-
Thông tin
-
Quiz
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và thứ IX của Đảng | Bài tiểu luận môn lịch sử đảng cộng sản việt nam
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và thứ IX của Đảng | Tiểu luận môn lịch sử đảng cộng sản việt nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và thứ IX của Đảng | Bài tiểu luận môn lịch sử đảng cộng sản việt nam
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và thứ IX của Đảng | Tiểu luận môn lịch sử đảng cộng sản việt nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề bài : Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và thứ IX của Đảng Nhóm SV: Nhóm 3
Lớp tín chỉ: LLDL1102(123)_30
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoàn Hà Nội, 2023 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
ĐẠI HỘI VIII.................................................................................................................................3
1. Thời gian....................................................................................................................................3
2. Địa điểm.....................................................................................................................................3
3. Số đại biểu.................................................................................................................................3
4, Tổng bí thư.................................................................................................................................3 5. Các văn
kiện...............................................................................................................................3 6. Chủ đề/ Tên
gọi..........................................................................................................................3 7. Mục
tiêu.....................................................................................................................................3 8. Quan
điểm..................................................................................................................................4 9. Phương
hướng............................................................................................................................5
10. Nhiệm vụ..................................................................................................................................5
11. Công nghiệp hóa......................................................................................................................5
12. Kinh tế thị trường.....................................................................................................................6
13. Hệ thống chính trị....................................................................................................................6
14. Văn hóa....................................................................................................................................8
15. Xã hội.......................................................................................................................................8
16. Quốc phòng an ninh...............................................................................................................10
17. Đối ngoại................................................................................................................................10
18. Các hội nghị trung ương........................................................................................................10
19. Kết quả chủ yếu.....................................................................................................................16
20. Kinh nghiệm..........................................................................................................................19
ĐẠI HỘI IX.................................................................................................................................20
1. Thời gian..................................................................................................................................20
2. Địa điểm...................................................................................................................................20
3. Số đại biểu...............................................................................................................................20
4, Tổng bí thư...............................................................................................................................20 5. Các văn
kiện.............................................................................................................................20 2 lOMoAR cPSD| 44985297 6. Chủ đề/ Tên
gọi........................................................................................................................21 7. Mục
tiêu...................................................................................................................................21 8. Quan
điểm................................................................................................................................21 9. Phương
hướng..........................................................................................................................21
10. Nhiệm vụ................................................................................................................................22
11. Công nghiệp hóa....................................................................................................................22
12. Kinh tế thị trường...................................................................................................................22
13. Hệ thống chính trị..................................................................................................................24
14. Văn hóa..................................................................................................................................26
15. Xã hội.....................................................................................................................................26
16. Quốc phòng an ninh...............................................................................................................27
17. Đối ngoại................................................................................................................................28
18. Các hội nghị trung ương........................................................................................................28
19. Kết quả chủ yếu.....................................................................................................................29
20. Kinh nghiệm..........................................................................................................................33 3 lOMoAR cPSD| 44985297 ĐẠI HỘI VIII
1. Thời gian: từ ngày 28-6 đến 1-7-1996.
2. Địa điểm: hội trường Ba Đình, Hà Nội.
3. Số đại biểu: 1.198 đảng viên đại diện.
4. Tổng bí thư: Đỗ Mười. 5. Các văn kiện. Niên biểu toàn khoá.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng.
Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1996 – 2000.
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng.
Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về các văn kiện trình Đại hội VIII của Đảng.
Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng.
6. Chủ đề/ Tên gọi.
Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. 7. Mục tiêu. • Mục tiêu tổng quát:
o Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nước ta thành một nước
công nghiệp có cơ sở - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. • Mục tiêu cụ thể:
o Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đến năm 2000, GDP bình quân đầu người tăng
gấp đôi năm 1990. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt khoảng 910%.
o Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân hằng năm 4,5-5%. o 4 lOMoAR cPSD| 44985297
Phát triển các ngành công nghiệp, chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng.có chọn lọc một số cơ sỏ công
nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón, hoá chất, một
số cơ sở công nghiệp quốc phòng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm 14-15%.
o Đến năm 2000, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35% trong GDP;
nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 45- 46%.
o Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
o Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. o Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội.
o Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc, giữ
vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh, sẵn
sàng đối phó với mọi tình huống.
o Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000,
chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, xây
dựng kết cấu hạ tầng và một số công trình công nghiệp then chốt, hình thành đồng bộ
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 8. Quan điểm.
Đại hội nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: •
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng
mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. •
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. •
Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích lũy cho đầu
tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa,
giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. •
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp côngnghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. •
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất
hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều
việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần
thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích
đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo
điều kiện cho các vùng đều phát triển. •
Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh. 5 lOMoAR cPSD| 44985297 9. Phương hướng. •
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. •
Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội. •
Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc, giữ vững
ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh, sẵn sàng đối
phó với mọi tình huống. •
Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000, chủ
yếu là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, xây dựng kết
cấu hạ tầng và một số công trình công nghiệp then chốt, hình thành đồng bộ cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa 10. Nhiệm vụ.
- Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đến năm 2000, GDP bình quân đầu người tăng gấp đôinăm
1990. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt khoảng 9-10%.
- Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sảnvà
đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ tăng giá trị
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân hằng năm 4,5-5%.
