



















Preview text:
TRƯ Ờ NG Đ Ạ I H Ọ C THƯƠNG M Ạ I
-------- --------
H Ọ C PH Ầ N: KINH T Ế VĨ MÔ 2
BÁO CÁO Đ Ề TÀI TH Ả O LU Ậ N:
Đánh giá th ự c tr ạ ng và hi ệ u qu ả c ủ a chính sách ổ n đ ị nh kinh t ế trong
ng ắ n h ạ n t ạ i Vi ệ t Nam giai đo ạ n 2021 – 2024 Nhóm: 1
L ớ p h ọ c ph ầ n: _MAEC0 251 31 01 1_
Gi ả ng viên: TS. Hoàng Anh Tu ấ n
Hà N ộ i, Tháng 11 Năm 2025 lOMoAR cPSD| 45740153
MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TRONG NGẮN HẠN
.................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách ổn định kinh tế vĩ mô .................................. 6
1.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ, tài khóa, các công cụ điều hành ngắn hạn ............. 6
1.1.2. Mục tiêu ổn định lạm phát, tăng trưởng, việc làm và hệ thống tài chính .............. 7
1.2. Các công cụ chính sách trong ngắn hạn ................................................................... 8
1.2.1. Công cụ tiền tệ: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá, nghiệp vụ thị trường mở .......... 8
1.2.2. Công cụ tài khóa: chi tiêu công, thuế, hỗ trợ doanh nghiệp và dân cư ................. 9
1.2.3. Biện pháp khác: bình ổn giá cả, an ninh lương thực, kiểm soát thị trường ......... 10
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính sách ốn định kinh tế .......................................... 11
1.3.1. Chỉ số kinh tế vĩ mô: GDP, CPI, tỷ giá, thất nghiệp, cán cân thương mại .......... 11
1.3.2. Tính kịp thời, linh hoạt và bền vững của chính sách ........................................... 11
1.3.3. Tác động lan tỏa đến doanh nghiệp và đời sống xã hội ...................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH KINH TẾ NGẮN HẠN
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 – 2024 ............................................................... 13
2.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn gần đây ............................................. 13
2.1.1. Diễn biến các chỉ số kinh tế vĩ mô chủ yếu ......................................................... 13
2.1.2. Tác động từ các yếu tố bên ngoài ........................................................................ 16
2.2. Các công cụ chính sách được sử dụng ................................................................... 17
2.2.1. Chính sách tiền tệ: lãi suất điều hành, kiểm soát tín dụng, tỷ giá ....................... 17
2.2.2. Chính sách tài khóa: miễn giảm thuế, chi an sinh xã hội, đầu tư công ............... 18
2.2.3. Biện pháp quản lý giá: quỹ bình ổn xăng dầu, giá điện, hỗ trợ doanh nghiệp .... 19
2.3. Đánh giá hiệu quả thực thi ...................................................................................... 20
2.3.1. Thành công: Kiểm soát lạm phát, duy trì tăng trưởng, ổn định hệ thống ngân hàng
....................................................................................................................................... 20
2.3.2. Hạn chế: Lãi suất cao, phân bổ vốn đầu tư công chưa hiệu quả, độ trễ chính sách,
áp lực nợ công ............................................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ỔN
ĐỊNH KINH TẾ NGẮN HẠN TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI ....... 23
3.1. Định hướng điều hành chính sách trong thời gian tới ............................................ 23 lOMoAR cPSD| 45740153
3.1.1. Giữ ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý ..................... 23
3.1.2. Đảm bảo cân bằng giữa chính sách tài khóa và tiền tệ ........................................ 23
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ .................................................................. 24
3.2.1. Điều hành lãi suất linh hoạt, ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối ................... 25
3.2.2. Kiểm soát tín dụng vào lĩnh vực rủi ro, hỗ trợ sản xuất – kinh doanh ................ 27
3.2.3. Nâng cao minh bạch và năng lực dự báo chính sách .......................................... 28
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách tài khóa ............................................................... 29
3.3.1. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công, ưu tiên cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội .......... 29
3.3.2. Cải cách thuế, giảm gánh nặng cho doanh nghiệp, mở rộng cơ sở thu ............... 30
3.3.3. Kiểm soát nợ công theo hướng bền vững ............................................................ 30
3.4. Giải pháp phối hợp chính sách và nâng cao năng lực quản lý ............................... 31
3.4.1. Tăng cường phối hợp giữa Chính sách Tiền tệ và Chính sách Tài khóa ............ 31
3.4.2. Cải thiện năng lực dự báo và cảnh báo sớm rủi ro kinh tế .................................. 31
3.4.3. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong điều hành ngắn hạn ............................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 33 lOMoAR cPSD| 45740153
Phân Loại Viết tắt/Ký hiệu Giải nghĩa NHNN Ngân hàng Nhà nước IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế World Bank Ngân hàng Thế giới I. Fed
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Tổ chức & ECB
Ngân hàng Trung ương Châu Âu Học vị MAS
Cơ quan Quản lý Tiền tệ Singapore BIS
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế GDP
Tổng sản phẩm quốc nội Real GDP
Tổng sản phẩm quốc nội thực tế II. CPI Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ tiêu FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài Kinh tế USD Đô la Mỹ VND Đồng Việt Nam AD Tổng cầu C Tiêu dùng I Đầu tư G Chi tiêu của Chính phủ III. T Thuế Ký hiệu NX Xuất khẩu ròng và Mô hình Y Sản lượng thực tế Yp Sản lượng tiềm năng u*
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên DSGE
Mô hình Cân bằng Tổng quát Động Ngẫu nhiên AI Trí tuệ nhân tạo MS Mức cung về tiền IV. Chính Quỹ BOG
Quỹ Bình ổn Giá (xăng dầu) sách và LTV
Tỷ lệ Cho vay trên Giá trị tài sản Công cụ VAT Thuế giá trị gia tăng lOMoAR cPSD| 45740153 TP. Thành phố LỜI MỞ ĐẦU
Giai đoạn 2021–2024 là thời kỳ đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam khi phải
đối mặt với nhiều biến động lớn cả trong và ngoài nước. Đại dịch COVID-19 để lại
những tác động sâu rộng, làm gián đoạn chuỗi cung ứng, giảm tốc tăng trưởng và gây
áp lực lớn lên thị trường lao động. Bên cạnh đó, xung đột địa chính trị, biến động giá
năng lượng, lạm phát toàn cầu và xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ của các nền kinh
tế lớn cũng tạo ra những thách thức đáng kể cho công tác điều hành kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách nhằm ổn
định kinh tế trong ngắn hạn, bao gồm các chính sách tài khóa mở rộng, chính sách tiền
tệ linh hoạt và các gói hỗ trợ phục hồi kinh tế. Các biện pháp này không chỉ nhằm
kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá và lãi suất, mà còn hướng tới mục tiêu duy trì tăng
trưởng, tạo việc làm và củng cố niềm tin của nhà đầu tư.
