-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đại hội lần thứ X và XI - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 2
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 2
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẠI HỘI X & ĐẠI HỘI XI ............................................... 2
1. Khái quát về Đại hội
X ..................................................................................... 2
2. Khái quát về Đại hội XI .................................................................................... 4 II.
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA ĐẠI HỘI X & ĐẠI HỘI XI ......................... 6
1. Chủ đề đại hội ................................................................................................... 6
2. Mục tiêu ............................................................................................................ 8
3. Chủ trương & đường lối .................................................................................... 9
III. KẾT QUẢ CỦA ĐẠI HỘI X VÀ ĐẠI HỘI XI .......................................... 15
1. Thành tựu ........................................................................................................ 15
2. Hạn chế & nguyên nhân .................................................................................. 20
3. Bài học kinh nghiệm & ý nghĩa lịch sử .......................................................... 23
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 26
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ......................................................................................... 27 2
MỞ ĐẦU
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế Việt Nam đã chuyển mình mạnh mẽ,
đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng cao, phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn
2006 – 2016, Việt Nam đã tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức và đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được cải thiện. Đạt được thành quả này là nhờ có những chủ trương, đường
lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, thể hiện rõ nét qua hai sự kiện có ý nghĩa quan trọng
là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (Đại hội X) và Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI (Đại hội XI). NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẠI HỘI X & ĐẠI HỘI XI
1. Khái quát về Đại hội X 1.1.
Bối cảnh trong nước và quốc tế
Sau gần 20 năm tiến hành đổi mới, tình hình đất nước ta đã có những đổi thay to
lớn. Kiên trì đường lối đổi mới của Đại hội VI, được bổ sung và phát triển qua các đại
hội và hội nghị Trung ương, dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
nhân dân ta đã thu được những thành tựu hết sức quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Việc mở rộng hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình tạo thêm nhiều thuận lợi cho sự nghiệp đổi mới,
phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ nhanh hơn, góp phần nâng cao vị thế đất nước
trên trường quốc tế, tăng cường sức mạnh quốc gia, tạo thế và lực cho đất nước tiếp tục
phát triển đi lên. Song, bên cạnh những thuận lợi đó, đất nước ta cũng đang phải đối
mặt với những thách thức to lớn. Tình hình trong nước và quốc tế tiếp tục có những
thay đổi to lớn, ảnh hưởng sâu sắc đến công cuộc đổi mới của nhân dân ta.
Nền kinh tế đất nước vẫn trong tình trạng kém phát triển, nguy cơ tụt hậu xa hơn so
với các nước trong khu vực và trên thế giới vẫn còn tồn tại, tốc độ phát triển kinh tế
chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Trình độ khoa học - công nghệ quốc gia
còn lạc hậu trên nhiều phương diện. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, 3
lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí rất nghiêm trọng. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn
chế... Đòi hỏi bức bách của toàn dân tộc ta lúc này là phải ra sức tranh thủ thời cơ, vượt
qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển với tốc độ
nhanh và bền vững, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng
chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho các quốc gia, nhất
là các nước đang phát triển. Khoa học - công nghệ tiếp tục có những bước đột phá mới,
tác động nhiều mặt đến tất cả các nước trên thế giới. Chiến tranh khu vực, xung đột vũ
trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng
bố... diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp.
Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã được triệu tập. 1.2. Thông tin cơ bản
Sau một ngày họp trù bị, từ ngày 18 đến ngày 25-4-2006 tại thủ đô Hà Nội, Đại hội
họp chính thức, với sự tham dự của 1.176 đại biểu đại diện cho hơn 3,1 triệu đảng viên trong cả nước.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 160 ủy viên chính thức, 21 ủy viên
dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất đã bầu Bộ Chính trị
gồm 14 ủy viên. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Các văn kiện trong đại hội bao gồm:
- Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng;
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về các Văn kiện Đại hội X của Đảng;
- Bản trình bày của Đoàn Chủ tịch về ý kiến thảo luận của các đại biểu đối với các
văn kiện Đại hội X của Đảng;
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng; 4
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phương hướng, nhiệm
vụ phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2006 - 2010 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng;
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về Công tác xây dựng
Đảng tại Đại hội X của Đảng;
- Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam (Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X thông qua ngày 25/04/2006);
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Na ; m
- Diễn văn Bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.
2. Khái quát về Đại hội XI 2.1.
Bối cảnh trong nước và thế giới
Trải qua 25 năm tiến hành đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã giành
được những thành tựu hết sức to lớn trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X đã tạo ra thế và lực mới đưa sự nghiệp đổi mới tiếp
tục đi vào chiều sâu. Vượt qua những khó khăn, thử thách gay gắt, nhất là ảnh hưởng
bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình kinh tế - xã
hội nước ta tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì
được tốc độ tăng trưởng khá, đời sống nhân dân được cải thiện. Đất nước đã ra khỏi
tình trạng kém phát triển, vượt qua ngưỡng của một nước thu nhập thấp. Sức mạnh quốc
gia được tăng cường, vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh hơn trong giai đoạn phát triển
mới. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang đứng trước nhiều thách thức lớn.
Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng trưởng theo chiều
rộng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là
những điểm yếu cản trở sự phát triển. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường chưa được
khắc phục có hiệu quả. Quốc phòng, an ninh còn nhiều hạn chế. Dân chủ và sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, quyền tự do, dân chủ của nhân
dân còn bị vi phạm. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo
kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều
yếu kém, chậm được khắc phục. 5
Tình hình quốc tế tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp. Hòa bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố bất trắc, khó lường. Toàn
cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy hình thành
xã hội thông tin và kinh tế tri thức, tác động nhiều mặt đến tất cả các quốc gia trên thế
giới. Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng, nhưng vẫn còn
nhiều khó khăn. Cạnh tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên,
năng lượng, thị trường, công nghệ, nguồn vốn... giữa các quốc gia ngày càng gay gắt.
Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực,
biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh... tiếp tục diễn biến phức tạp.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn
tại nhiều nhân tố gây mất ổn định, nhất là vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biển đảo.
Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã được triệu tập. 2.2. Thông tin cơ bản
Sau một ngày họp nội bộ, Đại hội họp công khai từ ngày 12 đến ngày 19/ 1 0 /2011
tại thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 1.377 đại biểu thay mặt hơn 3,6 triệu đảng viên trong cả nước.
Trong khuôn khổ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã họp để bầu Bộ Chính trị gồm 14 Ủy viên,
Ban Bí thư gồm 4 ủy viên; bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm 21 đồng chí.
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được Đại hội bầu giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XI. Đồng chí Ngô Văn Dụ được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Các văn kiện trong Đại hội bao gồm:
- Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về các Văn kiện Đại hội XI của Đảng;
- Báo cáo tiếp thu giải trình của Đoàn Chủ tịch về ý kiến thảo luận của các đại
biểu đối với các văn kiện đại hội XI của Đảng; 6
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020;
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011);
- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (thông qua ngày 19/01/2011);
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Diễn văn bế mặc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam. II.
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA ĐẠI HỘI X & ĐẠI HỘI XI
1. Chủ đề đại hội 1.1. Đại hội X
Chủ đề của Đại hội và cũng là tiêu đề của Báo cáo chính trị là: Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Ðại hội X
là Ðại hội thứ 5 của thời kỳ đổi mới. Vậy đặc trưng của Ðại hội này là gì? Ðại hội đưa
ra cái gì mới? Có là một cột mốc trong tiến trình đổi mới không? Từ những câu hỏi ấy,
đã có nhiều sự phỏng đoán khác nhau. Và đó là lý do đầu tiên để mọi người đặc biệt
quan tâm đến chủ đề của Ðại hội.
Những cuộc thảo luận rộng rãi trong Ðảng và trong nhân dân cho thấy, không phải
ngay từ đầu, chủ đề ấy đã được đón nhận hoàn toàn thuận lợi. Với những nhận thức
khác nhau, đã có nhiều đề nghị bổ sung nhiều cụm từ như: "chủ nghĩa xã hội" hoặc
"theo định hướng xã hội chủ nghĩa", "Ðảng phải giữ vững bản chất cách mạng và khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh"; "đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước", "đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng và chống tham nhũng",
"đưa nước ta trở thành nước phát triển", v.v. Rất mừng là Ðại hội, trên cơ sở cân nhắc
kỹ mọi đề nghị bổ sung, đã đi đến kết luận: "Chủ đề Ðại hội là tư tưởng chỉ đạo định
hướng hoạt động của Ðảng, xác định nhiệm vụ trọng tâm trong mỗi thời kỳ nhất định.
Vì vậy, phải ngắn gọn, tập trung nêu bật những thành tố quan trọng nhất, những định
hướng lớn nhất, có tính chỉ đạo tư tưởng của toàn Ðảng, toàn dân ta những năm tới.
Trong chủ đề, không thể đưa vào quá nhiều nội dung, vả lại bổ sung bao nhiêu cũng 7
không đủ, càng làm phân tán chủ đề. Bốn thành tố của chủ đề Ðại hội (cũng là tiêu đề
của Báo cáo chính trị) hiện nay đã thể hiện được tinh thần đó"1.
Việc xác định chủ đề như trên mà nội dung được thể hiện đầy đủ trong các văn kiện
của Ðại hội X tự nó đã nói lên cái mới và cái đặc trưng lớn của Ðại hội. 1.2. Đại hội XI
Đại hội đã thảo luận và quyết định chủ đề của Đại hội XI (cũng là tiêu đề của Báo
cáo chính trị) là: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Chủ đề trên gồm 4 thành tố, vừa kế thừa, vừa phát triển chủ đề của Đại hội X, vừa thể
hiện tập trung, cô đọng nhất mục tiêu, nhiệm vụ, động lực của cách mạng nước ta trong những năm tới.2
(1) Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là thành tố đầu
tiên, có ý nghĩa hết sức quan trọng, đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay. Cương
lĩnh (bổ sung, phát triển) đã khẳng định bài học “Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi cách mạng Việt Nam”.
