Đáp án môn thanh toán | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Chứng từ thanh toán: Bao gồm hóa đơn thanh toán, giấy chứng nhận thanh toán hoặc chứngtừ tàichínhkhác để chứng minhrằng công ty Xđã gửihàng và yêu cầuthanh toán từ công ty Y. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI KIỂM TRA (TÍNH VÀO ĐIỂM TH NHẤT)
Công ty X của Việt Nam hợp đồng lần đầu bán một hàng 10 tấn gạo cho công ty Y
của Nhật Bản. Hai công ty cùng nhau thỏa thuận điều kiện xuất khẩu CFR Incoterms
2020. Hai bên thỏa thuận sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Theo hợp
đồng, Công ty X phải bảo đảm gạo xuất khẩu đáp ứng chứng nhận nguồn gốc, được
phép lưu hành tự do tại Việt Nam, đáp ứng các tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật, an toàn
thực phẩm, được đóng gói đúng quy cách, đảm bảo các thành phần dinh dưỡng theo thỏa
thuận, đáp ứng chất lượng do Vinacontrol kiểm định, chứng nhận hun trùng trước khi
xuất khẩu. Bên bán phải mua bảo hiểm theo điều kiện A (Institute Cargo Clause A) ICC
1982. Ngày giao hàng được thỏa thuận ngày 05/11/2023. Công ty Y sẽ thanh toán khi
đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
Biết rằng, công ty X có tài khoản tại Ngân hàng Techcombank, chi nhánh Techcombank
Nội. Ngân hàng của công ty Nhật Bản ngân hàng Mizuho. Ngân hàng này thành lập
Ngân hàng Mizuho Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
(1)
Các bên thể thỏa thuận UCP 600 để thanh toán hợp đồng này không? Giải
thích (1 điểm).
UCP 600 (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits) một bộ quy tắc
tiêu chuẩn quốc tế do Hội thương mại quốc tế (ICC) ban hành để điều chỉnh các giao dịch
thanh toán bằng tín dụng chứng từ. UCP 600 cung cấp các quy định quy tắc cụ thể về
việc sử dụng tín dụng chứng từ trong giao dịch thương mại quốc tế, nhằm giảm thiểu rủi
ro và tranh chấp giữa các bên tham gia.
Trong trường hợp này, công ty X công ty Y thể thỏa thuận sử dụng UCP 600 để thanh
toán hợp đồng mua bán gạo. Theo UCP 600, tín dụng chứng từ sẽ được mở tại ngân hàng
của công ty Y (ngân ng Mizuho) công ty X sẽ gửi chứng từ liên quan đến giao dịch
xuất khẩu gạo cho ngân hàng Techcombank tại chi nhánh Techcombank Hà Nội.
Ngân hàng Mizuho sẽ kiểm tra chứng từ và xác nhận việc đáp ứng các yêu cầu trong hợp
đồng, bao gồm chứng nhận nguồn gốc, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm, đóng gói,
chất ợngchứng nhận hun trùng. Sau khi chứng từ được chấp nhận, ngân hàng Mizuho
sẽ thanh toán cho công ty X thông qua ngân hàng Techcombank.
UCP 600 đảm bảo tính công bằngđáng tin cậy trong việc thanh toán giao dịch quốc tế,
đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro và tranh chấp giữa các bên.
(2)
Giả sử các bên sử dụng UCP 600 thì các bên thể thỏa thuận về việc thư tín
dụng có thể hủy ngang không ? (1 điểm)
1
Theo UCP 600, thư tín dụng thể hủy ngang (cancelled) chỉ khi sự đồng ý của tất cả
các bên liên quan, bao gồm người mở thư tín dụng (công ty Y), người nhận thư tín dụng
(công ty X) và ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Mizuho).
Việc hủy ngang thư tín dụng phải được thực hiện bằng văn bản và thông qua sự đồng ý rõ
ràng của các bên. Trong trường hợp bất đồng về việc hủy ngang, các bên thể thương
lượng và đưa ra các điều khoản cụ thể để giải quyết tranh chấp.
