-
Thông tin
-
Quiz
Đảng lãnh đạo cả nước qua đó lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (1975 - 2018) môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Giúp sinh viên nắm được đường lối, Cương lĩnh, những tri thức có hệthống về quá trình phát triển đường lối và lãnh đạo của Đảng đưa cả nước quá đ⌀ lên ch ủ nghĩa xã h⌀i và tiến hành công cu⌀c đổi mới từ sau ngày thống nhất đất nước năm 1975 đến nay. Về tư tưởng: Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (HUBT) 74 tài liệu
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Đảng lãnh đạo cả nước qua đó lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (1975 - 2018) môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Giúp sinh viên nắm được đường lối, Cương lĩnh, những tri thức có hệthống về quá trình phát triển đường lối và lãnh đạo của Đảng đưa cả nước quá đ⌀ lên ch ủ nghĩa xã h⌀i và tiến hành công cu⌀c đổi mới từ sau ngày thống nhất đất nước năm 1975 đến nay. Về tư tưởng: Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (HUBT) 74 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:















Tài liệu khác của Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47708777 MỤC TIÊU Về kiến thức:
Giúp sinh viên nắm ược ường lối, Cương lĩnh, những tri thức có hệ thống về quá trình
phát triển ường lối và lãnh ạo của Đảng ưa cả nước quá ⌀ lên chủ ⌀ i và tiến
hành công cu ⌀ c ổi mới từ sau ngày thống nhất ất nước năm 1975 ến nay. Về tư tưởng:
Củng cố niềm tin của sinh viên về những thắng lợi của Đảng trong lãnh ạo ưa cả nước
quá ⌀ xây dưng chủ nghĩa xã h ⌀i và tiến hành công cu ⌀c ổi mới (1975-2018), củng
cố niềm tin và lòng tự hào vào sự lãnh ạo của Đảng ối với sự nghiệp cách mạng hiện nay. Về kỹ năng:
Rèn luyện cho học viên phong cách tư duy lý luận gắn liền với thực tiễn, phát huy tính
⌀ ng, sáng tạo của người học; vận dụng những tri thức về sự lãnh ạo của Đảng vào ⌀ c sống.
I. Đảng lãnh ạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986 1.
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc 1976-1981
Đại h ⌀ i lần thứ IV của Đảng họp từ ngày 14 ến ngày 20-12-1976, tại Hà N ⌀ i. Dự
Đại h ⌀ i có 1.008 ại biểu, thay mặt cho hơn 1,5 triệu ảng viên trên cả nước, có 29 oàn ại
biểu của các Đảng và tổ chức quốc tế tham dự. Đại h ⌀ i quy
⌀ ng Việt Nam thành Đảng C ⌀ ng sản Việt
Nam, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 101 ủy viên chính thức, 32 ủy viên dự khuyết,
bầu ồng chi Lê Duẩ́ n làm Tổng Bí thư của Đảng.
Đại h ⌀ i ã tổng kết cu ⌀ c kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, khẳng ịnh thắng lợi
của nhân dân ta trong cu ⌀ c kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi i vào lịch sử dân t ⌀ c
⌀ t trong những trang chói lọi nhất và i vào lịch sử thế giới như m ⌀ t
chiến công vĩ ại của thế kỷ XX, m ⌀ t sự kiện có ý nghĩa quốc tế quan trọng, có tính thời
ại sâu sắc. Đại h ⌀ i xác ịnh ường lối chung của cách mạng xã h ⌀ i chủ nghĩa trong giai
oạn mới của nước ta là: “Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của
⌀ ng, tiến hành ồng thời ba cu ⌀ c cách mạng: cách mạng về quan hệ
sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong ó cách mạng
khoa học-kỹ thuật là then chốt; ẩy mạnh công nghiệp hóa xã h ⌀ i chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ ⌀ lên chủ
⌀ i; xây dựng chế ⌀ làm chủ tập
thể xã h ⌀ i chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã h ⌀ i chủ nghĩa, xây dựng nền văn
hoá mới, xây dựng con người mới xã h ⌀ i chủ nghĩa; xóa bỏ chế ⌀ người bóc l ⌀ t
người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng ề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố lOMoAR cPSD| 47708777
quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã h ⌀ i; xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hòa
⌀ c lập, thống nhất và xã h ⌀ i chủ nghĩa; góp phần tích cực vào
cu ⌀ c ấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, ⌀ c lập dân t ⌀ c, dân chủ và chủ ⌀ i”1.
Đại h ⌀ i lần thứ IV của Đảng là ại h ⌀ i toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân
t ⌀ c, thống nhất Tổ quốc, khẳng ịnh và xác ịnh ường lối ưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã ⌀ i. Đại h ⌀ i ã cổ
⌀ ng viên toàn Đảng, toàn dân ra s
⌀ ng sáng tạo ể “xây
dựng lại ất nước ta àng hoàng hơn, to ẹp hơn” theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đại h ⌀ i lần thứ IV của Đảng còn b ⌀ c l ⌀ m ⌀ t số hạn chế như: Chưa tổng kết
kinh nghiệm 21 năm xây dựng chủ
⌀ i ở miền Bắc trong iều kiện thời chiến,
vừa là hậu phương, vừa là tiền tuyến, vừa xây dựng chủ ⌀ i, vừa chống chiến
tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của ế quốc Mỹ, vừa làm nhiệm vụ chi viện cho
chiến trường miền Nam và làm nhiệm vụ quốc tế. Trong iều kiện ó không thể áp dụng ầu
ủ các quy luật kinh tế, không thể hạch toán kinh tế mà tất yếu phải thực hành chính sách
bao cấp ể áp ứng yêu cầu tất cả ể ánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Trong iều kiện ó, chưa phát
hiện những khuyết tật của mô hình chủ ⌀
⌀ c l ⌀ rõ sau chiến tranh.
Việc dự kiến thời gian hoàn thành về cơ bản quá trình ưa nền kinh tế của ất nước từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã h ⌀ i chủ nghĩa trong khoảng 20 năm ể kết thúc thời kỳ quá
⌀ ; việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn, việc ề ra các chỉ tiêu kinh tế
nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả năng thực tế… là những chủ ⌀ i,
thực tế ã không thực hiện ược.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại h ⌀ i IV, Ban Chấp hành Trung ương ã họp nhiều
lần, tập trung chủ yếu vào chỉ ạo phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và phân phối lưu thông.
