lOMoARcPSD| 61096931
1
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC HÀNH 1
Đơn vị thực hành: Công ty cổ phần đầu tư phát triển Bc Minh
Họ và tên sinh viên: Bùi Kim Liên Mã sinh viên: 224D4021067 Lớp:
TN17A Giảng viên hướng dẫn:TS Đinh Thị Hòa
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2024
lOMoARcPSD| 61096931
2
MỤC LỤC LỜI MỞ
ĐẦU......................................................................................................5
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦUPHÁT
TRIỂN BẮC MINH (SBM)................................................................................6
1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh (SBM).......6
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................6
1.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................................8
1.1.3 Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển
Bắc Minh.............................................................................................................11
1.2. Đặc điểm môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu
tư phát triển Bắc Minh.....................................................................................12
1.2.1 Đặc điểm địa bàn hoạt động.......................................................................12
1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty Bắc Minh trong thời gian tới.....13
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẮC MINH..............................................................15
2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh giai đoạn 2021 – 2023...........15
2.1.1. Tình hình tài sản........................................................................................15
2.1.2 Tình hình nguồn vốn..................................................................................17
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................19
2.1.4 Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-2023 qua
các chỉ tiêu
2.2. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư Bắc
Minh....................................................................................................................24
2.2.1. Những kết quả đạt được............................................................................24
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................25
2.3. Một số đề xuất về tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát
triển Bắc Minh trong thời gian tới...................................................................27
2.3.1. Đa dạng hóa nguồn thu..............................................................................27
2.3.2. Tăng cường năng lực tài chính..................................................................27
2.3.3. Ứng dụng công nghệ mới..........................................................................28
KẾT LUẬN:.......................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................30
lOMoARcPSD| 61096931
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
CP
Chi phí
DN
Doanh nghiệp
Doanh thu BH&CCDV
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch v
SBM
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh
NV
Nguồn vốn
NPT
Nợ phải trả
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế biến động xu hướng bảo vệ môi trường ngày càng được
chú trọng, ngành năng lượng tái tạo đã nổi lên như một lĩnh vực phát triển nhanh
chóng. Những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ của các dự án năng
lượng sạch như điện gió, điện mặt trời thủy điện, nhờ vào các chính sách
khuyến khích đầu tư của chính phủ.
Xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục mạnh mtrong thời gian tới, với sự tham gia
ngày càng nhiều của các doanh nghiệp trong ngoài nước, nhằm đáp ứng nhu
cầu năng lượng ngày càng tăng và giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch.
Công ty C phần Đầu Phát triển Bắc Minh (SBM) một trong những đơn vị
tiên phong trong ngành năng lượng tái tạo tại Việt Nam. Với những dự án lớn và
vị thế vững chắc, SBM đã đang đóng góp quan trọng vào việc cung cấp năng
lượng sạch và bền vững cho xã hội, khẳng định vị trí của mình trong ngành.
Báo cáo này gồm 2 chương:
lOMoARcPSD| 61096931
4
Chương 1:Khái quát vcông ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh Chương
2:Đánh giá tình hình tài chính công ty Bắc Minh
sẽ phân tích tình hình tài chính của SBM, đánh giá những thành tựu thách thức,
từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh ngành
năng lượng tái tạo tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦUPHÁT
TRIỂN BẮC MINH (SBM)
1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh (SBM)
Công ty Cổ phần Đầu Phát triển Bắc Minh (SBM) một doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực điện năng, với các hoạt động chính bao gồm đầu tư,
xây dựng, sản xuất, vận hành kinh doanh điện năng. Công ty cũng tham gia
vào xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng và cung cấp các dịch vụ tư vấn k
thuật liên quan.
Thông tin cơ bản về công ty:
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh
- Tên viết tắt: SBM., JSC
- Trụ sở chính: Số 20, Trần Nguyên Hãn, phường Thái Tổ, quận Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội
- Văn phòng làm việc: Số 03 An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ,
TP Hà Nội
- Mã số thuế: 0102165522 - Mã chứng khoán: SBM
- Website: sbm.com.vn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập và Những Giai Đoạn Đầu:
Công ty cphần Đầu Phát triển Bắc Minh được thành lập ngày 12/02/2007
với 04 cổ đông sáng lâp là: Công đoàn quan Công ty Điện lực I (nay
Công đoàn Tổng công ty Điện lực Miền Bắc); Công đoàn Điện lực Sơn La
(nay Công đoàn Công ty Điện lực Sơn La); Công ty cổ phần đầu phát
triển Bình Minh; Công ty cổ phần Đầu xây dựng chuyển giao Công
nghệ.
Ngày 29/01/2007, tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thành lập. Ngày
12/02/2007, Công ty cổ phần Đầu Phát triển Bắc Minh chính thức hoạt
động dưới hình Công ty Cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng doanh
lOMoARcPSD| 61096931
5
nghiệp số 0103015885 (nay số doanh nghiệp 0102165522) do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/02/2007 với vốn điều
lệ đăng ký là 50 tỷ đồng.
Ngày 21/12/2015, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kinh doanh
mã số doanh nghiệp 0102165522 thay đổi lần thứ 7, với vốn điều lệ đăng
là 390 tỷ đồng.
Ngày 26/06/2017, Công ty Cổ phần Đầu Phát triển Bắc Minh được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chấp thuận hồ đăng Công ty đại
chúng theo Công văn số 4306/UBCK-GSĐC của UBCKNN.
Ngày 23/08/2017, Công ty được Trung tâm Lưu Chứng khoán Việt Nam
(VSD) cấp Giấy Chứng nhận Đăng Chứng khoán số
165/2017/GCNCPVSD, với tổng số lượng cổ phiếu đăng 39.000.000
cổ phiếu.
Phát Triển và Đầu Tư:
Nhà máy thủy điện: Trong vòng 10 năm sau khi thành lập, SBM đã đầu tư
hoàn thành xây dựng 5 nhà máy thủy điện: Suối Sập 3, Cọ, Thoong Gót,
Nà Tẩu, và Nậm Công 3. Tổng công suất của các nhà máy này đạt 59,8 MW,
với sản lượng điện thương phẩm hàng năm đạt hơn 222 triệu kWh.
Đóng góp vào ngành điện: Sản lượng điện do SBM cung cấp chiếm thị phần
không nhỏ trong hệ thống sản xuất điện quốc gia. Do đặc thù của ngành điện,
các công ty sản xuất điện không cạnh tranh về thị trường tiêu thụ, và SBM còn
nhận được sự hỗ trợ từ các cổ đông chiến lược như Tổng Công ty Điện lực
Miền Bắc và Công ty Cổ phần Điện lực Miền Bắc
lOMoARcPSD| 61096931
6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chứ Công ty Cổ phần phát triển Bắc Minh
(Nguồn: Trang Web CTCP Bắc Minh /sbm.com.vn/)
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng c đông: Đây cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, gồm
tất cả cổ đông quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông quyết định các
vấn đề quan trọng như phương hướng phát triển, chính sách đầu tư, phân
phối lợi nhuận.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý công ty, có nhiệm vụ điều
hành kiểm soát hoạt động của công ty. HĐQT quyền quyết định tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc: Đứng đầu Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chịu trách
nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, thực hiện các quyết
định của HĐQT và báo cáo lại cho HĐQT.
- Ban kiểm soát: Được thành lập để giám sát hoạt động của HĐQT Ban
giám đốc, đảm bảo tính minh bạch tuân thủ pháp luật trong mọi hoạt
động của công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Quản tài chính, kế toán, và kiểm soát chi phí.
lOMoARcPSD| 61096931
7
- Phòng kỹ thuật: Đảm nhận các công việc liên quan đến kỹ thuật, bao gồm
thiết kế, vận hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị và hệ thống kỹ thuật của
các nhà máy thủy điện.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
đầu tư của công ty.
- Văn phòng SMB: Hỗ trợ các hoạt động hành chính và quản lý chung của
công ty.
- Ban quản lý dự án: Quản lý và giám sát các dự án đầu tư, xây dựng và mở
rộng nhà máy thủy điện.
1.1.2.2. Phân tích Quy mô và Kết cấu Nguồn Nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển Bắc Minh (SBM) Quy mô Nguồn Nhân lực
Công ty Cổ phần Đầu Phát triển Bắc Minh một lực lượng lao động đủ lớn
để đáp ứng nhu cầu vận hành và phát triển của công ty trong lĩnh vực năng lượng,
đặc biệt thủy điện. Tổng số nhân viên của công ty bao gồm những người làm
việc tại trụ sở chính, các chi nhánh, và các nhà máy thủy điện trực thuộc.
Kết cấu Nguồn Nhân lực Theo
Độ Tuổi:
Nhóm trẻ (dưới 30 tuổi): Chiếm khoảng 20-30%. Nhóm này thường làm việc
ở các vị trí đòi hỏi năng động, sáng tạo và có khả năng học hỏi nhanh.
Nhóm trung niên (30-50 tuổi): Chiếm khoảng 50-60%. Đây lực lượng chủ
đạo của công ty, đảm nhiệm các vị trí quản lý và chuyên môn cao.
Nhóm cao tuổi (trên 50 tuổi): Chiếm khoảng 10-20%. Nhóm này thường giữ
các vị trí lãnh đạo cao cấp và cố vấn.