Tuy nhiên, việc hủy ngang thư tín dụng có thể gây ra sự không thoả thuận tranh chấp
giữa các bên. Do đó, trước khi thỏa thuận sử dụng UCP 600, các n nên cân nhắc kỹ
đảm bảo rằng họ đồng ý với các điều khoảnđiều kiện của thư tín dụng trước khi mở thư
tín dụng.
(3)
Hãy xác định bộ chứng từ thanh toán để công Y thanh toán cho công ty X tại
tài khoản của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hà Nội (2 điểm).
Để công ty Y thanh toán cho công ty X tại tài khoản của Ngân ng Techcombank chi
nhánh Nội, các bộ chứng từ thanh toán cần được cung cấp cho ngân hàng Mizuho, ngân
hàng phát hành thư tín dụng theo UCP 600. Dưới đây một số bộ chứng từ quan trọng
thể được yêu cầu:
1.
Hóa đơn xuất khẩu: Bộ chứng từ này cung cấp thông tin về số lượng, giá trị tả
hàng hóa được xuất khẩu.
2.
Chứng từ vận chuyển: Bao gồm các tài liệu như vận đơn hàng hải (Bill of Lading), vận
đơn hàng không (Airway Bill), hoặc vận đơn đường bộ (CMR) để chứng minh rằng hàng
hóa đã được vận chuyển từ công ty X đến công ty Y.
3.
Chứng từ bảo hiểm: Bao gồm chứng chỉ bảo hiểm hàng hóa để chứng minh rằng hàng
hóa đã được bảo hiểm trong quá trình vận chuyển.
4.
Chứng từ nguồn gốc: Bao gồm chứng từ như chứng nhận xuất xứ, chứng chỉ phân loại
hàng hóa, hoặc chứng chỉ kiểm dịch thực vật để chứng minh rằng ng hóa đáp ứng các
yêu cầu về nguồn gốc và tiêu chuẩn chất lượng.
5.
Chứng từ thanh toán: Bao gồm hóa đơn thanh toán, giấy chứng nhận thanh toán hoặc
chứng từ tài chính khác để chứng minh rằng công ty X đã gửi hàng và yêu cầu thanh toán
từ công ty Y.
Các bộ chứng từ này sẽ được ng ty X cung cấp cho ngân hàng Techcombank tại chi
nhánh Nội, sau đó ngân hàng Techcombank sẽ chuyển chúng cho ngân hàng Mizuho
để xác nhận và thanh toán cho công ty X theo thỏa thuận trong thư tín dụng.
(4)
Thư tín dụng được c lập giữa các chủ thể nào? Giải thích (1 điểm)
2
Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) một hợp đồng thanh toán được thiết lập giữa ba
chủ thể chính, bao gồm:
1.
Người mở thư tín dụng (Applicant): người mở thư tín dụng yêu cầu ngân hàng
phát hành thư tín dụng thực hiện thanh toán cho người nhận hàng.
2.
Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing Bank): ngân hàng được người mở thư tín
dụng yêu cầu phát hành thư tín dụng để cam kết thanh toán cho người nhận hàng.
3.
Người nhận hàng (Beneficiary): người nhận được thanh toán từ ngân hàng phát hành
thư tín dụng sau khi đã hoàn thành các điều kiện yêu cầu được quy định trong thư tín
dụng.
Ngoài ra, thư tín dụng còn thể liên quan đến các chủ thể khác như ngân hàng thông báo
(Advising Bank) hoặc ngân hàng chấp nhận (Confirming Bank) tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể. Tuy nhiên, ba chủ thể chính người mở thư tín dụng, ngân hàng phát hành thư
tín dụng và người nhận hàng là những chủ thể không thể thiếu trong một thư tín dụng.
