Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của đảng cộng sản Việt Nam | Bài tập nhóm môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của đảng cộng sản Việt Nam | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
35 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của đảng cộng sản Việt Nam | Bài tập nhóm môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của đảng cộng sản Việt Nam | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

12 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------***--------
BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ BÀI
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI
VÀ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Nhóm 1: Bùi Kim Oanh _11216957
Đoàn Nguyễn Bảo _11216927
Nguyễn Tú Lan _11216941
Nguyễn Thị Minh Thư _11216976
Cao Duy Khánh _11223013
Phan Thị Thuý Mùi _11216947
Lê Thị Ngọc Ánh _11210853
Bộ môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Lớp tín chỉ: LLDL1102(123)_14 Giảng viên:
Nguyễn Thị Thắm
Hà Nội, tháng 9 năm 2023
lOMoARcPSD| 40551442
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
NỘI DUNG CHÍNH.........................................................................................................4
1. Bối cảnh lịch sử......................................................................................................4
1.1. Đại hội VI..........................................................................................................4
1.2. Đại hội VII........................................................................................................4
2. Khái quát chung về hai kỳ Đại hội........................................................................5
3. Một số nội dung quan trọng trong hai kỳ Đại hội..............................................14
3.1. Đại hội VI: Phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển KT-XK trong 5 năm
1986-1990 Đảng Cộng sản Việt Nam........................................................................14
3.2. Các chính sách lớn về chiến lược ổn định phát triển......................................25
4. Tổng kết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và VII......................................32
4.1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI.............................................................32
4.2. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII............................................................33
4.3. Kết luận...........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................34
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI và lần thứ VII là hai sự kiện quan trọng trong
lịch sử chính trị của Việt Nam, đánh dấu những bước tiến đáng kể và những thay đổi quan
trọng trong cơ cấu lãnh đạo của Đảng. Cả hai đại hội này đều đã mang lại những bước
phát triển quan trọng đxem xét và xây dựng chiến lược và hướng đi của Đảng trong bối
cảnh biến đổi toàn cầu và phát triển trong nước.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã tiếp tục mục tiêu của Đảng trong việc xây dựng phát triển
kinh tế, xã hội, và đối ngoại. Đặc biệt, nó đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc đổi
mới và cải cách hệ thống lãnh đạo và quản của Đảng. Đại hội Đảng lần thứ VII đã tiếp
tục đảm bảo sự ổn định và bền vững của Đảng trong tương lai.
Dưới đây là kết quả thảo luận của nhóm chúng em về những hiểu biết của nhóm về Đại hội
Đảng lần thứ VI lần thứ VII, đánh giá tầm quan trọng của hai đại hội đối với đất nước
và con người Việt Nam.
lOMoARcPSD| 40551442
Do thời gian chuẩn bị không nhiều, kinh nghiệm của chúng em còn khiêm tốn nên trong
quá trình m hiểu, chúng em sẽ không tránh khỏi những hạn chế sai sót. Rất mong
đưa ra những đánh giá khách quan để kết quả cho phần thảo luận đề tài này của chúng em
trở nên hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
lOMoARcPSD| 40551442
NỘI DUNG CHÍNH
1. Bối cảnh lịch sử
1.1. Đại hội VI
1.1.1. Tình hình quốc tế :
Trong khoảng thời gian này, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ, xuất hiện nhiều hình thái kinh tế mới của thời đại công nghệ cũng như xu hướng,
tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Chiến tranh lạnh
đang đi đến kết thúc. Thế giới dần dần chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại. Tn cầu
hóa trở thành xu thế khách quan. Các tổ chức quốc tế liên tiếp xuất hiện. Chủ nghĩa tư bản
còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn một chế độ áp bức, bóc lột, bất công.
hình chủ nghĩa hội các nước hội chủ nghĩa cũng đã bộc lộ những khuyết tật,
chính vì vậy Liên Xô và các nước XHCN đều đưa ra các chính sách cải cách, mở cửa, cải
tổ,....
1.1.2. Tình hình trong nước
Khủng hoảng kinh tế - hội diễn ra trầm trọng, Việt Nam đang bị các nước đế quốc
thế lực thù địch bao vây, cấm vận,… Những khó khăn về sản xuất và phân phối, lưu thông
dẫn đến mất cân đối lớn trong nền kinh tế giữa cung cầu về lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, giữa thu chi, giữa xuất khẩu nhập khẩu. Đời sống
của nhân dân, nhất là nông dân, công nhân, công chức, viên chức, lực lượng trang gặp
nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu chính đáng của người dân như ăn, ở, thuốc men không
được đáp ứng.
Công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ
nghĩa diễn ra trong điều kiện các nước với chế độ hội trình đphát triển khác nhau
cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc gia - dân tộc.
Yêu cầu cấp thiết trước tình hình đó là phải sửa đổi cơ chế, chính sách, cơ cấu kinh tế trên
sở đổi mới duy luận, nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan, những đặc trưng
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và những đặc điểm riêng của đất nước, khắc phục
những biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội và cả những
biểu hiện bảo thủ, trì trệ trong duy, quan điểm và hoạt động thực tiễn.Việt Nam xóa bỏ
bao cấp chính thức vào năm 1985, yêu cầu đặt ra cho Đảng và nhà nước cần đưa ra những
nội dung quan trọng, đề ra đường lối đổi mới.
1.2. Đại hội VII
1.2.1. Tình hình quốc tế
Các mối quan hệ hợp tác thương mại quốc tế giữa các khu vực, quốc gia, các doanh nghiệp
giữa các nước ngày càng tăng với tốc độ phát triển ợt bậc. Sự ra đời của các tổ chức
lOMoARcPSD| 40551442
quân sự, kinh tế thế giới giữa các khu vực hoặc các quốc gia với nhau ngày càng nhiều và
trở nên phổ biến.
1.2.2. Tình hình trong nước
Việt Nam tiếp tục duy trì chủ trương giữ vững hòa bình phát triển kinh tế ; kiên quyết
thực hiện chính sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả
các nước trên thế giới trên nguyên tắc bình đẳng cùng lợi, hòa bình phát triển
ở khu vực trên thế giới. Công cuộc đổi mới đã nhận được sự ủng hộ từ bạn quốc tế,
nền kinh tế bước đầu chuyển biến tích cực, đã hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo chế thị trường, sự quản của Nhà nước, theo định ớng
hội chủ nghĩa.
2. Khái quát chung về hai kỳ Đại hội
2.1. Thời gian
2.1.1. Đại hội VI: diễn ra trong 3 ngày từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986
2.1.2. Đại hội VII: diễn ra trong 3 ngày từ ngày 24 đến ngày 27/6/1991
2.2. Địa điểm
2.2.1. Đại hội VI:
Hội trường Ba Đình, thủ đô Hà Nội
2.2.2. Đại hội VII:
Hội trường Ba Đình, thủ đô Hà Nội
2.3. Đại biểu tham dự:
2.3.1. Đại hội VI:
Dự Đại hội có 1.129 đại biểu, thay mặt gần 1,9 triệu đảng viên trong cả nước, trong số đó
925 đại biểu của 40 tỉnh, thành, đặc khu; 172 đại biểu các đảng bộ trực thuộc Trung
ương, 153 đại biểu nữ, 115 đại biểu thuộc các dân tộc thiểu số; 50 đại biểu là Anh hùng
lực lượng vũ trang và Anh hùng lao động; 72 đại biểu là công nhân trực tiếp sản xuất;..
Đến dự Đại hội có 35 đoàn đại biểu quốc tế.
2.3.2. Đại hội VII:
Dự Đại hội có 1176 đại biểu nam nữ đại diện cho hơn 2 triệu đảng viên các lĩnh vực
hoạt động khác nhau từ mọi miền của đất nước hoặc đang công tác ở nước ngoài. Đến dự
Đại hội còn có các đoàn đại biểu của Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Nhân dân cách mạng
Lào, Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Đảng Cộng sản Cuba. Dự khai mạc Đại hội
còn có đại biểu Đảng Cộng sản Nhật Bản thường trú tại Hà Nội và các đơn vị
trong đoàn ngoại giao, đại diện các tổ chức quốc gia quốc tế, đại diện các tổ chức phi
chính phủ tại Hà Nội.
2.4. Tổng bí thư Ban Chấp Hành:
lOMoARcPSD| 40551442
2.4.1. Đại hội VI:
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI gồm 124 uỷ viên chính thức,
49 ủy viên dự khuyết; bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên chính thức một ủy viên dự
khuyết. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng Đức Thọ
được giao nhiệm vụ Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2.4.2. Đại hội VII:
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII gồm 146 uỷ viên; bầu Bộ Chính
trị gồm có 13 uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng thư Ban Chấp hành Trung
ương của Đảng. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng và Võ Chí Công được
giao trách nhiệm làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2.5. Các văn kiện
2.5.1. Đại hội VI:
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V trình tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
Phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển KT - XH trong 5 năm 1986 - 1990
2.5.2. Đại hội VII:
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá VI trình tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội.
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
2.6. Chủ đề
2.6.1. Đại hội VI:
Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng.
2.6.2. Đại hội VII:
Đại hội của Trí tu– Đổi mới – Dân chủ – Kỷ cương – Đoàn kết
2.7. Mục tiêu
2.7.1. Đại hội VI:
Mục tiêu tổng quát: Ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - hội, tiếp tục xây dựng những
tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường
tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể: Đổi mới chính sách kinh tế, chính sách hội, nhằm khai thác nhanh
có hiệu quả mọi khả năng hiện có và tiềm tàng của nền kinh tế. Cụ thể là, bố trí lại cơ cấu
sản xuất, điều chỉnh lớn cấu đầu tư; xây dựng củng cố quan hệ sản xuất hội chủ
lOMoARcPSD| 40551442
nghĩa, sử dụng cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Việc bố trí lại cấu kinh tế
phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Phát huy mạnh mẽ và đồng bộ khoa học kỹ
thuật. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, ...
