Đáp án bài tập luật thương mại | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Chếđộchịutráchnhiệmhữuhạnlàchếđộmàchủsởhữudoanhnghiệpchỉphảichịutrách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanhtrong phạm vi phần vốn góp của mình. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp gặp khókhăn, giải thể hoặc phá sản, chủ sở hữu không phải bồi thường bằng tài sản cá nhân củamình, mà chỉ bằng tài sản có trong doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45936918
Chế độ chu trách nhim hu hn chế độ ch s hu doanh nghip ch phi chu
trách nhim v các khon nợ, các nghĩa v tài sn khác phát sinh t hot động kinh doanh
trong phm vi phn vn góp của mình. Điều nàynghĩa là khi doanh nghip gp khó
khăn, giải th hoc phá sn, ch s hu không phi bồi thường bng tài sn cá nhân ca
mình, mà ch bng tài sn có trong doanh nghip. Chế độ chu trách nhim hu hạn đưc
áp dng cho các loi hình doanh nghip có tư cách pháp nhân, như công ty c phn, công
ty trách nhim hu hn,ng ty TNHH mt thành viên…
Chế độ chu trách nhim vô hn là chế độ mà ch s hu doanh nghip phi chu
trách nhim v các khon n, các nghĩa v tài sn khác phát sinh t hot động kinh doanh
bng c tài sn cá nhân của mình. Điu này nghĩa là khi doanh nghip gặp khó khăn,
gii th hoc phá sn, ch s hu không ch b mt phn vn góp vào doanh nghip, mà
còn phi bồi thường bng tài sn riêng ca mình, nếu s vn góp không đ để thanh toán
các khon n. Chế độ chu trách nhim vô hn đưc áp dng cho các loi hình doanh
nghiệp không có tư cách pháp nhân, như doanh nghiệp tư nhân, công ty hp danh, hoc
thành viên góp vn cang ty hp danh
Chế độ chu trách nhim hu hn gim thiu ri ro cho ch s hu ngưi góp vn
doanh nghip, bi h ch phi chu trách nhim v các khon n, các nghĩa v tài sn
khác phát sinh t hot động kinh doanh trong phm vi phn vn góp ca mình
123
. Điu này
nghĩa khi doanh nghip gp khó khăn, gii th hoc phá sn, h không phi bi
thường bng tài sn nhân ca nh, ch bng tài sn trong doanh nghip
123
. Tuy
nhiên, chế độ này cũng tăng mc độ ri ro cho người cho vay các đối tác kinh doanh, bi
h s khó đưc thanh toán đầy đủ khi công ty làm ăn thua l hoc dn đến phá
sn
123
. Hơn na, chế độ này cũng gây khó khăn cho doanh nghip trong vic huy động vn,
bởi vì người cho vay, góp vn s hn chế vic góp vn, đầu tư vào doanh nghiệp hoc s
tin đầu tư s mc thp để hn chế rủi ro trong trưng hp doanh nghip kinh doanh
thua l, phá sn
123
.
Chế độ chu trách nhim hn gim thiu ri ro cho ngưi cho vay các đối tác
kinh doanh, bi h th yêu cu ch s hu người góp vn doanh nghip thanh toán
các khon n bng c tài sn nhân ca nh
123
. Điu này nghĩa khi doanh nghip
gp khó khăn, gii th hoc phá sn, h kh năng thu hi đưc khon vay, khon đầu
vào doanh nghip
123
. T đó, doanh nghip cũng th d dàng trong vic huy động vn để
phát trin kinh doanh
123
. Tuy nhiên, chế độ y cũng tăng mc đ ri ro cho ch s hu
người góp vn doanh nghip, bi h phi chu trách nhim v các khon n, các nghĩa v
tài sn khác phát sinh t hot động kinh doanh bng c tài sn nhân ca nh
123
. Điu
này nghĩa khi doanh nghip gp khó khăn, gii th hoc phá sn, h không ch b mt
phn vn gópo doanh nghip,còn phi bi thưng bng tài sn riêng ca mình, nếu
s vn góp không đ để thanh toán các khon n
trong lut doanh nghip hin hành, loi hình doanh nghip nào chế độ chu trách nhim
hu hn, loi hình doanh nghip nào chế độ chu trách nhim hn như sau:
Chế độ chu trách nhim hu hn đưc áp dng cho các loi hình doanh nghip
cách pháp nhân, như công ty c phn, công ty trách nhim hu hn, công ty TNHH mt
thành viên…
12345
. Điều nàynghĩa là chủ s hu doanh nghip ch phi chu trách nhim
v các khon n, các nghĩa v tài sn khác phát sinh t hot động kinh doanh trong phm
lOMoARcPSD| 45936918
vi phn vn góp ca nh
12345
. Khi doanh nghip gp khó khăn, gii th hoc phá sn, ch
s hu không phi bi thường bng tài sn nhân ca mình, ch bng tài sn trong
doanh nghip
12345
.
