữ hình tượng, thế giới hình tượng.
*/Hình tượng “là phương thức chiếm lĩnh, thể hiện và tái tạo đời sống theo quy luật của
nghệ thuật”. ( Từ điển Văn học ).
Khác với khoa học, nghệ sĩ không diễn đqạt trực tiếp ý nghĩ và tình cảm bằng khái niệm
trừu tượng, bằng định lý hay công thức mà bằng hình tượng, tức làm sống lại một cách cụ
thể và gợi cảm những sự việc, hiện tượng của đời sống
, làm cho ta suy nghĩ về tính cách,
só phận, tình đời, tình người.
Hình tượng nghệ thuật là phương thức giao tiếp đặc biệt giữa nhà văn và độc giả. Hình
tượng là thế giới sống do nhà văn tạo ra bằng sức gợi ngôn từ. Gọi là hình tượng vì một mặt,
nó cũng sống động y và hấp dẫn như thật, nhưng mặc khác nó chỉ tồn tại trong trí tưởng
tượng con người, nó không phải là sự thật trăm phần trăm. Nhưng, thật sai lầm nếu chỉ
quan niệm hình tượng nghệ thuật chỉ là phản quang đơn thuần của đời sống. Hình tượng,
một mặt nó vừa mang tính khách quan, mặt khác vừa mang tính chủ quan của nghệ sĩ. Hình
tượng không chỉ là thế giới đời sống, mà còn là “thế giới biết nói”. Thông qua các chi tiết,
nhân vật trong tác phẩm, nhà văn muốn đối thoại với độc giả về quan niệm nhân sinh nào
đó. Hình tượng là kết tinh của những ấn tượng sâu sắc về cuộc đời làm nhà văn day dứt.
Anh viết ra để nói to, để chia sẻ với mọi người. Hình tượng, như thế nó gắn liền với quan
điểm, lí tưởng và khát vọng của nhà văn.
Cuộc sống và con người được miêu tả trong văn
học, vừa giống cái đã có và hiện có, vừa là cái có thể và cần có. */ Ví dụ: lOMoAR cPSD| 61432759
Trong ca dao, thuyền và bến; trong thơ Xuân Diệu, bài Biển thì sóng và bờ, trong bài Thuyền
và biển, Sóng của Xuân Quỳnh thì thuyền, biển - là cặp hình tượng nói về tình yêu lứa đôi.
Đặc điểm cơ bản của hình tượng :
- Gắn liền với đời sống.
- Có sự thống nhất giữa hai mặt : khách quan và chủ quan, lí trí và tình cảm.
- Vừa khái quát, vừa cụ thể.
2. Tính “phi vật thể” của hình tượng văn học.
Âm nhạc dùng âm thanh, hội họa dùng đường nét, điêu khắc dùng mảng khối để xây
dựng hình tượng. Những chất liệu đó đều mang tính “vật chất”, tức có thể nhìn, nghe, cảm
nhận được bằng giác quan, nó khác với ngôn từ của văn học. Ngôn từ tồn tại trong trí óc,
không thể sờ, thấy, hay cảm nhận bằng những cách thong thường, mà buộc độc giả phải
thâm nhập, cảm nhận và tưởng tượng như mình đang sống chung với hình tượng. Độc giả
buộc phải nhập cuộc, đau nỗi đau của người trong cuộc thì mới có thể cảm nhận rõ những gì mà nhà văn viết ra.
Nhờ dùng chất liệu ngôn từ mà bức tranh đời sống không bị hạn chế về không gian, thời
gian. Những gì tinh vi, mong manh, mơ hồ, ngay cả tâm trạng sâu thẳm của con người, đều
có thể mô tả trực quan, sinh động bằng từ ngữ. Văn học có thể “họa” lại tâm trạng của
người thanh niên khi tiếp nhận ánh sáng của Đảng ( bài thơ Từ ấy của Tố Hữu ), hay mô tả
phong thái ung dung, đường hoàng, tự tin của người chiến sĩ Cách mạng khi trèo đèo lội suối :
Nhớ chân người bước lên đèo
nhưng hội họa lại bất lực trước điều đó. Thông qua trí tưởng tượng, độc giả có thể tái
tạolại hình tượng cuộc sống, con người. "Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của
nhà văn nhưng chỉ thực sự sống bằng tâm trí của người đọc"
là vì thế.
V.Các lớp nội dung của tác phẩm văn học
Đề tài, chủ đề, cảm hứng, nội dung triết lý, sắc điệu thẩm mỹ - là năm lớp nội dung của tác phẩm văn học. 1. Đề tài:
- Đề tài là hiện tượng đời sống được thể hiện qua miêu tả.
- Ví dụ: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Tắt đèn”,… viết về đề tài nông dân. 2. Chủ đề: -
Chủ đề là vấn đề chính, vấn đề chủ yếu mà tác phẩm muốn nêu lên qua một hiện tượng đời sống. -
Ví dụ: Chủ đề truyện “Đời thừa” là bi kịch tinh thần của người trí thức nghèo trong xã
hội thực dân phong kiến.
3. Cảm hứng:
- Cảm hứng “là nội dung tình cảm của tác phẩm” lOMoAR cPSD| 61432759
- Ví dụ, bài thơ “Chiều hôm nhớ nhà” của Bà Huyện Thanh Quan, cảm hứng chủ đạo là nỗi
buồn cô đơn, lạnh lẽo và nỗi buồn nhớ nhà của người lữ khách.