- Phát triển các ngành công nghiệp, chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công nghiệp hàngtiêu
dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng.có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng về dầu khí, than,
xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón, hoá chất, một số cơ sở công nghiệp quốc phòng. Tốc độ
tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm 14-15%.
- Đến năm 2000, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35% trong GDP; nông,lâm,
ngư nghiệp chiếm khoảng 45- 46%.
- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
11. Công nghiệp hóa. • KHÁI QUÁT CHUNG.
o Đại hội VIII của Đảng (năm 1996), Đảng ta đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 nước ta sẽ
trở thành “Một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại”. Tại Đại hội
IX của Đảng (năm 2001), mục tiêu này được diễn đạt “mềm dẻo” hơn là: “Đến năm
2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. • NỘI DUNG.
o Khác với những năm 1995 về trước, kể từ 1996 đến nay có những đặc điểm mới về cơ
chế kinh tế, lực lượng tiến hành CNH - HĐH, về định hướng chiến lược, huy động vốn,
yếu tố thời đại… Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và căn cứ và tình hình hiện nay và yêu
cầu phát triển của thời kỳ mới, Đại hội VIII của Đảng xác định quan điểm CNH - HĐH như sau:
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa
kinh tế đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế giới, hướng
mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. 6 lOMoAR cPSD| 44985297
CNH - HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho việc phát triển nhanh và bền vững.
Khoa học và công nghệ là động lực của CNH - HĐH, kết hợp công nghệ hiện đại với truyền thống.
Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư vào công nghệ.
Kết hợp phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng.
12. Kinh tế thị trường.
Đại hội VIII của Đảng (1996) tiếp tục khẳng định chủ trương “phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa” và khẳng định “sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa
xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết
cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Đại hội chủ trương đổi mới kinh tế nhà nước và
kinh tế hợp tác xã, thực hiện “cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn, tạo
thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả”, “phát triển kinh tế hợp tác với
nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao…, tổ chức thêm cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham
gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần”. Thị
trường được xác định “vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch”; kế hoạch được xác định
“chủ yếu mang tính định hướng”. Vai trò của nhà nước và quan hệ phân phối được thể hiện
rõ và đầy đủ hơn: “Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách,
các công cụ đòn bẩy kinh tế và bằng nguồn lực của khu vực kinh tế nhà nước”, “thực hiện
nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ
yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp của các nguồn lực khác và phân phối thông
qua quỹ phúc lợi xã hội”. Cùng với việc tiếp tục phát triển đồng bộ các loại thị trường, Đại
hội còn chủ trương “xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới”, “thị
trường trong nước gắn với thị trường thế giới”.
13. Hệ thống chính trị. Khái quát. o
Đại hội thông qua 8 điều cơ bản trong công tác xây dựng Đảng (Trích Niên
biểu toàn khóa):
“Xây dựng đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới là một vấn đề có ý nghĩa quyết định thành
công của cách mạng trên con đường đổi mới - đảng phải tiếp tục sự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng
cao hơn nữa sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của mình, khắc phục cho được các biểu hiện tiêu
cực và yếu kém. Trong công tác xây dựng đảng, phải thường xuyên nắm vững và tập trung làm tốt
những điều cơ bản sau đây:
Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của đảng.
Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng viên. 7 lOMoAR cPSD| 44985297
Củng cố đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ.
Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng. Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật
của đảng.” o Đại hội đã thông qua 2 nghị quyết liên quan đến hệ thống chính trị:
Nghị quyết 03-NQ/HNTW về Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh. Nghị quyết đã nhấn
mạnh một số chủ trương nhiệm vụ với ba yêu cầu sau (trích Niên biểu toàn khóa).
"Một là, tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua các hình thức dân
chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ nhà nước, nhất là việc
giám sát, kiểm tra của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước.
Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam trong sạch,
vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; cán bộ, công chức nhà nước thật sự là công bộc, tận
tuỵ, phục vụ nhân dân.
Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước. Xây dựng và hoàn thiện nội dung,
phương thức lãnh đạo của đảng phù hợp với đặc điểm, tính chất của các cơ quan nhà nước ở từng
cấp, chú trọng sự lãnh đạo của các tổ chức đảng đối với việc kiểm kê, kiểm soát trong quản lý kinh tế, tài chính.”
Nghị quyết đã vạch ra chủ trương: mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong xây dựng và quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức
quốc hội; tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước; cải cách tư pháp; tăng cường sự lãnh đạo của
đảng đối với nhà nước và các biện pháp tổ chức thực hiện.
Nghị quyết 03-NQ/HNTW về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ:
1- phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2- quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của đảng, phát huy truyền thống yêu nước và đoànkết dân tộc
3- gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách.
4- thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ dântrí
để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ
5- đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trungdân
chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. 8 lOMoAR cPSD| 44985297 Mục tiêu.
o Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ
đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp
công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa
các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững độc
lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội.
o Bảo đảm có đủ nguồn cán bộ để mỗi nhiệm kỳ có thể đổi mới khoảng 30%-40% số cán bộ
lãnh đạo đảng, nhà nước, đoàn thể các cấp, cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang. Phấn đấu đến năm
2020 số người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên bằng khoảng 4% dân số cả nước.
o Trước mắt chuẩn bị tốt nhân sự hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, đại hội đảng các cấp
và đại hội toàn quốc lần thứ ix của đảng.
o Nghị quyết cũng đưa ra tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ mới. 14. Văn hóa.
