



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ ------
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM- EU TỚI MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đinh Thị Thanh Bình
Nhóm sinh viên thực hiện: Vũ Huy Hùng 1214410078 Trịnh Tiến Thọ 1214410185 Nguyễn Thùy Dung 121441 Trần Thanh Tùng 1214410219
Hà Nội, tháng 5/2015 MỤC LỤC
VIẾT TẮT..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................iv
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
THƯƠNG MẠI ĐẾN MÔI TRƯỜNG.................................................................9
1.1 Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường...........................................9 1.1.1.
Một số khái niệm liên quan.............................................................9 1.1.2.
Một số tranh luận về mối quan hệ giữa thương mại tự do và môi trường 13
1.2 Quan hệ thương mại Việt Nam – EU.....................................................18
1.2.1 Bối cảnh..............................................................................................18
1.2.2 Chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam.............................19
1.2.3 Chính sách thương mại của Việt Nam đối với EU.............................21
1.3. Định hướng bảo vệ môi trường trong thương mại của Việt Nam và EU. 25
1.3.1. Liên minh Châu Âu và vấn đề môi trường trong thương mại...........25
1.3.2. Việt Nam và các vấn đề môi trường liên quan đến thương mại........27
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI VIỆT NAM–EU
ĐẾN MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM......................................................................31
2.1. Thực trạng thương mại Việt Nam – EU...................................................31
2.1.1. Khái quát thương mại Việt Nam.......................................................31
2.1.2. Thực trạng thương mại Việt Nam – EU............................................35
2.2. Tác động của thương mại Việt Nam – EU tới môi trường.......................45 2.2.1
Ngành sạch - ngành bẩn................................................................45
2.2.2. Tác động tích cực..............................................................................52
2.2.3. Tác động tiêu cực của thương mại Việt Nam – EU tới môi trường..54
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý..............................................60
3.1. Kết luận....................................................................................................60
3.2 Một số hàm ý.............................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................63 VI T Ế T T Ắ Nguyên nghĩa Tiếng STT Từ viết tắt
Nguyên nghĩa tiếng Anh Việt Association of Southeast Asian 1 ASEAN Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á European Commission 2 EC Uỷ ban châu Âu Environmental Protection 3 EPA Agency Cơ quan bảo vệ môi sinh ChỈ số ô nhiễm 4 EPI Environmental Pollution Index môi trường European Union 5 EU Liên minh châu Âu EU – Viet Nam Free
Hiệp định thương mại tự 6 EVFTA Trade Agreement do Việt Nam - EU Đầu tư trực tiếp 7 FDI Foreign Direct Investment nước ngoài Hiệp định Thương mại 8 FTA Free Trade Agreement tự do Gross Domestic Product 9 GDP