Theo Giới Tính:
Nam giới: Chiếm khoảng 70%. Chủ yếu làm việc ở các vị trí kỹ thuật, quản lý
nhà máy và các công việc đòi hỏi sức khỏe và kỹ năng kỹ thuật cao.
Nữ giới: Chiếm khoảng 30%. Chủ yếu làm việc các vị trí hành chính, kế
toán, nhân sự, và các công việc hỗ trợ khác.
Theo Trình Độ:
Trình độ đại học trên đại học: Chiếm khoảng 60%. Bao gồm các kỹ sư,
chuyên gia kỹ thuật, và quản lý cấp cao.
lOMoARcPSD| 61096931
8
Trình độ cao đẳng trung cấp: Chiếm khoảng 30%. Bao gồm các kỹ thuật
viên, nhân viên vận hành và bảo trì.
Trình độ khác: Chiếm khoảng 10%. Bao gồm nhân viên lao động phổ thông
các vị trí không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. => Thuận lợi và Khó khăn
Thuận lợi:
Lực lượng lao động trẻ và năng động: Giúp công ty dễ dàng áp dụng các công
nghệ mới và sáng tạo trong công việc.
Kinh nghiệm tnhóm trung niên cao tuổi: Đảm bảo sổn định kiến thức
chuyên môn sâu, hỗ trợ tốt trong việc đưa ra các quyết định chiến lược.
Sự đa dạng về trình độ: Giúp công ty có thể phân bổ công việc một cách hiệu
quả, tối ưu hóa năng suất lao động.
Khó khăn:
Chênh lệch về tuổi tác kinh nghiệm: thể dẫn đến sự khác biệt trong
phong cách làm việc và quan điểm, cần có sự điều phối tốt để tránh xung đột
nội bộ.
Tỷ lệ nam giới cao: Trong một số trường hợp, có thể thiếu sđa dạng trong
duy và cách tiếp cận vấn đề.
Khả năng thích nghi của nhân viên cao tuổi: Nhóm này thể gặp khó khăn
trong việc thích nghi với các công nghệ và phương pháp làm việc mới.
Với kết cấu nhân lực hiện tại, công ty tiềm năng lớn đphát triển mạnh mẽ nếu
biết tận dụng đúng các thế mạnh và khắc phục những điểm yếu trong nguồn nhân
lực của mình.
1.1.3 Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư phát
triển Bắc Minh
Ngành nghề chính: Đầu tư xây dựng, sản xuất, vận hành, kinh doanh điện năng.
Ngành nghề khác:
Nghiên cứu lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án
điệnlực;
lOMoARcPSD| 61096931
9
Tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập hồ sơ phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu,
tổchức đấu thầu dự án điện lực trong nước và nước ngoài tại Việt Nam;
Quản lý dự án điện lực;
Tư vấn thủ tục đầu tư xây dựng công trình điện;
Lắp đặt các hệ thống bù tự động cho các xí nghiệp công nghiệp;
Lắp đặt hệ thống thông tin cáp quang OPGW, ADSS,…Trên đường dây
tảiđiện, hệ thống viễn thông, tổng đài tự động;
Kinh doanh vật liệu xây dựng, các trang thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động;
Kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học và hàng tiêu dùng;
Kinh doanh bất động sản
Dịch vụ định giá bất động sản.
Việc đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh đã giúp Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Bắc Minh (SBM) tạo ra nguồn thu ổn định và bền vững, nâng cao năng lực
cạnh tranh và đảm bảo phát triển bền vững trong dài hạn
1.2. Đặc điểm môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu
tư phát triển Bắc Minh
1.2.1 Đặc điểm địa bàn hoạt đng
- Trụ sở chính và văn phòng:
Trụ sở chính: Số 20, Trần Nguyên Hãn, phường Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm,
TP Hà Nội.
Văn phòng làm việc: Số 03 An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, TP Hà
Nội
Việc đặt trụ sở chính và văn phòng làm việc ở Hà Ni có lợi ích:
- Vị tchiến lược giao thông thuận tiện: Nội trung tâm kinhtế,
tài chính và hành chính của cả nước. Việc đặt trụ sở tại đây giúp công
ty dễ dàng tiếp cận các quan quản nnước, ngân hàng, và các
đối tác quan trọng.
=> Tăng cường uy tín hình ảnh công ty, thuận tiện cho việc gặp
gỡ giao dịch với các đối tác trong ngoài nước; ddàng tiếp cận
lOMoARcPSD| 61096931
10
các khu vực phát triển mới, tăng cường khả năng quản và điều hành
các dự án.
- Thuận tiện trong việc tiếp cận khách hàng đối tác: Gần gũi với
cáccơ quan quản lý, các doanh nghiệp và đối tác quốc tế
=> Nhanh chóng giải quyết các thủ tục hành chính, giấy phép và các
vấn đề pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh hơn nữa còn tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế, thu hút đầu và mở rộng mạng
lưới kinh doanh.
- Hỗ trợ phát triển nhân lực: Nội nhiều trường đại học,
việnnghiên cứu trung tâm đào tạo chất lượng cao, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cho công ty.
=> Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng, đào tạo phát triển
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty.
Khu vực dự án:
SBM tập trung đầu tư vào các dự án thủy điện tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
như Cao Bằng Sơn La. Các dự án tiêu biểu bao gồm Nhà máy Thủy điện
Tẩu ở tỉnh Cao Bằng và Nhà máy Thủy điện Tà Cọ ở huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La.
- Đặc điểm dân cư và khách hàng mục tiêu
Đặc điểm dân cư:
Khu vực nông thôn miền núi: Dân tại các khu vực này thường sống phân
tán, kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ. Họ chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp
và các hoạt động sản xuất nhỏ lẻ.
Yêu cầu về điện: Mặc nhu cầu sử dụng điện ổn định, hệ thống hạ tầng
điện ở các khu vực này chưa được phát triển đồng bộ, dẫn đến nhu cầu cao về
các nguồn cung cấp điện mới và n định.
Khách hàng mục tiêu:
Doanh nghiệp và hộ gia đình: Chủ yếu các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ
cần nguồn điện ổn định và liên tục.
Khu vực đô thị và công nghiệp: Bên cạnh các khu vực nông thôn, SBM cũng
hướng tới cung cấp điện cho các khu vực đô thị công nghiệp đang phát triển
nhanh chóng, nơi có nhu cầu năng lượng cao và liên tục
lOMoARcPSD| 61096931
11
- Đối thủ cạnh tranh
SBM phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều công ty trong lĩnh vực năng lượng,
đặc biệt là thủy điện:
Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC): một trong những đối thủ
chính, EVN NPC khả năng tài chính mạnh nhiều kinh nghiệm trong việc
phát triển các dự án năng lượng.
Tổng công ty Phát điện 1 (GENCO 1): Một đơn vị khác cũng quy lớn
và nhiều dự án năng lượng tái tạo.
Các công ty thủy điện nhân khác: Các công ty này cũng đầu mạnh vào
công nghệ mới và cạnh tranh về giá cả, chất lượng dịch vụ.
1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty Bắc Minh trong thời gian tới
- Thuận lợi
Chính sách hỗ trợ của Chính phủ:
Chính phủ Việt Nam đang tập trung vào việc thúc đẩy năng lượng tái tạo
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng cường an ninh năng lượng.
Điều này có thể mang lại cho SBM các ưu đãi về thuế, trợ cấp, và hỗ trợ
trong việc cấp phép và quy hoạch.
Nhu cầu năng lượng tái tạo tăng cao:
Cả trong nước và quốc tế, nhu cầu về năng lượng sạch và bền vững đang
tăng cao. Các doanh nghiệp người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến
việc sử dụng nguồn năng lượng thân thiện với môi trường, mở ra hội
lớn cho SBM mở rộng thị trường.
Công nghệ tiên tiến:
Sự tiến bộ trong công nghệ thủy điện giúp cải thiện hiệu suất và giảm chi
phí sản xuất. SBM thể tận dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu
quả hoạt động và cạnh tranh trên thị trường.
- Khó khăn
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu gây ra nhiều thay đổi không dự đoán
được trong lưu lượng nước sông suối, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
lOMoARcPSD| 61096931
12
của các nhà máy thủy điện. Hạn hán hoặc lụt thể làm gián đoạn
nguồn cung cấp nước và gây thiệt hại cho cơ sở hạ tầng.
Cạnh tranh gia tăng: Sự xuất hiện của nhiều công ty năng lượng tái tạo
trong và ngoài nước dẫn đến cạnh tranh khốc liệt. SBM cần phải không
ngừng cải tiến tìm cách giảm chi phí để duy trì vị thế trên thị trường.
Yêu cầu vốn lớn: Đầu vào các dự án năng lượng tái tạo, đặc biệt
thủy điện, đòi hỏi nguồn vốn lớn. Việc huy động vốn thể gặp khó
khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động lãi suất tăng.
Quy định thủ tục hành chính: Các quy định về môi trường, an toàn
các thủ tục hành chính thể phức tạp tốn thời gian, làm chậm
tiến độ triển khai dự án. SBM cần phải nỗ lực để đáp ứng tất cả các yêu
cầu này một cách nhanh chóng và hiệu quả.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẮC MINH
2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh giai đoạn 2021
2023
2.1.1. Tình hình tài sản
Bảng 2.1 :Tình hình tài sản của Công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-2023
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ
tiêu
31/12/2021
31/12/2022
31/12/2023
Chênh lệch
2022 so với
2021
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọn
g
Số tiền
Tỷ
trọn
g
Số
tuyệt
đối
Số
tươn
g đối
Số
tuyệt
đối
Số
tươn
g đối
Tài
sản
720.92
5
100%
697.89
2
100
%
663.90
4
100
%
-
23.03
3
-3,19
-
33.98
8
-4,87
lOMoARcPSD| 61096931
13
1.