Đề tài “Đánh giá thực trạng và hiệu quả của chính sách ổn định kinh tế trong ngắn
hạn tại Việt Nam giai đoạn 2021–2024” được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá mức
độ hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô trong giai đoạn này, từ đó rút ra những bài
học và kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách trong tương lai. lOMoAR cPSD| 45740153 CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TRONG NGẮN HẠN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
Chính sách ổn định kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn là tập hợp các biện pháp được
chính phủ và ngân hàng trung ương thực hiện nhằm giảm thiểu các biến động chu kỳ
kinh tế (suy thoái hoặc bùng nổ quá mức) và giữ cho nền kinh tế vận hành gần với mức
sản lượng tiềm năng (sản lượng toàn dụng lao động) của nó. Các công cụ chủ yếu được
sử dụng là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. 1.1.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ là một tập hợp các biện pháp của chính phủ nhằm quản lý dòng
tài chính trong nước. Nó cho phép bạn điều chỉnh trạng thái của thị trường tín dụng,
kiểm soát hoạt động của các ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh và tổng cầu. Chính sách tiền tệ là tập hợp các biện pháp trong lĩnh vực lưu thông
tiền tệ nhằm điều tiết tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, bảo đảm việc làm và cân
bằng cán cân thanh toán. Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành của chính sách
kinh tế nhà nước thống nhất. Bằng cách thực hiện chính sách tiền tệ, ngân hàng trung
ương, tác động đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và chỉ đạo điều
tiết mở rộng hoặc giảm cho vay đối với nền kinh tế, đạt được sự phát triển ổn định của
nền kinh tế trong nước, tăng cường lưu thông tiền tệ và cân bằng các quá trình kinh tế trong nước.
Chính sách tiền tệ có 2 công cụ chủ yếu đó là mức cung về tiền (MS) và lãi suất.
Khi ngân hàng trung ương thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác
động đến đầu tư tư nhân ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng.
Chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa (Fiscal Policy) là hoạt động của chính phủ nhằm điều chỉnh
mức chi tiêu và thu thuế để ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc gia. Thông qua các
quyết định này, chính phủ có thể điều chỉnh tổng cầu, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng
trưởng, hoặc giảm thất nghiệp. Trong tiếng Việt, thuật ngữ tài khóa đề cập đến các vấn
đề liên quan đến ngân sách nhà nước, gồm các khoản thu, chi, vay nợ, và quản lý nợ
công. Chính sách tài khóa là công cụ chính của chính phủ để thực thi các mục tiêu này,
thường được phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mô chung. lOMoAR cPSD| 45740153
Chính sách tài khoá có 2 công cụ chủ yếu đó là chi tiêu của chính phủ và thuế:
Chi tiêu của chính phủ (G): là khoản chi để mua các hàng hoá,, dịch vụ của khu
vực công cộng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công cộng, do đó có thể
trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng.
Thuế (T): Là nguồn thu của chính phủ: Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do
đó làm giảm chi tiêu của khu vực tư nhân tác động đến tổng cầu và sản lượng, cũng có
thể tác động đến đầu tư và sản lượng về mặt dài hạn.
1.1.2. Mục tiêu ổn định lạm phát, tăng trưởng, việc làm và hệ thống tài chính
Các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn được kiến tạo dựa trên một
hệ thống mục tiêu chặt chẽ, được gọi là "tứ giác mục tiêu", cùng với nhiệm vụ cốt yếu
là duy trì sự vững mạnh của hệ thống tài chính. Việc theo đuổi các mục tiêu này không
chỉ là thước đo thành công của chính sách mà còn là yếu tố quyết định đến sự ổn định
và thịnh vượng lâu dài của quốc gia.
a. Ổn định Lạm phát
Ổn định lạm phát được coi là mục tiêu tiên quyết và quan trọng nhất của Chính
sách Tiền tệ. Mục tiêu này không đơn thuần là giữ cho giá cả không tăng, mà là kiểm
soát tốc độ tăng giá chung của nền kinh tế (thường được đo bằng Chỉ số giá tiêu dùng -
CPI) ở mức thấp, ổn định và có thể dự đoán được.
Sự ổn định này là tối cần thiết vì lạm phát cao hoặc biến động thất thường sẽ tạo
ra tính không chắc chắn trong nền kinh tế, làm giảm hiệu quả của các quyết định kinh
tế. Khi lạm phát gia tăng, nó làm giảm sức mua thực tế của thu nhập, gây tổn hại trực
tiếp đến đời sống của người dân có thu nhập cố định và làm méo mó các tín hiệu về giá
cả. Điều này dẫn đến sự phân bổ nguồn lực sai lệch vì doanh nghiệp và nhà đầu tư khó
phân biệt giữa sự thay đổi giá tương đối (do cung cầu thực tế) và sự thay đổi giá chung
(do lạm phát). Bằng cách neo giữ lạm phát trong một mục tiêu lạm phát cụ thể (ví dụ:
3% - 5%), Ngân hàng Trung ương giúp củng cố niềm tin vào đồng tiền quốc gia, khuyến
khích tiết kiệm và đầu tư dài hạn, tạo tiền đề vững chắc cho tăng trưởng bền vững.
b. Tăng trưởng Kinh tế Bền vững
Trong chu kỳ kinh tế ngắn hạn, mục tiêu tăng trưởng gắn liền với việc tối ưu hóa
hiệu suất của nền kinh tế để duy trì tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội thực tế
(Real GDP) ở mức tiềm năng (Yp). Tăng trưởng bền vững không chỉ là việc đạt được
con số GDP cao mà còn là đảm bảo rằng sự tăng trưởng đó được tạo ra từ việc sử dụng
hiệu quả nguồn lực, không gây ra sự mất cân đối vĩ mô hay áp lực lạm phát quá mức.
Các chính sách ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc lấp đầy khoảng cách
sản lượng (Output Gap) – sự chênh lệch giữa GDP thực tế (Y) và GDP tiềm năng (Yp). lOMoAR cPSD| 45740153
Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái (Ymở rộng (tài khóa và tiền tệ) được kích hoạt để kích thích tổng cầu, kéo sản lượng thực
tế trở lại mức tiềm năng. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng (Y>Yp),
khoảng cách lạm phát xuất hiện, Chính phủ cần sử dụng chính sách thắt chặt để "hạ
nhiệt" nền kinh tế, ngăn chặn lạm phát bùng phát và duy trì tính ổn định.