4. Nội dung triết lý:
- Quan niệm về thế giới, quan niệm về con người là nội dung triết lý của tác phẩm văn học.
- Ví dụ, nội dung triết lý của truyện ngắn “Đời thừa” là gì?
+ Là khoái cảm của văn chương “dẫu ăn một món ăn ngon đến đâu cũng không thích bằng”
+ Là nghề văn tuy nghèo mà sang trọng: “Tuy khổ thì khổ thật, nhưng thử có người giàu bạc
vạn nào thuận đổi lấy cái địa vị của tôi (Hộ), chưa chắc tôi đã đổi”.
+ Là quan niệm về kẻ manh: “Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình”.
5. Sắc điệu thẩm mỹ của tác phẩm là vẻ đẹp chủ yếu tương ứng với cảm hứng và chủ đề tác phẩm.
- Ta thường nói: “Lời lời châu ngọc, hàng hàng gấm thêu” là một cách đánh giá sắc điệu
thẩm mỹ của tác phẩm văn học.
- Nói về sắc điệu thẩm mỹ trong “Nhật ký trong tù”, Hoàng Trung Thông viết:
“Văn thơ của Bác vần thơ thép Mà
vẫn mênh mông bát ngát tình”.
6. Hình tượng nhân vật trữ tình trong thơ
+ Mô tả (so sánh với hình tượng nhân vật trong tác phẩm tự sự)
Hiện ra qua giọng điệu, trạng thái tâm hồn, cảm xúc (nhân vật trong tác phẩm tự sự: có
diện mạo, tính cách, hành động cụ thể) + Phân loại:
- Xét sự xuất hiện của tác giả trong tác phẩm:
• Cái tôi trữ tình: tác giả
• Nhân vật trữ tình nhập vai: khi tác giả hoá thân vào nhân vật khác trong tác phẩm. - Xét về vai trò:
• Chủ thể trữ tình (người trực tiếp bộc lộ cảm xúc)
• Đối tượng trữ tình: đối tượng hướng tới của tâm trạng chủ thể trữ tình7. Giá trị
hiện thực + Là gì:
- Phạm vi hiện thực đời sống mà tác phẩm phản ánh.
- Tác phẩm nào cũng có giá trị hiện thực. (Vì văn học bắt nguồn từ cuộc sống: hiện thực đời
sống sinh hoạt hàng ngày, hiện thực tình cảm, tâm lí…) + Biểu hiện:
Hiện thực phản ánh trong tác phẩm thì vô cùng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, nói đến
giá trị hiện thực trong một tác phẩm văn học người ta thường đề cập 3 nét chính: - Phơi
bày chân thực, sâu sắc cuộc sống cơ cực, nỗi khổ về vật chất hay tinh thần của những con
người bé nhỏ, bất hạnh.
- Chỉ ra nguyên nhân gây ra đau khổ cho con người. lOMoAR cPSD| 61432759
- Miêu tả tinh tế vẻ đẹp tiềm ẩn trong con người.
Ở mỗi một tác phẩm cụ thể, giá trị hiện thực được biểu hiện đa dạng. Cùng phản ánh tình
cảnh khốn quẫn của người nông dân Việt Nam trước cách mạng, Ngô Tất Tố miêu tả nỗi
chật vật về vật chất của chị Dậu vì nạn sưu cao thuế nặng, một cổ nhiều tròng, Nguyễn Công
Hoan phơi bày chân thực sự cùng đường tuyệt lộ của người nông dân (“Bước đường cùng”),
Nam Cao lại đi vào mảng hiện thực sâu kín nhất, tăm tối nhất – địa hạt tâm lí để lột trần bi
kịch bị tha hoá, nỗi đau tinh thần khắc khoải của những con người dưới đáy của xã hội – Chí Phèo. + Vai trò:
- Thể hiện cái nhìn hiện thực sâu sắc hay hời hợt của nhà văn.
- Dấu hiệu của một tác phẩm có giá trị.8. Giá trị nhân đạo + Là gì:
- Hạt nhân: lòng yêu thương con người.
- Đối tượng: thường là nỗi khổ.
+ Biểu hiện: 3 khía cạnh cơ bản.
- Cảm thông với số phận đau khổ của những con người nhỏ bé, bất hạnh.
- Tố cáo các thế lực gây ra đau khổ cho con người.
- Phát hiện, khám phá và ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn trong những con người bất hạnh.Ở mỗi tác
phẩm khác nhau, những khía cạnh có sự biến đổi phong phú, linh hoạt. Chẳng hạn, cùng
viết về người phụ nữ với cái nhìn trân trọng, yêu thương sâu sắc, Ngô Tất Tố khám phá ở
Chị Dậu vẻ đẹp truyền thống, thuỷ chung, không tì vết; Kim Lân phát hiện ra nét nữ tính
và khát vọng hạnh phúc bất diệt trong tâm hồn người vợ nhặt, còn Tô Hoài thì khơi tìm
sức sống tiềm tàng, mãnh liệt nơi cô gái vùng cao - Mị… + Vai trò:
- Thể hiện tầm vóc tư tưởng của nhà văn
“Nhà văn chân chính là nhà nhân đạo từ trong cốt tuỷ” (Biêlinxki)
- Là một trong những dấu hiệu của một tác phẩm giàu giá trị (Văn học là nhân học. Nghệ
thuật chỉ có nghĩa khi hướng tới con người, yêu thương con người).