TSN
H
41.388
5,74%
60.995
8,74
72.078
10,8
6
19.60
7
47,37
11.08
3
18,17
2.
TSD
H
679.53
7
94,26
%
636.89
7
91,2
6
59182
6
89,1
4
-
42.64
0
-6,27
-
45.07
1
-7,07
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Bắc Minh)
- Tài sản
Năm 2022 là 697.892 triệu đồng giảm 23.033 triệu đồng, tương ứng giảm 3,19%
so với năm 2021. Năm 2023 663.904 triệu đồng giảm 33.988 triệu đồng, tương
ứng giảm 4,87% so với năm 2022. Việc tổng tài sản của SBM giảm từ năm 2021
đến năm 2023 cho thấy công ty đang thực hiện các điều chỉnh chiến lược để tăng
cường khả năng thanh khoản tối ưu hóa cấu tài sản. Điều này giúp SBM
thích ứng với các biến động của thị trường, bao gồm biến động giá năng lượng,
thay đổi trong chính sách quy định, biến động kinh tế và cạnh tranh trong
ngành điện năng, nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh phát triển bền vững trong
dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn (TSNH):
Năm 2022: 60.995 triệu đồng chiếm 8,74% tổng tài sản, tăng 19.607 triệu
đồng, tương ứng tăng 47,37% so với năm 2021.Năm 2023 72.078 triệu đồng
chiếm 10,86% tổng tài sản, tăng 11.083 triệu đồng, tương ứng tăng 18,17% so
với năm 2022. Tài sản ngắn hạn tăng mạnh qua các năm, chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong tổng tài sản, từ 5,74% năm 2021 lên 10,86% năm 2023. Điều
này phản ánh chiến lược quản lý tài chính thận trọng của SBM nhằm cải thiện
khả năng thanh toán, tăng cường khả năng ứng phó với biến động thị trường,
và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn trong ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn (TSDH):
Năm 2022: 636.897 triệu đồng chiếm 91,26% tổng tài sản, giảm 42.640 triệu
đồng, tương ứng giảm 6,27% so với năm 2021. Năm 2023 là 591.826 triệu đồng
chiếm 89,14% tổng tài sản, giảm 45.071 triệu đồng, tương ứng giảm 7,07% so với
năm 2022. Sự biến động trong tài sản dài hạn ca Công ty Bắc Minh từ năm 2021
đến năm 2023 phản ánh một quá trình điều chỉnh chiến lược đầu tư và quảntài
chính nhằm tối ưu hóa cơ cấu tài sản. Việc giảm tổng số tài sản dài hạn của công
lOMoARcPSD| 61096931
14
ty do việc hoàn thành và đưa vào vận hành các dự án đầu tư lớn từ trước, dẫn đến
việc giảm dần các khoản đầu dài hạn. Điều này thể được xem một phản
ánh tích cực của sự hiệu quả trong quản lý tài sản chiến lược đầu tư của công
ty, giúp tối ưu hóa sử dụng vốn và tăng cường khả năng sinh lời trong dài hạn.
2.1.2 Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.2 :Tình hình nguồn vốn của Công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-2023
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ
tiêu
31/12/2020
31/12/2021
31/12/2022
Chênh lệch
2021 so với
2020
Chênh lệch
2022 so với
2021
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Nguồ
n vốn
720.92
5
100%
694.75
4
100
%
663.90
4
100
%
(26.17
1)
(3,63)
(30.85
0)
(4,44)
1. Nợ
phải
trả
170.24
1
23,61
%
83.917
12,0
8
52.934
7,98
(86.32
4)
(50,7
0)
(30.98
3)
(36,9
2)
2.
Vốn
chủ
sở
hữu
550.68
5
76,39
%
610.83
7
87,9
2
610.97
0
92,0
2
60.152
10,92
133
0,02
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Bắc Minh)
- Nguồn vốn:
Nguồn vốn của công ty Bắc Minh giảm từ 720.925 tỷ đồng vào cuối năm
2021 xuống còn 694.754 tỷ đồng vào cuối năm 2022 tương ứng giảm 3,63%
so với năm 2021, tiếp tục giảm xuống 663.904 tỷ đồng vào cuối năm
2023 , tương ứng giảm 4,44% so với năm 2022. Sự giảm liên tục trong
nguồn vốn của Công ty Bắc Minh từ năm 2021 đến năm 2023 phản ánh
một qtrình điều chỉnh cấu tài chính để cân bằng tối ưu hóa các
nguồn lực, nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu thách thức trong i
trường kinh doanh đang biến động.
lOMoARcPSD| 61096931
15
- Nợ phải trả:
Năm 2022 83.917 triệu đồng chiếm 12,08% tổng nguồn vốn, giảm 86.324 triệu
đồng, tương ứng giảm 50,70% so với năm 2021. Năm 2023: 52.934 triệu đồng
chiếm 7,98% tổng nguồn vốn, giảm 30.983 triệu đồng, tương ứng giảm 36,92%
so với năm 2022. Nhìn chung, sự giảm đáng kể của nợ phải trả của Công ty Bắc
Minh trong hai năm liên tiếp một tín hiệu tích cực, cho thấy sự nỗ lực trong
việc cân bằng tối ưu hóa cấu tài chính, giúp công ty củng cố nâng cao
khả năng sinh lời và sự bền vững trong dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu:
Năm 2022 610.837 triệu đồng chiếm 87,92% tổng nguồn vốn, tăng 60.152 triệu
đồng, tương ứng tăng 10,92% so với năm 2021. Năm 2023: 610.970 triệu đồng
chiếm 92,02% tổng nguồn vốn, tăng 133 triệu đồng, tương ứng tăng 0,02% so với
năm 2022 Vốn chủ sở hữu ng qua các năm chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong tổng nguồn vốn, từ 76,39% năm 2021 lên 92,02% năm 2023. Điều này cho
thấy công ty đã tăng cường tự chủ tài chính, giảm phụ thuộc vào nợ vay, đồng thời
sự tăng vốn chủ sở hữu của Công ty Bắc Minh trong giai đoạn này phản ánh cam
kết vào việc mở rộng phát triển, đồng thời giúp củng cố nền tảng tài chính để
đáp ứng các yêu cầu và cơ hội trong môi trường kinh doanh biến động.
lOMoARcPSD| 61096931
16
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3:Bảng kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty Bắc Minh giai đoạn
2021-2023
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2021
Năm
2022
Năm
2023
Chênh lệch
2022 so với 2021
Chênh lệch
2023 so với 2022
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số tuyệt
đối
Số
tương
đối
1. Doanh
thu
BH&CCD
V
196.113
294.717
208.435
98.604
50,28
(86.282
)
(29,27)
2. Giá vốn
hàng bán
116.811
124.887
103.449
8.076
6,91
(24.438
)
(17,16)
3. Tổng chi
phí
121.753
130.666
109.098
8.913
7.32
(21.568
)
(16.5)
4. Lợi
nhuận sau
thuế
55.053
146.191
90.223
91.138
165,54
(55.053
)
(38,28)
5. ROA
7,41
20,61
13,25
13,2
178,13
(7,36)
35,71
6. ROE
10,33
25,17
14,77
14,84
143,66
(10,4)
41,31
7. ROS
28,07
49,60
43,29
21,53
76,70
(6,31)
12,72
(Nguồn:Báo cáo tài chính Công ty Bắc Minh)
Nhận xét sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bắc Minh
giai đoạn 2021-2023
Dựa trên bảng kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty Bắc Minh từ năm 2021
đến năm 2023, ta có thể rút ra các nhận xét sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu BH&CCDV)
Năm 2022 so với 2021: Tăng 98.604 triệu đồng (+50,28%), cho thấy sự tăng
trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh, thể nhờ vào việc mở rộng thị
lOMoARcPSD| 61096931
17
trường, tăng cường hiệu quả kinh doanh, hoặc khai thác tốt hơn các hội kinh
doanh mới. Năm 2023 so với 2022: Giảm 86.282 triệu đồng (-29,27%), có thể do
biến động thị trường, suy thoái kinh tế, hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh để
tập trung vào các mảng hoạt động khác, đồng thời cũng có thể bị ảnh hưởng bởi
cạnh tranh gia tăng hoặc giảm nhu cầu từ khách hàng.
Nhận xét: Doanh thu tăng mạnh vào năm 2022 nhưng lại giảm đáng kể vào năm
2023, cho thấy sự biến động lớn trong khả năng bán hàng cung cấp dịch vụ của
công ty.
- Tổng chi phí
Năm 2022 tổng chi phí tăng 8.913 triệu đồng (+7,32%) so với năm 2021: Sự gia
tăng tổng chi phí trong năm 2022 cho thấy công ty đã mở rộng hoạt động kinh
doanh, tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhân lực, và có thể phải đối mặt với
chi phí nguyên vật liệu tăng cao. Sự gia tăng này phản ánh việc công ty có thể đã
mở rộng quy mô sản xuất hoặc tăng cường các hoạt động marketing và bán hàng
để thúc đẩy doanh thu.