2.7.2. Đại hội VII:
Mục tiêu tổng quát: “Mục tiêu tổng quát của 5 năm tới vượt khó khăn thử thách, ổn định
và phát triển kinh tế, xã hội, tăng ờng ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực bất công
hội, đưa nước ta cơ bản thoát khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay”.
Mục tiêu cụ thể: kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, giữ vững phát triển sản xuất, bắt đầu
tích lũy từ nền kinh tế quốc dân; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, giảm mạnh
nhịp độ tăng dân số, ổn định từng bước cải thiện đời sống của nhân dân: tiếp tục phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đổi mới hoạt động Nhà nước; bảo đảm quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ thành quả cách mạng
2.8. Quan điểm
2.8.1. Đại hội VI:
Quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa được đưa ra tại Đại hội dựa trên 3 nguyên tắc:
Tuân theo quy luật vsự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất trình độ
của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp.
Phải xuất phát từ thực tế nước ta vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh
tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên
cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về liệu sản xuất, chế độ quản chế độ
phân phối xã hội chủ nghĩa.
2.8.2. Đại hội VII:
Những quan điểm và nguyên tắc được Đại hội VII khẳng định:
Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đại hội VII xác định vai trò của Đảng gắn liền với
việc xây dựng và thực hiện thắng lợi Cương lĩnh, Chiến lược và công cuộc đổi mới.
Đồng thời gắn vai trò của Đảng với hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo hệ thống chính
trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đặc biệt trong bối cảnh quốc tế, trong nước và tình hình Đảng ta hiện nay việc xác
định đúng và phát huy vai trò của Đảng càng có ý nghĩa đặc biệt.
Về bản chất giai cấp của Đảng, Đại hội VII khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam
là đội tiền phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Về nền tảng tưởng của Đảng, Đại hội VII khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa
MácLênin và tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động.
lOMoARcPSD| 40551442
Về mục đích của Đảng, Đại hội VII xác định Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng
nước Việt Nam dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa cuối cùng
là thực hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Đại hội VII khẳng định tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng. Đại hội VII coi việc tiếp
tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng yêu cầu
quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, là công việc thường xuyên bảo
đảm cho Đảng ta luôn luôn ngang tầm nhiệm vụ cách mạng.
Công tác xây dựng Đảng rất quan trọng nên việc đổi mới, chỉnh đốn Đảng phải được
chỉ đạo một cách kiên quyết, bước đi vững chắc làm từ Trung ương đến sở,
bằng nhiều biện pháp đồng bộ, gắn với quá trình đổi mới chế quản lý, tăng cường
hệ thống chính trị, cải cách bộ máy Nhà nước, dựa vào nhân dân, thông qua phong
trào cách mạng của nhân dân để đổi mới, chỉnh đốn Đảng.
2.9. Phương hướng
2.9.1. Đại hội VI:
Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kĩ thuật.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Đồng thời đại hội cũng đề ra 4 nhóm phương hướng phát triển xã hội:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
Thực hiện công bằng hội, bảo đảm an toàn hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội.
Chăm lo đáp ng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của
nhân dân.
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội. Bên cạnh đó, trên lĩnh vực đối ngoại nhiệm vụ
của Đảng và Nhà.
2.9.2. Đại hội VII:
Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa hội ớc ta một quá trình lâu dài, trải
qua nhiều chặng đường; trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cần
nắm vững 7 phương hướng cơ bản sau:
Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
nhân n, lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do Đảng Cộng sản nh đạo. Thực hiện đquyền dân chủ của nhân
dân.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm
lOMoARcPSD| 40551442
từng bước xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của chnghĩa hội, không ngừng
nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa
từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa, vận hành theo chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước.
Bốn là, trong lĩnh vực tư tưởng và văn hoá lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh là nền tảng trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp cảu tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh
hoa văn hoá nhân loại.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mrộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu sự nghiệp dân giàu nước mạnh.
Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc hai nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tưởng tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ.
2.10. Nhiệm vụ
2.10.1. Đại hội VI:
Báo cáo Chính trị chỉ rõ 6 nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy Nhà nước:
Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể.
Xây dựng chiến lược kinh tế - hội cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý hành chính - xã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt động kinh tế,
hội trong toàn hội theo kế hoạch, giữ vững pháp luật, kỷ cương nhà nước
trật tự xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, phát hiện những mất cân đối và đề
ra những biện pháp để khắc phục.
Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao.
Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ phẩm chất
chính trị, có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
2.10.2. Đại hội VII:
Nhiệm vụ chính: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước đi theo con đường đổi mới.
Nhiệm vụ chủ yếu: trong 5 năm từ năm 1991-1995 là:
Phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, kết hợp sự kiên
định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt trong sách lược, nhạy
cảm nắm bắt cái mới.
Đổi mới toàn diện, đồng bộ triệt để nhưng phải bước đi, hình thức cách
làm phù hợp.
lOMoARcPSD| 40551442
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đi đôi với tăng cường vai trò quản
của Nhà nước về kinh tế, xã hội.
Tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền n chủ hội chủ nghĩa, quá trình đó
phải được lãnh đạo tốt, có bước đi vững chắc phù hợp với tình hình chính trị, xã hội
nói chung.
Trong quá trình đổi mới phải quan m dự báo tình hình, kết hợp phát hiện giải
quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực hiện đường
lối đổi mới, tăng cường tổng kết thực tiễn không ngừng hoàn chỉnh luận về
con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.11. Công nghiệp hóa
2.11.1. Đại hội VI:
Nhận định công nghiệp một trong những nhiệm vụ quan trọng: Đại hội xác định: "Nhiệm
vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên ổn
định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo".
2.11.2. Đại hội VII:
Lần đầu tiên, phạm trù Công nghiệp hóa, hiện đại hóađược xác định chính thức trong
Văn kiện của Đảng. Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa là cải biến nước ta thành 1 nước
công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức sống vật chất tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
2.12. Kinh tế thị trường
2.12.1. Đại hội VI
Đại hội VI của Đảng (1986) mở ra thời kỳ đổi mới đất nước, đã phê phán sâu sắc các quan
điểm chủ trương giáo điều, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, không tôn trọng quy luật khách
quan trong đường lối phát triển kinh tế đất nước nhiều năm trước. Đại hội đề ra đường lối
đổi mới để đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế -xã hội. Tuy nhiên, ở thời điểm
này, quan điểm của Đảng tập trung vào tháo gỡ những rào cản, những yếu tố trực tiếp cản
trở, kìm m sản xuất để giải phóng sức sản xuất; quan điểm về phát triển nền kinh tế thị
trường mới manh nha ở những ý tưởng ban đầu.
2.12.2. Đại hội VII:
Đại hội VII của Đảng (1991) đã hình thành quan điểm về phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội xác định “Tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế”, khẳng định “phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế, vừa cạnh
tranh, vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất”, “cơ chế vận
hành nền kinh tế ng hóa nhiều thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa chế
lOMoARcPSD| 40551442
thị trường sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ
khác”. Trong chế đó, “thị trường vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa
chọn lĩnh vực hoạt động phương thức sản xuất kinh doanh hiệu quả”. Đại hội còn
chủ trương “từng bước hình thành mở rộng đồng bộ các thị trường hàng tiêu dùng,
liệu sản xuất, dịch vụ, thị trường vốn tiền tệ, thị trường ngoại hối, thị trường sức lao
động… xây dựng thí điểm thị trường chứng khoán khi có điều kiện”
2.13. Hệ thống chính trị
2.13.1. Đại hội VI:
Đại hội VI (1986) của Đảng khẳng định “Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà ớc
quản thành cơ chế chung trong quản lý toàn bộ hội”. Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa
VI (3-1989), Đảng Cộng sản Việt Nam sử dụng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho
khái niệm “hệ thống chuyên chính sản”. Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nướchội, là hạt nhân của hệ thống chính trị; Nhà
nước giữ vị trí trung tâm và có vai trò chủ đạo đối với quản lý xã hội.
2.13.2. Đại hội VII:
Toàn bộ tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm
xây dựng từng bước hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, nhân dân. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng
pháp luật và được pháp luật bảo đảm.
2.14. Văn hóa
2.14.1. Đại hội VI
Sự nghiệp văn hoá, giáo dục phải được tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng.
Phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin đang một nhu cầu lớn trong đời sống nhân
dân. Phải tăng nhiều lượng xuất bản sách một số loại báo hằng ngày quan trọng, bảo
đảm đủ sách giáo khoa cho học sinh. Phấn đấu để các xã và các huyện đều có đài và trạm
truyền thanh; cung ứng đủ số pin cần thiết cho các vùng nông thôn để nghe đài. Tạo điều
kiện mở rộng mạng lưới truyền hình. Cố gắng bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật để
đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, công tác bảo tồn, bảo tàng.
2.14.2. Đại hội VII
Xây dựng đất nước có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bảo đảm quyền được
thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân.
2.15. Xã hội
2.15.1. Đại hội VI
Coi vấn đề xã hội là hết sức quan trọng do đó đã nâng vấn đề lên tầm chính sách xã hội.
lOMoARcPSD| 40551442
Thấy rõ mối quan hệ và tác động to lớn của chính sách hội đối với kinh tế, chính trị và
ngược lại.
Bốn nhóm chính sách xã hội là:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
Thực hiện công bằng hội, bảo đảm an toàn hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội.
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ tăng ờng sức khỏe
của nhân dân.
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
2.15.2. Đại hội VII
Xã hội Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản:
Do nhân dân lao động làm chủ.
một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tự do, điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
2.16. Đối ngoại
2.16.1. Đại hội VI
Đối ngoại góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc
dân chủ chủ nghĩa hội, tăng cường tình hữu nghị hợp tác toàn diện với Liên
các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc lợi ích của nhân
dân hai nước, hòa bình Đông Nam Á trên thế giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc
với sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình Đông Dương, Đông Nam Á
trên thế giới; tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
Từ 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan hệ đối ngoại, đó là:
Ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế;
Kiên quyết thực hiện chính sách “thêm bạn, bớt thù”;
Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên nguyên tắc bình đẳng
và cùng có lợi, vì hòa bình và phát triển ở khu vực và trên thế giới.