Mục tiêu toàn dụng lao động (Full Employment) là một hệ quả kinh tế - xã hội
quan trọng của mục tiêu tăng trưởng. Nó không có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn thất nghiệp,
mà là đảm bảo rằng tỷ lệ thất nghiệp thực tế của nền kinh tế bằng với tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên (u ). Tỷ lệ u bao gồm thất nghiệp ma sát (người lao động đổi việc) và thất
nghiệp cơ cấu (sự mất cân bằng giữa kỹ năng và nhu cầu thị trường), là mức thất nghiệp
không thể loại bỏ bằng chính sách ổn định chu kỳ.
Mục tiêu của chính sách ổn định vĩ mô là loại bỏ thất nghiệp chu kỳ (Cyclical
Unemployment) – thất nghiệp gây ra bởi suy thoái kinh tế. Theo Định luật Okun, có một
mối quan hệ rõ ràng giữa việc giảm thất nghiệp và việc tăng GDP thực tế. Khi nền kinh
tế đạt toàn dụng lao động, mọi nguồn lực lao động được sử dụng hiệu quả, tạo ra mức
sản lượng tiềm năng. Điều này không chỉ giúp tối đa hóa sản lượng quốc gia mà còn giải
quyết các vấn đề xã hội như nghèo đói và bất bình đẳng, củng cố sự ổn định chính trị.
c. Ổn định Hệ thống Tài chính
Ổn định hệ thống tài chính là mục tiêu nền tảng, có vai trò bảo vệ hệ thống các
định chế tài chính (ngân hàng, thị trường vốn) khỏi nguy cơ đổ vỡ. Hệ thống tài chính
khỏe mạnh đóng vai trò như một kênh truyền dẫn hiệu quả cho cả chính sách tiền tệ và
tài khóa, luân chuyển vốn từ người tiết kiệm đến nhà đầu tư.
Sự bất ổn, thể hiện qua các cuộc khủng hoảng tín dụng, bong bóng tài sản, hoặc
thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng, có thể gây ra sốc tổng cầu tiêu cực trên diện rộng
và làm tê liệt hoạt động kinh tế. Do đó, Ngân hàng Trung ương và các cơ quan giám sát
tài chính phải sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô thận trọng để giám sát rủi ro hệ thống,
đảm bảo các ngân hàng có đủ vốn và thanh khoản, và thiết lập các quy tắc rõ ràng để
ngăn chặn hành vi rủi ro quá mức. Trong giai đoạn 2021-2024, mục tiêu này trở nên cực
kỳ quan trọng do rủi ro từ thị trường bất động sản và trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.2. CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TRONG NGẮN HẠN
1.2.1. Công cụ tiền tệ a. Lãi suất
Khái niệm: Lãi suất là “giá cả của vốn vay trong nền kinh tế, phản ánh chi phí
sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định”. lOMoAR cPSD| 45740153
Trong ngắn hạn: Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh các loại lãi suất chủ chốt (tái
cấp vốn, tái chiết khấu, lãi suất thị trường liên ngân hàng) để tác động đến chi phí tín
dụng. Khi tăng lãi suất, tổng cầu giảm do chi phí vay vốn cao hơn, giúp kiềm chế lạm
phát; khi giảm lãi suất, chi phí vốn thấp hơn, kích thích đầu tư và tiêu dùng, qua đó thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
b. Dự trữ bắt buộc
Khái niệm: Dự trữ bắt buộc là “tỷ lệ phần trăm trên tổng tiền gửi mà ngân hàng
thương mại buộc phải duy trì tại Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán và kiểm soát lượng tiền cung ứng trong lưu thông”.
Trong ngắn hạn: Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay của ngân hàng
giảm, thu hẹp cung tiền; ngược lại, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ mở rộng cung tín
dụng, khuyến khích đầu tư. Đây là công cụ tác động mạnh nhưng ít linh hoạt, được
dùng khi cần điều tiết cung tiền rõ rệt trong thời gian ngắn.
c. Tỷ giá hối đoái
Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là “giá của một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện bằng
đồng nội tệ, thể hiện mối quan hệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai quốc gia”.
Trong ngắn hạn: Việc điều chỉnh tỷ giá giúp tác động đến xuất khẩu, nhập khẩu
và cán cân thanh toán quốc tế. Khi giảm giá đồng nội tệ (tăng tỷ giá), xuất khẩu tăng,
nhập khẩu giảm, song có thể gây sức ép lạm phát; ngược lại, nâng giá nội tệ (giảm tỷ
giá) giúp ổn định giá hàng nhập khẩu nhưng làm giảm khả năng cạnh tranh xuất khẩu.
d. Nghiệp vụ thị trường mở
Khái niệm: Nghiệp vụ thị trường mở được định nghĩa là “hoạt động mua, bán các
giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường tiền tệ nhằm điều tiết lượng tiền
cung ứng và định hướng lãi suất ngắn hạn”.
Trong ngắn hạn: Nếu NHNN mua vào giấy tờ có giá, lượng tiền trong lưu thông
tăng, lãi suất thị trường giảm, khuyến khích đầu tư; nếu bán ra, lượng tiền bị hút về, lãi
suất tăng, góp phần kiềm chế lạm phát. Đây là công cụ linh hoạt, được sử dụng thường
xuyên nhất trong điều hành chính sách tiền tệ ngắn hạn. 1.2.2. Công cụ tài khóa a. Chi tiêu công
Khái niệm: Chi tiêu công là các khoản chi của Chính phủ cho hàng hóa và dịch
vụ công, đầu tư hạ tầng, giáo dục, y tế và quốc phòng.
Trong ngắn hạn: Việc tăng chi tiêu công sẽ làm tăng tổng cầu, thúc đẩy sản lượng
và việc làm, giúp nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Ngược lại, giảm chi tiêu công có thể
giúp kiềm chế lạm phát khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng. Đây là công cụ có tác lOMoAR cPSD| 45740153
động trực tiếp và mạnh đến tổng cầu, nhưng việc thực thi thường có độ trễ ngân sách do
cần qua quy trình phê duyệt và giải ngân. b. Thuế
Khái niệm: Thuế là khoản nộp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước,
nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và điều tiết hoạt động kinh tế.
Trong ngắn hạn: Khi Chính phủ giảm thuế, thu nhập khả dụng của người dân và
doanh nghiệp tăng, dẫn đến tiêu dùng và đầu tư tăng, qua đó mở rộng tổng cầu và sản
lượng. Ngược lại, tăng thuế sẽ làm giảm tiêu dùng và đầu tư, giúp hạn chế lạm phát.