Năm 2023 giảm 21.568 triệu đồng (-16,5%) so với năm 2022: Sự giảm mạnh trong
tổng chi phí năm 2023 phản ánh nỗ lực của công ty trong việc tối ưu hóa chi phí
quản hiệu quả các khoản chi tiêu. Điều này thể kết quả của việc cắt
giảm các chi phí không cần thiết, tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm quy hoạt
động trong bối cảnh thị trường gặp khó khăn, hoặc thực hiện các biện pháp cải
tiến để tăng hiệu quả hoạt động. - Lợi nhuận sau thuế
Năm 2022 lợi nhuận sau thuế tăng 91.138 triệu đồng (+165,54%) so với m
2021: Sự gia tăng mạnh mẽ trong lợi nhuận sau thuế năm 2022 cho thấy công ty
đã có một năm thành công vượt bậc. Các yếu tố góp phần vào sự gia tăng này
thể bao gồm: Quản chi phí hiệu quả và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng mạnh.
Năm 2023 lợi nhuận sau thuế giảm 55.968 triệu đồng (-38,28%) so với năm 2022,
sự biến động này do biến động thị trường, cạnh tranh gia tăng cùng với đó sự
giảm mạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nhận xét: Lợi nhuận sau thuế của Công ty Bắc Minh cho thấy sự tăng trưởng vượt
bậc vào năm 2022, đánh dấu một năm thành công với lợi nhuận cao nhất trong
giai đoạn ba năm. Tuy nhiên, năm 2023, mặc dù lợi nhuận giảm so với năm 2022,
công ty vẫn duy trì mức lợi nhuận cao hơn so với năm 2021. Điều này cho thấy
công ty đã khả năng điều chỉnh quản tốt trong một năm đầy thách thức,
đồng thời nhấn mạnh scần thiết phải tiếp tục quản chi phí hiệu quả tìm
kiếm các cơ hội tăng trưởng mới để duy trì và cải thiện lợi nhuận trong tương lai.
lOMoARcPSD| 61096931
18
2.1.4 Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-
2023 qua các chỉ tiêu
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tại Công ty Cổ phần
Bắc Minh giai đoạn 2021 – 2023
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2021
Năm
2022
Năm
2023
Chênh lệch
2022/2021
Chênh lệch
2023/2022
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỉ lệ
(%)
Giá trị
Tỉ lệ
(%)
1. Tổng tài sản
720.925
697.892
663.904
(23.033
)
(3,19)
(33.988)
(4,87)
2. Nợ phải trả
170.241
83.917
52.934
(86.324
)
(50,70
)
(30.983)
(36,92
)
3. Tài sản ngắn hạn
41.388
60.995
72.078
19.607
47,37
11.083
18,17
4. Hàng tồn kho
948
949
49
1
0
(900)
(95)
5. Tiền và các
khoản tương đương
tiền
14.969
31.818
48.393
16.849
112
16,575
52
6. Nợ ngắn hạn
147.873
83.917
52.934
(63.956
)
(44)
(30.983)
(37)
7. Lợi nhuận trước
thuế
57,692
155.956
96.336
98.262
170,3
(56.620)
(39)
8. Chi phí lãi vay
-
-
-
-
-
-
-
9. Hệ số khả năng
thanh toán (KNTT)
tổng quát (1/2)
(lần)
4,23
8,3
12,54
4,07
96,2
4,24
51,08
10. Hệ số KNTT
nhanh (3-4)/6(lần)
0,24
0,71
1,36
0.47
195,8
0.65
91,54
11. Hệ số KNTT
tức thời(5/6) (lần)
0,01
0,37
0,91
0,36
3600
0,54
145,9
12. Hệ số KNTT
0,27
0,72
1,36
0,45
166,6
0,64
88,9
lOMoARcPSD| 61096931
19
Nợ ngắn hạn(3/6)
(lần)
13. Hệ số thanh
toán lãi vay
-
-
-
-
-
-
-
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Bắc Minh)
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (KNTT tổng quát)
Năm 2022, hsố này tăng đáng kể so với năm 2021, từ 4,23 lần lên 8,3 lần.
Điều này chủ yếu do nợ phải trả giảm mạnh từ 170.241 triệu đồng xuống
còn 83.917 triệu đồng (giảm 50,70%). Mặc tổng tài sản cũng giảm
nhưng tỷ lệ giảm của nợ phải trả lớn hơn nhiều so với tổng tài sản, dẫn đến
hệ số KNTT tổng quát tăng lên. Đây là một dấu hiệu rất tích cực, cho thấy
công ty đã cải thiện đáng kể khả năng thanh toán của mình. Năm 2023, Hệ
số này tiếp tục tăng lên mức 12,54 lần, tăng 4,24 lần so với năm 2022.
Nguyên nhân chính do nợ phải trả tiếp tục giảm mạnh từ 83.917 triệu
đồng xuống còn 52.934 triệu đồng (giảm 36,92%), trong khi tổng tài sản
chỉ giảm nhẹ từ 697.892 triệu đồng xuống còn 663.904 triệu đồng (giảm
4,87%). Việc giảm nợ phải trả nhanh hơn so với giảm tài sản đã giúp hệ số
KNTT tổng quát tăng lên, phản ánh tình hình tài chính của công ty ngày
càng ổn định và khả năng thanh toán nợ của công ty ngày càng tốt hơn.
Nhận xét: Hệ số KNTT tổng quát tăng cao cho thấy công ty đã đang quản
lý nợ phải trả rất tốt, cải thiện khả năng thanh toán và ổn định tài chính. Điều
này tạo niềm tin cho các nhà đầu và đối tác về khả năng tài chính vững mạnh
của công ty.
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (KNTT nhanh)
Năm 2022, hệ số này tăng đáng kể so với năm 2021, từ 0,24 lần lên 0,71 lần. Sự
cải thiện này chủ yếu do tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ hàng tồn kho) tăng từ
40.440 triệu đồng lên 60.046 triệu đồng (tăng 47,37%), trong khi nợ ngắn hạn
giảm mạnh t147.873 triệu đồng xuống còn 83.917 triệu đồng (giảm 44%). Điều
này cho thấy công ty đã cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của mình, mặc
dù hệ số này vẫn dưới mức 1,0, tức là công ty vẫn cần cải thiện thêm để đảm bảo
tính thanh khoản tốt hơn.
Năm 2023, Hệ số này tiếp tục tăng lên mức 1,36 lần, tăng gần gấp đôi so với năm
2022. Điều này có nghĩa là công ty hiện đã có đủ tài sản ngắn hạn không bao gồm
hàng tồn kho đthanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Sự cải thiện này kết quả
của việc tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ hàng tồn kho) tiếp tục tăng từ 60.046
triệu đồng lên 72.029 triệu đồng (tăng 18,17%), trong khi nợ ngắn hạn giảm từ
lOMoARcPSD| 61096931
20
83.917 triệu đồng xuống còn 52.934 triệu đồng (giảm 36,92%). Đây một dấu
hiệu tích cực, cho thấy công ty đã đạt được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mt
cách hiệu quả.
Nhận xét: Công ty Cổ phần Bắc Minh đã có những bước tiến tích cực trong việc
cải thiện hệ số KNTT nhanh, đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn một cách
hiệu quả và tăng cường tính thanh khoản của mình.
3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (KNTT tức thời)
Năm 2022, hệ số này tăng đáng kể so với năm 2021, từ 0,01 lần lên 0,37 lần. Sự
cải thiện này chủ yếu do tiền mặt các khoản tương đương tiền tăng từ 14.969
triệu đồng lên 31.818 triệu đồng (tăng 112%), trong khi nợ ngắn hạn giảm mạnh
từ 147.873 triệu đồng xuống còn 83.917 triệu đồng (giảm 44%). Điều này cho
thấy công ty đã cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt các
khoản tương đương tiền, mặc hệ số này vẫn dưới mức 1,0 tức ng ty vẫn
cần cải thiện thêm để đảm bảo tính thanh khoản tốt hơn.
Năm 2023, hệ số này tiếp tục tăng lên mức 0,91 lần. Điều này có nghĩa là công ty
hiện đã gần đủ tiền mặt các khoản tương đương tiền để thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Sự cải thiện này kết quả của việc tiền mặt các khoản tương
đương tiền tiếp tục tăng từ 31.818 triệu đồng lên 48.393 triệu đồng (tăng 52%),
trong khi nngắn hạn giảm từ 83.917 triệu đồng xuống còn 52.934 triệu đồng
(giảm 36,92%). Đây một dấu hiệu tích cực, cho thấy công ty đã đạt được khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn một cách hiệu quả bằng tiền mặt các khoản tương
đương tiền.
Nhận xét: Sự tăng lên của hệ số này chủ yếu do tăng tiền mặt và các khoản tương
đương tiền và giảm mạnh nợ ngắn hạn qua các năm.
4. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (KNTT nợ ngắn hạn)
Năm 2022, hệ số này tăng đáng kể so với năm 2021, từ 0,27 lần lên 0,72 lần.