2.16.2. Đại hội VII
Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị với tất cả các nước, trung thành
với chủ nghĩa cộng sản của giai cấp công nhân, đoàn kết với các ớc hội chủ nghĩa,
lOMoARcPSD| 40551442
với tất cả các lực lượng đấu tranh hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội
trên thế giới.
2.17. Quốc phòng an ninh
2.17.1. Đại hội VI
Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng QPAN của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến
tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ
Quốc.
2.17.2. Đại hội VII
Luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng. Làm thất bại mọi âm mưu và hành động
của các thế lực đế quốc, phản động phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
2.18. Các hội nghị
2.18.1. Đại hội VI
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (12-1986) bầu Bộ Chính trị,
Ban Bí thư Đảng đã liên tiếp họp các hội nghị Trung ương lần thứ hai (4-1987), lần thứ ba
(8-1987), lần thứ (12-1987) hội nghị Bộ chính trị (4-1988) để giải quyết những vấn
đề vừa cơ bản cấp bách trong phát triển kinh tế đất nước Hội nghị Trung ương lần thứ
sáu (3-1989) đã quyết định dùng khái niệm ''Hệ thống chính trị” thay cho tên gọi ''Hệ thống
chuyên chính sản'' - bước tiến mới rất quan trọng trong nhận thức của Đảng về duy
chính trị.
2.18.2.Đại hội VII
BCHTW Đảng khóa VII 1991-1996 đã tổ chức tổng cộng mười hai kỳ hội nghị.
2.19. Kết quả chủ yếu
2.19.1. Đại hội VI
Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước
ta với các nội dung cơ bản: Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại
của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa hội chủ nghĩa trong chặng
đường tiếp theo.
2.19.2. Đại hội VII
Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành vượt mức.
Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 17 tỷ USD. Nhập khẩu 21 tỷ USD. Có quan hệ
buôn bán với hơn 100 nước. Nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho nhân. Vốn
đầu tư nước ngoài tăng 50%, đạt trên 19 tỷ USD.
2.20. Kinh nghiệm
lOMoARcPSD| 40551442
2.20.1. Đại hội VI
Đại hội đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm lớn, ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động chỉ
đạo của Đảng:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng "lấy dân
làm gốc", chăm lo xây dựng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo quy
luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.20.2. Đại hội VII
5 bài học kinh nghiệm bước đầu về đổi mới.
Một là, phải giữ vững định hướnghội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, kết hợp
sự kiên định về nguyên tắc chiến ợc cách mạng với sự linh hoạt trong sách
lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ triệt để, nhưng phải bước đi, hình thức
cách làm phù hợp.
Ba là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải đi đôi với tăng cường vai
trò quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
Bốn là, tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ hội chủ nghĩa, nhưng
để phát huy dân chủ đúng hướng và đạt kết quả thì quá trình đó phải được lãnh đạo
tốt, có bước đi vững chắc phù hợp với tình hình chính trị - xã hội nói chung.
Năm là, trong quá trình đổi mới phải quan tâm dự báo tình hình, kịp thời phát hiện
giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực hiện
đường lối đổi mới; tăng cường tổng kết thực tiễn không ngừng hoàn chỉnh luận
về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
3. Một số nội dung quan trọng trong hai kỳ Đại hội 3.1. Đại hội VI: Phương
hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển KT-XK trong 5 năm
1986-1990 Đảng Cộng sản Việt Nam.
Một số ngành, địa phương và cơ sở đã nảy nở những hình sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, khai thác các khả năng để phát triển sản xuất, khắc phục khó khăn trong đời sống.
Hàng trăm công trình lớn, nhiều công trình vừa và nhỏ được xây dựng trong thời gian qua,
tuy có những mặt chưa hợp lý, song là những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng. Đội
ngũ công nhân lành nghề và cán bộ khoa học kỹ thuật đã được đào tạo không ít. Nhiều kết
quả nghiên cứu khoa học, kỹ thuật đã được kết luận.
lOMoARcPSD| 40551442
3.1. Ba chương trình lớn : Lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
3.1.1. Lương thực, thực phẩm :
3.1.1.1. Thực trạng:
Những năm qua, nông nghiệp nước ta đã có chuyển biến, đạt được một số thành tựu quan
trọng, nhất là về sản xuất lương thực và tạo ra một số vùng chuyên canh cây công nghiệp.
Tuy nhiên, sản lượng lương thực tăng không đều chưa vững chắc; diện tích cây ng
nghiệp tăng chậm, nhất là cây công nghiệp ngắn ngày; chưa gắn việc phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp với ng nghiệp chế biến; lao động, đất đai, rừng, biển chưa được sử dụng tốt...
3.1.1.2. Nguyên nhân:
Do nhận thức về nông nghiệp toàn diện, trong đó lương thực, thực phẩm trọng tâm số
một, chưa được thấu suốt đầy đủ. Đầu tư và nhất là các chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp chưa được giải quyết thỏa đáng.
3.1.1.3. Mục tiêu:
Trong 5 năm 1986-1990, chúng ta tập trung cho mục tiêu số một là sản xuất lương thực và
thực phẩm, đồng thời ra sức mmang cây công nghiệp, nhất cây công nghiệp ngắn ngày,
đi liền với xây dựng đồng bộ công nghiệp chế biến, phát triển mạnh các ngành ngh, gắn
lao động với đất đai, rừng, biển, nhằm khai thác đến mức cao nhất những tiềm năng đó.
Nhiệm vụ đặt ra là phải đạt cho được mục tiêu bảo đảm nhu cầu ăn của toàn xã hội và bước
đầu có dự trữ. Vấn đề lương thực phải được giải quyết một cách toàn diện, từ sản xuất, chế
biến đến phân phối và tiêu dùng, gắn việc bố trí cơ cấu lương thực với việc cải tiến cơ cấu
nâng cao chất lượng bữa ăn phù hợp với đặc điểm từng vùng. Phải dựa vào việc khai
thác thế mạnh của từng địa phương đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển một cách hợp
lý nhất, vừa tăng sản xuất lương thực tại chỗ, vừa tạo ra các nguồn sản phẩm khác để trao
đổi lấy lương thực, kể cả thông qua xuất nhập khẩu.
3.1.1.4. Phương hướng :
Kiên quyết tập trung các điều kiện vật chất cho các vùng trọng điểm về lương thực
hàng hoá
Cần áp dụng hàng loạt biện pháp đồng bộ
Thuỷ lợi biện pháp hàng đầu, cần được phát động thành phong trào quần chúng
rộng khắp, kết hợp với sự đầu tư đúng mức của Nhà nước
Làm tốt công tác dự báo, thực hiện một hệ thống các chính sách thật sự khuyến
khích sản xuất lương thực, thực phẩm
Trong việc khai thác, cần đề cao kỷ luật, giữ đúng quy trình kỹ thuật, có tính tới cân
bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống
lOMoARcPSD| 40551442
3.1.2. Hàng tiêu dùng :
3.1.2.1. Thực trạng :
Sản xuất ng tiêu dùng mức phát triển, tuy nhiên n chậm, nhiều mặt hàng thông
thường vẫn khan hiếm, chất lượng hàng tiêu dùng giảm sút đã y lãng phí lớn về vật
và gây ra sự bất bình chính đáng trong nhân dân,nhiều tiềm năng chưa được khai thác.
3.1.2.2. Mục tiêu:
Giải phóng năng lực to lớn để đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu ng trong các ngành, các
thành phần kinh tế, với mọi hình thức tổ chức, quy mô và trình độ kỹ thuật. Phải bảo đảm
sản xuất nhiều loại hàng tiêu ng cho nhiều nhu cầu, đa dạng của hội, phù hợp với
từng vùng, từng lứa tuổi, không để thiếu những hàng tiêu dùng thông thường. Việc tăng
sản lượng phải đi liền với việc bảo đảm chất lượng, không ngừng đổi mới quy cách, bảo
đảm kỹ thuật và mỹ thuật của sản phẩm.
Ưu tiên các điều kiện vật chất để tận dụng công suất của các xí nghiệp hiện có, nhất là các
xí nghiệp lớn có năng suất, hiệu quả. Cần từng bước đổi mới kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về
số lượng, chủng loại chất lượng sản phẩm. Bằng phương thức bán hoặc cho vay tín
dụng, trang bị thêm máy móc, thiết bị cho tiểu, thủ công nghiệp
3.1.2.3. Phương hướng:
Tận lực khai thác các nguồn nguyên liệu trong nước, đồng thời ưu tiên dành ngoại
tệ để nhập khẩu những nguyên liệu cần phải nhập
Cần xóa bỏ ngay những chính sách, chế độ đang lực lượng tiểu, thủ công
nghiệp , bao gồm hợp tác xã, tổ sản xuất, kinh tế gia đình, cá thể, tư nhân.
Cùng với phát triển sản xuất, phải thực hiện một chính sách tiêu ng hợp lý, tiết
kiệm.
Thường xuyên kiểm tra, quản thị trường, sản xuất hợp lý, vừa hiện đại vừa thủ
công, nhằm tạo ra một khối lượng lớn hàng hoá có chất lượng tốt, bảo đảm nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Việc sản xuất thực phẩm, phải quản lý chặt chẽ chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh.
3.1.3. Xuất Khẩu :
3.1.3.1 Mục tiêu:
Tăng nhanh khối ợng xuất khẩu, đáp ng được nhu cầu nhập khẩu, khắc phục
cung cách làm ăn ít hiệu quả, tình trạng phân tán, lộn xộn, gây thiệt hại cả thị trường
trong nước lẫn ngoài nước
3.1.3.2 Phương hướng :
lOMoARcPSD| 40551442
đầu đủ mức, bảo đảm quỹ vật cần thiết cho sản xuất, chú trọng các vùng
sản xuất tập trung, các mặt hàng chủ lực
Khuyến khích thỏa đáng đối với người trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu.