VI.Thể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn học 1.
Khái niệm về thể loại văn học:
- Thể loại văn học là phương thức tái hiện đời sống và thể thức cấu tạo văn bản.
- Ví dụ, cùng viết về đề tài người mẹ trong chiến tranh, Tố Hữu viết về người mẹ ở hậu
phương qua tâm hồn người lính bằng thơ lục bát trữ tình (Bầm ơi). Con Nguyễn Thi lại viết
về một người mẹ, người vợ cụ thể - chị Út Tịch - đang cùng chồng và đồng bào quê hương
cầm súng đánh giặc - bằng thể ký: “Người mẹ cầm súng”. lOMoAR cPSD| 61432759
2. Sự phân loại tác phẩm văn học:
- Phân loại tác phẩm văn học, chủ yếu theo ba tiêu chí sau:
+ Phương thức tái hiện đời sống, cấu tạo tác phẩm.
+ Loại đề tài, chủ đề. + Thể văn.
- Thể loại tác phẩm văn học gồm có: + Tự sự. + Trữ tình. + Kịch.
Thể loại - thể văn
1. Tự sự (kể và tả…), gồm có:
- Truyện đời xưa: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện nôm (thơ).
- Truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài (tiểu thuyết)
- Phóng sự, ký sự, bút ký,…
2. Trữ tình: (tả tâm trạng, cô đúc, giọng điệu, vần điệu,…) -
Ca dao trữ tình, thơ trữ tình, thơ trào phúng.
- Các khúc ngâm, tuỳ bút, trường ca hiện đại.
- Phú, văn tế, thơ ca trù. 3. Kịch
- Sân khấu dân tộc: chèo, tuồng, cải lương.
- Sân khấu hiện đại: kịch thơ, hài kịch, bi kịch, kịch câm.
Tóm lại, lúc đọc để thưởng thức, lúc phân tích tác phẩm văn học, cần phải có định hướng.
Đề tài, chủ đề, cảm hứng, nội dung triết lý, sắc điệu phẩm mỹ, văn bản, ngôn từ, thế giới
hình tượng và thể loại tác phẩm văn học - là những căn cứ để hiểu và cảm, để giảng và bình tác phẩm văn học.
CHUYÊN ĐỀ II.NHÀ VĂN VÀ QUÁ TRÌNH SÁNG TẠO
1.Vai trò của nhà văn với đời sống văn học
Không có ong mật thì chẳng có mật ong. Và không có hoa thì ong cũng chẳng thể làm ra
mật. Không có nhà văn thì không có tác phẩm, tất nhiên cũng không thể có đời sống văn
học. Lại còn phải có hiện thực phong phú tạo nguồn sáng tạo cho nhà văn thì mới có thơ
văn. Từ muốn mặn, phù sa, hương sắc cuộc đời… nhà văn sống hết mình với hiện thực
phong phú ấy may ra mới có tác phẩm văn học. lOMoAR cPSD| 61432759
Viết về mối quan hệ giữa nhà văn và đời sống hiện thực, Chế Lan Viên nói:
“Bài thơ anh, anh làm một nửa mà thôi,
Còn một nửa cho mùa thu làm lấy.
Cái xào xạc, hồn anh chính là xào xạc lá
Nó không là anh, nhưng nó là mùa…”
(“Sổ tay thơ – Đối thoại mới)
Nhà văn phải khám phá và sáng tạo, không theo đuổi người. Không tô hồng cũng không
bôi đen hoặc sao chép hiện thực. Nhà văn cũng không được lặp lại mình. “Văn chương quý
bất tùy nhân hậu” (Hoàng Đình Kiên đời Tống”.
2. Những nhân tố cần có đối với một nhà văn
Một vạn học sinh đỗ tú tài, sau 5, 6 năm học tập ở đại học có thể đào tạo thành những
kĩ sư, bác sĩ… nhưng rất ít hoặc không thể đào tạo thành nhà văn. Có một hiện tượng kỳ lạ
là trong xã hội ta ngày nay sao mà nhiều “nhà thơ” thế. Thật ra đó là những “thi sĩ – vè”,
“thi sĩ – con cóc”,… Lênin từng nói: “Trong lĩnh vực nghệ thuật, không có chỗ đứng cho kẻ
trung bình”. Vậy nhà văn cần những nhân tố gì?
– Phải có năng khiếu, có tài.– Phải có cái tâm đẹp. (chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” – Kiều)
– Phải có vốn văn hóa rộng rãi (có học). Học vấn thấp hạn chế chẳng khác nào đất ít mầu
mỡ, cây kém xanh tươi, hoa trái chẳng ra gì.
– Phải có vốn sống như con ong giữa rừng hoa. Phải sống hết mình.
– Phải có một lí tưởng thẩm mĩ cao đẹp: sống và viết vì chủ nghĩa nhân văn.
– Phải có tay nghề cao. Xuân Diệu gọi đó là “bếp núc làm thơ”.
– Ngoài ra còn có một điều kiện khách quan ấy là môi trường sáng tác. Nhà văn phải được
sống trong tự do, dân chủ, phải có vật chất tạm đủ (cơm áo không đùa với khách thơ) …
– Với nhà văn, kiêng kị nhất là thói kiêu ngạo, xu nịnh bợ đỡ… Vì thế văn chương có ngôi
thứ: kẻ làm thơ, nhà thơ, thi nhân, thi sĩ, thi hào, đại thi hào. Còn có loại “đẽo câu đục
vần” được ngồi một chiếu riêng. Loại bồi bút thì bị độc giả khinh bỉ.