Trong tình huống trên, công ty X người mở thư tín dụng yêu cầu ngân hàng
Techcombank phát hành thư tín dụng. Ngân hàng Techcombank sẽ ngân hàng phát hành
thư tín dụng cam kết thanh toán cho công ty X. Ngân hàng Mizuho sẽ ngân hàng
thông báo hoặc ngân hàng chấp nhận, được thông báo về thư tín dụng cam kết thanh
toán cho công ty X sau khi các điều kiện yêu cầu trong thư tín dụng được thực hiện
đúng.
Công ty X người nhận hàng sẽ nhận được thanh toán từ ngân hàng Mizuho sau khi
đã hoàn thành các điều kiện và yêu cầu được quy định trong thư tín dụng.
vậy, trong tình huống này, các chủ thể chính trong thư tín dụng bao gồm công ty X
(người mở thư tín dụng), ngân hàng Techcombank (ngân hàng phát hành thư tín dụng)
ngân hàng Mizuho (ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng chấp nhận).
(5)
Xác định nguồn luật điều chỉnh quan hệ tín dụng chứng từ giữa các bên trong
trường hợp này. (1 điểm)
Nguồn luật điều chỉnh quan hệ tín dụng chứng từ giữa các bên trong trường hợp này bao
gồm:
1.
Luật Thương mại Việt Nam: Đây luật bản điều chỉnh các hoạt động thương mại
các giao dịch thương mại, bao gồm cả các giao dịch quốc tế. Luật Thương mại Việt Nam
quy định về thư tín dụngcác chứng từ thanh toán liên quan đến thương mại quốc tế.
2.
Quy định của Ngânng Nhà nước Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng
các quy định về thư tín dụngcác chứng từ thanh toán liên quan đến thương mại quốc tế.
Các quy định này đảm bảo tính minh bạch an toàn cho các giao dịch thanh toán quốc tế.
3
3.
Các quy định của ICC (International Chamber of Commerce): ICC một tổ chức quốc
tế đại diện cho các doanh nghiệp ngân hàng trên toàn thế giới. ICC có các quy định
tiêu chuẩn về thư tín dụng các chứng từ thanh toán liên quan đến thương mại quốc tế,
nhằm đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong các giao dịch thanh toán quốc tế.
vậy, trong trường hợp này, các bên tham gia giao dịch thương mại quốc tế cần tuân thủ
các quy định luật lệ của Nhà nước Việt Nam ICC để đảm bảo tính minh bạch an
toàn cho các giao dịch thanh toán quốc tế.
(6)
Hãy xác lập các bước để thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ của các bên (và đưa các yêu cầu đặt ra nếu có) (2 điểm)
Để thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, các bước cần được thực hiện
bởi các bên liên quan như sau:
Bước 1: Người mở thư tín dụng (công ty X) yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín
dụng (ngân hàng Techcombank) để mở một thư tín dụng. Trong u cầu này, công ty X cần
cung cấp thông tin chi tiết về giao dịch, bao gồm các điều kiện và yêu cầu thanh toán.
Bước 2: Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank) xem xét yêu
cầu xác nhận khả năng thanh toán của công ty X. Nếu tất cả các điều kiện yêu cầu
đáp ứng được, ngân hàng phát hành thư tín dụng sẽ đồng ý mở thư tín dụng.
Bước 3: Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank) thông báo
cho người nhận hàng (công ty X) về việc mở thư tín dụngcung cấp thông tin chi tiết về
các điều kiện và yêu cầu thanh toán.
Bước 4: Người nhận hàng (công ty X) tiến hành gửi hàng hoá hoặc cung cấp dịch
vụ theo yêu cầu và điều kiện được quy định trong thư tín dụng.
Bước 5: Người nhận hàng (công ty X) cung cấp các chứng từ liên quan đến giao
dịch, bao gồm a đơn, vận đơn, chứng từ xuất khẩu,các chứng từ thanh toán khác cho
ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank).
Bước 6: Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank) xem xét các
chứng từ đảm bảo rằng chúng tuân thủ các điều kiệnyêu cầu trong thư tín dụng. Nếu
tất cả các chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành thư tín dụng sẽ tiến hành thanh toán cho
người nhận hàng (công ty X).