Tổng sản phẩm quốc nội Generalised Scheme of 10 GSP Preferences Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập 11 KCN Khu Công Nghiệp Hệ thống phân loại North American Industry 12 NAICS ngành công nghiệp Bắc Classification System Mỹ 13 PACE Pollution Abatement Capital Chi phí vốn giảm i Expenditures ô nhiễm 14 PAOC Pollution Abatement Chi phí vận hành giảm Operating Costs ô nhiễm Hiệp Định Đối Tác và Partnership and Cooperation 15 PCA Hợp Tác Toàn Diện EU- Agreements Việt Nam 16 PGS TS Phó Giáo Sư Tiến Sĩ Research & Development 17 R&D Nghiên cứu và Triển khai The Coefficent of Revealed 18 RCA Comparative Advantage
Hệ số biểu thị lợi thế so sánh Standard Industrial Tiêu chuẩn phân loại 19 SIC Classification mức độ công nghiệp United States dollar 20 USD Đồng đô la Mỹ 21
Tổ chức Thương mại Thế WTO World Trade Organization giới ii DANH M C Ụ CÁC BẢNG STT Tên bảng Nội dung bảng Trang
Các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu lớn 35 1 Bảng 2.1 nhất của Việt Nam
Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm 38
mặt hàng chính của Việt Nam sang EU giai 2 Bảng 2.2 đoạn 2010 – 2013
Kim ngạch và tỷ trọng nhập khẩu một số nhóm 39
mặt hàng chính của Việt Nam sang EU giai 3 Bảng 2.3 đoạn 2010 – 2013
Thống kê tổng kim ngạch, tỷ trọng & thứ hạng 40 4 Bảng 2.4
của một số thành viên EU trong thương mại với Việt Nam năm 2012 44
Cán cân thương mại một số mặt hàng chủ yếu 5 Bảng 2.5 của EU và Việt Nam 45
Phân loại ngành sạch ngành bẩn thông qua chi 6 Bảng 2.6 phí giảm ô nhiễm
Ma trận thương mại về các mặt hàng xuất khẩu 48 7 Bảng 2.7 của Việt Nam sang EU
Ma trận thương mại với các mặt hàng nhập 50 8 Bảng 2.8
khẩu của Việt Nam từ EU iii DANH M C Ụ CÁC HÌNH STT Tên hình Nội dung hình Trang
Dân số Việt Nam qua một số mốc thời gian 28 1 Hình 1.1
Kim gạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân 31 2 Hình 2.1
thương mại hàng hóa giai đoạn 2010 - 2014
Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất 33 3 Hình 2.2
cuối năm 2014 so với cùng kỳ năm 2013
Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất 34
đến 2014 và so với năm 2013 4 Hình 2.3
Thống kê tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu 36
và cán cân thươngmại hàng hóa giữa Việt Nam- 5 Hình 2.4 EU giai đoạn 2010 – 2014 41
Tốc độ tăng xuất khẩu của Việt Nam sang một 6 Hình 2.5
số thị trường khối EU năm 2011 và năm 2012
Tốc độ tăng nhập khẩu của Việt Nam từ một số 41 7 Hình 2.6
thị trường khối EU năm 2011 và năm 2012
Cán cân thương mại của Việt Nam với các thị 43 8 Hình 2.7
trường thuộc khối EU năm 2012 iv M Ở Đ U Ầ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam được đánh giá là “một trong những nền kinh tế năng động nhất
Châu Á” (Ciro, 2014). Trong thời gian gần đây, Việt Nam liên tục tham gia đàm
phán và kí kết một loạt các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác
thương mại và đầu tư trên thế giới. Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã ký
kết các hiệp định thương mại song phương với Nhật Bản và Chi Lê, cùng với
khối ASEAN kí kết 6 hiệp định FTAs khác. Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn luôn
chủ động tìm kiếm các cơ hội đàm phán với các tối tác chiến lược ngoài khu vực
như Hoa Kỳ và liên minh Châu Âu (EU), trong đó, EU là đối tác được chính phủ
ưu tiên hàng đầu (Mutrap EU - VN). Liên minh Châu Âu là đối tác thương mại
hàng đầu của Việt Nam trong thời điểm hiện nay.
Các hoạt động thương mại giữa Việt Nam và EU sẽ thúc đẩy đầu tư và
cải tiến công nghệ, nhờ đó đẩy mạnh năng suất và tăng đầu ra trong nhiều ngành
sản xuất. Các hoạt động này mang đến những cơ hội phát triển lâu dài và có lợi
cho cả 2 bên, đặc biệt đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Tuy nhiên, ngoài những lợi ích tích cực mà hoạt động mang lại, không thể
không quan tâm tới những ảnh hưởng môi trường không thể tránh khỏi của quá
trình phát triển kinh tế.