H ⌀ i nghị Trung ương 6 (8-1979) ược coi là bước ột phá ầu tiên về ổi mới kinh tế
của Đảng với chủ trương khắc phục những khuyết iểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong
cải tạo xã h ⌀ i chủ nghĩa, phá bỏ những rào cản ể cho “sản xuất bung ra”. Theo ó, H ⌀ i
ồng Chính phủ ra quyết ịnh (10-1979) về việc tận dụng ất ai nông nghiệp ể khai hoang,
phục hoá ược miễn thuế, trả thù lao và ược sử dụng toàn b ⌀ sản phẩm; quyết ịnh xóa bỏ
những trạm kiểm soát ể người sản xuất có quyền tự do ưa sản phẩm ra trao ổi ngoài thị trường.
Sau 30 năm chiến ấu liên tục ể
⌀ c lập, tự do cho Tổ quốc, nguyện vọng thiết
tha của nhân dân Việt Nam là hoà bình, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ ể xây dựng ất nước.
Song chủ nghĩa ế quốc và các thế lực thù ịch ã cấu kết với nhau ra sức chống phá, bu ⌀ c
Việt Nam phải tiến hành cu ⌀ c chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam và biên giới
phía Bắc của Tổ quốc.
1 Đảng C ⌀ ng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chinh trí quốc giạ , ⌀ i, 2004, tập 37, trang 998. lOMoAR cPSD| 47708777
Từ tháng 4-1975, tập oàn Pôn Pốt a thi hành chính sách dĩ ệt chủng ở Campuchia và
tăng cường chống Việt Nam. Ngày 3-5-1975, chúng cho quân ổ b ⌀ chiếm Thổ Chu, Phú
Quốc, sau ó tiến hành hàng ngàn vụ tấn công lấn chiếm ất ai, giết hại nhân dân Việt Nam
trên toàn tuyến biên giới Tây Nam bằng những hinh th̀ ức vô cùng da mañ . Đảng và Chính
phủ Việt Nam a nhiề̃ u lần ề nghị àm phán ở bất cứ cấp nào, thời gian nào, ở mọi nơi ể giải quy
⌀ t nhưng tập oàn Pôn Pốt ều từ chối. Cuối tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt
⌀ ng tổng lực tiến công xâm lược quy mô lớn trên toàn tuyến biên giới Tây Nam
với mục tiêu nhanh chóng tiến sâu vào n ⌀ i ịa Việt Nam.
Để bảo vệ ⌀ c lập và chủ quyền Tổ quốc, quân và dân Việt Nam a ánh tr̃ ả, tiến công
ánh uổi bọn xâm lược ra khỏi bờ c⌀̀i. Thể theo yêu cầu của Mặt trận oàn kết dân t ⌀ c cứu
nước Campuchia, từ ngày 26-12-1978, quân tinh nguyệ̀ n Việt Nam phối hợp và giúp ỡ
Campuchia tổng tiến công, ến ngày 7-1-1979 giải phóng Phnôm Pênh, ánh ổ chế ⌀ diệt
chủng Pôn Pốt. Ngày 18-2-1979, Việt Nam và Campuchia ký Hiệp ước hòa bình, hữu nghị
và hợp tác. Theo Hiệp ước
⌀ i Việt Nam có mặt ở Campuchia ể giúp bạn bảo vệ
⌀ c lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và hồi sinh ất nước
⌀ ng ó của Việt Nam là
chính nghĩa và cũng xuất phát từ nhu cầu tự vệ chính áng ược ghi nhận trong Điều 51 Hiến
chương Liên hợp quốc và ã ược nhân dân Campuchia và thế giới ghi nhận.
Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng có nhiều iểm tương ồng về chính trị,
kinh tế, văn hóa, có quan hệ hữu nghị truyền thống lâu ời. Trong lịch sử cách mạng, hai
Đảng và nhân dân hai nước a oàn k̃ ết, ủng h ⌀ và giúp ỡ lẫn nhau. Trong kháng chiến
chống Pháp xâm lược và chống Mỹ, cứu nước (1945-1975), nhân dân Trung Quốc và các
nước xa h ⌀̃ i chủ nghĩa khác a dành cho nhân dân Vĩ ệt Nam sự ủng h ⌀ , giúp ỡ toàn
diện, to lớn và quý báu. Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam luôn biết ơn về sự giúp ỡ quý báu ó.
Năm 1978, Trung Quốc tuyên bố rút chuyên gia, cắt viện trợ cho Việt Nam, liên tiếp lấn chiếm d
⌀ t trên tuyến biên giới phía Bắc Việt Nam từ năm 1978 ã làm cho
quan hệ Trung Quốc-Việt Nam xấu i rõ rệt. Ngày 17-2-1979, Trung Qu ⌀ ng hơn
60 vạn quân ồng loạt tấn công toàn tuyến biên giới nước ta từ Lai Châu ến Quảng Ninh,
gây ra những thiệt hại rất nặng nề. Ngày 5-3-1979, Chủ tịch Tôn Đức Thắng ra lệnh Tổng
⌀ ng viện toàn quốc. Quân dân Việt Nam, nhất là quân dân các tỉnh biên giới phía Bắc,
ược nhân dân thế giới ủng h ⌀ a kiên cườ̃ ng chiến ấu bảo vệ ất nước. Ngày 5-3-1979,
Trung Quốc tuyên bố rút quân, nhưng chưa từ bỏ ho
⌀ ng chống phá trên tuyến biên
giới, cu ⌀ c chiến ấu bảo vệ biên giới phía Bắc của quân, dân ta vẫn diễn ra trong nhiều
năm sau ó, ặc biệt là trên mặt trận Vị Xuyên, Hà Giang ngày 12-7-1984.
Sau 5 năm 1975-1981, quân dân cả nước a giành ược thành tựu thống nhất nước ̃ nhà
về mặt nhà nước, chiến thắng trong hai cu ⌀c chiến tranh biên giới và ã khắc phục m ⌀ t
phần hậu quả chiến tranh và thiên tai liên tiếp gây ra. Các tỉnh phía Nam ã cơ bản việc xóa
bỏ quyền chiếm hữu ru ⌀ ng ất của ế quốc, phong kiến. Ở miền Bắc, bước ầu có sự cải
tiến ưa nông nghiệp từng bước lên sản xuất lớn với các ⌀ i chuyên, làm khoán. Tuy nhiên, lOMoAR cPSD| 47708777
kết quả nhìn chung ã không ạt chỉ tiêu do Đại h ⌀ i IV ề ra: lưu thông, phân phối rối ren,
giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu. Đời sống của nhân dân, cán b ⌀ ,
công nhân viên, lực lượng vũ trang rất khó khăn. Từ cuối năm 1979, ở m ⌀ t số ịa phương
miền Bắc ã xuất hiện hiện tượng “xé rào”, “khoán chui”. Ở miền Nam, việc thí iểm hợp tác
xã diễn ra phức tạp, lúng túng...
2. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ V (1982)
a. Đại hội V của Đảng và quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại h ⌀ i Đảng lần
thứ V họp từ ngày 27 ến ngày 31-3-1982 trong bối cảnh tình hình và thế giới trong nước
có m ⌀ t số mặt thuận lợi, nhưng nhiều khó khăn, thách thức mới.
Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế hoạch hậu chiến”. Chủ nghĩa
ế quốc và các thế lực phản ⌀ ng quốc tế ra sức tuyên truyền xuyên tạc việc quân tình
nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia, gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ ba
nước Đông Dương. Trong nước, tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã h ⌀ i ở nước ta ngày càng trầm trọng.
Dự Đại h ⌀ i có 1.033 ại biểu thay mặt cho hơn 1,7 triệu ảng viên cả nước, có 47 oàn
ại biểu của các ảng và tổ chức quốc tế. Đại h ⌀ i gồm 116 ủy viên chính thức, B ⌀ Chính
trị gồm 13 ủy viên chính thức. Đồng chí Lê Du ẩn ược bầu lại làm Tổng Bí thư của Đảng.
Đại h ⌀ i khẳng ịnh tiếp tục thực hiện ường lối chung và ường lối kinh tế do Đại
h ⌀ i lần thứ IV ề ra.
Đại h ⌀i V ã có những bước phát triển nhận thức mới , tìm tòi ổi mới trong bước quá
⌀ lên chủ nghĩa xa h ⌀ĩ , trước hết là về mặt kinh tế. Đường lối chung là hoàn toàn úng
ắn; khuyết iểm là trong khâu tổ chức thực hiện, nên ã không có ược những sửa chữa úng
mức và cần thiết. Đại h ⌀i chưa thấy hết sự cần thiết duy tri nền kinh tế nhiều ̀ thành phần,
chưa xác ịnh những quan iểm kết hợp kế hoạch với thị trường , về công tác quản lý lưu
thông, phân phối; vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành về cơ bản cải tạo xã h ⌀ i chủ nghĩa
ở miền Nam trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục ầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc phát
triển công nghiệp nặng m ⌀ t cách tràn lan; không dứt khoát dành thêm vốn và vật tư cho
phát triển nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng... b. Các bước ột phá tiếp tục ổi mớ
i kinh tế Sau Đại h ⌀ i V, Trung ương Đảng có nhi ều H ⌀ i nghị cụ thể hoá, thực hiện
Nghị quyết Đại h ⌀ i. Nổi bật nhất là H ⌀ i nghị Trung ương 8 khoá V (6-1985) ược coi
là bước ột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, ổi mới kinh tế của Đảng. Tại H ⌀ i nghị này,
Trung ương chủ trương xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền l ⌀ ⌀ i chủ nghĩa.
⌀ i dung xoá bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp trong giá và lương là tính ủ chi phí hợp
lý trong giá thành sản phẩm; giá cả bảo ảm bù ắp chi phí thực tế hợp lý, người sản xuất có
lợi nhuận thoả áng và Nhà nước từng bước có tích luỹ; xoá bỏ tình trạng Nhà nước mua
thấp, bán thấp và bù lỗ; thực hiện ⌀ t giá
⌀ hệ thống, khắc phục
tình trạng thả nổi trong việc ịnh giá và quản lý giá. Thực hiện cơ chế m ⌀ t giá, xoá bỏ chế
⌀ bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp, chuyển mọi ho
⌀ ng sản xuất, kinh doanh sang lOMoAR cPSD| 47708777
hoạch toán kinh doạnh xã h ⌀ i chủ ⌀ t phá ể chuyển
ổi cơ chế. Thực hiện trả lương bằng tiền ⌀ cung cấp hiện
vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng hoá. Xoá bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương,
ịa phương mang tính chất bao cấp tràn lan. Nhanh chóng chuyển hẳn công tác ngân hàng ⌀ i chủ nghĩa.
Thực chất, các chủ trương của H ⌀ i nghị Trung ương 8 ã thừa nhận sản xuất hàng
hoá và những quy luật sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình tổ
chức thực hiện lại mắc những sai l
⌀ i vàng ổi tiền và tổng iều chỉnh giá, lương
trong tình hình chưa chuẩn bị ủ mọi mặt. Cu ⌀ c iều chỉnh giá, tiền, lương ã làm cho
cu ⌀ c khủng hoảng kinh tế-xã h ⌀ i trầm trọng sâu sắc hơn.
H ⌀ i nghị B ⌀ Chính trị khoá V (8-1986) ưa ra “Kết luận ối với m ⌀ t số vấn ề
thu ⌀ c về quan iểm kinh tế”. Đây là bước ột phá thứ ba về ổi mới kinh tế, ồng thời cũng
là bước quyết ịnh cho sự ra ời của ường lối ổi mới của Đảng. N ⌀ i dung ổi mới có tính ⌀ t phá là:
Về cơ cấu sản xuất, H ⌀ i nghị cho rằng, chúng ta ã chủ quan, nóng v ⌀ i ề ra m ⌀ t
số chủ trương quá lớn về quy mô, quá cao về nh
⌀ xây dựng cơ bản và phát triển sản
xuất. Đây là m ⌀ t nguyên nhân quan trọng khiến cho sản xuất trong 5 năm gần ây như dẫm chân tại ch
⌀ ng giảm sút, chi phí sản xuất không ngừng tăng lên,
tình hình kinh tế-xã h ⌀ i ngày càng không ổn ịnh. Đây cũng là nguyên nhân trực tiếp của
tình trạng chậm giải quyết căn bản các vấn ề về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
thiết yếu và tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Cần tiến hành m ⌀ t cu ⌀ c iều chỉnh lớn về
cơ cấu sản xuất và cơ cấu ầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng ầu, ra
sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nh
⌀ , chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục
vụ ắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Cần tập trung lực
lượng, trước hết là vốn và vật tư, thực hiện cho ược ba chương trình quan trọng nhất về
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, H ⌀ i nghị cho rằng, do chưa nắm vững quy luật ẩy mạnh
cải tạo xã h ⌀ i chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá ⌀ lên chủ
⌀ i, nên chúng ta ã phạm nhiều khuyết iểm trong cải tạo xã h ⌀ i chủ
nghĩa. Bởi vậy, phải biết lựa chọn bước i và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng
như từng vùng, từng lĩnh vực, phải i qua những bước trung gian, quá ⌀ từ thấp ến cao,
từ quy mô nhỏ ến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn; phải nhận thức úng ắn ặc trưng của thời kỳ ⌀ lên chủ
⌀ i ở nước ta là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần,
ó là sự cần thiết khách quan ể phát triển lực lượng sản xuất, tận dụng các tiềm năng, tạo thêm vi
⌀ ng, phải sử dụng úng ắn các thành phần kinh tế; cải tạo xã
h ⌀ i chủ nghĩa không chỉ là sự thay ổi chế ⌀ sở hữu, mà còn thay ổi cả chế ⌀ quản lý, chế ⌀ phân ph
⌀ t quá trình gắn liền với mỗi bước phát triển của lực lượng
sản xuất, vì vậy không thể làm m ⌀ t lần hay trong m ⌀ t thời gian ngắn là xong. lOMoAR cPSD| 47708777
Về cơ chế quản lý kinh tế, H ⌀ i nghị cho rằng, bố trí lại cơ cấu kinh tế phải i ôi với
ổi mới cơ chế quản lý kinh tế, làm cho hai mặt ăn khớp với nhau t ⌀ ng lực mới thúc
ẩy sản xuất phát triển. N ⌀ i dung chủ yếu của cơ chế quản lý kinh doanh xã h ⌀ i chủ
nghĩa là: Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ ạo của các quy luật
kinh tế xã h ⌀ i chủ nghĩa, ồng thời sử dụng úng ắn các quy luật của quan hệ hàng hoátiền
tệ; làm cho các ơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; phân biệt chức
năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các
ơn vị kinh tế; phân công, phân cấp bảo ảm các quyền tập trung thống nhất của Trung ương
trong những khâu then chốt, quyền chủ ⌀ ng của ịa phương trên ịa bàn lãnh thổ, quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Những kết luận trên ây là kết quả tổng hợp của cả quá trình tìm tòi, thử nghiệm, ấu
tranh giữa quan iểm mới và quan iểm cũ, ặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Những quan iểm mới
ược trình bày trong bản kết luận ã ịnh hướng cho việc soạn thảo Báo cáo chính trị ể trình
ra Đại h ⌀ i ại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, thay cho bản Dự thảo Báo cáo chính
trị ược chuẩn bị trước ó vẫn còn giữ lại nhiều quan iểm cũ không phù hợp với yêu cầu trước
mắt là khắc phục cho ược khủng hoảng kinh tế - xã h ⌀ i.
Ngày 10-7-1986, Tổng Bí thư Lê Duẩn qua ời. Ngày 14-7-1986, Ban Chấp hành Trung
⌀ i nghị bất thường bầu ồng chí Trường Chinh giữ chức Tổng Bí thư ⌀ i VI của Đảng.
Các bước ột phá tháng 8-1979, tháng 6-1985 và tháng 8-1986 phản ánh sự phát triển
nhận thức từ quá trình khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích
của nhân dân ể hình thành ường lối ổi mới.
II. Đảng lãnh ạo cng cuộc ổi mới, ẩy mạnh cng nghiệp ha, hiện ại ha v hội nhập quốc tế 1986-2018
1. Đổi mới toàn diện, ưa ất nướ c ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội 1986-1996
1.1. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI và thực hiện ường lối ổi mới toàn diện. Đại h ⌀ i
VI của Đảng diễn ra tại Hà N ⌀ i, từ ngày 15 ến ngày 18-12-1986. Dự Đại h ⌀ i có 1.129
ại biểu thay mặt cho gần 2 triệu ảng viên cả nước và có 32 oàn ại biểu quốc tế ến dự. Đại
h ⌀ i ã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng ường lối toàn diện, bầu
Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức, bầu B ⌀ Chính trị gồm 13 ủy
viên chính th ức; bầu ồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư của Đảng.
a. Trước thềm Đại hội VI
Sau thắng lợi 30-4-1975, Đảng lãnh ạo cả nước quá ⌀ ⌀ i. Đường ⌀
⌀ i V (năm 1982) ề ra ã phạm nhiều sai lầm
trong việc xác ịnh mục tiêu và bước i về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tạo xã h ⌀i
chủ nghĩa và quản lý kinh tế khiến cho ất nước lâm vào khủng hoảng KT-XH trầm trọng,
kéo dài suốt 20 năm (1976 ến 1996). Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng ều khan hiếm; lạm p ⌀ nhân dân hết lOMoAR cPSD| 47708777
sức khó khăn, lòng tin của quần chúng vào vai trò lãnh ạo của Đảng bị suy giảm nghiêm trọng.
Về ối ngoại, nước ta ở vào tình thế bị các thế lực thù ịch cô lập, bao vây, cấm vận,
phải chống lại cu ⌀c chiến tranh phá hoại nhiều mặt do bọn bành trướng, bá quyền gây
ra. Vết thương chiến tranh kéo dài 30 năm chưa kịp hàn gắn, chúng ta lại bu ⌀c phải huy
⌀ng sức người, sức của ể ối phó với 2 cu ⌀c chiến tranh biên giới ở hai ầu Tổ quốc kéo
dài 10 năm (1979-1989). Nước ta ở trong tình trạng vừa có hòa bình, vừa có chiến tranh.
Đầu những năm 80 nhiều nước xã h ⌀ i chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã ⌀ i trầm trọng.
Đổi mới bắt ầu từ dưới lên. Trước những khó khăn về kinh tế - xã h ⌀i, các ổi mới
⌀ (còn gọi là làm chui hoặc xé rào) ã diễn ra ở nhiều ịa phương và ơn vị trong toàn
quốc. Đó là những thử nghiệm và sức ép cho ổi mới tư duy lý luận ở cấp cao. Ba bước ⌀ t
phá tư duy kinh tế ở cấp trung ương ã chuẩn bị cho sự hình thành ường lối ổi mới.
Bước ột phát thứ nhất, H ⌀ i nghị Trung ương 6 khóa IV (tháng 8-1979) chủ trương
xóa bỏ các rào cản chính sách ể làm cho sản xuất “bung ra”. Bước ột phá thứ hai, H ⌀ i
nghị Trung ương 8 khóa V (tháng 6-1985) chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu,
bao cấp, thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy luật của sản xuất hàng hóa trong nền
kinh tế quốc dân. Bước ột phá thứ ba, H ⌀ i nghị B ⌀ Chính trị (Khóa V, tháng 8-1986)
ưa ra kết luận về 3 quan iểm kinh tế, là bước ⌀ t phá quyết ịnh cho sự ra ời ường lối ổi mới của Đảng.
