-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII và XIII | Bài tập nhóm môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII và XIII | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ____ ___ _ BÀI TẬP NHÓM
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Đề tài:
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII và XIII
Giảng viên: TS. Lê Thị Hồng Thuận
Nhóm thực hiện: Nhóm 5 STT Thành viên Mã sinh viên 1 Đỗ Việt Dũng 11218393 2 Trịnh Thảo Linh 11217837 3 Bùi Thị Trà My 11217845 4 Phạm Hương Nhi 11224962 5 Phan Như Quỳnh 11216806 6 Ngô Thị Thùy 11226193 7 Trần Minh Trang 11215911 8 Lê Hà Vy 11226977
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2023 lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC ĐẠI HỘI
XII...............................................................................................................................
1. Thời gian, bối cảnh lịch
sử.................................................................................................. 2. Địa
điểm.............................................................................................................................. 3. Số đại
biểu........................................................................................................................... 4. Tổng bí
thư.......................................................................................................................... 5. Các văn
kiện........................................................................................................................6. Chủ
đề/Tên gọi....................................................................................................................
7. Mục tiêu..............................................................................................................................
8. Quan điểm...........................................................................................................................
9. Phương hướng.....................................................................................................................
10. Nhiệm vụ........................................................................................................................... 11. Công nghiệp
hóa................................................................................................................12. Kinh tế
thị trường, cơ chế quản lý kinh tế......................................................................... 13. Hệ
thống chính trị..............................................................................................................
14. Văn hóa............................................................................................................................. 15. Xã
hội................................................................................................................................16.
Quốc phòng an ninh..........................................................................................................
17. Đối ngoại...........................................................................................................................
18. Các hội nghị TW............................................................................................................... lOMoAR cPSD| 40551442 19. Kết quả chủ
yếu................................................................................................................. 20. Kinh
nghiệm...................................................................................................................... ĐẠI HỘI
XIII.............................................................................................................................
1. Thời gian, bối cảnh lịch
sử.................................................................................................. 2. Địa
điểm.............................................................................................................................. 3. Số đại biểu tham
dự............................................................................................................. 4. Tổng bí
thư.......................................................................................................................... 5. Các văn
kiện........................................................................................................................6. Chủ
đề/Tên gọi....................................................................................................................
7. Mục tiêu..............................................................................................................................
8. Quan điểm...........................................................................................................................
9. Phương hướng.....................................................................................................................
10. Nhiệm vụ...........................................................................................................................
11. Công nghiệp hóa................................................................................................................
12. Kinh tế thị trường, cơ chế quản lý kinh tế.........................................................................
13. Hệ thống chính trị..............................................................................................................
14. Văn Hóa............................................................................................................................. 15. Xã
hội................................................................................................................................ 16.
Quốc phòng an ninh..........................................................................................................
17. Đối ngoại...........................................................................................................................
18. Các hội nghị TW............................................................................................................... 2 lOMoAR cPSD| 40551442
19. Kết quả chủ yếu (đại hội
sau)............................................................................................ 20. Kinh
nghiệm...................................................................................................................... ĐẠI HỘI XII
1. Thời gian, bối cảnh lịch sử a. Thời gian
Đại hội XII diễn ra trong khoảng thời gian từ ngày 20 đến ngày 28/1/2016.
b. Bối cảnh lịch sử
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh có thể nói những thách thức đặt ra cho
Đảng nhiều hơn là thuận lợi.
- Bối cảnh quốc tế:
Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều
diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị ở
nhiều nơi, nhiều nước; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các
nước lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta.
- Bối cảnh trong nước:
Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức về sự tụt hậu, rơi vào “bẫy”
quốc gia thu nhập trung bình, không đủ sức đổi mới, sáng tạo để bứt phá vươn
lên trình độ ngang hàng với bạn bè khu vực; Thách thức đẩy lùi nạn suy thoái về
tư tưởng, đạo đức, xu hướng lợi ích nhóm chi phối mọi lĩnh vực, ở nhiều cấp độ
khác nhau cực kỳ phức tạp, tinh vi mà xử lý là vô cùng gian khó, khiến cho việc
khôi phục niềm tin và uy tín lãnh đạo cũng trở nên khó khăn không kém; Thách
thức về bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh, an toàn và một môi trường hòa bình
ổn định để phát triển.
