Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ thực tiễn với Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ thực tiễn với Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
15 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ thực tiễn với Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ thực tiễn với Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ thực tiễn với Việt Nam
Họ và tên: Lục Tiến Đại
Lớp tín chỉ:
Mã sinh viên: 11221183
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2024
lOMoARcPSD| 45474828
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………….…………… 3
NỘI DUNG………………………………………………………………..…………….4
A. Cơ sở lý luận…………………………………………………………….…………...4
I. Dân chủ và sự ra đời và phát triển của dân chủ………………………….……………4
1. Quan điểm về n chủ…………………………………………………..…………….4 2.
Sự ra đời và phát triển của dân chủ………………………………………..………….5
II. Dân chủ xã hội chủ nghĩa…………………………………………………….………6
1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa…………………………..……….6
a. Sự tất yếu và quá trình hình thành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa………..……….6
b. Nguyên tắc của quá trình phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa……………...……...…6
c. Khái niệm của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa…………………………………..……..7
d. Thực trạng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ tư sản…………..…….7
2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa…………………………………….…….7 a.
Bản chất chính trị……………………………………………………………….….…7
b. Bản chất kinh tế……………………………………………………………….……...8
c. Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội………………………………………….……..8
B. Liên hệ thực tiễn Việt Nam……………………………………………….………..9
1. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay…………………………………9
2. Những hạn chế, bất cập……………………………………………………………...10
3. Những giải pháp về phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng…………………………12
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….16
Lời nói đầu
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng n tộc, Bác Hồ với những nghiên cứu, khảo
sát cùng thực tiễn tổ chức, hoạt động đã những cống hiến to lớn trong việc đặt nền móng
xây dựng một nhà nước kiểu mới trong lịch sử dân tộc ta: nhà nước của dân, do dân,
lOMoARcPSD| 45474828
dân. Nhà nước ta thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 do nhân n ta
tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bộ máy Nhà nước ta do nhân dân
bầu ra (nhân dân bầu ra đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp). Nhà nước hoạt
động vì lợi ích của nhân dân.
Nhà nước ta nhà nước của dân, do n, dân đã được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Hiến
pháp năm 2013 như sau: Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức. thể thấy, Bác Hồ đã xây dựng một đất
nước đặt quyền lợi của nhân dân lên hàng đầu, với việc cho dânchủ, dân làm chủ, mọi
quyền lực đều thuộc về nhân dân, chúng được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Ngay từ những năm, tháng gian nan vất vả đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ đã nói rõ mục
đích của mình là để giải quyết vấn đề dân tộc và dân chủ ở Việt Nam. Dân tộc là đấu tranh
để giải phóng dân tộc, dân chủ là giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. Tư tưởng dân
chủ của Người được phát triển từng bước, khi Người khẳng định: Nước ta là nước dân chủ.
thể thấy, vấn đề dân chủ được Chủ Tịch Hồ Chí Minh hết sức đề cao trong qtrình
dành lại độc lập tự do cho đất nước. Với việc đặt nhân dân lên hàng đầu, quan tâm dân hơn
cả bản thân mình, từ đó Bác có được sự tin tưởng của nhân dân cả nước, khiến nhân dân ta
đồng lòng đấu tranh giành lại độc lập tự do, từ đó mới có được nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa như hiện nay.
Với tư tưởng của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, nước ta đã và đang xây dựng một đất nước theo
định hướng dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tất cả mọi người dân Việt Nam, không phân biệt gái
trai, giàu nghèo, nòi giống, dân tộc, tôn giáođều người chcủa Nhà nước, trách
nhiệm xây dựng Nhà nước. Đề tài: ‘’ Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ thực
tiễn tại Việt Nam sẽ đi sâu vào làm rõ, phân tích các vấn đề về dân chủ, dân chủ hội
chủ nghĩa, giúp chúng ta hiểu sâu hơn về nền dân chủ đất nước đang áp dụng.
Nội dung
A. Cơ sở lý luận
I. Dân chủ và sự ra đời và phát triển của dân chủ
1.Quan điểm về dân chủ
Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỉ VII – VI trước công nguyên. Quan điểm của
các nhà tưởng Hy Lạp cổ đại cho rằng: Dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị và sau này
được các nhà chính trị gọi giản lược quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về
nhân dân, nội dung trên về dân chủ vẫn được giữ nguyên cho đến ngày nay. Điểm khác
lOMoARcPSD| 45474828
biệt bản của cách hiểu về dân chủ thời cổ đại hiện nay tính chất trực tiếp của mối
quan hệ sở hữu quyền lực công cộng và cách hiểu về nội hàm của khái niệm nhân dân.
Quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác Lênin:
Dân chủ là sản phẩm và là thành tựu của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến
bộ của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một trong
những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội a. Nội dung
Về phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân
của nhà nước. Dân chủ quyền lợi của người dân quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa
rộng. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của
nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà nước phải nhân dân, vì xã hội mà phục vụ. Về phương
diện chế độ xã hội trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ một hình thức hay hình thái
nhà nước, là chỉnh thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
Về phương diện tổ chức quản hội: Dân chủ một nguyên tắc nguyên tắc dân
chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung dân chđể hình thành nguyên tắc
tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
b.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ
Chủ nghĩa Mác Lênin nhấn mạnh, dân chủ với những cách nêu trên phải được coi
mục tiêu, tiền đề để vươn tới tự do, giải phóng con người, giải phóng giai cấp giải
phóng xã hội.
Dân chủ với tư cách là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị, là một hình thức hay một
hình thái nhà ớc, phạm trù lịch sử, ra đời phát triển gắn liền với nhà nước
mất đi khi nhà nước tiêu vong.
Dân chủ với cách một giá trị hội, phạm trù vĩnh viễn, tồn tại phát triển
cùng với sự tồn tại và phát triển của con người, của xã hội loài người.
Chừng nào con người hội loài người n tồn tại, chừng nào nền văn minh nhân
loại còn chưa bị diệt vong thì chừng đó dân chủ vẫn còn tồn tại với cách một giá trị
nhân loại chung.
c.Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ
Trên sở chủ nghĩa Mác Lênin điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã phát triển dân chủ theo hướng:
Dân chủ trước hết là một giá trnhân loại chung. Người khẳng định: Dân chủ dân là chủ.
Khi coi chế độ dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội: Chế độ tachế độ dân
chủ, tức nhân dân người chủ, mà Chính phủ người đầy tớ trung thành của nhân dân.
Từ hướng phát triển trên, dân chủ nghĩa mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân. Dân
phải thực sự chthể của một xã hội và hơn nữa, dân phải được m chủ một cách toàn
diện: Làm chủ nhà nước, làm chủ hội m chủ chính bản thân mình, làm chủ sở
hữu mọi năng lực sáng tạo của mình với tư cách là chủ thể đích thực của xã hội.
lOMoARcPSD| 45474828
Từ những các tiếp cận trên, dân chủ thể hiểu là một giá trị hội phản ánh những quyền
bản của con người; một phạm trù chính trị gắn liền với các hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền; một phạm trù lịch sử gắn liền với quá trình ra đời, phát
triển của lịch sử nhân loại.
2.Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện từ rất sớm trong xã hội tự quản của cộng đồng thtộc, bộ lạc.
Chủ nghĩa dân chủ nguyên thuỷ: Xuất hiện trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Đặc trưng
cơ bản của hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội
nhân dân”. Trong “Đại hội nhân dân”, mọi người ai cũng quyền phát biểu tham gia
bằng cách giơ tay hoặc hoan hô, đó “Đại hội nhân dân” nhân dân quyền lực thực
sự mặc dù trình độ sản xuất còn kém.
Chủ nghĩa dân chủ chủ nô: Khi trình đọ sản xuất phát triển dẫn đến tư hũu giai cấp đã
làm cho dân chủ nguyên thuỷ tan rã, hình thành một nh thức dân chủ khác dân chủ chủ
nô. Nền dân chủ chủ nô có đặc điểm là dân được bầu ra nhà nước. Tuy nhiên “dân” ở đây
chỉ những người giai cấp chủ hoặc công dân tự do. Hầu hết những người còn lại
không phải dân lệ. n dân chủ chủ chỉ được thực hiện dân chủ cho thiểu
số, quyền lực của dân bị bóp hẹp.
Chuyên chế phong kiến: Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử loài người
bước vào thời kì đen tối, đó là thời kì nhà nước chuyên chế phong kiến. Tầng lớp thống trị
xem việc tuân theo ý chí của họ bổn phận của người dân, dẫn đến ý thức về dân chủ
đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không bước tiến nào đáng kể.
Dân chủ tư sản: Cuối thế kỉ XIV đầu thế kỉ XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ
về tự do, dân chủ đã mở đường cho dân chủ tư sản.