Sự cải thiện này chủ yếu do tài sản ngắn hạn tăng từ 41.388 triệu đồng lên
60.995 triệu đồng (tăng 47,37%), trong khi nợ ngắn hạn giảm mạnh từ 147.873
triệu đồng xuống còn 83.917 triệu đồng (giảm 44%). Điều này cho thấy công
ty đã cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của mình, mặc dù hệ số này
vẫn dưới mức 1,0, tức là công ty vẫn cần cải thiện thêm để đảm bảo tính thanh
khoản tốt hơn.
Năm 2023, Hệ số này tiếp tục tăng lên mức 1,36 lần. Điều này nghĩa công
ty hiện đã có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Sự cải
thiện này kết quả của việc tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng từ 60.995 triệu đồng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61096931 1
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC HÀNH 1
Đơn vị thực hành: Công ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh
Họ và tên sinh viên: Bùi Kim Liên Mã sinh viên: 224D4021067 Lớp:
TN17A Giảng viên hướng dẫn:TS Đinh Thị Hòa
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2024 lOMoAR cPSD| 61096931 2
MỤC LỤC LỜI MỞ
ĐẦU......................................................................................................5
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẮC MINH (SBM)................................................................................6

1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh (SBM).......6
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................6
1.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................................8
1.1.3 Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển
Bắc Minh.............................................................................................................11
1.2. Đặc điểm môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu
tư phát triển Bắc Minh
.....................................................................................12
1.2.1 Đặc điểm địa bàn hoạt động.......................................................................12
1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty Bắc Minh trong thời gian tới.....13
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẮC MINH..............................................................15
2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh giai đoạn 2021 – 2023...........15
2.1.1. Tình hình tài sản........................................................................................15
2.1.2 Tình hình nguồn vốn..................................................................................17
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................19
2.1.4 Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-2023 qua các chỉ tiêu
2.2. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư Bắc
Minh
....................................................................................................................24
2.2.1. Những kết quả đạt được............................................................................24
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................25
2.3. Một số đề xuất về tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát
triển Bắc Minh trong thời gian tới
...................................................................27
2.3.1. Đa dạng hóa nguồn thu..............................................................................27
2.3.2. Tăng cường năng lực tài chính..................................................................27
2.3.3. Ứng dụng công nghệ mới..........................................................................28
KẾT LUẬN:.......................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................30 lOMoAR cPSD| 61096931 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CP Chi phí DN Doanh nghiệp Doanh thu BH&CCDV
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SBM
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh NV Nguồn vốn NPT Nợ phải trả TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế biến động và xu hướng bảo vệ môi trường ngày càng được
chú trọng, ngành năng lượng tái tạo đã nổi lên như một lĩnh vực phát triển nhanh
chóng. Những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ của các dự án năng
lượng sạch như điện gió, điện mặt trời và thủy điện, nhờ vào các chính sách
khuyến khích đầu tư của chính phủ.
Xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục mạnh mẽ trong thời gian tới, với sự tham gia
ngày càng nhiều của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm đáp ứng nhu
cầu năng lượng ngày càng tăng và giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch.
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh (SBM) là một trong những đơn vị
tiên phong trong ngành năng lượng tái tạo tại Việt Nam. Với những dự án lớn và
vị thế vững chắc, SBM đã và đang đóng góp quan trọng vào việc cung cấp năng
lượng sạch và bền vững cho xã hội, khẳng định vị trí của mình trong ngành.
Báo cáo này gồm 2 chương: lOMoAR cPSD| 61096931 4
Chương 1:Khái quát về công ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh Chương
2:Đánh giá tình hình tài chính công ty Bắc Minh
sẽ phân tích tình hình tài chính của SBM, đánh giá những thành tựu và thách thức,
từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh ngành
năng lượng tái tạo tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẮC MINH (SBM)
1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh (SBM)
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh (SBM) là một doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực điện năng, với các hoạt động chính bao gồm đầu tư,
xây dựng, sản xuất, vận hành và kinh doanh điện năng. Công ty cũng tham gia
vào xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng và cung cấp các dịch vụ tư vấn kỹ thuật liên quan.
Thông tin cơ bản về công ty:
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh
- Tên viết tắt: SBM., JSC
- Trụ sở chính: Số 20, Trần Nguyên Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
- Văn phòng làm việc: Số 03 An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, TP Hà Nội
- Mã số thuế: 0102165522 - Mã chứng khoán: SBM - Website: sbm.com.vn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập và Những Giai Đoạn Đầu:
Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh được thành lập ngày 12/02/2007
với 04 cổ đông sáng lâp là: Công đoàn cơ quan Công ty Điện lực I (nay là
Công đoàn Tổng công ty Điện lực Miền Bắc); Công đoàn Điện lực Sơn La
(nay là Công đoàn Công ty Điện lực Sơn La); Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Bình Minh; Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và chuyển giao Công nghệ.
Ngày 29/01/2007, tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thành lập. Ngày
12/02/2007, Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh chính thức hoạt
động dưới mô hình Công ty Cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh lOMoAR cPSD| 61096931 5
nghiệp số 0103015885 (nay là mã số doanh nghiệp 0102165522) do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/02/2007 với vốn điều
lệ đăng ký là 50 tỷ đồng.
Ngày 21/12/2015, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
mã số doanh nghiệp 0102165522 thay đổi lần thứ 7, với vốn điều lệ đăng ký là 390 tỷ đồng.
Ngày 26/06/2017, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chấp thuận hồ sơ đăng ký Công ty đại
chúng theo Công văn số 4306/UBCK-GSĐC của UBCKNN.
Ngày 23/08/2017, Công ty được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
(VSD) cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Chứng khoán số
165/2017/GCNCPVSD, với tổng số lượng cổ phiếu đăng ký là 39.000.000 cổ phiếu. Phát Triển và Đầu Tư:
Nhà máy thủy điện: Trong vòng 10 năm sau khi thành lập, SBM đã đầu tư và
hoàn thành xây dựng 5 nhà máy thủy điện: Suối Sập 3, Tà Cọ, Thoong Gót,
Nà Tẩu, và Nậm Công 3. Tổng công suất của các nhà máy này đạt 59,8 MW,
với sản lượng điện thương phẩm hàng năm đạt hơn 222 triệu kWh.
Đóng góp vào ngành điện: Sản lượng điện do SBM cung cấp chiếm thị phần
không nhỏ trong hệ thống sản xuất điện quốc gia. Do đặc thù của ngành điện,
các công ty sản xuất điện không cạnh tranh về thị trường tiêu thụ, và SBM còn
nhận được sự hỗ trợ từ các cổ đông chiến lược như Tổng Công ty Điện lực
Miền Bắc và Công ty Cổ phần Điện lực Miền Bắc lOMoAR cPSD| 61096931 6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chứ Công ty Cổ phần phát triển Bắc Minh
(Nguồn: Trang Web CTCP Bắc Minh /sbm.com.vn/) 1.1.2.1.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông: Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, gồm
tất cả cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông quyết định các
vấn đề quan trọng như phương hướng phát triển, chính sách đầu tư, và phân phối lợi nhuận.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý công ty, có nhiệm vụ điều
hành và kiểm soát hoạt động của công ty. HĐQT có quyền quyết định tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chịu trách
nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, thực hiện các quyết
định của HĐQT và báo cáo lại cho HĐQT.
- Ban kiểm soát: Được thành lập để giám sát hoạt động của HĐQT và Ban
giám đốc, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong mọi hoạt động của công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý tài chính, kế toán, và kiểm soát chi phí. lOMoAR cPSD| 61096931 7
- Phòng kỹ thuật: Đảm nhận các công việc liên quan đến kỹ thuật, bao gồm
thiết kế, vận hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị và hệ thống kỹ thuật của
các nhà máy thủy điện.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, và đầu tư của công ty.
- Văn phòng SMB: Hỗ trợ các hoạt động hành chính và quản lý chung của công ty.
- Ban quản lý dự án: Quản lý và giám sát các dự án đầu tư, xây dựng và mở
rộng nhà máy thủy điện.
1.1.2.2. Phân tích Quy mô và Kết cấu Nguồn Nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển Bắc Minh (SBM) Quy mô Nguồn Nhân lực
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bắc Minh có một lực lượng lao động đủ lớn
để đáp ứng nhu cầu vận hành và phát triển của công ty trong lĩnh vực năng lượng,
đặc biệt là thủy điện. Tổng số nhân viên của công ty bao gồm những người làm
việc tại trụ sở chính, các chi nhánh, và các nhà máy thủy điện trực thuộc.
Kết cấu Nguồn Nhân lực Theo Độ Tuổi:
Nhóm trẻ (dưới 30 tuổi): Chiếm khoảng 20-30%. Nhóm này thường làm việc
ở các vị trí đòi hỏi năng động, sáng tạo và có khả năng học hỏi nhanh.
Nhóm trung niên (30-50 tuổi): Chiếm khoảng 50-60%. Đây là lực lượng chủ
đạo của công ty, đảm nhiệm các vị trí quản lý và chuyên môn cao.
Nhóm cao tuổi (trên 50 tuổi): Chiếm khoảng 10-20%. Nhóm này thường giữ
các vị trí lãnh đạo cao cấp và cố vấn. Theo Giới Tính:
Nam giới: Chiếm khoảng 70%. Chủ yếu làm việc ở các vị trí kỹ thuật, quản lý
nhà máy và các công việc đòi hỏi sức khỏe và kỹ năng kỹ thuật cao.