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia vào hầu hết mọi
hiệp định về tự do kinh tế - thương mại của thế giới, bắt buộc một sự mở của và lOMoAR cPSD| 40551442
hội nhập ở mức độ và trình độ cao hơn, sâu rộng hơn, không chỉ giới hạn ở kinh tế và thương mại. 2. Địa điểm
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được tổ chức tại Trung
tâm Hội nghị Quốc gia, Thủ đô Hà Nội. 3. Số đại biểu
Dự Đại hội có 1.510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn
Đảng. Số lượng đại biểu dự Đại hội lần thứ XII tăng 133 đại biểu so với Đại hội
XI. Đây là Đại hội có số lượng đại biểu đông nhất trong 12 kỳ Đại hội Đảng
toàn quốc. Trong đó có 197 Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI,
1.300 đại biểu được bầu từ đại hội đảng bộ các tỉnh, thành phố và đảng bộ trực
thuộc Trung ương, 13 đại biểu thuộc Đảng bộ Ngoài nước do Trung ương chỉ
định theo quy định. 194 đại biểu nữ (chiếm tỉ lệ 12,85%); 174 đại biểu là dân
tộc thiểu số (11,52%); 99,93% đại biểu có trình độ đại học trở lên. 4. Tổng bí thư
Đồng chí: Nguyễn Phú Trọng 5. Các văn kiện
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết thi
hành Điều lệ Đảng khóa XI và đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng khóa XI (nếu có).
Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận
của các Đại biểu đối với các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011 – 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. 4 lOMoAR cPSD| 40551442
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về các văn kiện
Đại hội XII của Đảng.
Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng Sản Việt Nam.
6. Chủ đề/Tên gọi
Chủ đề của Đại hội là: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. 7. Mục tiêu
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn
hoà bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước;
nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. 8. Quan điểm
Qua các kỳ đại hội, Đảng ta đều nhấn mạnh, việc củng cố và phát huy nên
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
tiếp tục nhấn mạnh việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân dưới nhiều hình
thức khác nhau. Để đảm bảo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, nhiều phương hướng, giải pháp được Nghị quyết Đại hội XII đưa ra
nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa một cách toàn diện. lOMoAR cPSD| 40551442
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu cao cả và toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta luôn hướng tới, quyết tâm biến nó thành hiện thực. Đảng ta nhận
thức về dân chủ và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ
hơn, sâu sắc hơn theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Dân là chủ", "Dân
làm chủ", "Dân chủ là chìa khóa vạn năng" và quan trọng hơn khẳng định phải
làm cho dân được hưởng quyền làm chủ xã hội trên thực tế. Muốn vậy phải làm
cho dân có năng lực làm chủ. Năng lực đó không phải do ban phát mà là do quá
trình phát triển; trong đó, Đảng và Nhà nước ta phải tạo ra cơ chế, chính sách,
pháp luật thích hợp, mặt khác người dân phải được học tập, phải rèn luyện, nâng
cao trình độ hiểu biết về dân chủ, phương pháp thực hành dân chủ và bản lĩnh
thực hiện dân chủ. Có như vậy nhân dân mới làm chủ thực sự, tránh được tình
trạng dân chủ hình thức. Đảng ta đã nhận thức ngày càng sâu sắc hơn tầm quan
trọng và vai trò phát huy dân chủ, khẳng định dân chủ là bản chất của chế độ,
vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển và không ngừng đổi mới.
Đảng ta cho khẳng định nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải
vừa thể hiện giá trị dân chủ phổ quát của nhân loại, vừa thể hiện những giá trị
đặc trưng phản ánh bản sắc, đặc điểm văn hóa, truyền thống văn hóa của Việt
Nam; có nội dung cốt lõi là tôn trộng, bảo đảm quyền con người, quyền công
dân, quyền làm chủ của nhân dân, gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ công dân
nhằm tạo ra ngày càng đầy đủ những điều kiện giải phóng năng lực sáng tạo của
con người, gắn liền với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
trong đó nhân dân là chủ thể của các thiết chế chính trị và Nhà nước theo đúng
nguyên tắc chủ quyền nhân dân được quy định trong Hiến pháp 2013.
