lOMoARcPSD| 58569740
1
Đ
I H
C KINH T
QU
C DÂN
VI
N K
TOÁN
KI
M TOÁN
Đ
ÁN MÔN H
C KI
M TOÁN
Đ
tài
:
B
ng ch
ng ki
m toán và k
thu
t thu th
p b
ng ch
ng ki
m toán
trong ki
m toán tài chính
.
Gi
ng viên hư
ng d
n:
TS. Bùi Th
Minh H
i
Sinh viên:
Nguy
n Giang Th
y Tiên
L
p:
Kinh t
ế
đ
u tư 62B
Mã sinh viên:
11203910
Hà N
i
T3
/2024
lOMoARcPSD| 58569740
i
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com)
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. iv
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH .................................................................................................................. 7
1. 1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán ......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán............................................................................ 7
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán ........................................................................... 7
1. 2. Phân loại bằng chứng kiểm toán ................................................................................ 8
1.2.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc .................................................... 8
1.2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình ...................................................... 9
1.2.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt ................................................................... 9
1. 3. Những yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán ....................................................... 10
1.3.1. Tính thích hợp ....................................................................................................... 11
1.3.2. Tính đầy đủ ............................................................................................................ 12
1. 4. Các quyết định liên quan đến bằng chứng kiểm toán ............................................ 13
1.4.1. Những thể thức kiểm toán cần áp dụng ................................................................. 13
1.4.2. Quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định ......................................... 13
1.4.3. Những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể .................................................... 13
1.4.4. Xác định thời gian hoàn thành các thể thức .......................................................... 14
1. 5. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán ........................................................ 14
1.5.1. Kiểm tra vật chất ................................................................................................... 14
1.5.2. Lấy xác nhận từ bên ngoài .................................................................................... 14
1.5.3. Xác minh tài liệu ................................................................................................... 15
1.5.4. Thực hiện lại .......................................................................................................... 15
1.5.5. Tính toán lại .......................................................................................................... 16
1.5.6. Quan sát ................................................................................................................. 16
1.5.7. Phỏng vấn .............................................................................................................. 16
1.5.8. Thủ tục phân tích ................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN .................................................. 18
lOMoARcPSD| 58569740
ii
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com)
2. 1. Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện ............................. 18
2.1.1. Kiểm tra vật chất ................................................................................................... 19
2.1.2. Lấy xác nhận từ bên ngoài .................................................................................... 24
2.1.3. Xác minh tài liệu ................................................................................................... 27
2.1.4. Tính toán lại .......................................................................................................... 31
2.1.5. Quan sát ................................................................................................................. 32
2.1.6. Phỏng vấn .............................................................................................................. 33
2.1.7. Thủ tục phân tích ................................................................................................... 35
2. 2. Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C thực hiện ........................ 38
2.2.1. Kiểm tra vật chất ................................................................................................... 39
2.2.2. Lấy xác nhận từ bên ngoài .................................................................................... 42
2.2.3. Xác minh tài liệu ................................................................................................... 44
2.2.4. Tính toán lại .......................................................................................................... 46
2.2.5. Quan sát ................................................................................................................. 47
2.2.6. Phỏng vấn .............................................................................................................. 48
2.2.7. Thủ tục phân tích ................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VIỆC
VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT
NAM THỰC HIỆN ................................................................................................................ 51
3. 1. Nhận xét về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện ............. 51
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................................. 51
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................................. 53
3.1.3. Nguyên nhân ......................................................................................................... 56
3. 2. Đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt
Nam thực hiện .................................................................................................................... 57
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 59
lOMoARcPSD| 58569740
iii
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Giấy làm việc C17.1 của KTV của AASC tại công ty A. ...................................
20
Bảng 2. 2. Giấy làm việc C17.11 của KTV của AASC tại công ty A. .................................
21
Bảng 2. 3. Thư xác nhận của KTV tại AASC gửi Công ty Xây dựng H ............................
22
Bảng 2. 4. Bảng theo dõi thư xác nhận gửi khách hàng. .....................................................
24
Bảng 2. 5. Bảng chọn mẫu kiểm tra chứng từ phát sinh với khoản tiền mặt. ...................
26 Bảng 2. 6. Bảng chọn mẫu các nghiệp vụ trước và sau ngày khóa sổ của khoản mục
tiền
mặt. ..........................................................................................................................................
27
Bảng 2. 7. Mẫu giấy kết luận kiểm toán tiền mặt của KTV tại AASC. .............................
28 Bảng 2. 8. Giấy tờ làm việc về quan sát của KTV tại AASC
.............................................. 30 Bảng 2. 9. Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục tiền tại
Công ty B của KTV của AASC.
..................................................................................................................................................
31
Bảng 2. 10. Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên Báo cáo KQKD tại Công ty B ...
32
Bảng 2. 11. Bảng phân tích tỷ suất của Công ty B. ..............................................................
33
Bảng 2. 12. Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt ..........................................................................
38
Bảng 2. 13. Thư xác nhận Phải thu khách hàng mà KTV của A&C lập ...........................
39
Bảng 2. 14. Walk Through Test tại Công ty CP XMN do KTV của A&C lập ................. 42
Bảng 2. 15. Tính toán lại thuế thu nhập cá nhân của khách hàng ABC ........................... 44
lOMoARcPSD| 58569740
iv
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKT
Bằng chứng kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
CMKTVN (VSA)
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
HTK
Hàng tồn kho
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
ISA
Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
lOMoARcPSD| 58569740
v
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com)
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chínhem xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến giảng viên: TS. Bùi Thị Minh Hải - người trực tiếp hướng dẫn đề tài,
đã dành nhiều thời gian, công sức đồng hành tận tình hướng dẫn trong suốt quá
trình nghiên cứu để hoàn thiện đề tài. Trong khoảng thời gian được làm việc với Cô,
em đã không ngừng học tích lũy nhiều kiến thức bổ ích cho mình còn được học
tập được tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho
em trong quá trình học tập và công tác sau này.
Tuy nhiều cố gắng, nhưng đề tài không tránh khỏi những hạn chế thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè để bài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 03 năm 2024
Sinh viên
Nguyễn Giang Thủy Tiên
lOMoARcPSD| 58569740
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán Báo o tài chính đóng vai trò rất quan trọng đối với nhiều đối
tượng sử dụng thông tin tài chính. Do đó, để đưa ra được nhận định chính xác nhất,
đúng đắn nhất về nh trung thực hợp của báo cáo tài chính nhiệm vụ then
chốt của kiểm toán viên. Việc thu thập bằng chứng đủ độ tin cậy tính thuyết
phục trong quá trình kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên được những sở chính xác
để nhận định về một vấn đề đang được kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán một vai trò quan trọng, sở hình thành ý kiến
kết luận kiểm toán. Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước
hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá BCKT của kiểm toán viên. Việc kiểm toán
gồm hai chức năng cả hai chặt chẽ đều liên quan đến bằng chứng. Thứ nhất,
chức năng thu thập bằng chứng, thứ hai đánh giá các bằng chứng. Một khi kiểm
toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thích hợp thì kiểm
toán viên khó có thể đưa ra kết luận xác đáng về đối tượng được kiểm toán.
Do vai trò quan trọng của BCKT, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy
định: Kiểm toán viên Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp để làm sở đưa ra ý kiến của mình về Báo o tài chính của
đơn vị được kiểm toán”.
Làm sao để thể tìm ra được các bằng chứng để đem lại một báo cáo kiểm
toán tốt nhất luôn vấn đề được quan tâm hàng đầu của kiểm toán viên. Điều này
phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng sao cho hiệu
quả nhất. vậy, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán cần phải luôn được hoàn
thiện để không ngừng nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, đảm bảo cung cấp
thông tin tối ưu cho người sử dụng.
Chính vì thế, em đã lựa chọn đề tài Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính” làm đề án chuyên ngành
Kiểm toán. Nội dung đề án của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
Chương 2: Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện việc vận dụng các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm
toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.
lOMoARcPSD| 58569740
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1. 1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán
1.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 500: “Bằng chứng kiểm toán
tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc
kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ
đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông
tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu,
thông tin khác.”
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015: “Bằng chứng kiểm toán
tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập liên quan đến cuộc kiểm
toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.”
theo ISA số 500 thì “Bằng chứng kiểm toán tất cả thông tin được kiểm
toán viên sử dụng để đưa ra kết luận làm sở cho ý kiến kiểm toán bao gồm thông
tin trong sổ sách kế toán làm cơ sở cho báo cáo tài chính các thông tin khác.
Kiểm toán viên không cần phải giải quyết tất cả các thông tin có thể tồn tại.
Bằng chứng kiểm toán, về bản chất là được tích lũy, bao gồm bằng chứng kiểm toán
thu được từ các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong quá trình kiểm toán và có thể
bao gồm bằng chứng kiểm toán thu được từ các nguồn khác như các cuộc kiểm toán
trước đó các thủ tục kiểm soát chất ợng của công ty đối với việc chấp nhận
tiếp tục của khách hàng.”
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng, là sở hình thành kết luận kiểm
toán. Các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc
hình thành ý kiến kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc
vào việc thu thập đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên. Nếu kiểm
toán viên không thu thập đầy đủ đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích
hợp thì kiểm toán viên đó khó thể đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm
toán. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước,
cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng
hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán cần cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho người sử
dụng. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về tính trung thực khách quan của báo
lOMoARcPSD| 58569740
cáo tài chính đưa ra. Do vậy, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán đảm
bảo tính thích hợp và đầy đủ.