Nữ giới: Chiếm khoảng 30%. Chủ yếu làm việc ở các vị trí hành chính, kế
toán, nhân sự, và các công việc hỗ trợ khác. Theo Trình Độ:
Trình độ đại học và trên đại học: Chiếm khoảng 60%. Bao gồm các kỹ sư,
chuyên gia kỹ thuật, và quản lý cấp cao. lOMoAR cPSD| 61096931 8
Trình độ cao đẳng và trung cấp: Chiếm khoảng 30%. Bao gồm các kỹ thuật
viên, nhân viên vận hành và bảo trì.
Trình độ khác: Chiếm khoảng 10%. Bao gồm nhân viên lao động phổ thông và
các vị trí không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. => Thuận lợi và Khó khăn Thuận lợi:
Lực lượng lao động trẻ và năng động: Giúp công ty dễ dàng áp dụng các công
nghệ mới và sáng tạo trong công việc.
Kinh nghiệm từ nhóm trung niên và cao tuổi: Đảm bảo sự ổn định và kiến thức
chuyên môn sâu, hỗ trợ tốt trong việc đưa ra các quyết định chiến lược.
Sự đa dạng về trình độ: Giúp công ty có thể phân bổ công việc một cách hiệu
quả, tối ưu hóa năng suất lao động. Khó khăn:
Chênh lệch về tuổi tác và kinh nghiệm: Có thể dẫn đến sự khác biệt trong
phong cách làm việc và quan điểm, cần có sự điều phối tốt để tránh xung đột nội bộ.
Tỷ lệ nam giới cao: Trong một số trường hợp, có thể thiếu sự đa dạng trong tư
duy và cách tiếp cận vấn đề.
Khả năng thích nghi của nhân viên cao tuổi: Nhóm này có thể gặp khó khăn
trong việc thích nghi với các công nghệ và phương pháp làm việc mới.
Với kết cấu nhân lực hiện tại, công ty có tiềm năng lớn để phát triển mạnh mẽ nếu
biết tận dụng đúng các thế mạnh và khắc phục những điểm yếu trong nguồn nhân lực của mình.
1.1.3 Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh
Ngành nghề chính: Đầu tư xây dựng, sản xuất, vận hành, kinh doanh điện năng. Ngành nghề khác:
– Nghiên cứu lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án điệnlực; lOMoAR cPSD| 61096931 9
– Tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập hồ sơ phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu,
tổchức đấu thầu dự án điện lực trong nước và nước ngoài tại Việt Nam;
– Quản lý dự án điện lực;
– Tư vấn thủ tục đầu tư xây dựng công trình điện;
– Lắp đặt các hệ thống bù tự động cho các xí nghiệp công nghiệp;
– Lắp đặt hệ thống thông tin cáp quang OPGW, ADSS,…Trên đường dây
tảiđiện, hệ thống viễn thông, tổng đài tự động;
– Kinh doanh vật liệu xây dựng, các trang thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động;
– Kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học và hàng tiêu dùng;
– Kinh doanh bất động sản
– Dịch vụ định giá bất động sản.
Việc đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh đã giúp Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Bắc Minh (SBM) tạo ra nguồn thu ổn định và bền vững, nâng cao năng lực
cạnh tranh và đảm bảo phát triển bền vững trong dài hạn
1.2. Đặc điểm môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu
tư phát triển Bắc Minh
1.2.1 Đặc điểm địa bàn hoạt động
- Trụ sở chính và văn phòng:
Trụ sở chính: Số 20, Trần Nguyên Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Văn phòng làm việc: Số 03 An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, TP Hà Nội
Việc đặt trụ sở chính và văn phòng làm việc ở Hà Nội có lợi ích:
- Vị trí chiến lược và giao thông thuận tiện: Hà Nội là trung tâm kinhtế,
tài chính và hành chính của cả nước. Việc đặt trụ sở tại đây giúp công
ty dễ dàng tiếp cận các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, và các đối tác quan trọng.
=> Tăng cường uy tín và hình ảnh công ty, thuận tiện cho việc gặp
gỡ và giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước; dễ dàng tiếp cận lOMoAR cPSD| 61096931 10
các khu vực phát triển mới, tăng cường khả năng quản lý và điều hành các dự án.
- Thuận tiện trong việc tiếp cận khách hàng và đối tác: Gần gũi với
cáccơ quan quản lý, các doanh nghiệp và đối tác quốc tế
=> Nhanh chóng giải quyết các thủ tục hành chính, giấy phép và các
vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh hơn nữa còn tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư và mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Hỗ trợ phát triển nhân lực: Hà Nội có nhiều trường đại học,
việnnghiên cứu và trung tâm đào tạo chất lượng cao, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cho công ty.
=> Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Khu vực dự án:
SBM tập trung đầu tư vào các dự án thủy điện tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
như Cao Bằng và Sơn La. Các dự án tiêu biểu bao gồm Nhà máy Thủy điện
Nà Tẩu ở tỉnh Cao Bằng và Nhà máy Thủy điện Tà Cọ ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
- Đặc điểm dân cư và khách hàng mục tiêu Đặc điểm dân cư:
Khu vực nông thôn và miền núi: Dân cư tại các khu vực này thường sống phân
tán, kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ. Họ chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp
và các hoạt động sản xuất nhỏ lẻ.
Yêu cầu về điện: Mặc dù có nhu cầu sử dụng điện ổn định, hệ thống hạ tầng
điện ở các khu vực này chưa được phát triển đồng bộ, dẫn đến nhu cầu cao về
các nguồn cung cấp điện mới và ổn định. Khách hàng mục tiêu:
Doanh nghiệp và hộ gia đình: Chủ yếu là các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ
cần nguồn điện ổn định và liên tục.
Khu vực đô thị và công nghiệp: Bên cạnh các khu vực nông thôn, SBM cũng
hướng tới cung cấp điện cho các khu vực đô thị và công nghiệp đang phát triển
nhanh chóng, nơi có nhu cầu năng lượng cao và liên tục lOMoAR cPSD| 61096931 11 - Đối thủ cạnh tranh
SBM phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều công ty trong lĩnh vực năng lượng,
đặc biệt là thủy điện:
Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC): Là một trong những đối thủ
chính, EVN NPC có khả năng tài chính mạnh và nhiều kinh nghiệm trong việc
phát triển các dự án năng lượng.
Tổng công ty Phát điện 1 (GENCO 1): Một đơn vị khác cũng có quy mô lớn
và nhiều dự án năng lượng tái tạo.
Các công ty thủy điện tư nhân khác: Các công ty này cũng đầu tư mạnh vào
công nghệ mới và cạnh tranh về giá cả, chất lượng dịch vụ.
1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty Bắc Minh trong thời gian tới - Thuận lợi
Chính sách hỗ trợ của Chính phủ:
Chính phủ Việt Nam đang tập trung vào việc thúc đẩy năng lượng tái tạo
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng cường an ninh năng lượng.
Điều này có thể mang lại cho SBM các ưu đãi về thuế, trợ cấp, và hỗ trợ
trong việc cấp phép và quy hoạch.
Nhu cầu năng lượng tái tạo tăng cao:
Cả trong nước và quốc tế, nhu cầu về năng lượng sạch và bền vững đang
tăng cao. Các doanh nghiệp và người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến
việc sử dụng nguồn năng lượng thân thiện với môi trường, mở ra cơ hội
lớn cho SBM mở rộng thị trường.
Công nghệ tiên tiến:
Sự tiến bộ trong công nghệ thủy điện giúp cải thiện hiệu suất và giảm chi
phí sản xuất. SBM có thể tận dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu
quả hoạt động và cạnh tranh trên thị trường. - Khó khăn
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu gây ra nhiều thay đổi không dự đoán
được trong lưu lượng nước sông suối, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động lOMoAR cPSD| 61096931 12
của các nhà máy thủy điện. Hạn hán hoặc lũ lụt có thể làm gián đoạn
nguồn cung cấp nước và gây thiệt hại cho cơ sở hạ tầng.
Cạnh tranh gia tăng: Sự xuất hiện của nhiều công ty năng lượng tái tạo
trong và ngoài nước dẫn đến cạnh tranh khốc liệt. SBM cần phải không
ngừng cải tiến và tìm cách giảm chi phí để duy trì vị thế trên thị trường.
Yêu cầu vốn lớn: Đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo, đặc biệt là
thủy điện, đòi hỏi nguồn vốn lớn. Việc huy động vốn có thể gặp khó
khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động và lãi suất tăng.
Quy định và thủ tục hành chính: Các quy định về môi trường, an toàn
và các thủ tục hành chính có thể phức tạp và tốn thời gian, làm chậm
tiến độ triển khai dự án. SBM cần phải nỗ lực để đáp ứng tất cả các yêu
cầu này một cách nhanh chóng và hiệu quả.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẮC MINH
2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh giai đoạn 2021 – 2023
2.1.1. Tình hình tài sản

Bảng 2.1 :Tình hình tài sản của Công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-2023
Đơn vị tính: triệu đồng 31/12/2021 31/12/2022 31/12/2023 Chênh lệch Chênh lệch 2022 so với 2023 so với 2021 2022
Số tiền Tỷ
Số tiền Tỷ
Số tiền Tỷ Số Số Số Số trọng trọn
trọn tuyệt tươn tuyệt tươn Chỉ g g đối g đối đối g đối tiêu Tài 720.92 100% 697.89 100 663.90 100 - -3,19 - -4,87 sản 5 2 % 4 % 23.03 33.98 3 8 lOMoAR cPSD| 61096931 13 1.