Trong tập “Văn 10” tập 2 có viết: lOMoAR cPSD| 61432759
“Nhà văn phải có năng khiếu, có vốn văn hóa rộng rãi và có tư tưởng nghệ thuật độc đáo.
Nói như thế là đúng nhưng chưa đủ.
3.Quá trình sáng tạo
Lao động nghệ thuật của nhà văn là một thứ lạo động đặc biệt. Phải có hứng, nếu không
có hoặc chưa có cảm hứng thì chưa thể sáng tác. Mỗi nhà văn có một cách sáng tác riêng.
Xuân Diệu làm thơ được “thiết kế” công phu chặt chẽ. Tố Hữu thì “câu thơ trước gọi câu
thơ sau”. Hoàng Cầm làm thơ, có thể như có ai đọc chính tả cho chép lại. Ông sáng tác bài:
“Lá Diêu Bông” vào quá nửa đêm mùa rét 1959. Khi cả nhà đang ngủ say, ông tỉnh giấc “chợt
bên tai vẳng lên một giọng nữ rất nhỏ nhẹ mà rành rọt, đọc chậm rãi, có tiết điệu, nghe như
từ thời nào, xa xưa vẳng đến, có lẽ từ tiền kiếp vọng về:
“Váy Đình Bảng buông chùng cửa võng…”
(“Về Kinh Bắc”, trang 160 – 161)
Nhà thơ Chế Lan Viên qua đời còn để lại một núi “Phác thảo thơ – di bút”. Đọc hồi kí các
nhà văn, nhà thơ danh tiếng, ta ngạc nhiên và vô cùng khâm phục về lao động sáng tạo của
họ. Có câu thơ được viết hàng tháng.
Có bài thơ hình thành nhiều năm. Có cuốn tiểu thuyết được sáng tác trong 1/10, 1/5 thế kỷ.
Để có những “thiên cổ hùng văn”, “thiên cổ kì bút”, “Sách gối đầu giường cho thiên hạ”
phải là những bậc thiên tài mới sáng tạo nên.
Yêu văn học ta càng yêu kính và biết ơn nhà văn, nhà thơ. Tác phẩm của họ đã làm tâm
hồn ta thêm giàu có. Văn chương là cái đẹp muôn đời. Văn chương, văn hiến, văn hóa là
niềm tự hào của mỗi quốc gia.
Nhà văn phải là người sống sâu với cuộc đời do đó hết sức nhạy cảm với vấn đề xã hội và
những vấn đề ấy thôi thúc khiến nhà văn biến chúng thành cảm hứng. Tuy nhiên để có
những tác phẩm lớn người viết cẩm 4. Quan điểm/ quan niệm sáng tác + Là gì:
- Chỗ đứng, điểm nhìn để nhà văn sáng tác.
- Phải được hiện thực hoá trong quá trình sáng tác.
- Được phát biểu trực tiếp hay thể hiện gián tiếp qua các tác phẩm.
- Nhà văn nào cũng có quan điểm/quan niệm sáng tác nhưng để tạo thành một hệ thống
có giá trị thì không phải ai cũng làm được. + Vai trò: lOMoAR cPSD| 61432759
- Chi phối toàn bộ quá trình sáng tác (lựa chọn đề tài, hình tượng, lựa chọn lối viết, các hình thức nghệ thụât...)
- Phần nào thể hiện tầm tư tưởng của nhà văn.
+ Ví dụ: Quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh: Văn học là vũ khí lợi hại phục
vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ tiên phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng. + Ứng dụng:
Phân tích quan điểm sáng tác của một nhà văn (Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, Nam Cao…).
5. Phong cách nghệ thuật + Là gì:
Là nét riêng có tính hệ thống trong sáng tác của một nhà văn + Đặc điểm:
- Thiên về hình thức nghệ thuật.
- Có sự thống nhất và vận động trong quá trình sáng tác của nhà văn. + Vai trò:
- Là một trong những điều kiện quan trọng để đánh giá vị trí, tài năng của nghệ sĩ. Một
nhàvăn lớn phải là nhà văn có phong cách.
- Thể hiện bản chất của văn chương: hoạt động sáng tạo. + Ví dụ:
- Phong cách nghệ thuật Nam Cao: Chao ôi. Nghệ thuật k phải là ánh trăng lừa dối, k nên là
ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau kgoor kia thoát ra từ những kiếp lầm
than. -> Nghệ thuật phải chân thực, phải bắt nguốn từ hiện thực đời sống.
6. Nhà văn – văn bản – bạn đọc
+ Nhà văn: người sáng tạo ra văn bản => thực hiện quá trình kí mã => Ý đồ nghệ thuật, cách
lí giải của nhà văn về văn bản chỉ là một khả năng hiểu văn bản.
+ Bạn đọc: ngưòi tiếp nhận văn học => thực hiện quá trình giải mã.
+ Văn bản: là một bộ mã, có thể chấp nhận nhiều cách giải khác nhau nhưng phải phù hợp
với các mã đã được nhà văn kí gửi. lOMoAR cPSD| 61432759
CÁCH KHAI THÁC MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN
1.5. Khái niệm truyện
Truyện là: “Tác phẩm tự sự. Hàm nghĩa của thuật ngữ này khác nhau trong văn học trung đại và hiện đại.