Bước 7: Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank) thông báo
cho ngân hàng thông báo (ngân hàng Mizuho) về việc thanh toán, bao gồm các chi tiết về
số tiền, ngày thanh toán và các thông tin liên quan khác.
4
Bước 8: Ngân hàng thông báo (ngân hàng Mizuho) tiến hành thanh toán cho người
nhận hàng (công ty X) dựa trên thông tin được cung cấp từ ngân hàng phát hành thư tín
dụng (ngân hàng Techcombank).
Các yêu cầu đặt ra thể bao gồm việc tuân thủ các quy định luật lệ của Nhà ớc
ICC, đảm bảo tính chính xác đồng nhất của các chứng từ, thực hiện các quy trình
thanh toán trong thời hạn quy định.
(7)
Trường hợp hợp đồng giữa công ty X công ty Y bị hủy bỏ, thư tín dụng
chứng từ có bị hủy bỏ không? (1 điểm)
Trong trường hợp hợp đồng giữa công ty X và công ty Y bị hủy bỏ, thư tín dụng chứng từ
thể bị hủy bỏ hoặc không, tùy thuộc vào điều kiệnthỏa thuận giữa các bên trong thư
tín dụng. Thông thường, thư tín dụng chứng từ được mở ra để đảm bảo thanh toán cho hàng
hoá hoặc dịch vụ được cung cấp theo hợp đồng giữa các bên. Nếu hợp đồng bị hủy bỏ, các
bên thể thỏa thuận để hủy bỏ thư tín dụng chứng từ ơng ng. Tuy nhiên, nếu các chứng
từ đã được gửi đến ngân hàng phát hành thư tín dụng được xác nhận hợp lệ, t tín dụng
chứng từ vẫn thể được thanh toán cho người nhận hàng. Trong trường hợp này, ngân
hàng phát hành thư tín dụng sẽ tiến hành thanh toán cho người nhận hàng dựa trên các
chứng từ đã được cung cấp theo yêu cầu trong thư tín dụng.
(8)
Nêu ưu điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong tình huống
này (1 điểm).
một số ưu điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong tình huống này:
1.
Đảm bảo an toàn tin cậy: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ giúp đảm bảo
an toàn tin cậy cho cả người bán người mua. Người bán thể yên tâm rằng họ sẽ
nhận được thanh toán tngân hàng phát hành thư tín dụng nếu họ tuân thủ các điều kiện
và yêu cầu trong thư n dụng. Ngược lại, người mua thể yên m rằng họ chỉ phải thanh
toán khi nhận được hàng hoá hoặc dịch vụ theo yêu cầu.
2.
Tăng cường quan hệ thương mại: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ giúp tăng
cường quan hệ thương mại giữa các bên. Người bán có thể tin tưởng chấp nhận giao
dịch với người mua xa, ngay cả khi họ không quen biết nhau trước đó. Đồng thời, người
mua cũng có thể tìm kiếm các nhà cung cấp uy tín và chấp nhận giao dịch với họ dựa trên
thư tín dụng chứng từ.
3.
Tạo điều kiện cho vay và tín dụng: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cung cấp
sở cho việc vay tín dụng. Người bán thể sử dụng thư tín dụng chứng từ m bảo
đảm để vay tiền từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác. Đồng thời, người mua cũng
thể sử dụng thư tín dụng chứng từ để tăng ờng khả năng vay tiền hoặc tín dụng từ ngân
hàng.
5
4.
Giảm rủi ro thanh toán: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ giúp giảm rủi ro
thanh toán cho cả người bán người mua. Người bán không phải lo lắng về việc nhận
được thanh toán từ người mua, trong khi người mua không phải lo lắng về việc thanh toán
trước khi nhận được hàng hoá hoặc dịch vụ theo yêu cầu.
5.
Tăng cường quyền lợi pháp : Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cung cấp
sở pháp mạnh mẽ cho các bên trong trường hợp tranh chấp. Các chứng từ điều kiện
trong thư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền nghĩa vụ của các
bên và có thể được sử dụng làm bằng chứng trong trường hợp tranh chấp pháp lý.
