lOMoARcPSD| 44919514
DÂN SỰ
I. Khái niệm chung về pháp luật dân sự
- Pháp luật dân stổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ tài sản nhân thân của nhân, pháp nhân hình thành trên s
bình đẳng tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm của các
chủ thđó
II. Pháp lut tha kế
1. Một số khái niệm cơ bản của pháp luật thừa kế (Linh)
- Thừa kế: một quan hệ hội về sự dịch chuyển tài sản của người chết
cho người còn sống - Người thừa kế:
+ Cá nhân: là người còn sống hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết
+ Không phải cá nhân: phải tn ti vào thời đim m tha kế
- Thi điểm mở tha kế: thi điểm người có tài sản chết
- Di sản: bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người
chết trong phần tài sản chung với người khác
2. Tha kế theo di chúc
-
Khái niệm
+ Di chúc là sự thhiện ý chí của nhân nhằm chuyển di sản của
mình cho người khác sau khi chết
+ Thừa kế theo di chúc việc chuyển di sản của người chết cho
người sống bằng chính sự định đoạt của người di sản theo di chúc
được lập ra khi họ còn sống
-
Điu kiện để di chúc hợp pháp
+ Người lập di chúc minh mẫn ng suốt khi lập, không bị đe dọa lừa
dối hoặc cưỡng ép, có hành vi năng lực + Nội dung không trái pháp
lut, đo đức xã hội
+ Hình thức không trái quy định pháp luật
-
Hình thức của di chúc
+ Di chúc bằng văn bản
lOMoARcPSD| 44919514
+ Di chúc bằng miệng: trường hợp tính mạng một người bị cái chết
đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản
(Di chúc miệng được coi hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hin
ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay
sau khi người di chúc miệng thể hiện ý ccuối cùng, người làm chng
ghi chép lại, ng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày người di chúc miệng thhiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải
được công chứng viên hoặc quan thẩm quyền chứng thực xác
nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng)
-
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, v, chng
+ Con thành niên mà không có khả năng lao động
-> Những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần
ba suất của 1 người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia
theo pháp luật. Trường hợp người lập di chúc cho những người
này hưởng di sản nhưng ít hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp
luật nếu di sản được chia theo pháp luật thọ cũng được thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, họ phải được hưởng ít
nht bằng 2/3 suất tha kế nói trên.
Trong đó:
Người chưa thành niên là người chưa đủ ời tám tuổi
Người không khả năng lao động hiện tại chưa quyđịnh
cụ thể, nhưng trong Thông tư số 84/2008/TT-BTC có hướng
dẫn như sau: Người không khnăng lao động người
bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất,
kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không
có khả năng tự phc vbản thân được cơ quan y tế từ cấp
huyện trở lên xác nhận hoặc bản tự khai xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp về mức độ tàn tật không kh
năng lao động
VD: Ông A B là vchồng, không con. Năm 2009, ông A lập di chúc
cho cô M là hàng xóm được hưởng toàn bộ di sản. Năm 2010, ông A chết. Vậy
lOMoARcPSD| 44919514
trong trường hợp này, B người thừa kế không phụ thuc vào nội dung của
di chúc nên B phải được hưởng phần di sản bằng ít nhất 2/3 của một suất
nếu di sản được chia theo pháp luật.
3. Tha kế theo pháp luậ t
- Khái niệm: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tthừa kế do
pháp luật quy định
-
Trường hợp tha kế theo pháp luật:
+ Không có di chúc
+ Di chúc không hợp pháp
+ Người được chỉ định làm người thừa kế nhưng không có quyền
ởng di sản hoc từ chối nhận di sản
+ Người thừa kế chết trước hoặc chết ng thời điểm với người lập
di chúc; quan tổ chức được hưởng thừa kế không còn tồn tại
vào thời điểm mtha kế
- Hàng thừa kế thhiện thtự ởng di sản của những người thừa kế
được pháp luật quy định. Trong đó:
+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bng
nhau.
+ Những người hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu
không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản,
bị truất quyền hưng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
lOMoARcPSD| 44919514
+ Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần
di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
+ Trường hợp nếu cháu cũng chết trước hoặc ng một thời
điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Ví dụ: Ông bà nội của M có 4 người con trai. Bố M là con trai cả trong gia đình.
Bố M đã mất từ năm 200x, ông ni của M mất từ năm 201x. Hiện nay các chú
của M đang phân chia quyền thừa kế của ông nội, M thắc mắc bố của M
mất trước ông của M khi ông mất không để lại di chúc nào. Vậy M
quyền đại diện thay bố M đng quyền thừa kế của ông bà M hay không?
-> ông của M chết không để lại di chúc, nên phần di sn của ông sẽ được chia
thừa kế theo pháp luật. Theo quy định pháp luật dân sự, bố M thuộc ng tha
kế thnhất được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, bố M đã mất
-
lOMoARcPSD| 44919514
trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết nên M có quyền được hưởng
phần di sản thừa kế của bM tdi sản mà ông M để lại.