Có khá nhiều bài phân tích và nghiên cứu về những ảnh hưởng và tác động
của thương mại đến các khía cạnh như xã hội, văn hóa, chính trị…, nhưng đa
phần trong các bài viết đó, khía cạnh môi trường đặc biệt là môi trường tại Việt
Nam rất ít được nhắc đến và còn hầu như không xuất hiện ở nhiều bài viết. Nhận
thấy tính cấp thiết các hoạt động thương mại đến môi trường, nhóm nghiên cứu
chúng tôi lựa chọn đề tài: “ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM - EU TỚI MÔI TRƯỜNG” . Bài nghiên cứu sẽ tập trung vào
những ảnh hưởng đến môi trường từ việc thực hiện các hoạt động xuất nhập
khẩu giữa Việt Nam-EU. Hi vọng, bài nghiên cứu sẽ phần nào cung cấp được
những thông tin hữu ích và các đề xuất được đưa ra trong bài có thể được áp
dụng hiệu quả trong thực tế. 1 2. Tổng quan tài liệu
1. Vutha & Jallilian (2008) đã đưa ra cái nhìn khái quát nhất về mối quan hệ
giữa môi trường và thương mại, như những quan điểm về việc ảnh hưởng
của những quy định về môi trường tới lợi thế cạnh tranh, phân chia nền
công nghiệp giữa các nước; tới việc phát triển nền kinh tế cũng như tự do
hóa thương mại. Tác giả đưa ra cái nhìn thực tế về ACFTA, dựa trên số
liệu chi tiết về quá trình hợp tác và phát triển, nhấn mạnh những ảnh
hưởng của thương mại tới mức độ ô nhiễm. Thêm vào đó, bằng việc sử
dụng những phương pháp tiếp cận phù hợp như dự đoán, ma trận thương
mại, phân chia khu vực và phân cấp ô nhiễm, bài cho thấy sự tương quan
thuận của phát triển thương mại Trung Quốc – Campuchia tới ô nhiễm môi trường.
2. Gần cuối những năm 1990, các lĩnh vực thương mại và môi trường đã
được nhận nhiều sự chú ý hơn so với ban đầu. Trong số các lĩnh vực, sinh
thái, thương mại sản phẩm biến đổi gen (GMO) và tài nguyên thiên nhiên
đã cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách với một loạt những thách
thức mới (Theo Hugo Cameron). Najam, Ortiz & Halle (2007) đưa ra
nhiều giả thuyết về môi trường, những vấn đề tồn đọng và đề xuất chính
sách giải quyết những vấn đề liên quan tới mối quan hệ kể trên như vấn
đề thay đổi khí hậu và năng lượng, dịch vụ môi trường, sản phẩm môi
trường, công nghệ sinh học, nông nghiệp… với những dẫn chững cụ thể
về thực trạng gắn với định hướng trong tương lai.
3. Tổ chức Quốc tế về Phát triển Bền vững ( 2005) đã đưa ra cái nhìn tổng
quan về mối liên kết giữa môi trường và thương mại thông qua những
quan điểm khác nhau, trên mọi khía cạnh như thương mại, môi trường,
phát triển… Thông qua cuốn cẩm nang, người đọc có cái nhìn chi tiết về
Quản lý môi trường: nguồn gốc, đặc điểm, tiêu chuẩn, những hiệp định đa
phương… Bài viết đề cập tới khái niệm “luật thương mại quốc tế”, thể
hiện qua điều khoản của WTO, CTE, cũng như đưa ra một số Hiệp định
về môi trường có có tầm ảnh hưởng sâu rộng: GATT (1994), Hiệp định về
rào cản kỹ thuật đối với thương mại, Hiệp định về việc áp dụng các biện
pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật, Hiệp định môi trường khu vực….. 2
Cũng qua bài viết, tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa kinh tế và vật chất
thông qua: Hiệu ứng sản phẩm; Hiệu ứng cán cân; Hiệu ứng cấu trúc và
Hiệu ứng trực tiếp, từ đó cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của kinh tế và môi trường.
4. Akbostance, Tunç, Tűrűt-A ik (2008) đã ș
đưa ra số liệu cụ thể về tình hình
thương mại giữa Thổ Nhĩ Kỳ và Liên minh Châu Âu, dựa trên những con
số về xuất nhập khẩu, khối lượng thương mại, tốc độ tăng trưởng mậu
dịch và tác động của Liên minh thuế quan tới môi trường. Thông qua số
liệu xuất nhập khẩu của ngành sạch và ngành bẩn, các tác giả giải thích
hiện tượng nhu cầu hàng nhập khẩu giảm, xuất khẩu tăng, sử dụng mô
hình Cầu xuất khẩu và Cầu Nhập khẩu nhằm giải thích những nhân tố tác động tới môi trường.
