Đại hội lần thứ XII - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
6 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đại hội lần thứ XII - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

44 22 lượt tải Tải xuống
I. Bối cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra trong thời điểm hết sức quan trọng của đất
nước.
Thành tựu và thuận lợi: Việc đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực
hiện ba đột phá chiến lược bước đầu đạt được những kết quả tích cực, giáo dục, khoa học,
văn hóa, y tế có bước phát triển, an sinh xã hội được chú trọng, quan hệ đối ngoại rộng
mở và vị thế uy tín của nước ta tiếp tục được nâng cao.
Thách thức và khó khăn: Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực và trên
Biển Đông diễn ra gay gắt, phức tạp, kinh tế - xã hội đất nước còn nhiều hạn chế, bất cập,
đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
chưa được khắc phục có hiệu quả và niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào
Đảng, chế độ bị giảm sút.
II. Nội dung đại hội
1. Khát quát
- Thời gian: Đại hội họp chính thức từ ngày 21 đến ngày 28-1-2016.
- Địa điểm: Trung tâm Hội nghị quốc gia, thủ đô Hà Nội.
- Số lượng tham dự:
o 1.510 đại biểu, đại diện cho hơn 4,5 triệu đảng viên trên cả nước.
o 180 Ủy viên BCH TW
o 19 Ủy viên Bộ Chính trị
- Chủ đề đại hội: Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, dân chủ hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới;
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Nội dung đại hội
a. Đánh giá thời kỳ 30 năm đổi mới
Đại hội nêu rõ: “qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn,ý
nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung
giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững”.
Đánh giá thành tựu và hạn chế qua 30 năm đổi mới, đặc biệt là trong 5 năm 2011 - 2016, Đại
hội khẳng định, phải “đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, có bước đi phù hợp trên các
lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị”, tiếp tục đổi mới tư duy, khơi dậy mọi tiềm năng
và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển của đất nước, nhận thức đúng đắn và xử lý
tốt các nhân tố tạo thành động lực tổng hợp để đổi mới và hội nhập.
b. Đại hội xác định 12 nhiệm vụ tổng quát trong 5 năm 2016 - 2020 trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm
2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công nghiệp và dịch
vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32
- 34% GDP. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
Về xã hội : Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng
40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt
25%; tỉ lệ thất nghiệpkhu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường
bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm
bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân thành thị, 90% dân nông thôn được sử
dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử
lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
c. Nhiệm vụ: Trên cơ sở 12 nhiệm vụ tổng quát, Đại hội đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm cần tập
trung thực hiện
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ, nhấtđội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến, cơ cấu lại
tổng thể đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng trưởng; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn
nợ công.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;
bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu
các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập
quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế uy tín của đất nước trên trường
quốc tế.
Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý
phát triển hội, bảo đảm an ninh, an sinh hội, nâng cao phúc lợi hội giảm
nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng
con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ năng lực làm việc; xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh.
d. Các nội dung được thông qua
· Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI trình Đại hội XII. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tiếp thu ý
kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
· Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XI; đồng ý không sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
hướng dẫn, quy định cụ thể tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành
nghiêm, thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng.
· Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
kiên quyết, kiên trì với quyết tâm chính trị cao lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện
toàn diện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay” gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng.
III. Kết quả
Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 200 đồng chí, trong đó 180 ủy viên chính
thức và 20 ủy viên dự khuyết.
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 19 ủy viên.
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được Đại hội tín nhiệm bầu lại làm Tổng thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng.
1. Thành tựu trong thời kỳ đại hội XII
Năm Thành tựu nổi bật
2017 - Tăng trưởng GDP đạt 6,81%, cao nhất kể từ năm 2009. Lần đầu tiên
sau nhiều năm, 13/13 chỉ tiêu phát triển kinh tế hội đặt ra đã hoàn
thành và vượt kết hoạch.
- TW Đảng ban hành Nghị quyết xác định vai trò quan trọng của kinh
tế nhân trở thành động lực của kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
2018-
2019
- 2 năm liên tiếp hoàn thành 12/12 chỉ tiêu phát triển KTXH đất nước.
- Cuộc chiến tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được triển khai
quyết liệt từ TW đến cơ sở. Nhiều tổ chức Đảng, cán bộ cấp cao có sai
phạm bị kỷ luật, xét xử nghiêm minh; khẳng định quan điểm của Đảng
là không có “vùng cấm’ trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu
cực.
2020 - Với sự đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và người dân,
Việt Nam cơ bản kiểm soát được dịch Covid-19.