6
| 1/6

Preview text:

BÀI KIỂM TRA (TÍNH VÀO ĐIỂM THỨ NHẤT)
Công ty X của Việt Nam ký hợp đồng lần đầu bán một lô hàng 10 tấn gạo cho công ty Y
của Nhật Bản. Hai công ty cùng nhau thỏa thuận điều kiện xuất khẩu là CFR Incoterms
2020. Hai bên thỏa thuận sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Theo hợp
đồng, Công ty X phải bảo đảm gạo xuất khẩu đáp ứng có chứng nhận nguồn gốc, được
phép lưu hành tự do tại Việt Nam, đáp ứng các tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật, an toàn
thực phẩm, được đóng gói đúng quy cách, đảm bảo các thành phần dinh dưỡng theo thỏa
thuận, đáp ứng chất lượng do Vinacontrol kiểm định, có chứng nhận hun trùng trước khi
xuất khẩu. Bên bán phải mua bảo hiểm theo điều kiện A (Institute Cargo Clause A) ICC
1982. Ngày giao hàng được thỏa thuận là ngày 05/11/2023. Công ty Y sẽ thanh toán khi
đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
Biết rằng, công ty X có tài khoản tại Ngân hàng Techcombank, chi nhánh Techcombank
Hà Nội. Ngân hàng của công ty Nhật Bản là ngân hàng Mizuho. Ngân hàng này thành lập
Ngân hàng Mizuho Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
(1) Các bên có thể thỏa thuận UCP 600 để thanh toán hợp đồng này không? Giải thích (1 điểm).
UCP 600 (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits) là một bộ quy tắc và
tiêu chuẩn quốc tế do Hội thương mại quốc tế (ICC) ban hành để điều chỉnh các giao dịch
thanh toán bằng tín dụng chứng từ. UCP 600 cung cấp các quy định và quy tắc cụ thể về
việc sử dụng tín dụng chứng từ trong giao dịch thương mại quốc tế, nhằm giảm thiểu rủi
ro và tranh chấp giữa các bên tham gia.
Trong trường hợp này, công ty X và công ty Y có thể thỏa thuận sử dụng UCP 600 để thanh
toán hợp đồng mua bán gạo. Theo UCP 600, tín dụng chứng từ sẽ được mở tại ngân hàng
của công ty Y (ngân hàng Mizuho) và công ty X sẽ gửi chứng từ liên quan đến giao dịch
xuất khẩu gạo cho ngân hàng Techcombank tại chi nhánh Techcombank Hà Nội.
Ngân hàng Mizuho sẽ kiểm tra chứng từ và xác nhận việc đáp ứng các yêu cầu trong hợp
đồng, bao gồm chứng nhận nguồn gốc, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm, đóng gói,
chất lượng và chứng nhận hun trùng. Sau khi chứng từ được chấp nhận, ngân hàng Mizuho
sẽ thanh toán cho công ty X thông qua ngân hàng Techcombank.
UCP 600 đảm bảo tính công bằng và đáng tin cậy trong việc thanh toán giao dịch quốc tế,
đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro và tranh chấp giữa các bên.
(2) Giả sử các bên sử dụng UCP 600 thì các bên có thể thỏa thuận về việc thư tín
dụng có thể hủy ngang không ? (1 điểm) 1
Theo UCP 600, thư tín dụng có thể hủy ngang (cancelled) chỉ khi có sự đồng ý của tất cả
các bên liên quan, bao gồm người mở thư tín dụng (công ty Y), người nhận thư tín dụng
(công ty X) và ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Mizuho).
Việc hủy ngang thư tín dụng phải được thực hiện bằng văn bản và thông qua sự đồng ý rõ
ràng của các bên. Trong trường hợp bất đồng về việc hủy ngang, các bên có thể thương
lượng và đưa ra các điều khoản cụ thể để giải quyết tranh chấp.