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) đã đánh dấu một bước ngoặt đưa nước ta sang giai đoạn phát
triển mới. Đại hội đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề văn
hóa gắn với phát triển được nhận thức ở những chiều cạnh mới. Văn hóa không chỉ là động lực mà
còn là mục tiêu của phát triển. Đó là hai mặt thống nhất trong mục tiêu phát triển văn hóa. Xây
dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con người
phát triển toàn diện. Tư duy mới về phát triển văn hóa đã góp phần phát huy giá trị nền tảng, cốt
lõi của dân tộc, đồng thời ngăn cản, hạn chế những tác động tiêu cực khi mở cửa, hội nhập quốc
tế. Đại hội VIII của Đảng khẳng định: “Văn hóa... vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa,văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm
hồn, tình cảm, lối sống,...”.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII ra đời trong bối cảnh Đảng ta chủ động đổi mới tư duy, lãnh
đạo toàn dân thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có văn hóa. Nghị quyết này
thể hiện bước chuyển quan trọng về tư duy lý luận, năng lực đúc kết thực tiễn những năm đầu đổi
mới; chứa đựng nhiều giá trị tư tưởng, nhân văn và khoa học. Các quan điểm chỉ đạo nêu trong
Nghị quyết thực sự đổi mới, có giá trị về cả lý luận và thực tiễn. Trong đó, quan điểm văn hóa là
mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thể hiện sự đổi mới mạnh mẽ, khẳng
định mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế. Nghị quyết khẳng định: “Xây dựng và phát
triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển toàn
diện. Văn hóa là kết quả của kinh tế đồng thời là động lực của phát triển kinh tế. Các nhân tố văn
hóa phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi phương diện chính trị, kinh
tế, xã hội, luật pháp, kỷ cương…”. Có thể khẳng định rằng, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII
đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển, hoàn thiện lý luận về văn hóa của
Đảng, định hướng phát triển văn hóa trong trong điều kiện đất nước hội nhập quốc tế, phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 15. Xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 28-6 đến 17-
1996, tại Hội trường Ba Đình, Hà Nội. Đại hội đã thông qua những văn kiện quan trọng, trong đó 9 lOMoAR cPSD| 44985297
có Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII và Phương hướng, nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996-20001. Các vấn đề xã hội được giải quyết bao gồm
nhiều lĩnh vực như: giải quyết việc làm, thu nhập, bình đẳng xã hội, khuyến khích làm giàu, xóa
đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe, cung ứng dịch vụ công, an sinh xã hội, cứu trợ xã hội, chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Đại hội lần thứ VIII đã đánh giá được những thành tựu và
khuyết điểm trong công cuộc đổi mới của nước ta. •
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 Đảng Cộng sản Việt Nam đã thảo luận một số vấn đề
xã hội trên nhiều lĩnh vực và đề ra các giải pháp cho chúng. Một số điểm chính và giải pháp như sau: •
Đại hội đã nhấn mạnh việc phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội đã chỉ rõ những nhiệm vụ cụ thể
như: nâng cao chất lượng giáo dục ở mọi cấp học, đổi mới phương pháp giảng dạy và học
tập, xây dựng các trường đại học và viện nghiên cứu khoa học có uy tín trong khu vực và
trên thế giới, khuyến khích sự sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và
đời sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, phát triển các loại hình nghệ
thuật hiện đại, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống. •
Đại hội đã chú trọng việc giải quyết một số vấn đề xã hội theo quan điểm: tăng trưởng kinh
tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá
trình phát triển; khuyến khích làm giàu hợp phát đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
Đại hội đã đề ra những biện pháp như: kế hoạch hoá dân số, giải quyết việc làm
cho người lao động; thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự,
kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội; chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo
vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân.
16. Quốc phòng an ninh. •
Tăng cường quốc phòng an ninh.
o Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị. o Từng bước tăng
cường tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nước. o Xây dựng vững chắc nền quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận
an ninh nhân dân. o Nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ vững chắc
độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo
vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
o Ngăn ngừa và làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động gây mất ổn định chính trị xã hội,
xâm phạm độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại cho công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước. 17. Đối ngoại.
Việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào 28 tháng 7 năm 1995 đã giúp đất nước củng cố vị thế của
mình trong cộng đồng quốc tế, mở ra cơ hội mới cho phát triển kinh tế và đối ngoại. Đất nước có
không gian phát triển thuận lợi do nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang phát triển
năng động với tốc độ cao. Các đặc điểm và xu thế của hòa bình, toàn cầu hóa, dân chủ hóa đã làm
thúc đẩy thêm tính chất đa phương, đa dạng trong quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của các nước. 10 lOMoAR cPSD| 44985297
Trong sự chuyển biến của thế giới và khu vực nêu trên, Đại hội VIII (1996) đã khẳng định tính
đúng đắn đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan
hệ đối ngoại. Đây là cơ sở để Việt Nam hóa giải điểm bất đồng, gia tăng điểm song trùng lợi ích
trong trong quan hệ quốc tế. Một hướng đột phá mới trong giai đoạn này là chủ trương hội nhập
kinh tế quốc tế tại Đại hội VIII. -
Đại hội VIII (1996) của Đảng đã có những định hướng rất cụ thể về đối ngoại đa
phương.Trong đó, tiếp tục chú trọng việc đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và đa
dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng
đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Việt Nam đã thiết lập quan hệ với các
thiết chế đa phương trên thế giới ở những cấp độ khác nhau như: Cộng đồng Pháp ngữ, Tổ chức
Thương mại thế giới, Diễn đàn kinh tế châu Á - Thái Bình Dương… -
Đại hội cũng chỉ ra cần chú trong hơn việc mở rộng đối ngoại nhân dân, quan hệ với các
tổchức phi chính phủ… nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước trong
cộng đồng quốc tế, góp phần thúc đẩy xu thế hoà bình, hợp tác, phát triển cho sự nghiệp đất nước. -
Bên cạnh đó, Đại hội VIII cũng chỉ rõ, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với
tranhthủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế
giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước
sản xuất có hiệu quả.