Giá mua phải thống nhất theo phẩm cấp của từng mặt hàng, cho cả tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu
Giảm bớt các khâu trung gian, khắc phục tệ cửa quyền, tuỳ tiện, xâm phạm lợi ích
của người trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu. sở làm hàng xuất khẩu phải được
thông tin kịp thời về thtrường giá cả, được tiếp xúc với người tiêu thụ để kịp
thời cải tiến mặt hàng, nâng cao quy cách chất lượng hàng hoá phù hợp với yêu
cầu khách hàng.
Hoan nghênh những tổ chức kinh tế của ớc ngoài quan hệ trực tiếp với c tổ
chức kinh tế Việt Nam để mở rộng quy mô hợp tác, thoả mãn lợi ích của cả hai bên,
theo chính sách và luật pháp của Nhà nước ta.
Xóa bỏ ngay những chế độ, thể lệ, những thủ tục phiền đang bó, hạn chế
những hoạt động này.
Tổ chức trên quy lớn việc làm gia công hàng xuất khẩu, mở rộng việc đưa lao
động và chuyên gia đi làm việc ở các nước bằng nhiều hình thức thích hợp.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang cả hai khu vực hội chủ nghĩa bản chủ nghĩa,
trước hết là bảo đảm các cam kết quốc tế.
Nghiên cứu ban hành thuế xuất, nhập khẩu nhằm thể hiện chính sách đối với các
mặt hàng, thiết lập trật tự và kỷ cương trong lĩnh vực ngoại thương.
3.2. Công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng :
3.2.1. Công nghiệp nặng:
3.2.1.1. Mục tiêu:
Khắc phục khuyết điểm tách rời công nghiệp với nông nghiệp, ớng công nghiệp nặng
phục vụ thiết thực và có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, tập trung sức phát
triển than, điện dầu khí, đồng thời tranh thủ sử dụng thêm các nguồn dạng năng lượng
khác như khí mê tan, trấu, sức gió, năng lượng mặt trời.
3.2.1.2. Phương hướng :
Cần tổ chức lại sản xuất; giải quyết những khâu không đồng bộ trong dây chuyền
sản xuất; bảo đảm đủ thiết bị, vật tư; đặc biệt là cung ứng kịp thời và ổn định lương
thực, thực phẩm và ng tiêu dùng thiết yếu cải thiện đời sống vật chất và văn hoá
của công nhân
Tiếp tục đầu mạnh để tạo ra một bước chuyển biến đáng kể trong cân đối năng
lượng
Đẩy mạnh thăm dò và khai thác
Tận dụng các cơ sở hiện có, phát huy tốt năng lực
lOMoARcPSD| 40551442
Đầu tư kỹ thuật để nâng chất lượng
Phải huy động các nguồn vốn, sử dụng lao động, bằng mọi hình thức, phát triển
mạnh sản xuất
Tăng cường công tác điều tra, thăm dò địa chất và khoáng sản
3.2.2. Kết cấu hạ tầng:
3.2.2.1. Mục tiêu :
Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân, những năm trước mắt, phải phấn đấu
khắc phục một bước sự lạc hậu trong lĩnh vực này. Cùng với việc đầu trọng điểm,
phải sắp xếp, tổ chức lại các ngành vận tải, phối hợp tốt giữa các ngành, giữa trung ương
địa phương. Phải vận chuyển hết kịp thời các mặt hàng chủ yếu, hàng xuất nhập
khẩu, vận tải phục vụ biên giới giao lưu Bắc - Nam, vận tải cho hai nước bạn Lào
Campuchia.
3.2.2.2. Phương hướng:
Ưu tiên phát triển vận tải đường thuỷ, tăng tỷ trọng vận tải đường sắt, sắp xếp hợp
vận tải đường bộ theo hướng tăng năng lực vận tải công cộng, tận dụng vận tải
thô sơ
Đầu khôi phục bảo ỡng đường sá, cầu cống, động viên khả năng của Nhà
nước nhân dân mở mang giao thông nông thôn, đặc biệt miền núi và đồng bằng
sông Cửu Long
Nâng cao chất lượng thông tin bưu điện, củng cố mở rộng thông tin. Tổ chức
quản sử dụng mạng thông tin quốc gia các mạng thông tin chuyên dụng của
các ngành một cách hợp lý hơn.
3.3. Giá cả, thương nghiệp, tài chính, tiền tệ:
3.3.1. Giá cả:
Trước hết, phải giảm nhịp độ tăng giá, tiến tới ổn định giá cả. Mọi biện pháp giải quyết
phải tập trung vào khâu then chốt giảm tốc độ lạm phát, thu hẹp mất cân đối giữa khối
lượng hàng hoá và tiền tệ lưu thông. Một mặt, giải phóng mọi năng lực sản xuất, tập trung
sức đẩy mạnh sản xuất một số mặt hàng thiết yếu đang khan hiếm một số mặt hàng có
nguồn thu lớn cho ngân sách, đồng thời, mở rộng giao lưu hàng hoá, bãi bỏ việc ngăn sông
cấm chợ, chia cắt thị trường, để tăng nhanh khối lượng hàng hoá lưu thông. Mặt khác, Nhà
nước phải quản lý chặt chẽ vật tư, hàng hoá do kinh tế quốc doanh sản xuất và nhập khẩu,
có chính sách giá và phương thức mua bán hợp lý để nắm được hàng, nắm được tiền, điều
chỉnh khối lượng tiền trong lưu thông, ng thu, giảm chi, hạn chế nghiêm ngặt đi đến chấm
dứt việc phát hành tiền để chi ngân sách
lOMoARcPSD| 40551442
Trung ương cần phân cấp định giá quản giá phù hợp với tình hình, tích cực loại trừ
tệ ăn cắp, đầu cơ và làm thất thoát vật tư Nhà nước đưa ra thị trường tự do.
3.3.2. Thương nghiệp:
Phải được tăng cường về số lượng chất ợng, đổi mới phương thức kinh doanh, vươn
lên làm chủ thị trường và giá cả
3.3.3. Tài chính, tiền tệ :
Nghiên cứu ban hành chính sách tài chính quốc gia thống nhất phù hợp với đặc điểm
nước ta, giải quyết đúng đắn việc phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân. Nhà nước
trung ương định lại chế độ phân cấp quản lý thu chi ngân sách cho hợp lý. Trên cơ sở đẩy
mạnh sản xuất, tăng cường quản thị trường, chính sách khuyến khích đúng mức để
tăng mạnh nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế, chống thất thu. Mặt khác, phải căn cứ vào
nguồn thu mà bố trí chi, không chi vượt quá khả năng thu của ngân sách; triệt để tiết kiệm
chi tiêu về mọi mặt.
Nhà nước tăng cường quản lý thống nhất vật , kể cả nguồn nhập khẩu và sản xuất trong
nước. Cải tổ hệ thống cung ứng vật tư, có biện pháp kiên quyết chống thất thoát vật
hàng hoá. Thực hiện thu thuế công thương nghiệp theo đúng thời giá; không khoan nhượng
đối với những hộ không chấp hành, cố tình không nộp đủ thuế. Xúc tiến nghiên cứu và có
sự điều chỉnh hợp đối với các loại thuế. Thực hiện thường xuyên chế độ thanh tra tài
chính, xử lý nghiêm theo pháp luật để nhanh chóng thiết lập trật tự, kỷ cương về tài chính,
phát động quần chúng kiểm soát, giám sát để chống tệ tham nhũng, lãng phí.
3.4. Khoa học kỹ thuật:
3.4.1. Tình hình thực trạng :
Hoạt động khoa học kỹ thuật đã những thành tựu mới đáng kể, nhất trong nông
nghiệp, nhưng chưa đáp ứng được u cầu bức thiết của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động
khoa học kỹ thuật chưa cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đã có bước trưởng thành,
nhưng tổ chức n phân tán, chưa thật sự gắn hoạt động khoa học, kthuật với thực tiễn
sản xuất. Đầu tư và bảo đảm các điều kiện vật chất cho khoa học kỹ thuật chưa đúng mức,
thiếu các chính sách khuyến khích đội ngũ khoa học kỹ thuật lăn lộn với sản xuất, tìm tòi
các biện pháp để giải quyết những khó khăn của nền kinh tế.
3.4.2. Mục tiêu, phương hướng:
Phải vận dụng khoa học hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật trong việc nghiên
cứu chiến lược phát triển kinh tế, hội, trong việc xác định các chtrương, chính sách,
trong tổ chức quản lý kinh tế hội. Đặc biệt, cần tập trung lực lượng khoa học kỹ thuật
lOMoARcPSD| 40551442
của cả nước nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật phục vụ
ba chương trình lớn lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhất là hàng xuất
khẩu các công trình xây dựng. Thể chế hoá thi hành nghiêm ngặt chế độ giám định
công nghệ trong quá trình chuẩn bị đầu tư, nhất là đối với công trình nhập thiết b toàn b
của nước ngoài.
Tham gia nghiên cứu các chương trình tổng hợp tiến bộ khoa học - kỹ thuật của các nước
thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế, nhằm tận dụng những thành tựu mới về khoa học,
kỹ thuật
Hình thành một số trung tâm khoa học - kỹ thuật tổng hợp một svùng kinh tế quan
trọng như đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên... Chú trọng khâu đưa kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn, tăng cường các bộ phận sản xuất thử cho các cơ quan nghiên cứu triển
khai.
Thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện giải quyết quyền lợi thích đáng
để phát huy trí tuệ và tài năng của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có, được đào tạo
từ nhiều nguồn khác nhau
3.5. Các vấn đề xã hội và đời sống nhân dân :
3.5.1. Mục tiêu:
Luôn luôn kết hợp chặt chẽ kinh tế với hội, hội với kinh tế. Ổn định tình hình, giải
phóng năng lực sản xuất không chỉ phát triển sản xuất, xây dựng sở vật chất - kỹ thuật
mới mà còn là giải quyết các vấn đề xã hội, từ công việc làm đến đời sống vật chất và văn
hoá, bồi dưỡng sức n, xây dựng các quan hệ hội tốt đẹp, lối sống lành mạnh, thực
hiện công bằng xã hội, với ý thức người lao động là lực lượng sản xuất lớn nhất, là chủ thể
của xã hội.
3.5.2. Phương hướng:
Tạo thêm việc làm, sử dụng tốt lực lượng lao động hội, kế hoạch hoá phát triển
dân số
Sắp xếp tổ chức lại sản xuất công tác, btrí cho những người đang làm việc
có đủ việc làm, có điều kiện làm việc với năng suất cao
Sắp xếp lại và tinh giản bộ máy quản lý hành chính nhà nước
Ban hành các chính sách mở đường cho người lao động tự tạo việc làm bằng mọi
hình thức, với quy mô và trình độ thích hợp
Phân bố lại lao động và dân cư trên quy mô từng vùng và cả nước
| 1/35

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------***-------- BÀI TẬP NHÓM ĐỀ BÀI
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI
VÀ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Nhóm 1: Bùi Kim Oanh _11216957
Đoàn Nguyễn Bảo _11216927
Nguyễn Tú Lan _11216941
Nguyễn Thị Minh Thư _11216976
Cao Duy Khánh _11223013
Phan Thị Thuý Mùi _11216947
Lê Thị Ngọc Ánh _11210853
Bộ môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Lớp tín chỉ: LLDL1102(123)_14 Giảng viên: Nguyễn Thị Thắm

Hà Nội, tháng 9 năm 2023 lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
NỘI DUNG CHÍNH.........................................................................................................4
1. Bối cảnh lịch sử......................................................................................................4
1.1. Đại hội VI..........................................................................................................4
1.2. Đại hội VII........................................................................................................4
2. Khái quát chung về hai kỳ Đại hội........................................................................5
3. Một số nội dung quan trọng trong hai kỳ Đại hội..............................................14
3.1. Đại hội VI: Phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển KT-XK trong 5 năm
1986-1990 Đảng Cộng sản Việt Nam........................................................................14
3.2. Các chính sách lớn về chiến lược ổn định và phát triển......................................25
4. Tổng kết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và VII......................................32
4.1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI.............................................................32
4.2. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII............................................................33
4.3. Kết luận...........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................34 LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI và lần thứ VII là hai sự kiện quan trọng trong
lịch sử chính trị của Việt Nam, đánh dấu những bước tiến đáng kể và những thay đổi quan
trọng trong cơ cấu và lãnh đạo của Đảng. Cả hai đại hội này đều đã mang lại những bước
phát triển quan trọng để xem xét và xây dựng chiến lược và hướng đi của Đảng trong bối
cảnh biến đổi toàn cầu và phát triển trong nước.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã tiếp tục mục tiêu của Đảng trong việc xây dựng và phát triển
kinh tế, xã hội, và đối ngoại. Đặc biệt, nó đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc đổi
mới và cải cách hệ thống lãnh đạo và quản lý của Đảng. Đại hội Đảng lần thứ VII đã tiếp
tục đảm bảo sự ổn định và bền vững của Đảng trong tương lai.
Dưới đây là kết quả thảo luận của nhóm chúng em về những hiểu biết của nhóm về Đại hội
Đảng lần thứ VI và lần thứ VII, đánh giá tầm quan trọng của hai đại hội đối với đất nước và con người Việt Nam. lOMoAR cPSD| 40551442
Do thời gian chuẩn bị không nhiều, kinh nghiệm của chúng em còn khiêm tốn nên trong
quá trình tìm hiểu, chúng em sẽ không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Rất mong cô
đưa ra những đánh giá khách quan để kết quả cho phần thảo luận đề tài này của chúng em
trở nên hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô! lOMoAR cPSD| 40551442 NỘI DUNG CHÍNH
1. Bối cảnh lịch sử 1.1. Đại hội VI
1.1.1. Tình hình quốc tế :
Trong khoảng thời gian này, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ, xuất hiện nhiều hình thái kinh tế mới của thời đại công nghệ cũng như xu hướng,
tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Chiến tranh lạnh
đang đi đến kết thúc. Thế giới dần dần chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại. Toàn cầu
hóa trở thành xu thế khách quan. Các tổ chức quốc tế liên tiếp xuất hiện. Chủ nghĩa tư bản
còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột, bất công.
Mô hình chủ nghĩa xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa cũng đã bộc lộ những khuyết tật,
chính vì vậy Liên Xô và các nước XHCN đều đưa ra các chính sách cải cách, mở cửa, cải tổ,....
1.1.2. Tình hình trong nước
Khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ra trầm trọng, Việt Nam đang bị các nước đế quốc và
thế lực thù địch bao vây, cấm vận,… Những khó khăn về sản xuất và phân phối, lưu thông
dẫn đến mất cân đối lớn trong nền kinh tế giữa cung và cầu về lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, giữa thu và chi, giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Đời sống
của nhân dân, nhất là nông dân, công nhân, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang gặp
nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu chính đáng của người dân như ăn, ở, thuốc men không được đáp ứng.
Công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ
nghĩa diễn ra trong điều kiện các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau
cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia - dân tộc.
Yêu cầu cấp thiết trước tình hình đó là phải sửa đổi cơ chế, chính sách, cơ cấu kinh tế trên
cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan, những đặc trưng
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và những đặc điểm riêng của đất nước, khắc phục
những biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội và cả những
biểu hiện bảo thủ, trì trệ trong tư duy, quan điểm và hoạt động thực tiễn.Việt Nam xóa bỏ
bao cấp chính thức vào năm 1985, yêu cầu đặt ra cho Đảng và nhà nước cần đưa ra những
nội dung quan trọng, đề ra đường lối đổi mới. 1.2. Đại hội VII
1.2.1. Tình hình quốc tế
Các mối quan hệ hợp tác thương mại quốc tế giữa các khu vực, quốc gia, các doanh nghiệp
giữa các nước ngày càng tăng với tốc độ phát triển vượt bậc. Sự ra đời của các tổ chức lOMoAR cPSD| 40551442
quân sự, kinh tế thế giới giữa các khu vực hoặc các quốc gia với nhau ngày càng nhiều và trở nên phổ biến.
1.2.2. Tình hình trong nước
Việt Nam tiếp tục duy trì chủ trương giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế ; kiên quyết
thực hiện chính sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả
các nước trên thế giới trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, vì hòa bình và phát triển
ở khu vực và trên thế giới. Công cuộc đổi mới đã nhận được sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế,
nền kinh tế bước đầu chuyển biến tích cực, đã hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Khái quát chung về hai kỳ Đại hội 2.1. Thời gian
2.1.1. Đại hội VI: diễn ra trong 3 ngày từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986
2.1.2. Đại hội VII: diễn ra trong 3 ngày từ ngày 24 đến ngày 27/6/1991 2.2. Địa điểm 2.2.1. Đại hội VI:
Hội trường Ba Đình, thủ đô Hà Nội 2.2.2. Đại hội VII:
Hội trường Ba Đình, thủ đô Hà Nội
2.3. Đại biểu tham dự: 2.3.1. Đại hội VI:
Dự Đại hội có 1.129 đại biểu, thay mặt gần 1,9 triệu đảng viên trong cả nước, trong số đó
có 925 đại biểu của 40 tỉnh, thành, đặc khu; 172 đại biểu các đảng bộ trực thuộc Trung
ương, 153 đại biểu nữ, 115 đại biểu thuộc các dân tộc thiểu số; 50 đại biểu là Anh hùng
lực lượng vũ trang và Anh hùng lao động; 72 đại biểu là công nhân trực tiếp sản xuất;..
Đến dự Đại hội có 35 đoàn đại biểu quốc tế. 2.3.2. Đại hội VII:
Dự Đại hội có 1176 đại biểu nam và nữ đại diện cho hơn 2 triệu đảng viên ở các lĩnh vực
hoạt động khác nhau từ mọi miền của đất nước hoặc đang công tác ở nước ngoài. Đến dự
Đại hội còn có các đoàn đại biểu của Đảng Cộng sản Liên Xô, Đảng Nhân dân cách mạng
Lào, Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Đảng Cộng sản Cuba. Dự khai mạc Đại hội
còn có đại biểu Đảng Cộng sản Nhật Bản thường trú tại Hà Nội và các đơn vị
trong đoàn ngoại giao, đại diện các tổ chức quốc gia và quốc tế, đại diện các tổ chức phi chính phủ tại Hà Nội.
2.4. Tổng bí thư Ban Chấp Hành: lOMoAR cPSD| 40551442 2.4.1. Đại hội VI:
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI gồm 124 uỷ viên chính thức,
49 ủy viên dự khuyết; bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên chính thức và một ủy viên dự
khuyết. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng và Lê Đức Thọ
được giao nhiệm vụ Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 2.4.2. Đại hội VII:
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII gồm 146 uỷ viên; bầu Bộ Chính
trị gồm có 13 uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung
ương của Đảng. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng và Võ Chí Công được
giao trách nhiệm làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 2.5. Các văn kiện 2.5.1. Đại hội VI: •
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V trình tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng •
Phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển KT - XH trong 5 năm 1986 - 1990 2.5.2. Đại hội VII: •
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khoá VI trình tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng. •
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. 2.6. Chủ đề 2.6.1. Đại hội VI:
Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng. 2.6.2. Đại hội VII:
Đại hội của Trí tuệ – Đổi mới – Dân chủ – Kỷ cương – Đoàn kết 2.7. Mục tiêu 2.7.1. Đại hội VI:
Mục tiêu tổng quát: Ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những
tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể: Đổi mới chính sách kinh tế, chính sách xã hội, nhằm khai thác nhanh và
có hiệu quả mọi khả năng hiện có và tiềm tàng của nền kinh tế. Cụ thể là, bố trí lại cơ cấu
sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ lOMoAR cPSD| 40551442
nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế
phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Phát huy mạnh mẽ và đồng bộ khoa học kỹ
thuật. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, ... 2.7.2. Đại hội VII:
Mục tiêu tổng quát: “Mục tiêu tổng quát của 5 năm tới là vượt khó khăn thử thách, ổn định
và phát triển kinh tế, xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã
hội, đưa nước ta cơ bản thoát khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay”.