1. 2. Phân loại bằng chứng kiểm toán
1.2.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc
1.2.1.1. Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự khai thác
Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên phát hiện khai thác thường do
kiểm toán viên thu thập trực tiếp tại đơn vị được kiểm toán thông quan việc quan sát
vật chất, điều tra, quan sát, tính toán lại…
1.2.1.2. Bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp
Bằng chứng kiểm toán do khách hàng (bên được kiểm toán) phát hiện và
cung cấp gồm những chứng từ, ghi chép, báo cáo kế toán; chế độ quản lý, quy chế
tại đơn vị, biên bản giải trình,… Cụ thể, bằng chứng do bên được kiểm toán cung
cấp có thể phân loại chi tiết hơn như sau:
Bằng chứng do khách thể kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ như:
bảng chấm công, sổ thanh toán tiền lương, stổng hợp, sổ số dư, sổ chi tiết, phiếu
kiểm tra sản phẩm, vận đơn…Nguồn gốc bằng chứng này chiếm một số lượng lớn,
khá phổ biến vì nó vì nó cung cấp với tốc độ nhanh chi phí thấp. Do bằng chứng này
nguồn gốc từ nội bộ doanh nghiệp, nên chúng chthực sự độ tin cậy khi hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu lực thực sự, do vậy tính thuyết phục
của chúng không cao.
Bằng chứng do các đôi tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp: hoá đơn
bán hàng, hoá n mua hàng biên bản bàn giao tài sản cố định… Bằng chứng độ
thuyết phuc cao bởi được tạo từ bên ngoài tuy nhiên loại bằng chứng này vẩn
khả năng, tẩy soá thêm bớt ảnh hưởng đến độ tin cậy của kiểm toán đối với với hoạt
động kiểm soát trong doanh nghiệp.
Bằng chứng do đơn vị phát hành nhưng lại lưu chuyển n ngoài: như u
nhiệm chi hoá, đơn bán hàng… Đây dạng bằng chứng tính thuyết phục cao
nó được cung cập bởi bên thứ ba ( tuy nhiên cần phải dảm bảo đươc tính độc lập
của người cung cấp với doanh nghiệp)
1.2.1.3. Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba có quan hệ độc lập với đơn vị được kiểm
toán cung cấp gồm các biên bản, tài liệu xác nhận, chứng từ kế toán do các đơn vị bên
ngoài phát hành, bằng chứng do các chuyên gia cung cấp,…
lOMoARcPSD| 58569740
1.2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình
1.2.2.1. Bằng chứng vật chất
Qua cách phân loại này, tất cả những bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên
thu thập được từ những tài sản hữu hình, hàng tồn kho, tiền mặt hay những giấy tờ có
giá khác,… Tương ứng với những bằng chứng này sẽ những mẫu biên bản như
biên bản tài sản hữu hình, biên bản kiểm hàng tồn kho. biên bản kiểm tiền
mặt,…
Những bằng chứng vật chất loại bằng chứng mang tính xác thực độ tin
cậy cao nhất trong các loại bằng chứng bởi chúng là những tài sản vật chất, hiện hữu
có thể nhìn thấy và cầm nắm được.
1.2.2.2. Bằng chứng tài liệu
Bằng chứng kiểm toán tài liệu chính là những bằng chứngkiểm toán viên
thu thập được từ việc cung cấp thông tin tài liệu của các n liên quan theo yêu cầu
của kiểm toán viên. Loại bằng chứng này chỉ mang tính chất tham khảo và kiểm toán
viên cần phải kiểm chứng lại chúng xem đó phải những thông tin thật hay không.
1.2.2.3. Bằng chứng thông qua phỏng vấn
Khác với những bằng chứng trên, với phương thức này, nhân viên kiểm toán
sẽ trực tiếp phỏng vấn những người liên quan đến vấn đề tài chính của doanh
nghiệp. Dựa trên những thông tin của cuộc phỏng vấn nhà tuyển dụng sẽ tiến hành
điều tra và kiểm chứng xem đó có phải là sự thật hay không và đưa ra kết luận.
1.2.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt một phần quan trọng trong quá trình kiểm
toán, được thực hiện nhằm xác minh một hay một số thông tin cụ thể trong tài liệu tài
chính của doanh nghiệp. Điều này thường xuyên xảy ra khi sự nghi ngờ về tính
chính xác, độ trung thực hoặc tính công bằng của thông tin mà kiểm toán viên đã thu
được từ quá trình kiểm toán thông thường.
Các khoản mục quan trọng thường được kiểm toán trong bằng chứng kiểm toán
đặc biệt bao gồm các giao dịch lớn, rủi ro tài chính, các sự kiện sau ngày kết thúc báo
cáo tài chính và các vấn đề liên quan đến nguy cơ lừa đảo hay gian lận.
Kiểm toán viên đánh giá hiệu quả của bằng chứng kiểm toán đặc biệt dựa trên
tính đầy đủ, thích hợp đáng tin cậy của thông tin thu thập được. Điều này đòi hỏi
sự hiểu biết u sắc về ngữ cảnh kinh doanh sự linh hoạt trong việc sử dụng các
phương tiện kiểm toán để chứng minh tính chính xác và xác thực của thông tin kiểm
toán.
lOMoARcPSD| 58569740
Tổng kết lại, việc thực hiện bằng chứng kiểm toán đặc biệt kiểm toán các
khoản mục không chỉ một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác của
thông tin tài chính,còn là một công cụ hiệu quả để phát hiện và giảm thiểu rủi ro
trong quản giao dịch tài chính. Sự minh bạch trung thực được thể hiện qua
quá trình kiểm toán các khoản mục, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng niềm
tin của cộng đồng doanh nghiệp nhà đầu tư. Đồng thời, những bằng chứng kiểm
toán đặc biệt giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự đảm bảo và tuân thủ, từ đó tạo nên một
sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay.
Sau đây là một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt:
+ Giải trình của Ban Giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng về việc
giám đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của nh trong việc lập
trình bày trung thực và hợp lý BCTC phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành đã phê duyệt BCTC. Vì thế, “KTV phải thu thập được các giải trình của giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán”.
+ Công việc của chuyên gia: Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực
của hội nên c chuẩn mực kiểm toán cho phép KTV được sử dụng ý kiến của
những chuyên gia năng lực, kiến thức, kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực
chuyên môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán kiểm toán. Ví dụ như đánh giá giá trị
của một tài sản quý, công trình nghệ thuật...
+ Công việc của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức
là để phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của
bộ phận này có thể vẫn hữu ích cho KTV độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm toán
nội bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình.
+ Tư liệu của kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán BCTC
của một đơn vị có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên doanh hay công
ty thành viên của tập đoàn...) đã được kiểm toán bởi các KTV khác. Trong trường hợp
này, KTV kiểm toán cho đơn vị đó (gọi kiểm toán viên chính) phải chịu trách nhiệm
về ý kiến của mình đối với BCTC của toàn đơn vị. Thay phải thực hiện lại công
việc kiểm toán tại các bộ phận, kiểm toán viên chính thể sử dụng công việc của
các kiểm toán viên khác. Để sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác, kiểm toán viên
chính phải xác định ảnh hưởng của công việc do kiểm toán viên khác thực thi đến
cuộc kiểm toán của mình.
1. 3. Những yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Khi đánh giá bằng chứng kiểm toán, KTV phải thực hiện đánh giá tính đầy đủ
tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán. Sau khi hoàn thành các thủ tục kiểm
lOMoARcPSD| 58569740
toán, KTV xem xét lại hồ kiểm toán nhằm xác định các nội dung kiểm toán đã
được kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp. Trên cơ sở bằng chứng thu thập được,
KTV phải xem xét lại đánh giá ban đầu về rủi ro và trọng yếu kiểm toán và xác định
xem có cần thiết phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không. Trên cơ sở
các bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán sẽ được đưa ra.
1.3.1. Tính thích hợp
Tính thích hợp khái niệm để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán được coi là thích hợp khi đáng tin cậy và có liên
quan đến mục tiêu kiểm toán.
Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán liên quan đến sự phù hợp đáng tin
cậy thông qua việc xem xét sdẫn liệu của chúng. Bằng chứng kiểm toán thích
hợp phải giúp KTV đạt được mục đích kiểm toán của mình. Độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán còn tùy thuộc nguồn gốc bản chất của các bằng chứng kiểm toán.
Việc xem xét độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán không một thước đo
tuyệt đối o phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV. Đxét xem bằng
chứng kiểm toán có tin cậy hay không, KTV thường tính đến các yếu tố sau:
+ Tính chất, nội dung mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ BCTC, từng số
dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ.
+ Hệ thống kế toán, hthống kiểm soát nội bộ sự đánh giá về rủi ro kiểm
soát.
+ Tính trọng yếu của các khoản mục được kiểm tra.
+ Tình trạng tài chính của doanh nghiệp và các điều kiện, sức ép bất thường
thể dẫn đến việc các nhà quản lý mắc sai phạm.
+ Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước.
+ Kết quả các thủ tục kiểm toán khác, kể cả các gian lận sai sót đã được
phát hiện.
+ Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin...
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc, hình thức của
bằng chứng và từng trường hợp cụ thể. Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đáng
tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị. Bằng chứng có nguồn gốc
từ bên trong đơn vđộ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán kiểm soát nội bộ
hiệu quả. Bằng chứng do KTV tự thu thập độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn
vị cung cấp. Bằng chứng kiểm toán ới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn
bằng chứng ghi lại bằng lời nói.
lOMoARcPSD| 58569740
Một bằng chứng kiểm toán đảm bảo độ tin cậy đối với KTV thể chưa một
bằng chứng thích hợp. Một bằng chứng kiểm toán thích hợp ngoài yêu cầu về độ tin
cậy còn phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu cụ thể của KTV. Khi thu thập bằng
chứng kiểm toán từ c thử nghiệm kiểm soát, KTV phải xem xét sự đầy đủ tính
thích hợp của các bằng chứng làm sở cho việc đánh giá của nh về rủi ro kiểm
soát.