- Ở văn học trung đại Việt Nam, truyện là thuật ngữ mà văn học vay mượn từ sử học.
Tác phẩm thể truyện có thể được viết bằng thơ hoặc văn xuôi.
- Ở văn học hiện đại, truyện là khái niệm không thật xác định. Một mặt nó vẫn được dùng
để trỏ mọi loại tác phẩm tự sự có cốt truyện nói chung, mặt khác lại có lối dùng nó như
thuật ngữ trỏ dung lượng tác phẩm(“truyện dài”, “truyện vừa”, “truyện ngắn”).” (Lại
Nguyên Ân; 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.349).
1.6. Phân loại truyện
Cách phân loại truyện hợp lí và khoa học hơn cả vẫn là cách phân loại theo tài liệu hướng
dẫn giảng dạy môn Ngữ văn. Theo cách này, trong văn học Việt nam chúng ta có:
- Truyện dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích…
- Truyện trung đại: truyện viết bằng chữ Hán, truyện thơ Nôm.
- Trong văn học hiện đại, theo quy mô văn bản và dung lượng người ta chia thành: truyện
ngắn, truyện vừa, truyện dài.
1.7. Đặc trưng của truyện
Truyện có những đặc trưng cơ bản: tính khách quan trong sự phản ánh; cốt truyện được
tổ chức một cách nghệ thuật; nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắn với hoàn cảnh;
phạm vi miêu tả không bị hạn chế về không gian và thời gian; ngôn ngữ linh hoạt, gần với ngôn ngữ đời sống.
Như vậy khi giảng dạy các tác phẩm truyện, tôi sẽ bám sát vào những đặc trưng này để
giúp học sinh khám phá, tìm hiểu văn bản trong chương trình đồng thời cũng yêu cầu học
sinh vận dụng để tìm hiểu một số văn bản không nằm trong chương trình.
3.2.1.Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
Mỗi tác phẩm văn học nói chung đều hình thành trong một hoàn cảnh cụ thể, trong đó
các yếu tố: lịch sử, xã hội, văn hoá đều ít nhiều chi phối tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. lOMoAR cPSD| 61432759
Có những vấn đề trong tác phẩm từ thời trung đại nhưng đến nay còn nguyên giá trị, chẳng
hạn như cuộc đời và số phận của người phụ nữ với tư tưởng trọng nam khinh nữ ở “Chuyện
người con gái Nam Xương”của Nguyễn Dữ đến nay vẫn là điều băn khoăn, trăn trở cho mỗi
người. Nhưng cũng có những truyện đề cập tới những vấn đề lịch sử, một đi không trở lại
mà nếu không hiểu được hoàn cảnh xã hội lúc đó thì không thể nào nắm bắt được cái thần
thái, dụng ý mà nhà văn muốn đề cập; chẳng hạn vấn đề: cuộc đời và số phận của người
nông dân Việt nam trước cách mạng táng 8 năm 1945 trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam
Cao hay đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” trích “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, nếu học sinh không
biết rằng khi nhà văn viết tác phẩm này là lúc xã hội Việt Nam vào thời kì đen tối nhất. Khi
mà người nông dân phải chịu cảnh “một cổ hai tròng” với ách thống trị của thực dân và sự
bóc lột của địa chủ phong kiến. Thì các em sẽ không thể có cái nhìn chuẩn xác và thấu đáo
về cuộc đời, số phận, cũng như những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam
trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
Đối với các văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THCS, người giáo viên luôn phải
chú trọng và yêu cầu học sinh nắm bắt thật chắc bước tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh
sáng tác của tác phẩm. Đối với bước này, tôi thường yêu cầu các em chuẩn bị trước ở nhà.
Trong giờ giảng, giáo viên cho học sinh trình bày, và người dạy chỉ bổ sung những chi tiết
cần thiết ngoài phần chú thích của sách giáo khoa. -
Với đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” trích “Tắt đèn” cần cung cấp thêm những nét thuộc
về lịch sử như: Ngô Tất Tố viết Tắt Đèn năm 1937, vào năm này lụt lội xảy ra liên miên gây
nên mất mùa đói kém, nhân dân lâm vào cảnh lầm than, bế tắc đặc biệt là người nông dân.