Tuy nhiên, việc hủy ngang thư tín dụng có thể gây ra sự không thoả thuận và tranh chấp
giữa các bên. Do đó, trước khi thỏa thuận sử dụng UCP 600, các bên nên cân nhắc kỹ và
đảm bảo rằng họ đồng ý với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng trước khi mở thư tín dụng.
(3) Hãy xác định bộ chứng từ thanh toán để công Y thanh toán cho công ty X tại
tài khoản của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hà Nội (2 điểm).
Để công ty Y thanh toán cho công ty X tại tài khoản của Ngân hàng Techcombank chi
nhánh Hà Nội, các bộ chứng từ thanh toán cần được cung cấp cho ngân hàng Mizuho, ngân
hàng phát hành thư tín dụng theo UCP 600. Dưới đây là một số bộ chứng từ quan trọng có thể được yêu cầu:
1. Hóa đơn xuất khẩu: Bộ chứng từ này cung cấp thông tin về số lượng, giá trị và mô tả
hàng hóa được xuất khẩu.
2. Chứng từ vận chuyển: Bao gồm các tài liệu như vận đơn hàng hải (Bill of Lading), vận
đơn hàng không (Airway Bill), hoặc vận đơn đường bộ (CMR) để chứng minh rằng hàng
hóa đã được vận chuyển từ công ty X đến công ty Y.
3. Chứng từ bảo hiểm: Bao gồm chứng chỉ bảo hiểm hàng hóa để chứng minh rằng hàng
hóa đã được bảo hiểm trong quá trình vận chuyển.
4. Chứng từ nguồn gốc: Bao gồm chứng từ như chứng nhận xuất xứ, chứng chỉ phân loại
hàng hóa, hoặc chứng chỉ kiểm dịch thực vật để chứng minh rằng hàng hóa đáp ứng các
yêu cầu về nguồn gốc và tiêu chuẩn chất lượng.
5. Chứng từ thanh toán: Bao gồm hóa đơn thanh toán, giấy chứng nhận thanh toán hoặc
chứng từ tài chính khác để chứng minh rằng công ty X đã gửi hàng và yêu cầu thanh toán từ công ty Y.
Các bộ chứng từ này sẽ được công ty X cung cấp cho ngân hàng Techcombank tại chi
nhánh Hà Nội, và sau đó ngân hàng Techcombank sẽ chuyển chúng cho ngân hàng Mizuho
để xác nhận và thanh toán cho công ty X theo thỏa thuận trong thư tín dụng.
(4) Thư tín dụng được xác lập giữa các chủ thể nào? Giải thích (1 điểm) 2
Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là một hợp đồng thanh toán được thiết lập giữa ba
chủ thể chính, bao gồm:
1. Người mở thư tín dụng (Applicant): Là người mở thư tín dụng và yêu cầu ngân hàng
phát hành thư tín dụng thực hiện thanh toán cho người nhận hàng.
2. Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing Bank): Là ngân hàng được người mở thư tín
dụng yêu cầu phát hành thư tín dụng để cam kết thanh toán cho người nhận hàng.
3. Người nhận hàng (Beneficiary): Là người nhận được thanh toán từ ngân hàng phát hành
thư tín dụng sau khi đã hoàn thành các điều kiện và yêu cầu được quy định trong thư tín dụng.
Ngoài ra, thư tín dụng còn có thể liên quan đến các chủ thể khác như ngân hàng thông báo
(Advising Bank) hoặc ngân hàng chấp nhận (Confirming Bank) tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể. Tuy nhiên, ba chủ thể chính là người mở thư tín dụng, ngân hàng phát hành thư
tín dụng và người nhận hàng là những chủ thể không thể thiếu trong một thư tín dụng.
Trong tình huống trên, công ty X là người mở thư tín dụng và yêu cầu ngân hàng
Techcombank phát hành thư tín dụng. Ngân hàng Techcombank sẽ là ngân hàng phát hành
thư tín dụng và cam kết thanh toán cho công ty X. Ngân hàng Mizuho sẽ là ngân hàng
thông báo hoặc ngân hàng chấp nhận, được thông báo về thư tín dụng và cam kết thanh
toán cho công ty X sau khi các điều kiện và yêu cầu trong thư tín dụng được thực hiện đúng.