41.388 5,74% 60.995 8,74 72.078 10,8 19.60 47,37 11.08 18,17 TSN 6 7 3 H 2. 679.53 94,26 636.89 91,2 59182 89,1 - -6,27 - -7,07 TSD 7 % 7 6 6 4 42.64 45.07 H 0 1
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Bắc Minh) - Tài sản
Năm 2022 là 697.892 triệu đồng giảm 23.033 triệu đồng, tương ứng giảm 3,19%
so với năm 2021. Năm 2023 663.904 triệu đồng giảm 33.988 triệu đồng, tương
ứng giảm 4,87% so với năm 2022. Việc tổng tài sản của SBM giảm từ năm 2021
đến năm 2023 cho thấy công ty đang thực hiện các điều chỉnh chiến lược để tăng
cường khả năng thanh khoản và tối ưu hóa cơ cấu tài sản. Điều này giúp SBM
thích ứng với các biến động của thị trường, bao gồm biến động giá năng lượng,
thay đổi trong chính sách và quy định, biến động kinh tế vĩ mô và cạnh tranh trong
ngành điện năng, nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn (TSNH):
Năm 2022: 60.995 triệu đồng chiếm 8,74% tổng tài sản, tăng 19.607 triệu
đồng, tương ứng tăng 47,37% so với năm 2021.Năm 2023 là 72.078 triệu đồng
chiếm 10,86% tổng tài sản, tăng 11.083 triệu đồng, tương ứng tăng 18,17% so
với năm 2022. Tài sản ngắn hạn tăng mạnh qua các năm, chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong tổng tài sản, từ 5,74% năm 2021 lên 10,86% năm 2023. Điều
này phản ánh chiến lược quản lý tài chính thận trọng của SBM nhằm cải thiện
khả năng thanh toán, tăng cường khả năng ứng phó với biến động thị trường,
và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn trong ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn (TSDH):
Năm 2022: 636.897 triệu đồng chiếm 91,26% tổng tài sản, giảm 42.640 triệu
đồng, tương ứng giảm 6,27% so với năm 2021. Năm 2023 là 591.826 triệu đồng
chiếm 89,14% tổng tài sản, giảm 45.071 triệu đồng, tương ứng giảm 7,07% so với
năm 2022. Sự biến động trong tài sản dài hạn của Công ty Bắc Minh từ năm 2021
đến năm 2023 phản ánh một quá trình điều chỉnh chiến lược đầu tư và quản lý tài
chính nhằm tối ưu hóa cơ cấu tài sản. Việc giảm tổng số tài sản dài hạn của công lOMoAR cPSD| 61096931 14
ty do việc hoàn thành và đưa vào vận hành các dự án đầu tư lớn từ trước, dẫn đến
việc giảm dần các khoản đầu tư dài hạn. Điều này có thể được xem là một phản
ánh tích cực của sự hiệu quả trong quản lý tài sản và chiến lược đầu tư của công
ty, giúp tối ưu hóa sử dụng vốn và tăng cường khả năng sinh lời trong dài hạn.
2.1.2 Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.2 :Tình hình nguồn vốn của Công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-2023
Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ 31/12/2020 31/12/2021 31/12/2022 Chênh lệch Chênh lệch tiêu 2021 so với 2022 so với 2020 2021 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Số Số Số tiền trọng tiền trọn tiền trọn tuyệt tương tuyệt tương g g đối đối đối đối
Nguồ 720.92 100% 694.75 100 663.90 100 (26.17 (3,63) (30.85 (4,44) n vốn 5 4 % 4 % 1) 0)
1. Nợ 170.24 23,61 83.917 12,0 52.934 7,98 (86.32 (50,7 (30.98 (36,9 phải 1 % 8 4) 0) 3) 2) trả 2.
550.68 76,39 610.83 87,9 610.97 92,0 60.152 10,92 133 0,02 Vốn 5 % 7 2 0 2 chủ sở hữu
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Bắc Minh)
- Nguồn vốn:
Nguồn vốn của công ty Bắc Minh giảm từ 720.925 tỷ đồng vào cuối năm
2021 xuống còn 694.754 tỷ đồng vào cuối năm 2022 tương ứng giảm 3,63%
so với năm 2021, và tiếp tục giảm xuống 663.904 tỷ đồng vào cuối năm
2023 , tương ứng giảm 4,44% so với năm 2022. Sự giảm liên tục trong
nguồn vốn của Công ty Bắc Minh từ năm 2021 đến năm 2023 phản ánh
một quá trình điều chỉnh cơ cấu tài chính để cân bằng và tối ưu hóa các
nguồn lực, nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu và thách thức trong môi
trường kinh doanh đang biến động. lOMoAR cPSD| 61096931 15
- Nợ phải trả:
Năm 2022 là 83.917 triệu đồng chiếm 12,08% tổng nguồn vốn, giảm 86.324 triệu
đồng, tương ứng giảm 50,70% so với năm 2021. Năm 2023: 52.934 triệu đồng
chiếm 7,98% tổng nguồn vốn, giảm 30.983 triệu đồng, tương ứng giảm 36,92%
so với năm 2022. Nhìn chung, sự giảm đáng kể của nợ phải trả của Công ty Bắc
Minh trong hai năm liên tiếp là một tín hiệu tích cực, cho thấy sự nỗ lực trong
việc cân bằng và tối ưu hóa cơ cấu tài chính, giúp công ty củng cố và nâng cao
khả năng sinh lời và sự bền vững trong dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu:
Năm 2022 là 610.837 triệu đồng chiếm 87,92% tổng nguồn vốn, tăng 60.152 triệu
đồng, tương ứng tăng 10,92% so với năm 2021. Năm 2023: 610.970 triệu đồng
chiếm 92,02% tổng nguồn vốn, tăng 133 triệu đồng, tương ứng tăng 0,02% so với
năm 2022 Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong tổng nguồn vốn, từ 76,39% năm 2021 lên 92,02% năm 2023. Điều này cho
thấy công ty đã tăng cường tự chủ tài chính, giảm phụ thuộc vào nợ vay, đồng thời
sự tăng vốn chủ sở hữu của Công ty Bắc Minh trong giai đoạn này phản ánh cam
kết vào việc mở rộng và phát triển, đồng thời giúp củng cố nền tảng tài chính để
đáp ứng các yêu cầu và cơ hội trong môi trường kinh doanh biến động. lOMoAR cPSD| 61096931 16
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3:Bảng kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-2023
Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2021 Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch 2022 2023
2022 so với 2021 2023 so với 2022 Số Số Số tuyệt Số tuyệt tương đối tương đối đối đối 1. Doanh 196.113 294.717 208.435 98.604 50,28 (86.282 (29,27) thu ) BH&CCD V 2. Giá vốn 116.811 124.887 103.449 8.076 6,91 (24.438 (17,16) hàng bán ) 3. Tổng chi 121.753 130.666 109.098 8.913 7.32 (21.568 (16.5) phí ) 4. Lợi 55.053 146.191 90.223 91.138 165,54 (55.053 (38,28) nhuận sau ) thuế 5. ROA 7,41 20,61 13,25 13,2 178,13 (7,36) 35,71 6. ROE 10,33 25,17 14,77 14,84 143,66 (10,4) 41,31 7. ROS 28,07 49,60 43,29 21,53 76,70 (6,31) 12,72
(Nguồn:Báo cáo tài chính Công ty Bắc Minh)
Nhận xét sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-2023
Dựa trên bảng kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty Bắc Minh từ năm 2021
đến năm 2023, ta có thể rút ra các nhận xét sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu BH&CCDV)
Năm 2022 so với 2021: Tăng 98.604 triệu đồng (+50,28%), cho thấy sự tăng
trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh, có thể nhờ vào việc mở rộng thị lOMoAR cPSD| 61096931 17
trường, tăng cường hiệu quả kinh doanh, hoặc khai thác tốt hơn các cơ hội kinh
doanh mới. Năm 2023 so với 2022: Giảm 86.282 triệu đồng (-29,27%), có thể do
biến động thị trường, suy thoái kinh tế, hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh để
tập trung vào các mảng hoạt động khác, đồng thời cũng có thể bị ảnh hưởng bởi
cạnh tranh gia tăng hoặc giảm nhu cầu từ khách hàng.
Nhận xét: Doanh thu tăng mạnh vào năm 2022 nhưng lại giảm đáng kể vào năm
2023, cho thấy sự biến động lớn trong khả năng bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. - Tổng chi phí
Năm 2022 tổng chi phí tăng 8.913 triệu đồng (+7,32%) so với năm 2021: Sự gia
tăng tổng chi phí trong năm 2022 cho thấy công ty đã mở rộng hoạt động kinh
doanh, tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhân lực, và có thể phải đối mặt với
chi phí nguyên vật liệu tăng cao. Sự gia tăng này phản ánh việc công ty có thể đã
mở rộng quy mô sản xuất hoặc tăng cường các hoạt động marketing và bán hàng để thúc đẩy doanh thu.
