lOMoARcPSD| 58886076
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ MARKETING MIX (MÔ HÌNH 7P)
1.1Khái niệm Marketing mix.
Hoạt động Marketing ngày càng có sức nh hưởng rất lớn, quyết định “hoạt động tiếp
thị kinh doanh của doanh nghiệp” có thành công hay không. Đó do nhiều c
phương pháp marketing ra đời. Marketing mix là một trong số phương pháp đó.
Marketing mix là tập hợp các công cụ tiếp thị mà các doanh nghiệp sử dụng để theo
đuổi các mục tiêu tiếp thị trên thị trường mục tiêu. Thuật ngữ Marketing mix lần đầu xuất hiện
trên bài báo “The Concept of Marketing Mix” (1964) của Neil Borden “Chủ tịch của Hiệp hội
Marketing Hoa Kỳ” xuất phát từ ý tưởng công thức thêm một bước nữa đặt ra thuật ngữ
Marketing Mix [1].
Theo Phillip Kotler “người được mệnh danh cha đẻ của marketing hiện đạt” phát
biểu rằng: “Marketing Mix là tập hợp các biến số có thể kiểm soát được mà công ty có thể s
dụng để tác động đến phản ứng của người mua. được sử dụng để cố gắng gây được phản
ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu” (Philip Kotler, 2007) [2].
Sau Neul Borden, sxuất hiện của E. Jerome McCarthy, một giáo Marketing tại
Đại học Michigan State tái định nghĩa về Marketing mix, đồng thời cho ra đời mô hình chiến
lược Marketing mix đầu tiên (1960) hình 4P bao gồm: sản phẩm (product), giá (price),
xúc tiến (promotion), phân phối (place), đang được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay
không ngừng cải triển, nền tảng của nhiều hình Marketing hiện đại (4Cs, 7Ps..), mặc
khó khi mô hình 4P khi chỉ được áp dụng trong lĩnh vực hàng hóa hữu hình chưa gỡ rối được
nhiều cho ngành dịch vụ.
Nhằm thích ứng với sự thay đổi chóng mặt trong môi trường kinh doanh, các chuyên
gia Marketing đã phát triển hình 7P được kế thừa từ 4P bằng việc bổ sung thêm 3 yếu tố:
quy trình (process), con người (people), bằng chứng vật lý (physical evidence), với sự cải tiến
này giúp tăng cường hoạt động Marketing ngày nay áp dụng cho sản phẩm không chỉ còn
dừng lại hàng hóa hữu hình còn mở rộng ra áp dụng cho dịch vhình. Như vậy, tùy
thuộc vào lĩnh vực kinh doanh và kế hoạch tiếp thị, từ đó chúng ta lựa chọn các cách tiếp cận
khác nhau đối với từng chữ Ps [3]
1.2. Các yếu tố Marketing mix theo mô hình 7Ps
7Ps Marketing một trong những chiến lược Marketing c doanh nghiệp thường
sử dụng để quảng sản phẩm hay dịch vụ của mình trên thị trường. Thường thì cấu trúc sẽ
4 trụ cột là: Sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion).
Tuy nhiên, khi hoạt động tiếp thị trở nên phức tạp hơn thì các phương pháp tiếp cận cũng trở
nên phức tạp hơn, nên được mở rộng thành Marketing 7Ps với thêm 3 yếu tố : Con người
(People), quy trình (Process) và cơ sở vật chứng (Physical Evidence).
lOMoARcPSD| 58886076
1.2.1. Sản phẩm (Product)
Sản phẩm các mặt hàng hay dịch vụ được tạo ra và cung ứng cho khách hàng nhằm
thỏa mãn nhu cầu của họ. Một đơn vị sản phẩm thể được cấu thành từ các yếu tố, đặc tính
những thông tin khác nhau. vậy, chức ng Marketing của mỗi loại sản phẩm cũng không
tương đồng. Khi tạo ra một loại sản phẩm o đó, nhà sản xuất sẽ xếp chúng theo 3 cấp độ,
bao gồm: Sản phẩm lâu bền, sản phẩm không lâu bền và dịch vụ.
Cấp 1: Sn phẩm lâu bền: Đây là những dòng sản phẩm hữu hình, được tạo ra dựa trên
nhu cầu lợi ích thiết thực của người tiêu ng. Sản phẩm lâu bền không chỉ cung cấp g
trị cốt lõi mà còn đáp ứng lợi ích, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Cấp 2: Sản phẩm không lâu bền: Khác với sản phẩm ở cấp độ 1, sản phẩm không lâu
bền thường bị tiêu hao sau một vài lần sử dụng. Sản phẩm cấp độ 2 còn được gọi là sản phẩm
hiện thực vì chúng chỉ phản ánh các yếu tố thực tế của hàng hóa, như: Đặc tính, hình thức bên
ngoài, đặc thù, thông tin cụ thể về sản phẩm.
Cấp 3: Dịch vụ: Hay còn gọi sản phẩm bổ sung bao gồm các hoạt động liên quan đến
khách ng như: chăm sóc khách hàng, hỗ trợ khách hàng, dịch vụ khách hàng... Sản phẩm b
sung được tạo ra nhằm mục đích cải thiện sự hài lòng của khách ng trong qtrình trải
nghiệm sản phẩm. Đây một trong những yếu tố cốt lõi giúp doanh nghiệp tạo ra sức mạnh
cạnh tranh [4].