Chủ nghĩa Mác Lênin chỉ rõ: Dân chủ sản ra đời một bước tiến lớn của nhân loại
với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng dân chủ. Tuy nhiên, do được xây
dựng dựa trên nền tảng kinh tế là tư hữu về tư liệu sản xuất nên trên thực tế dân chủ tư sản
vẫn chỉ dành cho thiểu số.
Dân chủ vô sản: Khi cách mạng tháng mười Nga thành công, một thời đại mới được mở ra
– thời đại quá đọ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao động ở nhiều quốc
gia giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thiết lập nhà nước công nông và
nền dân chủ vô sản để thực hiện và bảo vệ quyền lực của đa số nhân dân. Như vậy, với tư
cách một hình thái nnước, một chế độ chính trị ttrong lịch sử nhân loại, cho đến
nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; nền
dân chủ sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế
độ xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên muốn biết một nhà nước dân chủ có thật sự dân chủ hay không, phải xem trong
nhà nước ấy dân là ai và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào.
lOMoARcPSD| 45474828
II. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
a. Sự tất yếu và quá trình hình thành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Tổng kết thực tiễn nh thành phát triển của các nền dân chủ trong lịch sử trực tiếp
nhất nền dân chủ sản, chủ nghĩa c Lênin cho rằng đấu tranh cho dân chủ một
quá trình lâu dài, phức tạp giá trị của nền dân chủ sản chưa phải hoàn thiện nhất.
Xuất hiện nền dân chủ mới cao hơn nền dân chủ sản đó chính là nền dân chủ hội
chủ nghĩa.
Dân chủ hội chủ nghĩa được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã
Paris m 1871, nhưng chỉ đến khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công thì nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập, đây là đánh dấu bước phát triển mới về
chất của dân chủ.
b. Nguyên tắc của quá trình phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa
Quá trình phát triển của dân chủ hội chủ nghĩa bắt đầu từ thấp đến cao, trong đó sự
kế thừa một cách chọn lọc từ nền dân chtrước đó, trước hết nền dân chủ sản.
Nguyên tắc bản của nền dân chủ hội chủ nghĩa không ngừng mở rộng dân chủ,
nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào
công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
c.Khái niệm của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch
sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân
làm chủ, dân chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
d.Thực trạng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ tư sản
Dân chủ hội chnghĩa: Cho đến nay, sự ra đời của nền dân chủ hội chủ nghĩa mới
chỉ trong một thời gian ngắn, một số nước có xuất phát điểm về kinh tế xã hội rất thấp, lại
thường xuyên bị kẻ thù tấn công, gây chiến tranh, do vậy mức độ dân chủ đạt được những
nước này hiện nay còn nhiều hạn chế ở hầu hết những lĩnh vực.
Dân chủ sản: Ngược lại, sự ra đời, phát triển của nền dân chủ tư sản có thời gian cả mấy
trăm năm, hầu hết ở các nước phát triển (do điều kiện khách quan, chủ quan). Hơn nữa, để
thích nghi và tồn tại thì chủ nghĩa bản đã nhiều lần điều chỉnh về hội, trong đó
quyền con người được quan tâm ở mức độ nhất định (tuy nhiên bản chất của chủ nghĩa
bản không thay đổi). Nền dân chủ tư bản có nhiều tiến bộ, song nó vẫn bị hạn chế bởi bản
chất của chủ nghĩa tư bản.
2.Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Với cách đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hoá của dân chủ, dân chủ hội chủ nghĩa
có bản chất cơ bản như sau:
lOMoARcPSD| 45474828
a. Bản chất chính trị
Thực hiện quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của đảng. sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng
của đối với toàn hội, chủ yếu thực hiện quyền lực lợi ích của toàn thể nhân dân,
trong đó có cả giai cấp công nhân.
Do đảng cộng sản lãnh đạo, đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và toàn dân tộc. Dân chủ xã hội mang tính nhất nguyên về chính trị.
Nhân dân lao động người làm chủ những quan hệ chính trị trong hội: Giới thiệu các
đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền, đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp
luật…, tham gia rộng rãi các công việc quản lý nhà nước.
Nin khái quát bản chất mục tiêu của n chủ hội chủ nghĩa:’’Chế độ dân chủ
sản so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:’ Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền
lực đều của nhân dân, bao nhiêu sức mạnh đều nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì
dân’
Xét về chính trị, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính
nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
b. Bản chất kinh tế
Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội, được bộc
lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của
toàn hội dưới sự lãnh đạo của đảng sự giúp đỡ của nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân về các tư liệu sản xuất. Không tự hình thành theo mong muốn, là sự kế thừa
phát triển mọi thành tựu của nhân loại, lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm
hãm…
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
c.Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội
Lấy hệ tư tưởng Mác - Lê Nin làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong
xã hội mới, kế thừa, phát huy những tinh hoa truyền thống dân tộc, những giá trị tư tưởng
- văn hóa, văn minh, tiến bộ hội. Nhân n được nâng cao trình độ văn hóa, làm chủ
những giá trị văn hóa tinh thần, điều kiện phát triển cá nhân. Dân chủ là một thành tựu
văn hóa, một quá trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do sáng tạo phát triển
của con người. sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa nhân, tập thể, hội, thu hút tính
sáng tạo, tích cực của nhân dân trong xây dựng xã hội mới.
Nền dân chủ hội chủ nghĩa chủ yếu thực hiện bằng nhà ớc pháp quyền hội chủ
nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp
lOMoARcPSD| 45474828
công nhân, dân chủ hội chủ nghĩa chđược với điều kiện tiên quyết bảo đảm vai
trò lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị, đảm bảo vai trò của Đảng cộng sản
không loại trừ nhau mà là chính sự lãnh đạo của đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ
nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền
dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
B. Liên hệ thực tiễn Việt Nam
1. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Sau hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta đã nhận thức ngày càng sâu sắc hơn tầm quan trọng và
vai trò của xây dựng và phát huy dân chủ hội chủ nghĩa, khẳng định dân chủ bản
chất của chế độ ta, vừa mục tiêu, vừa động lực của công cuộc đổi mới; đồng thời,
nhận thức đầy đủ hơn về tính khách quan thực hiện dân chủ, nhất các hình thức dân
chủ trực tiếp trong tình hình mới.
Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã nêu lên bốn bài học lớn, trong đó có bài học: “Trong
toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần th
XI của Đảng (tháng 1-2011) chỉ rõ: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều lợi ích của nhân dân; cán bộ,
công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận
tụy phục vụ nhân dân... chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm
chủ trực tiếp... Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội;
phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân...”. Đến Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (tháng 1-2016), vấn đphát huy dân chủ
được khẳng định trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: “Tiếp tục tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu luận về đảng cầm quyền, xác định mục đích cầm quyền, phương
thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều kiện cầm quyền; vấn đề phát huy dân chủ
trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền; các nguy cơ cần phải phòng ngừa đối với
đảng cầm quyền”.
Đảng ta Bác Hồ luôn xác định thực hành dân chủ trong Đảng ý nghĩa quyết định
đối với phát triển dân chủ trong tổ chức hoạt động của cả hệ thống chính trị gắn với
dân chủ hóa toàn bộ đời sống xã hội, có dân chủ mới đồng thuận xã hội, đồng thuận
hội mới tạo ra sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Nội dung phát huy dân chủ được
Đảng ta quy định rất rõ, bảo đảm thật sự tự do tưởng trong sinh hoạt đảng, khuyến
lOMoARcPSD| 45474828
khích và tôn trọng sự suy nghĩ độc lập, sáng tạo, thảo luận, tranh luận dân chủ nhằm phát
huy trí tuệ của toàn Đảng, của từng cán bộ, đảng viên trong việc chuẩn bị các nghị quyết
tổ chức thực hiện nghị quyết. Trong đại hội đảng các cấp, trong các hội nghị của Đảng,
mỗi đảng viên đều quyền thảo luận, bàn bạc, tham gia các công việc của Đảng, phê
bình, chất vấn các cán bộ, đảng viên khác, được trình bày hết ý kiến của mình, có quyền
bảo lưu ý kiến hoặc đề xuất ý kiến lên các cơ quan cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng. Các nghị quyết, quyết định của tổ chức đảng được thảo luận tập thể
biểu quyết theo đa số. Việc bầu cử trong Đảng đều được tiến nh dân chủ theo nguyên
tắc bỏ phiếu kín, không ép, áp đặt... Đặc biệt, trong các nhiệm kỳ gần đây, việc thực
hành dân chủ trong Đảng tiếp tục được bổ sung bằng những quy chế, quy định chặt chẽ
hơn, như quy định Bộ Chính trị báo cáo công việc hoạt động của mình trước mỗi kỳ
họp của Ban Chấp hành Trung ương, ban thường vụ báo cáo công việc và hoạt động của
mình trước mỗi kỳ họp cấp ủy, cấp ủy báo cáo trước tổ chức đảng hoặc quan bầu ra
mình; quy định thời gian tiến hành tự phê bình và phê bình, tổ chức quần chúng phê bình
và bỏ phiếu tín nhiệm cán bộ, đảng viên từ cơ quan cao nhất đến tổ chức cơ sở.