Thuế là công cụ tài khóa linh hoạt, tác động nhanh đến tổng cầu thông qua thay đổi thu nhập khả dụng.
c. Hỗ trợ doanh nghiệp
Khái niệm: Hỗ trợ doanh nghiệp là các biện pháp tài khóa như miễn, giảm thuế,
trợ cấp đầu tư, hoặc hỗ trợ lãi suất nhằm giúp doanh nghiệp giảm chi phí, mở rộng sản
xuất và duy trì việc làm.
Trong ngắn hạn: Khi Chính phủ tăng cường hỗ trợ, chi phí sản xuất giảm, doanh
nghiệp đầu tư nhiều hơn, từ đó kích thích tổng cầu và tăng trưởng. Ngược lại, giảm hỗ
trợ sẽ hạn chế đầu tư, giúp kiềm chế lạm phát khi kinh tế quá nóng. Công cụ này tác
động gián tiếp đến tổng cầu thông qua đầu tư tư nhân và sản xuất trong nước. d. Hỗ trợ dân cư
Khái niệm: Hỗ trợ dân cư là các khoản chi chuyển giao từ ngân sách nhà nước
cho người dân như trợ cấp xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hoặc hỗ trợ thiên tai.
Trong ngắn hạn: Tăng chi hỗ trợ sẽ làm tăng thu nhập khả dụng, qua đó thúc đẩy
tiêu dùng và tổng cầu, giúp phục hồi kinh tế. Ngược lại, giảm hỗ trợ sẽ làm giảm chi tiêu
của hộ gia đình, góp phần kiềm chế lạm phát. Đây là công cụ tác động trực tiếp đến tiêu
dùng, thường được sử dụng trong chính sách kích cầu ngắn hạn. 1.2.3. Biện pháp khác
a. Bình ổn giá cả
Khái niệm: Bình ổn giá cả là các biện pháp mà Chính phủ áp dụng nhằm duy trì
mức giá ổn định đối với những mặt hàng thiết yếu, tránh biến động quá lớn gây ảnh
hưởng đến đời sống và sản xuất.
Trong ngắn hạn: Chính phủ có thể trợ giá, dự trữ hàng hóa, hoặc can thiệp tạm
thời vào giá bán để kiểm soát lạm phát. Khi giá tăng cao, tăng cung hàng hóa dự trữ hoặc lOMoAR cPSD| 45740153
trợ giá giúp hạ nhiệt thị trường; ngược lại, khi giá giảm sâu, mua tạm trữ giúp bảo vệ lợi
ích người sản xuất. Đây là biện pháp hỗ trợ tài khóa quan trọng, giúp ổn định kinh tế vĩ
mô trong giai đoạn biến động.
b. Đảm bảo an ninh lương thực
Khái niệm: An ninh lương thực là việc Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ lương
thực, thực phẩm thiết yếu cho người dân, đặc biệt trong thời kỳ khó khăn như thiên tai,
dịch bệnh hay khủng hoảng kinh tế.
Trong ngắn hạn: Chính phủ có thể tăng dự trữ quốc gia, trợ giá nông sản, hoặc hỗ
trợ đầu vào cho nông dân để ổn định nguồn cung. Biện pháp này giúp duy trì mức sống
tối thiểu, giảm áp lực lạm phát và đảm bảo ổn định xã hội, qua đó góp phần giữ vững cân bằng vĩ mô.
c. Kiểm soát thị trường
Khái niệm: Kiểm soát thị trường là hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm ngăn
chặn các hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, thao túng giá và bảo đảm cạnh tranh lành mạnh.
Trong ngắn hạn: Tăng cường thanh tra, xử phạt và kiểm soát nguồn hàng giúp ổn
định cung cầu, tránh tăng giá đột biến. Đây là biện pháp hỗ trợ song song với chính sách
tài khóa và tiền tệ, nhằm duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, bảo vệ người tiêu dùng và doanh nghiệp hợp pháp.
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH
1.3.1. Chỉ số kinh tế vĩ mô
Các chỉ số kinh tế vĩ mô là cơ sở định lượng chủ yếu để đánh giá hiệu quả của
chính sách ổn định kinh tế trong ngắn hạn. Trước hết, tốc độ tăng trưởng GDP phản ánh
mức độ phục hồi và mở rộng của nền kinh tế. Một chính sách ổn định vĩ mô được xem
là hiệu quả khi duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý, tránh tình trạng suy thoái hoặc
tăng trưởng quá nóng. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo mức độ kiểm soát lạm phát
– yếu tố trung tâm trong mục tiêu ổn định kinh tế ngắn hạn. CPI tăng quá cao thể hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng quá mức, trong khi CPI quá thấp hoặc âm lại phản ánh nguy cơ giảm phát.
Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại cũng là các biến số quan trọng
thể hiện hiệu quả điều hành chính sách. Một chính sách ổn định hiệu quả cần đảm bảo
tỷ giá biến động trong biên độ hợp lý, vừa hỗ trợ xuất khẩu, vừa duy trì niềm tin của nhà
đầu tư và người dân vào giá trị đồng nội tệ. Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu phản ánh sức
khỏe của thị trường lao động – khi chính sách ổn định giúp doanh nghiệp mở rộng sản lOMoAR cPSD| 45740153
xuất, tạo thêm việc làm, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. Cán cân thương mại cân bằng cho
thấy nền kinh tế duy trì được khả năng cạnh tranh và hội nhập bền vững với thế giới.
1.3.2. Tính kịp thời, linh hoạt và bền vững của chính sách
Ngoài các chỉ số định lượng, hiệu quả chính sách còn thể hiện ở tính kịp thời và
linh hoạt trong quá trình ban hành và thực thi. Trong bối cảnh kinh tế ngắn hạn biến
động nhanh, khả năng nhận diện đúng thời điểm để can thiệp – chẳng hạn như nới lỏng
hoặc thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng chi tiêu công hoặc cắt giảm thuế – đóng vai trò
then chốt. Một chính sách chậm trễ hoặc thiếu linh hoạt có thể làm giảm hiệu quả, thậm
chí gây ra tác dụng ngược.
Bên cạnh đó, tính bền vững của chính sách phản ánh khả năng duy trì ổn định mà
không tạo ra rủi ro cho các cân đối vĩ mô trong tương lai. Ví dụ, chính sách tài khóa mở
rộng quá mức có thể kích thích tăng trưởng ngắn hạn nhưng gây áp lực nợ công dài hạn.
Ngược lại, nếu chính sách ổn định được thiết kế cân bằng, có lộ trình rút dần khi nền
kinh tế phục hồi, thì hiệu quả sẽ được duy trì bền vững, tránh những biến động tiêu cực về sau.