Năm 2023 giảm 21.568 triệu đồng (-16,5%) so với năm 2022: Sự giảm mạnh trong
tổng chi phí năm 2023 phản ánh nỗ lực của công ty trong việc tối ưu hóa chi phí
và quản lý hiệu quả các khoản chi tiêu. Điều này có thể là kết quả của việc cắt
giảm các chi phí không cần thiết, tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm quy mô hoạt
động trong bối cảnh thị trường gặp khó khăn, hoặc thực hiện các biện pháp cải
tiến để tăng hiệu quả hoạt động. - Lợi nhuận sau thuế
Năm 2022 lợi nhuận sau thuế tăng 91.138 triệu đồng (+165,54%) so với năm
2021: Sự gia tăng mạnh mẽ trong lợi nhuận sau thuế năm 2022 cho thấy công ty
đã có một năm thành công vượt bậc. Các yếu tố góp phần vào sự gia tăng này có
thể bao gồm: Quản lý chi phí hiệu quả và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh.
Năm 2023 lợi nhuận sau thuế giảm 55.968 triệu đồng (-38,28%) so với năm 2022,
sự biến động này do biến động thị trường, cạnh tranh gia tăng cùng với đó là sự
giảm mạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nhận xét: Lợi nhuận sau thuế của Công ty Bắc Minh cho thấy sự tăng trưởng vượt
bậc vào năm 2022, đánh dấu một năm thành công với lợi nhuận cao nhất trong
giai đoạn ba năm. Tuy nhiên, năm 2023, mặc dù lợi nhuận giảm so với năm 2022,
công ty vẫn duy trì mức lợi nhuận cao hơn so với năm 2021. Điều này cho thấy
công ty đã có khả năng điều chỉnh và quản lý tốt trong một năm đầy thách thức,
đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải tiếp tục quản lý chi phí hiệu quả và tìm
kiếm các cơ hội tăng trưởng mới để duy trì và cải thiện lợi nhuận trong tương lai. lOMoAR cPSD| 61096931 18
2.1.4 Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Bắc Minh giai đoạn 2021-
2023 qua các chỉ tiêu
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tại Công ty Cổ phần
Bắc Minh giai đoạn 2021 – 2023
(Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch 2021 2022 2023 2022/2021 2023/2022 Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ (%) (%) 1. Tổng tài sản
720.925 697.892 663.904 (23.033 (3,19) (33.988) (4,87) ) 2. Nợ phải trả 170.241 83.917 52.934 (86.324 (50,70 (30.983) (36,92 ) ) )
3. Tài sản ngắn hạn 41.388 60.995 72.078 19.607 47,37 11.083 18,17 4. Hàng tồn kho 948 949 49 1 0 (900) (95) 5. Tiền và các 14.969 31.818 48.393 16.849 112 16,575 52 khoản tương đương tiền 6. Nợ ngắn hạn 147.873 83.917 52.934 (63.956 (44) (30.983) (37) )
7. Lợi nhuận trước 57,692 155.956 96.336 98.262 170,3 (56.620) (39) thuế 8. Chi phí lãi vay - - - - - - - 9. Hệ số khả năng 4,23 8,3 12,54 4,07 96,2 4,24 51,08 thanh toán (KNTT) tổng quát (1/2) (lần) 10. Hệ số KNTT 0,24 0,71 1,36 0.47 195,8 0.65 91,54 nhanh (3-4)/6(lần) 11. Hệ số KNTT 0,01 0,37 0,91 0,36 3600 0,54 145,9
tức thời(5/6) (lần) 12. Hệ số KNTT 0,27 0,72 1,36 0,45 166,6 0,64 88,9 lOMoAR cPSD| 61096931 19 Nợ ngắn hạn(3/6) (lần) 13. Hệ số thanh toán lãi vay - - - - - - -
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Bắc Minh)
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (KNTT tổng quát)
Năm 2022, hệ số này tăng đáng kể so với năm 2021, từ 4,23 lần lên 8,3 lần.
Điều này chủ yếu do nợ phải trả giảm mạnh từ 170.241 triệu đồng xuống
còn 83.917 triệu đồng (giảm 50,70%). Mặc dù tổng tài sản cũng giảm
nhưng tỷ lệ giảm của nợ phải trả lớn hơn nhiều so với tổng tài sản, dẫn đến
hệ số KNTT tổng quát tăng lên. Đây là một dấu hiệu rất tích cực, cho thấy
công ty đã cải thiện đáng kể khả năng thanh toán của mình. Năm 2023, Hệ
số này tiếp tục tăng lên mức 12,54 lần, tăng 4,24 lần so với năm 2022.
Nguyên nhân chính là do nợ phải trả tiếp tục giảm mạnh từ 83.917 triệu
đồng xuống còn 52.934 triệu đồng (giảm 36,92%), trong khi tổng tài sản
chỉ giảm nhẹ từ 697.892 triệu đồng xuống còn 663.904 triệu đồng (giảm
4,87%). Việc giảm nợ phải trả nhanh hơn so với giảm tài sản đã giúp hệ số
KNTT tổng quát tăng lên, phản ánh tình hình tài chính của công ty ngày
càng ổn định và khả năng thanh toán nợ của công ty ngày càng tốt hơn.
Nhận xét: Hệ số KNTT tổng quát tăng cao cho thấy công ty đã và đang quản
lý nợ phải trả rất tốt, cải thiện khả năng thanh toán và ổn định tài chính. Điều
này tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và đối tác về khả năng tài chính vững mạnh của công ty.
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (KNTT nhanh)
Năm 2022, hệ số này tăng đáng kể so với năm 2021, từ 0,24 lần lên 0,71 lần. Sự
cải thiện này chủ yếu do tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ hàng tồn kho) tăng từ
40.440 triệu đồng lên 60.046 triệu đồng (tăng 47,37%), trong khi nợ ngắn hạn
giảm mạnh từ 147.873 triệu đồng xuống còn 83.917 triệu đồng (giảm 44%). Điều
này cho thấy công ty đã cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của mình, mặc
dù hệ số này vẫn dưới mức 1,0, tức là công ty vẫn cần cải thiện thêm để đảm bảo
tính thanh khoản tốt hơn.
Năm 2023, Hệ số này tiếp tục tăng lên mức 1,36 lần, tăng gần gấp đôi so với năm
2022. Điều này có nghĩa là công ty hiện đã có đủ tài sản ngắn hạn không bao gồm
hàng tồn kho để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Sự cải thiện này là kết quả
của việc tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ hàng tồn kho) tiếp tục tăng từ 60.046
triệu đồng lên 72.029 triệu đồng (tăng 18,17%), trong khi nợ ngắn hạn giảm từ lOMoAR cPSD| 61096931 20
83.917 triệu đồng xuống còn 52.934 triệu đồng (giảm 36,92%). Đây là một dấu
hiệu tích cực, cho thấy công ty đã đạt được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn một cách hiệu quả.
Nhận xét: Công ty Cổ phần Bắc Minh đã có những bước tiến tích cực trong việc
cải thiện hệ số KNTT nhanh, đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn một cách
hiệu quả và tăng cường tính thanh khoản của mình.
3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (KNTT tức thời)
Năm 2022, hệ số này tăng đáng kể so với năm 2021, từ 0,01 lần lên 0,37 lần. Sự
cải thiện này chủ yếu do tiền mặt và các khoản tương đương tiền tăng từ 14.969
triệu đồng lên 31.818 triệu đồng (tăng 112%), trong khi nợ ngắn hạn giảm mạnh
từ 147.873 triệu đồng xuống còn 83.917 triệu đồng (giảm 44%). Điều này cho
thấy công ty đã cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt và các
khoản tương đương tiền, mặc dù hệ số này vẫn dưới mức 1,0 tức là công ty vẫn
cần cải thiện thêm để đảm bảo tính thanh khoản tốt hơn.
Năm 2023, hệ số này tiếp tục tăng lên mức 0,91 lần. Điều này có nghĩa là công ty
hiện đã có gần đủ tiền mặt và các khoản tương đương tiền để thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Sự cải thiện này là kết quả của việc tiền mặt và các khoản tương
đương tiền tiếp tục tăng từ 31.818 triệu đồng lên 48.393 triệu đồng (tăng 52%),
trong khi nợ ngắn hạn giảm từ 83.917 triệu đồng xuống còn 52.934 triệu đồng
(giảm 36,92%). Đây là một dấu hiệu tích cực, cho thấy công ty đã đạt được khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn một cách hiệu quả bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Nhận xét: Sự tăng lên của hệ số này chủ yếu do tăng tiền mặt và các khoản tương
đương tiền và giảm mạnh nợ ngắn hạn qua các năm.
4. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (KNTT nợ ngắn hạn)
Năm 2022, hệ số này tăng đáng kể so với năm 2021, từ 0,27 lần lên 0,72 lần.
Sự cải thiện này chủ yếu do tài sản ngắn hạn tăng từ 41.388 triệu đồng lên
60.995 triệu đồng (tăng 47,37%), trong khi nợ ngắn hạn giảm mạnh từ 147.873
triệu đồng xuống còn 83.917 triệu đồng (giảm 44%). Điều này cho thấy công
ty đã cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của mình, mặc dù hệ số này
vẫn dưới mức 1,0, tức là công ty vẫn cần cải thiện thêm để đảm bảo tính thanh khoản tốt hơn.
Năm 2023, Hệ số này tiếp tục tăng lên mức 1,36 lần. Điều này có nghĩa là công
ty hiện đã có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Sự cải
thiện này là kết quả của việc tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng từ 60.995 triệu đồng