5. Theo Phạm Quang (2009), môi trường là yếu tố tác động đến sự phát triển
bền vững của nền kinh tế. Quan hệ của các thành viên trong lĩnh vực
thương mại và nỗ lực kinh tế phải được hướng vào việc nâng cao mức
sống, đảm bảo đầy đủ việc làm, thu nhập thực tế lớn và tăng vững chắc và
nhu cầu có hiệu quả, mở rộng sản xuất và thương mại hàng hoá dịch vụ.
Trong khi đó, tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu cần thiết cho sự phát
triển của mỗi quốc gia lại có hạn. Do vậy, Chính phủ cần có những biện
pháp phù hợp với những mục tiêu phát triển, tìm cách vừa bảo vệ và gìn
giữ môi trường, vừa khuyến khích những biện pháp thực hiện điều đó một
cách kiên trì theo nhu cầu và mối quan tâm liên quan ở các trình độ phát triển kinh tế.
6. Mukhopadhyay, Thomassin (2009) đã phân tích một cách toàn diện
những tác động về kinh tế tới môi trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế
khu vực Đông Á và Đông Nam Á đến năm 2020. Điểm đặc biệt của cuốn
sách là việc đưa ra những tác động môi trường chi tiết của các Hiệp định
thương mại khu vực tới không khí, nước, và ô nhiễm chất thải. Nghiên
cứu này cho thấy cái nhìn sâu sắc của việc theo đuổi một chính sách tự do
hóa thương mại đa phương cụ thể (kết hợp ASEAN và các nước khác
trong khu vực Đông Nam Á). Cuốn sách này là nguồn tài liệu tham khảo
quan trọng cho các lĩnh vực thương mại và môi trường, cho cộng đồng 3
học thuật - chủ yếu là các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính
sách, các cơ quan chuyên môn.
7. Công trình nghiên cứu của Francioni (2007) bao gồm những bài tiểu luận
của các học giả hàng đầu và các luật sư tham gia vào quá trình hoạch định
chính sách, giải quyết những căng thẳng tiềm ẩn và tình huống khó xử của
quá trình thương mại tự do và tác động của nó đối với môi trường và
quyền con người nói riêng. Họ tìm kiếm sự cân bằng giữa lợi ích hợp
pháp và tự do hoá thương mại cũng như vai trò và giới hạn của các giải
pháp đơn phương - một công cụ để bảo vệ các giá trị phi thương mại.
8. Bắt nguồn từ hội thảo Quốc tế mở rộng EU và tác động đối với Việt Nam,
Filippini, Bùi Huy Khoát và Hell (2005) đã phân tích ảnh hưởng của việc
mở rộng thương mại Việt Nam – EU tới quy mô kinh tế Việt Nam, cho
thấy tầm quan trọng của tự do hóa thương mại. Cũng trong bài viết, các
tác giả đưa ra một vài dự đoán tác động sâu xa cho nền kinh tế cũng như
đề ra giải pháp khắc phục tác động tiêu cực. Đặc biệt đối với môi trường,
tác giả phân tích những khó khăn do thương mại đem lại, gợi mở viễn ảnh
tương lai với sự phát triển kinh tế khi không có sự hỗ trợ từ tài nguyên thiên nhiên.
9. Kiều Nguyễn Việt Hà, Doãn Công Khánh ( 2010) cho rằng việc giải quyết
và xử lý mối quan hệ giữa thương mại và môi trường hiện nay là vấn đề
mới, nhưng rất quan trọng của toàn thế giới và của mỗi quốc gia khi bước
vào thế kỷ XXI trước xu thế tự do hóa thương mại toàn cầu. Hậu quả mà
môi trường phải gánh chịu do thúc đẩy sự tự do thương mại là khó tránh
khỏi, ngay cả khi có những quy chế, luật lệ chặt chẽ. Vậy mà môi trường
chỉ được bù đắp ở một chừng mực nào đó bằng lợi nhuận do tự do hóa
thương mại đem lại. Bằng việc dẫn chứng số liệu của bộ Tài nguyên và
Môi trường, tác giả cho thấy mức độ ô nhiễm trầm trọng của Việt Nam,
thực trạng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ảnh hưởng của chúng tới sức
khoẻ người dân. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm điều
hòa cân bằng giữa tự do hóa thương mại và bảo vệ môi trường sinh thái.