1.3.2. Tính đầy đủ
Đầy đủ yêu cầu về số lượng các bằng chứng cần thiết làm sở cho các nhận
xét của kiểm toán viên về thông tin của đơn vị cần được kiểm toán. Đây vấn đề
không một thước đo chung đòi hỏi rất nhiều vào khả năng xét đoán nghề nghiệp
của kiểm toán viên.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm:
+ Mức độ rủi ro tiềm tàng rủi ro kiểm soát: Mức độ rủi ro tiềmng rủi
ro kiểm soát cao sẽ yêu cầu số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập là lớn tức là
kích thước mẫu của các thử nghiệm sẽ lớn và ngược lại.
+ Tính trọng yếu: Các bộ phận trọng yếu trong BCTC, khi kiểm toán cũng yêu
cầu KTV phải thu thập một lượng bằng chứng kiểm toán nhiều hơn để đảm bảo rủi
ro kiểm toán mức đchấp nhận được. Mặt khác, nếu căn cứ vào mức trọng yếu
được phân bổ cho các bộ phận khoản mục trên BCTC thì bộ phận nào mức
trọng yếu được phân bổ nhiều hơn ttrong qtrình kiểm toán, KTV cần phải thu
thập một số lượng các bằng chứng kiểm toán ít hơn và ngược lại.
+ Độ tin cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Đtin cậy
của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị thể hiện mức đthỏa mãn của
KTV về hệ thống kiểm soát này. Nếu độ tin cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị ở mức độ cao thì số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ ít
đi và ngược lại.
Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC.
Bằng chứng liên quan đến một sở dẫn liệu này không thể đắp cho việc thiếu
bằng chứng liên quan đến sở dẫn liệu khác. Nội dung, lịch trình phạm vi của
các thử nghiệm cơ bản được thay đổi tùy thuộc vào từng cơ sở dẫn liệu cùng một lúc.
Như vậy, sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán còn thể hiện các loại bằng chứng
kiểm toán KTV cần phải thu thập để xác định các cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu
bộ phận cấu thành trên BCTC. Mỗi chỉ tiêu bộ phận cấu thành khác nhau của
BCTC cần các bằng chứng trên một số khía cạnh cơ sở dẫn liệu khác nhau. Mặt khác,
cũng một chỉ tiêu và bộ phận như nhau trên BCTC nhưng các đơn vị khác nhau sẽ
lOMoARcPSD| 58569740
tồn tại các khả năng sai phạm không giống nhau, KTV cần phải thu thập các bằng
chứng kiểm toán liên quan đến các khả năng sai phạm này.
1. 4. Các quyết định liên quan đến bằng chứng kiểm toán
1.4.1. Những thể thức kiểm toán cần áp dụng
Thể thức kiểm toán là hướng dẩn chi tiết về quá trình thu thập một bằng chứng
kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một thời điểm nào đó trong cuộc một kiểm toán. Ví
dụ: hướng dẩn về chi tiết quá trình thu thập biên bản kiểm vật tiền tại két, hay
hướng dẩn chi tiết về thu thập bảng so sánh giữa các chi phiếu thanh toán với các
khoản chi tiền mặt, các bút toán nhật ký hay chi tiết trong chứng từ vận chuyển.
Khi thiết kế các thể thức kiểm toán, thường phải sắp xếp chúng theo thứ tự
trong nhưng phương thức cụ thể để giúp cho việc sử dụng chúng như hướng dẩn trong
suốt cuộc kiểm toán.dụ: thể thức kiểm toán đối với quá trình thẩm tra các khoản
chi tiền mặt: Lấy số tiền nhật ký chi tiền mặt so sánh tên người được chi tiền, số tiền
và ngày ghi trên chi phiếu đã thanh toán với sổ nhật ký chi tiền mặt.
1.4.2. Quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định
Sau khi chọn được thể thức kỉêm toán, kiểm toán viên xác định quy mẫu.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530: “Lấy mẫu kiểm toán: áp dụng các
thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản
hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có hội để chọn nhằm giúp cho kiểm
toán viên thu thập đánh giá bằng chứng kiểm toán vđặc trưng của các phần tử
được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể.” Như vậy quy mẫu
thể một vài phần tử hay tất cả các phần tử trong tổng thể. Trong thể thức kiểm
toán trên, giả sử ta 6000 phiếu chi tiền mặt trong phạm vi kiểm toán quý 2 năm
2002 được ghi vào sổ và nhật ký chi tiền mặt. kiểm toán viên có thể chọn ra một quy
mô mẫu gồm 400 chi phiếu để so sánh với nhật ký chi tiền. Việc quyết định chọn bao
nhiêu khoản mục phải được kiểm toán viên thực hiện cho từng thể thực kiểm toán.
Quy mô mẫu chọn theo thể thực này thay đổi giữa các cuộc kiểm toán.
1.4.3. Những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể
Xác định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, kiểm toán
viên cần phải xác định các khoản mục cá biệt cá biệt để kiểm tra. Theo thí dụ trên
thì khi chọn 400 mẫu trong số 6000 mẫu của tổng thể các phiếu chi tiền mặt quý
2/2023, có một số phương pháp khác nhau có thể được sử dụng để lựa chọn các
phiếu chi cá biệt để kiểm tra. Kiểm toán viên có thể lựa chọn 1 trong 4 phương pháp
sau:
(a) chọn 400 phiếu chi có giá trị lớn nhất,
lOMoARcPSD| 58569740
(b) chọn 400 phiếu chi đầu tiên,
(c) chọn phiếu thu một cách ngẫu nhiên,
(d) chọn theo phán đoán của kiểm toán viên hay kết hợp các cánh nói trên.
1.4.4. Xác định thời gian hoàn thành các thể thức
Việc xác định thời gian của thể thức kiểm toán có thể ngay từ kỳ kế toán mà
Báo cáo tài chính phản ánh chưa kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán đó
kết thúc. Trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính, khách hàn thường muốn cuộc
kiểm toán hoàn thành trong vòng từ một đến 3 tháng sau khi năm kết thúc.
1. 5. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
1.5.1. Kiểm tra vật chất
quá trình kiểm tại chỗ hay tham gia kiểm các loại tài sản của doanh
nghiệp. Đối tượng kiểm tra vật chất các loại tài sản hình thái vật chất cụ thế, bao
gồm: hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán giá trị. Kiểm tra
vật chất được tiến hành theo trình tự: Chuẩn bị kiểm kê; Thực hiện kiểm Kết
thúc kiểm kê.
Ưu điểm của kiểm tra vật chất một phương tiện trực tiếp của quá trình xác
minh sự hiện hữu của tài sản có tồn tại hay không mang tính khách quan nhất nên kỹ
thuật kiểm cung cấp bằng chứng độ tin cậy cao nhất. Ngoài ra, kỹ thuật này
cũng đơn giản và phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
Tuy nhiên kỹ thuật kiểm kê bao giờ cũng có những hạn chế nhất định như chỉ
cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với
tài sản đó hoặc chỉ cho biết sự tồn tại về số lượng, còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật,
phương pháp tính giá đúng hay sai chưa thể hiện.
1.5.2. Lấy xác nhận từ bên ngoài
quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh
tính chính xác của thông tin kiểm toán viên nghi vấn. Hình thức thực hiện việc
xác nhận thường là bằng văn bản (thư xác nhận).
Có hai loại thư xác nhận thư xác nhận dạng phủ định thư xác nhận dạng
khẳng định. Đối với loại thứ nhất, kiểm toán viên yêu cầu người c nhận gửi thư
phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin KTV nhờ xác nhận. Còn theo thư
xác nhận dạng khẳng định, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi
cho tất cả các thư xác nhận thực tế trùng khớp với thông tin mà KTV quan tâm.
Hai hình thức này khác nhau về điều kiện vận dụng, độ tin cậy cả các rủi ro khi
vận dụng kỹ thuật này.
lOMoARcPSD| 58569740
bốn yêu cầu khi thực hiện lấy xác nhận: (i) Thông tin cần phải được xác
nhận theo yêu cầu của KTV; (ii) Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản; (iii)
Sự độc lập của người xác nhận thông tin; (iv) KTV phải kiểm soát được toàn bộ quá
trình gửi và nhận thư xác nhận.
mẫu xác nhận từ các nguồn độc lập với công ty khách nên chúng được
đánh giá cao thường dùng như một loại bằng chứng. Tuy vậy các xác nhận tương
đối tốn kém, thư trả lời thường không thu được do nhiều nguyên nhân: Sự thiếu hợp
tác bên thứ ba, thư xác nhận bị thất lạcThông tin trong thư xác nhận cũng sẽ không
có ý nghĩa nếu bên thứ ba không độc lập.
1.5.3. Xác minh tài liệu
quá trình xem xét, xác minh tài liệu của kiểm toán viên thông qua việc kiểm
tra đối chiếu các chứng từ, tài liệu, sổ sách kế toán liên quan sẵn trong đơn vị để
chứng minh thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính là đầy đủ và trung thực. Có hai
thủ tục để xác minh tài liệu thông thường là: Kiểm tra chứng từ và kiểm tra kết luận.
Kiểm tra chứng từ:
Từ chứng từ gốc lên ssách (Kiểm tra xuôi): Khi muốn chứng minh rằng
nghiệp vụ phát sinh đã được ghi đầy đủ.
Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc (Kiểm tra ngược): Khi muốn thu
thập bằng chứng về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ.