Vì vậy, vấn đề nông dân đấu tranh chống lại chính sách sưu thuế, áp bức bốc lột của bọn
thực dân, quan lại, địa chủ, cường hào, đòi cải thiện đời sống cho người dân cày là một vấn
đề lớn, trọng tâm của cách mạng. Đó là một đề tài lớn, phổ biến của văn học, nơi để lại
những thành tựu nghệ thuật sáng giá trong văn nghiệp của những nhà văn tên tuổi: Vũ
Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan…tuy vậy, không một cây bút nào đề cập đến vấn đề nông
dân một cách thiết tha, tập trung như Ngô Tất Tố. Lòng yêu nước, thương dân, tình cảm gắn
bó với số phận người nông dân lao động vốn như một nội lực của ngòi bút Ngô Tất Tố. lOMoAR cPSD| 61432759 -
Với tác phẩm “Làng” được viết và đăng báo trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 - giai
đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong thời kì này thì người dân nghe theo chính
sách của chính phủ: kêu gọi nhân dân ta tản cư, những người dân ở vùng địch tạm chiếm đi
lên vùng chiến khu để chúng ta cùng kháng chiến lâu dài. Kim Lân kể lại: “Hồi ấy gia đình tôi
cũng đi sơ tán. Trên khu ở mới, có tin đồn làng tôi là làng Việt gian. Mọi người đều nhìn
những người dân làng với con mắt chế giễu, khinh thường. Tôi yêu ngôi làng của tôi và
không tin làng tôi lại có thể đi theo giặc Pháp. Tôi viết truyện ngắn “Làng” như thể để khẳng
định niềm tin của mình và minh oan cho làng tôi”. ( Theo “Văn lớp 9 không khó như bạn nghĩ”). -
Đối với các tác phẩm thể hiện rõ chủ nghĩa anh hùng cách mạng như “ Những ngôi
sao xa xôi” của lê Minh Khuê cần giúp cho học sinh hình dung được sự khốc liệt của chiến
tranh, những đau thương mất mát của cả dân tộc trong những năm tháng đất nước bị chia
cắt; đồng thời cũng dựng lên ý chí quật cường, lòng tin tưởng vào chiến thắng của một thế
hệ con người coi “đánh giặc là trách nhiệm là nghĩa vụ” thậm chí còn coi: “Đời đánh Mỹ là
đời thi vị nhất”(Dương Hương Ly). Nhà văn Lê Minh Khuê đã chia sẻ: “Nói đến tác phẩm đó
là đã chạm vào sợi dây kỷ niềm đằm sâu trong trái tim nhưng tôi hạnh phúc vì được sống
trong thời đại ấy…”
Khi dựng lên thật đầy đủ, chính xác những vấn đề liên quan đến hoàn cảnh lịch sử, xã
hội văn hoá của tác phẩm; chắc chắn sẽ là bước khởi động tốt về mặt tâm thế cho học sinh
tìm hiểu những nội dung khác của truyện. Tuy nhiên đây không phải là phần giáo viên lạm
dụng một cách quá mức, điều đó dễ dấn tới việc đánh giá tác phẩm theo quan điểm “xã hội học”.
3.2.2.Phân tích cốt truyện với các bước diễn biến.
Đối với tác phẩm truyện, cốt truyện đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nắm được cốt
truyện với các trình tự: mở đầu, vận động, kết thúc tức là đã nắm được “quá trình đời sống
cụ thể tạo nên nội dung của truyện”(SGV Ngữ văn 11. tập 1, Nxb GD. 2007, tr.153). Trong
cốt truyện có những vấn đề sau cần đặc biệt quan tâm khi soạn giảng:
3.2.2.1. Tóm tắt cốt truyện. lOMoAR cPSD| 61432759
Đọc hiểu tác phẩm truyện không thể không đọc, thậm chí phải đọc thật kỹ; có như vậy
quá trình giảng của giáo viên mới đạt hiệu quả mong muốn. Để học sinh đọc tác phẩm không
phải chuyện dễ, bởi thời lượng trên lớp không cho phép đọc toàn bộ tác phẩm hoặc đoạn
trích, nhất là những tác phẩm dài. Vậy nên công việc này phải giao cho học sinh làm ở nhà,
giáo viên phải kiểm tra việc đọc truyện của học sinh bằng cách yêu cầu các em tóm tắt được
cốt truyện trước khi giảng.
3.2.2.2. Phân tích tình huống truyện
3. Tình huống trong truyện ngắn + Là gì:
- Là lát cắt của đời sống mà qua đó tính cách nhân vật được bộc lộ sắc nét nhất và tư
tưởngnhà thể hiện rõ nhất.
“Là một lát cắt, một khúc của đời sống. Nhưng qua lát cắt, qua khúc ấy người thấy được
trăm năm của đời thảo mộc” (Nguyễn Minh Châu)
- Biểu hiện qui luật có tính nghịch lí trong sáng tạo nghệ thuật: qui mô nhỏ nhưng khả năngphản ánh lớn. + Vai trò:
- Khắc hoạ tính cách nhân vật, thể hiện tư tưởng nghệ sĩ.
- Xuất phát từ đặc trưng truyện ngắn: dung lượng nhỏ, thể hiện nhân vật qua một khoảnh
khắc ngắn ngủi của đời sống (tiểu thuyết: dài, theo sát toàn bộ cuộc đời, số phận nhân
vật…) => Tình huống phải giống như thứ nước rửa ảnh làm nổi lên hình sắc nhân vật và tư
tưởng nhà văn => Xây dựng được tình huống truyện độc đáo là dấu hiệu của: • Một tác phẩm có giá trị
• Một tác giả tài năng.
+ Ví dụ: tình huống bán chó, ăn bả chó (Lão Hạc – Nam Cao), tình huống nghe tin làng theo
giặc (Làng – Kim Lân)….
Ở đây tôi chỉ bàn vai trò của tình huống đối với truyện ngắn. Bởi vì “Truyện ngắn là
tác phẩm tự sự cỡ nhỏ mà nội dung thường chỉ xoay quanh một tình huống truyện chủ chốt
nào đó”(Chu Văn Sơn). Tình huống là “cái tình thế nảy ra truyện”, là “lát cắt” của đời sống
mà qua đó có thể thấy được cả trăm năm của đời thảo mộc, là “một khoảnh khắc mà trong
đó sự sống hiện ra rất đậm đặc”, “khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, thậm chí cả
một đời nhân loại”(Nguyễn Minh Châu). Nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng tình huống là lOMoAR cPSD| 61432759
hạt nhân của truyện ngắn, “chọn được tình huống hấp dẫn coi như việc viết truyện đã
xong”(Nguyễn Minh Châu). Người ta chia thình huống thành các loại:
Truyện ngắn 1. Làng - Kim Lân -
Nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống rất gay cấn. Ông Hai
vốn rất yêu làng, lúc nào cũng tự hào và khoe khoang về ngôi làng của mình với sự giàu có
và tinh thần kháng chiến. Nhưng đột nhiên ông nhận được tin sét đánh mang tai từ những
người tản cư - làng ông theo Tây, làm việt gian. Ông vô cùng đau đớn tủi hổ và nhục nhã.