(2) Tiếp tục phát huy sức mạnh toàn dân tộc. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển) tiếp
tục khẳng định bài học kinh nghiệm lớn “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân” và bài học về đại đoàn kết.
(3) Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Công cuộc đổi mới 25 năm qua
đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, nhưng cũng đòi hỏi phải
đổi mới toàn diện hơn nữa. Vì thế, trong 5 năm tới phải tiếp tục đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới.
(4) Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại là thành tố chỉ rõ mục tiêu trực tiếp của Đại hội hội XI. Thực
hiện Nghị quyết Đại hội X, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước
vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Các Đại hội VIII, IX, X
1 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/tim-hieu-noi-dung-
cac-van-kien-dai-hoi-x-cua-dang-dai-hoi-x-cai-nhin-tong-quan-835
2 http://www.xaydungdang.org.vn/uploads/thuhuyen/5-chuyendenhungnoidungcobancuadhxi.pdf 8
và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, nhất quán xác định mục tiêu
phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu 2.1. Đại hội X
Đại hội X quyết định mục tiêu tổng quát 5 năm 2006 - 2010 l : à “Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng
cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị-xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”.3
Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển là mục tiêu trực tiếp của Đại hội
X. Với quyết tâm cao, đại hội đề ra những chỉ tiêu định hướng về phát triển kinh tế - xã
hội chủ yếu, trong đó, quan trọng nhất là: đến năm 2010, tổng sản phẩm trong nước
(GDP) gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000; trong 5 năm 2006-2010, mức tăng trưởng GDP
bình quân đạt 7,5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm; Cơ cấu ngành trong GDP: khu
vực nông nghiệp khoảng 15 -16%, công nghiệp và xây dựng 43 - 44%, dịch vụ 40 -
41%. Tạo việc làm cho 8 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 5%; Tỷ lệ hộ
nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10 - 11%, v.v. 2.2. Đại hội XI
Ðại hội XI đề ra mục tiêu tổng quát 5 năm 2011 - 2015 là: “Tiếp tục nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại;
3 https://baohaiquanvietnam.vn/tin-tuc/dang-cong-san-viet-nam-qua-cac-ky-dai-hoi-tu-dai-hoi-lan-thu-x-den- dai-hoi-lan-thu-xii 9
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến
năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.4
Để đạt được mục tiêu trên, trong 5 năm tới, Đảng đặt ra mục tiêu phải phấn đấu thực
hiện được các chỉ tiêu chủ yếu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm: 7,0 - 7,5%.
Năm 2015, GDP bình quân đầu người khoảng 2.000 USD; cơ cấu GDP: nông nghiệp
17 -18%, công nghiệp và xây dựng 41 - 42%, dịch vụ 41 - 42%; tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 55%. Kim ngạch xuất k ẩ
h u tăng bình quân 12%/năm, giảm nhập siêu, phấn đấu
đến năm 2020 cân bằng được xuất nhập khẩu; giảm mức bội chi ngân sách xuống 4,5%
GDP vào năm 2015. Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động. Tốc độ tăng dân số đến
năm 2015 khoảng 1%. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt 74 tuổi. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
bình quân 2%/năm. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 42 -43%, v.v
3. Chủ trương & đường lối 3.1. Đại hội X
• Xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Ðại hội X đã dành một sự chú trọng đặc biệt đến nhiệm vụ then chốt là xây dựng,
chỉnh đốn Ðảng. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền duy nhất lãnh đạo cách
mạng Việt Nam; mọi thành tựu và khuyết điểm của công cuộc đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc đều gắn liền với trách nhiệm lãnh đạo và hoạt động của Đảng. Trong
tình hình cơ hội và thách thức đan xen nhau, đòi hỏi xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải
đáp ứng bằng được yêu cầu vừa kiên định sự lãnh đạo của Đảng, vừa nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng để Đảng ngang tầm với trọng trách của mình.
Phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức, từ đội ngũ
cán bộ đến phương thức lãnh đạo của Đảng. Điểm mới của Đại hội X là đã làm sáng ỏ t
bản chất của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Quan điểm mới nổi bật của Đại hội X là đã cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân,
kể cả tư bản tư nhân, nhưng yêu cầu phải tuân thủ Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng
4 https://daihoi13.dangcongsan.vn/cac-ky-dai-hoi/tu-dai-hoi-den-dai-hoi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu- xi-cua-dang-756 10
và pháp luật của Nhà nước, đồng thời nêu cao tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên.
Trong tình hình mới, Hội nghị Trung ương 3 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 04-
NQ/TW ngày 21/08/2006 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Điểm nổi bật của chủ trương này là Đảng
lãnh đạo chặt chẽ công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh của
cả hệ thống chính trị và của toàn dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư
tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự; tích cực, chủ động phòng ngừa là chính,
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
Về công tác kiếm tra của Đảng, Hội nghĩ Trung ương 5 khóa X đã ban hành Nghị
quyết số 14-NQ/TW ngày 30/07/2007 về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng, với quan điểm chỉ đạo là: Kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong
lãnh đạo của Đảng, là nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng, trước hết là của cấp ủy
và người đứng đầu cấp ủy. Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai,
dân chủ, khách quan, thận trọng và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phương pháp công
tác của Đảng. Tổ chức đảng, đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân.
Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã ban hành Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 2/2/2008 đã khẳng định: Tổ chức cơ sở đảng có vị trí rất quan trọng,
là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, là cầu nối giữa Đảng và dân. Toàn
Đảng phải tập trung chỉ đạo để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả lĩnh vực đời
sống xã hội; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào dân để
xây dựng Đảng, phát huy sức mạnh tổn hợp của cả hệ thống chính trị trong việc tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở vững
mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị, quan điểm chỉ đạo của Trung ương trong Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày
30/07/2007 là: Đối mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Đổi mới 11
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải trên cơ
sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
• Đường lối phát triển kinh tế
Đại hội X của Đảng là dấu mốc quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ấ đ t nước.
Hội nghị Trung ương 4 khóa X Đảng đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày
9/2/2007 về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Trung ương nhận định, thế kỷ
XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương. Quan điểm chỉ đạo của Đảng là: Nước
ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, phát triển toàn diện các ngành,
nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu
quả cao với tầm nhìn dài hạn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng biển, ven biển, hải
đảo với phát triển vùng nội ị
đ a theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thu hút mọi
nguồn lực để phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần chủ động,
tích cực mở cửa. Phát huy đầy đủ, có hiệu quả các nguồn lực bên trong, tranh thủ hợp
tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nghị Trung ương 6 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30/01/2008.
Trong đó, quan điểm chỉ đạo của Trung ương là: Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận
dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù
hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của
nền kinh tế. Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa
các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị,
xã hội; giữa Nhà nước, thị trường & xã hội. Kế thừa có chọn lọc thành tự phát triển kinh
tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới. Nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Hội nghị Trung ương 7 kháo X (8/2008) đã đánh giá tình hình nông nghiệp, nông
dân, nông thôn nước ta và lần đầu tiên đưa ra những quyết sách mạnh mẽ về chủ trương,
nhiệm vụ, giải pháp, giải quyết đồng thời ba vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quan điểm chỉ đạo của Trung ương là: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến 12
lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ
sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vừng. Các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thông là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực.
• Đường lối phát triển văn hóa – xã hội
Văn học, nghệ thuật cũng là một trong những lĩnh vực được Đảng quan tâm, chỉ đạo.
Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/06/2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học,
nghệ thuật trong thời kỳ mới xác định quan điểm chỉ đạo của Đảng là: Văn học, nghệ
thuật là lĩnh vực rất quan trọng, đặc biệt tinh tế của văn hóa; là nhu cầu thiết yếu, thế
hiện khát vọng chân, thiện, mỹ của con người; là một trong những động lực to lớn trực
tiếp góp phần xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội và sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam.
Về đời sống xã hội, Hội nghị Trung ương 6 khóa X (1/2008), Đảng chủ trương “Cải
cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn
2008 – 2012”. Quan điểm chỉ đạo của Trung ương là: Coi việc trả lương đúng cho người
lao động là thực hiện đầu tư cho phát triển, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Phải tiến tới bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức sống được bằng tiền lương ở
mức trung bình khá trong xã hội.
Bên cạnh đó, Đảng cũng nhận thức sâu sắc “hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Hội
nghị trung ương 7 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 6/8/2008 về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quan điểm của Trung ương là: Trí thức Việt Nam là lực lượng lao động sáng tạo đặc
biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân 13
tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt
động của hệ thống chính trị. 3.2. Đại hội XI
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) do Đại hội thông qua, khẳng định: Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát
vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ
tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Cương lĩnh xác định cần
quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với p hát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường (so với Đại hội X thêm cụm từ “gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường”).
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. (so với Đại hội X
bổ sung cụm từ “xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”) .
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
(so với Đại hội X bổ sung cụm từ “trật tự, an toàn xã hội”).
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế (Đại hội X chỉ viết “chủ động và
tích cực hội nhập tế quốc tế”).
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất (so với Đại hội X thêm cụm từ “tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất”).
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Bên cạnh đó, Đại hội XI cũng xác định Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011
- 2020 là Chiến lược tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển 14
nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta trở thành nước
công nghiệp, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thể hiện qua 5 quan điểm phát triển:
Một là, phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu
cầu xuyên suốt trong Chiến lược.
Hai là, đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây ự d ng nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ba là, mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Bốn là, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ
ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chiến lược cũng đề ra ba đột phá chiến lược: 1) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và
cải cách hành chính; 2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ;
3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung
vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị.
Về định hướng phát triển kinh tế - xã hội: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế; thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa Nhà nước với thị trường; hoàn thiện bộ máy nhà nước, chuyển mạnh về cải cách
hành chính; đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng bộ máy nhà nước.
Trong nhiệm kỳ Đại hội XI, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong thực hiện bảy nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. 15
Hai là, cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp, sinh hoạt của nhân dân.