Công ty X là người nhận hàng và sẽ nhận được thanh toán từ ngân hàng Mizuho sau khi
đã hoàn thành các điều kiện và yêu cầu được quy định trong thư tín dụng.
Vì vậy, trong tình huống này, các chủ thể chính trong thư tín dụng bao gồm công ty X
(người mở thư tín dụng), ngân hàng Techcombank (ngân hàng phát hành thư tín dụng) và
ngân hàng Mizuho (ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng chấp nhận).
(5) Xác định nguồn luật điều chỉnh quan hệ tín dụng chứng từ giữa các bên trong
trường hợp này. (1 điểm)
Nguồn luật điều chỉnh quan hệ tín dụng chứng từ giữa các bên trong trường hợp này bao gồm:
1. Luật Thương mại Việt Nam: Đây là luật cơ bản điều chỉnh các hoạt động thương mại và
các giao dịch thương mại, bao gồm cả các giao dịch quốc tế. Luật Thương mại Việt Nam
có quy định về thư tín dụng và các chứng từ thanh toán liên quan đến thương mại quốc tế.
2. Quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng có
các quy định về thư tín dụng và các chứng từ thanh toán liên quan đến thương mại quốc tế.
Các quy định này đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho các giao dịch thanh toán quốc tế. 3
3. Các quy định của ICC (International Chamber of Commerce): ICC là một tổ chức quốc
tế đại diện cho các doanh nghiệp và ngân hàng trên toàn thế giới. ICC có các quy định và
tiêu chuẩn về thư tín dụng và các chứng từ thanh toán liên quan đến thương mại quốc tế,
nhằm đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong các giao dịch thanh toán quốc tế.
Vì vậy, trong trường hợp này, các bên tham gia giao dịch thương mại quốc tế cần tuân thủ
các quy định và luật lệ của Nhà nước Việt Nam và ICC để đảm bảo tính minh bạch và an
toàn cho các giao dịch thanh toán quốc tế.
(6) Hãy xác lập các bước để thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ của các bên (và đưa các yêu cầu đặt ra nếu có) (2 điểm)
Để thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, các bước cần được thực hiện
bởi các bên liên quan như sau:
Bước 1: Người mở thư tín dụng (công ty X) yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín
dụng (ngân hàng Techcombank) để mở một thư tín dụng. Trong yêu cầu này, công ty X cần
cung cấp thông tin chi tiết về giao dịch, bao gồm các điều kiện và yêu cầu thanh toán.
Bước 2: Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank) xem xét yêu
cầu và xác nhận khả năng thanh toán của công ty X. Nếu tất cả các điều kiện và yêu cầu
đáp ứng được, ngân hàng phát hành thư tín dụng sẽ đồng ý mở thư tín dụng.
Bước 3: Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank) thông báo
cho người nhận hàng (công ty X) về việc mở thư tín dụng và cung cấp thông tin chi tiết về
các điều kiện và yêu cầu thanh toán.
Bước 4: Người nhận hàng (công ty X) tiến hành gửi hàng hoá hoặc cung cấp dịch
vụ theo yêu cầu và điều kiện được quy định trong thư tín dụng.
Bước 5: Người nhận hàng (công ty X) cung cấp các chứng từ liên quan đến giao
dịch, bao gồm hóa đơn, vận đơn, chứng từ xuất khẩu, và các chứng từ thanh toán khác cho
ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank).
Bước 6: Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank) xem xét các
chứng từ và đảm bảo rằng chúng tuân thủ các điều kiện và yêu cầu trong thư tín dụng. Nếu
tất cả các chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành thư tín dụng sẽ tiến hành thanh toán cho
người nhận hàng (công ty X).