Kiểm tra kết luận:
Từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu là cơ sở cho việc kết
luận mà cần khẳng định.
Ưu điểm của kỹ thuật này kỹ thuật này tương đối thuận tiện do tài liệu thường
là có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng thấp. Nhưng ngược lại, độ tin cậy của bằng
chứng phụ thuộc lớn vào KSNB và nguồn gốc của bằng chứng. Các tài liệu có thể bị
sửa chữa hoặc giả mạo.
Kỹ thuật xác minh tài liệu rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm
toán. Bằng chứng thu được đáng tin cậy, tuy nhiên bản thân bằng chứng chưa thể hiện
tính đầy đủ của bằng chứng do vậy cần kết hợp với các kỹ thuật khác.
1.5.4. Thực hiện lại
Thực hiện lại việc KTV thực hiện một ch độc lập các thủ tục hoặc các
kiểm soát đã được đơn vị thực hiện trước đó như một phần kiểm soát nội bộ của đơn
vị. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này giúp KTV đánh giá được tính hiệu quả
thích hợp của các quy chế kiểm soát nội bộ đang được thực hiện trong kỳ tại đơn vị.
lOMoARcPSD| 58569740
Ưu điểm của kỹ thuật này bằng chứng sẽ có độ tin cậy cao, kỹ thuật thực
hiện lại cũng đơn giản, dễ làm dễ thu thập bằng chứng kiểm toán vì kiểm toán viên
thể thực hiện trong đơn vị nhưng lại tốn chi phí kiểm toán khá lớn cùng nhiều nhân
lực và mất khá nhiều thời gian.
1.5.5. Tính toán lại
việc kiểm tra chính xác về mặt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ kế
toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính toán
độc lập của kiểm toán viên. Tính toán lại thể được thực hiện thủ công hoặc tự động.
Đặc điểm của kỹ thuật này là chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt
số học mà không quan tâm đến sự phù hợp của phương pháp tính hay nội dung tính.
Ưu điểm của kỹ thuật này là thu được bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số
học, song còn nhiều các phép tính phân bổ đôi khi khá phức tạp, tốn thời
gian đặc biệt là các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, loại hình đa dạng…
1.5.6. Quan sát
việc theo dõi một sự hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người
khác thực hiện. Việc quan sát được thực hiện bởi các giác quan của kiểm toán viên
nhằm đánh giá một phạm vi lớn các sự việc. Khi tiến hành thuật quan sát để thu
thập thông tin quan sát, kiểm toán viên cần phải thường xuyên ghi chép các thông tin
quan sát được cùng với những nhận xét, đánh giá. Việc quan t thực tế sẽ cung cấp
cho kiểm toán viên có một cái nhìn về thực thi công việc tại doanh nghiệp, nhưng nó
chỉ đúng thời điểm điểm quan sát không chắc thực hiện tại thời điểm khác
không.
1.5.7. Phỏng vấn
Phỏng vấn việc tìm kiếm thông tin từ những người hiểu biết bên trong
hoặc bên ngoài đơn vị. phỏng vấn được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản sẽ cung
cấp những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng
chứng đã có. Quy trình phỏng vấn gồm 3 bước: Lập kế hoạch phỏng vấn; Thực hiện
phỏng vấn và Kết thúc phỏng vấn.
Ưu điểm của kỹ thuật này giúp KTV thu thập thêm được nhiều loại thông
tin khác nhau. Tuy nhiên, bằng chứng độ tin cậy không cao, phụ thuộc vào trình
độ, sự hiểu biết của người được phỏng vấn.
1.5.8. Thủ tục phân tích
việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng, biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có
lOMoARcPSD| 58569740
liên quan khác hoặc sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Kỹ thuật phân tích
gồm 3 nội dung: Dự đoán, so sánh và đánh giá.
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác
định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao gồm mối
quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và mối quan hệ giữa các thông tin tài
chính với thông tin phi tài chính.
Đây là kỹ năng bao trùm nhất để khai thác bằng chứng kiểm toán trong tất cả
các giai đoạn kiểm toán: Giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn thực hành, giai đoạn kết
thúc kiểm toán, và được áp dụng đối với tất cả chu trình kiểm toán tài chính.
Có ba loại phân tích:
Kiểm tra tính hợp lý: Thường bao gồm những so sánh cơ bản như:
- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán...
Từ kết quả so sánh, việc điều tra những sai khác lớn giữa số thực tế số kế
hoạch sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các
biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
Việc xác định chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành những
mối quan hệ tương đồng trong phạm vi nhất định.
Tuy nhiên, việc xác định chỉ tiêu trung bình ngành thường tương đối khó khăn
đối với kiểm toán viên khi điều kiện để hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là khác nhau.
Hơn nữa, theo xu hướng hiện nay các doanh nghiệp thường hoạt động đa ngành
chứ ít hoạt động đơn ngành.
- So sánh số liệu của đơn vị được kiểm toán kết quả dự kiến của kiểm
toán viên.
Phân tích xu hướng (Phân tích ngang): sự phân tích những thay đổi theo
thời gian của số dư tài khoản, hay nghiệp vụ.
Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin
tài chính này với thông tin tài chính trước hay so sánh thông tin tài chính giữa
các tháng trong hoặc so sánh số (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét
giữa các kì, nhằm phát hiện những biến động bất thường đtập trung kiểm tra, xem
xét.
Việc xem xét thay đổi theo thời gian của các chỉ tiêu thường phải được thực
hiện khi dãy số thời gian từ 3 trở lên thì phân tích sẽ đáng tin cậy hơn. Tuy
lOMoARcPSD| 58569740
nhiên, khi phân tích biến động cần lưu ý và loại bỏ những nhân tố mang tính biến
động đương nhiên.
Phân tích tỷ suất (Phân tích dọc): Là cách thức so sánh những số dư tài khoản
hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỉ suất cũng giúp so sánh tính hợp về tình
hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng tập đoàn hay với
ngành đó.
Thông thường, khi phân tích tỉ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỉ suất đó.
Khi sử dụng kỹ thuật này, kiểm toán viên cần quan tâm đến các vấn đề sau: Chọn mô
hình phân tích phợp; Đưa ra hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc
những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động; Dự đoán
so sánh dự đoán của KTV với số liệu của đơn vị được kiểm toán; Sử dụng đánh
giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN
2. 1. Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán AASC (Accounting
and Auditing Financial Consultancy Service Company AASC).
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC được thành lập ngày 13/05/1991.
AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính.
Từ tháng 2 năm 2011, AASC chính thức Thành viên của HLB Quốc tế -
Mạng lưới các Hãng Kế toán và Tư vấn toàn cầu. Cùng với các Thành viên của HLB
Quốc tế với 27.485 nhân viên chuyên nghiệp tại 153 quốc gia, AASC cam kết đem
đến cho khách hàng những dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế với thông điệp “Together
we make it happen”.
Qua gần 33 m hoạt động, AASC đã vị thế vững chắc trong ngành kiểm
toán Việt Nam và là một trong 5 Công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam có doanh
thu hệ thống khách hàng và số lượng kiểm toán viên và nhân viên lớn nhất.
Hiện nay Công ty một trụ sở chính tại Thành phố Nội hai chi nhánh
tại TP. Hồ Chính Minh và TP. Hạ Long (Quảng Ninh).
Cùng với các Công ty kiểm toán Big 4 đang hoạt động tại Việt Nam, AASC là
một trong 5 Doanh nghiệp Kiểm toán năng động doanh thu hàng năm, hệ thống
lOMoARcPSD| 58569740
khách ng, sKiểm toán viên nhân viên lớn nhất hiện nay (92 Kiểm toán viên
Việt Nam, 08 Hội viên ACCA, 03 Hội viên CPA Úc, 02 Hội viên CIMA, 01 Hội viên
CIA, 01 Hội viên CMA, 33 Thẩm định viên về giá, 35 Chuyên gia Tư vấn Thủ tục về
Thuế gần 500 nhân viên, cộng tác viên). Trong hơn 33 năm hoạt động, ới
hình thức DNNN hay công ty TNHH, tôn chỉ hoạt động của AASC vẫn luôn kiên định
đổi mới, sáng tạo phát triển, xứng danh Công ty Kế toán, Kiểm toán đầu tiên của
Nước nhà để cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao nhất vì lợi ích hợp pháp của
khách hàng. Khách hàng của công ty bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, thành phần
kinh tế: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài,
Công ty niêm yết, Công ty cổ phần, Ngân ng thương mại, các Dự án sử dụng
vốn ODA, vốn viện trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB) cũng như các tổ chức tín dụng quốc tế khác các công trình đầu
xây dựng bản trong nước nước ngoài đầu vào Việt Nam đầu tại các
nước trong khu vực như Thái Lan, Lào, Campuchia...
Để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, các KTV thực hiện đúng theo chương
trình kiểm toán đã xây dựng trước sử dụng hầu hết các kỹ thuật thu thập bằng
chứng. Các kỹ thuật được sử dụng một cách linh hoạt sự phối hợp đồng bộ giữa
các kỹ thuật trong từng phần hành kiểm toán. Nên bằng chứng kiểm toán các KTV
thu thập thường có giá trị cao.
Để nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán
tài chính của AASC, cần dựa trên một số cuộc kiểm toán cụ thể:
2.1.1. Kiểm tra vật chất
Về kỹ thuật này, trong cuộc kiểm toán về hàng tồn kho sẽ được thể hiện khá
ràng. Lấy ví dụ về cuộc kiểm toán của AASC tại công ty A.