Chiến lược sản phẩm một phần quan trọng của kế hoạch Marketing tổng thể. Chiến
lược y cần được xây dựng dựa trên nghiên cứu thị trường để đảm bảo sản phẩm/ dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Mỗi sản phẩm có một vòng đời nhất định bao gồm
4 giai đoạn:
- Giai đoạn giới thiệu (introduction)
- Giai đoạn tăng trưởng (growth)
- Giai đoạn trưởng thành (maturity)
- Giai đoạn thoái trào (decline)[5]
Trong kinh doanh, điều quan trọng cần m cách cải tiến sản phẩm nhằm kích thích
nhu cầu sử dụng của khách hàng khi nó tới giai đoạn thoái trào. Đồng thời tạo ra các sản phẩm
kết hợp, đa dạng hóa hoặc tăng độ sâu của dòng sản phẩm.
1.2.2. Giá cả (Price)
Khái niệm giá được hiểu bản chính giá trsố tiền đó được xem chi phí ước tính
của một cái gì hoặc một vật cụ thể nào đó trên thị trường, cho dù đó là một sản phẩm, hay
một dịch vụ cthể. Thông thường sẽ được đo bằng đơn vcụ thể tiền tệ, các giá mà đã
được gán một giá trị cụ thể khác nhau giữa các quốc gia và giá được sử dụng cho việc mua và
bán các loại hàng hóa. Còn giá cả một khái niệm dùng để chỉ số tiền hoặc giá trị khác
lOMoARcPSD| 58886076
người mua hoặc sử dụng sản phẩm/dịch vụ phải trcho người bán. Giá cả được xác định bởi
một số yếu tố, bao gồm chi phí sản xuất, cung cầu, chi phí vận chuyển, thuế và lợi nhuận.
Từ trước đến nay, giá cả luôn là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người mua.
Trong vài thập kỷ gần đây, tầm quan trọng của các yếu tố phi giá cả đang ngày được nâng lên
nhưng giá cả vẫn giữ vai trò là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần và
khả năng sinh lợi của một công ty:
Đối với người mua: Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng hoặc sử dụng
dịch vụ của người mua. Khi giá cả quá cao, người mua có thể quyết định từ bỏ sản phẩm/dịch
vụ đó tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ khác với giá cả phợp hơn. Ngược lại, khi giá
cả quá thấp, người mua có thể nghi ngờ về chất lượng của sản phẩm/dịch vụ.
Đối với người n: Giá cả ảnh hưởng đến doanh số lợi nhuận của người bán. Nếu
giá cả quá cao, người n thể sẽ mất khách hàng họ chuyển sang tìm kiếm sản phẩm/dịch
vụ với giá cả phù hợp hơn. Nếu giá cả quá thấp, người bán có thể sẽ bị lỗ hoặc không có nhiều
lợi nhuận. Giá cả cũng giúp người bán xác định được đối tượng khách hàng của mìnhcải
thiện chiến lược bán hàng [6].
1.2.3. Xúc tiến (Promotion)
Trong hình 7P Marketing, yếu tố xúc tiến (Promotion) đề cập đến các hoạt động được
thực hiện để quảng bá và tiếp thị sản phẩm/ dịch vụ đến khách hàng mục tiêu. Nó bao gồm tất
cả các hoạt động quảng cáo, truyền thông quan hệ công chúng nhằm tạo sự nhận biết, tạo
động lực và ng cường sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm/ dịch vụ. Các hoạt động
Promotion có thể bao gồm:
- Quảng cáo (Advertising): Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để truyền
tải thông điệp về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng.
- Khuyến mãi (Promotion): Chương trình khuyến i như giảm giá, tặng quà,... để thu
hút khách hàng mua hàng.
- Quan hệ công chúng (Public Relations): y dựng mối quan hệ tốt đẹp với các bên liên
quan như khách hàng, đối tác, nhà đầu tư... để quảng bá hình ảnh thương hiệu.
- Xúc tiến bán (Sales promotion): Hoạt động trực tiếp tại điểm bán ng để kích thích
khách hàng mua hàng.
- Marketing trực tiếp: Đây là hình thức xúc tiến thông qua các phương thức chào hàng,
đặt hàng qua điện thoại, SMS, Email,... nhằm tiếp cận, thu thập phản hồi của khách hàng một
cách nhanh chóng [7].
Chiến ợc xúc tiến một trong những hoạt động quan trọng nhất trong Marketing.
Thông qua các chiến lược này, có thể đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới thấy doanh
thu tăng đáng kể. Không có nó, doanh nghiệp có thể sẽ quảng bá một cách mù quáng tỷ lệ
thành công rất thấp. Vai trò của chiến lược xúc tiến đặc biệt phải kể đến như: Tăng nhận thức
lOMoARcPSD| 58886076
quảng thương hiệu, tạo sự quan tâm khuyến khích mua hàng, xây dựng lòng tin
hình ảnh tích cực, tăng doanh số bán hàng.
1.2.4. Phân phối (Place)
Kênh phân phối một tập hợp các nhân, tổ chức, phương tiện, công nghệ trong
ngoài doanh nghiệp để quản lý các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt các mục
tiêu của doanh nghiệp trên thị trường. Đây nơi khách ng thực hiện mua hàng, th
một cửa hàng thực tế hoặc app, trang web, c trang mạng hội. Một số doanh nghiệp có
không gian vật hoặc sự hiện diện trực tuyến để đưa sản phẩm/dịch vụ của họ thẳng đến
khách hàng, trong khi một số những doanh nghiệp khác phải làm việc với các bên trung gian
có địa điểm, kho bãi hoặc chuyên môn bán hàng để hỗ trợ việc phân phối này.
Trong thời đại công nghệ ngày càng phát triển, nhiều hình phân phối khác nhau
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng. Có 5 kênh phân phối phổ biến nhất hiện nay:
- Kênh phân phối trực tiếp: Là chiến lược nhà sản xuất sẽ trực tiếp bán và đưa sản phẩm
của mình đến tay người tiêu dùng không qua trung gian. Thông qua đó, nhà sản xuất s
kiểm soát toàn bộ quá trình bán hàng, làm chủ trong hoạt động kinh doanh cũng như tìm kiếm
lợi nhuận.