1.3.3. Tác động lan tỏa đến doanh nghiệp và đời sống xã hội
Cuối cùng, đánh giá hiệu quả chính sách ổn định kinh tế không thể tách rời tác
động lan tỏa đến khu vực doanh nghiệp và đời sống xã hội. Một chính sách được xem là
hiệu quả khi nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, cải thiện
niềm tin của thị trường, giảm chi phí vốn và thúc đẩy tiêu dùng nội địa. Chính sách tiền
tệ nới lỏng hợp lý có thể giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng, trong khi chính
sách tài khóa mở rộng đúng trọng tâm sẽ kích thích đầu tư công và kéo theo tăng trưởng khu vực tư nhân.
Về mặt xã hội, hiệu quả của chính sách còn thể hiện ở việc ổn định giá cả, giảm
thất nghiệp, nâng cao thu nhập và cải thiện phúc lợi của người dân. Khi các chính sách
ổn định được triển khai hiệu quả, đời sống của các nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội
– như người lao động thu nhập thấp, doanh nghiệp nhỏ và vừa – sẽ được bảo vệ tốt hơn
trước biến động kinh tế. Như vậy, tác động lan tỏa tích cực đến toàn bộ nền kinh tế –
xã hội là một minh chứng rõ ràng cho hiệu quả tổng thể của chính sách ổn định kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH KINH TẾ NGẮN HẠN TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2021 – 2024 lOMoAR cPSD| 45740153
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một chu kỳ biến động rõ rệt: suy giảm (2021) –
phục hồi mạnh (2022) – tăng trưởng chậm lại (2023) – tăng tốc trở lại (2024). Sự biến
động này không chỉ phản ánh tác động của các cú sốc ngoại sinh mà còn cho thấy khả
năng phục hồi linh hoạt của nền kinh tế Việt Nam và tính hiệu quả của các chính sách
kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn.
2.1.1. Các chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng
Giai đoạn 2021 – 2024 phác họa một bức tranh kinh tế Việt Nam với những biến
động rõ nét, phản ánh khả năng phục hồi linh hoạt trước các cú sốc từ bên ngoài. Diễn
biến tăng trưởng GDP cho thấy một chu kỳ hình chữ “W” điển hình. Năm 2021, tốc độ
tăng trưởng chạm đáy ở mức 2,58% do tác động nghiêm trọng của các đợt phong tỏa
kéo dài lên mọi hoạt động sản xuất, dịch vụ và chuỗi cung ứng. Sang năm 2022, kinh tế
phục hồi với tốc độ tăng trưởng đạt 8,02%, mức cao nhất trong hơn một thập kỷ. Sự
phục hồi này là hệ quả tất yếu của việc dỡ bỏ các biện pháp giãn cách, kích hoạt trở lại
toàn bộ nền kinh tế. Hiệu ứng "dồn nén" từ tiêu dùng và đầu tư năm 2021 được giải
phóng, đẩy tốc độ tăng trưởng lên mức cao nhất trong hơn một thập kỷ. Tuy nhiên, đến
năm 2023, tốc độ tăng trưởng chậm lại ở mức 5,05%. Sự sụt giảm này cho thấy sự phục
hồi năm 2022 một phần là do hiệu ứng kỹ thuật. Lúc này, nền kinh tế đối mặt với những
khó khăn thực chất: lạm phát toàn cầu cao khiến sức mua giảm, lãi suất thế giới tăng làm
chậm dòng vốn và xuất khẩu sụt giảm do nhu cầu từ các đối tác chính (Mỹ, EU) suy yếu.
Năm 2024, kinh tế Việt Nam đạt 7,09%, vượt xa mục tiêu ban đầu (6-6.5%), chứng tỏ
sức bật nội tại mạnh mẽ. Động lực chính đến từ dịch vụ (du lịch, bán lẻ phục hồi mạnh)
và sản xuất công nghiệp (đặc biệt là các ngành trọng điểm như điện tử, dệt may), cho
thấy sự đa dạng hóa trong cơ cấu tăng trưởng. 10 8.02 7.09 5 5.05 2.55 0 2021 2022 2023 2024 GDP
Hình 2.1. Biểu đồ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2021-2024
Trái ngược với sự biến động mạnh của tăng trưởng, lạm phát tại Việt Nam được
xem là điểm sáng của sự ổn định kinh tế vĩ mô trong suốt giai đoạn 2021 – 2024. Chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) luôn được kiểm soát chặt chẽ: từ mức thấp kỷ lục 1,84% vào năm
2021 - hệ quả của đại dịch kìm hãm tổng cầu, lên lần lượt 3,15% (2022) và 3,25% (2023)
khi nền kinh tế mở cửa trở lại và chịu tác động từ giá nguyên liệu đầu vào toàn cầu.
Đáng chú ý, năm 2024, lạm phát chỉ ở mức 3,63%, dù chịu sức ép từ cả hai phía cung
(giá năng lượng) và cầu (tăng trưởng kinh tế phục hồi mạnh). Thành tựu này là minh lOMoAR cPSD| 45740153
chứng rõ nét cho hiệu quả của một loạt các biện pháp điều hành phối hợp, bao gồm chính
sách tiền tệ thận trọng, chủ động của Ngân hàng Nhà nước và các biện pháp bình ổn giá
linh hoạt từ phía Chính phủ, giúp nền kinh tế vượt qua giai đoạn bất ổn toàn cầu mà vẫn
giữ vững được các cân bằng vĩ mô cốt lõi. 195 4 189.7 190 3.5 3 185 183.07 2.5 180 177.31 2 175 171.88 1.5 170 1 165 0.5 160 0 2021 2022 2023 2024 Năm CPI Tỷ lệ lạm phát
Hinh ̀ 2.2. Chỉ số CPI (Năm cơ sở - 2010) và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2024
Về cán cân thương mại, Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế với chuỗi xuất siêu
liên tục với quy mô lớn: 4 tỷ USD (2021), 12,4 tỷ USD (2022). Quy mô xuất siêu đạt
đỉnh vào năm 2023 (28,4 tỷ USD) và năm 2024 vẫn duy trì ở mức cao là 24,77 tỷ USD.
Đáng chú ý, cơ cấu xuất siêu có sự phân hóa rõ rệt giữa hai khu vực. Khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) là động lực chính với mức xuất siêu lên tới 50,29 tỷ USD,
khẳng định Việt Nam đang là "công xưởng" sản xuất hàng xuất khẩu cho các tập đoàn
đa quốc gia. Nó cho thấy sự thành công trong thu hút FDI và sự hội nhập sâu rộng vào
chuỗi cung ứng toàn cầu. Ngược lại, khu vực kinh tế trong nước vẫn ở trạng thái nhập
siêu 25,52 tỷ USD, phản ánh sự phụ thuộc lớn vào nguyên liệu, máy móc và linh kiện
nhập khẩu để phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Năng lực công nghiệp phụ trợ và thương
hiệu nội địa vẫn còn hạn chế, chưa tận dụng hết lợi thế từ thị trường nội địa. lOMoAR cPSD| 45740153 420 400 380 360 340 320 300 2021 2022 2023 2024 Nhập khẩu Xuất khẩu
Hình 2.3. Biểu đồ xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2024
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD chịu nhiều áp lực trong bối cảnh toàn
cầu biến động. Dù chịu mất giá khoảng 3 - 4% trong năm 2022 nhưng nhờ chính sách
điều hành linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá đã dần ổn định trở lại từ cuối 2023.