Công ty A có lĩnh vực hoạt động là doanh nghiệp nhập khẩu thép hàng đầu tại
Việt Nam, ngoài ra còn kinh doanh các sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng Composite
cao cấp, các loại phụ tùng ô cao cấp nhập khẩu, hạ tầng các khu đô thị, kinh
doanh địa ốc văn phòng cho thuê, nhà hàng. Công ty trụ sở chính ở Hà Nội
có các chi nhánh tại Hải Phòng và Hưng Yên.
Công ty A hạch toán hàng tồn kho theo giá thực tế - giá gốc. Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Công ty áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán, KTV phải tham gia chứng kiến kiểm kê HTK. Theo VSA 501 “Bằng
chứng kiểm toán đối với các khoản mục sự kiện đặc biệt”, KTV phải tham gia
kiểm hiện vật HTK với đơn vị khách hàng nếu không phải thực hiện các thủ tục

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58569740 Đ
I H C KINH T QU C DÂN
VI N K TOÁN KI M TOÁN
Đ ÁN MÔN H C KI M TOÁN
Đ tài : B ằ ng ch ứ ng ki ể m toán và k ỹ thu ậ t thu th ậ p b ằ ng ch ứ ng ki ể m toán
trong ki ể m toán tài chính .
Gi ng viên hư ng d n: TS. Bùi Th ị Minh H ả i Sinh viên:
Nguy ễ n Giang Th ủ y Tiên
L p: Kinh t ế đ ầ u tư 62B Mã sinh viên: 11203910
Hà N i T3 /2024 1 lOMoAR cPSD| 58569740 MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. iv
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH .................................................................................................................. 7
1. 1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán ......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán............................................................................ 7
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán ........................................................................... 7
1. 2. Phân loại bằng chứng kiểm toán ................................................................................ 8
1.2.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc .................................................... 8
1.2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình ...................................................... 9
1.2.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt ................................................................... 9
1. 3. Những yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán ....................................................... 10
1.3.1. Tính thích hợp ....................................................................................................... 11
1.3.2. Tính đầy đủ ............................................................................................................ 12
1. 4. Các quyết định liên quan đến bằng chứng kiểm toán ............................................ 13
1.4.1. Những thể thức kiểm toán cần áp dụng ................................................................. 13
1.4.2. Quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định ......................................... 13
1.4.3. Những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể .................................................... 13
1.4.4. Xác định thời gian hoàn thành các thể thức .......................................................... 14
1. 5. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán ........................................................ 14
1.5.1. Kiểm tra vật chất ................................................................................................... 14
1.5.2. Lấy xác nhận từ bên ngoài .................................................................................... 14
1.5.3. Xác minh tài liệu ................................................................................................... 15
1.5.4. Thực hiện lại .......................................................................................................... 15
1.5.5. Tính toán lại .......................................................................................................... 16
1.5.6. Quan sát ................................................................................................................. 16
1.5.7. Phỏng vấn .............................................................................................................. 16
1.5.8. Thủ tục phân tích ................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN
.................................................. 18 i
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740
2. 1. Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện ............................. 18
2.1.1. Kiểm tra vật chất ................................................................................................... 19
2.1.2. Lấy xác nhận từ bên ngoài .................................................................................... 24
2.1.3. Xác minh tài liệu ................................................................................................... 27
2.1.4. Tính toán lại .......................................................................................................... 31
2.1.5. Quan sát ................................................................................................................. 32
2.1.6. Phỏng vấn .............................................................................................................. 33
2.1.7. Thủ tục phân tích ................................................................................................... 35
2. 2. Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C thực hiện ........................ 38
2.2.1. Kiểm tra vật chất ................................................................................................... 39
2.2.2. Lấy xác nhận từ bên ngoài .................................................................................... 42
2.2.3. Xác minh tài liệu ................................................................................................... 44
2.2.4. Tính toán lại .......................................................................................................... 46
2.2.5. Quan sát ................................................................................................................. 47
2.2.6. Phỏng vấn .............................................................................................................. 48
2.2.7. Thủ tục phân tích ................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VIỆC
VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT
NAM THỰC HIỆN
................................................................................................................ 51
3. 1. Nhận xét về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện ............. 51
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................................. 51
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................................. 53
3.1.3. Nguyên nhân ......................................................................................................... 56
3. 2. Đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt
Nam thực hiện .................................................................................................................... 57

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 59 ii
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Giấy làm việc C17.1 của KTV của AASC tại công ty A. ................................... 20
Bảng 2. 2. Giấy làm việc C17.11 của KTV của AASC tại công ty A. ................................. 21
Bảng 2. 3. Thư xác nhận của KTV tại AASC gửi Công ty Xây dựng H ............................ 22
Bảng 2. 4. Bảng theo dõi thư xác nhận gửi khách hàng. ..................................................... 24
Bảng 2. 5. Bảng chọn mẫu kiểm tra chứng từ phát sinh với khoản tiền mặt. ...................
26 Bảng 2. 6. Bảng chọn mẫu các nghiệp vụ trước và sau ngày khóa sổ của khoản mục tiền
mặt. .......................................................................................................................................... 27
Bảng 2. 7. Mẫu giấy kết luận kiểm toán tiền mặt của KTV tại AASC. .............................
28 Bảng 2. 8. Giấy tờ làm việc về quan sát của KTV tại AASC
.............................................. 30 Bảng 2. 9. Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục tiền tại
Công ty B của KTV của AASC.

.................................................................................................................................................. 31
Bảng 2. 10. Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên Báo cáo KQKD tại Công ty B ... 32
Bảng 2. 11. Bảng phân tích tỷ suất của Công ty B. .............................................................. 33
Bảng 2. 12. Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt .......................................................................... 38
Bảng 2. 13. Thư xác nhận Phải thu khách hàng mà KTV của A&C lập ........................... 39
Bảng 2. 14. Walk Through Test tại Công ty CP XMN do KTV của A&C lập ................. 42
Bảng 2. 15. Tính toán lại thuế thu nhập cá nhân của khách hàng ABC ........................... 44 iii
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCKT Bằng chứng kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính CMKTVN (VSA)
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam HTK Hàng tồn kho HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ ISA
Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn iv
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740 LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính” em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến giảng viên: TS. Bùi Thị Minh Hải - người trực tiếp hướng dẫn đề tài,
đã dành nhiều thời gian, công sức đồng hành và tận tình hướng dẫn trong suốt quá
trình nghiên cứu để hoàn thiện đề tài. Trong khoảng thời gian được làm việc với Cô,
em đã không ngừng học tích lũy nhiều kiến thức bổ ích cho mình mà còn được học
tập được tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho
em trong quá trình học tập và công tác sau này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè để bài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 03 năm 2024 Sinh viên Nguyễn Giang Thủy Tiên v
Downloaded by May May (thanhtan12@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58569740 LỜI MỞ ĐẦU
“Kiểm toán Báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng đối với nhiều đối
tượng sử dụng thông tin tài chính. Do đó, để đưa ra được nhận định chính xác nhất,
đúng đắn nhất về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính là nhiệm vụ then
chốt của kiểm toán viên. Việc thu thập bằng chứng có đủ độ tin cậy và tính thuyết
phục trong quá trình kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên có được những cơ sở chính xác
để nhận định về một vấn đề đang được kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành ý kiến
kết luận kiểm toán. Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước
hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá BCKT của kiểm toán viên. Việc kiểm toán
gồm có hai chức năng cả hai chặt chẽ đều liên quan đến bằng chứng. Thứ nhất, là
chức năng thu thập bằng chứng, thứ hai là đánh giá các bằng chứng. Một khi kiểm
toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thích hợp thì kiểm
toán viên khó có thể đưa ra kết luận xác đáng về đối tượng được kiểm toán.
Do vai trò quan trọng của BCKT, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy
định: “Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán
”.
Làm sao để có thể tìm ra được các bằng chứng để đem lại một báo cáo kiểm
toán tốt nhất luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của kiểm toán viên. Điều này
phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng sao cho hiệu
quả nhất. Vì vậy, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán cần phải luôn được hoàn
thiện để không ngừng nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, đảm bảo cung cấp
thông tin tối ưu cho người sử dụng.
Chính vì thế, em đã lựa chọn đề tài “Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính” làm đề án chuyên ngành
Kiểm toán. Nội dung đề án của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
Chương 2: Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện việc vận dụng các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm
toán độc lập tại Việt Nam thực hiện. lOMoAR cPSD| 58569740
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1. 1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán
1.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 500: “Bằng chứng kiểm toán
là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc
kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ
đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông
tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác.”
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015: “Bằng chứng kiểm toán
là tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập liên quan đến cuộc kiểm
toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.”
Và theo ISA số 500 thì “Bằng chứng kiểm toán là tất cả thông tin được kiểm
toán viên sử dụng để đưa ra kết luận làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán và bao gồm thông
tin có trong sổ sách kế toán làm cơ sở cho báo cáo tài chính và các thông tin khác.
Kiểm toán viên không cần phải giải quyết tất cả các thông tin có thể tồn tại.
Bằng chứng kiểm toán, về bản chất là được tích lũy, bao gồm bằng chứng kiểm toán
thu được từ các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong quá trình kiểm toán và có thể
bao gồm bằng chứng kiểm toán thu được từ các nguồn khác như các cuộc kiểm toán
trước đó và các thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty đối với việc chấp nhận và
tiếp tục của khách hàng.”
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận kiểm
toán. Các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc
hình thành ý kiến kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc
vào việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên. Nếu kiểm
toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích
hợp thì kiểm toán viên đó khó có thể đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm
toán. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước,
cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng
hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán cần cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho người sử
dụng. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách quan của báo lOMoAR cPSD| 58569740
cáo tài chính đưa ra. Do vậy, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán đảm
bảo tính thích hợp và đầy đủ.