- Kênh phân phối gián tiếp: Bao gồm các kênh trung gian giữa nhà sản xuất người
tiêu dùng. Dòng sản phẩm điển hình bắt đầu từ nhà sản xuất chuyển đến các đại lý, nhà phân
phối bán buôn, đến các điểm bán lẻ và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng. Mục đích của mô
hình này đsản phẩm tiếp cận khách ng nhanh chóng những vị trí tối ưu tiếp cận
khách hàng theo diện rộng [8].
Yếu tố phân phối (Place) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản phẩm/ dịch vụ của
doanh nghiệp thể tiếp cận được với khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp cần lựa chọn các
kênh phân phối phù hợp với sản phẩm/ dịch vụ của mình, cũng như vị trí đặt các điểm bán lẻ
thuận tiện cho khách hàng.
1.2.5. Con người (People)
thể bạn nghĩ rằng “People” trong Marketing Mix chỉ gồm những người tiếp xúc với
khách hàng hay những người cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, hiểu một cách đầy đủ
hơn thì yếu tố con người ở đây còn bao gồm cả khách hàng.
Người cung cấp: Vai tcủa người cung cấp sản phẩm dịch vụ vô cùng quan trọng
họ có mối quan hệ trực tiếp với khách hàng. Những người này luôn gắn liền với chất lượng,
là người thay mặt cho doanh nghiệp trong quan hệ trực tiếp với khách hàng và có thể làm nên
uy tín của doanh nghiệp.
Khách hàng: Khách hàng nhận sản phẩm, dịch vụ từ doanh nghiệp có thể vì yếu tố bên
trong của (chất ợng, sự bích, kiến thức mang lại,…), sự hậu mãi (chăm sóc khách
hàng, khuyến mãi,…) hoặc yếu tố tâm (yêu thích bao bì, bạn rủ rê,…). tất nhiên,
lOMoARcPSD| 58886076
doanh nghiệp cần biết được khách hàng của mình người như thế nào để có những phương
pháp cụ thể để “chiều chuộng” và cải thiện sản phẩm, dịch vụ của mình [9].
Con người là bất kỳ ai liên quan đến sản phẩm và tiếp xúc với khách hàng. Nghĩa là yếu
tố này bao gồm nhân viên bán ng, nhân viên phục vụ kinh doanh, nhân viên hoạt động,
Các doanh nghiệp thường quên đi khía cạnh này của tiếp thị, nhưng những người tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng mới chính đại diện của công ty. Hành động cách cư xử của nhân viên
sẽ phản ánh chất lượng phục vụ của doanh nghiệp [10].
1.2.6. Quy trình (Process)
Quy trình là quá trình đưa sản phẩm đến tay khách hàng được thiết kế để tối đa hóa hiệu
quả độ tin cậy. Qtrình cung cấp sản phẩm một yếu tố quan trọng đối với sự hài lòng
của khách hàng. Một quy trình tốt cần đảm bảo hai điều: Cung cấp liên tục, thường xuyên sản
phẩm, dịch vụ với chất lượng ổn định, đồng đều và tiết kiệm thời gian, tiền bạc.
Quy trình gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ nên doanh nghiệp cần thiết kế mt
quy trình hoạt động chặt chẽ, bài bản nhưng vẫn hợp thuận tiện nhất cho khách hàng.
Những thủ tục rườm , không đáng có nên loại bỏ để tối ưu hóa quy trình hoạt động, nhằm
giúp khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sdụng dịch vụ. Marketing process một công
việc quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành công. Kế hoạch marketing tốt sẽ
giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu marketing của mình phát triển kinh doanh một
cách bền vững. y dựng một quy trình hoạt động chuyên nghiệp còn giúp bạn tiết kiệm được
các chi phí quản lý, nâng cao giá trị thương hiệu, tạo dựng niềm tin trong mắt khách hàng.
Thậm chí, khách hàng sẽ giới thiệu dịch vụ của bạn với nhiều người hơn [11].
1.2.7. Cơ sở vật chứng (Physical Evidence)
sở vật chứng được hiểu vị trí môi trường, nơi khách ng sẽ tiêu thụ sản
phẩm, môi trường công ty khách hàng ơng tác trong việc trao đổi sản phẩm, dịch
vụ. Phân tích rõ hơn thì Physical Evidence là tập hợp các yếu tố vật chất do con người/thiên
nhiên tạo ra có thể ảnh hưởng tích cực/tiêu cực đến khách hàng/hoạt động kinh doanh. Để tạo
nên một cơ sở vật chứng hoàn hảo sẽ phải có các thành phần kết hợp sau:
Môi trường vật chất: Là các yếu tố xung quanh và vị trí mà khách hàng đang mặt để
mua sản phẩm.
Bố cục không gian: những hoạt động diễn ra trong môi trường vật chất. Không gian
bán hàng chuyên nghiệp ấn tượng để giữ chân khách lại tìm hiểu thêm về các sản phẩm
của doanh nghiệp.
Thương hiệu doanh nghiệp: Thương hiệu cũng một thành phần không thể thiếu trong
Physical Evidence – đóng vai trò tác động nhận thức và trải nghiệm của khách hàng.
lOMoARcPSD| 58886076
Tính nhất quán: Sẽ cho khách hàng biết rằng: “Khi sử dụng sản phẩm của bạn họ sẽ
mong đợi nhận được lợi ích gì”. Tính nhất quan giúp giảm thiểu rủi ro tối đa khi người
dùng trải nghiệm sản phẩm mới của doanh nghiệp bạn.