Năm 2024, đồng Việt Nam mất giá 4,65% so với USD, chủ yếu do tác động từ việc Cục
Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ, khiến đồng bạc xanh lên
giá mạnh. Trước áp lực này, Ngân hàng Nhà nước đã thể hiện sự điều hành linh hoạt
thông qua các biện pháp can thiệp kịp thời, nhờ đó ngăn chặn được những biến động đột
ngột và duy trì sự ổn định tương đối cho thị trường.
Hình 2.4. Biểu đồ lịch sử tỷ giá VND/USD giai đoạn 2021 - 2024 lOMoAR cPSD| 45740153
Nguồn: Investing.com
Một điểm tích cực nổi bật khác là tình hình nợ công. Tỷ lệ nợ công/GDP không
những được giữ trong ngưỡng an toàn mà còn có xu hướng cải thiện rõ rệt, dao động
trong khoảng 37-39% GDP. Năm 2024, nợ công giảm xuống chỉ còn khoảng 34,7%
GDP. Xu hướng này phản ánh sự quản lý tài khóa chặt chẽ và lành mạnh, đồng thời mở
ra dư địa đáng kể cho Chính phủ trong việc triển khai các chính sách tài khóa hỗ trợ tăng
trưởng trong tương lai khi cần thiết. 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Nợ công/GDP
Nợ nước ngoài/GDP Nợ của Chính phủ.thu NSNN
Nợ nước ngoài/KNXK
hàng hóa và dịch vụ Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
Hình 2.5. Biểu đồ chỉ tiêu nợ công và nợ nước ngoài giai đoạn 2021 - 2024
Giai đoạn 2021-2024 chứng kiến nền kinh tế vĩ mô Việt Nam vượt qua nhiều
thách thức nhờ sự kết hợp giữa sức bật nội tại và hiệu quả điều hành chính sách. Các
mục tiêu về tăng trưởng và ổn định cơ bản đã được đảm bảo với những kết quả nổi bật
trong kiểm soát lạm phát, duy trì thặng dư thương mại và củng cố an toàn nợ công. Tuy
vậy, những áp lực từ tỷ giá và sự chênh lệch năng lực giữa khu vực FDI và kinh tế trong
nước vẫn là những bài toán cần tiếp tục được giải quyết trong thời gian tới.
2.1.2. Tác động từ các yếu tố bên ngoài
Trong giai đoạn 2021 – 2024, nền kinh tế chịu ảnh hưởng từ ba cú sốc chính, mỗi
cú sốc để lại dấu ấn trên các mặt khác nhau của nền kinh tế vĩ mô.
Thứ nhất, đại dịch COVID-19 (2021) đã tạo ra một cú sốc kép về cả cung và cầu.
Về phía cung, các biện pháp giãn cách xã hội nghiêm ngặt làm đứt gãy nghiêm trọng
các chuỗi cung ứng toàn cầu và trong nước, khiến hoạt động sản xuất và xuất khẩu bị
đình trệ. Về phía cầu, tiêu dùng nội địa sụt giảm mạnh do người dân hạn chế di chuyển
và thu nhập bị ảnh hưởng. Hệ quả trực tiếp là tốc độ tăng trưởng GDP năm 2021 giảm
xuống mức thấp nhất trong nhiều năm, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, gây áp lực
lên an sinh xã hội. Tuy nhiên, chính trong giai đoạn này, những nỗ lực thích ứng như lOMoAR cPSD| 45740153
chuyển đổi số trong sản xuất và kinh doanh đã được đẩy mạnh, tạo tiền đề cho sự phục hồi nhanh chóng sau này.
Thứ hai, cuộc xung đột Nga-Ukraine bùng phát năm 2022 đã gây ra một cú sốc
về chi phí, làm trầm trọng thêm áp lực lạm phát toàn cầu. Việc giá năng lượng (xăng
dầu, khí đốt) và giá các mặt hàng nông sản, nguyên vật liệu cơ bản tăng cao đã đẩy chi
phí sản xuất và nhập khẩu của Việt Nam lên đáng kể. Điều này tạo ra lạm phát "nhập
khẩu", thách thức mục tiêu kiểm soát lạm phát trong nước. Mặc dù vậy, nhờ nguồn cung
lương thực nội địa ổn định và các biện pháp bình ổn giá hiệu quả, Việt Nam đã phần nào
giảm thiểu được tác động, thể hiện qua mức lạm phát năm 2022 và 2023 vẫn được kiềm
chế dưới 3,5%. Cú sốc này cũng đặt ra bài toán về đảm bảo an ninh năng lượng và đa
dạng hóa nguồn cung nguyên liệu.
Thứ ba, bối cảnh tài chính - tiền tệ toàn cầu thắt chặt trong các năm 2022-2023
đã tạo ra sức ép lớn lên tỷ giá và dòng vốn. Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và các
ngân hàng trung ương lớn khác liên tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát đã khiến đồng
USD tăng giá mạnh, dẫn đến làn sóng rút vốn từ các thị trường mới nổi, trong đó có Việt
Nam. Áp lực này khiến tỷ giá VND/USD biến động mạnh, đồng Việt Nam bị mất giá,
đỉnh điểm là biên độ tăng 4,65% trong năm 2024. Sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng
quốc tế (như sự kiện Ngân hàng Silicon Valley Bank) càng làm gia tăng tâm lý thận
trọng, gây khó khăn cho việc thu hút và giữ chân dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII). Trước
tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phải sử dụng linh hoạt các công cụ điều
hành và can thiệp thị trường để bình ổn tỷ giá, bảo vệ dự trữ ngoại hối.
Các yếu tố bên ngoài đã lần lượt tác động đến Việt Nam, từ cú sốc đại dịch lên
sản xuất và tiêu dùng, đến cú sốc giá nguyên liệu lên lạm phát và cuối cùng là cú sốc tài
chính lên tỷ giá và dòng vốn. Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng nhờ sự
chủ động trong điều hành chính sách và nền tảng kinh tế vĩ mô tương đối vững chắc,
Việt Nam đã thể hiện khả năng phục hồi và thích ứng đáng ghi nhận, từng bước vượt
qua các giai đoạn khó khăn để duy trì đà tăng trưởng.