1. 2. Phân loại bằng chứng kiểm toán
1.2.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc
1.2.1.1. Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự khai thác
Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên phát hiện và khai thác thường do
kiểm toán viên thu thập trực tiếp tại đơn vị được kiểm toán thông quan việc quan sát
vật chất, điều tra, quan sát, tính toán lại…
1.2.1.2. Bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp
Bằng chứng kiểm toán do khách hàng (bên được kiểm toán) phát hiện và
cung cấp gồm những chứng từ, ghi chép, báo cáo kế toán; chế độ quản lý, quy chế
tại đơn vị, biên bản giải trình,… Cụ thể, bằng chứng do bên được kiểm toán cung
cấp có thể phân loại chi tiết hơn như sau:
Bằng chứng do khách thể kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ như:
bảng chấm công, sổ thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ số dư, sổ chi tiết, phiếu
kiểm tra sản phẩm, vận đơn…Nguồn gốc bằng chứng này chiếm một số lượng lớn,
khá phổ biến vì nó vì nó cung cấp với tốc độ nhanh chi phí thấp. Do bằng chứng này
có nguồn gốc từ nội bộ doanh nghiệp, nên chúng chỉ thực sự có độ tin cậy khi hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu lực thực sự, do vậy tính thuyết phục của chúng không cao.
Bằng chứng do các đôi tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp: hoá đơn
bán hàng, hoá dơn mua hàng biên bản bàn giao tài sản cố định… Bằng chứng có độ
thuyết phuc cao bởi nó được tạo từ bên ngoài tuy nhiên loại bằng chứng này vẩn có
khả năng, tẩy soá thêm bớt ảnh hưởng đến độ tin cậy của kiểm toán đối với với hoạt
động kiểm soát trong doanh nghiệp.
Bằng chứng do đơn vị phát hành nhưng lại lưu chuyển ở bên ngoài: như uỷ
nhiệm chi hoá, đơn bán hàng… Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết phục cao vì
nó được cung cập bởi bên thứ ba ( tuy nhiên nó cần phải dảm bảo đươc tính độc lập
của người cung cấp với doanh nghiệp)
1.2.1.3. Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba có quan hệ độc lập với đơn vị được kiểm
toán cung cấp gồm các biên bản, tài liệu xác nhận, chứng từ kế toán do các đơn vị bên
ngoài phát hành, bằng chứng do các chuyên gia cung cấp,… lOMoAR cPSD| 58569740
1.2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình
1.2.2.1. Bằng chứng vật chất
Qua cách phân loại này, tất cả những bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên
thu thập được từ những tài sản hữu hình, hàng tồn kho, tiền mặt hay những giấy tờ có
giá khác,… Tương ứng với những bằng chứng này sẽ là những mẫu biên bản như là
biên bản tài sản hữu hình, biên bản kiểm kê hàng tồn kho. biên bản kiểm kê tiền mặt,…
Những bằng chứng vật chất là loại bằng chứng mang tính xác thực và độ tin
cậy cao nhất trong các loại bằng chứng bởi chúng là những tài sản vật chất, hiện hữu
có thể nhìn thấy và cầm nắm được.
1.2.2.2. Bằng chứng tài liệu
Bằng chứng kiểm toán tài liệu chính là những bằng chứng mà kiểm toán viên
thu thập được từ việc cung cấp thông tin tài liệu của các bên liên quan theo yêu cầu
của kiểm toán viên. Loại bằng chứng này chỉ mang tính chất tham khảo và kiểm toán
viên cần phải kiểm chứng lại chúng xem đó có phải là những thông tin thật hay không.
1.2.2.3. Bằng chứng thông qua phỏng vấn
Khác với những bằng chứng trên, với phương thức này, nhân viên kiểm toán
sẽ trực tiếp phỏng vấn những người có liên quan đến vấn đề tài chính của doanh
nghiệp. Dựa trên những thông tin của cuộc phỏng vấn nhà tuyển dụng sẽ tiến hành
điều tra và kiểm chứng xem đó có phải là sự thật hay không và đưa ra kết luận.
1.2.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là một phần quan trọng trong quá trình kiểm
toán, được thực hiện nhằm xác minh một hay một số thông tin cụ thể trong tài liệu tài
chính của doanh nghiệp. Điều này thường xuyên xảy ra khi có sự nghi ngờ về tính
chính xác, độ trung thực hoặc tính công bằng của thông tin mà kiểm toán viên đã thu
được từ quá trình kiểm toán thông thường.
Các khoản mục quan trọng thường được kiểm toán trong bằng chứng kiểm toán
đặc biệt bao gồm các giao dịch lớn, rủi ro tài chính, các sự kiện sau ngày kết thúc báo
cáo tài chính và các vấn đề liên quan đến nguy cơ lừa đảo hay gian lận.
Kiểm toán viên đánh giá hiệu quả của bằng chứng kiểm toán đặc biệt dựa trên
tính đầy đủ, thích hợp và đáng tin cậy của thông tin thu thập được. Điều này đòi hỏi
sự hiểu biết sâu sắc về ngữ cảnh kinh doanh và sự linh hoạt trong việc sử dụng các
phương tiện kiểm toán để chứng minh tính chính xác và xác thực của thông tin kiểm toán. lOMoAR cPSD| 58569740
Tổng kết lại, việc thực hiện bằng chứng kiểm toán đặc biệt và kiểm toán các
khoản mục không chỉ là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác của
thông tin tài chính, mà còn là một công cụ hiệu quả để phát hiện và giảm thiểu rủi ro
trong quản lý và giao dịch tài chính. Sự minh bạch và trung thực được thể hiện qua
quá trình kiểm toán các khoản mục, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng niềm
tin của cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư. Đồng thời, những bằng chứng kiểm
toán đặc biệt giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự đảm bảo và tuân thủ, từ đó tạo nên một
cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay.
Sau đây là một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt:
+ Giải trình của Ban Giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng về việc
giám đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và
trình bày trung thực và hợp lý BCTC phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành và đã phê duyệt BCTC. Vì thế, “KTV phải thu thập được các giải trình của giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán”.
+ Công việc của chuyên gia: Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực
của xã hội nên các chuẩn mực kiểm toán cho phép KTV được sử dụng ý kiến của
những chuyên gia có năng lực, kiến thức, kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực
chuyên môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán kiểm toán. Ví dụ như đánh giá giá trị
của một tài sản quý, công trình nghệ thuật...
+ Công việc của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức
là để phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của
bộ phận này có thể vẫn hữu ích cho KTV độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm toán
nội bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình.
+ Tư liệu của kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán BCTC
của một đơn vị có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên doanh hay công
ty thành viên của tập đoàn...) đã được kiểm toán bởi các KTV khác. Trong trường hợp
này, KTV kiểm toán cho đơn vị đó (gọi là kiểm toán viên chính) phải chịu trách nhiệm
về ý kiến của mình đối với BCTC của toàn đơn vị. Thay vì phải thực hiện lại công
việc kiểm toán tại các bộ phận, kiểm toán viên chính có thể sử dụng công việc của
các kiểm toán viên khác. Để sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác, kiểm toán viên
chính phải xác định ảnh hưởng của công việc do kiểm toán viên khác thực thi đến
cuộc kiểm toán của mình.
1. 3. Những yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Khi đánh giá bằng chứng kiểm toán, KTV phải thực hiện đánh giá tính đầy đủ
và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán. Sau khi hoàn thành các thủ tục kiểm lOMoAR cPSD| 58569740
toán, KTV xem xét lại hồ sơ kiểm toán nhằm xác định các nội dung kiểm toán đã
được kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp. Trên cơ sở bằng chứng thu thập được,
KTV phải xem xét lại đánh giá ban đầu về rủi ro và trọng yếu kiểm toán và xác định
xem có cần thiết phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không. Trên cơ sở
các bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán sẽ được đưa ra. 1.3.1. Tính thích hợp
Tính thích hợp là khái niệm để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán được coi là thích hợp khi nó đáng tin cậy và có liên
quan đến mục tiêu kiểm toán.
Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán liên quan đến sự phù hợp và đáng tin
cậy thông qua việc xem xét cơ sở dẫn liệu của chúng. Bằng chứng kiểm toán thích
hợp phải giúp KTV đạt được mục đích kiểm toán của mình. Độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán còn tùy thuộc nguồn gốc và bản chất của các bằng chứng kiểm toán.
Việc xem xét độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán không có một thước đo
tuyệt đối nào mà phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV. Để xét xem bằng
chứng kiểm toán có tin cậy hay không, KTV thường tính đến các yếu tố sau:
+ Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ BCTC, từng số
dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ.
+ Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát.
+ Tính trọng yếu của các khoản mục được kiểm tra.
+ Tình trạng tài chính của doanh nghiệp và các điều kiện, sức ép bất thường có
thể dẫn đến việc các nhà quản lý mắc sai phạm.
+ Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước.
+ Kết quả các thủ tục kiểm toán khác, kể cả các gian lận và sai sót đã được phát hiện.
+ Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin...