* Quy trình phân chia di sn:
- Những người thừa kế phải thực hiện thông báo về việc mở thừa kếhoc
công bố di chúc (nếu có di chúc).
- Lập văn bản thỏa thuận của những người thừa kế vviệc phân chia
disản. Trường hợp di sản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền vi đất được công chứng hoặc chứng thực.
- Đối với trường hợp công chứng hoặc chứng thực:
+ Trường hợp thừa kế theo pháp luật: (1) lập văn bản thỏa thuận
phân chia di sản; (2) lập văn bản khai nhận di sản nếu chỉ có người duy
nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được
ởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sn
đó.
+ Trường hợp thừa kế theo di chúc: lập văn bản thỏa thuận phân
chia di sản nếu di chúc không xác định phần di sản được hưởng ca
từng người (về mặt thực tế, thông thường di chúc nêu người được
ởng di sản không xác định phần di sản được hưởng của tng
người thừa kế).
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng một
trongcác căn c để quan nhà nước thẩm quyền đăng vic
chuyển quyền sdụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng
di sn.
4. Thanh toán và phân chia di sn
- Thanh toán: Người hưởng thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc
trách nhim thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng
lOMoARcPSD| 44919514
với phần tài sản mình đã nhận. Tuy nhiên, trong thực tế những
trường hợp người chết đlại nhiều nghĩa vdi sản thừa kế không
đủ để thanh toán.
VD: Di sản có thể là tiền, nhà, đất, các giấy tờ có giá trị mà người chết để lại
- :
+ Phân chia di sản theo di chúc: Việc phân chia di sản được thực hiện
theo ý chí của người để lại di chúc, nếu di chúc không xác định rõ phần
của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được
chỉ định trong di chúc
VD: Ông A năm nay 70 tuổi đang bị bệnh ung thư giai đoạn cuối sắp phải
lìa đời. Trước khi đi ông có viết di chúc để phân chia tài sản cho các con. Trong
di chúc ông ghi rõ tài sản của ông bao gồm tiền, đất, nhà phải được chia đều
cho 4 người con của ông. Như vậy các con của ông phải chia tài sản theo đúng
nội dung của di chúc.
+ Phân chia tài sản theo pháp luật: Những người thừa kế quyn
yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật
thì những người thừa kế thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa
thuận về người nhận hiện vật. Khi phân chia di sản, nếu người thừa kế cùng
hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành một phần di sản bằng
phần mà người tha kế khác được hưởng, để nếu ngưi thừa kế đó còn sng
khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế
khác được hưởng VD: Ông M btai nạn giao thông và ra đi đột ngột nên không
thể để lại di chúc. Gia đình ông có 3 ngưi con trai là X,Y,Z đu có quyn tha
kế tài sản của ông M. Sau khi X,Y,Z cùng nhau thỏa thuận thì mỗi người đu
nhận được phần tài sản phù hợp với yêu cầu của mình. Nhưng vợ của ông M
đang mang thai đứa con trai T của ông. Vì vậy T phải nhận được phn tài sn
ngang bằng với các anh của mình.
Phân chia di sản

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44919514 DÂN SỰ I.
Khái niệm chung về pháp luật dân sự
- Pháp luật dân sự là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ tài sản và nhân thân của cá nhân, pháp nhân hình thành trên cơ sở
bình đẳng tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể đó II.
Pháp luật thừa kế
1. Một số khái niệm cơ bản của pháp luật thừa kế (Linh)
- Thừa kế: là một quan hệ xã hội về sự dịch chuyển tài sản của người chết
cho người còn sống - Người thừa kế:
+ Cá nhân: là người còn sống hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết
+ Không phải cá nhân: phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
- Thời điểm mở thừa kế: thời điểm người có tài sản chết
- Di sản: bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người
chết trong phần tài sản chung với người khác 2. Thừa kế theo di chúc - Khái niệm
+ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển di sản của
mình cho người khác sau khi chết
+ Thừa kế theo di chúc là việc chuyển di sản của người chết cho
người sống bằng chính sự định đoạt của người có di sản theo di chúc
được lập ra khi họ còn sống
- Điều kiện để di chúc hợp pháp
+ Người lập di chúc minh mẫn sáng suốt khi lập, không bị đe dọa lừa
dối hoặc cưỡng ép, có hành vi năng lực + Nội dung không trái pháp
luật, đạo đức xã hội
+ Hình thức không trái quy định pháp luật - Hình thức của di chúc + Di chúc bằng văn bản lOMoAR cPSD| 44919514
+ Di chúc bằng miệng: trường hợp tính mạng một người bị cái chết
đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản
(Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện
ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay
sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng
ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải
được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác
nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng)
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng
+ Con thành niên mà không có khả năng lao động
-> Những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần
ba suất của 1 người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia
theo pháp luật. Trường hợp người lập di chúc cho những người
này hưởng di sản nhưng ít hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp
luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì họ cũng được thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, họ phải được hưởng ít
nhất bằng 2/3 suất thừa kế nói trên. Trong đó:
● Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi
● Người không có khả năng lao động hiện tại chưa có quyđịnh
cụ thể, nhưng trong Thông tư số 84/2008/TT-BTC có hướng
dẫn như sau: Người không có khả năng lao động là người
bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất,
kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không
có khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp
huyện trở lên xác nhận hoặc bản tự khai có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động
VD: Ông A và bà B là vợ chồng, không có con. Năm 2009, ông A lập di chúc
cho cô M là hàng xóm được hưởng toàn bộ di sản. Năm 2010, ông A chết. Vậy lOMoAR cPSD| 44919514
trong trường hợp này, bà B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của
di chúc nên bà B phải được hưởng phần di sản bằng ít nhất 2/3 của một suất
nếu di sản được chia theo pháp luật.