Việc phát huy dân chủ trong các tổ chức nhà nước nhiều chuyển biến, tiến bộ. Quốc
hội những đổi mới quan trọng, từ bầu cử đại biểu Quốc hội đến hoàn thiện về cấu
tổ chức và phương thức hoạt động, làm tốt hơn chức năng lập pháp, công tác giám sát và
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội hoạt động ngày càng dân chủ,
hiệu quả. Để nâng cao chất lượng các văn bản pháp luật, Quốc hội đã có nhiều hình thức
để lấy ý kiến góp ý, như tổ chức hội thảo, tọa đàm, phát phiếu...
Phát huy dân chủ trong các tổ chức chính trị - hội cũng nhiều tiến bộ rõ, thể chế
thực thi các quyền dân chủ của nhân dân từng bước được xác lập và cụ thể hóa. Nhiều
văn bản tạo cơ sở pháp lý phát huy quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân được Quốc
hội thông qua, như Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên,
Luật Trưng cầu ý dân... Những bảo đảm dân chủ về quyền nghĩa vụ, lợi ích, trách
nhiệm của các chủ thể trong hội được luật hóa cụ thể hơn từng bước thực hiện
kết quả; nhiều chủ trương, biện pháp đã phát huy vai trò tích cực, chủ động của nhân dân,
đẩy mạnh quá trình dân chủ hóa xã hội.
2. Những hạn chế, bất cập
Bên cạnh những ưu điểm, việc thực hiện phát huy dân chủ cũng còn nhiều hạn chế,
bất cập. Nhận thức về dân chủ và y dựng nền dân chxã hội chủ nghĩa còn hạn chế,
chưa đầy đủ hệ thống, chưa giải làm sáng tỏ kịp thời nhiều vấn đề do thực
tiễn đặt ra, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa dân chủ kỷ luật, kỷ cương; chưa
coi trọng đúng mức phát triển các hình thức dân chủ trực tiếp. Hiện nay, vẫn một
bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức về dân chủ còn phiến diện, nhất
thực hành dân chủ trong Đảng. người cho rằng dân chủ trong Đảng thì đảng viên
lOMoARcPSD| 45474828
được tự do phát ngôn và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng quan
điểm riêng của mình. Cá biệt, có người còn muốn tổ chức đảng chỉ như “câu lạc bộ”,
được tranh luận, n cãi bất kỳ vấn đề gì, không tôn trọng nguyên tắc tập trung dân
chủ. Ngược lại, có một bộ phận đảng viên lại hiểu dân chủ trong Đảng một cách cứng
nhắc, coi dân chủ như là phương tiện để đạt đến sự tập trung, không muốn đảng viên
và tổ chức đảng cấp dưới độc lập suy nghĩ, tìm tòi khoa học, đồng nhất khoa học với
chính trị, đồng nhất ý kiến nghiên cứu, trao đổi với quan điểm, đường lối của Đảng.
Một số người đối lập dân chủ với tập trung, tách rời việc phát huy sáng kiến, sáng tạo
của đảng viên với việc thực hiện kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng duy nhất cầm quyền, một số cán bộ, đảng viên không nhận thức đầy đủ
nguyên tắc tập trung dân chủ đã dẫn đến lạm quyền, bao biện, làm thay, độc đoán, gia
trưởng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Đã nhiều
hình thức, phương pháp tổ chức lấy ý kiến nhân dân, nhất ý kiến của đội ngũ chuyên
gia, các nhà khoa học khi xây dựng văn bản pháp luật một số đề án quan trọng
khác, nhưng một số đề án chưa làm tốt việc đó dẫn đến chất lượng văn bản pháp
luật không cao, chưa được Quốc hội thông qua, như Đề án xây dựng đường sắt cao
tốc Bắc - Nam, ba đặc khu kinh tế... Một số văn bản pháp luật tạo sở pháp phát
huy tốt hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân chưa được xây dựng kịp thời, như Luật
Giám sát phản biện hội. Một sluật đã được ban hành, nLuật Trưng cầu ý
dân văn bản pháp luật quan trọng để nhân dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình
trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, tăng cường đoàn kết và
đồng thuận hội hiệu lực từ ngày 1-7-2016, nhưng đến nay vẫn chưa được tổ
chức triển khai thực hiện rộng rãi. Một số cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền
các cấp tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật chưa tốt, như trên các lĩnh vực quy
hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đền bù, giải phóng
mặt bằng, tổ chức tái định cư...
Việc phát huy dân chủ ngoài xã hội còn nhiều hạn chế, một bộ phận nhân dân còn bức
xúc, khiếu kiện phức tạp. Số lượng đơn, tkhiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến
các cơ quan chức năng, như Ban Dân nguyện của Quốc hội, Thanh tra Chính phủ còn
rất cao, nhưng tỷ lệ đơn, thư được giải quyết chưa được như mong muốn. Các nghị
định và pháp lệnh về thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở tại một số nơi chưa được tổ
chức thực hiện tốt. Những hạn chế, bất cập trên đây có cả nguyên nhân khách quan
chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan chủ yếu. Về khách quan: Đổi mới sự
nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài và khó khăn, phức tạp, chưa tiền lệ trong lịch sử.
Tình hình thế giới, khu vực và sự chống phá của các thế lực thù địch tác động khá lớn
vào quá trình phát huy dân chủ. Về chủ quan: Công tác nghiên cứu luận và tổng kết
thực tiễn về thực hiện dân chủ trong Đảng, trong các quan nhà nước ngoài
lOMoARcPSD| 45474828
hội chưa được quan tâm đúng mức, chậm được giải và thể chế hóa đầy đủ về mặt
nhà nước.
Nhà nước phải bảo đảm và phát huy được quyền làm chủ thực sự của người dân, nhất
là quyền tham gia xây dựng chính quyền, lựa chọn người đại diện cho mình và quyền
sở hữu tài sản hợp pháp. Mở rộng đối thoại giữa Nhà nước với người dân doanh
nghiệp bằng nhiều hình thức, ng cường trách nhiệm giải trình lắng nghe nhân
dân. Tăng ờng dân chủ sở, mở rộng c hình thức dân chtrực tiếp để người
dân tham gia công việc của Nhà nước một cách thiết thực, phù hợp.
3. Những giải pháp về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
a. Tiếp tục phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng
Để phát huy dân chủ trong Đảng đòi hỏi các cấp ủy, mỗi cán bộ, đảng viên, nhất
là người đứng đầu phải quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn nữa
các quan điểm, đường lối của Đảng về phát huy dân chủ; đồng thời, đẩy mạnh
công tác tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận về phát huy quyền làm chủ; giải
quyết tốt mối quan hệ hữu giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ”; tạo điều kiện cần đủ để nhân dân làm chủ thực chất, hiệu quả. Tiếp
tục bổ sung các quy chế, quy định về dân chủ để thực hiện thống nhất trong toàn
Đảng. Trước hết, quy định hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Bổ sung
quy định về phát huy dân chủ trong công tác cán bộ đi đôi với kiểm soát quyền lực
trong ng tác cán bộ. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ quản cán
bộ. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, mọi quyết định về công tác cán bộ phải
được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Công khai, minh bạch về chỉ tiêu,
về kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, thi nâng ngạch,
nâng bậc, xét danh hiệu thi đua, xét nâng hạng; tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng,
cấu, quy trình luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Thực
hiện bỏ phiếu kín đối với những nội dung cần biểu quyết trong công tác cán bộ,
quy chế cạnh tranh lành mạnh trong công tác cán bộ. Mỗi cán bộ đủ điều kiện, tiêu
chuẩn trong diện quy hoạch đều hội như nhau để thể hiện phẩm chất, năng
lực của mình trong tuyển dụng, tuyển chọn vào các chức danh nh đạo, quản lý.