2.2. CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH ĐƯỢC SỬ DỤNG
2.2.1. Chính sách tiền tệ
Giai đoạn 2021 - 2024 chứng kiến nhiều biến động khi nền kinh tế Việt Nam chịu
tác động kép: vừa khắc phục hậu quả nặng nề của đại dịch COVID-19, vừa đối mặt với
môi trường tài chính toàn cầu thắt chặt từ cuối năm 2022. Bên cạnh đó, các vấn đề nội
tại như khó khăn trong lĩnh vực bất động sản và gia tăng nợ xấu cũng tạo sức ép lớn lên
hệ thống tài chính. Trước bối cảnh này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chủ động điều
chỉnh chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ phục hồi tăng trưởng nhưng vẫn giữ ổn định kinh
tế vĩ mô. Chính sách được triển khai linh hoạt, kết hợp giữa nới lỏng có chọn lọc để kích
cầu và các biện pháp giám sát tín dụng, điều tiết tỷ giá nhằm hạn chế biến động ngắn hạn. lOMoAR cPSD| 45740153
Trong giai đoạn ngắn hạn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) theo đuổi định
hướng chính sách tiền tệ hỗ trợ tăng trưởng thông qua việc điều chỉnh giảm dần các mức
lãi suất điều hành. Từ đầu năm 2023, SBV đã hạ lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu và
lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng, với mục tiêu giảm chi phí vốn
cho các tổ chức tín dụng và khơi thông dòng vốn cho khu vực doanh nghiệp. Động thái
này được xem là biện pháp nới lỏng tiền tệ có chọn lọc nhằm giảm gánh nặng tài chính
hậu đại dịch, thúc đẩy đầu tư - tiêu dùng trong nước và hỗ trợ phục hồi việc làm. Việc
này giúp giảm chi phí huy động vốn của các tổ chức tín dụng, từ đó tạo điều kiện để hạ
mặt bằng lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp và người dân. Đồng thời, NHNN đẩy
mạnh nghiệp vụ thị trường mở, đảm bảo cung tiền hợp lý và duy trì thanh khoản ổn định
trong hệ thống ngân hàng.
Bên cạnh đó, cơ quan quản lý tiền tệ cũng điều hành linh hoạt tỷ giá và công cụ
dự trữ bắt buộc, phối hợp hài hòa giữa ổn định vĩ mô và kích thích tăng trưởng. Chính
sách tiền tệ trong giai đoạn này hướng đến việc khơi thông dòng vốn tín dụng, thúc đẩy
hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời hỗ trợ tiêu dùng nội địa và đầu tư tư nhân.
Bối cảnh kinh tế toàn cầu còn tiềm ẩn nhiều biến động khiến việc điều hành chính sách
của Việt Nam càng cần sự linh hoạt, thận trọng, đảm bảo vừa tạo dư địa hỗ trợ kinh tế,
vừa duy trì niềm tin thị trường và ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng.
Trong giai đoạn này, Việt Nam thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, trong
đó NHNN cho phép tỷ giá biến động linh hoạt trong biên độ nhất định và chủ động điều
tiết khi cần thiết. Trước áp lực từ biến động dòng vốn quốc tế và xu hướng tăng giá của
đồng USD, NHNN đã sử dụng các nghiệp vụ mua - bán ngoại tệ trên thị trường liên
ngân hàng cùng với dự trữ ngoại hối để điều hòa cung cầu và ổn định thị trường. Chính
sách điều hành tỷ giá trong giai đoạn này hướng tới kiểm soát lạm phát nhập khẩu, hạn
chế tác động từ các cú sốc bên ngoài, đồng thời duy trì niềm tin của thị trường và hỗ trợ
hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như các chủ thể có nghĩa vụ vay nợ
bằng ngoại tệ. Việc điều hành linh hoạt giúp tỷ giá VNĐ/USD duy trì ổn định, góp phần
củng cố ổn định kinh tế vĩ mô và tạo môi trường thuận lợi cho phục hồi tăng trưởng.
2.2.2. Chính sách tài khóa
Giai đoạn 2021-2024, nền kinh tế Việt Nam trải qua hai bước chính: ứng phó
ngắn hạn với dịch COVID-19 và phục hồi, ổn định vĩ mô. Chính phủ thực hiện “mục
tiêu kép” vừa chống dịch, vừa duy trì tăng trưởng thông qua chính sách tài khóa chủ
động như miễn giảm thuế, chi an sinh xã hội và thúc đẩy đầu tư công, kết hợp với chính
sách tiền tệ linh hoạt. Theo đánh giá của IMF và các tổ chức quốc tế, các gói hỗ trợ này
đã giúp duy trì cầu trong nước và phục hồi kinh tế, song cũng cần kiểm soát chặt rủi ro
bội chi và lạm phát khi kéo dài chính sách.
Về miễn, giảm thuế, từ cuối 2021 đến 2022 Chính phủ ban hành một số quyết
sách nổi bật như Nghị quyết 406 tạo cơ chế giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cũng như Nghị định 15/2022 giảm thuế VAT từ 10% xuống còn 8%
trong một giai đoạn nhằm kích cầu tiêu dùng và giảm chi phí cho doanh nghiệp. Những
biện pháp này giúp cải thiện thanh khoản cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ lOMoAR cPSD| 45740153
vượt qua đứt gãy nguồn thu, và có tác động tức thời đến giá cả một số nhóm hàng hóa
nhưng tính bền vững vẫn phụ thuộc vào việc phục hồi nguồn thu ngân sách và khả năng
quản lý tiêu cực của hiệu ứng cầu. Nhiều phân tích chuyên gia cho rằng các khoản giảm
thuế thời vụ có hiệu quả ngắn hạn trong việc giảm chi phí nhưng cần được thiết kế có
mục tiêu hơn để tránh lãng phí nguồn lực.
Trong giai đoạn 2021-2024, chính sách chi an sinh xã hội của Việt Nam được
triển khai mạnh mẽ và linh hoạt, đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống
người dân và hỗ trợ phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19. Chính phủ đã ban hành
nhiều gói hỗ trợ quy mô lớn như Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐTTg,
tập trung vào hỗ trợ tiền mặt, giảm đóng bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ nhà ở
cho người lao động mất việc, hộ nghèo, lao động phi chính thức, cùng các nhóm yếu thế
trong xã hội. Tổng giá trị các gói an sinh ước tính lên đến hàng chục nghìn tỷ đồng, góp
phần ổn định thu nhập, duy trì sức mua cơ bản và ngăn ngừa nguy cơ tái nghèo. Bên
cạnh hỗ trợ trực tiếp, Chính phủ còn mở rộng các chương trình giảm nghèo bền vững,
đào tạo nghề và vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội, giúp người dân tái
tham gia thị trường lao động và phục hồi sinh kế. Những chính sách này không chỉ mang
lại hiệu quả trước mắt trong ổn định xã hội mà còn tạo nền tảng vững chắc cho tăng
trưởng bao trùm và phát triển kinh tế bền vững trong giai đoạn hậu COVID-19.