10.Trần Văn Tùng cho rằng, tự do hóa thương mại đã thúc đẩy sự gia tăng
nhanh chóng hoạt động thương mại của Việt Nam từ đầu thập niên 1990, 4
không chỉ đáp ứng yêu cầu xuất khẩu mà còn phải đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng nội địa với sức mua đang tăng lên. Tự do hóa thương mại đã góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đói. Tuy nhiên, nó cũng
đang gây ra hậu quả tiêu cực đối với quá trình phát triển bền vững ở Việt
Nam, đặc biệt là trình trạng ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh
thái. Quá trình tự do hóa thương mại đã làm gia tăng việc khai thác và sử
dụng các nguồn lực tự nhiên, tập trung khai thác các nguyên liệu thô mà
Việt Nam có lợi thế. Hậu quả là tình trạng ô nhiễm môi trường nước xảy
ra ở khắp nơi, nguồn tài nguyên bị khai thác không có tổ chức mau chóng
cạn kiệt. Từ đó, tác giả phân tích tình trạng ô nhiễm biển, nguồn nước, chỉ
ra những hậu quả do ô nhiễm nước và ô nhiễm môi trường biển đem lạo,
từ đó đưa ra các kiến nghị về giải pháp khắc phục.
11.Thông qua hội thảo chuyên đề: “Đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi
trường của hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU”, nhóm các tác
giả Baker, Dordi, Đỗ Liên Hương, Vũ Thanh Hương… (2014) đã đưa ra
cái nhìn khái quát về mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU thông
qua EVFTA, so sánh hiệp định với các hiệp định đã ký kết trước đó giữa
hai bên, cũng như đánh giá tác động của EVFTA tới nền kinh tế vĩ mô.
Trong bản báo cáo, các tác giả cũng đề cập tới tác động của thương mại tự
do tới môi trường, từ đó, “Việt Nam cần cải cách phân bổ nguồn vốn, đầu
tư vào các ngành có hiệu quả, cần giải quyết vấn đề môi trường bằng
chính sách môi trường, chứ không phải bằng chính sách thương mại”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tập trung phân tích ảnh hưởng của thương mại Việt Nam –
EU đến môi trường ở Việt Nam nhằm góp phần thúc đẩy thương mại của Việt
Nam - EU hướng tới phát triển bền vững.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu bao gồm :
- Phân tích và làm rõ ảnh hưởng của thương mại đến môi trường. 5
- Phân tích thực trạng thương mại Việt Nam – EU
- Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của thương mại Việt Nam – EU tới môi trường Việt Nam.
- Đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam để hạn chế những tác động tiêu cực,
thúc đẩy tác động tác động tích cực của hoạt động thương mại Việt Nam –
EU nhằm góp phần giúp thương mại Việt Nam – EU hướng tới phát triển
bền vững trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thương mại Việt Nam – EU và tác động
của thương mại Việt Nam – EU đến môi trường của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2005 – 2014
- Phạm vi không gian: thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – EU và môi trường Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu của nhóm chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu là:
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh và phân tích sự thay đổi
trong kim ngạch xuất - nhập khẩu các mặt hàng của Việt Nam và các đối
tác thuộc khu vực EU qua các năm. Những tổng hợp trên cơ sở nghiên
cứu các tư liệu, số liệu thống kê đã có của các nguồn trong và ngoài nước
được sử dụng để phân tích những quan điểm đã có và từ đó đưa ra những
đóng góp mới cho nghiên cứu.