3. Thừa kế theo pháp luậ t
- Khái niệm: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định
- Trường hợp thừa kế theo pháp luật: + Không có di chúc + Di chúc không hợp pháp
+ Người được chỉ định làm người thừa kế nhưng không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
+ Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập
di chúc; cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế
- Hàng thừa kế thể hiện thứ tự hưởng di sản của những người thừa kế
được pháp luật quy định. Trong đó:
+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
+ Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu
không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản,
bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. lOMoAR cPSD| 44919514 - Thừa kế thế vị:
+ Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần
di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
+ Trường hợp nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Ví dụ: Ông bà nội của M có 4 người con trai. Bố M là con trai cả trong gia đình.
Bố M đã mất từ năm 200x, ông nội của M mất từ năm 201x. Hiện nay các chú
của M đang phân chia quyền thừa kế của ông bà nội, M thắc mắc bố của M
mất trước ông của M và khi ông mất không có để lại di chúc nào. Vậy M có
quyền đại diện thay bố M để hưởng quyền thừa kế của ông bà M hay không?
-> ông của M chết không để lại di chúc, nên phần di sản của ông sẽ được chia
thừa kế theo pháp luật. Theo quy định pháp luật dân sự, bố M thuộc hàng thừa
kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, bố M đã mất lOMoAR cPSD| 44919514
trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết nên M có quyền được hưởng
phần di sản thừa kế của bố M từ di sản mà ông M để lại.
* Quy trình phân chia di sản:
- Những người thừa kế phải thực hiện thông báo về việc mở thừa kếhoặc
công bố di chúc (nếu có di chúc).
- Lập văn bản thỏa thuận của những người thừa kế về việc phân chia
disản. Trường hợp di sản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực.
- Đối với trường hợp công chứng hoặc chứng thực:
+ Trường hợp thừa kế theo pháp luật: (1) lập văn bản thỏa thuận
phân chia di sản; (2) lập văn bản khai nhận di sản nếu chỉ có người duy
nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được
hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.
+ Trường hợp thừa kế theo di chúc: lập văn bản thỏa thuận phân
chia di sản nếu di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của
từng người (về mặt thực tế, thông thường di chúc nêu rõ người được
hưởng di sản mà không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thừa kế).
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một
trongcác căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
4. Thanh toán và phân chia di sản
- Thanh toán: Người hưởng thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng lOMoAR cPSD| 44919514
với phần tài sản mà mình đã nhận. Tuy nhiên, trong thực tế có những
trường hợp người chết để lại nhiều nghĩa vụ mà di sản thừa kế không đủ để thanh toán.
VD: Di sản có thể là tiền, nhà, đất, các giấy tờ có giá trị mà người chết để lại - Phân chia di sản:
+ Phân chia di sản theo di chúc: Việc phân chia di sản được thực hiện
theo ý chí của người để lại di chúc, nếu di chúc không xác định rõ phần
của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc
VD: Ông A năm nay 70 tuổi đang bị bệnh ung thư giai đoạn cuối và sắp phải
lìa đời. Trước khi đi ông có viết di chúc để phân chia tài sản cho các con. Trong
di chúc ông ghi rõ tài sản của ông bao gồm tiền, đất, nhà ở phải được chia đều
cho 4 người con của ông. Như vậy các con của ông phải chia tài sản theo đúng nội dung của di chúc.
+ Phân chia tài sản theo pháp luật: Những người thừa kế có quyền
yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật
thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa
thuận về người nhận hiện vật. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng
hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành một phần di sản bằng
phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống
khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế
khác được hưởng VD: Ông M bị tai nạn giao thông và ra đi đột ngột nên không
thể để lại di chúc. Gia đình ông có 3 người con trai là X,Y,Z đều có quyền thừa
kế tài sản của ông M. Sau khi X,Y,Z cùng nhau thỏa thuận thì mỗi người đều
nhận được phần tài sản phù hợp với yêu cầu của mình. Nhưng vợ của ông M
đang mang thai đứa con trai T của ông. Vì vậy T phải nhận được phần tài sản
ngang bằng với các anh của mình.