Các yếu tố xung quanh khác: Những yếu tố xung quanh cũng tác động không nhỏ đến
suy nghĩ và tâm trang của khách ng. Một i yếu tố bạn cần quan tâm như: Thái độ nhân
viên, trang phục, âm nhạc, ánh sáng hay các thành phần bằng chứng ngoại vi khác [12]. Cơ sở
vật chứng được phân thành 2 loại vật chứng ngoại vi (Peripheral Evidence) vật chứng
thiết yếu (Essential Evidence).
Vật chứng ngoại vi (Peripheral Evidence): Là một phần của quá trình mua ng, nhưng
lại ít giá trị riêng của nó, được hiểu là những khía cạnh bổ sung của sản phẩm giúp p
phần o quá trình mua ng chung. Thế nhưng khi được dùng cùng với sản phẩm hay dịch
vụ, nó có thể được tăng thêm giá trị cho các yếu tố vô hình của sản phẩm, dịch vụ.
Vật chứng thiết yếu (Essential Evidence): Trái ngược với bằng chứng ngoại vi, thì đây
những sản phẩm, thành phần hoặc là yếu tố được công ty dùng để bổ trợ cho sản phẩm, dịch
vụ của họ. Vật chứng thiết yếu không phải lúc nào cũng nhất thiết do khách hàng sở hữu,
nhưng góp phần vào nhận thức về giá trị của sản phẩm, dịch vụ [13]
Physical Evidence đóng vai trò quan trọng trong Marketing nó ảnh hưởng trực tiếp
đến trải nghiệm quyết định mua hàng của khách hàng. Đồng thời còn giúp doanh nghiệp
xác định đúng thị trường mục tiêu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trên thực tế, các
lợi ích mà Physical Evidence mang lại là rất rộng.
1.3 Tầm quan trọng của mô hình 7P
hình 7P một trong số c hình marketing phổ biến nhất, vai trò cùng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. hình trên vừa là khoa học vừa
nghệ thuật. hình 7P trong marketing nổi tiếng giúp phát triển thực hiện các chiến
lược tiếp thị theo yêu cầu kinh doanh và nhu cầu của khách hàng, đảm bảoc chiến lược sử
dụng các kỹ thuật tối ưu và dự đoán những thách thức cần giải quyết trong tương lai [14].
Trước hết hình 7P cung cấp một cái nhìn toàn diện về tất ccác yếu tố ảnh ởng
đến thành công của một sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể đánh giá điều
chỉnh chiến lược marketing một cách hiệu quả.
Bằng cách kết hợp i hòa 7 yếu tố, doanh nghiệp thtạo ra một giá trị cốt i độc
đáo, thu hút giữ chân khách ng. hình 7P giúp doanh nghiệp hiểu hơn về nhu cầu
mong muốn của khách hàng, từ đó tạo ra những sản phẩm, dịch vphù hợp đáp ứng
được những kỳ vọng của họ dựa vào quá trình phân tích, đánh giá dữ liệu doanh nghiệp sẽ biết
khách hàng muốn gì? Kvọng điều sản phẩm? Từ đó, giúp doanh nghiệp hướng đi
đúng đắn hơn cho sản phẩm của mình cũng như đến gần hơn với đích chinh phục khách hàng
thành công [15].
lOMoARcPSD| 58886076
Với sự phát triển bùng nổ như hiện nay, thị trường đang cạnh tranh nhau hơn bao giờ hết
mô hình 7P giúp doanh nghiệp nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của mình so với đối thủ từ đó
tạo ra các chiến dịch khác biệt, vượt trội hơn. hình 7P cung cấp một khung khổ để đo
lường hiệu quả của các hoạt động marketing, doanh nghiệp có thể đánh giá được những gì đã
làm tốt những gì cần cải thiện. Nhờ đó, doanh nghiệp thể tối ưu hóa quy trình, tối đa
năng suất để giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận.
Mô hình marketing mix 7P là một công cụ không thể thiếu đối với các doanh nghiệp khi
hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều xử dụng mô hình trên vào hoạt động kinh doanh. Bằng
cách hiểu áp dụng hình này, doanh nghiệp thể y dựng triển khai các chiến
lược marketing hiệu quả, tạo ra giá trị cho khách hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh.
lOMoARcPSD| 58886076
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
[1]http://www.netmba.com/marketing/mix/,https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/
maketing-hon-hop-trong-hoat-dong-thu-vien.html
[2] http://www.uop.edu.pk/ocontents/marketing%20mix.pdf
[3]https://vinalink.edu.vn/thu-vien-kien-thuc/chien-luoc-marketing-mix-la-gi.html
[4]https://tino.org/vi/san-pham-la-gi/
[5]https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/7p-marketing-la-gi#people-con-nguoi
[6]https://jobsgo.vn/blog/gia-la-gi/#7_Tam_Quan_Trong_Cua_Gia_Ca
[7]https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/chien-luoc-xuc-tien
[8] https://digital.mobiwork.vn/kenh-phan-phoi-la-gi-cac-kenh-phan-phoi-pho-bien-
taithi-truong-viet-nam/#ftoc-heading-6
[9]argroup.edu.vn/people-in-7ps-goc-re-cau-thanh-san-pham-hoan-hao-
[10]https://subiz.com.vn/blog/mo-hinh-7p-trong-marketing.html#id-3-5-people-
connguoi
[11]https://seovietnam.net.vn/7p-trong-marketing/#25-people-con-nguoi
[12](https://unica.vn/blog/physical-evidence-la-
gi)(https://prodima.vn/physicalevidence-la-gi/)
[13]https://mona.media/7p-trong-marketing-mix
[14]https://subiz.com.vn/blog/mo-hinh-7p-trong-marketing.html
[15]https://gobranding.com.vn/vai-tro-cua-marketing-trong-doanh-nghiep/

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58886076
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ MARKETING MIX (MÔ HÌNH 7P)
1.1Khái niệm Marketing mix.
