



















Preview text:
DẪN CHỨNG KTCT
1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Điều kiện 1: phân công lao động xã hội
Công nhân may mặc - Công nhân ch
ế biến thực phẩm: Trong nền kinh tế hiện đại, người lao động
làm trong ngành dệt may chỉ sản xuất quần áo, không trực tiếp sản xuất lương thực, trong khi đó công
nhân trong ngành chế biến thực phẩm trực tiếp sản xuất ra lương thực, do đó hai nhóm này phải trao
đổi với nhau => tạo ra sản xuất hàng hóa
Điều kiện 2: Sự tách biệt (độc lập) về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: Các chủ thể sản xuất
độc lập với nhau về quyền sở hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
■ Dẫn chứng: Một hộ nông dân sở hữu ruộng đất và sản phẩm thu hoạch được.
Một xí nghiệp tư nhân sở hữu nhà máy, máy móc và sản phẩm do công nhân
làm ra. Sự độc lập này khiến họ phải trao đổi sản phẩm với nhau để thỏa mãn
nhu cầu, vì không ai tự sản xuất ra tất cả mọi thứ mình cần. 2. Hàng hóa
● a) Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán.
○ Dẫn chứng: Một chiếc bánh mì do người thợ làm ra (sản phẩm của lao động), có thể
ăn được để thỏa mãn cơn đói (thỏa mãn nhu cầu), và được bán ở cửa hàng hoặc trao
đổi lấy một món hàng khác.
● b) Thuộc tính của hàng hóa:
○ Giá trị sử dụng: Công dụng của vật phẩm, do thuộc tính tự nhiên quyết định, đáp
ứng yêu cầu của người mua. Trình độ sản xuất càng phát triển, càng xuất hiện nhiều giá trị sử dụng.
■ Dẫn chứng: Chiếc điện thoại có giá trị sử dụng là nghe gọi, nhắn tin, truy
cập internet, chụp ảnh... Các tính năng này là do thuộc tính tự nhiên của các
linh kiện điện tử và công nghệ sản xuất ra nó. Một chiếc điện thoại đời mới
có nhiều giá trị sử dụng hơn một chiếc điện thoại "cục gạch" đời cũ.
○ Giá trị: Biểu hiện của giá trị trao đổi (tỷ lệ giữa những giá trị sử dụng), là lao động
xã hội của người sản xuất đã hao phí kết tinh trong hàng hóa, biểu hiện mối quan hệ
kinh tế giữa những người sản xuất, là một phạm trù lịch sử.
Tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau này được gọi là giá trị trao đổi
=>Ví dụ: số lượng 1 con gà được trao đổi lấy số lượng 5 ký gạo
Dẫn chứng Giá trị: Để sản xuất ra vải và thóc, người thợ thủ công và người nông dân đều phải sử
dụng hao phí lao động để sản xuất ra chúng. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh vải với thóc,
để trao đổi giữa chúng với nhau.
Sở dĩ phải trao đổi theo một tỷ lệ nhất định, (1m vải = 10kg thóc), vì lao động hao phí sản xuất ra 1m
vải bằng lao động hao phí để sản xuất ra 10kg thóc.
c) Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
○ Thời gian lao động xã hội cần thiết: Đơn vị đo lường lượng giá trị của hàng hóa, là
thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa với trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình trong những điều kiện bình thường của xã hội.
■ Dẫn chứng: Nếu trung bình một người thợ may lành nghề cần 2 giờ để may
xong một chiếc áo sơ mi trong điều kiện sản xuất thông thường, thì thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất chiếc áo đó là 2 giờ. Nếu một người thợ
may chậm chạp mất 4 giờ, hoặc một người thợ may có kỹ thuật cao chỉ mất 1
giờ, thì giá trị của chiếc áo vẫn được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết (2 giờ).
○ Các nhân tố ảnh hưởng:
■ Năng suất lao động: Lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Năng suất lao động tăng thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa giảm, do đó lượng giá trị của hàng hóa giảm.
■ Dẫn chứng: • Thực tế:
Ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, trước đây gạch được sản xuất thủ công: người lao động phải trộn
đất, đóng khuôn, phơi nắng, nung bằng củi… Một người chỉ làm được khoảng 300 viên gạch/ngày.