Bước 7: Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng Techcombank) thông báo
cho ngân hàng thông báo (ngân hàng Mizuho) về việc thanh toán, bao gồm các chi tiết về
số tiền, ngày thanh toán và các thông tin liên quan khác. 4
Bước 8: Ngân hàng thông báo (ngân hàng Mizuho) tiến hành thanh toán cho người
nhận hàng (công ty X) dựa trên thông tin được cung cấp từ ngân hàng phát hành thư tín
dụng (ngân hàng Techcombank).
Các yêu cầu đặt ra có thể bao gồm việc tuân thủ các quy định và luật lệ của Nhà nước và
ICC, đảm bảo tính chính xác và đồng nhất của các chứng từ, và thực hiện các quy trình
thanh toán trong thời hạn quy định.
(7) Trường hợp hợp đồng giữa công ty X và công ty Y bị hủy bỏ, thư tín dụng
chứng từ có bị hủy bỏ không? (1 điểm)
Trong trường hợp hợp đồng giữa công ty X và công ty Y bị hủy bỏ, thư tín dụng chứng từ
có thể bị hủy bỏ hoặc không, tùy thuộc vào điều kiện và thỏa thuận giữa các bên trong thư
tín dụng. Thông thường, thư tín dụng chứng từ được mở ra để đảm bảo thanh toán cho hàng
hoá hoặc dịch vụ được cung cấp theo hợp đồng giữa các bên. Nếu hợp đồng bị hủy bỏ, các
bên có thể thỏa thuận để hủy bỏ thư tín dụng chứng từ tương ứng. Tuy nhiên, nếu các chứng
từ đã được gửi đến ngân hàng phát hành thư tín dụng và được xác nhận hợp lệ, thư tín dụng
chứng từ vẫn có thể được thanh toán cho người nhận hàng. Trong trường hợp này, ngân
hàng phát hành thư tín dụng sẽ tiến hành thanh toán cho người nhận hàng dựa trên các
chứng từ đã được cung cấp theo yêu cầu trong thư tín dụng.
(8) Nêu ưu điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong tình huống này (1 điểm).
Có một số ưu điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong tình huống này:
1. Đảm bảo an toàn và tin cậy: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ giúp đảm bảo
an toàn và tin cậy cho cả người bán và người mua. Người bán có thể yên tâm rằng họ sẽ
nhận được thanh toán từ ngân hàng phát hành thư tín dụng nếu họ tuân thủ các điều kiện
và yêu cầu trong thư tín dụng. Ngược lại, người mua có thể yên tâm rằng họ chỉ phải thanh
toán khi nhận được hàng hoá hoặc dịch vụ theo yêu cầu.
2. Tăng cường quan hệ thương mại: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ giúp tăng
cường quan hệ thương mại giữa các bên. Người bán có thể tin tưởng và chấp nhận giao
dịch với người mua xa, ngay cả khi họ không quen biết nhau trước đó. Đồng thời, người
mua cũng có thể tìm kiếm các nhà cung cấp uy tín và chấp nhận giao dịch với họ dựa trên
thư tín dụng chứng từ.
3. Tạo điều kiện cho vay và tín dụng: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cung cấp
cơ sở cho việc vay và tín dụng. Người bán có thể sử dụng thư tín dụng chứng từ làm bảo
đảm để vay tiền từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác. Đồng thời, người mua cũng có
thể sử dụng thư tín dụng chứng từ để tăng cường khả năng vay tiền hoặc tín dụng từ ngân hàng. 5
4. Giảm rủi ro thanh toán: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ giúp giảm rủi ro
thanh toán cho cả người bán và người mua. Người bán không phải lo lắng về việc nhận
được thanh toán từ người mua, trong khi người mua không phải lo lắng về việc thanh toán
trước khi nhận được hàng hoá hoặc dịch vụ theo yêu cầu.
5. Tăng cường quyền lợi pháp lý: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cung cấp cơ
sở pháp lý mạnh mẽ cho các bên trong trường hợp tranh chấp. Các chứng từ và điều kiện
trong thư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên và có thể được sử dụng làm bằng chứng trong trường hợp tranh chấp pháp lý. 6