Thực hiện bầu cử số dư, bổ nhiệm cán bộ cạnh tranh, thông qua thi tuyển
hoặc bảo vệ chương trình hành động. Đi đôi với phát huy dân chủ trong công tác
cán bộ phải có quy định về kiểm soát, giám sát quan hệ lợi ích trong công tác cán
bộ để công tác cán bộ thực sự khách quan, công tâm. Tiếp tục thực hiện tốt chế độ
Bộ Chính trị báo cáo công việc và hoạt động của mình trước mỗi kỳ họp của Ban
Chấp hành Trung ương; ban thường vụ báo o công việc hoạt động của mình
trước mỗi kỳ họp cấp ủy; cấp ủy báo cáo trước tổ chức đảng hoặc quan bầu ra
lOMoARcPSD| 45474828
mình. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quy định hoạt động chất vấn trả lời chất
vấn trong sinh hoạt đảng, đưa hoạt động này thành chế độ nền nếp.
b. Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về phát
huy dân chủ thành chính sách, pháp luật tăng cường xây dựng, củng cố, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
Bộ máy phải được tổ chức gọn nhẹ, rõ về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm, tổ
chức hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương phải tạo
điều kiện để người dân tiếp cận, dễ đối thoại, dễ kiểm tra, giám sát; huy động được
tài năng, trí tuệ, sáng tạo của người dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Nhà
nước phải bảo đảm và phát huy được quyền làm chủ thực sự của người dân, nhất
quyền tham gia xây dựng chính quyền, lựa chọn người đại diện cho mình
quyền shữu tài sản hợp pháp. Mở rng đối thoại giữa Nhà nước với người dân
doanh nghiệp bằng nhiều hình thức, tăng cường trách nhiệm giải trình lắng
nghe nhân dân. Tăng cường dân chủ sở, mở rộng các hình thức dân chủ trực
tiếp để người dân tham gia công việc của Nhà nước một cách thiết thực, phù hợp.
Các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản nhà nước, bảo đảm chính sách, pháp luật được thực thi hiệu
quả. Tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân
dân, thực hiện tốt chính sách an sinh hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện các thủ tục hành chính.
c. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các đoàn thể chính trị - hội phát huy vai trò, vị
trí của mình theo quy định của Đảng các văn bản pháp luật để thực hiện tốt
chức năng giám sát, phản biện hội, nhất là những vấn đề liên quan đến phát
huy dân chủ, đến quyền và lợi ích của các thành viên, đoàn viên, hội viên. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các đoàn thể chính trị - hội thực hiện quyền giám sát
phản biện hội của mình trên nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh vực phát huy dân
chủ; vừa vận động, tập hợp, động viên các tầng lớp nhân dân, các đoàn viên, hội
viên của mình thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội, quốc phòng - an
ninh, vừa tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Động viên đội ngũ nhân sĩ, trí thức, các chuyên gia, nhà khoa học tham gia p ý
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án phát triển kinh tế - hội
quan trọng của đất ớc. Tập hợp kịp thời các đề xuất, kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của đoàn viên, hội viên, của cử tri để phản ánh cho Đảng, Nhà nước
xem xét lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Tham gia việc phát hiện, lựa chọn, giới thiệu
những người đủ đức, đtài, thật sự xứng đáng làm đại biểu nhân dân trong Quốc
lOMoARcPSD| 45474828
hội hội đồng nhân dân các cấp. Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, tăng
cường chức năng giám sát trọng tâm, trọng điểm đối với các quan hành chính
nhà nước, chính quyền các cấp đội ncán bộ, đảng viên, nhất là người đứng
đầu. Trong tình hình hiện nay cần tăng cường giám sát việc lãnh đạo và thực hiện
Quy chế Dân chủ sở, việc tổ chức tiếp công dân, đối thoại với công dân
giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân đối với chính quyền các cấp.
Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao đạo đức công vụ và tinh thần trách nhiệm
của công chức, viên chức với nhân dân.
d. Phát huy vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy; chính quyền các cấp
các quan, đơn vị của cả hệ thống chính trị về phát huy dân chủ hội chủ
nghĩa.
Trong bối cảnh đẩy mạnh việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, một trong những yếu tố quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của việc phát huy dân chủ, chính vai trò của người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, đơn vị trong cả hệ thống chính trị.
đâu người đứng đầu có nhận thức sâu sắc, đầy đủ về quyền làm chủ của nhân dân,
về thực hiện Quy chế Dân chủ sở luôn luôn nêu gương về đạo đức, lối
sống, về thượng tôn pháp luật thì ở đó dân chủ được thực hiện tốt. Từng đồng chí
thư cấp ủy từ Trung ương đến sở, lãnh đạo chủ chốt các quan nhà nước,
chính quyền các cấp, các quan, đơn vị phải thật sự phát huy dân chủ trong Đảng,
công khai, minh bạch trong điều hành của chính quyền, đề cao vai trò, tính tiên
phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí các hành vi xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân. Trong thực tiễn
việc lựa chọn bố trí người đứng đầu có đức, tài, biết vận dụng một cách sáng
tạo những thành tựu của khoa học - công nghvào lãnh đạo, quản lý, biết tạo ra
môi trường n chủ đphát huy trí tuệ, sáng tạo, đóng góp của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức là hết sức quan trọng gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ
chính trị. Theo quy định của Đảng, người đứng đầu các cấp, các ngành phải định
kỳ trực tiếp tiếp công dân, đối thoại với công dân; như vậy mới nắm được và
đủ thẩm quyền chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề xuất hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; đồng thời, chỉ đạo giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo
của công dân, không để phát sinh các “điểm nóng”, vụ, việc phức tạp kéo dài.
e. Lãnh đạo, chỉ đạo các quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền, phổbiến
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát
huy dân chủ, tạo sự chuyển biến về nhận thức trong các tầng lớp nhân dân. Báo
chí các phương tiện truyền thông đại chúng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phổ biến, truyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối, nghị quyết của
lOMoARcPSD| 45474828
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhân dân rất quan tâm đến việc công
khai các chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến nhân dân, như các chính sách
an sinh hội (việc m, lao động, tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm...). Chính quyền
các cấp phải công khai rộng rãi cho nhân dân biết các đề án quy hoạch phát triển
kinh tế - hội, quy hoạch đô thị, kết cấu hạ tầng, quy hoạch sử dụng đất đai...
Công khai để nhân dân biết, góp ý và giám sát việc tổ chức thực hiện khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Các cấp ủy đảng, chính quyền phát huy vai trò của báo
chí, các phương tiện truyền thông đại chúng để phát động nhân dân đấu tranh mạnh
mẽ chống tham nhũng, tiêu cực. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đấu tranh với
những hiện tượng tiêu cực của những cán bộ, đảng viên chức, quyền
không sử dụng khí công luận, không phát huy được vai trò làm chủ của quần
chúng thì khó kết quả, hiệu quả. Từ đó, đấu tranh thực hiện n chủ, kịp thời
phê phán những biểu hiện cực đoan, lợi dụng dân chủ để xuyên tạc, kích động, lôi
kéo quần chúng phục vụ cho “lợi ích nhóm”, lợi ích nhân vị kỷ...; đồng thời,
phải khắc phục, chấm dứt những việc làm mang tính n chủ hình thức trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Kết luận
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu viêt của nền dân chủ xã hộ i chủ nghĩạ
Viêt Nam càng ngày càng thể hiệ n giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi khai sinh rạ
nước Viêt Nam Dân chủ cộ ng hòa cho đến nay, nhân dân thực sự trở thành người là
chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý xã hôi. Đây là chế độ bảo đảm quyền làm chủ trong
đời sống của nhân dân từ chính trị, kinh tế cho đến văn hóa, xã hôi; đồng thời phá huy
tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiêp xây dựng bảo vệ Tổ quốc
xã hôi
chủ nghĩa.  Tổng thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ, để xây dựng nền dân chủ hội ch
nghĩa, phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân một nhiệm vtrọng yếu, bởi dân
chủ hội chủ nghĩa một trong những giá trị đích thực của chủ nghĩa hội cũng
chính là mục tiêu, con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn
và đang kiên định, kiên trì theo đuổi. Không xây dựng được nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
sẽ không chủ nghĩa hội. Điều này đòi hỏi phải một hthống chính trị quyền
lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không
phải chỉ cho một thiểu số giàu có”. Hệ thống chính trị đó phải hướng tới các giá trị tiến
bộ, nhân văn, dựa trên nền tảng lợi ích chung của toàn hội hài hòa với lợi ích chính
đáng của con người…. Phải thông qua cơ chế vận hành Đảng lãnh đạo, Nhà ớc quản
lý, Nhân dân làm chủ để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bởi, đây “mối quan hệ
giữa các chủ thể thống nhất về mục tiêu lợi ích; mọi đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật và hoạt động của Nhà nước đều lợi ích của nhân dân, lấy hạnh phúc của nhân
lOMoARcPSD| 45474828
dân làm mục tiêu phấn đấu”. Cơ chế tổng quát này một trong “mười mối quan hệ lớn”
cần được tăng ờng nắm vững giải quyết trong giai đoạn hiện nay. Tuy hệ thống dân
chủ của đất ớc còn nhiều hạn chế, bất cập như trong công tác quản lý, điều nh hay
trong việc một số thành viên nhìn nhận dân chủ theo hướng tiêu cực, phiến diện, dân
chủ trong đất nước ta vẫn ngày càng phát triển theo đúng hướng Chủ Tịch Hồ CMinh
mong muốn. Phải thực hiện các biện pháp, cách thức để phát huy mặt tích cực trong hệ
thống dân chủ, phát huy hết sức vai trò của Đảng, tuyên truyền ởng dân chủ để cho
toàn thể quần chúng nhân dân hiểu được ý nghĩa, mục tiêu và lý tưởng của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Tài liệu tham khảo
1. GS. TS Hoàng Chí Bảo (Chủ biên), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
(Dànhcho bậc đại học- không chuyên lý luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đạo tạo,
2019.