Ngày nay, các cơ sở sản xuất sử dụng dây chuyền tự động hóa: máy ép gạch, lò nung liên hoàn… Một
công nhân có thể điều khiển máy để tạo ra tới 5.000 viên gạch/ngày.
Phân tích theo lý thuyết:
Khi năng suất lao động tăng, lượng sản phẩm (gạch) làm ra trong cùng một đơn vị thời gian tăng mạnh.
Tức là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất 1 viên gạch giảm đáng kể.
Do đó, giá trị của mỗi viên gạch cũng giảm (theo lý thuyết giá trị của C. Mác), làm cho giá thành sản
phẩm rẻ hơn, cạnh tranh hơn trên thị trường.
***Vd lđ giản đơn: thợ hồ, công nhân may mặc, nhân viên bán hàng,
lđ phức tạp: kỹ sư xây dựng cầu đường, kiến trúc sư, bác sĩ phẫu thuật,..
■ Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động: Lao động phức tạp là lao
động đòi hỏi kỹ năng, chuyên môn cao hơn lao động giản đơn. Trong cùng
một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. ■ Dẫn chứng: Bác sĩ
phẫu thuật với công nhân may mặc
Một bác sĩ phẫu thuật có thể thực hiện một ca mổ phức tạp trong 3 tiếng, giúp cứu sống bệnh nhân.
Lao động của bác sĩ tạo ra giá trị rất cao, vì nó yêu cầu kiến thức chuyên sâu, kỹ năng, và trách nhiệm lớn.
Trong cùng 3 tiếng, một công nhân may mặc có thể may xong vài chiếc áo – đây là lao động giản đơn,
có thể học trong thời gian ngắn.
Kết luận: Dù thời gian bằng nhau, nhưng lao động của bác sĩ tạo ra giá trị lớn hơn, vì đó là lao
động phức tạp, tốn nhiều hao phí lao động hơn.
● d) Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
○ Lao động cụ thể: Lao động gắn với nghề nghiệp, biểu hiện ở mục đích, đối tượng,
phương pháp và kết quả riêng. Nó tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
■ Dẫn chứng: Công việc may vá của người thợ may (mục đích tạo ra quần áo),
trên vải (đối tượng), bằng máy may và các dụng cụ khác (phương pháp), tạo
ra chiếc áo (kết quả) với công dụng để mặc (giá trị sử dụng).
○ Lao động trừu tượng: Sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng
hóa, không kể đến hình thức cụ thể của nó. Nó tạo ra giá trị của hàng hóa.
■ Dẫn chứng: Dù là người thợ may hay người nông dân trồng lúa, khi họ bỏ ra
thời gian và sức lực để sản xuất, họ đều hao phí một lượng lao động trừu
tượng nhất định. Chính sự hao phí lao động trừu tượng này tạo ra giá trị
chung cho cả chiếc áo và hạt lúa, làm cho chúng có thể trao đổi được với nhau.
**Dẫn chứng mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa: Nông
sản làm ra không bán được
● Ví dụ: Hàng loạt nông dân ở tỉnh Bình thuận phải đổ bỏ hàng nghìn kg thanh long vì không
tiêu thụ được (nhất là trong các đợt dịch COVID-19). ● Phân tích:
○ Người nông dân đã thực hiện lao động cụ thể – chăm bón, thu hoạch… tạo ra sản
phẩm là thanh long có giá trị sử dụng là hỗ trợ tiêu hóa, là loại trái cây giải khát tự nhiên,…
○ Tuy nhiên, khi nông sản không bán được do đứt gãy thị trường th , iếu đầu ra, hoặc
ko đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng thì hàng hóa không được thực hiện lao
động trừu tượng → không chuyển hóa thành giá trị trao đổi → không có lợi nhuận.
● Mâu thuẫn thể hiện: Sản phẩm có ích nhưng lại không mang lại giá trị trao đổi → người lao động chịu thiệt.
**Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết:
Làm một chiếc áo sơ mi.
● Một thợ may thủ công có thể mất 2-3 tiếng để may xong 1 chiếc áo.