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của đất nước.
Bốn là, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là hệ thống giao
thông, yếu tố đang gây ách tắc, cản trở sự phát triển kinh tế, gây bức xúc trong nhân dân.
Năm là, đổi mới quan hệ phân phối, chính sách tiền lương, thu nhập của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động; khắc phục tình trạng bất hợp lý và tác động tiêu
cực của quan hệ phân phối, chính sách tiền lương, thu nhập hiện nay.
Sáu là, tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc (suy thoái đạo đức, lối
sống, tệ nạn xã hội, trật tự, kỷ cương xã hội).
Bảy là, đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí để thực sự ngăn chặn, đẩy lùi được tệ nạn này
III. KẾT QUẢ CỦA ĐẠI HỘI X VÀ ĐẠI HỘI XI
1. Thành tựu 1.1. Đại hội X
Nói đến Ðại hội X, cùng với việc chú tâm vào các vấn đề nội dung các quyết sách
lớn được định đoạt tại Ðại hội, không ai không thừa nhận rằng cách thức tiến hành Ðại
hội là rất mới mẻ, trước hết ở tính chất dân chủ và công khai. Ba điều nổi bật nhất là:
công bố Báo cáo chính trị để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến; công khai hóa ngay
tại Ðại hội Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương
khóa IX và Báo cáo về kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII
trên lĩnh vực đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong nhiệm kỳ
Ðại hội IX; tiến hành một cách dân chủ và công khai việc bầu cử Ban Chấp hành Trung
ương khóa X và các cơ quan lãnh đạo của Trung ương.
Bên cạnh đó, trong 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội X, trong bối cảnh tình hình
quốc tế và trong nước có rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân ta đã nỗ lực phấn
đấu đạt được những thành tựu quan trọng. 16
Về kinh tế, nước ta ứng phó có kết quả với những diễn biến phức tạp của kinh tế thế
giới và trong nước. Cơ bản giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì được tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá (7%), các ngành đều có bước phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên (101,6 tỉ USD).
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2006 đạt 8,23%, năm 2007 đạt
8,46%, năm 2008 đạt 6,31%, năm 2009 đạt 5,32% và năm 2010 ước tính đạt 6,78%.
Bình quân thời kỳ 2006-2010, tăng trưởng kinh tế đạt 7,01%/năm.5
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP.
Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào nước ta đạt cao. GDP năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD,
gấp 3,26 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Việt Nam
năm 2008 đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, đứng vào nhóm các nước có thu nhập trung bình.
Về văn hóa – xã hội, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tỷ lệ thất nghiệp
của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị giảm từ 4,82% năm 2006 xuống 4,43%
năm 2010. Tỷ lệ thiếu việc làm năm 2010 của lao động trong độ t ổ u i là 4,50%, trong đó
khu vực thành thị là 2,04%, khu vực nông thôn là 5,47%. Về giáo dục đào tạo, chương
trình phổ cập giáo dục tiếp tục được triển khai mạnh tại các địa phương. Đến năm 2010
5 https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/kinh-te-xa-hoi-thoi-ky-2006-2010-qua-so-lieu-
mot-so-chi-tieu-thong-ke-chu-yeu/ 17
đã có 52/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở.6
Về đối ngoại, thành tựu nổi bật sau 5 năm (2006-2010) là đã mở rộng và ngày càng
đi vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại, góp phần tạo ra thế và lực mới, giữ vững ổn
định chính trị và tạo được một môi trường quốc tế thuận lợi chưa từng có để giữ vững
hòa bình, an ninh và mở rộng hợp tác, tranh thủ, vốn, kỹ thuật, trí thức, kinh nghiệm để
phát triển đất nước. Việt Nam đã trở thành thành viên 150 của tổ chức WTO; đăng cai
và tổ chức thành công tuần lễ cao cấp APEC (Diễn đàn kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương) lần thứ 14 (11-2006). Đến năm 2010, Việt Nam có quan hệ thương mại đầu tư
với 230 nước và vùng lãnh thổ, trong đó các đối tác lớn nhất là Trung Quốc với 25 tỷ
USD thương mại hai chiều, với Mỹ là 16 tỷ USD.
Về chính trị - an ninh quốc phòng, tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường;
đời sống vật chất, tinh thần và trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang được cải thiện.
Công tác bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội đạt được thành tựu
quan trọng; đã phát hiện, ngăn chặn nhiều âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch;
kiềm chế được tội phạm hình sự; xử lý nghiêm tội tham nhũng. Phát huy dân chủ có
tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố. Công tác xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị đạt một số kết quả tích cực. 1.2. Đại hội XI
Từ năm 2011, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, kinh tế phục hồi chậm hơn dự
báo. Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng ở nhiều quốc gia. Trong nước, khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho những yếu kém nội tại của nền
kinh tế bộc lộ nặng nề hơn, thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn trong khi yêu cầu bảo
đảm an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh ngày càng cao. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước, cả hệ thống chính trị, toàn quân, toàn dân, cộng đồng
doanh nghiệp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011 – 2015 đạt
được những kết quả đáng mừng.