2. PGS, TS. Đỗ Thị Thạch, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Bài Đăng trên
Tạp chí Khoa học chính trị số 03-2022: Một số nội dung cơ bản về dân chủ xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3. NGUYỄN THẾ TRUNG- Ủy viên Hội đồng Lý luận Trung ương: Thực hiện và
phát huy dân chủ ở nước ta hiện nay
4. Khoa lý luận chính trị trường Đại học Công Nghiệp TP. HCM: Tư tưởng HCM về
nhà nước của dân, do dân, vì dân.
5. Trang báo VOV2: Chủ tịch Hồ Chí Minh và tư tưởng trọng dân, gần dân
6. GS.TS Tô Huy Rứa, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư TW Đảng, Trưởng ban Tuyên
giáo TW, Chủ tịch Hội đồng Lý luận TW: Những cống hiến to lớn của chủ tịch H
Chí Minh về độc lập dân chủ và xã hội chủ nghĩa.
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ thực tiễn với Việt Nam
Họ và tên: Lục Tiến Đại
Lớp tín chỉ: LLNL1107(223) _14 Mã sinh viên: 11221183 GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, NĂM 2024 lOMoAR cPSD| 45474828 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………….…………… 3
NỘI DUNG………………………………………………………………..…………….4
A. Cơ sở lý luận…………………………………………………………….…………...4
I. Dân chủ và sự ra đời và phát triển của dân chủ………………………….……………4
1. Quan điểm về dân chủ…………………………………………………..…………….4 2.
Sự ra đời và phát triển của dân chủ………………………………………..………….5
II. Dân chủ xã hội chủ nghĩa…………………………………………………….………6
1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa…………………………..……….6
a. Sự tất yếu và quá trình hình thành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa………..……….6
b. Nguyên tắc của quá trình phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa……………...……...…6
c. Khái niệm của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa…………………………………..……..7
d. Thực trạng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ tư sản…………..…….7
2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa…………………………………….…….7 a.
Bản chất chính trị……………………………………………………………….….…7
b. Bản chất kinh tế……………………………………………………………….……...8
c. Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội………………………………………….……..8
B. Liên hệ thực tiễn Việt Nam……………………………………………….………..9
1. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay…………………………………9
2. Những hạn chế, bất cập……………………………………………………………...10
3. Những giải pháp về phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng…………………………12
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….16 Lời nói đầu
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng dân tộc, Bác Hồ với những nghiên cứu, khảo
sát cùng thực tiễn tổ chức, hoạt động đã có những cống hiến to lớn trong việc đặt nền móng
xây dựng một nhà nước kiểu mới trong lịch sử dân tộc ta: nhà nước của dân, do dân, vì lOMoAR cPSD| 45474828
dân. Nhà nước ta là thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 do nhân dân ta
tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bộ máy Nhà nước ta do nhân dân
bầu ra (nhân dân bầu ra đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp). Nhà nước hoạt
động vì lợi ích của nhân dân.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân đã được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Hiến
pháp năm 2013 như sau: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Có thể thấy, Bác Hồ đã xây dựng một đất
nước đặt quyền lợi của nhân dân lên hàng đầu, với việc cho dân là chủ, dân làm chủ, mọi
quyền lực đều thuộc về nhân dân, chúng được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Ngay từ những năm, tháng gian nan vất vả đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ đã nói rõ mục
đích của mình là để giải quyết vấn đề dân tộc và dân chủ ở Việt Nam. Dân tộc là đấu tranh
để giải phóng dân tộc, dân chủ là giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. Tư tưởng dân
chủ của Người được phát triển từng bước, khi Người khẳng định: Nước ta là nước dân chủ.
Có thể thấy, vấn đề dân chủ được Chủ Tịch Hồ Chí Minh hết sức đề cao trong quá trình
dành lại độc lập tự do cho đất nước. Với việc đặt nhân dân lên hàng đầu, quan tâm dân hơn
cả bản thân mình, từ đó Bác có được sự tin tưởng của nhân dân cả nước, khiến nhân dân ta
đồng lòng đấu tranh giành lại độc lập tự do, từ đó mới có được nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa như hiện nay.
Với tư tưởng của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, nước ta đã và đang xây dựng một đất nước theo
định hướng dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tất cả mọi người dân Việt Nam, không phân biệt gái
trai, giàu nghèo, nòi giống, dân tộc, tôn giáo… đều là người chủ của Nhà nước, có trách
nhiệm xây dựng Nhà nước. Đề tài: ‘’ Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ thực
tiễn tại Việt Nam
’’ sẽ đi sâu vào làm rõ, phân tích các vấn đề về dân chủ, dân chủ xã hội
chủ nghĩa, giúp chúng ta hiểu sâu hơn về nền dân chủ đất nước đang áp dụng. Nội dung A. Cơ sở lý luận
I. Dân chủ và sự ra đời và phát triển của dân chủ
1.Quan điểm về dân chủ

Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỉ VII – VI trước công nguyên. Quan điểm của
các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại cho rằng: Dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị và sau này
được các nhà chính trị gọi giản lược là quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về
nhân dân, nội dung trên về dân chủ vẫn được giữ nguyên cho đến ngày nay. Điểm khác lOMoAR cPSD| 45474828
biệt cơ bản của cách hiểu về dân chủ thời cổ đại và hiện nay là ở tính chất trực tiếp của mối
quan hệ sở hữu quyền lực công cộng và cách hiểu về nội hàm của khái niệm nhân dân.
Quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin:
Dân chủ là sản phẩm và là thành tựu của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến
bộ của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một trong
những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội a. Nội dung
Về phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân
của nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của người dân – quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa
rộng. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của
nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội mà phục vụ. Về phương
diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ là một hình thức hay là hình thái
nhà nước, là chỉnh thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là một nguyên tắc – nguyên tắc dân
chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ để hình thành nguyên tắc
tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
b.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ
Chủ nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh, dân chủ với những tư cách nêu trên phải được coi là
mục tiêu, là tiền đề để vươn tới tự do, giải phóng con người, giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Dân chủ với tư cách là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị, là một hình thức hay một
hình thái nhà nước, nó là phạm trù lịch sử, ra đời và phát triển gắn liền với nhà nước và
mất đi khi nhà nước tiêu vong.
Dân chủ với tư cách là một giá trị xã hội, nó là phạm trù vĩnh viễn, tồn tại và phát triển
cùng với sự tồn tại và phát triển của con người, của xã hội loài người.
Chừng nào con người và xã hội loài người còn tồn tại, chừng nào mà nền văn minh nhân
loại còn chưa bị diệt vong thì chừng đó dân chủ vẫn còn tồn tại với tư cách là một giá trị nhân loại chung.
c.Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ
Trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin và điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã phát triển dân chủ theo hướng:
Dân chủ trước hết là một giá trị nhân loại chung. Người khẳng định: Dân chủ là dân là chủ.
Khi coi chế độ dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội: Chế độ ta là chế độ dân
chủ, tức nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
Từ hướng phát triển trên, dân chủ có nghĩa là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân. Dân
phải thực sự là chủ thể của một xã hội và hơn nữa, dân phải được làm chủ một cách toàn
diện: Làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội và làm chủ chính bản thân mình, làm chủ và sở
hữu mọi năng lực sáng tạo của mình với tư cách là chủ thể đích thực của xã hội. lOMoAR cPSD| 45474828
Từ những các tiếp cận trên, dân chủ có thể hiểu là một giá trị xã hội phản ánh những quyền
cơ bản của con người; là một phạm trù chính trị gắn liền với các hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn liền với quá trình ra đời, phát
triển của lịch sử nhân loại.
2.Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện từ rất sớm trong xã hội tự quản của cộng đồng thị tộc, bộ lạc.
Chủ nghĩa dân chủ nguyên thuỷ: Xuất hiện trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Đặc trưng
cơ bản của hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội
nhân dân”. Trong “Đại hội nhân dân”, mọi người ai cũng có quyền phát biểu và tham gia
bằng cách giơ tay hoặc hoan hô, ở đó “Đại hội nhân dân” và nhân dân có quyền lực thực
sự mặc dù trình độ sản xuất còn kém.
Chủ nghĩa dân chủ chủ nô: Khi trình đọ sản xuất phát triển dẫn đến tư hũu và giai cấp đã
làm cho dân chủ nguyên thuỷ tan rã, hình thành một hình thức dân chủ khác là dân chủ chủ
nô. Nền dân chủ chủ nô có đặc điểm là dân được bầu ra nhà nước. Tuy nhiên “dân” ở đây
chỉ là những người ở giai cấp chủ nô hoặc công dân tự do. Hầu hết những người còn lại
không phải là dân mà là nô lệ. Nên dân chủ chủ nô chỉ được thực hiện dân chủ cho thiểu
số, quyền lực của dân bị bóp hẹp.