Quan iểm bảo thủ không dễ dàng chấp nhận dường lối ổi mới. Cu ⌀ c ấu tranh giữa
xu hướng ổi mới và xu hướng bảo thủ diễn ra giằng co trước thềm Đại h ⌀ i VI.
Khủng hoảng kinh tế - xã h ⌀ i do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đại h ⌀ i
VI chủ trương không ánh giá thấp các khó khăn khách quan, nhưng cần tập trung phân tích
sâu sắc các nguyên nhân chủ quan.
Với phương châm “nhìn thẳng vào sự thật, ánh giá úng sự thật, nói rõ sự thật” ĐH
VI (năm 1986) ã “phân tích úng ắn nguyên nhân (chủ quan) của tình hình khủng hoảng
kinh tế - xã hội từ nhiều năm trước, ề ra các ịnh hướng lớn ể từng bước thoát khỏi tình trạng ó”.
b. Nguyên nhân chủ quan dẫn ến khủng hoảng kinh tế - xã hội -
Nguyên nhân trong ánh giá tình hình, xác ịnh mục tiêu và bước i
Các Đại h ⌀ i IV và V ã có nhiều sai sót trong ánh giá tình hình cụ thể và các mặt
kinh tế - xã h ⌀ i của ất nước.
Do ó trong mười năm qua ã phạm phải nhiều sai lầm trong việc xác ịnh mục tiêu và
bước i về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo xã h ⌀ i chủ nghĩa và quản lý kinh tế.
Do tư tưởng chỉ ạo chủ
⌀ i bỏ qua nhiều bước i cần thiết. -
Nguyên nhân trong bố trí cơ cấu kinh tế, ầu tư và công nghiệp hóa lOMoAR cPSD| 47708777
Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn i nhanh,
không tính tới iều kiện và khả năng thực tế.
Trong 5 năm 1976-1980, ã ề ra những chỉ tiêu kế hoạch quá cao, thiên về xây dựng
công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết về căn
bản vấn ề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Nông nghiệp chưa thật sự ược coi là mặt trận hàng ầu.
Không kiên quyết ình hoãn những công trình chưa thật cấp bách và kém hiệu quả. -
Nguyên nhân trong chủ trương cải tạo xã hội chủ nghĩa
Đã có những biểu hiện nóng v ⌀ i muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế phi xã
h ⌀ i chủ nghĩa, nhanh chóng biến kinh tế tư bản tư doanh thành kinh tế quốc doanh.
Có xu hướng muốn tổ chức ngay các hợp tác xã quy mô lớn.
Cách làm cải tạo theo kiểu gò ép, chiến dịch, chạy theo số lượng. Trong nhận th
⌀ ng, chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta còn tồn tại trong m ⌀ t thời gian tương ối dài. -
Nguyên nhân do áp dụng cơ chế KHHTTQLBC Cơ chế này nhi
⌀ ng lực phát triển, kìm hãm sản xuất, làm
giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông, và ẻ ra nhiều
hiện tượng tiêu cực trong xã h ⌀ i.
Cơ chế ó chưa chú ý ầy ủ ến quan hệ hàng hóa - tiền tệ và hiệu quả kinh tế. Cơ chế ó
ẻ ra b ⌀ máy quản lý cồng kềnh, những cán b ⌀ quản lý kém ⌀ ng, không thạo
kinh doanh, quan liêu cửa quyền.
Cho tới nay cơ chế này về cơ bản chưa bị xóa bỏ, cơ chế mới chưa ược thiết lập ồng b ⌀ . -
Nguyên nhân trong phân phối lưu thông Nhiều năm qua,lĩnh vực phân
phối lưu thông luôn luôn căng thẳng và rối ren. Đó là hậu quả tổng hợp của các nguyên nhân ã nêu trên.
Sai lầm trong lĩnh vực này là sai lầm rất nghiêm trọng trong lãnh ạo và quản lý kinh
tế của Đảng ta trong 10 năm qua. Nguyên nhân sâu xa
Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính
sách lớn, sai lầm về chỉ ạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm là bệnh chủ quan duy ý chí, lối ⌀ ng gi
⌀ i, chạy theo nguyện vọng chủ quan. lOMoAR cPSD| 47708777
Nguyên nhân của mọi nguyên nhân là những khuyết iểm trong ho ⌀ ng tư tưởng,
tổ chức và công tác cán b ⌀ của Đảng.
⌀ c l ⌀ sự lạc hậu về nhận thức lý luận; ã mắc bệnh chủ
quan duy ý chí, nóng v ⌀ i muốn thực hiện nhanh chóng nhiều mục tiêu của CNXH trong
iều kiện nước ta mới ở chặng ường ầu tiên thời kỳ qu
⌀ ; chưa thật sự thừa nhận những
quy luật sản xuất hàng hóa ang tồn tại khách quan.
Nói tóm lại, Đại h ⌀ i VI ã nhìn thẳng vào sự thật, phân tích sâu sắc các nguyên nhân,
ào sâu ến tận nguồn gốc nhận thức của những sai lầm, tìm ến tận nguyên nhân của các
nguyên nhân. Điều này thể hiện tính chiến ấu và tinh thần trách nhiệm rất cao của Đại h ⌀i
trước dân t ⌀ c. Chỉ khí nhận rõ các sai lầm, chỉ úng các nguyên nhân mới có thể i tới
quyết tâm ổi mới và ề ra ược ường lối ổi mới. c. Các ịnh hướng lớn ể từng bước ra khỏi khủng hoảng
+ Định hướng quyết tâm chính trị
Trước trạng thái giằng co giữa xu hướng ổi mới và xu hướng bảo thủ, Đại h ⌀ i VI
khẳng ịnh dứt khoát “ổi mới là vấn ề có ý nghĩa sống còn” ối với nước ta hiện nay; phải ổi
mới toàn diện trước hết là ổi mới tư duy.
Định hướng chính trị này ã tạo ra bước ngoặt trong công cu ⌀ c xây dựng chủ nghĩa
xã h ⌀ i ở nước ta. Bước ngoặt này là vô cùng sáng suốt, kịp thời và dũng cảm, ưa ất nước
từng bước ra khỏi khủng hoảng.
+ Định hướng ổi mới tư duy chính trị
“Xét trên tổng thể Đảng ta ã bắt ầu công cuộc ổi mới từ ổi mới về tư duy chính trị
trong việc hoạch ịnh ường lối và các chính sách ối nội, ối ngoại. Không có ổi mới ó thì
không có mọi sự ổi mới khác”.
Vậy những tư duy chính trị nào ã ược ổi mới ể kh
⌀ ng cho những ổi mới khác?