Phân tích xu hướng thương mại bằng phương pháp ma trận thương mại,
xây dựng ma dựa vào số liệu trận xuất và nhập khẩu để tính được mức độ
mức độ ô nhiễm của các ngành sản xuất trong 2 năm 2010 và 2012,. Từ
kết quả của ma trận, phân loại các nhóm ngành, hoạt động kinh doanh dựa
vào mức độ ô nhiễm chúng gây ra. 6
Kết hợp lý luận với kinh nghiệm thực tiễn để đưa ra nhận xét, đánh giá về
thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – EU và những tác động môi
trường mà nó mang đến.
6. Đóng góp của đề tài
Các nghiên cứu trên đã đề cập cụ thể về mối quan hệ của phát triển kinh
tế và môi trường, phân tích quan điểm của các nhà kinh tế học về mối quan
hệ giữa thương mại và môi trường trên thế giới.
Tuy nhiên, xét riêng tại Việt Nam, dữ liệu về môi trường và thương mại
khá mơ hồ. Mặc dù số liệu về thương mại đã được thống kê chi tiết bởi Tổng
cục Hải Quan, nhưng chưa có tác giả nào đưa ra con số thể hiện sự tương tác
qua lại giữa Việt Nam và EU. Giải pháp giảm thiểu tác hại của ô nhiễm môi
trường đề ra còn chung chung, mặc dù xét trên từng khía cạnh như pháp luật,
kinh tế, xã hội, do đánh giá về tác động tích cực và tiêu cực của thương mại
tự do chưa cụ thể. Những giải pháp đề ra chỉ giải quyết những vấn đề bề nổi,
một số vấn đề phát sinh chưa được làm rõ, vì vậy, biện pháp cải thiện môi
trường đưa ra chưa triệt để.
Thông qua nghiên cứu này, nhóm sẽ phân tích rõ hơn về tác động của
thương mại của Việt Nam – EU tới môi trường, bằng việc tính toán chỉ số ô
nhiễm môi trường (EPI), dựa trên khái niện ngành sạch, ngành bẩn của một
số nhà kinh tế như Robison (1988), Tobey (1990), Mani (1996) với chỉ số
phát thải CO2, hay theo Cục điều tra dân số Mỹ (1999) với chi phí giảm ô
nhiễm (PACE). Từ đó, nhóm xin đánh giá tác động của những ngành sạch và
ngành bẩn trên tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam – EU, đồng thời
rút ra tác động của thương mại tới môi trường cũng như đưa ra một vài hàm
ý từ hoạt động nói trên.
7. Bố cục nghiên cứu.
Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, kết luận, tài liệu tham
khảo, bài nghiên cứu có kết cấu gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: 7 CHƯƠNG 2: CHƯƠNG 3: 8 CHƯƠNG 1: CƠ S Ở LÍ LU N Ậ VÀ TH C Ự TI N Ễ V Ề TÁC ĐỘNG C A Ủ TH N ƯƠ G MẠI Đ N Ế MÔI TRƯỜNG 1.1 Mối quan h ệ gi a ữ th n
ươ g mại và môi tr n ườ g 1.1.1.M t ộ s ố khái ni m ệ liên quan Thương mại
Lúc đầu, “thương mại” mại được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa
nhằm mục đích kiếm lời. Cụ thể, Điều 5 Luật Thương mại 1997 đã quy định:
“Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và
các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện
chính sách kinh tế - xã hội” (Khoản 2, Điều 5 Luật Thương mại 1997)
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế xã hội khái niệm
thương mại đã được mở rộng hơn vì vậy so với các nước trên thế giới, khái niệm
thương mại theo Luật Thương mại 1997 được hiểu theo nghĩa hẹp (Thạc sĩ Lê
Hoàng Oanh, tạp chí Khoa học Pháp lý số 3/2004). Thật vậy, trường hợp hoạt
động cung ứng dịch vụ (cung cấp tour du lịch, tư vấn pháp lý, quảng cáo sản
phẩm) của các công ty du lịch, công ty tư vấn luật, công ty quảng cáo đều là
nghề nghiệp chính của công ty đó, tuy không phải hoạt động mua bán hàng hóa
nhưng họ làm những dịch vụ này cũng nhằm mục đích lợi nhuận. Như vậy hoạt
động thương mại không chỉ là mua bán hàng hóa và định nghĩa hoạt động
thương mại theo Luật thương mại 2005 đã được mở rộng hơn:
“ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.” (Khoản 1, Điều 3 Luật Thương mại 2005).
Thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng là hoạt động kinh tế trao
đổi hàng hoá - tiền tệ đã có từ lâu đời và sự phát triển của nó luôn luôn gắn
liền với sự phát triển văn minh của xã hội loài người. Quá trình nghiên cứu của
các trường phái kinh tế khác nhau trong lịch sử phát triển tư tưởng kinh tế thế 9
giới đã đưa ra những lý thuyết khác nhau để lý giải nguồn gốc của thương mại
quốc tế và khẳng định tác động tích cực của thương mại quốc tế đối với sự tăng
trưởng, phát triển kinh tế theo trình tự nhận thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ phiến diện đến toàn diện, từ hiện tượng đến bản chất.
Lý thuyết trọng thương ở Châu Âu đã phát triển từ giữa thế kỷ XV đến
giữa thế kỷ XVIII, với nhiều đại biểu khác nhau: Jean Bodin, Melon, Jully,
Colbert (Pháp), Thomas Mrm, Josias, Chhild, James Stewart (Anh)... Lý thuyết
trọng thương mặc dù có nội dung rất sơ khai và còn chứa đựng nhiều yếu tố đơn
giản, phiến diện, chưa cho phép phân tích bản chất bên trong của các sự vật hiện
tượng kinh tế, song đó đã là những tư tưởng đầu tiên của các nhà kinh tế học tư
sản cổ điển nghiên cứu về hiện tượng và lợi ích của ngoại thương. Nội dung
chính của thuyết này là: Mỗi quốc gia muốn đạt được sự thịnh vượng trong phát
triển kinh tế thì phải gia tăng khối lượng tiền tệ bằng phát triển ngoại thương và
mỗi quốc gia chỉ có thể thu được lợi ích từ ngoại thương nếu cán cân thương
mại mang dấu dương (hay giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu).
Trong nhiều tác phẩm của mình, trong đó nổi tiếng nhất là cuốn sách
“nghiên cứu về bản chất và nguồn gốc giàu có của các quốc gia”, Adam Smith
đã đề cao vai trò của thương mại , đặc biệt là ngoại thương đã có tác dụng thúc
đẩy nhanh sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của các nước, song khác với sự
phiến diện của trọng thương đã tuyệt đối hoá quá mức vai trò ngoại thương, ông
cho rằng ngoại thương có vai trò rất to lớn nhưng không phải nguồn gốc duy
nhất của sự giàu có. Sự giàu có không phải do ngoại thương mà là do công
nghiệp, tức là do hoạt động sản xuất đem lại chứ không phải do hoạt động lưu
thông. Theo ông, hoạt động kinh tế (bao gồm cả hoạt động sản xuất và lưu
thông) phải được tiến hành một cách tự do, do quan hệ cung cầu và biến động
giá cả thị trường quy định. Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho
ai? Đó là câu hỏi cần được giải quyết ở thị trường. Quan điểm trên thể hiện nội
dung cơ bản của lý thuyết lợi thế tuyệt đối trong thương mại quốc tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo - nhà kinh tế học cổ điển
người Anh, được đưa ra trong tác phẩm nổi tiếng của ông : “Những nguyên lý
của kinh tế chính trị” năm 1817,khắc phục những hạn chế của lợi thế tuyệt đối
của Adam Smith, trả lời những câu hỏi vì sao một nước có lợi thế tuyệt đối hơn 10
hẳn so với nước khác, hoặc một nước không có lợi thế nào vẫn có thể tích cực
tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế để phát triển
mạnh các hoạt động thương mại quốc tế. Nội dung là: Lợi ích thương mại quốc
tế bắt nguồn từ sự khác nhau về lợi thế so sánh ở mỗi quốc gia, mà các lợi thế so
sánh đó có thể được biểu hiện bằng các chi phí cơ hội khác nhau của mỗi quốc
gia, do đó lợi ích của thương mại quốc tế cũng chính là bắt nguồn từ sự khác
nhau về các chi phí cơ hội của mỗi quốc gia. Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí
tương đối (chi phí so sánh) để làm ra sản phẩm hàng hoá khác nhau của mỗi
quốc gia, hay nói cách khác, khi các chi phí cơ hội ở tất cả các quốc gia đều
giống nhau thì không có lợi thế so sánh và cũng không có khả năng nảy sinh các
lợi ích do chuyên môn hoá và thương mại quốc tế. Quy luật lợi thế so sánh đã
được David Ricardo khẳng định là: các nước sẽ có lợi khi chuyên môn hoá sản
xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà họ làm ra với chi phí cơ hội (chi phí so
sánh) thấp hơn so với các nước khác. Quy luật này đã được nhiều nhà kinh tế
khác tiếp tục phát triển, hoàn thiện, trở thành quy luật chi phối động thái phát
triển của thương mại quốc tế.