Chế độ chu trách nhim hn đưc áp dng cho các loi hình doanh nghip không
có tư cách pháp nhân, như doanh nghip tư nhân, công ty hp danh, hoc thành viên góp
vn ca công ty hp danh
123
. Điu này nghĩa ch s hu doanh nghip phi chu trách
nhim v các khon nợ, các nghĩa v tài sn khác phát sinh t hoạt động kinh doanh bng
c tài sn nhân ca nh
123
. Khi doanh nghip gp khó khăn, gii th hoc phá sn, ch
s hu không ch b mt phn vn góp vào doanh nghip, mà còn phi bồi thường bng tài
sn riêng ca mình, nếu s vn góp không đủ để thanh toán các khon n
123
.
Câu 2:
nhiu quan đim khác nhau v bn cht pháp ca công ty, nhưng mt trong nhng
quan đim ph biến công ty bn cht pháp hp đồng hoc hành vi pháp đơn
phương. Đ giải thích quan đim này, chúng ta cn hiu khái nim và đặc đim ca hp
đồnghành vi pháp lý đơn phương.
Hp đồng s tha thun gia các bên v vic xác lp, thay đổi hoc chm dt
quyn, nghĩa v dân s
1
. Hp đồng bn cht s tha thun ý chí gia các bên nhm mc
đích để xác lập, thay đi hoc chm dứt nghĩa vn s
2
. Hình thc hp đồng đưc th
hin bngnh thc: Thông qua li nói, bng văn bản hoc bng hành vi c th
2
.
Hành vi pháp đơn phương giao dch dân s, trong đó th hin ý chí ca mt bên
ch th nhằm làm phát sinh, thay đi hoc chm dt quyền, nghĩa v dân s ca mình
hoc bên còn li trong quan h
1
. Hành vi pháp lý đơn phương có th làm phát sinh quyn
và nghĩa v ca các thành viên hoc c đông công ty với bên th ba
2
. Mcbên th ba
không tham gia kết hay phê chun điu l nhưng điu l vn thm phát sinh quyn
nghĩa v đối vi bên th ba
2
.
Theo quan đim trên, công ty bn cht pháp hp đồng hoc hành vi pháp đơn
phương vì:
Công ty đưc thành lp trên s s tha thun ý chí gia các thành viên hoc c
đông sáng lp. Điu l công ty s tha thun gia các thành viên hoc c đông sáng lp
vc quy tc điều chnh quan h gia các thành viên hoc c đông vi nhau; các thành
viên hoc c đông với công ty; công ty vi bên th ba
2
. Điu l xác lp quyn và nghĩa vụ
như mt loi hp đồng
2
.
Công ty kh năng to ra các quyn nghĩa v dân s cho mình cho c bên
liên quan thông qua các hành vi pháp lý ca mình. Các hành vi pháp lý của công ty đưc
biu hin qua các quyết định ca hi đồng qun trị, giám đc, kế toán trưng… Các hành vi
pháp lý này có tính chất như các hành vi pháp lý đơn phương, vì chúng ch cn ý chí ca
mt bên (là công ty) để làm phát sinh, thay đi hoc chm dt quyn, nghĩa v dân s
3
.
Tuy nhiên, quan đim này cũng nhng hn chế tranh cãi, công ty không ch mt
hợp đồng hoc mt hành vi pháp lý đơn phương, mà còn là mt t chức có tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa v riêng bit vi các thành viên hoc c đông của mình. Công ty
cũng phải tuân theo các quy định ca pháp lut v thành lp, hoạt động, gii th phá
sn, không ch da vào ý chí ca các bên liên quan
4
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45936918
Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn là chế độ mà chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
trong phạm vi phần vốn góp của mình. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp gặp khó
khăn, giải thể hoặc phá sản, chủ sở hữu không phải bồi thường bằng tài sản cá nhân của
mình, mà chỉ bằng tài sản có trong doanh nghiệp. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn được
áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, như công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty TNHH một thành viên…
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn là chế độ mà chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
bằng cả tài sản cá nhân của mình. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp gặp khó khăn,
giải thể hoặc phá sản, chủ sở hữu không chỉ bị mất phần vốn góp vào doanh nghiệp, mà
còn phải bồi thường bằng tài sản riêng của mình, nếu số vốn góp không đủ để thanh toán
các khoản nợ. Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn được áp dụng cho các loại hình doanh
nghiệp không có tư cách pháp nhân, như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, hoặc
thành viên góp vốn của công ty hợp danh •
Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn giảm thiểu rủi ro cho chủ sở hữu và người góp vốn
doanh nghiệp, bởi vì họ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản
khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình123. Điều này
có nghĩa là khi doanh nghiệp gặp khó khăn, giải thể hoặc phá sản, họ không phải bồi
thường bằng tài sản cá nhân của mình, mà chỉ bằng tài sản có trong doanh nghiệp123. Tuy
nhiên, chế độ này cũng tăng mức độ rủi ro cho người cho vay và các đối tác kinh doanh, bởi
vì họ sẽ khó được thanh toán đầy đủ khi công ty làm ăn thua lỗ hoặc dẫn đến phá
sản123. Hơn nữa, chế độ này cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn,
bởi vì người cho vay, góp vốn sẽ hạn chế việc góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp hoặc số
tiền đầu tư sẽ ở mức thấp để hạn chế rủi ro trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phá sản123. •