Cách tạo tình huống như vậy nhà văn Kim Lân muốn làm nổi bật lòng yêu làng gắn liền với
lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Truyện ngắn 2. Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long -
Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa có tình huống rất đơn giản. Câu chuyện chỉ xoay quanh
cuộc gặp gỡ tình cờ của nhân vật anh Thanh niên với ông Hoạ sĩ già và cô Kỹ sư trẻ diễn ra
trong vòng ba mươi phút trên đỉnh núi Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét. Cuộc gặp gỡ
bất ngờ nhưng đã để lại trong lòng mỗi nhân vật những ấn tượng sâu sắc về lí tưởng và mục
đích sống. Cách tạo tình huống như vậy nhà văn Nguyễn Thành Long muốn làm nổi bật hình
ảnh những con người đang lao động âm thầm lặng lẽ, đầy trách nhiệm để cống hiến hết
mình cho đất nước, cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc những năm 70 của thế kỷ XX.
Truyện ngắn 3. Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng. -
Tình huống của truyện ngắn Chiếc lược ngà thật éo le. Anh Sáu sau tám năm xa nhà
đi làm kháng chiến, chuyến nghỉ phép thăm quê trước khi chuyển đơn vị này với anh thật ý
nghĩa bởi anh sẽ được gặp con - đứa con gái duy nhất anh chưa từng gặp mặt. Nhưng bé
Thu đã không nhận ra anh là cha. Ngày anh ra đi cũng là lúc bé Thu nhận ra anh là cha. -
Ở chiến khu lúc nào anh cũng nhớ về con, anh dồn hết tâm lực vào việc tạo ra cây lược ngà
để tặng con. Nhưng anh chưa kịp trao chiếc lược cho con thì anh đã hy sinh trong một trận càn của giặc Mỹ. lOMoAR cPSD| 61432759 -
Tạo tình huống như vậy Nguyễn Quang Sáng muốn ca ngợi tình cảm cha con sâu nặng
của anh sáu và bé Thu trong hoàn cảnh éo le, vừa là lời lên án tố cáo tội ác của chiến tranh
đã gây ra cho bao gia đình Việt Nam.
Truyện ngắn 4. Bến quê - Nguyễn Minh Châu -
Tình huống của truyện ngắn đầy trớ trêu nghịch lí: Nhĩ làm một công việc đã tạo điều
kiện cho anh đi khắp mọi nơi ntrên trái đất. Nhưng về cuối đời, anh mắc phải một căn bệnh
quái ác - liệt toàn thân. Bệnh tật đã hành hạ anh hàng năm trời, tất cả mọi sinh hoạt của
anh dều phải nhờ vào vợ con và những đứa trẻ hàng xóm. Nằm trên giường bệnh, qua ô
cửa sổ nhà mình, Nhĩ đã nhận ra được vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sông, nhận ra được
gia đình là chỗ dựa chính của cuộc đời mỗi co người. Anh nảy ra một khao khát được đặt
chân sang bãi bồi bên kia sông, nhưing anh không thể thực hiện được. Anh đã nhờ Tuând -
con trai anh sang thực hiện thay mình. Nhưng đứa con không hiểu và đã để lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày. -
Qua nhân vật Nhĩ, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã rút ra một quy luật mang tính triết
lí về con người, cuộc đời: "Con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều
vòng vèo hoặc chùng chình...", thức tỉnh mọi người về những giá trị bền vững bình thường
và sâu xa của cuộc sống - những giá trị thường bị người ta bỏ quên nhất là khi còn trẻ.
Truyện ngắn 5. Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê. -
Ba nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng
chiến chống Mỹ cứu nước. Họ là những nữ thanh niên còn rất trẻ tuổi. Công việc của họ là
theo dõi máy bay địch ném bom, đo đếm khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, san lấp
mặt đường và phá bom nổ chậm. Công việc của họ thật khó khăn vất vả và luôn phải đối
mặt với cái chết. Nét nổi bật ở họ là lòng dũng cảm, tinh thần trách nhiệm với công việc
được giao. Họ còn mang những nét tính cách củ những cô gái trẻ: hồn nhiên, trong sáng,
nhạy cảm và nhiều mơ mộng. Việc tạo tình huống trên nhà văn Lê Minh Khuê muốn thể
hiện tâm hồn hồn nhiên trong sáng đầy mơ mộng và lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kêt,
tình đồng chí đồng đọi của người lính trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
3.2.3. Tìm hiểu điểm nhìn trần thuật lOMoAR cPSD| 61432759
Điểm nhìn trần thuật có vai trò dẫn dắt người đọc quan sát các chi tiết và diễn biết có ý
nghĩa đặc biệt của truyện. Điểm nhìn trần thuật hay chọn cách trần thuật(ngôi kể) như thế
nào cũng là một dụng ý nghệ thuật của nhà văn, điều đó đòi hỏi chúng ta phải giúp học sinh
nhận diện điểm nhìn trần thuật của từng tác phẩm và tác dụng của nó. Trong các tác phẩm
truyện ở chương trình THCS, có một số tác phẩm có điểm nhìn độc đáo và tác dụng nghệ thuật nhất định.