Đảng ta cũng nhận thức ngày càng đầy đủ hơn về tất yếu khách quan phải
nhấn mạnh phát triển các hình thức và phương thức thực hiện dân chủ, nhất là
các hình thức dân chủ trực tiếp. Để các quyền dân chủ được thực hiện trong
cuộc sống, các quyền đó phải được thể chế hóa thành Hiến pháp, pháp luật và
được thực hiện bằng những chế định tương ứng của Nhà nước và các giá trị xã
hội. Trong đó, dân chủ và pháp luật, dân chủ và kỷ cương không loại trừ, phủ 6 lOMoAR cPSD| 40551442
định nhau, mà trái lại chúng nằm trong sự thống nhất, biện chứng là điều kiện,
tiền đề phát triển của nhau. không thể có dân chủ mà thiếu pháp luật, kỷ luật, kỷ
cương. Nhận thức rõ hơn dân chủ trong Đảng có ý nghĩa quyết định đối với phát
triển dân chủ trong tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, gắn với dân
chủ hóa toàn bộ đời sống xã hội.
Qua các kỳ Đại hội từ khi đổi mới đến nay, Đảng luôn xác định phải xây
dựng, triển khai toàn diện và đồng bộ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thực tế
hơn 30 năm đổi mới cho thấy, việc coi trọng dân chủ như một động lực và ra
sức thực hành dân chủ đã giúp chúng ta khai thác, phát huy hiệu quả mọi nguồn
lực, đặc biệt là nguồn lực con người, tạo nên sức mạnh, nội lực thúc đẩy sự phát triển đất nước. 9. Phương hướng
Văn kiện Đại hội XII của Đảng đề ra phương hướng để phát huy dân chủ
và bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Đồng thời, đây cũng chính
là những bước phát triển về lý luận cũng như những điểm mới về vấn đề thực
hành dân chủ trong Văn kiện Đại hội XII. Thể hiện qua những nội dung cụ thể sau:
Một là, để dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện trên thực tế thì dân chủ
phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Những thành quả trong việc ngày càng nâng cao vai trò, tầm quan trọng của
dân chủ cũng như thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội là rất đáng ghi nhận.
Hai là, Đại hội XII nhấn mạnh cần tập trung thể chế hóa, nâng cao chất
lượng các hình thức thực hiện dân chủ. Quyền làm chủ của nhân dân được phát
huy tốt hơn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng dân chủ trực tiếp và dân
chủ đại diện. Vấn đề ở chỗ cần nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân
chủ trực tiếp, dân chủ đại diện như thế nào. Phải chăng cần chú trọng hơn nữa
đến dân chủ trực tiếp vì dân chủ trực tiếp nhấn mạnh quyền và năng lực của
công dân trong việc quyết định những chính sách, pháp luật, thể hiện ở chỗ do lOMoAR cPSD| 40551442
dân tự điều hành, không cần thông qua đại diện để thực hiện quyền lực của mình.
Ba là, vấn đề dân chủ trong Đảng. So với Đại hội XI, điểm mới trong văn
kiện Đại hội XII là đã tìm được điểm mấu chốt trên phương diện phát huy, thực
hành dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đó là: Để thực hiện dân chủ trong xã hội, trước
hết phải bảo đảm phát huy dân chủ trong Đảng là hạt nhân để phát huy dân chủ
trong xã hội. Với tư cách là tổ chức chính trị duy nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn
diện mọi mặt của xã hội, Đảng có vai trò tuyệt đối quan trọng trong quá trình
phát huy dân chủ. Dân chủ trong Đảng là một trong những tiền đề chủ yếu để
thúc đẩy dân chủ trong xã hội. Đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong
quá trình phát triển đất nước, chỉ có thực hành dân chủ thực sự trong Đảng mới
phát huy được trí tuệ của toàn Đảng để giải quyết các vấn đề đó. Các chủ
trương, đường lối quan trọng về phát triển đất nước cần phải được bàn bạc, trao
đổi, thảo luận rộng rãi trong toàn Đảng.
Bốn là, giám sát và phản biện xã hội. Đại hội XII nhấn mạnh nhiệm vụ cần
thể chế hóa, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”. Việc thiết lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả là rất quan
trọng. Hệ thống giám sát ở nước ta hiện nay được phối hợp chặt chẽ giữa hoạt
động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và hoạt động của thanh tra Chính
phủ với hệ thống giám sát của Đảng, mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội,
báo chí và nhân dân. Cần làm rõ vai trò, biện pháp để nâng cao vai trò giám sát
của các tổ chức này trong bối cảnh mới. Đại hội XII đã nêu: Đẩy mạnh dân chủ
hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò chủ động, sáng tạo
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt quy chế
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội;
quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân
góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền các cấp. 10. Nhiệm vụ
Đại hội XII cũng đưa ra 6 nhiệm vụ trọng tâm: 8 lOMoAR cPSD| 40551442 1.