Heckscher và Ohlin (1919) trong tác phẩm "Thương mại liên khu vực và
quốc tế" xuất bản năm 1933 đã giải thích hiện tượng thương mại quốc tế như
sau: "Trong một nền kinh tế mở cửa mỗi nước đều tiến đến chuyên môn hóa sản
xuất mà cho phép sử dụng nhiều yếu tố sản xuất đối với nước đó là thuận lợi
nhất". Nói một cách khác, bằng cách thừa nhận mỗi sản phẩm đòi hỏi một sự
liên kết khác nhau các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên, đất đai..) và có
sự chênh lệch giữa các nước về yếu tố này, mỗi nước sẽ chuyên môn hóa trong
những ngành sản xuất cho phép các yếu tố với chi phí rẻ hơn so với các nước
khác.Như vậy, cơ hội của sự trao đổi buôn bán quốc tế H-O là lợi thế tương đối
trong đó môi trường thiên nhiên cần được xem xét như là một nguồn lực quan trọng. Tự do hoá thương mại
“Tự do hoá thương mại là việc dỡ bỏ những hàng rào do các nước lập nên nhằm
làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận lợi
hơn trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Những hàng rào nói trên có thể là thuế
quan, giấy phép xuất nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, 11
yêu cầu kiểm dịch, phương pháp đánh thuế, v.v." (nguồn tài liệu).. Các hàng rào
nói trên đều là những đối tượng của các hiệp định mà WTO đang giám sát thực thi.
Như vậy, nội dung cơ bản của tự do hóa thương mại là Nhà nước áp dụng các
biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế
quan và phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế cả về bề rộng và
chiều sâu. Tự do hóa thương mại trước hết nhằm thực hiện việc mở rộng quy mô
xuất khẩu của mỗi nước cũng như đạt tới điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động
nhập khẩu, mở cửa thị trường nội địa để hàng hóa, công nghệ nước ngoài dễ dàng xâm nhập vào.
Cách thức để thực hiện tự do hóa thương mại bao gồm việc nới lỏng dần
dần và đi tới xóa bỏ các rào cản về thương mại, các công cụ bảo hộ mậu dịch đã
và đang tồn tại trong thương mại quốc tế trên cơ sở thỏa thuận song phương và
đa phương giữa các quốc gia. Chẳng hạn, việc giảm dần và tiến tới xoá bỏ các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan có thể thực hiện qua nhiều cách như giảm
thuế nhập khẩu. Đây là phương thức mà Việt Nam đang thực hiện khi tham gia
vào WTO đối với các loại hàng hóa như ôtô, linh kiện điện tử…Hàng rào phi
thuế quan như hạn ngạch tuyệt đối giới hạn về lượng nhập khẩu của Mỹ, giấy
phép nhập khẩu của EU cũng cần được xoá bỏ để tiến tới tự do hoá thương mại. Môi trư_ng
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ
Môi trường của Việt Nam).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Môi trường theo nghĩa hẹp
không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã
hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Tóm lại, môi trường
là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: 12