Về đầu tư công, trong giai đoạn 2021-2024, Chính phủ Việt Nam xác định đây là
một trong những công cụ trọng yếu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong giai
đoạn phục hồi sau đại dịch COVID-19. Từ năm 2022, hàng loạt chỉ đạo đã được ban
hành nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn, coi đầu tư công là “đòn bẩy kép” vừa hỗ
trợ tạo việc làm, vừa kích thích tổng cầu. Chính phủ tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn
về thủ tục, đẩy mạnh phân cấp cho địa phương, tăng cường giám sát tiến độ và nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch vốn.
Các dự án hạ tầng trọng điểm quốc gia như cao tốc Bắc - Nam, các tuyến vành
đai tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được ưu tiên triển khai mạnh mẽ, qua đó tạo hiệu
ứng lan tỏa đến các ngành sản xuất, xây dựng, vật liệu và dịch vụ logistics. Cùng với đó,
việc cải thiện quy trình đầu tư và minh bạch hóa phân bổ vốn giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực công. Chính sách đẩy mạnh đầu tư công trong giai đoạn này không chỉ
nhằm kích thích kinh tế ngắn hạn, mà còn hướng đến mục tiêu lâu dài là hoàn thiện kết
cấu hạ tầng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo nền tảng vững chắc
cho tăng trưởng bền vững trong những năm tiếp theo.
2.2.3. Biện pháp quản lý giá
Từ 2021 đến 2024, kinh tế Việt Nam trải qua giai đoạn biến động mạnh khi vừa
phải đối phó với tác động của đại dịch COVID-19, vừa thúc đẩy phục hồi tăng trưởng.
Sau khi triển khai nhiều chính sách hỗ trợ và kích cầu, nền kinh tế dần ổn định, các lĩnh
vực xuất khẩu, du lịch và đầu tư nước ngoài phục hồi rõ nét. Mặc dù lạm phát được giữ
ở mức chấp nhận được, Việt Nam vẫn chịu sức ép từ biến động giá năng lượng và cân
đối ngân sách. Trước tình hình đó, Chính phủ cùng Ngân hàng Nhà nước phải điều hành
linh hoạt để duy trì ổn định vĩ mô và phục hồi bền vững. lOMoAR cPSD| 45740153
Về mặt công cụ chính sách tiền tệ và tín dụng, NHNN đã vận dụng cả công cụ
trực tiếp và gián tiếp: nới lỏng một số mức lãi chiết khấu, giảm một số lãi suất điều hành
và khuyến khích các ngân hàng thương mại giảm lãi cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
và phục hồi sản xuất, đặc biệt rõ trong các quyết định năm 2023 khi NHNN ban hành
các quyết định điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu để tăng thanh khoản cho hệ
thống. Cơ chế này giúp giảm chi phí tài chính ngắn hạn cho doanh nghiệp, khơi thông
vốn sản xuất; tuy nhiên truyền dẫn chính sách tại Việt Nam vẫn chịu rào cản do hệ thống
ngân hàng có nhiều lãi suất điều hành khác nhau và áp lực ngoại hối.
Một công cụ trực tiếp và rất đặc thù được sử dụng để ổn định giá cả là Quỹ Bình
ổn Giá xăng dầu (Quỹ BOG). Cơ chế vận hành là khi giá thế giới tăng mạnh, doanh
nghiệp/nhà nước có thể chi quỹ để bù đắp phần chênh lệch, giảm sốc tăng giá đầu vào
cho nền kinh tế; ngược lại khi giá giảm có thể trích lập để tích lũy quỹ. Trong giai đoạn
2021-2024, việc trích lập/chi sử dụng quỹ được điều hành theo từng kỳ điều hành, với
báo cáo định kỳ từ Bộ Công Thương và các doanh nghiệp đầu mối; số dư quỹ biến động
tùy thời điểm. Cơ chế này giúp kìm bớt biến động giá xăng dầu trong ngắn hạn, giảm
lan tỏa lạm phát, nhưng về lâu dài quỹ có thể cạn hoặc làm méo tín hiệu giá, gây chi phí ngân sách tiềm ẩn.
Liên quan đến giá điện, EVN và Bộ Công Thương đã thực hiện điều chỉnh theo
lộ trình nhằm cân đối chi phí sản xuất và an sinh xã hội. Năm 2024 có các quyết định
điều chỉnh mức giá bán điện bình quân để bù đắp chi phí đầu vào và tình trạng lỗ tích tụ
ở khâu phát điện/điều hành; tuy nhiên việc điều chỉnh được thực hiện thận trọng để tránh
sốc cho người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất. Việc giữ giá điện “không tăng quá
đột ngột” giúp ổn định chi phí sản xuất trong ngắn hạn nhưng đồng thời tạo áp lực tài
chính lên EVN, dẫn đến nhu cầu hỗ trợ bù lỗ/điều chỉnh chính sách tài khóa ở những thời điểm sau.
Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (ngắn hạn), Chính phủ đã ban hành các chương
trình, nghị quyết hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp: từ Nghị quyết 68/NQ-CP hỗ trợ người lao
động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (trợ cấp tiền mặt, hỗ trợ
bảo hiểm, thủ tục đơn giản), đến các biện pháp miễn, giảm, giãn thuế, phí và các gói hỗ
trợ tín dụng phối hợp với hệ thống ngân hàng và các chương trình phát triển do World
Bank/nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ phục hồi. Những biện pháp này giảm ngay áp lực thanh
khoản cho doanh nghiệp, giữ việc làm và tránh đổ vỡ chuỗi sản xuất trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, hiệu quả phụ thuộc lớn vào tốc độ giải ngân, tiêu chí tiếp cận và quy mô thực
tế đến được doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC THI
Việc thực thi các chính sách ổn định kinh tế ngắn hạn tại Việt Nam trong giai
đoạn 2020-2025 đã thể hiện sự chủ động, linh hoạt của Chính phủ, đặc biệt trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu biến động mạnh do hậu quả của đại dịch COVID-19, xung đột địa
chính trị và áp lực lạm phát. Các công cụ chính sách tiền tệ, tài khóa và quản lý giá đã
được phối hợp chặt chẽ, góp phần duy trì ổn định vĩ mô và hỗ trợ phục hồi kinh tế. Tuy