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoáivề tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội
ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 2.
Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. 3.
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và
bảo đảm an toàn nợ công. 4.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội.Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại;
tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế
trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. 5.
Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của
nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt
những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an lOMoAR cPSD| 40551442
ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã
hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. 6.
Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội; tậptrung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và
năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
11. Công nghiệp hóa
a. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới 2016 - 2020
Đại hội XII nhấn mạnh cần “Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Chú trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền
kinh tế (GDP bình quân đầu người, tỷ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo,
tỷ trọng nông nghiệp, tỷ lệ đô thị hóa, điện bình quân đầu người,...); những tiêu
chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội (chỉ số phát triển con người, tuổi
thọ bình quân, chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, số bác sĩ trên 1
vạn dân, tỷ lệ lao động qua đào tạo,...); và những tiêu chí phản ánh trình độ phát
triển về môi trường (tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, độ che phủ rừng, tỷ lệ giảm
mức phát thải khí nhà kính...).
So với hệ tiêu chí của nước công nghiệp theo hướng hiện đại, những kết
quả mà quá trình CNH, HĐH nước ta đạt được còn tương đối thấp và chưa đạt
chuẩn. Do đó, để nâng cao chất lượng CNH, HĐH, hướng tới mục tiêu “phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”,
Đại hội XII đề ra những phương hướng sau:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện mô hình CNH, HĐH trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát
triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực
chất lượng cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả
mọi nguồn lực phát triển. 10 lOMoAR cPSD| 40551442
- Xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý, phát huy lợi thế so
sánh, có năng suất lao động và năng lực cạnh tranh cao, tham gia sâu,
rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; có văn minh công
nghiệp chiếm ưu thế trong sản xuất và đời sống xã hội; phát triển nhanh
và bền vững phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến hành qua ba bước: tạo tiền
đề, điều kiện để CNH, HĐH; đẩy mạnh CNH, HĐH; nâng cao chất lượng CNH, HĐH.
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng,
phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng
khoa học - công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung
vào những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến
lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ
của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
- Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí,
điện tử, hóa chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc
phòng, an ninh. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh;
công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản xuất vật liệu mới; từng bước phát
triển công nghệ sinh học, công nghiệp môi trường và công nghiệp văn hóa.
- Tiếp tục phát triển hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động. Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu
quả các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; sớm đưa một số khu
công nghiệp công nghệ cao vào hoạt động.
b. Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. lOMoAR cPSD| 40551442
Thể chế hóa, hiện thực hóa chủ trương “khoa học - công nghệ là nền tảng,
động lực của CNH, HĐH; đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức và chủ động tích cực hội nhập quốc tế”. Những quan điểm trên đã được
Đảng ta nhấn mạnh qua nhiều kỳ Đại hội, song do nội hàm chưa được thể chế
hóa, pháp quy hóa, nên hiệu lực thực tế còn thấp. Tình trạng tùy tiện tiếp nhận
chuyển giao công nghệ và nhập khẩu công nghệ lạc hậu còn phổ biến trong
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, gắn với đẩy mạnh hợp
tác quốc tế nhằm tạo nguồn vốn cho quá trình CNH, HĐH đất nước. Một trong
những lợi thế lớn nhất của nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới và nguồn lao
động có trí tuệ, giàu sức sáng tạo, đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”.
Ngoài ra, các thành tựu khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức và các mối quan
hệ hợp tác quốc tế, cùng những hiệp định thương mại với các đối tác, trong đó
nhiều nước có nguồn công nghệ hàng đầu thế giới, chính là những ngoại lực
quan trọng mà Việt Nam có thể khai thác.
Để phát huy hiệu quả các nguồn nội lực và ngoại lực cho quá trình CNH,
HĐH, trong thời gian tới, cần:
- Tiếp tục phát triển những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, đặc
biệt là lao động chất lượng cao, phân bố lao động hợp lý, đẩy mạnh
chuyển dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- Thực hiện hiệu quả chiến lược xuất khẩu lao động theo chương trình mục
tiêu, qua đó tạo nguồn vốn và nhân lực chất lượng cao cho CNH, khắc
phục tình trạng xuất khẩu lao động kiểu “4D” như hiện nay.