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn giảm thiểu rủi ro cho người cho vay và các đối tác
kinh doanh, bởi vì họ có thể yêu cầu chủ sở hữu và người góp vốn doanh nghiệp thanh toán
các khoản nợ bằng cả tài sản cá nhân của mình123. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp
gặp khó khăn, giải thể hoặc phá sản, họ có khả năng thu hồi được khoản vay, khoản đầu tư
vào doanh nghiệp123. Từ đó, doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng trong việc huy động vốn để
phát triển kinh doanh123. Tuy nhiên, chế độ này cũng tăng mức độ rủi ro cho chủ sở hữu và
người góp vốn doanh nghiệp, bởi vì họ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ
tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh bằng cả tài sản cá nhân của mình123. Điều
này có nghĩa là khi doanh nghiệp gặp khó khăn, giải thể hoặc phá sản, họ không chỉ bị mất
phần vốn góp vào doanh nghiệp, mà còn phải bồi thường bằng tài sản riêng của mình, nếu
số vốn góp không đủ để thanh toán các khoản nợ
trong luật doanh nghiệp hiện hành, loại hình doanh nghiệp nào có chế độ chịu trách nhiệm
hữu hạn, loại hình doanh nghiệp nào có chế độ chịu trách nhiệm vô hạn là như sau: •
Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty TNHH một
thành viên…12345. Điều này có nghĩa là chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm
về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong phạm lOMoAR cPSD| 45936918
vi phần vốn góp của mình12345. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, giải thể hoặc phá sản, chủ
sở hữu không phải bồi thường bằng tài sản cá nhân của mình, mà chỉ bằng tài sản có trong doanh nghiệp12345. •
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp không
có tư cách pháp nhân, như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, hoặc thành viên góp
vốn của công ty hợp danh123. Điều này có nghĩa là chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh bằng
cả tài sản cá nhân của mình123. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, giải thể hoặc phá sản, chủ
sở hữu không chỉ bị mất phần vốn góp vào doanh nghiệp, mà còn phải bồi thường bằng tài
sản riêng của mình, nếu số vốn góp không đủ để thanh toán các khoản nợ123. Câu 2:
Có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất pháp lý của công ty, nhưng một trong những
quan điểm phổ biến là công ty có bản chất pháp lý là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn
phương. Để giải thích quan điểm này, chúng ta cần hiểu khái niệm và đặc điểm của hợp
đồng và hành vi pháp lý đơn phương. •
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự1. Hợp đồng bản chất là sự thỏa thuận ý chí giữa các bên nhằm mục
đích để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt nghĩa vụ dân sự2. Hình thức hợp đồng được thể
hiện bằng hình thức: Thông qua lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể2. •
Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch dân sự, trong đó thể hiện ý chí của một bên
chủ thể nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
hoặc bên còn lại trong quan hệ1. Hành vi pháp lý đơn phương có thể làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ của các thành viên hoặc cổ đông công ty với bên thứ ba2. Mặc dù bên thứ ba
không tham gia ký kết hay phê chuẩn điều lệ nhưng điều lệ vẫn có thể làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ đối với bên thứ ba2.
Theo quan điểm trên, công ty có bản chất pháp lý là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương vì: •
Công ty được thành lập trên cơ sở sự thỏa thuận ý chí giữa các thành viên hoặc cổ
đông sáng lập. Điều lệ công ty là sự thỏa thuận giữa các thành viên hoặc cổ đông sáng lập
về các quy tắc điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên hoặc cổ đông với nhau; các thành
viên hoặc cổ đông với công ty; công ty với bên thứ ba2. Điều lệ xác lập quyền và nghĩa vụ
như một loại hợp đồng2. •
Công ty có khả năng tạo ra các quyền và nghĩa vụ dân sự cho mình và cho các bên
liên quan thông qua các hành vi pháp lý của mình. Các hành vi pháp lý của công ty được
biểu hiện qua các quyết định của hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng… Các hành vi
pháp lý này có tính chất như các hành vi pháp lý đơn phương, vì chúng chỉ cần ý chí của
một bên (là công ty) để làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự3.
Tuy nhiên, quan điểm này cũng có những hạn chế và tranh cãi, vì công ty không chỉ là một
hợp đồng hoặc một hành vi pháp lý đơn phương, mà còn là một tổ chức có tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ riêng biệt với các thành viên hoặc cổ đông của mình. Công ty
cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật về thành lập, hoạt động, giải thể và phá
sản, không chỉ dựa vào ý chí của các bên liên quan4