● Trong khi đó, ở nhà máy may mặc hiện đại, với dây chuyền tự động, 1 chiếc áo có thể được
sản xuất chỉ trong 1 tiếng
Phân tích: Khi nhiều nhà máy sử dụng công nghệ hiện đại, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất áo sơ mi giảm xuống còn 1 tiếng. Nếu người thợ thủ công mất 2
-3 tiếng, sản phẩm của họ vượt
quá thời gian lao động xã hội cần thiết nên khó bán hoặc bị mất giá, tạo ra ít thặng dư hơn. 3. Tiền
● a) Nguồn gốc và bản chất của tiền:
○ Về nguồn gốc: Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
■ Dẫn chứng: Ban đầu, người ta trao đổi trực tiếp hàng hóa lấy hàng hóa (ví
dụ, vải đổi lấy gạo). Khi sản xuất và trao đổi phát triển, việc trao đổi trực tiếp
trở nên khó khăn (tốn thời gian tìm người có nhu cầu tương ứng, khó chia
nhỏ hàng hóa...). Dần dần, một số hàng hóa đặc biệt (như gia súc, vỏ sò, kim
loại quý) được mọi người chấp nhận làm vật trung gian trong trao đổi, và
cuối cùng phát triển thành tiền tệ.
○ Về bản chất: Là một loại hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.
■ Dẫn chứng: Vàng, bạc (trước đây) hay tiền giấy (hiện nay) bản thân chúng
cũng là hàng hóa (có giá trị sử dụng nhất định và được sản xuất bằng lao
động). Tuy nhiên, chúng trở thành tiền tệ vì được xã hội thừa nhận là phương
tiện trao đổi chung, có thể dùng để mua bán mọi loại hàng hóa khác .
● b) Chức năng của tiền:
○ Thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác.
■ Dẫn chứng: Một chiếc áo có giá 200.000 VNĐ, một chiếc xe máy có giá 30
triệu VNĐ. Tiền tệ giúp chúng ta so sánh được giá trị của các hàng hóa khác nhau.
○ Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa.
■ Dẫn chứng: Thay vì đổi trực tiếp lúa lấy vải, người nông dân bán lúa lấy
tiền, sau đó dùng tiền mua vải. Tiền tệ giúp quá trình trao đổi diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn.
○ Phương tiện cất trữ: Tiền được dùng để tích lũy của cải.
■ Dẫn chứng: Người ta có thể giữ tiền mặt, vàng bạc hoặc gửi tiết kiệm để bảo
toàn giá trị và sử dụng trong tương lai.
○ Phương tiện thanh toán: Tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, thanh toán các khoản mua bán chịu...
■ Dẫn chứng: Trả tiền điện hàng tháng, nộp thuế thu nhập cá nhân, thanh toán
tiền mua hàng trả chậm bằng tiền.
○ Tiền tệ thế giới: Tiền được sử dụng trong thanh toán và trao đổi quốc tế.
■ Dẫn chứng: Đô la Mỹ (USD) được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia.
VAI TRÒ của thị trường
1. Thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển Giải thích:
Thị trường là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa. Khi thị trường mở rộng và phát triển,
nó tạo động lực thúc đẩy sản xuất
đầu ra tiêu thụ sản phẩm
, vì người sản xuất có . Ví dụ:
● Nông dân trồng thanh long ở Bình Thuận khi có thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc, sản
lượng thanh long tăng mạnh.
● Doanh nghiệp sản xuất điện thoại như Samsung mở rộng thị trường toàn cầu => tăng quy mô
nhà máy, tuyển thêm lao động.
2. Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả Giải thích:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh khiến các doanh nghiệp, cá nhân không ngừng đổi mới sản
phẩm, quy trình sản xuất, cách phục vụ. Đồng thời, thị trường thông qua giá cả sẽ phân bổ nguồn
lực (lao động, vốn, đất đai) đến những ngành nghề có nhu cầu cao nhất. Ví dụ:
● Do người tiêu dùng thích đồ uống ít đường, các hãng nước giải khát như Coca-Cola, Pepsi
buộc phải đổi mới công thức, tung ra sản phẩm mới.
● Ứng dụng gọi xe như Grab, Be xuất hiện làm phân bổ lại lao động, thu hút nhiều tài xế công
nghệ hơn từ các ngành kém hiệu quả.
3. Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, kết nối kinh tế quốc gia với kinh tế thế giới Giải thích:
Thị trường làm cho các ngành, vùng trong một quốc gia liên kết với nhau thông qua trao đổi hàng
hóa – dịch vụ. Đồng thời, thị trường quốc tế kết nối các quốc gia với nhau, thúc đẩy hội nhập kinh tế toàn cầu. Ví dụ:
● Miền Tây Nam Bộ sản xuất lúa gạo, miền Bắc cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu => hai vùng
liên kết kinh tế thông qua thị trường.
● Việt Nam xuất khẩu cà phê sang EU, nhập khẩu máy móc từ Nhật Bản => kinh tế Việt Nam
gắn chặt với thị trường thế giới.
***Vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam hiện nay
- Thứ nhất: Đối với việc hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường trong
nước, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được
trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông
qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách
hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao
động... Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hạch
toán kinh tế. Thời gian qu t thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các
doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị và hạch toán kinh tế. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà Nước đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh
nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh
nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích
của mình để đầu tư và sản xuất, hạch toán kinh tế sacho lợi nhuận càng nhiều càng tốt.
● **VÍ DỤ VỀ TƯ BẢN BẤT BIẾN: Một nhà máy sản xuất giày dép:
○ Mua máy dập da trị giá 500 triệu đồng.
○ Mua nguyên liệu như da, keo dán, đế giày hết 200 triệu đồng.
Tổng số 700 triệu đồng đầu tư vào máy móc, nguyên liệu được gọi là tư bản bất biến (c).
Lưu ý: Máy móc không tự sinh ra giá trị mới, mà giá trị của máy móc hao mòn dần và chuyển vào sản phẩm.
● VÍ DỤ VỀ TƯ BẢN KHẢ BIẾN: Trong cùng nhà máy giày nói trên:
○ Chủ doanh nghiệp trả lương cho 50 công nhân: mỗi người 8 triệu/tháng →
tổng: 400 triệu đồng/tháng.
Khoản 400 triệu đó là tư bản khả biến (v).
Lưu ý: Công nhân không chỉ tạo ra giá trị bằng lương họ nhận, mà còn tạo ra giá trị vượt hơn
lương – đó chính là giá trị thặng dư (m) mà chủ tư bản chiếm hữu.
*MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG TƯ BẢN CHỦ NGHĨA:
1. Phương pháp kéo dài ngày lao động (tuyệt đối) Ví dụ:
Một công ty may mặc ở Bangladesh trả lương theo ngày công.
● Công nhân làm việc 12–14 tiếng/ngày thay vì 8 tiếng.
● Thời gian lao động thêm sau 8 tiếng không được trả lươn
g tương xứng, hoặc không tính lương làm thêm.
Chủ tư bản chiếm đoạt thêm giá trị thặng dư tuyệt đối thông qua việc kéo dài thời gian lao
động mà không tăng thù lao tương ứng.
2. Phương pháp rút ngắn thời gian lao động cần thiết (tương đối) Ví dụ:
Một công ty sản xuất điện thoại đầu tư máy móc hiện đại, giúp công nhân làm ra nhiều sản phẩm
hơn trong cùng một thời gian.
● Nếu trước đây cần 4 tiếng để sản xuất giá trị bằng tiền công 1 ngày → nay chỉ cần 2 tiếng.
● 6 tiếng còn lại tạo ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản.
Giá trị thặng dư tăng lên mà không cần kéo dài ngày làm việc, nhờ tăng năng suất lao động.
5. BẢN CHẤT CỦA TÍCH LŨY CƠ BẢN
1. Tích lũy tư bản là quá trình biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản
Dẫn chứng:
● Một doanh nghiệp dệt may sau khi bán hàng thu được lợi nhuận 10 tỷ đồng. Họ không dùng
hết số tiền đó cho chi tiêu cá nhân mà dùng 6 tỷ để mở thêm xưởng may, mua thêm máy
móc, và thuê thêm công nhân. → Như vậy, 6 tỷ đó là phần giá trị thặng dư được biến
thành tư bản → gọi là tích lũy tư bản.
2. Nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư
Dẫn chứng:
● Một công nhân làm ra sản phẩm trị giá 1 triệu đồng/ngày, nhưng chỉ được trả lương 300.000
đồng. Phần 700.000 đồng còn lại là giá trị thặng dư mà chủ doanh nghiệp chiếm hữu.
vào thực tế... Tôi tin rằng khả năng giao tiếp hiệu quả và hợp tác trong
nhóm là yếu tố quan trọng cho sự thành công trong ...
·Kỹ năng quản lý thời gian và giải quyết vấn đề:
Để cân bằng giữa học tập và các hoạt động khác, tôi luôn lập kế hoạch chi
tiết và sắp xếp công việc một cách khoa học. Khi đối mặt với các vấn đề
phát sinh, tôi áp dụng các phương pháp tư duy phân tích và sáng tạo để tìm ra giải pháp hiệu quả.
3. Tham gia Các Hoạt động Ngoại Khóa và Tình Nguyện
·Tham gia các câu lạc bộ và tổ chức sinh viên:
Tôi tích cực tham gia vào các câu lạc bộ học thuật, văn hóa, thể thao và các
tổ chức tình nguyện trong trường. Những hoạt động này giúp tôi không chỉ
rèn luyện kỹ năng mà còn mở rộng mối quan hệ xã hội và học hỏi từ bạn
bè, có thêm nhiều kiến thức về …
·Tham gia các chương trình tình nguyện và hoạt động cộng đồng:
Tôi dành thời gian tham gia các chương trình tình nguyện, từ thiện, và các
hoạt động cộng đồng như dạy học cho trẻ em nghèo, tham gia các chiến dịch bảo vệ môi trường.
Những trải nghiệm này giúp tôi trưởng thành hơn
và nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình đối với xã hội. 4. Định hướng
·Tham gia các buổi tư vấn, tọa đàm:
Tôi thường xuyên tham gia các buổi hội thảo, sự kiện và các buổi tư vấn về
… để tìm hiểu thêm kiến thức. Việc này giúp tôi xác định rõ mục tiêu … ·Thực tập:
Tôi chủ động tìm kiếm và tham gia các chương trình thực tập tại các công
ty, tổ chức liên quan đến... Qua các kỳ thực tập, tôi tích lũy được nhiều kinh
nghiệm thực tế, học hỏi và phát triển các kỹ năng cần thiết về…
(5. Rèn Luyện Sức Khỏe và Tinh Thần
·Duy trì lối sống lành mạnh:
Tôi thực hiện chế độ ăn uống cân bằng, đảm bảo đủ dinh dưỡng và thường
xuyên tập thể dục để duy trì sức khỏe thể chất. Sức khỏe tốt là nền tảng
quan trọng để tôi có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ học tập và công việc.
·Chăm sóc sức khỏe tinh thần:
Bên cạnh sức khỏe thể chất, tôi cũng chú trọng đến việc chăm sóc sức khỏe
tinh thần bằng cách tham gia các hoạt động giải trí, thể thao, và thiền định
để giảm căng thẳng, nâng cao chất lượng cuộc sống.)
6. Tự Học và Phát Triển Bản Thân ·Học tập không ngừng:
Tôi luôn giữ tinh thần học hỏi, không ngừng tìm kiếm và học hỏi những
kiến thức mới qua các khóa học trực tuyến, sách, và các nguồn tài liệu
khác. Việc tự học giúp tôi phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và luôn cập
nhật với xu hướng mới trong lĩnh vực ... ·Phát triển cá nhân:
Ngoài việc học tập, tôi còn dành thời gian tham gia các hoạt động về...
Những hoạt động này giúp tôi phát triển bản thân một cách toàn diện.
7. Đóng Góp Cho Cộng Đồng
·Góp phần xây dựng môi trường học tập tích cực:
Tôi luôn nỗ lực đóng góp ý kiến, tham gia vào các hoạt động xây dựng và
phát triển…, hỗ trợ mọi người trong lĩnh vực...
·Tham gia các hoạt động xã hội và từ thiện
-Tôi tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện để giúp đỡ những hoàn
cảnh khó khăn, đồng thời nâng cao ý thức cộng đồng và trách nhiệm xã hội của mình…