Các bài học lớn mà Đại h ⌀ i VI ã tổng kết chính là các ịnh hướng ổi mới tư duy
chính trị có tác dụng chủ ạo việc ổi mới ường lối, chính sách ối n ⌀ i và ối ngoại tại Đại
h ⌀ i VI và các Đại h ⌀ i tiếp theo.
Bài học thứ nhất: “Lấy dân làm gốc”.
Mọi chủ trương, chính sách phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của
nhân dân. Quan liêu, giáo iều, chủ quan duy ý chí, nóng v ⌀ i, sao chép máy móc kinh
nghiệm của nước khác ều là làm trái bài học này, mà gánh chịu hậu quả là người dân.
Bài học từ những năm khủng hoảng kinh tế - xã h ⌀ i là phải khắc phục chủ nghĩa
quan liêu, xa dân. Năm 1968, TW cấm khoán h ⌀ là căn cứ vào giáo iều, sách vở, là vô
cảm với nguyện vọng của nhân dân. Khoán 100 năm 1981, rồi khoán 10 năm 1988 là chủ
trương “lấy dân làm gốc
⌀ c sống, tạo ra bước phát tri ⌀ t
biến trong sản xuất lương thực, thực phẩm. lOMoAR cPSD| 47708777
Bài học thứ hai: “Xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành ộng theo quy luật khách quan” Năng lực nhận th
⌀ ng úng quy luật là iều kiện bảo ảm sự lãnh ạo úng ắn của Đảng.
Cu ⌀ c khủng hoảng kinh tế - xã h ⌀ i 1976-1996 cho ta m ⌀ t bài học thấm thía là
không thể chủ quan, duy ý chí, nóng v ⌀ i làm trái quy luật.
Chủ trương “Ngăn sông, cấm chợ”, “mua như cướp, bán như cho”, “cấm khoán hộ”
năm 1968 ở Vĩnh Phúc… ều là những chính sách làm trái với quy luật kinh tế, không phù
hợp với thực tế nên ã thất bại, bu ⌀ c phải bài bỏ.
Tiêu chuẩn ánh giá sự vận dụng úng ắn các quy luật khách quan thông qua chủ trương, chính sách là:
+ Sản xuất phát triển.
+ Đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ổn ịnh và nâng cao.
+ Con người, xã h ⌀ i ngày càng lành mạnh. Mọi chủ
⌀ ng ngược lại phải ược sửa ổi hoặc bãi bỏ.
Bài học thứ ba: “Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại”
Văn kiện Đại h ⌀ i VI viết: “Trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của mình, chúng ta
phải ặc biệt coi trọng kết hợp các yếu tố dân tộc và quốc tế, các yếu tố truyền thống và thời
ại, sử dụng tốt mọi khả năng mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế và khoa học kỹ
thuật với bên ngoài ể phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Bài học thứ tư: “Phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một
Đảng cầm quyền lãnh ạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa”
Bài học này ược Đại h ⌀ i VI phân tích như sau: Tất cả những gì ã làm ược và chưa
làm ược cũng chứng tỏ rằng sụ lãnh ạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ của giai
oạn mới. Đảng chưa áp ứng ược yêu cầu trong việc giải quyết nhiều vấn ề kinh tế - xã
h ⌀ i, trong phong cách lãnh ạo và cả trong việc rèn luyện cán b ⌀ , ảng viên. Nguồn gốc
sâu xa của sự không ngang tầm ấy là ở chỗ: trong nhiều năm chúng ta ã coi nhẹ và có
khuyết iểm trong công tác xây dựng Đảng.
Vì vậy nhiệm vụ cấp bách là phải tăng cường sức chiến ấu và nâng cao năng lực lãnh
ạo của Đảng. Đảng phải ổi mới về nhiều mặt. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch. Đảng
phải chăm lo xây dựng mình mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức ể từ ⌀ ng quyết
dịnh ến sự phát triển của cách mạng nước ta.
Bốn bài học nêu trên, tức là bốn ịnh hướng ổi mới tư duy chính trị trong việc hoạch
ịnh ường lối, chính sách ối n ⌀ i, ối ngoại, bảo ảm cho các ường lối, chính sách sát với
thực tế, thuận lòng dân, phù hợp với quy luật khách quan và tận dụng ược sức mạnh thời lOMoAR cPSD| 47708777
ại; không mắc lại những sai lầm ã phạm phải trong những năm khủng hoảng kinh tế - xã h ⌀ i.
+ Định hướng chính sách kinh tế - xã hội
Tư duy chủ ạo các chính sách kinh tế là phải giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện
có, sử dụng có hiệu quả sự giúp ỡ quốc tế. Tư tưởng chỉ ạo này thể hiện trong các chính
sách và biện pháp lớn sau ây:
“Bố tr lại cơ cấu kinh tế, iều chnh lớn cơ cấu ầu tư”
Muốn ưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng rối ren, mất cân ối, phải dứt khoát sắp xếp
lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý. Trong ó dành vị trí hàng ầu cho nông nghiệp,
việc phát triển công nghiệp nặng và xây dựng kết cấu hạ tầng…phải theo khả năng thực tế.
Muốn dứt khoát chuyển hướng trong việc bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu ầu tư, phải ổi
mới cách nghĩ và cách làm, dám thừa nhận và thay ổi những quyết ịnh sai, dám xử lý kiên
quyết những trường hợp phức tạp.
Đổi mới nhận thức và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
Đổi mới nhận thức. Mười năm qua hai kỳ Đại h ⌀ i Đảng ều ghi vào Nghị quyết
nhiệm vụ căn bản hoàn thành cải tạo xã h ⌀ i chủ nghĩa trong nhiệm kỳ ại h ⌀ i ó, song
ều chưa thực hiện ược.
Đó là do nhận thức và chủ trương trái quy luật. Nay phải sửa lại cho úng như sau:
“Cải tạo là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá chủ nghĩa xã hội, với
những hình thức, bước i thích hợp”.
Phải thừa nhận nền kinh tế cơ cấu nhiều thành phần là m ⌀ t ặc trưng của thời kỳ quá
⌀ . Nóng v ⌀ i, muốn xóa bỏ nhanh chóng cơ cấu kinh tế này là làm trái quy luật khách
quan, phải ược sửa ổi.
Phải thực hiện nguyên tắc các thành phần kinh tế bình ẳng trước pháp luật.
“Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế”
Cơ chế cũ gắn liền với tư duy kinh tế dựa trên những quan niệm giản ơn về chủ nghĩa
⌀ i, mang nặng tính chất chủ quan, duy ý chí.