Chuyên chế phong kiến: Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử loài người
bước vào thời kì đen tối, đó là thời kì nhà nước chuyên chế phong kiến. Tầng lớp thống trị
xem việc tuân theo ý chí của họ là bổn phận của người dân, dẫn đến ý thức về dân chủ và
đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không có bước tiến nào đáng kể.
Dân chủ tư sản: Cuối thế kỉ XIV đầu thế kỉ XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ
về tự do, dân chủ đã mở đường cho dân chủ tư sản.
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân loại
với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng và dân chủ. Tuy nhiên, do được xây
dựng dựa trên nền tảng kinh tế là tư hữu về tư liệu sản xuất nên trên thực tế dân chủ tư sản
vẫn chỉ dành cho thiểu số.
Dân chủ vô sản: Khi cách mạng tháng mười Nga thành công, một thời đại mới được mở ra
– thời đại quá đọ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao động ở nhiều quốc
gia giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thiết lập nhà nước công nông và
nền dân chủ vô sản để thực hiện và bảo vệ quyền lực của đa số nhân dân. Như vậy, với tư
cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong lịch sử nhân loại, cho đến
nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; nền
dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên muốn biết một nhà nước dân chủ có thật sự dân chủ hay không, phải xem trong
nhà nước ấy dân là ai và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào. lOMoAR cPSD| 45474828
II. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
a. Sự tất yếu và quá trình hình thành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển của các nền dân chủ trong lịch sử và trực tiếp
nhất là nền dân chủ tư sản, chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng đấu tranh cho dân chủ là một
quá trình lâu dài, phức tạp và giá trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là hoàn thiện nhất.
Xuất hiện nền dân chủ mới cao hơn nền dân chủ tư sản và đó chính là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã
Paris năm 1871, nhưng chỉ đến khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công thì nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập, đây là đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ.
b. Nguyên tắc của quá trình phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa
Quá trình phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa bắt đầu từ thấp đến cao, trong đó có sự
kế thừa một cách có chọn lọc từ nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản.
Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ,
nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào
công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
c.Khái niệm của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch
sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân
làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
d.Thực trạng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ tư sản
Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Cho đến nay, sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới
chỉ trong một thời gian ngắn, một số nước có xuất phát điểm về kinh tế xã hội rất thấp, lại
thường xuyên bị kẻ thù tấn công, gây chiến tranh, do vậy mức độ dân chủ đạt được ở những
nước này hiện nay còn nhiều hạn chế ở hầu hết những lĩnh vực.
Dân chủ tư sản: Ngược lại, sự ra đời, phát triển của nền dân chủ tư sản có thời gian cả mấy
trăm năm, hầu hết ở các nước phát triển (do điều kiện khách quan, chủ quan). Hơn nữa, để
thích nghi và tồn tại thì chủ nghĩa tư bản đã có nhiều lần điều chỉnh về xã hội, trong đó
quyền con người được quan tâm ở mức độ nhất định (tuy nhiên bản chất của chủ nghĩa tư
bản không thay đổi). Nền dân chủ tư bản có nhiều tiến bộ, song nó vẫn bị hạn chế bởi bản
chất của chủ nghĩa tư bản.
2.Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hoá của dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa
có bản chất cơ bản như sau: lOMoAR cPSD| 45474828 a. Bản chất chính trị
Thực hiện quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của đảng. Là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng
của nó đối với toàn xã hội, chủ yếu thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân,
trong đó có cả giai cấp công nhân.
Do đảng cộng sản lãnh đạo, đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và toàn dân tộc. Dân chủ xã hội mang tính nhất nguyên về chính trị.
Nhân dân lao động là người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội: Giới thiệu các
đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền, đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp
luật…, tham gia rộng rãi các công việc quản lý nhà nước.
Lê Nin khái quát bản chất và mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa:’’Chế độ dân chủ vô
sản so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:’’ Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền
lực đều là của nhân dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân’’
Xét về chính trị, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính
nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. b. Bản chất kinh tế
Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội, được bộc
lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của
toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng và sự giúp đỡ của nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân về các tư liệu sản xuất. Không tự hình thành theo mong muốn, là sự kế thừa
và phát triển mọi thành tựu của nhân loại, lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm…
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
c.Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội
Lấy hệ tư tưởng Mác - Lê Nin làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong
xã hội mới, kế thừa, phát huy những tinh hoa truyền thống dân tộc, những giá trị tư tưởng
- văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội. Nhân dân được nâng cao trình độ văn hóa, làm chủ
những giá trị văn hóa tinh thần, có điều kiện phát triển cá nhân. Dân chủ là một thành tựu
văn hóa, một quá trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do sáng tạo và phát triển
của con người. Có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể, xã hội, thu hút tính
sáng tạo, tích cực của nhân dân trong xây dựng xã hội mới.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chủ yếu thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp lOMoAR cPSD| 45474828
công nhân, dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai
trò lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị, đảm bảo vai trò của Đảng cộng sản
không loại trừ nhau mà là chính sự lãnh đạo của đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ
nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền
dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
B. Liên hệ thực tiễn Việt Nam
1. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Sau hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta đã nhận thức ngày càng sâu sắc hơn tầm quan trọng và
vai trò của xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, khẳng định dân chủ là bản
chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới; đồng thời,
nhận thức đầy đủ hơn về tính khách quan thực hiện dân chủ, nhất là các hình thức dân
chủ trực tiếp trong tình hình mới.
Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã nêu lên bốn bài học lớn, trong đó có bài học: “Trong
toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng (tháng 1-2011) chỉ rõ: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ,
công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận
tụy phục vụ nhân dân... Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm
chủ trực tiếp... Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội;
phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân...”. Đến Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (tháng 1-2016), vấn đề phát huy dân chủ
được khẳng định trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: “Tiếp tục tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định rõ mục đích cầm quyền, phương
thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều kiện cầm quyền; vấn đề phát huy dân chủ
trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền; các nguy cơ cần phải phòng ngừa đối với đảng cầm quyền”.
Đảng ta và Bác Hồ luôn xác định thực hành dân chủ trong Đảng có ý nghĩa quyết định
đối với phát triển dân chủ trong tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị gắn với
dân chủ hóa toàn bộ đời sống xã hội, có dân chủ mới có đồng thuận xã hội, có đồng thuận
xã hội mới tạo ra sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Nội dung phát huy dân chủ được
Đảng ta quy định rất rõ, bảo đảm thật sự tự do tư tưởng trong sinh hoạt đảng, khuyến lOMoAR cPSD| 45474828
khích và tôn trọng sự suy nghĩ độc lập, sáng tạo, thảo luận, tranh luận dân chủ nhằm phát
huy trí tuệ của toàn Đảng, của từng cán bộ, đảng viên trong việc chuẩn bị các nghị quyết
và tổ chức thực hiện nghị quyết. Trong đại hội đảng các cấp, trong các hội nghị của Đảng,
mỗi đảng viên đều có quyền thảo luận, bàn bạc, tham gia các công việc của Đảng, phê
bình, chất vấn các cán bộ, đảng viên khác, được trình bày hết ý kiến của mình, có quyền
bảo lưu ý kiến hoặc đề xuất ý kiến lên các cơ quan cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng. Các nghị quyết, quyết định của tổ chức đảng được thảo luận tập thể và
biểu quyết theo đa số. Việc bầu cử trong Đảng đều được tiến hành dân chủ theo nguyên
tắc bỏ phiếu kín, không gò ép, áp đặt... Đặc biệt, trong các nhiệm kỳ gần đây, việc thực
hành dân chủ trong Đảng tiếp tục được bổ sung bằng những quy chế, quy định chặt chẽ
hơn, như quy định Bộ Chính trị báo cáo công việc và hoạt động của mình trước mỗi kỳ
họp của Ban Chấp hành Trung ương, ban thường vụ báo cáo công việc và hoạt động của
mình trước mỗi kỳ họp cấp ủy, cấp ủy báo cáo trước tổ chức đảng hoặc cơ quan bầu ra
mình; quy định thời gian tiến hành tự phê bình và phê bình, tổ chức quần chúng phê bình
và bỏ phiếu tín nhiệm cán bộ, đảng viên từ cơ quan cao nhất đến tổ chức cơ sở.
Việc phát huy dân chủ trong các tổ chức nhà nước có nhiều chuyển biến, tiến bộ. Quốc
hội có những đổi mới quan trọng, từ bầu cử đại biểu Quốc hội đến hoàn thiện về cơ cấu
tổ chức và phương thức hoạt động, làm tốt hơn chức năng lập pháp, công tác giám sát và
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội hoạt động ngày càng dân chủ,
hiệu quả. Để nâng cao chất lượng các văn bản pháp luật, Quốc hội đã có nhiều hình thức
để lấy ý kiến góp ý, như tổ chức hội thảo, tọa đàm, phát phiếu...