Như trong truyện ngắn “Lão Hạc”, sử dụng hình thức trần thuật từ ngôi thứ nhất, Nam
Cao mở đầu truyện ngắn Lão Hạc từ điểm nhìn của nhân vật Tôi- ông giáo- người kể chuyện
: “Lão Hạc thổi cái mồi rơm, châm đóm. Tôi đã thông điếu và bỏ thuốc rồi. Tôi mời lão hút trước…”.
Qua quá trình tìm hiểu, nhận thức và khám phá, phát hiện từ quan điểm của nhân vật
“tôi”, cuộc đời , số phận cùng với bản chất nhân cách đích thực của lão Hạc càng lúc càng
hiện ra cụ thể, sâu sắc và chân thực hơn. Cứ mỗi một tình tiết về cuộc đời lão Hạc lại gợi
lên trong nhân vật “tôi” những suy ngẫm có khả năng thâm nhập sâu hơn vào chiều sâu
nhân cách của nhân vật.
3.2.4. Cảm nhận giọng điệu lời văn
Văn chương là nghệ thuật của ngôn từ và mỗi nhà văn lớn đều là những nghệ sĩ bậc
thầy về tiếng nói. Khác với ngôn ngữ không có tính nghệ thuật, chỉ nhằm mục đích chủ yếu
là thông tin, truyền đạt một điều gì đó chính xác, nội dung được giới hạn chặt chẽ. Ngôn
ngữ nghệ thuật bao giờ cũng tìm cách truyền các quan điểm của nghệ sĩ vào đối tượng được
miêu tả, truyền vào đấy một lối nhìn sự vật, cách nhận thức và cảm quan về thế giới của
nhà văn, nói cách khác là ngôn ngữ mang dấu ấn của cá tính và phong cách nghệ sĩ. Giọng
điệu là một yếu tố thuộc về ngôn ngữ trong tác phẩm truyện. Khi phân tích ngôn ngữ văn
xuôi cần chú ý cách sử dụng các kiểu câu, chủ thể phát ngôn, cách xưng hô, giọng điệu kể,
sự cá thể hóa ngôn ngữ của nhân vật và tác giả… Như vậy giọng điệu chính là một yếu tố
quan trọng góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của nhà văn. Nếu Nguyễn Thành Long là
phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, trong trẻo, thấm đẫm chất trữ tình như trong “ Lặng lẽ Sa
Pa” ông viết “Bác không nhận ra Sa Pa ư? Sa Pa bắt đầu với những rặng đào, những đàn bò lOMoAR cPSD| 61432759
lang cổ có đeo chuông trong các lũng hai bên đường” thì Nam Cao lại là sự suy ngẫm, chiêm
nghiệm sâu sắc về đời, về người. Trong “ Lão Hạc”, ông viết: “ Chao ôi! Đối với những người
ở quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ thì chỉ thấy họ toàn là những gàn dở, ngu ngốc,
bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…”
3.2.5.Phân tích nhân vật theo diễn biết cốt truyện, tức là theo các tình tiết, sự kiện,
biến cố đang diễn ra
“Nhân vật văn học là một đơn vị nghệ thuật, nó mang tính ước lệ, không thể bị đồng
nhất với con người có thật, ngay cả khi tác giả xây dựng nhân vật với những nguyên mẫu có
thật. Nhân vật văn học là sự thể hiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn về con người.”(Lại
Nguyên Ân; 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.250).
Đa số các nhà nghiên cứu, các tài liệu hướng dẫn dạy học đều thống nhất khi phân tích
nhân vật đi theo trình tự:
- Phân tích ngoại hình nhân vật: Ngoại hình, hình dáng của nhân vật thường có mối quan
hệ chặt chẽ với tính cách, bản chất của nhân vật. Người xưa đã dạy “Trông mặt mà bắt
hình dong”, như vậy ngoại hình là yếu tố đầu tiên khi xem xét nhân vật. Tuỳ theo dụng ý
nghệ thuật mỗi nhân vật thường được tác giả phác hoạ những nét đậm nhạt về ngoại hình:
- Phân tích hành động, nội tâm, ngôn ngữ nhân vật:
Hành động, hành vi, cử chỉ của nhân vật là những tín hiệu quan trọng cung cấp thêm
những thông tin cho bức tranh toàn diện về nhân vật. Vì vậy, khi giảng chúng tôi luôn chú
trọng cho học sinh tìm hiểu những chi tiết này. Có thể lấy một chi tiết để lưu ý như sau: là
cái chết của Lão Hạc. Nam Cao đã sử dụng hàng loạt các tính từ động từ mạnh giúp người
đọc hình dung một cách chi tiết về cái chết thảm khốc đó: “ Lão đang vật vã ở trên giường
đầu tóc rũ rượi quần áo xộc xệch hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo bọp mép sùi ra khắp
người chốc chốc lại bị giật giật một cái nảy lên. hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè
lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. cái chết thật dữ dội.
Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy…”. Vậy tại sao lão
Hạc phải chết? Thực ra lão Hạc là người rất muốn sống và ham sống. Lão đã làm mọi cách