18. Các hội nghị trung ương.
1) 16 - 24-12-1996, Hội nghị BCHTW đã họp và thông qua hai Nghị quyết quan trọng: -
Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công
nghiệphoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 -
Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ
côngnghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000
2) 9 - 18/6/1997, Hội nghị lần thứ ba BCHTW đã thông qua hai Nghị quyết quan trọng:
- Nghị quyết về Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà nước cộng hoà xãhội
chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh
- Nghị quyết Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
3) 22 - 29/12/1997, Hội nghị lần thứ tư đã tâp trung bàn về các nhiệm vụ kinh tế và một số vấn đề
xã hội liên quan, để tiếp tục cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đại hội VIII về đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời xem xét và quyết định về vấn đề nhân
sự cấp cao của Đảng và góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm công tác của Bộ Chính trị từ sau Đại hội đến nay.
Theo đó Tổng Bí thư Đỗ Mười nêu rõ: "Để phát huy những thành quả đã đạt được, khắc phục
những khó khăn, yếu kém vốn có và những vấn đề mới nảy sinh, tiếp tục đẩy mạnh nhịp độ phát
triển kinh tế một cách vững chắc, cần thấu suốt tư tưởng chỉ đạo của Hội nghị Trung ương lần này
là: tạo ra sự chuyển biến thật mạnh mẽ cả về nhận thức và hành động trong toàn Đảng, toàn dân, 11 lOMoAR cPSD| 44985297
và toàn quân, động viện mọi nguồn lực của nhân dân, nêu cao ý chí độc lập tự chủ, tự lực tự cường,
cần kiệm, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2000".
Đồng thời, nghị quyết còn đề ra thêm 2 yêu cầu
• Giao Bộ Chính trị căn cứ vào Báo cáo của Bộ Chính trị, bài phát biểu khai mạc của đồng chí
Tổng Bí thư Đỗ Mười, những báo cáo giải trình của Bộ Chính trị, ý kiến của các đồng chí Ủy
viên Trung ương tại Hội nghị và kết quả biểu quyết của Ban Chấp hành Trung ương để chỉnh
lý và ban hành chính thức:
“Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh
tế - xã hội đến năm 2000”.
• Yêu cầu các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và các cấp ủy đảng tổ chức quán
triệt và thực hiện tốt Nghị quyết nói trên, tăng cường đoàn kết nhất trí, nắm vững thời cơ,
vượt qua thách thức, phát huy thành tựu, khắc phục yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc
đổi mới, ra sức phấn đấu tạo nên sự chuyển biến thật mạnh mẽ cả về nhận thức và hành động,
thực hiện bằng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, tạo thế và lực để
đất nước ta vững chắc đi vào những năm đầu thế kỷ XXI. 4)
16/7/1998, Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hoá
ViệtNam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 5)
13 - 17/10/1998, Hội nghị lần thứ sáu (lần 1) BCHTW họp đã tập trung thảo luận các Báo
cáocủa Bộ chính trị và Ban Cán sự Đảng Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 1998, thu
chi ngân sách năm 1999 và vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn.
• Phương hướng và mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhất là công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát huy cao nhất nỗ lực,vượt qua khó khăn, thách thức,
giữ vững ổn định kinh tế - xã hội, tập trung phát triển các ngành, các lĩnh vực, các sản phẩm
có lợi thế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo tiền đề cho bước phát triển tiếp theo.
• Quán triệt các tư tưởng chỉ đạo sau:
1) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bám sát định hướng của kế hoạch kinh tế-xã hội 5 năm,chặn
đà suy giảm nhịp độ tăng trưởng, bố trí cơ cấu đầu tư, những cân đối lớn của nền kinh tế.
2) Tiếp tục đổi mới đồng bộ hơn về chính sách, thể chế để củng cố và tăng cường kinh tế
nhànước, giải phóng và phát huy mọi lực lượng, mọi tiềm năng.
3) Khắc phục tình trạng quan liêu, nâng cao năng lực và ý thức chấp hành kỷ luật.
• Những nhiệm vụ chính về kinh tế, xã hội: 12 lOMoAR cPSD| 44985297
1) Tập trung sức cao hơn nữa cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
theohướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới cơ chế các ngành công nghiệp
2) Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và ngoài nước; đặc biệt coi trọng vàkích
thích tăng cầu thị trường nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu. 3) Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư.
4) Triệt để tiết kiệm tiêu dùng để tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng vàđộ
an toàn trong hoạt động tín dụng, vững chắc thị trường vốn, xử lý có hiệu quả tỉ giá hối đoái và lãi suất.
5) Giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội; tạo thêm cơ hội cho người lao động có việclàm;
thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói, giảm nghèo; phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, hoạt động văn hoá, bảo vệ sức khoẻ, giảm tỉ lệ tăng dân số tự nhiên.
6) Giải quyết có hiệu quả công cuộc cải cách hành chính và bộ máy nhà nước.
7) Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực kinh tế nhà nước để giữ vai trò chủ
đạo,khuyến khích các thành phần kinh tế khác phát triển.
8) Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, kỷ cương, ngăn chặnvà
sử lý nghiêm các tiêu cực trong hoạt động kinh tế, xã hội.
• Phát triển một số chính sách và biện pháp cụ thể sau:
1) Về nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
+Phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến một số loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của nhân dân và xuất khẩu; coi trọng công nghệ sau thu hoạch; thực hiện tốt các khâu cơ khí hoá
+Tăng tỉ trọng đi đôi với nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước
+Khuyến khích phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạocùng với kinh tế hợp tác xã dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, liên
kết, hỗ trợ, hướng dẫn các thành phần kinh tế khác
+Giải quyết các vướng mắc về chính sách đang kìm hãm sức sản xuất ở nông thôn
+Chính sách đất đai phải tạo điều kiện và thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp
+Các hộ nông dân có nhu cầu và khả năng sử dụng đất sản xuất kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất
+Đối với đất trống, đồi núi trọc, bãi cát và đất rừng, đất bồi ven biển, đất hoang hóa, mặt nước
chưa được sử dụng..., Nhà nước ưu tiên giao đất theo hạn điền cho dân cư 13 lOMoAR cPSD| 44985297
2- Về phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Tập trung sản xuất các sản phẩm
côngnghiệp có lợi thế.
3- Về đầu tư phát triển.
+Đổi mới các chính sách, thể chế và thủ tục có liên quan tới môi trường và điều kiện sản xuất kinh doanh
+Mở rộng hoạt động tín dụng với lãi suất hợp lý và có biện pháp bảo toàn giá trị tiền gửi đi
đôi với việc chấn chỉnh hệ thống ngân hàng
+Điều chỉnh cơ cấu đầu tư thuộc nguồn vốn tập trung của nhà nước
+Ngăn chặn và xử lý nghiêm những trường hợp dùng vốn nhà nước đầu tư xây dựng các công
trình ngoài kế hoạch, trái quy định và vượt dự toán quá lớn
+Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài
6) 25/1 - 2/2/1999, Hội nghị lần thứ sáu (lần 2) đã ra Nghị quyết về một số vấn đề cơ bản và cấp
bách trong công tác xây dựng Đảng lúc bấy giờ.
Chú trọng những nhiệm vụ sau: 1.
Tǎng cường sự thống nhất trong Đảng về nhận thức, ý chí và hành động, kiên trì
đấutranh đẩy lùi 4 nguy cơ; đảng viên phải nói và làm theo nghị quyết, thực hiện đúng
Cương Lĩnh, Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước; kiên định những vấn đề về quan điểm
có tính nguyên tắc sau đây: -
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH làm mục tiêu, lý tưởng của Đảng ta, dân tộcta. -
Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và
kimchỉ nam cho hành động của Đảng. -
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam;
khôngchấp nhận "đa nguyên, đa đảng". -
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, thể hiện khối
đạiđoàn kết trên nền tảng liên minh của giai cấp công dân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt độngcủa Đảng. -
Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giaicấp công nhân. 2.
Đẩy mạnh công tác tổng kết thực hiện và nghiên cứu lý luận (trong nước và thế
giới),tiếp tục làm rõ hơn những vấn đề bức xúc do thực tiễn đặt ra, làm rõ hơn mô hình và
con đường đi lên CNXH ở nước ta, chuẩn bị cho Đại hội IX của Đảng. 14 lOMoAR cPSD| 44985297 3.
Đổi mới công tác giáo dục trong Đảng và trong xã hội về chủ nghĩa Mác - Lênin
và tưtưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 4.
Tǎng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Tổchức cho cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng:
- Học, nắm vững và tổ chức thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh cán bộ, công
chức,Pháp lệnh chống tham nhũng, pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, Luật khiếu nại, tố cáo:
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế tiếp dân, chế độ công khai tài chính,
- Thực hiện kê khai tài sản theo quy định của Đảng và Nhà nước,
- Thực hiên nghiêm các vǎn pháp quy về đấu thầu va công khai hoá về dự
toán,quyết toán xây dựng các công trình, mua sắm thiết bị;
- Công khai hoá và thực hiện đúng các chế độ, chính sách được hưởng đối với
cánbộ (như sử dụng xe, nhà đất...);
- Thực hiện quy định những việc đảng viên không được làm.