Phát huy dân chủ trong các tổ chức chính trị - xã hội cũng có nhiều tiến bộ rõ, thể chế
thực thi các quyền dân chủ của nhân dân từng bước được xác lập và cụ thể hóa. Nhiều
văn bản tạo cơ sở pháp lý phát huy quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân được Quốc
hội thông qua, như Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên,
Luật Trưng cầu ý dân... Những bảo đảm dân chủ về quyền và nghĩa vụ, lợi ích, trách
nhiệm của các chủ thể trong xã hội được luật hóa cụ thể hơn và từng bước thực hiện có
kết quả; nhiều chủ trương, biện pháp đã phát huy vai trò tích cực, chủ động của nhân dân,
đẩy mạnh quá trình dân chủ hóa xã hội.
2. Những hạn chế, bất cập
Bên cạnh những ưu điểm, việc thực hiện phát huy dân chủ cũng còn nhiều hạn chế,
bất cập. Nhận thức về dân chủ và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa còn hạn chế,
chưa đầy đủ và hệ thống, chưa lý giải và làm sáng tỏ kịp thời nhiều vấn đề do thực
tiễn đặt ra, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa dân chủ và kỷ luật, kỷ cương; chưa
coi trọng đúng mức phát triển các hình thức dân chủ trực tiếp. Hiện nay, vẫn có một
bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức về dân chủ còn phiến diện, nhất là
thực hành dân chủ trong Đảng. Có người cho rằng dân chủ trong Đảng thì đảng viên lOMoAR cPSD| 45474828
được tự do phát ngôn và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng quan
điểm riêng của mình. Cá biệt, có người còn muốn tổ chức đảng chỉ như “câu lạc bộ”,
được tranh luận, bàn cãi bất kỳ vấn đề gì, không tôn trọng nguyên tắc tập trung dân
chủ. Ngược lại, có một bộ phận đảng viên lại hiểu dân chủ trong Đảng một cách cứng
nhắc, coi dân chủ như là phương tiện để đạt đến sự tập trung, không muốn đảng viên
và tổ chức đảng cấp dưới độc lập suy nghĩ, tìm tòi khoa học, đồng nhất khoa học với
chính trị, đồng nhất ý kiến nghiên cứu, trao đổi với quan điểm, đường lối của Đảng.
Một số người đối lập dân chủ với tập trung, tách rời việc phát huy sáng kiến, sáng tạo
của đảng viên với việc thực hiện kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Là Đảng duy nhất cầm quyền, một số cán bộ, đảng viên không nhận thức đầy đủ
nguyên tắc tập trung dân chủ đã dẫn đến lạm quyền, bao biện, làm thay, độc đoán, gia
trưởng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Đã có nhiều
hình thức, phương pháp tổ chức lấy ý kiến nhân dân, nhất là ý kiến của đội ngũ chuyên
gia, các nhà khoa học khi xây dựng văn bản pháp luật và một số đề án quan trọng
khác, nhưng có một số đề án chưa làm tốt việc đó dẫn đến chất lượng văn bản pháp
luật không cao, chưa được Quốc hội thông qua, như Đề án xây dựng đường sắt cao
tốc Bắc - Nam, ba đặc khu kinh tế... Một số văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý phát
huy tốt hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân chưa được xây dựng kịp thời, như Luật
Giám sát và phản biện xã hội. Một số luật đã được ban hành, như Luật Trưng cầu ý
dân là văn bản pháp luật quan trọng để nhân dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình
trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, tăng cường đoàn kết và
đồng thuận xã hội có hiệu lực từ ngày 1-7-2016, nhưng đến nay vẫn chưa được tổ
chức triển khai thực hiện rộng rãi. Một số cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền
các cấp tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật chưa tốt, như trên các lĩnh vực quy
hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đền bù, giải phóng
mặt bằng, tổ chức tái định cư...
Việc phát huy dân chủ ngoài xã hội còn nhiều hạn chế, một bộ phận nhân dân còn bức
xúc, khiếu kiện phức tạp. Số lượng đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến
các cơ quan chức năng, như Ban Dân nguyện của Quốc hội, Thanh tra Chính phủ còn
rất cao, nhưng tỷ lệ đơn, thư được giải quyết chưa được như mong muốn. Các nghị
định và pháp lệnh về thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở tại một số nơi chưa được tổ
chức thực hiện tốt. Những hạn chế, bất cập trên đây có cả nguyên nhân khách quan và
chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Về khách quan: Đổi mới là sự
nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài và khó khăn, phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử.
Tình hình thế giới, khu vực và sự chống phá của các thế lực thù địch tác động khá lớn
vào quá trình phát huy dân chủ. Về chủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết
thực tiễn về thực hiện dân chủ trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và ngoài xã lOMoAR cPSD| 45474828
hội chưa được quan tâm đúng mức, chậm được lý giải và thể chế hóa đầy đủ về mặt nhà nước.
Nhà nước phải bảo đảm và phát huy được quyền làm chủ thực sự của người dân, nhất
là quyền tham gia xây dựng chính quyền, lựa chọn người đại diện cho mình và quyền
sở hữu tài sản hợp pháp. Mở rộng đối thoại giữa Nhà nước với người dân và doanh
nghiệp bằng nhiều hình thức, tăng cường trách nhiệm giải trình và lắng nghe nhân
dân. Tăng cường dân chủ ở cơ sở, mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp để người
dân tham gia công việc của Nhà nước một cách thiết thực, phù hợp.
3. Những giải pháp về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
a. Tiếp tục phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng
Để phát huy dân chủ trong Đảng đòi hỏi các cấp ủy, mỗi cán bộ, đảng viên, nhất
là người đứng đầu phải quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn nữa
các quan điểm, đường lối của Đảng về phát huy dân chủ; đồng thời, đẩy mạnh
công tác tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận về phát huy quyền làm chủ; giải
quyết tốt mối quan hệ hữu cơ giữa “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ”; tạo điều kiện cần và đủ để nhân dân làm chủ thực chất, hiệu quả. Tiếp
tục bổ sung các quy chế, quy định về dân chủ để thực hiện thống nhất trong toàn
Đảng. Trước hết, quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Bổ sung
quy định về phát huy dân chủ trong công tác cán bộ đi đôi với kiểm soát quyền lực
trong công tác cán bộ. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán
bộ. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, mọi quyết định về công tác cán bộ phải
được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Công khai, minh bạch về chỉ tiêu,
về kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, thi nâng ngạch,
nâng bậc, xét danh hiệu thi đua, xét nâng hạng; tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, cơ
cấu, quy trình luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Thực
hiện bỏ phiếu kín đối với những nội dung cần biểu quyết trong công tác cán bộ, có
quy chế cạnh tranh lành mạnh trong công tác cán bộ. Mỗi cán bộ đủ điều kiện, tiêu
chuẩn trong diện quy hoạch đều có cơ hội như nhau để thể hiện phẩm chất, năng
lực của mình trong tuyển dụng, tuyển chọn vào các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Thực hiện bầu cử có số dư, bổ nhiệm cán bộ có cạnh tranh, thông qua thi tuyển
hoặc bảo vệ chương trình hành động. Đi đôi với phát huy dân chủ trong công tác
cán bộ phải có quy định về kiểm soát, giám sát quan hệ lợi ích trong công tác cán
bộ để công tác cán bộ thực sự khách quan, công tâm. Tiếp tục thực hiện tốt chế độ
Bộ Chính trị báo cáo công việc và hoạt động của mình trước mỗi kỳ họp của Ban
Chấp hành Trung ương; ban thường vụ báo cáo công việc và hoạt động của mình
trước mỗi kỳ họp cấp ủy; cấp ủy báo cáo trước tổ chức đảng hoặc cơ quan bầu ra lOMoAR cPSD| 45474828
mình. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quy định hoạt động chất vấn và trả lời chất
vấn trong sinh hoạt đảng, đưa hoạt động này thành chế độ nền nếp.
b. Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về phát
huy dân chủ thành chính sách, pháp luật và tăng cường xây dựng, củng cố, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Bộ máy phải được tổ chức gọn nhẹ, rõ về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm, tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương phải tạo
điều kiện để người dân tiếp cận, dễ đối thoại, dễ kiểm tra, giám sát; huy động được
tài năng, trí tuệ, sáng tạo của người dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Nhà
nước phải bảo đảm và phát huy được quyền làm chủ thực sự của người dân, nhất
là quyền tham gia xây dựng chính quyền, lựa chọn người đại diện cho mình và
quyền sở hữu tài sản hợp pháp. Mở rộng đối thoại giữa Nhà nước với người dân
và doanh nghiệp bằng nhiều hình thức, tăng cường trách nhiệm giải trình và lắng
nghe nhân dân. Tăng cường dân chủ ở cơ sở, mở rộng các hình thức dân chủ trực
tiếp để người dân tham gia công việc của Nhà nước một cách thiết thực, phù hợp.