Mục tiêu cụ thể: kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, giữ vững và phát triển sản xuất, bắt đầu có
tích lũy từ nền kinh tế quốc dân; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, giảm mạnh
nhịp độ tăng dân số, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân: tiếp tục phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đổi mới hoạt động Nhà nước; bảo đảm quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ thành quả cách mạng 2.8. Quan điểm 2.8.1. Đại hội VI:
Quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa được đưa ra tại Đại hội dựa trên 3 nguyên tắc: •
Tuân theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp. •
Phải xuất phát từ thực tế nước ta và là vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh
tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. •
Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên
cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ
phân phối xã hội chủ nghĩa. 2.8.2. Đại hội VII:
Những quan điểm và nguyên tắc được Đại hội VII khẳng định: •
Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đại hội VII xác định vai trò của Đảng gắn liền với
việc xây dựng và thực hiện thắng lợi Cương lĩnh, Chiến lược và công cuộc đổi mới.
Đồng thời gắn vai trò của Đảng với hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo hệ thống chính
trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đặc biệt trong bối cảnh quốc tế, trong nước và tình hình Đảng ta hiện nay việc xác
định đúng và phát huy vai trò của Đảng càng có ý nghĩa đặc biệt. •
Về bản chất giai cấp của Đảng, Đại hội VII khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam
là đội tiền phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. •
Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Đại hội VII khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa
MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. lOMoAR cPSD| 40551442 •
Về mục đích của Đảng, Đại hội VII xác định Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng
nước Việt Nam dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa và cuối cùng
là thực hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. •
Đại hội VII khẳng định tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng. Đại hội VII coi việc tiếp
tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng là yêu cầu
quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, là công việc thường xuyên bảo
đảm cho Đảng ta luôn luôn ngang tầm nhiệm vụ cách mạng. •
Công tác xây dựng Đảng rất quan trọng nên việc đổi mới, chỉnh đốn Đảng phải được
chỉ đạo một cách kiên quyết, có bước đi vững chắc làm từ Trung ương đến cơ sở,
bằng nhiều biện pháp đồng bộ, gắn với quá trình đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường
hệ thống chính trị, cải cách bộ máy Nhà nước, dựa vào nhân dân, thông qua phong
trào cách mạng của nhân dân để đổi mới, chỉnh đốn Đảng. 2.9. Phương hướng 2.9.1. Đại hội VI:
Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế: •
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư. •
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. •
Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. •
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kĩ thuật. •
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Đồng thời đại hội cũng đề ra 4 nhóm phương hướng phát triển xã hội: •
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động. •
Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội. •
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân. •
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội. Bên cạnh đó, trên lĩnh vực đối ngoại nhiệm vụ của Đảng và Nhà. 2.9.2. Đại hội VII:
Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, trải
qua nhiều chặng đường; trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cần
nắm vững 7 phương hướng cơ bản sau: •
Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đủ quyền dân chủ của nhân dân. •
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm lOMoAR cPSD| 40551442
từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng
nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. •
Ba là, phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. •
Bốn là, trong lĩnh vực tư tưởng và văn hoá lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh là nền tảng trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp cảu tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. •
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh.
Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước. •
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. •
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ. 2.10. Nhiệm vụ 2.10.1. Đại hội VI:
Báo cáo Chính trị chỉ rõ 6 nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy Nhà nước: •
Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. •
Xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. •
Quản lý hành chính - xã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt động kinh tế,
xã hội trong toàn xã hội theo kế hoạch, giữ vững pháp luật, kỷ cương nhà nước và
trật tự xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh. •
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, phát hiện những mất cân đối và đề
ra những biện pháp để khắc phục. •
Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao. •
Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có phẩm chất
chính trị, có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. 2.10.2. Đại hội VII:
Nhiệm vụ chính: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước đi theo con đường đổi mới.
Nhiệm vụ chủ yếu: trong 5 năm từ năm 1991-1995 là: •
Phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, kết hợp sự kiên
định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới. •
Đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. lOMoAR cPSD| 40551442 •
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đi đôi với tăng cường vai trò quản lý
của Nhà nước về kinh tế, xã hội. •
Tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, quá trình đó
phải được lãnh đạo tốt, có bước đi vững chắc phù hợp với tình hình chính trị, xã hội nói chung. •
Trong quá trình đổi mới phải quan tâm dự báo tình hình, kết hợp phát hiện và giải
quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực hiện đường
lối đổi mới, tăng cường tổng kết thực tiễn và không ngừng hoàn chỉnh lý luận về
con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.11. Công nghiệp hóa 2.11.1. Đại hội VI:
Nhận định công nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng: Đại hội xác định: "Nhiệm
vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn
định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo". 2.11.2. Đại hội VII:
Lần đầu tiên, phạm trù “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” được xác định chính thức trong
Văn kiện của Đảng. Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa là cải biến nước ta thành 1 nước
công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
2.12. Kinh tế thị trường 2.12.1. Đại hội VI
Đại hội VI của Đảng (1986) mở ra thời kỳ đổi mới đất nước, đã phê phán sâu sắc các quan
điểm chủ trương giáo điều, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, không tôn trọng quy luật khách
quan trong đường lối phát triển kinh tế đất nước nhiều năm trước. Đại hội đề ra đường lối
đổi mới để đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế -xã hội. Tuy nhiên, ở thời điểm
này, quan điểm của Đảng tập trung vào tháo gỡ những rào cản, những yếu tố trực tiếp cản
trở, kìm hãm sản xuất để giải phóng sức sản xuất; quan điểm về phát triển nền kinh tế thị
trường mới manh nha ở những ý tưởng ban đầu. 2.12.2. Đại hội VII:
Đại hội VII của Đảng (1991) đã hình thành quan điểm về phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội xác định “Tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế”, khẳng định “phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế, vừa cạnh
tranh, vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất”, “cơ chế vận
hành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế lOMoAR cPSD| 40551442
thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ
khác”. Trong cơ chế đó, “thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa
chọn lĩnh vực hoạt động và phương thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả”. Đại hội còn
chủ trương “từng bước hình thành và mở rộng đồng bộ các thị trường hàng tiêu dùng, tư
liệu sản xuất, dịch vụ, thị trường vốn và tiền tệ, thị trường ngoại hối, thị trường sức lao
động… xây dựng thí điểm thị trường chứng khoán khi có điều kiện”
2.13. Hệ thống chính trị 2.13.1. Đại hội VI:
Đại hội VI (1986) của Đảng khẳng định “Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước
quản lý thành cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội”. Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa
VI (3-1989), Đảng Cộng sản Việt Nam sử dụng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho
khái niệm “hệ thống chuyên chính vô sản”. Trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là hạt nhân của hệ thống chính trị; Nhà
nước giữ vị trí trung tâm và có vai trò chủ đạo đối với quản lý xã hội. 2.13.2. Đại hội VII:
Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm
xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng
pháp luật và được pháp luật bảo đảm. 2.14. Văn hóa 2.14.1. Đại hội VI
Sự nghiệp văn hoá, giáo dục phải được tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng.
Phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin đang là một nhu cầu lớn trong đời sống nhân
dân. Phải tăng nhiều lượng xuất bản sách và một số loại báo hằng ngày quan trọng, bảo
đảm đủ sách giáo khoa cho học sinh. Phấn đấu để các xã và các huyện đều có đài và trạm
truyền thanh; cung ứng đủ số pin cần thiết cho các vùng nông thôn để nghe đài. Tạo điều
kiện mở rộng mạng lưới truyền hình. Cố gắng bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật để
đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, công tác bảo tồn, bảo tàng. 2.14.2. Đại hội VII
Xây dựng đất nước có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bảo đảm quyền được
thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. 2.15. Xã hội 2.15.1. Đại hội VI
Coi vấn đề xã hội là hết sức quan trọng do đó đã nâng vấn đề lên tầm chính sách xã hội. lOMoAR cPSD| 40551442
Thấy rõ mối quan hệ và tác động to lớn của chính sách xã hội đối với kinh tế, chính trị và ngược lại.
Bốn nhóm chính sách xã hội là: •
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động. •
Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội. •
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân. •
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội. 2.15.2. Đại hội VII
Xã hội Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản: •
Do nhân dân lao động làm chủ. •
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. •
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. •
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tự do, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. •
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. 2.16. Đối ngoại 2.16.1. Đại hội VI
Đối ngoại góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc
dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân
dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc
với sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và
trên thế giới; tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
Từ 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan hệ đối ngoại, đó là: •
Ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; •
Kiên quyết thực hiện chính sách “thêm bạn, bớt thù”; •
Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên nguyên tắc bình đẳng
và cùng có lợi, vì hòa bình và phát triển ở khu vực và trên thế giới. 2.16.2. Đại hội VII
Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị với tất cả các nước, trung thành
với chủ nghĩa cộng sản của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, lOMoAR cPSD| 40551442
với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2.17. Quốc phòng an ninh 2.17.1. Đại hội VI
Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng QPAN của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến
tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ Quốc. 2.17.2. Đại hội VII
Luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng. Làm thất bại mọi âm mưu và hành động
của các thế lực đế quốc, phản động phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
2.18. Các hội nghị 2.18.1. Đại hội VI
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (12-1986) bầu Bộ Chính trị,
Ban Bí thư Đảng đã liên tiếp họp các hội nghị Trung ương lần thứ hai (4-1987), lần thứ ba
(8-1987), lần thứ tư (12-1987) và hội nghị Bộ chính trị (4-1988) để giải quyết những vấn
đề vừa cơ bản và cấp bách trong phát triển kinh tế đất nước Hội nghị Trung ương lần thứ
sáu (3-1989) đã quyết định dùng khái niệm ' Hệ thống chính trị” thay cho tên gọi ' Hệ thống
chuyên chính vô sản' - bước tiến mới rất quan trọng trong nhận thức của Đảng về tư duy chính trị. 2.18.2.Đại hội VII
BCHTW Đảng khóa VII 1991-1996 đã tổ chức tổng cộng mười hai kỳ hội nghị.