5. Tập trung chỉ đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu có hiệu quả. -
Các cấp uỷ đảng và người đứng đầu các cấp, các ngành từ Trung ương đến
cơ sởphải chịu trách nhiệm chống tham nhũng ở nơi mình phụ trách. -
Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra các cấp cùng với các cơ quan thanh tra, điều tra,
kiểmsát, toà án phải nắm chắc tình hình và khẩn trương kiểm tra, kết luận, xử lý
kịp thời đúng pháp luật những đơn tố cáo về đạo đức, lối sống tiêu cực của cấp uỷ
viên và người đứng đầu các cơ quan -
Khi xảy ra tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực ở địa phương,
ngànhcơ quan, đơn vị mình phụ trách thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm của
vụ việc mà xem xét hình thức kỷ luật đối với cấp uỷ và người đứng đầu về chế độ trách nhiệm. -
Không ngừng hoàn thiện các chính sách, pháp luật, trước hết là về quản lý
ngânsách, quản lý tài sản doanh nghiệp, quản lý đất đai nhằm phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực -
Sử dụng đồng bộ hệ thống giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là sự giám sát
của tổchức đảng, trước hết là từ chi bộ, sự giám sát của nhân dân và các cơ quan
đại diện nhân dân, sự giám sát của công luận -
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng nêu gương "người tốt, việc tốt"
giớithiệu kinh nghiệm của các điển hình tiên tiến; lên án cái xấu, cái ác, tích cực 15 lOMoAR cPSD| 44985297
đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn xã hội; chống những
quan điểm sai trái, thù địch.
6. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ phê bình và phê bình trongĐảng.
7. Củng có tổ chức, tǎng cường sức chiến đấu và nǎng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sởđảng.
8. Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn liền vớicải
cách hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.Có chế độ, chính
sách hợp lý để thực hiện yêu cầu giảm biên chế, cải tiến chính sách tiền lương.
9. Toàn Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bìnhvà
phê bình kỷ niệm 30 nǎm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (02/9/1969
02/9/1999) và kỷ niệm 70 nǎm thành lập Đảng (03/2/1930 - 03/2/2000). 7)
9 - 16/8/1999, Hội nghị lần thứ bảy đã tập trung thảo luận và ra Nghị quyết một số vấn đề
vềtổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách nhà nước. 8)
4 - 11/11/1999, Hội nghị lần thứ tám đã thảo luận, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
năm1999, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch năm 2000. 9)
4-2000, Hội nghị lần thứ chín đã tập trung thảo luận dự thảo Báo cáo chính trị; dự thảo
Báocáo chiến lược kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2001-2005 và dự thảo Báo cáo một số điểm bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng 10)
6- 2000, Hội nghị lần thứ mười tiếp tục thảo luận sâu hơn bốn vấn đề lớn trong các dự thảo
văn kiện Đại hội IX của Đảng:
- Đánh giá bối cảnh quốc tế và trong nước, thời cơ, thách thức và nguy cơ của đất nước trongnhững
năm đầu của thế kỷ XXI.
- Chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Đảng trong tình hình mới.
19. Kết quả chủ yếu. *Tích cực :
Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hằng năm 7%. Nông
nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Việc nuôi trồng và khai thác thủy sản,
hải sản được mở rộng. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm tăng 13,5%. Hệ thống kết
cấu hạ tầng: bưu chính - viễn thông, đường sá, cầu, cảng, sân bay, điện, thuỷ lợi... được tăng cường.
Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển. Năm 2000 đã chặn được đà giảm sút
mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra.
Văn hoá, xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Giáo dục và đào tạo
phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng 16 lOMoAR cPSD| 44985297
lên. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Khoa học xã hội
và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ chuyển biến tích cực, gắn bó hơn với phát triển kinh
tế - xã hội. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, báo chí, xuất bản góp phần tích cực động viên toàn
dân tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao kiến thức và chất lượng cuộc sống. Những
nhu cầu thiết yếu của nhân dân về ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khoẻ, nước sạch, điện sinh hoạt, học
tập, đi lại, giải trí... được đáp ứng tốt hơn. Phong trào thể dục, thể thao phát triển; một số bộ môn
đạt thành tích cao trong nước và quốc tế. Việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được đẩy mạnh.
Mỗi năm hơn 1,2 triệu lao động có việc làm mới. Công tác xoá đói, giảm nghèo trên phạm vi cả
nước đạt kết quả nổi bật, được dư luận thế giới đánh giá cao. Công tác dân số - kế hoạch hoá gia
đình có nhiều thành tích, được Liên hợp quốc tặng giải thưởng. Các hoạt động uống nước nhớ
nguồn, đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc các lão thành cách mạng, người có công với nước, các Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng, thương binh và gia đình liệt sĩ được mở rộng, thu hút sự tham gia của các
tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp. Toàn dân góp nhiều tiền của, công sức
cứu trợ đồng bào các vùng bị thiên tai lớn; tham gia nhiều hoạt động nhân đạo - từ thiện giúp đỡ
những người bị ảnh hưởng chất độc màu da cam, người tàn tật, người già không nơi nương tựa và
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng cường. Các lực lượng
vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh
quốc gia. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là trên các
địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo được phát huy. Tổ chức quân đội và công an được điều
chỉnh theo yêu cầu mới. Việc kết hợp quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế và công tác đối ngoại có tiến bộ.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng; hệ thống chính trị được củng cố. Nhiều nghị
quyết Trung ương đã đề ra những chủ trương, giải pháp củng cố Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ
chức, cán bộ, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng. Toàn Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần
2) khoá VIII. Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện, nền hành chính được cải cách một
bước. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động. Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy; một số chính sách và quy chế
bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, trước hết ở cơ sở, bước đầu được thực hiện.
Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động
và đạt nhiều kết quả tốt. Nước ta đã tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với các nước
xã hội chủ nghĩa, các nước láng giềng, các nước bạn bè truyền thống; tham gia tích cực các hoạt
động thúc đẩy sự hợp tác cùng có lợi trong Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Diễn
đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); tăng cường quan hệ với các nước phát
triển và nhiều nước, nhiều tổ chức khu vực và quốc tế khác; có quan hệ thương mại với hơn 140
nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Đảng ta tiếp tục củng cố tình đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng sản và công nhân, các phong
trào độc lập dân tộc và tiến bộ trên thế giới; thiết lập quan hệ với các đảng cầm quyền ở một số
nước. Các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, uỷ ban hoà bình và các hội hữu nghị
đẩy mạnh ngoại giao nhân dân cả về quy mô và địa bàn, góp phần tích cực vào thắng lợi của Đảng
và Nhà nước ta trên mặt trận đối ngoại. 17 lOMoAR cPSD| 44985297
Những thành tựu 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước
và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng
cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế. *Hạn chế:
Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Nhịp độ tăng trưởng kinh
tế 5 năm qua chậm dần, năm 2000 đã tăng trở lại nhưng vẫn chưa đạt mức tăng trưởng cao như
những năm giữa thập niên 90. Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) và GDP bình
quân đầu người, nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu... không đạt chỉ tiêu do Đại hội VIII đề ra. Nhìn chung, năng suất lao động thấp, chất lượng
sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp
thiếu thị trường tiêu thụ cả ở trong nước và nước ngoài, một phần do thiếu sức cạnh tranh. Rừng
và tài nguyên khác bị xâm hại nghiêm trọng. Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại tác
động xấu đến tình hình kinh tế - xã hội. Hệ thống tài chính - ngân hàng còn yếu kém và thiếu lành
mạnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý; đầu tư còn phân tán, lãng phí
và thất thoát nhiều. Nhịp độ thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm, công tác quản lý, điều
hành lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc và thiếu sót. Quan hệ sản xuất trên một số mặt chưa phù
hợp. Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, chưa có chuyển biến
đáng kể trong việc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế tập thể chưa mạnh.
Một số vấn đề văn hoá - xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành
thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao, đang là một trong những vấn đề nổi cộm nhất
của xã hội. Chất lượng giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu. Mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học, sách giáo khoa, thi cử, cơ cấu đào tạo, trình độ quản lý có nhiều thiếu
sót; trong giáo dục và đào tạo có những hiện tượng tiêu cực đáng lo ngại. Đào tạo chưa gắn với sử
dụng, gây lãng phí. Chi phí học tập cao so với khả năng thu nhập của dân, nhất là của người nghèo.
Giáo dục và đào tạo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Các hoạt động khoa học
và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Môi trường đô thị, nơi công nghiệp tập trung và một số vùng nông thôn bị ô nhiễm
ngày càng nặng. Công tác quản lý báo chí, văn hoá, xuất bản nhiều mặt buông lỏng, để nảy sinh
những khuynh hướng không lành mạnh. Một số giá trị văn hoá và đạo đức xã hội suy giảm. Mê
tín, hủ tục phát triển. Cơ sở vật chất của ngành y tế còn thiếu thốn và lạc hậu, nhất là ở tuyến huyện
và xã. Việc khám và chữa bệnh cho nhân dân, nhất là cho đồng bào nghèo, còn phiền hà và tiêu cực.
Mức sống nhân dân, nhất là nông dân ở một số vùng quá thấp. Chính sách tiền lương và phân phối
trong xã hội còn nhiều bất hợp lý. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông
thôn, giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng. Tình trạng khiếu kiện của nhân dân ở nhiều nơi
kéo dài và phức tạp, chưa được các cấp, các ngành giải quyết kịp thời.
Tai nạn giao thông xảy ra ở mức nghiêm trọng. Các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma tuý và mại dâm,
lan rộng. Số người nhiễm HIV và mắc bệnh AIDS tăng. Trật tự an toàn xã hội chưa được bảo đảm vững chắc.
Cơ chế, chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát triển. Một số cơ chế, chính
sách còn thiếu, chưa nhất quán, chưa sát với cuộc sống, thiếu tính khả thi. Nhiều cấp, nhiều ngành 18 lOMoAR cPSD| 44985297
chưa thay thế, sửa đổi những quy định về quản lý nhà nước không còn phù hợp; chưa bổ sung
những cơ chế, chính sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, khai thác nhiều
hơn nữa các nguồn lực dồi dào trong các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các vùng và toàn
xã hội. Có những chính sách đúng bị biến dạng qua nhiều tầng nấc hành chính quan liêu. Việc ban
hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật rất chậm.
Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng.Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống
chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn đe doạ sự sống còn của chế độ ta. Tình
trạng lãng phí, quan liêu còn khá phổ biến. *Nguyên nhân:
Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa tốt; kỷ luật, kỷ cương
chưa nghiêm. Tình trạng tuỳ tiện, thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, không
chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước, báo cáo không trung
thực, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, làm cho một số nghị quyết của Đảng khó vào cuộc
sống. Công tác chỉ đạo, điều hành ở các cấp, các ngành còn nhiều bất cập, thiếu kiểm tra, đôn đốc
và chưa có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu lực và hiệu quả chưa cao. Nhiều nhiệm vụ công tác lớn đã
được đề ra nhưng thực hiện không đến nơi đến chốn hoặc chỉ nói mà không làm. Nhiều cán bộ,
đảng viên, công chức vi phạm pháp luật và Điều lệ Đảng chưa được xử lý thật kiên quyết.