Các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm chính sách, pháp luật được thực thi có hiệu
quả. Tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân
dân, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện các thủ tục hành chính.
c. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai trò, vị
trí của mình theo quy định của Đảng và các văn bản pháp luật để thực hiện tốt
chức năng giám sát, phản biện xã hội, nhất là những vấn đề liên quan đến phát
huy dân chủ, đến quyền và lợi ích của các thành viên, đoàn viên, hội viên.
Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện quyền giám sát và
phản biện xã hội của mình trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực phát huy dân
chủ; vừa vận động, tập hợp, động viên các tầng lớp nhân dân, các đoàn viên, hội
viên của mình thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh, vừa tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Động viên đội ngũ nhân sĩ, trí thức, các chuyên gia, nhà khoa học tham gia góp ý
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án phát triển kinh tế - xã hội
quan trọng của đất nước. Tập hợp kịp thời các đề xuất, kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của đoàn viên, hội viên, của cử tri để phản ánh cho Đảng, Nhà nước
xem xét lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Tham gia việc phát hiện, lựa chọn, giới thiệu
những người đủ đức, đủ tài, thật sự xứng đáng làm đại biểu nhân dân trong Quốc lOMoAR cPSD| 45474828
hội và hội đồng nhân dân các cấp. Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, tăng
cường chức năng giám sát có trọng tâm, trọng điểm đối với các cơ quan hành chính
nhà nước, chính quyền các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng
đầu. Trong tình hình hiện nay cần tăng cường giám sát việc lãnh đạo và thực hiện
Quy chế Dân chủ ở cơ sở, việc tổ chức tiếp công dân, đối thoại với công dân và
giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân đối với chính quyền các cấp.
Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao đạo đức công vụ và tinh thần trách nhiệm
của công chức, viên chức với nhân dân.
d. Phát huy vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy; chính quyền các cấp
và các cơ quan, đơn vị của cả hệ thống chính trị về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh đẩy mạnh việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, một trong những yếu tố quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của việc phát huy dân chủ, chính là vai trò của người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, đơn vị trong cả hệ thống chính trị. Ở
đâu người đứng đầu có nhận thức sâu sắc, đầy đủ về quyền làm chủ của nhân dân,
về thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở và luôn luôn nêu gương về đạo đức, lối
sống, về thượng tôn pháp luật thì ở đó dân chủ được thực hiện tốt. Từng đồng chí
bí thư cấp ủy từ Trung ương đến cơ sở, lãnh đạo chủ chốt các cơ quan nhà nước,
chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị phải thật sự phát huy dân chủ trong Đảng,
công khai, minh bạch trong điều hành của chính quyền, đề cao vai trò, tính tiên
phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí và các hành vi xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân. Trong thực tiễn
việc lựa chọn và bố trí người đứng đầu có đức, có tài, biết vận dụng một cách sáng
tạo những thành tựu của khoa học - công nghệ vào lãnh đạo, quản lý, biết tạo ra
môi trường dân chủ để phát huy trí tuệ, sáng tạo, đóng góp của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức là hết sức quan trọng gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ
chính trị. Theo quy định của Đảng, người đứng đầu các cấp, các ngành phải định
kỳ trực tiếp tiếp công dân, đối thoại với công dân; có như vậy mới nắm được và
đủ thẩm quyền chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề xuất hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; đồng thời, chỉ đạo giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo
của công dân, không để phát sinh các “điểm nóng”, vụ, việc phức tạp kéo dài.
e. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền, phổbiến
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát
huy dân chủ, tạo sự chuyển biến về nhận thức trong các tầng lớp nhân dân.
Báo
chí và các phương tiện truyền thông đại chúng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phổ biến, truyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối, nghị quyết của lOMoAR cPSD| 45474828
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhân dân rất quan tâm đến việc công
khai các chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến nhân dân, như các chính sách
an sinh xã hội (việc làm, lao động, tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm...). Chính quyền
các cấp phải công khai rộng rãi cho nhân dân biết các đề án quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị, kết cấu hạ tầng, quy hoạch sử dụng đất đai...
Công khai để nhân dân biết, góp ý và giám sát việc tổ chức thực hiện khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Các cấp ủy đảng, chính quyền phát huy vai trò của báo
chí, các phương tiện truyền thông đại chúng để phát động nhân dân đấu tranh mạnh
mẽ chống tham nhũng, tiêu cực. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đấu tranh với
những hiện tượng tiêu cực của những cán bộ, đảng viên có chức, có quyền mà
không sử dụng vũ khí công luận, không phát huy được vai trò làm chủ của quần
chúng thì khó có kết quả, hiệu quả. Từ đó, đấu tranh thực hiện dân chủ, kịp thời
phê phán những biểu hiện cực đoan, lợi dụng dân chủ để xuyên tạc, kích động, lôi
kéo quần chúng phục vụ cho “lợi ích nhóm”, lợi ích cá nhân vị kỷ...; đồng thời,
phải khắc phục, chấm dứt những việc làm mang tính dân chủ hình thức trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Kết luận
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu viêt của nền dân chủ xã hộ i chủ nghĩạ
ở Viêt Nam càng ngày càng thể hiệ n giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi khai sinh rạ
nước Viêt Nam Dân chủ cộ ng hòa cho đến nay, nhân dân thực sự trở thành người làṃ
chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý xã hôi. Đây là chế độ bảo đảm quyền làm chủ trong ̣
đời sống của nhân dân từ chính trị, kinh tế cho đến văn hóa, xã hôi; đồng thời pháṭ huy
tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiêp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ̣ xã hôi
chủ nghĩa. ̣ Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ, để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân là một nhiệm vụ trọng yếu, bởi dân
chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những giá trị đích thực của chủ nghĩa xã hội và cũng
chính là mục tiêu, con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn
và đang kiên định, kiên trì theo đuổi. Không xây dựng được nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
sẽ không có chủ nghĩa xã hội. Điều này đòi hỏi phải có “… một hệ thống chính trị mà quyền
lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không
phải chỉ cho một thiểu số giàu có”
. Hệ thống chính trị đó phải “hướng tới các giá trị tiến
bộ, nhân văn, dựa trên nền tảng lợi ích chung của toàn xã hội hài hòa với lợi ích chính
đáng của con người…”
. Phải thông qua cơ chế vận hành Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, Nhân dân làm chủ để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bởi, đây là “mối quan hệ
giữa các chủ thể thống nhất về mục tiêu và lợi ích; mọi đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật và hoạt động của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, lấy hạnh phúc của nhân lOMoAR cPSD| 45474828
dân làm mục tiêu phấn đấu”. Cơ chế tổng quát này là một trong “mười mối quan hệ lớn”
cần được tăng cường nắm vững và giải quyết trong giai đoạn hiện nay. Tuy hệ thống dân
chủ của đất nước còn nhiều hạn chế, bất cập như trong công tác quản lý, điều hành hay
trong việc có một số thành viên nhìn nhận dân chủ theo hướng tiêu cực, phiến diện, dân
chủ trong đất nước ta vẫn ngày càng phát triển theo đúng hướng mà Chủ Tịch Hồ Chí Minh
mong muốn. Phải thực hiện các biện pháp, cách thức để phát huy mặt tích cực trong hệ
thống dân chủ, phát huy hết sức vai trò của Đảng, tuyên truyền lý tưởng dân chủ để cho
toàn thể quần chúng nhân dân hiểu được ý nghĩa, mục tiêu và lý tưởng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Tài liệu tham khảo
1. GS. TS Hoàng Chí Bảo (Chủ biên), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
(Dànhcho bậc đại học- không chuyên lý luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đạo tạo, 2019.
2. PGS, TS. Đỗ Thị Thạch, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Bài Đăng trên
Tạp chí Khoa học chính trị số 03-2022: Một số nội dung cơ bản về dân chủ xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3. NGUYỄN THẾ TRUNG- Ủy viên Hội đồng Lý luận Trung ương: Thực hiện và
phát huy dân chủ ở nước ta hiện nay
4. Khoa lý luận chính trị trường Đại học Công Nghiệp TP. HCM: Tư tưởng HCM về
nhà nước của dân, do dân, vì dân.
5. Trang báo VOV2: Chủ tịch Hồ Chí Minh và tư tưởng trọng dân, gần dân
6. GS.TS Tô Huy Rứa, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư TW Đảng, Trưởng ban Tuyên
giáo TW, Chủ tịch Hội đồng Lý luận TW: Những cống hiến to lớn của chủ tịch Hồ
Chí Minh về độc lập dân chủ và xã hội chủ nghĩa.