Hoạt động Marketing ngày càng có sức ảnh hưởng rất lớn, quyết định “hoạt động tiếp
thị và kinh doanh của doanh nghiệp” có thành công hay không. Đó là lý do mà nhiều các
phương pháp marketing ra đời. Marketing mix là một trong số phương pháp đó.
Marketing mix là tập hợp các công cụ tiếp thị mà các doanh nghiệp sử dụng để theo
đuổi các mục tiêu tiếp thị trên thị trường mục tiêu. Thuật ngữ Marketing mix lần đầu xuất hiện
trên bài báo “The Concept of Marketing Mix” (1964) của Neil Borden “Chủ tịch của Hiệp hội
Marketing Hoa Kỳ” xuất phát từ ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing Mix [1].
Theo Phillip Kotler “người được mệnh danh là cha đẻ của marketing hiện đạt” phát
biểu rằng: “Marketing Mix là tập hợp các biến số có thể kiểm soát được mà công ty có thể sử
dụng để tác động đến phản ứng của người mua. Nó được sử dụng để cố gắng gây được phản
ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu” (Philip Kotler, 2007) [2].
Sau Neul Borden, sự xuất hiện của E. Jerome McCarthy, một giáo sư Marketing tại
Đại học Michigan State tái định nghĩa về Marketing mix, đồng thời cho ra đời mô hình chiến
lược Marketing mix đầu tiên (1960) – mô hình 4P bao gồm: sản phẩm (product), giá (price),
xúc tiến (promotion), phân phối (place), đang được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay và
không ngừng cải triển, là nền tảng của nhiều mô hình Marketing hiện đại (4Cs, 7Ps..), mặc
khó khi mô hình 4P khi chỉ được áp dụng trong lĩnh vực hàng hóa hữu hình chưa gỡ rối được
nhiều cho ngành dịch vụ.
Nhằm thích ứng với sự thay đổi chóng mặt trong môi trường kinh doanh, các chuyên
gia Marketing đã phát triển mô hình 7P được kế thừa từ 4P bằng việc bổ sung thêm 3 yếu tố:
quy trình (process), con người (people), bằng chứng vật lý (physical evidence), với sự cải tiến
này giúp tăng cường hoạt động Marketing ngày nay áp dụng cho sản phẩm không chỉ còn
dừng lại ở hàng hóa hữu hình mà còn mở rộng ra áp dụng cho dịch vụ vô hình. Như vậy, tùy
thuộc vào lĩnh vực kinh doanh và kế hoạch tiếp thị, từ đó chúng ta lựa chọn các cách tiếp cận
khác nhau đối với từng chữ Ps [3]
1.2. Các yếu tố Marketing mix theo mô hình 7Ps
7Ps Marketing là một trong những chiến lược Marketing mà các doanh nghiệp thường
sử dụng để quảng bá sản phẩm hay dịch vụ của mình trên thị trường. Thường thì cấu trúc sẽ
có 4 trụ cột là: Sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion).
Tuy nhiên, khi hoạt động tiếp thị trở nên phức tạp hơn thì các phương pháp tiếp cận cũng trở
nên phức tạp hơn, nên được mở rộng thành Marketing 7Ps với thêm 3 yếu tố là: Con người
(People), quy trình (Process) và cơ sở vật chứng (Physical Evidence). lOMoAR cPSD| 58886076 1.2.1. Sản phẩm (Product)
Sản phẩm là các mặt hàng hay dịch vụ được tạo ra và cung ứng cho khách hàng nhằm
thỏa mãn nhu cầu của họ. Một đơn vị sản phẩm có thể được cấu thành từ các yếu tố, đặc tính
và những thông tin khác nhau. Vì vậy, chức năng Marketing của mỗi loại sản phẩm cũng không
tương đồng. Khi tạo ra một loại sản phẩm nào đó, nhà sản xuất sẽ xếp chúng theo 3 cấp độ,
bao gồm: Sản phẩm lâu bền, sản phẩm không lâu bền và dịch vụ.
Cấp 1: Sản phẩm lâu bền: Đây là những dòng sản phẩm hữu hình, được tạo ra dựa trên
nhu cầu và lợi ích thiết thực của người tiêu dùng. Sản phẩm lâu bền không chỉ cung cấp giá
trị cốt lõi mà còn đáp ứng lợi ích, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Cấp 2: Sản phẩm không lâu bền: Khác với sản phẩm ở cấp độ 1, sản phẩm không lâu
bền thường bị tiêu hao sau một vài lần sử dụng. Sản phẩm cấp độ 2 còn được gọi là sản phẩm
hiện thực vì chúng chỉ phản ánh các yếu tố thực tế của hàng hóa, như: Đặc tính, hình thức bên
ngoài, đặc thù, thông tin cụ thể về sản phẩm.
Cấp 3: Dịch vụ: Hay còn gọi là sản phẩm bổ sung bao gồm các hoạt động liên quan đến
khách hàng như: chăm sóc khách hàng, hỗ trợ khách hàng, dịch vụ khách hàng... Sản phẩm bổ
sung được tạo ra nhằm mục đích cải thiện sự hài lòng của khách hàng trong quá trình trải
nghiệm sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố cốt lõi giúp doanh nghiệp tạo ra sức mạnh cạnh tranh [4].