Một số quan điểm, chủ trương chưa rõ, chưa có sự nhận thức thống nhất và chưa được thông suốt
ở các cấp, các ngành. Trong cán bộ, đảng viên có những cách hiểu và cách làm không thống nhất
về những vấn đề như: xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước, chính sách về đất đai, kinh tế trang trại, nội dung và bước đi công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế...
Cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp. Tổ chức bộ máy nhà nước
cồng kềnh, trùng lắp chức năng với nhiều tầng nấc trung gian và những thủ tục hành chính phiền
hà, không ít trường hợp trên và dưới, trung ương và địa phương hành động không thống nhất, gây
khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội và làm giảm động lực phát triển. Một số người và cơ
quan do lợi ích cá nhân, cục bộ không muốn đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tổ chức bộ
máy nhà nước. Không ít cán bộ, công chức vừa kém về đạo đức, phẩm chất vừa yếu về năng lực,
trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ.
Công tác tư tưởng, công tác lý luận, công tác tổ chức, cán bộ có nhiều yếu kém, bất cập. Công tác
tư tưởng thiếu sắc bén, tính chiến đấu không cao, phương pháp tiến hành chưa linh hoạt, chưa tạo
được nhận thức đúng và sự nhất trí cao đối với đường lối, quan điểm của Đảng; chưa thường xuyên
làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, chưa phê phán mạnh và đấu tranh kiên quyết chống
chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cơ hội, những quan điểm mơ hồ, sai trái, khuynh hướng "thương mại
hoá", lai căng, chạy theo thị hiếu tầm thường trên báo chí, phát thanh, truyền hình, trong văn hoá,
văn nghệ và xuất bản. Công tác tư tưởng chưa gắn với công tác tổ chức, xây dựng cơchế, chính
sách. Nhiều tổ chức đảng chưa thật sự lãnh đạo công tác tư tưởng.
Công tác lý luận chưa theo kịp sự phát triển của thực tiễn và yêu cầu của cách mạng, chưa làm
sáng tỏ nhiều vấn đề quan trọng trong công cuộc đổi mới để phục vụ việc hoạch định chiến lược,
chủ trương, chính sách của Đảng, tăng cường sự nhất trí về chính trị, tư tưởng trong xã hội. 19 lOMoAR cPSD| 44985297
Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
và hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước trong thời kỳ mới. Tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị, nhất là bộ máy hành chính nhà nước, có quá nhiều đầu mối, trách nhiệm tập thể và cá
nhân không rõ ràng, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của
nhiều cơ quan còn chồng chéo; cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lý. Tổ chức cơ
sở đảng ở nhiều nơi quá yếu, kém sức chiến đấu. Việc tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, sử dụng và
đánh giá cán bộ còn nhiều thiếu sót, có khi dựa vào một số quan niệm cũ, định kiến và theo cảm
tính; cách làm thiếu quy hoạch, không sâu sát, không theo đúng quy trình, chưa dân chủ lắng nghe
ý kiến của nhân dân và tập thể. Công tác quản lý cán bộ, đảng viên thiếu chặt chẽ.
Chưa tích cực phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ có đức, có tài. 20. Kinh nghiệm. 1)
Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên
nềntảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đứng trước những khó khăn, thách
thức, những biến động phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, Đảng ta luôn kiên định xây
dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đúng đắn, phát huy những truyền thống quý
báu của dân tộc và những thành tựu cách mạng đã đạt được, giữ vững độc lập dân tộc, vững bước
đi lên chủ nghĩa xã hội. 2)
Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn
sángtạo. Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống của xã hội Việt Nam, tham khảo
kinh nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ một mô hình có sẵn nào; đổi mới toàn diện,
đồng bộ và triệt để với những bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Có những điều chỉnh, bổ
sung và phát triển cần thiết về chủ trương, phương pháp, biện pháp; tìm và lựa chọn những giải
pháp mới, linh hoạt, sáng tạo, nhạy bén nắm bắt cái mới, tận dụng thời cơ, khắc phục sự trì trệ,
làm chuyển biến tình hình.
Nhân dân tích cực thực hiện đổi mới trên mọi lĩnh vực, tạo ra nhiều điển hình tiên tiến, kinh nghiệm
hay và nhân tố mới, từ đó Đảng có cơ sở để tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận, đẩy mạnh công
cuộc đổi mới. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Để công cuộc đổi
mới thành công phải động viên được mọi tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh tế tham gia. 3)
Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Công cuộc đổi mới diễn ra
vàolúc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão, toàn cầu hoá kinh tế
ảnh hưởng đến cuộc sống các dân tộc, cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội diễn ra sôi nổi. Tiến hành đổi mới, nhân dân ta ra sức tranh thủ
tối đa cơ hội tốt do những xu thế nói trên tạo ra. 4)
Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.
Đảngkhởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, hoàn
thiện đường lối đổi mới; thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo ra sự thống nhất về quan
điểm, ý chí và hành động trong toàn Đảng; lãnh đạo tổ chức thực hiện, xây dựng và kiện toàn bộ
máy nhà nước trong sạch, vững mạnh. ĐẠI HỘI IX 20