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc, hình thức của
bằng chứng và từng trường hợp cụ thể. Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đáng
tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị. Bằng chứng có nguồn gốc
từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
hiệu quả. Bằng chứng do KTV tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn
vị cung cấp. Bằng chứng kiểm toán dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn
bằng chứng ghi lại bằng lời nói. lOMoAR cPSD| 58569740
Một bằng chứng kiểm toán đảm bảo độ tin cậy đối với KTV có thể chưa là một
bằng chứng thích hợp. Một bằng chứng kiểm toán thích hợp ngoài yêu cầu về độ tin
cậy nó còn phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu cụ thể của KTV. Khi thu thập bằng
chứng kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm soát, KTV phải xem xét sự đầy đủ và tính
thích hợp của các bằng chứng làm cơ sở cho việc đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát. 1.3.2. Tính đầy đủ
Đầy đủ là yêu cầu về số lượng các bằng chứng cần thiết làm cơ sở cho các nhận
xét của kiểm toán viên về thông tin của đơn vị cần được kiểm toán. Đây là vấn đề
không có một thước đo chung mà đòi hỏi rất nhiều vào khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm:
+ Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát cao sẽ yêu cầu số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập là lớn tức là
kích thước mẫu của các thử nghiệm sẽ lớn và ngược lại.
+ Tính trọng yếu: Các bộ phận trọng yếu trong BCTC, khi kiểm toán cũng yêu
cầu KTV phải thu thập một lượng bằng chứng kiểm toán nhiều hơn để đảm bảo rủi
ro kiểm toán ở mức độ chấp nhận được. Mặt khác, nếu căn cứ vào mức trọng yếu
được phân bổ cho các bộ phận và khoản mục trên BCTC thì bộ phận nào có mức
trọng yếu được phân bổ nhiều hơn thì trong quá trình kiểm toán, KTV cần phải thu
thập một số lượng các bằng chứng kiểm toán ít hơn và ngược lại.
+ Độ tin cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Độ tin cậy
của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị thể hiện mức độ thỏa mãn của
KTV về hệ thống kiểm soát này. Nếu độ tin cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị ở mức độ cao thì số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ ít đi và ngược lại.
Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC.
Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu này không thể bù đắp cho việc thiếu
bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác. Nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thử nghiệm cơ bản được thay đổi tùy thuộc vào từng cơ sở dẫn liệu cùng một lúc.
Như vậy, sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán còn thể hiện ở các loại bằng chứng
kiểm toán mà KTV cần phải thu thập để xác định các cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu
và bộ phận cấu thành trên BCTC. Mỗi chỉ tiêu và bộ phận cấu thành khác nhau của
BCTC cần các bằng chứng trên một số khía cạnh cơ sở dẫn liệu khác nhau. Mặt khác,
cũng một chỉ tiêu và bộ phận như nhau trên BCTC nhưng ở các đơn vị khác nhau sẽ lOMoAR cPSD| 58569740
tồn tại các khả năng sai phạm không giống nhau, KTV cần phải thu thập các bằng
chứng kiểm toán liên quan đến các khả năng sai phạm này.
1. 4. Các quyết định liên quan đến bằng chứng kiểm toán
1.4.1. Những thể thức kiểm toán cần áp dụng
Thể thức kiểm toán là hướng dẩn chi tiết về quá trình thu thập một bằng chứng
kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một thời điểm nào đó trong cuộc một kiểm toán. Ví
dụ: hướng dẩn về chi tiết quá trình thu thập biên bản kiểm kê vật tư tiền tại két, hay
hướng dẩn chi tiết về thu thập bảng so sánh giữa các chi phiếu thanh toán với các
khoản chi tiền mặt, các bút toán nhật ký hay chi tiết trong chứng từ vận chuyển.
Khi thiết kế các thể thức kiểm toán, thường phải sắp xếp chúng theo thứ tự
trong nhưng phương thức cụ thể để giúp cho việc sử dụng chúng như hướng dẩn trong
suốt cuộc kiểm toán. Ví dụ: thể thức kiểm toán đối với quá trình thẩm tra các khoản
chi tiền mặt: Lấy số tiền nhật ký chi tiền mặt so sánh tên người được chi tiền, số tiền
và ngày ghi trên chi phiếu đã thanh toán với sổ nhật ký chi tiền mặt.
1.4.2. Quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định
Sau khi chọn được thể thức kỉêm toán, kiểm toán viên xác định quy mô mẫu.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530: “Lấy mẫu kiểm toán: là áp dụng các
thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản
hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có hội để chọn nhằm giúp cho kiểm
toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về đặc trưng của các phần tử
được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể.” Như vậy quy mô mẫu
có thể là một vài phần tử hay tất cả các phần tử trong tổng thể. Trong thể thức kiểm
toán trên, giả sử ta có 6000 phiếu chi tiền mặt trong phạm vi kiểm toán quý 2 năm
2002 được ghi vào sổ và nhật ký chi tiền mặt. kiểm toán viên có thể chọn ra một quy
mô mẫu gồm 400 chi phiếu để so sánh với nhật ký chi tiền. Việc quyết định chọn bao
nhiêu khoản mục phải được kiểm toán viên thực hiện cho từng thể thực kiểm toán.
Quy mô mẫu chọn theo thể thực này thay đổi giữa các cuộc kiểm toán.
1.4.3. Những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể
Xác định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, kiểm toán
viên cần phải xác định các khoản mục cá biệt cá biệt để kiểm tra. Theo thí dụ trên
thì khi chọn 400 mẫu trong số 6000 mẫu của tổng thể các phiếu chi tiền mặt quý
2/2023, có một số phương pháp khác nhau có thể được sử dụng để lựa chọn các
phiếu chi cá biệt để kiểm tra. Kiểm toán viên có thể lựa chọn 1 trong 4 phương pháp sau:
(a) chọn 400 phiếu chi có giá trị lớn nhất, lOMoAR cPSD| 58569740
(b) chọn 400 phiếu chi đầu tiên,
(c) chọn phiếu thu một cách ngẫu nhiên,
(d) chọn theo phán đoán của kiểm toán viên hay kết hợp các cánh nói trên.
1.4.4. Xác định thời gian hoàn thành các thể thức
Việc xác định thời gian của thể thức kiểm toán có thể ngay từ kỳ kế toán mà
Báo cáo tài chính phản ánh chưa kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán đó
kết thúc. Trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính, khách hàn thường muốn cuộc
kiểm toán hoàn thành trong vòng từ một đến 3 tháng sau khi năm kết thúc.
1. 5. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
1.5.1. Kiểm tra vật chất
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh
nghiệp. Đối tượng kiểm tra vật chất là các loại tài sản có hình thái vật chất cụ thế, bao
gồm: hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị. Kiểm tra
vật chất được tiến hành theo trình tự: Chuẩn bị kiểm kê; Thực hiện kiểm kê và Kết thúc kiểm kê.
Ưu điểm của kiểm tra vật chất là một phương tiện trực tiếp của quá trình xác
minh sự hiện hữu của tài sản có tồn tại hay không mang tính khách quan nhất nên kỹ
thuật kiểm kê cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất. Ngoài ra, kỹ thuật này
cũng đơn giản và phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
Tuy nhiên kỹ thuật kiểm kê bao giờ cũng có những hạn chế nhất định như chỉ
cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với
tài sản đó hoặc chỉ cho biết sự tồn tại về số lượng, còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật,
phương pháp tính giá đúng hay sai chưa thể hiện.
1.5.2. Lấy xác nhận từ bên ngoài
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh
tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. Hình thức thực hiện việc
xác nhận thường là bằng văn bản (thư xác nhận).
Có hai loại thư xác nhận là thư xác nhận dạng phủ định và thư xác nhận dạng
khẳng định. Đối với loại thứ nhất, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư
phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin KTV nhờ xác nhận. Còn theo thư
xác nhận dạng khẳng định, kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi
cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà KTV quan tâm.
Hai hình thức này khác nhau về điều kiện vận dụng, độ tin cậy và cả các rủi ro khi
vận dụng kỹ thuật này. lOMoAR cPSD| 58569740
Có bốn yêu cầu khi thực hiện lấy xác nhận: (i) Thông tin cần phải được xác
nhận theo yêu cầu của KTV; (ii) Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản; (iii)
Sự độc lập của người xác nhận thông tin; (iv) KTV phải kiểm soát được toàn bộ quá
trình gửi và nhận thư xác nhận.
Vì mẫu xác nhận có từ các nguồn độc lập với công ty khách nên chúng được
đánh giá cao và thường dùng như một loại bằng chứng. Tuy vậy các xác nhận tương
đối tốn kém, thư trả lời thường không thu được do nhiều nguyên nhân: Sự thiếu hợp
tác bên thứ ba, thư xác nhận bị thất lạc… Thông tin trong thư xác nhận cũng sẽ không
có ý nghĩa nếu bên thứ ba không độc lập. 1.5.3. Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, xác minh tài liệu của kiểm toán viên thông qua việc kiểm
tra đối chiếu các chứng từ, tài liệu, sổ sách kế toán liên quan có sẵn trong đơn vị để
chứng minh thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính là đầy đủ và trung thực. Có hai
thủ tục để xác minh tài liệu thông thường là: Kiểm tra chứng từ và kiểm tra kết luận. Kiểm tra chứng từ:
Từ chứng từ gốc lên sổ sách (Kiểm tra xuôi): Khi muốn chứng minh rằng
nghiệp vụ phát sinh đã được ghi đầy đủ.
Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc (Kiểm tra ngược): Khi muốn thu
thập bằng chứng về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ. Kiểm tra kết luận:
Từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu là cơ sở cho việc kết
luận mà cần khẳng định.
Ưu điểm của kỹ thuật này là kỹ thuật này tương đối thuận tiện do tài liệu thường
là có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng thấp. Nhưng ngược lại, độ tin cậy của bằng
chứng phụ thuộc lớn vào KSNB và nguồn gốc của bằng chứng. Các tài liệu có thể bị
sửa chữa hoặc giả mạo.