Chiến lược sản phẩm là một phần quan trọng của kế hoạch Marketing tổng thể. Chiến
lược này cần được xây dựng dựa trên nghiên cứu thị trường để đảm bảo sản phẩm/ dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Mỗi sản phẩm có một vòng đời nhất định bao gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn giới thiệu (introduction)
- Giai đoạn tăng trưởng (growth)
- Giai đoạn trưởng thành (maturity)
- Giai đoạn thoái trào (decline)[5]
Trong kinh doanh, điều quan trọng là cần tìm cách cải tiến sản phẩm nhằm kích thích
nhu cầu sử dụng của khách hàng khi nó tới giai đoạn thoái trào. Đồng thời tạo ra các sản phẩm
kết hợp, đa dạng hóa hoặc tăng độ sâu của dòng sản phẩm. 1.2.2. Giá cả (Price)
Khái niệm giá được hiểu cơ bản chính là giá trị số tiền đó được xem là chi phí ước tính
của một cái gì hoặc một vật cụ thể nào đó trên thị trường, cho dù đó là một sản phẩm, hay nó
là một dịch vụ cụ thể. Thông thường sẽ được đo bằng đơn vị cụ thể là tiền tệ, các giá mà đã
được gán một giá trị cụ thể khác nhau giữa các quốc gia và giá được sử dụng cho việc mua và
bán các loại hàng hóa. Còn giá cả là một khái niệm dùng để chỉ số tiền hoặc giá trị khác mà lOMoAR cPSD| 58886076
người mua hoặc sử dụng sản phẩm/dịch vụ phải trả cho người bán. Giá cả được xác định bởi
một số yếu tố, bao gồm chi phí sản xuất, cung cầu, chi phí vận chuyển, thuế và lợi nhuận.
Từ trước đến nay, giá cả luôn là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người mua.
Trong vài thập kỷ gần đây, tầm quan trọng của các yếu tố phi giá cả đang ngày được nâng lên
nhưng giá cả vẫn giữ vai trò là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần và
khả năng sinh lợi của một công ty:
Đối với người mua: Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng hoặc sử dụng
dịch vụ của người mua. Khi giá cả quá cao, người mua có thể quyết định từ bỏ sản phẩm/dịch
vụ đó và tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ khác với giá cả phù hợp hơn. Ngược lại, khi giá
cả quá thấp, người mua có thể nghi ngờ về chất lượng của sản phẩm/dịch vụ.
Đối với người bán: Giá cả ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận của người bán. Nếu
giá cả quá cao, người bán có thể sẽ mất khách hàng vì họ chuyển sang tìm kiếm sản phẩm/dịch
vụ với giá cả phù hợp hơn. Nếu giá cả quá thấp, người bán có thể sẽ bị lỗ hoặc không có nhiều
lợi nhuận. Giá cả cũng giúp người bán xác định được đối tượng khách hàng của mình và cải
thiện chiến lược bán hàng [6].
1.2.3. Xúc tiến (Promotion)
Trong mô hình 7P Marketing, yếu tố xúc tiến (Promotion) đề cập đến các hoạt động được
thực hiện để quảng bá và tiếp thị sản phẩm/ dịch vụ đến khách hàng mục tiêu. Nó bao gồm tất
cả các hoạt động quảng cáo, truyền thông và quan hệ công chúng nhằm tạo sự nhận biết, tạo
động lực và tăng cường sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm/ dịch vụ. Các hoạt động
Promotion có thể bao gồm:
- Quảng cáo (Advertising): Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để truyền
tải thông điệp về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng.
- Khuyến mãi (Promotion): Chương trình khuyến mãi như giảm giá, tặng quà,... để thu hút khách hàng mua hàng.
- Quan hệ công chúng (Public Relations): Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các bên liên
quan như khách hàng, đối tác, nhà đầu tư... để quảng bá hình ảnh thương hiệu.
- Xúc tiến bán (Sales promotion): Hoạt động trực tiếp tại điểm bán hàng để kích thích khách hàng mua hàng.
- Marketing trực tiếp: Đây là hình thức xúc tiến thông qua các phương thức chào hàng,
đặt hàng qua điện thoại, SMS, Email,... nhằm tiếp cận, thu thập phản hồi của khách hàng một cách nhanh chóng [7].
Chiến lược xúc tiến là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong Marketing.
Thông qua các chiến lược này, có thể đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới và thấy doanh
thu tăng đáng kể. Không có nó, doanh nghiệp có thể sẽ quảng bá một cách mù quáng và tỷ lệ
thành công rất thấp. Vai trò của chiến lược xúc tiến đặc biệt phải kể đến như: Tăng nhận thức lOMoAR cPSD| 58886076
và quảng bá thương hiệu, tạo sự quan tâm và khuyến khích mua hàng, xây dựng lòng tin và
hình ảnh tích cực, tăng doanh số bán hàng. 1.2.4. Phân phối (Place)
Kênh phân phối là một tập hợp các cá nhân, tổ chức, phương tiện, công nghệ trong và
ngoài doanh nghiệp để quản lý các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt các mục
tiêu của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là nơi mà khách hàng thực hiện mua hàng, có thể
ở một cửa hàng thực tế hoặc app, trang web, các trang mạng xã hội. Một số doanh nghiệp có
không gian vật lý hoặc sự hiện diện trực tuyến để đưa sản phẩm/dịch vụ của họ thẳng đến
khách hàng, trong khi một số những doanh nghiệp khác phải làm việc với các bên trung gian
có địa điểm, kho bãi hoặc chuyên môn bán hàng để hỗ trợ việc phân phối này.