Phương hướng ổi mới cơ chế quản lý kinh tế là xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp,
xây dựng cơ chế mới phù hợp quy luật khách quan và với trình ⌀ phát triển của nền kinh
tế. Sử dụng úng ắn quan hệ hàng hóa, tiền tệ là m ⌀ t ặc trưng của cơ chế mới. Xóa bỏ
tình trạng ngăn sông, cấm chợ, chia cắt thị trường theo ịa giới hành chính.
Đổi mới cơ chế quản lý là cu ⌀ c ấu tranh giữa cái mới và cái cũ, cái tiến b ⌀ và cái
lạc hậu. Cu ⌀ c ấu tranh ể ổi mới không những bị sức mạnh của thói quen níu lại, mà còn
vấp phải những ặc quyền, ặc lợi của m ⌀ t số người gắn với cơ chế cũ.
“Phát huy mạnh mẽ ộng lực khoa học - kỹ thuật” lOMoAR cPSD| 47708777
Phải làm cho khoa học - kỹ thuật thật sự trở thành m ⌀ t ộng lực to lớn ẩy nhanh quá
trình phát triển ất nước.
Mở r ⌀ ng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về khoa học - kỹ thuật.
“Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế ối ngoại”
Muốn kết hợp sức mạnh dân t ⌀ c với sức mạnh thời ại nước ta phải tham gia sự phân ⌀ ng quốc tế.
Phải ẩy mạnh xuất khẩu ể áp ứng nhu cầu nhập khẩu.
Công bố Chính sách khuyến khích nước ngoài ầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức.
Việc mở r ⌀ ng quan hệ kinh tế ối ngoại sẽ làm nảy sinh nhiều vấn ề phức tạp, cần có
những biện pháp hạn chế và ngăn ngừa hiện tượng tiêu cực, song không vì thế mà óng cửa lại.
“Phương hướng, nhiệm vụ của chính sách xã hội”
Tại Đại h ⌀ i VI, lần ầu tiên Đảng ta ưa ra quan niệm và nhiệm vụ của chính sách xã h ⌀ i.
Chính sách xã h ⌀ i là các chính sách bao trùm mọi mặt của ời sống con người: iều ki
⌀ ng và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia ình, quan hệ giai cấp, quan
hệ dân t ⌀ c, tôn giáo và tín ngưỡng…
Cần có sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã h ⌀ i, khắc phục thái
d ⌀ coi nhẹ chính sách xã h ⌀ i, coi nhẹ yếu tố con người.
Bốn nhóm chính sách xã h ⌀ i là:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm.
Thực hiện công bằng xã h ⌀ i, bảo ảm an toàn xã h ⌀ i.
Chăm lo áp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân.
Xây dựng chính sách bảo trợ xã h ⌀ i.
Đại h ⌀ i VI có vai trò lịch sử ặc biệt quan trọng ối với dân t ⌀ c và ối với Đảng
C ⌀ ng sản Việt Nam. Các văn kiện của Đại h ⌀ i mang tính chất khoa học và cách
mạng, tạo ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ ⌀ i ở nước ta. Tuy
nhiên Đại h ⌀ i VI còn m ⌀ t số hạn chế khó tránh khỏi, trong ó có việc chưa tìm ra
những giải pháp có hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
1.2 . Đổi mới thể chế quản lý sản xuất nông nghiệp
Thắng lợi ầu tiên của ổi mới ã diễn ra trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Đ ⌀ng
lực mới trong sản xuất nông nghiệp bắt ầu từ khoán 10 (năm 1988), ã ưa Việt Nam từ
thiếu lương thực triền miên trở thành nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản hàng ầu thế lOMoAR cPSD| 47708777
giới. Nông nghiệp nước ta ã có bước phát triển vượt bậc suốt gần 30 năm qua, óng góp to
lớn vào thành tựu kinh tế nói chung của ất nước. a. Lịch sử khoán hộ
Khoán hộ năm 1966 ra ời như một òi hỏi tất yếu của nông dân
M ⌀ t trong những ặc trưng của mô hình kinh tế kế hoạch hóa áp dụng những năm 60
là thực hiện chế ⌀ công hữu tư liệu sản xuất, cải tạo xóa bỏ mọi thành phần kinh tế dựa
trên tư hữu tư liệu sản xuất, bao gồm cả nông dân cá thể. Hợp tác xã nông nghiệp ược tổ
chức m ⌀ t cách ồ ạt và cưỡng chế, bu ⌀ c nông dân cùng sản xuất trên cánh ồng chung,
không qui trách nhiệm cho ai, ược trả
⌀ ng theo hình thức “công iểm" (khoán
việc). Thể chế quản lý sản xuất nông nghiệp như vậy ã triệt tiêu m ⌀ ng l ⌀ ng
và tính chủ ⌀ ng sáng tạo của nông dân, ồng ru ⌀ ng bị bỏ hoang, năng suất và sản lượng
lúa gạo giảm sút, ời sống người dân rơi vào tình trạng thiếu lương thực trầm trọng. Kèm
theo sa sút về kinh tế, thói hư tật xấu như ”rong công phóng iểm”, làm ăn gian dối, và nạn
cường hào kiểu mới trở nên phổ biến khắp các vùng nông thôn Việt Nam lúc bấy giờ.
Kim Ngọc, bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, người trăn trở với câu hỏi, rằng vì sao nông dân
chán ru ⌀ ng và m ⌀t ất nước nông nghiệp lại ói ăn, ã tìm ra hình thức quản lý mới nhằm
gắn lợi ích của nông dân với ru ⌀ ng ồng,
⌀ ”. Khoán hộ là hình thức hợp
tác xã giao ruộng ất cho hộ gia ình, cấp vật tư phân bón thuốc trừ sâu, cuối vụ thu lại một phần sản lượng.
Thành công của Khoán hộ
Để có tiền ề làm khoán tốt, ông Kim Ngọc ã cử m ⌀ t oàn chọn Hợp tác xã Thôn
Thượng, Tuân Chính, huyện Vĩnh Tường ể làm thí iểm. Nhân dân rất phấn khởi nhận khoán
và hăng hái sản xuất. Chỉ
⌀ , b ⌀ mặt nông nghiệp của Vĩnh Phúc
ã thay ổi. Năm 1967, 75% số Hợp tác xã áp dụng khoán h ⌀ , 76% số ⌀ i sản xuất khoán
h ⌀ . 160 hợp tác xã (chiếm hơn 70% số Hợp tác xã lúc ó) ạt năng suất lúa từ 5 - 7 tấn/1ha,
sản lượng thóc ạt 197 ngàn tấn tăng 2,7% so với năm 1964. Nếu lúc ó mô hình khoán h ⌀
ược nghiên cứu, nhân r ⌀ ng ra cả nước thì nông nghiệp miền Bắc chắc ã sớm có bước phát triển vượt bậc.