- Tổ chức các khóa đào tạo về khởi nghiệp, kỹ năng nghề và ngoại ngữ
theo chương trình mục tiêu cho các đối tượng đã tốt nghiệp cao đẳng, đại
học trở lên song chưa tìm được việc làm phù hợp, nhằm biến đội ngũ trí
thức này thành đội ngũ lao động chất lượng cao. 12 lOMoAR cPSD| 40551442
- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, trước hết là tổ chức lại
sản xuất nông nghiệp theo mô hình hợp tác xã kiểu mới. Đẩy mạnh hợp
tác và tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao của Nhật Bản, Israel nhằm khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của
đất nước, tạo ra nguồn nông sản chất lượng cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
- Đổi mới giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng
thời phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đặc biệt là công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng sạch, công
nghệ thông tin phục vụ CNH, HĐH đất nước. Cụ thể là:
- Xác định rõ nhu cầu và mục tiêu nhân lực chất lượng cao cho quá trình
CNH, HĐH giai đoạn 2016-2020 và 2021-2025, để thực hiện đổi mới
giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, đầu tư đúng mức nhằm thúc đẩy hợp tác quốc
tề về khoa học - công nghệ. Hiện đại hóa những ngành công nghiệp cơ
khí chế tạo, chế biến, lắp máy, đóng tàu, công nghiệp thông tin, công
nghiệp quốc phòng, an ninh,... mà nước ta đang có nhu cầu lớn và có tiềm
năng, lợi thế phát triển.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu
tư nhằm sớm đưa 3 khu công nghiệp công nghệ cao của đất nước đi vào
hoạt động hiệu quả, phát huy vai trò nền tảng, động lực của khoa học -
công nghệ đối với quá trình CNH, HĐH đất nước.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và cải cách thuế, phí, thủ tục
hành chính nhằm thu hút đầu tư, giải quyết việc làm cho lao động, nâng cao tỷ
lệ lấp đầy các khu công nghiệp trên cả nước, nhất là ở khu vực nông thôn. Phấn
đấu đến năm 2020 có một triệu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. lOMoAR cPSD| 40551442
12. Kinh tế thị trường, cơ chế quản lý kinh tế
Đại hội XII đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển, hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
a. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thúc và
nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân có hiệu
quả mọi nguồn lực phát triển, Xây dựng cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý,
phát huy lợi thế so sánh, có năng suất lao động cao,...
b. Phát triển, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nhận thức lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
văn kiện lần này có bước tiến rõ rệt. Nền kinh tế thị trường định hưởng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật
của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại
và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp
luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phỏng sức sản xuất; các nguồn
lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với 14 lOMoAR cPSD| 40551442
cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện
thể chế kinh tế Việt Nam.
13. Hệ thống chính trị
a. Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, Đảng phải
thật sự trong sạch, vững mạnh.
Đại hội XII xác định sáu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ (2016 - 2020), trong
đó nhiệm vụ trọng tâm đầu tiên là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm đó, Đại hội đề ra yêu cầu trước hết phải
chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, bảo đảm sự kiên định chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực
tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định đường lối đổi mới.
Đại hội XII đề ra chủ trương đổi mới bộ máy của Đảng theo hướng tinh
gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; xác định rõ quan
hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm
và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ
chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương.
Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và tài năng, cần
có thiết chế và cơ chế thích hợp để thực hiện hiệu quả công tác cán bộ, trực tiếp
là công tác nhân sự. Đại hội XII chủ trương đổi mới bầu cử trong Đảng, phương
thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ, để lựa chọn những người có bản lĩnh chính
trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hiện tượng cục bộ, bè phái,
“lợi ích nhóm”, gây mất đoàn kết trong Đảng. lOMoAR cPSD| 40551442
Đảng cầm quyền là Đảng giữ vai trò lãnh đạo, chi phối toàn bộ hệ thống
chính trị, vì vậy phải đổi mới phương thức lãnh đạo, trước hết là đổi mới
phương thức lãnh đạo trong hệ thống tổ chức của Đảng; đổi mới phương pháp,
phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan Đảng từ Trung ương tới cơ sở; tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị,
đặc biệt là với Nhà nước.
b. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
Đại hội XII nêu các phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong đó, Đảng ta xác định: Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo
là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị([1]4).
Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống
pháp luật theo các nguyên tắc được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo
đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công cụ để
nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước.
Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất
là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực
hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng
nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. 16 lOMoAR cPSD| 40551442
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết
kiệm trong các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức.
c. Củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Hệ thống chính trị nước ta là một hình thức tổ chức thực hiện quyền lực
chính trị của nhân dân, là phương thức quan trọng để nhân dân thực hiện quyền
làm chủ của mình. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ quan trọng đó, ngoài
việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước, cần phải tập trung xây dựng Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân.
Đại hội XII đề ra các phương hướng và nhiệm vụ:
- Tiếp tục tăng cường củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc trong tập hợp, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động ngoại giao nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; thực hiện tốt Quy định về việc
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền. 14. Văn hóa
Đại hội XII của Đảng đã xác định rõ tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời gian tới. Đây là lOMoAR cPSD| 40551442
định hướng hết sức quan trọng cần được quán triệt, thống nhất nhận thức về một
số vấn đề chủ yếu sau:
Một là, nắm vững tư tưởng chỉ đạo phát triển văn hóa. Cần nhận thức rõ
hai điểm quan trọng nổi bật, là: thứ nhất, xây dựng, phát triển nền văn hóa phải
gắn chặt với xây dựng, phát triển con người, không tách khỏi cội nguồn dân tộc.
Thứ hai, văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần của xã hội, mà là sức mạnh nội
sinh trực tiếp để phát triển bền vững. Với vai trò là nền tảng tinh thần của xã
hội, văn hóa được xác định vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Hai là, thống nhất nhận thức về mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam.
Mục tiêu trước mắt là, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa; làm cho văn hóa tham gia tích cực vào thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mục tiêu lâu dài là, tiếp tục phát
triển và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa
thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ba là, quán triệt, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa.
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện,
trong các phương tiện chuyển tải. Để làm được điều đó, cần quán triệt, thực hiện
tốt những nhiệm vụ, giải pháp mà Đại hội XII đã nêu lên, đó là: xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân
cách, đạo đức, lối sống; xây dựng văn hóa trong chính trị, kinh tế; làm tốt công
tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản; phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi
với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa; chủ động hội
nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với
lĩnh vực văn hóa; đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức
tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài 18 lOMoAR cPSD| 40551442
trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, v.v. Trên cơ sở các nhiệm vụ đó, căn cứ
vào tình hình cụ thể của từng ngành, địa phương, lĩnh vực mà xác định nhiệm
vụ, giải pháp cho phù hợp, hiệu quả; đề cao trách nhiệm trong phát triển văn hóa
theo tinh thần của Đảng, đồng thời khắc phục những nhận thức không đúng về
vị trí, vai trò của văn hóa, đặt văn hóa ra ngoài chính trị và kinh tế hoặc thiếu
đầu tư, quan tâm phát triển, v.v.
Bốn là, tích cực đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái thù địch
trên lĩnh vực văn hóa. Hiện nay, trước những biến động chính trị phức tạp trên
thế giới, một số người dao động, hoài nghi về con đường xã hội chủ nghĩa, thậm
chí phủ nhận thành quả của chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta; phủ nhận lịch sử cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị văn hoá dân tộc, chạy
theo lối sống. Trong khi đó, các thế lực thù địch đang hằng ngày, hằng giờ sử
dụng con bài tư tưởng, văn hóa làm đòn tấn công phủ đầu, dọn đường thực hiện
các thủ đoạn khác để chống phá cách mạng nước ta. Tất cả những điều đó có tác
động không nhỏ đến sự phát triển nền văn hóa Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng và đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, sự đồng thuận xã hội. Bởi
vậy, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng, nhất là trong
lĩnh vực văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản,… đấu tranh với quan điểm sai
trái và mưu đồ đen tối của các thế lực thù địch lợi dụng văn hóa để chống Đảng và chế độ ta.
Phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là mục tiêu xuyên
suốt quá trình phát triển của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bởi vậy, việc
quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về phát
triển văn hóa là cơ sở rất quan trọng để biến mục tiêu thành hiện thực, góp phần
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng tinh thần xã hội
vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.