Trong thời đại công nghệ ngày càng phát triển, có nhiều mô hình phân phối khác nhau
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng. Có 5 kênh phân phối phổ biến nhất hiện nay:
- Kênh phân phối trực tiếp: Là chiến lược nhà sản xuất sẽ trực tiếp bán và đưa sản phẩm
của mình đến tay người tiêu dùng mà không qua trung gian. Thông qua đó, nhà sản xuất sẽ
kiểm soát toàn bộ quá trình bán hàng, làm chủ trong hoạt động kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
- Kênh phân phối gián tiếp: Bao gồm các kênh trung gian giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng. Dòng sản phẩm điển hình bắt đầu từ nhà sản xuất chuyển đến các đại lý, nhà phân
phối bán buôn, đến các điểm bán lẻ và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng. Mục đích của mô
hình này là để sản phẩm tiếp cận khách hàng nhanh chóng ở những vị trí tối ưu và tiếp cận
khách hàng theo diện rộng [8].
Yếu tố phân phối (Place) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản phẩm/ dịch vụ của
doanh nghiệp có thể tiếp cận được với khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp cần lựa chọn các
kênh phân phối phù hợp với sản phẩm/ dịch vụ của mình, cũng như vị trí đặt các điểm bán lẻ
thuận tiện cho khách hàng. 1.2.5. Con người (People)
Có thể bạn nghĩ rằng “People” trong Marketing Mix chỉ gồm những người tiếp xúc với
khách hàng hay những người cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, hiểu một cách đầy đủ
hơn thì yếu tố con người ở đây còn bao gồm cả khách hàng.
Người cung cấp: Vai trò của người cung cấp sản phẩm và dịch vụ vô cùng quan trọng
vì họ có mối quan hệ trực tiếp với khách hàng. Những người này luôn gắn liền với chất lượng,
là người thay mặt cho doanh nghiệp trong quan hệ trực tiếp với khách hàng và có thể làm nên uy tín của doanh nghiệp.
Khách hàng: Khách hàng nhận sản phẩm, dịch vụ từ doanh nghiệp có thể vì yếu tố bên
trong của nó (chất lượng, sự bổ ích, kiến thức mang lại,…), vì sự hậu mãi (chăm sóc khách
hàng, khuyến mãi,…) hoặc vì yếu tố tâm lý (yêu thích bao bì, bạn bè rủ rê,…). Và tất nhiên, lOMoAR cPSD| 58886076
doanh nghiệp cần biết được khách hàng của mình là người như thế nào để có những phương
pháp cụ thể để “chiều chuộng” và cải thiện sản phẩm, dịch vụ của mình [9].
Con người là bất kỳ ai liên quan đến sản phẩm và tiếp xúc với khách hàng. Nghĩa là yếu
tố này bao gồm nhân viên bán hàng, nhân viên phục vụ kinh doanh, nhân viên hoạt động, …
Các doanh nghiệp thường quên đi khía cạnh này của tiếp thị, nhưng những người tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng mới chính là đại diện của công ty. Hành động và cách cư xử của nhân viên
sẽ phản ánh chất lượng phục vụ của doanh nghiệp [10]. 1.2.6. Quy trình (Process)
Quy trình là quá trình đưa sản phẩm đến tay khách hàng được thiết kế để tối đa hóa hiệu
quả và độ tin cậy. Quá trình cung cấp sản phẩm là một yếu tố quan trọng đối với sự hài lòng
của khách hàng. Một quy trình tốt cần đảm bảo hai điều: Cung cấp liên tục, thường xuyên sản
phẩm, dịch vụ với chất lượng ổn định, đồng đều và tiết kiệm thời gian, tiền bạc.
Quy trình gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ nên doanh nghiệp cần thiết kế một
quy trình hoạt động chặt chẽ, bài bản nhưng vẫn hợp lý và thuận tiện nhất cho khách hàng.
Những thủ tục rườm rà, không đáng có nên loại bỏ để tối ưu hóa quy trình hoạt động, nhằm
giúp khách hàng có trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ. Marketing process là một công
việc quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành công. Kế hoạch marketing tốt sẽ
giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu marketing của mình và phát triển kinh doanh một
cách bền vững. Xây dựng một quy trình hoạt động chuyên nghiệp còn giúp bạn tiết kiệm được
các chi phí quản lý, nâng cao giá trị thương hiệu, tạo dựng niềm tin trong mắt khách hàng.
Thậm chí, khách hàng sẽ giới thiệu dịch vụ của bạn với nhiều người hơn [11].
1.2.7. Cơ sở vật chứng (Physical Evidence)
Cơ sở vật chứng được hiểu là vị trí và môi trường, nơi mà khách hàng sẽ tiêu thụ sản
phẩm, là môi trường mà công ty và khách hàng tương tác trong việc trao đổi sản phẩm, dịch
vụ. Phân tích rõ hơn thì Physical Evidence là tập hợp các yếu tố vật chất do con người/thiên
nhiên tạo ra có thể ảnh hưởng tích cực/tiêu cực đến khách hàng/hoạt động kinh doanh. Để tạo
nên một cơ sở vật chứng hoàn hảo sẽ phải có các thành phần kết hợp sau:
Môi trường vật chất: Là các yếu tố xung quanh và vị trí mà khách hàng đang có mặt để mua sản phẩm.
Bố cục không gian: Là những hoạt động diễn ra trong môi trường vật chất. Không gian
bán hàng có chuyên nghiệp và ấn tượng để giữ chân khách ở lại tìm hiểu thêm về các sản phẩm của doanh nghiệp.
Thương hiệu doanh nghiệp: Thương hiệu cũng là một thành phần không thể thiếu trong
Physical Evidence – đóng vai trò tác động nhận thức và trải nghiệm của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58886076
Tính nhất quán: Sẽ cho khách hàng biết rằng: “Khi sử dụng sản phẩm của bạn họ sẽ
mong đợi và nhận được lợi ích gì”. Tính nhất quan giúp giảm thiểu rủi ro tối đa khi người
dùng trải nghiệm sản phẩm mới của doanh nghiệp bạn.