Khoán hộ bị Trung ương cấm
Trong lúc cả ảng b ⌀ và nhân dân Vĩnh Phúc ang phấn khởi vì Khoán h ⌀ thì ùng
m ⌀ t cái, Trung ương ra lệnh: dừng ngay Khoán h ⌀ . M
⌀ ” áp ứng ược òi hỏi của thực tiễn, tìm ra lối thoát cho sản xuất nông nghiệp Vi ⌀ ng l
⌀ ng ở nông dân nhưng ã bị Trung ương
cấm vì nó i ngược lại quan iểm lúc bấy giờ là: tư hữu hàng ngày hàng giờ ẻ ra chủ nghĩa
tư bản. Tuy nhiên, cách làm này ã i vào lòng dân, nên dù có bị cấm người dân vẫn cứ làm
(vì vậy mà nó còn ược gọi là khoán chui).
Khoán 100 năm 1981
Năm 1981, nạn ói xảy ra trên diện r ⌀
⌀ c phải chấp nhận m ⌀ t phần ề
⌀ ” bằng Chỉ thị số 100/CT–TW. Theo chỉ thị mỗi xã viên nhận mức lOMoAR cPSD| 47708777
khoán theo diện tích, tự mình làm các khâu cấy, chăm sóc và thu hoạch, còn các khâu khác
do hợp tác xã ảm nhận. Thu hoạch vượt mức khoán sẽ ược hưởng và tự do mua bán. Chủ
⌀ và có hiệu quả tích cực. Dù còn nhiều bất cập, nhưng
ó là m ⌀t thắng lợi to lớn của Khoán h ⌀ , bởi nó ã ược công nhận ⌀ t phần.
Khoán 10 (năm 1988), chấp nhận Khoán hộ trên toàn quốc
Năm 1988, vụ giáp hạt tháng 3, hàng chục tỉnh ở miền Bắc và miền Trung lâm vào
nạn ói trầm trọng. Nhìn ra tình hình thế giới lúc ó thì chính các nước xã h ⌀ i chủ nghĩa
cũng ang rơi vào khủng hoảng. Tình hình trở nên cực kỳ nghiêm trọng, ất nước ứng trước
những thách thức chưa từng thấy và số phận như ngàn cân treo sợi tóc. Từ sự bức bách ó,
B ⌀ Chính trị ã họp và ra Nghị quyết 10 (khóa VI) năm 1988.
Cho phép áp dụng r ⌀ ng rãi hình thức khoán h ⌀ trên cả nước giúp cởi trói sản xuất
nông nghiệp, ưa Việt Nam bao năm thiếu ói trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế
giới sau Thái Lan. Nông nghiệp Việt Nam trở thành trụ ỡ của nền kinh tế.
Như vậy, Nghị quyết 10 (năm 1988) công nhận Khoán h ⌀ (Khoán 10) và cho phép
áp dụng trên cả nước là bước ⌀ t phá chiến lược, tạo ra m ⌀ t thể chế quản lý mới trong
sản xuất nông nghiệp, thể hiện tư duy và nhận thức mới của Đảng ối với sản xuất nông nghiệp.
b. Đổi mới thể chế quản lý sản xuất nông nghiệp
- Phê phán sai lầm của thể chế cũ và xác lập nhận thức mới
Thứ nhất; ã chủ quan, nóng v ⌀ i trong cải tạo, gò ép nông dân vào Hợp tác xã, tập
oàn sản xuất, ưa Hợp tác xã
⌀ cao, tập thể hóa triệt ể tư liệu sản xuất.
Thứ hai; trong m ⌀ t thời gian dài, thiếu chính sách khuyến khích kinh tế h ⌀ gia
ình, chưa có chính sách sử dụng úng ắn kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân, chưa tổ chức tốt việc
liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế.
Thứ ba; có nhiều sai lầm trong các chính sách lớn ối với nông nghiệp.
- Nội dung thể chế quản lý mới
Công nhận và bảo h ⌀ sự tồn t ⌀ ng tích cực
của kinh tế cá thể, tư nhân; nông dân ược quyền tự do tiêu thụ sản phẩm ở nơi có lợi; thực
hiện úng nguyên tắc thuận mua, vừa bán, không ược ép giá.
Sử dụng úng ắn các thành phần kinh tế. Phát triển các hình thức liên kết, liên doanh
giữa các thành phần kinh tế.
Chuyển sang sản xuất hàng hóa và hạch toán kinh doanh; Thực hiện chế ⌀ tự quản
lý của hợp tác xã, Tổ ⌀ i sản xuất; Thực hiện cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng ến h ⌀ và nhóm h ⌀
⌀ ng và Tổ ⌀ i sản xuất, coi h ⌀ nông dân là ơn vị sản xuất tự chủ. lOMoAR cPSD| 47708777 Vừa phân ph
⌀ ng vừa theo cổ phần óng góp của xã viên. Khắc phục chủ
nghĩa bình quân và bao cấp tràn lan.
Từ chỗ Nhà nước can thiệp trực tiếp vào ho ⌀ ng kinh tế nay chuy ⌀
máy chính quyền chỉ làm chức năng quản lý nhà nước về kinh tế; giao hẳn chức năng trực
tiếp sản xuất, kinh doanh cho các ơn vị kinh tế cơ sở và các tổ chức kinh tế”; Chuyển hợp
tác xã sang làm dịch vụ cho nông dân.
- Tác ộng của thể chế quản lý mới
⌀ t phá trong quản lý nông nghiệp bắt ầu từ Khoán 10 ã ưa Việt Nam từ thiếu lương
thực trở thành nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản hàng ầu thế giới. Chỉ sau m ⌀ t năm
thực hiện khoán 10, lần ầu tiên Việt Nam xuất khẩu ược 1,2 triệu tấn lúa gạo. Sản lượng
lúa từ ó càng ngày càng tăng, thống kê năm 2019, diện tích lúa cả nước là 7,53 triệu hecta,
năng suất trung bình ạt 58,1 tấn/ha. Việt Nam hiện nằm trong top 3 quốc gia xuất khẩu gạo
nhiều nhất thế giới, chỉ sau
⌀ và Thái Lan. Gạo Việt Nam ã xuất khẩu tới 150 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Xuất khẩu gạo năm 2018 ạt 6,1 triệu tấn, trị giá 3,06 tỷ USD, iểm
sáng khi giá gạo Việt Nam lần ầu tiên vượt qua gạo Thái Lan