- Việt Nam đảm nhận thành công trọng trách Chủ tịch ASEAN 2020,
Chủ tịch Hội đồng liên nghị viện Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(AIPA 41) Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc nhiệm kỳ 2020-2021.
- Năm 2020, Việt Nam là một trong số ít quốc gia có GDP tăng trưởng
dương 2,91%...
Đã được những kết quả nêu trên là do:
Sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đúng đắn của Trung ương tổ chức thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả,giải quyết kịp thời. kiên quyết khắc phục hạn chế, khuyết điểm; kế thừa
những kinh nghiệm hay, bài học quý và phát huy có hiệu quả những thành tựu xây dựng
Đảng của 35 năm đổi mới.
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ chức đảng đã tăng
cường sự đoàn kết, thống nhất và có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Đảng.
Phát huy có hiệu quả vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
Các cơ quan tham mưu của Đảng, Nhà nước đã chủ động, tích cực tham mưu, hướng dẫn,
thường xuyên kiểm tra và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
2. Hạn Chế
Việc thể chế hoá, cụ thể hoá một số nghị quyết của Đảng chậm; tổ chức thực hiện
vẫn là khâu yếu.
Triển khai các công trình trọng điểm quốc gia, giải ngân vốn đầu tư công còn
chậm.
Một số đồng chí Ủy viên BCHTW và Trung ương vi phạm các nguyên tắc của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây ảnh hưởng đến uy tín của Đảng.
Chưa có cơ chế bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong
hành động vì lợi ích chung.
Thiếu sót, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân chủ quan, do hoạt động, phương
thức lãnh đạo của BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư còn hạn chế; trách nhiệm cá
nhân người đứng đầu trong một số lĩnh vực, địa phương chưa rõ; việc thực hiện
các nguyên tắc tổ chức của Đảng chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm; sự phối
hợp giữa các cấp ủy với đảng đoàn, ban cán sự đảng chưa chặt chẽ.
Tóm lại, các hạn chế và nguyên nhân trên chủ yếu do việc lãnh đạo và thực hiện quyết định của
Đảng còn hạn chế, tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ, sự phối hợp giữa các cấp ủy còn yếu kém, và
chưa có cơ chế bảo vệ và động viên cán bộ.
IV. Ý nghĩa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII nhìn lại 30 năm đổi mới và xác định
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển đất nước.
Qua 30 năm đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa
lịch sử, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo và phù hợp
với thực tiễn và xu thế phát triển của lịch sử.
Thành tựu và kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn là tiền đề, nền tảng quan trọng để
đất nước tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.
Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước, tạo tiền đề
quan trọng để đất nước tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu sớm đưa
nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
| 1/6

Preview text:

I. Bối cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra trong thời điểm hết sức quan trọng của đất nước.
 Thành tựu và thuận lợi: Việc đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực
hiện ba đột phá chiến lược bước đầu đạt được những kết quả tích cực, giáo dục, khoa học,
văn hóa, y tế có bước phát triển, an sinh xã hội được chú trọng, quan hệ đối ngoại rộng
mở và vị thế uy tín của nước ta tiếp tục được nâng cao.
 Thách thức và khó khăn: Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực và trên
Biển Đông diễn ra gay gắt, phức tạp, kinh tế - xã hội đất nước còn nhiều hạn chế, bất cập,
đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
chưa được khắc phục có hiệu quả và niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào
Đảng, chế độ bị giảm sút.
II. Nội dung đại hội 1. Khát quát
- Thời gian: Đại hội họp chính thức từ ngày 21 đến ngày 28-1-2016.
- Địa điểm: Trung tâm Hội nghị quốc gia, thủ đô Hà Nội. - Số lượng tham dự:
o 1.510 đại biểu, đại diện cho hơn 4,5 triệu đảng viên trên cả nước. o 180 Ủy viên BCH TW
o 19 Ủy viên Bộ Chính trị
- Chủ đề đại hội: Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới;
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước

ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Nội dung đại hội
a. Đánh giá thời kỳ 30 năm đổi mới
Đại hội nêu rõ: “qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung
giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững”.
Đánh giá thành tựu và hạn chế qua 30 năm đổi mới, đặc biệt là trong 5 năm 2011 - 2016, Đại
hội khẳng định, phải “đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, có bước đi phù hợp trên các
lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị”, tiếp tục đổi mới tư duy, khơi dậy mọi tiềm năng
và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển của đất nước, nhận thức đúng đắn và xử lý
tốt các nhân tố tạo thành động lực tổng hợp để đổi mới và hội nhập.
b. Đại hội xác định 12 nhiệm vụ tổng quát trong 5 năm 2016 - 2020 trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội 
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm
2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công nghiệp và dịch
vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32
- 34% GDP. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%. 