2.19. Kết quả chủ yếu 2.19.1. Đại hội VI
Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước
ta với các nội dung cơ bản: Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại
của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. 2.19.2. Đại hội VII
Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành vượt mức.
Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 17 tỷ USD. Nhập khẩu 21 tỷ USD. Có quan hệ
buôn bán với hơn 100 nước. Nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho tư nhân. Vốn
đầu tư nước ngoài tăng 50%, đạt trên 19 tỷ USD. 2.20. Kinh nghiệm lOMoAR cPSD| 40551442 2.20.1. Đại hội VI
Đại hội đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động chỉ đạo của Đảng: •
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân
làm gốc", chăm lo xây dựng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. •
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. •
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. •
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. 2.20.2. Đại hội VII
5 bài học kinh nghiệm bước đầu về đổi mới. •
Một là, phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, kết hợp
sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt trong sách
lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới. •
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. •
Ba là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải đi đôi với tăng cường vai
trò quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội. •
Bốn là, tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng
để phát huy dân chủ đúng hướng và đạt kết quả thì quá trình đó phải được lãnh đạo
tốt, có bước đi vững chắc phù hợp với tình hình chính trị - xã hội nói chung. •
Năm là, trong quá trình đổi mới phải quan tâm dự báo tình hình, kịp thời phát hiện
và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực hiện
đường lối đổi mới; tăng cường tổng kết thực tiễn và không ngừng hoàn chỉnh lý luận
về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
3. Một số nội dung quan trọng trong hai kỳ Đại hội 3.1. Đại hội VI: Phương
hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển KT-XK trong 5 năm
1986-1990 Đảng Cộng sản Việt Nam.
Một số ngành, địa phương và cơ sở đã nảy nở những mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, khai thác các khả năng để phát triển sản xuất, khắc phục khó khăn trong đời sống.
Hàng trăm công trình lớn, nhiều công trình vừa và nhỏ được xây dựng trong thời gian qua,
tuy có những mặt chưa hợp lý, song là những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng. Đội
ngũ công nhân lành nghề và cán bộ khoa học kỹ thuật đã được đào tạo không ít. Nhiều kết
quả nghiên cứu khoa học, kỹ thuật đã được kết luận. lOMoAR cPSD| 40551442
3.1. Ba chương trình lớn : Lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
3.1.1. Lương thực, thực phẩm :
3.1.1.1. Thực trạng:
Những năm qua, nông nghiệp nước ta đã có chuyển biến, đạt được một số thành tựu quan
trọng, nhất là về sản xuất lương thực và tạo ra một số vùng chuyên canh cây công nghiệp.
Tuy nhiên, sản lượng lương thực tăng không đều và chưa vững chắc; diện tích cây công
nghiệp tăng chậm, nhất là cây công nghiệp ngắn ngày; chưa gắn việc phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp với công nghiệp chế biến; lao động, đất đai, rừng, biển chưa được sử dụng tốt...
3.1.1.2. Nguyên nhân:
Do nhận thức về nông nghiệp toàn diện, trong đó lương thực, thực phẩm là trọng tâm số
một, chưa được thấu suốt đầy đủ. Đầu tư và nhất là các chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp chưa được giải quyết thỏa đáng. 3.1.1.3. Mục tiêu:
Trong 5 năm 1986-1990, chúng ta tập trung cho mục tiêu số một là sản xuất lương thực và
thực phẩm, đồng thời ra sức mở mang cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp ngắn ngày,
đi liền với xây dựng đồng bộ công nghiệp chế biến, phát triển mạnh các ngành nghề, gắn
lao động với đất đai, rừng, biển, nhằm khai thác đến mức cao nhất những tiềm năng đó.
Nhiệm vụ đặt ra là phải đạt cho được mục tiêu bảo đảm nhu cầu ăn của toàn xã hội và bước
đầu có dự trữ. Vấn đề lương thực phải được giải quyết một cách toàn diện, từ sản xuất, chế
biến đến phân phối và tiêu dùng, gắn việc bố trí cơ cấu lương thực với việc cải tiến cơ cấu
và nâng cao chất lượng bữa ăn phù hợp với đặc điểm từng vùng. Phải dựa vào việc khai
thác thế mạnh của từng địa phương đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển một cách hợp
lý nhất, vừa tăng sản xuất lương thực tại chỗ, vừa tạo ra các nguồn sản phẩm khác để trao
đổi lấy lương thực, kể cả thông qua xuất nhập khẩu.
3.1.1.4. Phương hướng :
Kiên quyết tập trung các điều kiện vật chất cho các vùng trọng điểm về lương thực hàng hoá •
Cần áp dụng hàng loạt biện pháp đồng bộ •
Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu, cần được phát động thành phong trào quần chúng
rộng khắp, kết hợp với sự đầu tư đúng mức của Nhà nước •
Làm tốt công tác dự báo, thực hiện một hệ thống các chính sách thật sự khuyến
khích sản xuất lương thực, thực phẩm •
Trong việc khai thác, cần đề cao kỷ luật, giữ đúng quy trình kỹ thuật, có tính tới cân
bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống lOMoAR cPSD| 40551442
3.1.2. Hàng tiêu dùng :
3.1.2.1. Thực trạng :
Sản xuất hàng tiêu dùng có mức phát triển, tuy nhiên còn chậm, nhiều mặt hàng thông
thường vẫn khan hiếm, chất lượng hàng tiêu dùng giảm sút đã gây lãng phí lớn về vật tư
và gây ra sự bất bình chính đáng trong nhân dân,nhiều tiềm năng chưa được khai thác. 3.1.2.2. Mục tiêu:
Giải phóng năng lực to lớn để đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng trong các ngành, các
thành phần kinh tế, với mọi hình thức tổ chức, quy mô và trình độ kỹ thuật. Phải bảo đảm
sản xuất nhiều loại hàng tiêu dùng cho nhiều nhu cầu, đa dạng của xã hội, phù hợp với
từng vùng, từng lứa tuổi, không để thiếu những hàng tiêu dùng thông thường. Việc tăng
sản lượng phải đi liền với việc bảo đảm chất lượng, không ngừng đổi mới quy cách, bảo
đảm kỹ thuật và mỹ thuật của sản phẩm.
Ưu tiên các điều kiện vật chất để tận dụng công suất của các xí nghiệp hiện có, nhất là các
xí nghiệp lớn có năng suất, hiệu quả. Cần từng bước đổi mới kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về
số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Bằng phương thức bán hoặc cho vay tín
dụng, trang bị thêm máy móc, thiết bị cho tiểu, thủ công nghiệp
3.1.2.3. Phương hướng:
Tận lực khai thác các nguồn nguyên liệu trong nước, đồng thời ưu tiên dành ngoại
tệ để nhập khẩu những nguyên liệu cần phải nhập •
Cần xóa bỏ ngay những chính sách, chế độ đang gò bó lực lượng tiểu, thủ công
nghiệp , bao gồm hợp tác xã, tổ sản xuất, kinh tế gia đình, cá thể, tư nhân. •
Cùng với phát triển sản xuất, phải thực hiện một chính sách tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. •
Thường xuyên kiểm tra, quản lý thị trường, sản xuất hợp lý, vừa hiện đại vừa thủ
công, nhằm tạo ra một khối lượng lớn hàng hoá có chất lượng tốt, bảo đảm nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. •
Việc sản xuất thực phẩm, phải quản lý chặt chẽ chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh. 3.1.3. Xuất Khẩu : 3.1.3.1 Mục tiêu:
Tăng nhanh khối lượng xuất khẩu, đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu, khắc phục
cung cách làm ăn ít hiệu quả, tình trạng phân tán, lộn xộn, gây thiệt hại cả ở thị trường
trong nước lẫn ngoài nước
3.1.3.2 Phương hướng : lOMoAR cPSD| 40551442 •
Có đầu tư đủ mức, bảo đảm quỹ vật tư cần thiết cho sản xuất, chú trọng các vùng
sản xuất tập trung, các mặt hàng chủ lực •
Khuyến khích thỏa đáng đối với người trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu. •
Giá mua phải thống nhất theo phẩm cấp của từng mặt hàng, cho cả tiêu dùng trong nước và xuất khẩu •
Giảm bớt các khâu trung gian, khắc phục tệ cửa quyền, tuỳ tiện, xâm phạm lợi ích
của người trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu. Cơ sở làm hàng xuất khẩu phải được
thông tin kịp thời về thị trường và giá cả, được tiếp xúc với người tiêu thụ để kịp
thời cải tiến mặt hàng, nâng cao quy cách và chất lượng hàng hoá phù hợp với yêu cầu khách hàng. •
Hoan nghênh những tổ chức kinh tế của nước ngoài quan hệ trực tiếp với các tổ
chức kinh tế Việt Nam để mở rộng quy mô hợp tác, thoả mãn lợi ích của cả hai bên,
theo chính sách và luật pháp của Nhà nước ta. •
Xóa bỏ ngay những chế độ, thể lệ, những thủ tục phiền hà đang gò bó, hạn chế những hoạt động này. •
Tổ chức trên quy mô lớn việc làm gia công hàng xuất khẩu, mở rộng việc đưa lao
động và chuyên gia đi làm việc ở các nước bằng nhiều hình thức thích hợp. •
Đẩy mạnh xuất khẩu sang cả hai khu vực xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa,
trước hết là bảo đảm các cam kết quốc tế. •
Nghiên cứu ban hành thuế xuất, nhập khẩu nhằm thể hiện chính sách đối với các
mặt hàng, thiết lập trật tự và kỷ cương trong lĩnh vực ngoại thương.