Kỹ thuật xác minh tài liệu rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm
toán. Bằng chứng thu được đáng tin cậy, tuy nhiên bản thân bằng chứng chưa thể hiện
tính đầy đủ của bằng chứng do vậy cần kết hợp với các kỹ thuật khác. 1.5.4. Thực hiện lại
Thực hiện lại là việc KTV thực hiện một cách độc lập các thủ tục hoặc các
kiểm soát đã được đơn vị thực hiện trước đó như một phần kiểm soát nội bộ của đơn
vị. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này giúp KTV đánh giá được tính hiệu quả và
thích hợp của các quy chế kiểm soát nội bộ đang được thực hiện trong kỳ tại đơn vị. lOMoAR cPSD| 58569740
Ưu điểm của kỹ thuật này là bằng chứng sẽ có độ tin cậy cao, kỹ thuật thực
hiện lại cũng đơn giản, dễ làm và dễ thu thập bằng chứng kiểm toán vì kiểm toán viên
có thể thực hiện trong đơn vị nhưng lại tốn chi phí kiểm toán khá lớn cùng nhiều nhân
lực và mất khá nhiều thời gian. 1.5.5. Tính toán lại
Là việc kiểm tra chính xác về mặt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ kế
toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện các tính toán
độc lập của kiểm toán viên. Tính toán lại có thể được thực hiện thủ công hoặc tự động.
Đặc điểm của kỹ thuật này là chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt
số học mà không quan tâm đến sự phù hợp của phương pháp tính hay nội dung tính.
Ưu điểm của kỹ thuật này là thu được bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số
học, song nó còn có nhiều các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp, tốn thời
gian đặc biệt là các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, loại hình đa dạng… 1.5.6. Quan sát
Là việc theo dõi một sự hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người
khác thực hiện. Việc quan sát được thực hiện bởi các giác quan của kiểm toán viên
nhằm đánh giá một phạm vi lớn các sự việc. Khi tiến hành kĩ thuật quan sát để thu
thập thông tin quan sát, kiểm toán viên cần phải thường xuyên ghi chép các thông tin
quan sát được cùng với những nhận xét, đánh giá. Việc quan sát thực tế sẽ cung cấp
cho kiểm toán viên có một cái nhìn về thực thi công việc tại doanh nghiệp, nhưng nó
chỉ đúng ở thời điểm điểm quan sát mà không chắc có thực hiện tại thời điểm khác không. 1.5.7. Phỏng vấn
Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết bên trong
hoặc ở bên ngoài đơn vị. phỏng vấn được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản sẽ cung
cấp những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng
chứng đã có. Quy trình phỏng vấn gồm 3 bước: Lập kế hoạch phỏng vấn; Thực hiện
phỏng vấn và Kết thúc phỏng vấn.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp KTV thu thập thêm được nhiều loại thông
tin khác nhau. Tuy nhiên, bằng chứng có độ tin cậy không cao, phụ thuộc vào trình
độ, sự hiểu biết của người được phỏng vấn.
1.5.8. Thủ tục phân tích
Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng, biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có lOMoAR cPSD| 58569740
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Kỹ thuật phân tích
gồm 3 nội dung: Dự đoán, so sánh và đánh giá.
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác
định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao gồm mối
quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và mối quan hệ giữa các thông tin tài
chính với thông tin phi tài chính.
Đây là kỹ năng bao trùm nhất để khai thác bằng chứng kiểm toán trong tất cả
các giai đoạn kiểm toán: Giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn thực hành, giai đoạn kết
thúc kiểm toán, và được áp dụng đối với tất cả chu trình kiểm toán tài chính. Có ba loại phân tích:
Kiểm tra tính hợp lý: Thường bao gồm những so sánh cơ bản như:
- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán...
Từ kết quả so sánh, việc điều tra những sai khác lớn giữa số thực tế và số kế
hoạch sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các
biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
Việc xác định chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành có những
mối quan hệ tương đồng trong phạm vi nhất định.
Tuy nhiên, việc xác định chỉ tiêu trung bình ngành thường tương đối khó khăn
đối với kiểm toán viên khi điều kiện để hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
Hơn nữa, theo xu hướng hiện nay các doanh nghiệp thường hoạt động đa ngành
chứ ít hoạt động đơn ngành.
- So sánh số liệu của đơn vị được kiểm toán và kết quả dự kiến của kiểm toán viên.
Phân tích xu hướng (Phân tích ngang): Là sự phân tích những thay đổi theo
thời gian của số dư tài khoản, hay nghiệp vụ.
Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin
tài chính kì này với thông tin tài chính kì trước hay so sánh thông tin tài chính giữa
các tháng trong kì hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét
giữa các kì, nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét.
Việc xem xét thay đổi theo thời gian của các chỉ tiêu thường phải được thực
hiện khi dãy số thời gian có từ 3 kì trở lên thì phân tích sẽ đáng tin cậy hơn. Tuy lOMoAR cPSD| 58569740
nhiên, khi phân tích biến động cần lưu ý và loại bỏ những nhân tố mang tính biến động đương nhiên.
Phân tích tỷ suất (Phân tích dọc): Là cách thức so sánh những số dư tài khoản
hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỉ suất cũng giúp so sánh tính hợp lí về tình
hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng tập đoàn hay với ngành đó.
Thông thường, khi phân tích tỉ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỉ suất đó.
Khi sử dụng kỹ thuật này, kiểm toán viên cần quan tâm đến các vấn đề sau: Chọn mô
hình phân tích phù hợp; Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc
những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động; Dự đoán
và so sánh dự đoán của KTV với số liệu của đơn vị được kiểm toán; Sử dụng đánh
giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN

2. 1. Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện
“Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng Kiểm toán AASC (Accounting
and Auditing Financial Consultancy Service Company AASC).
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC được thành lập ngày 13/05/1991.
AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính.
Từ tháng 2 năm 2011, AASC chính thức là Thành viên của HLB Quốc tế -
Mạng lưới các Hãng Kế toán và Tư vấn toàn cầu. Cùng với các Thành viên của HLB
Quốc tế với 27.485 nhân viên chuyên nghiệp tại 153 quốc gia, AASC cam kết đem
đến cho khách hàng những dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế với thông điệp “Together we make it happen”.
Qua gần 33 năm hoạt động, AASC đã có vị thế vững chắc trong ngành kiểm
toán Việt Nam và là một trong 5 Công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam có doanh
thu hệ thống khách hàng và số lượng kiểm toán viên và nhân viên lớn nhất.
Hiện nay Công ty có một trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội và hai chi nhánh
tại TP. Hồ Chính Minh và TP. Hạ Long (Quảng Ninh).
Cùng với các Công ty kiểm toán Big 4 đang hoạt động tại Việt Nam, AASC là
một trong 5 Doanh nghiệp Kiểm toán năng động có doanh thu hàng năm, hệ thống lOMoAR cPSD| 58569740
khách hàng, số Kiểm toán viên và nhân viên lớn nhất hiện nay (92 Kiểm toán viên
Việt Nam, 08 Hội viên ACCA, 03 Hội viên CPA Úc, 02 Hội viên CIMA, 01 Hội viên
CIA, 01 Hội viên CMA, 33 Thẩm định viên về giá, 35 Chuyên gia Tư vấn Thủ tục về
Thuế và gần 500 nhân viên, cộng tác viên). Trong hơn 33 năm hoạt động, dù dưới
hình thức DNNN hay công ty TNHH, tôn chỉ hoạt động của AASC vẫn luôn kiên định
đổi mới, sáng tạo phát triển, xứng danh là Công ty Kế toán, Kiểm toán đầu tiên của
Nước nhà để cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao nhất vì lợi ích hợp pháp của
khách hàng. Khách hàng của công ty bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, thành phần
kinh tế: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài,
Công ty niêm yết, Công ty cổ phần, Ngân hàng thương mại, các Dự án có sử dụng
vốn ODA, vốn viện trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB) cũng như các tổ chức tín dụng quốc tế khác và các công trình đầu tư
xây dựng cơ bản trong nước và nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và đầu tư tại các
nước trong khu vực như Thái Lan, Lào, Campuchia...
Để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, các KTV thực hiện đúng theo chương
trình kiểm toán đã xây dựng trước và sử dụng hầu hết các kỹ thuật thu thập bằng
chứng. Các kỹ thuật được sử dụng một cách linh hoạt và có sự phối hợp đồng bộ giữa
các kỹ thuật trong từng phần hành kiểm toán. Nên bằng chứng kiểm toán các KTV
thu thập thường có giá trị cao.”
Để nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán
tài chính của AASC, cần dựa trên một số cuộc kiểm toán cụ thể:
2.1.1. Kiểm tra vật chất
Về kỹ thuật này, trong cuộc kiểm toán về hàng tồn kho sẽ được thể hiện khá rõ
ràng. Lấy ví dụ về cuộc kiểm toán của AASC tại công ty A.
Công ty A có lĩnh vực hoạt động là doanh nghiệp nhập khẩu thép hàng đầu tại
Việt Nam, ngoài ra còn kinh doanh các sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng Composite
cao cấp, các loại phụ tùng và ô tô cao cấp nhập khẩu, hạ tầng các khu đô thị, kinh
doanh địa ốc và văn phòng cho thuê, nhà hàng. Công ty có trụ sở chính ở Hà Nội và
có các chi nhánh tại Hải Phòng và Hưng Yên.
Công ty A hạch toán hàng tồn kho theo giá thực tế - giá gốc. Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Công ty áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán, KTV phải tham gia chứng kiến kiểm kê HTK. Theo VSA 501 “Bằng
chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt”, KTV phải tham gia
kiểm kê hiện vật HTK với đơn vị khách hàng nếu không phải thực hiện các thủ tục