Các yếu tố xung quanh khác: Những yếu tố xung quanh cũng tác động không nhỏ đến
suy nghĩ và tâm trang của khách hàng. Một vài yếu tố bạn cần quan tâm như: Thái độ nhân
viên, trang phục, âm nhạc, ánh sáng hay các thành phần bằng chứng ngoại vi khác [12]. Cơ sở
vật chứng được phân thành 2 loại là vật chứng ngoại vi (Peripheral Evidence) và vật chứng
thiết yếu (Essential Evidence).
Vật chứng ngoại vi (Peripheral Evidence): Là một phần của quá trình mua hàng, nhưng
lại có ít giá trị riêng của nó, được hiểu là những khía cạnh bổ sung của sản phẩm giúp góp
phần vào quá trình mua hàng chung. Thế nhưng khi được dùng cùng với sản phẩm hay dịch
vụ, nó có thể được tăng thêm giá trị cho các yếu tố vô hình của sản phẩm, dịch vụ.
Vật chứng thiết yếu (Essential Evidence): Trái ngược với bằng chứng ngoại vi, thì đây
là những sản phẩm, thành phần hoặc là yếu tố được công ty dùng để bổ trợ cho sản phẩm, dịch
vụ của họ. Vật chứng thiết yếu không phải lúc nào cũng nhất thiết do khách hàng sở hữu,
nhưng góp phần vào nhận thức về giá trị của sản phẩm, dịch vụ [13]
Physical Evidence đóng vai trò quan trọng trong Marketing vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến trải nghiệm và quyết định mua hàng của khách hàng. Đồng thời còn giúp doanh nghiệp
xác định đúng thị trường mục tiêu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trên thực tế, các
lợi ích mà Physical Evidence mang lại là rất rộng.
1.3 Tầm quan trọng của mô hình 7P
Mô hình 7P là một trong số các mô hình marketing phổ biến nhất, có vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình trên vừa là khoa học vừa
là nghệ thuật. Mô hình 7P trong marketing nổi tiếng giúp phát triển và thực hiện các chiến
lược tiếp thị theo yêu cầu kinh doanh và nhu cầu của khách hàng, đảm bảo các chiến lược sử
dụng các kỹ thuật tối ưu và dự đoán những thách thức cần giải quyết trong tương lai [14].
Trước hết mô hình 7P cung cấp một cái nhìn toàn diện về tất cả các yếu tố ảnh hưởng
đến thành công của một sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể đánh giá và điều
chỉnh chiến lược marketing một cách hiệu quả.
Bằng cách kết hợp hài hòa 7 yếu tố, doanh nghiệp có thể tạo ra một giá trị cốt lõi độc
đáo, thu hút và giữ chân khách hàng. Mô hình 7P giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu
và mong muốn của khách hàng, từ đó tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phù hợp và đáp ứng
được những kỳ vọng của họ dựa vào quá trình phân tích, đánh giá dữ liệu doanh nghiệp sẽ biết
khách hàng muốn gì? Kỳ vọng điều gì ở sản phẩm? Từ đó, giúp doanh nghiệp có hướng đi
đúng đắn hơn cho sản phẩm của mình cũng như đến gần hơn với đích chinh phục khách hàng thành công [15]. lOMoAR cPSD| 58886076
Với sự phát triển bùng nổ như hiện nay, thị trường đang cạnh tranh nhau hơn bao giờ hết
mô hình 7P giúp doanh nghiệp nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của mình so với đối thủ từ đó
tạo ra các chiến dịch khác biệt, vượt trội hơn. Mô hình 7P cung cấp một khung khổ để đo
lường hiệu quả của các hoạt động marketing, doanh nghiệp có thể đánh giá được những gì đã
làm tốt và những gì cần cải thiện. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa quy trình, tối đa
năng suất để giảm thiểu chi phí và nâng cao lợi nhuận.
Mô hình marketing mix 7P là một công cụ không thể thiếu đối với các doanh nghiệp khi
hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều xử dụng mô hình trên vào hoạt động kinh doanh. Bằng
cách hiểu rõ và áp dụng mô hình này, doanh nghiệp có thể xây dựng và triển khai các chiến
lược marketing hiệu quả, tạo ra giá trị cho khách hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58886076 TÀI LIỆU KHAM KHẢO
[1]http://www.netmba.com/marketing/mix/,https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/
maketing-hon-hop-trong-hoat-dong-thu-vien.html
[2] http://www.uop.edu.pk/ocontents/marketing%20mix.pdf
[3]https://vinalink.edu.vn/thu-vien-kien-thuc/chien-luoc-marketing-mix-la-gi.html
[4]https://tino.org/vi/san-pham-la-gi/
[5]https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/7p-marketing-la-gi#people-con-nguoi
[6]https://jobsgo.vn/blog/gia-la-gi/#7_Tam_Quan_Trong_Cua_Gia_Ca
[7]https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/chien-luoc-xuc-tien
[8] https://digital.mobiwork.vn/kenh-phan-phoi-la-gi-cac-kenh-phan-phoi-pho-bien-
taithi-truong-viet-nam/#ftoc-heading-6
[9]argroup.edu.vn/people-in-7ps-goc-re-cau-thanh-san-pham-hoan-hao-
[10]https://subiz.com.vn/blog/mo-hinh-7p-trong-marketing.html#id-3-5-people- connguoi
[11]https://seovietnam.net.vn/7p-trong-marketing/#25-people-con-nguoi
[12](https://unica.vn/blog/physical-evidence-la-
gi)(https://prodima.vn/physicalevidence-la-gi/)
[13]https://mona.media/7p-trong-marketing-mix
[14]https://subiz.com.vn/blog/mo-hinh-7p-trong-marketing.html
[15]https://gobranding.com.vn/vai-tro-cua-marketing-trong-doanh-nghiep/