3.2. Công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng :
3.2.1. Công nghiệp nặng: 3.2.1.1. Mục tiêu:
Khắc phục khuyết điểm tách rời công nghiệp với nông nghiệp, hướng công nghiệp nặng
phục vụ thiết thực và có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, tập trung sức phát
triển than, điện và dầu khí, đồng thời tranh thủ sử dụng thêm các nguồn và dạng năng lượng
khác như khí mê tan, trấu, sức gió, năng lượng mặt trời.
3.2.1.2. Phương hướng :
Cần tổ chức lại sản xuất; giải quyết những khâu không đồng bộ trong dây chuyền
sản xuất; bảo đảm đủ thiết bị, vật tư; đặc biệt là cung ứng kịp thời và ổn định lương
thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của công nhân •
Tiếp tục đầu tư mạnh để tạo ra một bước chuyển biến đáng kể trong cân đối năng lượng •
Đẩy mạnh thăm dò và khai thác •
Tận dụng các cơ sở hiện có, phát huy tốt năng lực lOMoAR cPSD| 40551442 •
Đầu tư kỹ thuật để nâng chất lượng •
Phải huy động các nguồn vốn, sử dụng lao động, bằng mọi hình thức, phát triển mạnh sản xuất •
Tăng cường công tác điều tra, thăm dò địa chất và khoáng sản
3.2.2. Kết cấu hạ tầng: 3.2.2.1. Mục tiêu :
Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân, những năm trước mắt, phải phấn đấu
khắc phục một bước sự lạc hậu trong lĩnh vực này. Cùng với việc đầu tư có trọng điểm,
phải sắp xếp, tổ chức lại các ngành vận tải, phối hợp tốt giữa các ngành, giữa trung ương
và địa phương. Phải vận chuyển hết và kịp thời các mặt hàng chủ yếu, hàng xuất nhập
khẩu, vận tải phục vụ biên giới và giao lưu Bắc - Nam, vận tải cho hai nước bạn Lào và Campuchia.
3.2.2.2. Phương hướng:
Ưu tiên phát triển vận tải đường thuỷ, tăng tỷ trọng vận tải đường sắt, sắp xếp hợp
lý vận tải đường bộ theo hướng tăng năng lực vận tải công cộng, tận dụng vận tải thô sơ •
Đầu tư khôi phục và bảo dưỡng đường sá, cầu cống, động viên khả năng của Nhà
nước và nhân dân mở mang giao thông nông thôn, đặc biệt ở miền núi và đồng bằng sông Cửu Long •
Nâng cao chất lượng thông tin bưu điện, củng cố và mở rộng thông tin. Tổ chức
quản lý sử dụng mạng thông tin quốc gia và các mạng thông tin chuyên dụng của
các ngành một cách hợp lý hơn.
3.3. Giá cả, thương nghiệp, tài chính, tiền tệ: 3.3.1. Giá cả:
Trước hết, phải giảm nhịp độ tăng giá, tiến tới ổn định giá cả. Mọi biện pháp giải quyết
phải tập trung vào khâu then chốt là giảm tốc độ lạm phát, thu hẹp mất cân đối giữa khối
lượng hàng hoá và tiền tệ lưu thông. Một mặt, giải phóng mọi năng lực sản xuất, tập trung
sức đẩy mạnh sản xuất một số mặt hàng thiết yếu đang khan hiếm và một số mặt hàng có
nguồn thu lớn cho ngân sách, đồng thời, mở rộng giao lưu hàng hoá, bãi bỏ việc ngăn sông
cấm chợ, chia cắt thị trường, để tăng nhanh khối lượng hàng hoá lưu thông. Mặt khác, Nhà
nước phải quản lý chặt chẽ vật tư, hàng hoá do kinh tế quốc doanh sản xuất và nhập khẩu,
có chính sách giá và phương thức mua bán hợp lý để nắm được hàng, nắm được tiền, điều
chỉnh khối lượng tiền trong lưu thông, tăng thu, giảm chi, hạn chế nghiêm ngặt đi đến chấm
dứt việc phát hành tiền để chi ngân sách lOMoAR cPSD| 40551442
Trung ương cần phân cấp định giá và quản lý giá phù hợp với tình hình, tích cực loại trừ
tệ ăn cắp, đầu cơ và làm thất thoát vật tư Nhà nước đưa ra thị trường tự do.
3.3.2. Thương nghiệp:
Phải được tăng cường về số lượng và chất lượng, đổi mới phương thức kinh doanh, vươn
lên làm chủ thị trường và giá cả
3.3.3. Tài chính, tiền tệ :
Nghiên cứu và ban hành chính sách tài chính quốc gia thống nhất phù hợp với đặc điểm
nước ta, giải quyết đúng đắn việc phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân. Nhà nước
trung ương định lại chế độ phân cấp quản lý thu chi ngân sách cho hợp lý. Trên cơ sở đẩy
mạnh sản xuất, tăng cường quản lý thị trường, có chính sách khuyến khích đúng mức để
tăng mạnh nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế, chống thất thu. Mặt khác, phải căn cứ vào
nguồn thu mà bố trí chi, không chi vượt quá khả năng thu của ngân sách; triệt để tiết kiệm chi tiêu về mọi mặt.
Nhà nước tăng cường quản lý thống nhất vật tư, kể cả nguồn nhập khẩu và sản xuất trong
nước. Cải tổ hệ thống cung ứng vật tư, có biện pháp kiên quyết chống thất thoát vật tư và
hàng hoá. Thực hiện thu thuế công thương nghiệp theo đúng thời giá; không khoan nhượng
đối với những hộ không chấp hành, cố tình không nộp đủ thuế. Xúc tiến nghiên cứu và có
sự điều chỉnh hợp lý đối với các loại thuế. Thực hiện thường xuyên chế độ thanh tra tài
chính, xử lý nghiêm theo pháp luật để nhanh chóng thiết lập trật tự, kỷ cương về tài chính,
phát động quần chúng kiểm soát, giám sát để chống tệ tham nhũng, lãng phí.
3.4. Khoa học kỹ thuật:
3.4.1. Tình hình thực trạng :
Hoạt động khoa học và kỹ thuật đã có những thành tựu mới đáng kể, nhất là trong nông
nghiệp, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu bức thiết của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động
khoa học và kỹ thuật chưa cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đã có bước trưởng thành,
nhưng tổ chức còn phân tán, chưa thật sự gắn hoạt động khoa học, kỹ thuật với thực tiễn
sản xuất. Đầu tư và bảo đảm các điều kiện vật chất cho khoa học kỹ thuật chưa đúng mức,
thiếu các chính sách khuyến khích đội ngũ khoa học kỹ thuật lăn lộn với sản xuất, tìm tòi
các biện pháp để giải quyết những khó khăn của nền kinh tế.
3.4.2. Mục tiêu, phương hướng:
Phải vận dụng khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật trong việc nghiên
cứu chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, trong việc xác định các chủ trương, chính sách,
trong tổ chức quản lý kinh tế và xã hội. Đặc biệt, cần tập trung lực lượng khoa học kỹ thuật lOMoAR cPSD| 40551442
của cả nước nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật phục vụ
ba chương trình lớn lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhất là hàng xuất
khẩu và các công trình xây dựng. Thể chế hoá và thi hành nghiêm ngặt chế độ giám định
công nghệ trong quá trình chuẩn bị đầu tư, nhất là đối với công trình nhập thiết bị toàn bộ của nước ngoài.
Tham gia nghiên cứu các chương trình tổng hợp tiến bộ khoa học - kỹ thuật của các nước
thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế, nhằm tận dụng những thành tựu mới về khoa học, kỹ thuật
Hình thành một số trung tâm khoa học - kỹ thuật tổng hợp ở một số vùng kinh tế quan
trọng như đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên... Chú trọng khâu đưa kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn, tăng cường các bộ phận sản xuất thử cho các cơ quan nghiên cứu triển khai.
Thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện và giải quyết quyền lợi thích đáng
để phát huy trí tuệ và tài năng của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có, được đào tạo
từ nhiều nguồn khác nhau
3.5. Các vấn đề xã hội và đời sống nhân dân : 3.5.1. Mục tiêu:
Luôn luôn kết hợp chặt chẽ kinh tế với xã hội, xã hội với kinh tế. Ổn định tình hình, giải
phóng năng lực sản xuất không chỉ là phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
mới mà còn là giải quyết các vấn đề xã hội, từ công việc làm đến đời sống vật chất và văn
hoá, bồi dưỡng sức dân, xây dựng các quan hệ xã hội tốt đẹp, lối sống lành mạnh, thực
hiện công bằng xã hội, với ý thức người lao động là lực lượng sản xuất lớn nhất, là chủ thể của xã hội.
3.5.2. Phương hướng:
Tạo thêm việc làm, sử dụng tốt lực lượng lao động xã hội, kế hoạch hoá phát triển dân số •
Sắp xếp và tổ chức lại sản xuất và công tác, bố trí cho những người đang làm việc
có đủ việc làm, có điều kiện làm việc với năng suất cao •
Sắp xếp lại và tinh giản bộ máy quản lý hành chính nhà nước •
Ban hành các chính sách mở đường cho người lao động tự tạo việc làm bằng mọi
hình thức, với quy mô và trình độ thích hợp •
Phân bố lại lao động và dân cư trên quy mô từng vùng và cả nước