6 https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/04/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-1 - 2 va-nam- 2010/ 18
Về kinh tế, lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định. Tăng trưởng kinh
tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước;
chất lượng tăng trưởng được nâng lên. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng đạt kết quả tích cực bước đầu. Ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện và đạt kết q ả u tích cực.
Kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 18%/năm, tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến,
chế tạo tăng mạnh. Nhập khẩu tăng 15%/năm, tỷ lệ nhập siêu giảm từ 10,2% năm 2011
xuống còn 3,6% năm 2015. Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư khá cao. Dự trữ ngoại
hối năm 2015 đạt mức cao nhất từ trước đến nay.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp khoảng 1,8 lần so với 5 năm trước, bằng khoảng
31,2% GDP. Vốn FDI thực hiện đạt 58,2 tỷ USD, tăng 31%. Vốn ODA giải ngân đạt
khoảng 24 tỷ USD, tăng 70,5%.
Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý và phục hồi khá cao vào những năm
cuối; chất lượng tăng trưởng có bước được nâng lên. Tăng trưởng GDP năm 2015 ước
đạt trên 6,5%, cao nhất trong 5 năm qua, vượt kế hoạch đề ra (6,2%), bình quân 5 năm
đạt khoảng 5,9%/năm trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 6,74%/năm, nông lâm thủy
sản tăng 3,01%/năm, dịch vụ tăng 6,31%/năm. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp
tục tăng GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỷ USD, bình quân đầu người 2.228 USD.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và
hoàn thiện; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được thể chế hoá thành
luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ, đồng bộ hơn; môi trường đầu tư, kinh
doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường và các loại thị trường tiếp tục hình thành,
phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát triển mạnh. 19
Về văn hóa – xã hội, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp
tục được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 12,6% năm 2011 xuống 11,1% năm 2012;
9,8% năm 2013; 8,4% năm 2014 và 7,0% năm 2015, bình quân mỗi năm trong 5 năm
2011-2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,44 điểm phần trăm. Trong 5 năm, đã giải quyết được
việc làm cho trên 8 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm còn dưới 4,5%. 20
Về đối ngoại, quan hệ đối ngoại, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng
cao. Hoạt động ngoại giao của Việt Nam trên các diễn đàn đa phương như APEC,
ASEM, đặc biệt là trong ASEAN được triển khai một cách tích cực, thể hiện vị thế, vai
trò ngày càng tăng của Việt Nam. Năm 2012, số lượng đoàn lãnh đạo cấp cao Việt Nam
đi thăm các nước, lãnh đạo cấp cao của các nước vào thăm Việt Nam tăng mạnh với 31
đoàn, gấp 4 – 5 lần so với các năm.
Bên cạnh đó, chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, hòa bình, ổn định được giữ
vững để phát triển đất nước. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc tiếp tục được phát huy. Tiếp tục hoàn thiện quan điểm và thể chế về Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được chú
trọng và đạt một số kết quả quan trọng.
2. Hạn chế & nguyên nhân 2.1. Đại hội X
Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra chưa đạt. Kinh tế phát triển chưa bền vững,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm; chế độ phân phối bất hợp lý, phân hoá
xã hội tăng lên (tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7% (chỉ tiêu 7,5 – 8%; cơ cấu: công nghiệp
xây dựng: 41,1% (43 – 44%); dịch vụ: 38,3% (40-41%); nông nghiệp 20,6% (15 – 16%)). 21
Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ,
văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường chậm được khắc phục.
Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái đạo đức, lối
sống... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.
Thể chế kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu
cản trở sự phát triển. Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về đối ngoại có mặt còn
hạn chế. Sự phối hợp giữa đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân
dân, giữa các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hoá đối ngoại chưa thật đồng bộ.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát
huy đầy đủ. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân chuyển biến chậm. Còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội
Những hạn chế, yếu kém nói trên có nguyên nhân khách quan, nhưng chủ yếu là do
nguyên nhân chủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhìn chung vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc nhận thức trên một số vấn đề cụ thể của công cuộc
đổi mới còn hạn chế, thiếu thống nhất. Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức còn hạn chế. Công tác dự báo trong nhiều lĩnh vực còn
yếu. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước trên một số lĩnh
vực và một số vấn đề lớn chưa tập trung, kiên quyết, dứt điểm kỷ luật, kỷ cương không
nghiêm. Tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. 2.2. Đại hội XI
Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện, một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chưa đạt kế hoạch;
nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được.
Kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chắc; nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang
giảm dần nhưng còn ở mức cao; sản xuất kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. Kinh
tế tăng trưởng thấp hơn 5 năm trước, không đạt mục tiêu đề ra; năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, chưa có cơ chế đột phá để thúc đẩy phát triển; 22
chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, tiếp tục là những
yếu tố cản trở phát triển. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm.
Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, văn hoá, xã hội, y tế chậm được khắc phục.
Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là trong đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó k hăn.