Về xã hội : Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng
40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt
25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường
bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm
bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm. 
Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử
dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử
lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
c. Nhiệm vụ: Trên cơ sở 12 nhiệm vụ tổng quát, Đại hội đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện 
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 
Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. 
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến, cơ cấu lại
tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công. 
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;
bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu
các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập
quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. 
Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý
phát triển xã hội, bảo đảm an ninh, an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm
nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. 
Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng
con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh.
d. Các nội dung được thông qua
· Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI trình Đại hội XII. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tiếp thu ý
kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
· Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XI; đồng ý không sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
hướng dẫn, quy định cụ thể và tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành
nghiêm, thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng.
· Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
kiên quyết, kiên trì với quyết tâm chính trị cao lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện
toàn diện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay” gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. III. Kết quả
Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 200 đồng chí, trong đó có 180 ủy viên chính
thức và 20 ủy viên dự khuyết.
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 19 ủy viên.
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được Đại hội tín nhiệm bầu lại làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
1. Thành tựu trong thời kỳ đại hội XII Năm
Thành tựu nổi bật 2017
- Tăng trưởng GDP đạt 6,81%, cao nhất kể từ năm 2009. Lần đầu tiên
sau nhiều năm, 13/13 chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đặt ra đã hoàn
thành và vượt kết hoạch.
- TW Đảng ban hành Nghị quyết xác định vai trò quan trọng của kinh
tế tư nhân trở thành động lực của kinh tế thị trường định hướng XHCN. 2018-
- 2 năm liên tiếp hoàn thành 12/12 chỉ tiêu phát triển KTXH đất nước. 2019
- Cuộc chiến tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được triển khai
quyết liệt từ TW đến cơ sở. Nhiều tổ chức Đảng, cán bộ cấp cao có sai
phạm bị kỷ luật, xét xử nghiêm minh; khẳng định quan điểm của Đảng
là không có “vùng cấm’ trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực. 2020
- Với sự đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và người dân,
Việt Nam cơ bản kiểm soát được dịch Covid-19.
- Việt Nam đảm nhận thành công trọng trách Chủ tịch ASEAN 2020,
Chủ tịch Hội đồng liên nghị viện Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(AIPA 41) và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021.
- Năm 2020, Việt Nam là một trong số ít quốc gia có GDP tăng trưởng dương 2,91%...
Đã được những kết quả nêu trên là do: 
Sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đúng đắn của Trung ương và tổ chức thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả,giải quyết kịp thời. kiên quyết khắc phục hạn chế, khuyết điểm; kế thừa
những kinh nghiệm hay, bài học quý và phát huy có hiệu quả những thành tựu xây dựng
Đảng của 35 năm đổi mới. 
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ chức đảng đã tăng
cường sự đoàn kết, thống nhất và có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Đảng. 
Phát huy có hiệu quả vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. 
Các cơ quan tham mưu của Đảng, Nhà nước đã chủ động, tích cực tham mưu, hướng dẫn,
thường xuyên kiểm tra và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn. 2. Hạn Chế 
Việc thể chế hoá, cụ thể hoá một số nghị quyết của Đảng chậm; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. 
Triển khai các công trình trọng điểm quốc gia, giải ngân vốn đầu tư công còn chậm. 
Một số đồng chí Ủy viên BCHTW và Trung ương vi phạm các nguyên tắc của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. 
Chưa có cơ chế bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong
hành động vì lợi ích chung. 
Thiếu sót, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân chủ quan, do hoạt động, phương
thức lãnh đạo của BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư còn hạn chế; trách nhiệm cá
nhân người đứng đầu trong một số lĩnh vực, địa phương chưa rõ; việc thực hiện
các nguyên tắc tổ chức của Đảng chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm; sự phối
hợp giữa các cấp ủy với đảng đoàn, ban cán sự đảng chưa chặt chẽ.
Tóm lại, các hạn chế và nguyên nhân trên chủ yếu do việc lãnh đạo và thực hiện quyết định của
Đảng còn hạn chế, tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ, sự phối hợp giữa các cấp ủy còn yếu kém, và
chưa có cơ chế bảo vệ và động viên cán bộ. IV. Ý nghĩa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII nhìn lại 30 năm đổi mới và xác định
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển đất nước. 
Qua 30 năm đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa
lịch sử, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo và phù hợp
với thực tiễn và xu thế phát triển của lịch sử. 
Thành tựu và kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn là tiền đề, nền tảng quan trọng để
đất nước tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới. 
Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước, tạo tiền đề
quan trọng để đất nước tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu sớm đưa
nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.