Hiệu quả quản lý nhà nước nhiều mặt còn hạn chế. Quản lý xã hội còn một số mặt bất cập.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi.
Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội chuyển biến chậm. Dân chủ
xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ; kỷ
cương, phép nước chưa nghiêm.
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan
tác động, đan xen lẫn nhau.
Tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục
hồi chậm; khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; cạnh tranh về nhiều mặt ngày
càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển Đông,. . . đã
tác động bất lợi đến nước ta.
Trong nước, ngay từ đầu nhiệm kỳ, cùng với những ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế, khiếm khuyết vốn có của nền kinh
tế chưa được giải quyết, những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn
đề mới phát sinh đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định
kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng và đời sống nhân dân. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi
khí hậu gây thiệt hại nặng nề hơn dự báo ban đầu. Nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội ,
phúc lợi xã hội ngày càng cao. Đồng thời, chúng ta phải dành nhiều nguồn lực để bảo
đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước trước những động thái mới của
tình hình khu vực và quốc tế. 23
Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là về vai trò của
Nhà nước, kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân,
thị trường quyền sử dụng đất, quản lý giá cả, phân bổ nguồn lực, cơ chế cung ứng dịch
vụ công, giá dịch vụ trong giáo dục, y tế,. . . chưa đủ rõ, còn khác nhau, chưa theo kịp
yêu cầu đổi mới về phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn
thiện thể chế, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách và trong chỉ đạo,
điều hành phát triển kinh tế - xã hội nhiều mặt còn lúng túng, thiếu nhất quán, chưa thật
phù hợp với kinh tế thị trường nên hiệu quả chưa cao, chưa tạo được động lực mạnh mẽ
để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước nhiều mặt còn hạn
chế. Việc thể chế hóa thành luật pháp, cơ chế, chính sách trong nhiều trường hợp còn
chậm, chất lượng thấp, tính khả thi chưa cao. Chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát,
đôn đốc thực hiện và sơ kết, tổng kết thực tiễn. Chưa thay thế được kịp thời những cán
bộ không đủ phẩm chất, năng lực, thiếu trách nhiệm, thực thi kém hiệu quả trong triển
khai thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phương thức lãnh đạo
quản lý kinh tế - xã hội chưa thật phù hợp, hiệu lực, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng
kịp yêu cầu phát triển trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
3. Bài học kinh nghiệm & ý nghĩa lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có ý nghĩa trọng đại, các văn kiện
được thông qua tại Đại hội “là ế
k t tinh trí tuệ và ý chí của toàn Đảng, toàn dân ta, là sự
tổng kết sâu sắc thực tiễn và lý luận 20 năm đổi mới”. Thành công của Đại hội đánh
dấu một mốc son trên chặng đường hơn 76 năm lãnh đạo cách mạng của Đảng, mở ra
một thời kỳ phát triển mới của công cuộc đổi mới. Đại hội thông qua nhiều quyết sách
quan trọng, mở đường cho sự nghiệp đổi mới tiếp tục đi lên. Đại hội khẳng định: “Mọi
công dân có quyền tham gia các hoạt động đầu tư, kinh doanh với quyền sở hữu tài sản
và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo hộ”. Đảng viên làm kinh tế tư nhân phải
gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương. “Xóa bỏ mọi rào cản,
tạo tâm lý xã hội và môi trường kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp
của tư nhân phát triển không hạn chế quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể cả các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà pháp luật không cấm”. Đây 24
là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn của đất nước, được thảo luận kỹ qua
nhiều đại hội và hội nghị Trung ương, thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng là đại hội mở đường cho đất nước
tiến vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, kết quả của một quá trình chuẩn bị công phu,
nghiêm túc của Trung ương. Thành công của Đại hội cổ vũ toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tranh thủ thời cơ, đưa đất nước tiếp tục tiến lên.
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X và Đại hội XI, có thể
rút ra một số kinh nghiệm:
Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối
và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đổi mới
toàn diện, đồng bộ với bước đi thích hợp. Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
phải gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, giữ vững truyền thống và bản sắc
văn hoá dân tộc. Mở rộng, phát huy dân chủ phải gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững.
Tăng cường huy động phải gắn với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài
nước. Phát triển lực lượng sản xuất phải đồng thời với xây dựng, hoàn thiện quan hệ
sản xuất, củng cố và tăng cường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, phải coi trọng kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, củng cố quốc phòng,
an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Năm là, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo,
bám sát thực tiễn đất nước, kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp với tình hình mới; tăng 25
cường công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, của toàn xã hội.
KẾT LUẬN
Nhìn lại giai đoạn 10 năm 2006 - 2016, dù phải trải qua nhiều khó khăn, thách thức,
tốc độ tăng trưởng suy giảm, song đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước
vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng
đắn của Đảng trong việc triển khai thực hiện phương hướng Đại hội X và Đại hội XI,
giải quyết kịp thời, có kết quả những vấn đề mới phát sinh mà đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp,
nhiều hạn chế, yếu kém cần tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành
cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia, 2021.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, P ầ h n II (Đại
hội X, XI, XII), NXB Chính trị Quốc gia, 2019.
3. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lie - u ve-dang/gioi-thieu-van-
kien-dang/tim-hieu-noi-dung-cac-van-kien-dai-hoi-x-cua-dang-dai-hoi-x-cai-
nhin-tong-quan-835, ngày truy cập cuối: 05/02/2023.
4. http://www.xaydungdang.org.vn/uploads/thuhuyen/5-
chuyendenhungnoidungcobancuadhxi.pdf, ngày truy cập cuối: 05/02/2023.
5. https://baohaiquanvietnam.vn/tin-tuc/dang-cong-san-viet-nam-qua-cac-ky-dai- hoi-t -
u dai-hoi-lan-thu-x-den-dai-hoi-lan-thu-xii, ngày truy cập cuối: 05/02/2023.
6. https://daihoi13.dangcongsan.vn/cac-ky-dai-hoi/tu-dai-hoi-den-dai-hoi/dai-hoi- dai-bieu-toan-quoc-lan-th -
u xi-cua-dang-756, ngày truy cập cuối: 05/02/2023.
7. https://tuyengiao.vn/ban-can-biet/thang-4-2006-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-
thu-x-cua-dang-131763, ngày truy cập cuối: 05/02/2023.
8. https://www.gso.gov.vn/du-lie - u va-so-lie - u thong-ke/2020/10/kinh-t - e xa-hoi-
thoi-ky-2006-2010-qua-so-lieu-mot-so-chi-tieu-thong-ke-chu-yeu/, ngày truy cập cuối: 05/02/2023.
9. https://www.gso.gov.vn/du-lie - u va-so-lie -
u thong-ke/2019/04/tinh-hinh-kinh-t - e
xa-hoi-thang-12-va-nam-2010/, ngày truy cập cuối: 05/02/2023.
10. https://camau.gov.vn/wps/portal/trangchitiet/!ut/p/z1/tVRNc8IgEP0tHjxmIKA
kOSZOR1vHtLWtH1w6hCYBTYhGEmt_...., ngày truy cập cuối: 05/02/2023. 27
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1.
Ai được bầu làm Tổng bí thư trong Đại hội X? A. Đỗ Mười B. Nông Đức Mạnh C. Nguyễn Phú Trọng D. Lê Khả Phiêu
Đáp án: B. Giáo trình trang 310. 2.
So với Cương lĩnh 1991, Đại hội X đã bổ sung bao nhiêu đặc trưng mới
của chủ nghĩa xã hội? A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Đáp án: A. Giáo trình trang 311. 3.
Quan điểm mới nổi bật của Đại hội X là gì?
A. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc
B. Kiên quyết đấu tranh với tiêu cực, tham nhũng
C. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện
D. Cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân, kể cả tư bản tư nhân
Đáp án: D. Giáo trình trang 313. 4.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào thời gian nào? A. Tháng 01/2006 B. Tháng 11/2006 C. Tháng 11/2007 D. Tháng 01/2007 Đáp án: D. 28 5.
Điền vào chỗ trống: Trong Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020, Trung ương đã nhận định thế kỷ XXI được
thế giới xem là …
A. Thế kỷ của hòa bình
B. Thế kỷ của hợp tác C. Thế kỷ của biển
D. Thế kỷ của đại dương
Đáp án: D. Giáo trình trang 315. 6.
Để thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã xác định bao
nhiêu khâu đột phá? A. 3 B. 4 C. 5 D. Tất cả đều sai
Đáp án: A. Giáo trình trang 349. 7.
Cương lĩnh năm 2011 chỉ ra bao nhiêu phương hướng cơ bản xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta? A. 8 B. 7 C. 6 D. 5
Đáp án: A. Giáo trình trang 340. 8.
Quan điểm phát triển trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011
– 2020 là: Phát triển … gắn liền với phát triển … là yêu cầu xuyên suốt
trong Chiến lược (Điền vào chỗ trống).
A. Chiều ngang; Chiều dọc B. Nhanh; Sâu C. Nhanh; Bền vững D. Rộng; Bền vững
Đáp án: C. Giáo trình trang 348. 29 9.
Việt Nam đã mấy lần giữ chức Chủ tịch ASEAN? A. 4 B. 3 C. 2 D. 1
Đáp án: B. Việt Nam giữ chức Chủ tịch ASEAN vào 3 năm 1998, 2010, 2020. 10.
Cương lĩnh năm 2011 yêu cầu giải quyết mấy mối quan hệ lớn? A. 8 B. 7 C. 6 D. 5
Đáp án: A. Giáo trình trang 341. 11.
Trong các vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng đề ra trong Đại hội XI,
đâu là vấn đề trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất?
A. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại háo và hội nhập quốc tế.
B. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của đảng viên và của nhân dân đối ớ v i Đảng.
C. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
D. Không có đáp án nào đúng
Đáp án: B. Giáo tình trang 355. 12.
Chủ đề của Đại hội X là?
A. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển. 30
B. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
C. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
D. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Đáp án: A. Giáo trình trang 310.