Đề cương Án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam

NêucáctiêuchíđểmộtbảnánđượccôngnhậnlàánlệtạiViệtNam. Trảlời:TheoNghịquyết04/2019/NQHĐTPcủaTANDTC,mộtbảnánđượccôngnhậnlàánlệphảiđápứngcáctiêuchísau:Cógiátrịlàmrõquyđịnhcủaphápluậtcòncócáchhiểukhácnhau,phântích,giải thích các vấnđề, sự kiện pháp lývà chỉ ra nguyên tắc,đường lối. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
1
Đề cương:
Phn
I
Án l trong h thng pháp lut Vit Nam
Phn
II
Án l trong WTO
Phn
II
Bài tp v án l trong WTO
Phn
III
Án l pháp lut thành văn
Phn
IV
Án
l,
t
p
quán
v
à
l
công
b
ng
Phn I: Án l trong h thng pháp lut Vit Nam
Câu
1
Theo quy định ca pháp lut Vit Nam, trong trường hp nào thì tòa án
th áp dng án l?
Tr li: Theo Điu 6 B lut Dân s 2015, tòa án có th áp dng án l trong các
trường hp sau:
Khi các bên không tha thun.
Pháp lut không quy định.
Không th áp dng tương t pháp lut.
Ngoài ra, Điều 2 Ngh quyết 04/2019/NQ HĐTP ngày 18/6/2019 của Hội đồng
Thm phán Tòa án Nhân dân Tối cao quy định v quy trình la chn, công b
và áp dng án lệ, trong đó có quy định v các tiêu chí đ la chn mt bn án,
quyết định tr thành án l, bao gm:
Bn án, quyết định đã có hiệu lc pháp lut ca Tòa án v mt v vic c
th.
Phán quyết th hiện quan điểm mi ca Tòa án v áp dng, gii thích pháp
lut.
tính chun mc.
giá tr ng dn áp dng thng nht pháp lut trong xét x.
Câu
2
Nêu các tiêu chí để mt bn án đưc công nhn án l ti Vit Nam.
Tr li:
Theo
Ngh quyết 04/2019/NQ HĐTP ca TANDTC
, mt bn án đưc
công nhn án l phi đáp ng các tiêu chí sau:
giá tr làm quy đnh ca pháp lut còn cách hiu khác nhau, phân
tích, gii thích các vn đề, s kin pháp lý và ch ra nguyên tc, đưng li
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
2
x lý, quy phm pháp lut cn áp dng trong mt v vic c th hoc th
hin l công bng đi vi nhng vn đề chưa điu lut quy định c th.
tính chun mc.
Có giá tr ng dn áp dng thng nht pháp lut trong xét x, bảo đảm
nhng v vic có tình tiết, s kiện pháp lý như nhau thì phải được gii quyết
như nhau.
Câu 3 Vic áp dng án l trong gii quyết các v vic dân s Vit Nam
mang li nhng ưu đim nào? Phân tích c th + căn c pháp lý.
Tr li:
Vic áp dng án l trong gii quyết các v vic n s Vit Nam mang li
nhng ưu đim sau:
Lấp đầy khong trng pháp lut: Pháp lut dân s không th bao quát hết
mi tình hung trong thc tiễn. Do đó, án lệ giúp gii quyết nhng tình
hung pháp mi phát sinh pháp lut chưa điu chnh hoc điu chnh
chưa rõ ràng. Điều này đảm bo mi tranh chp dân s đều có th đưc gii
quyết mt cách tha đáng, không b b l do thiếu quy định pháp lut.
Căn c pháp :
Điu 6 B lut Dân s 2015 quy định trường hp không
có tha thun, không có quy định ca pháp lut không có tp quán
đưc áp dng thì áp dng án l.
ng dn áp dng pháp lut thng nht:
Án l quyết định ca Tòa án
nhân dân ti cao, có tính chất hưng dn và tham kho cho các tòa án cp
i. Vic áp dng án l giúp đảm bo tính thng nht trong xét x, tránh
tình trng mi thm phán áp dng pháp lut theo mt cách khác nhau, t đó
nâng cao tính công bng d đoán đưc trong xét x.
Căn c pháp :
Khon 3 Điu 104 Hiến pháp năm 2013 quy đnh Tòa án
nhân dân ti cao thc hin vic tng kết thc tin xét x, bảo đảm áp
dng thng nht pháp lut trong xét x.
Góp phn hoàn thin h thng pháp lut:
Án l kết qu ca quá trình
tng kết thc tin xét x, cha đựng nhng bài hc kinh nghim quý
báu. Vic áp dng án l giúp phát hin những điểm còn bt cp, thiếu sót
ca pháp lut hin hành, t đó đề xut sa đổi, b sung pháp lut, góp phn
hoàn thin h thng pháp lut.
Căn c pháp lý:
Đim c khon 2 Điu 22 Lut T chc TAND năm 2014
quy định Hi đồng Thm phán TANDTC nhim v la chn quyết
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
3
định giám đốc thm, bn án, quyết định có tính chun mực để tng
kết, phát trin thành án l.
Tăng cường tính công bng, minh bch trong xét x:
Án l đưc la
chn, công b công khai, minh bch, th hin s công bng, khách quan
trong hot đng xét x ca Tòa án. Bên cnh đó, án l cũng giúp các bên
tham gia t tng d đoán đưc kết qu gii quyết v vic ca mình, t đó
th ch động hơn trong vic bo v quyn li ích hp pháp ca mình.
Căn c pháp lý: Điu 1 Ngh quyết 04/2019/NQ HĐTP quy định án l
nhng lp lun, phán quyết trong bn án, quyết đnh đã hiu lc
pháp lut ca Tòa án v mt v vic c th đưc Hội đồng Thm phán
Tòa án nhân dân ti cao la chn đưc Chánh án Tòa án nhân dân ti
cao công b án l để các Tòa án nghiên cu, áp dng trong xét
xử. Điều này th hin tính công khai, minh bch trong vic la chn và
công b án l.
Câu
4
Theo tác gi bài viết, đâu là nguyên nhân dẫn đến vic chm tr trong
báo cáo kết qu soát, phát hin các bn án, quyết định hiu lc pháp lut
để đề xut phát trin thành án l?
Tr li:
Theo bài viết "Bàn v án l vic áp dng án l Vit Nam", nguyên
nhân dẫn đến vic chm tr trong báo o kết qu soát, phát hin các bn
án, quyết định hiu lc pháp lut để đề xut phát trin thành án l do:
Thiếu ngun lc:
Các tòa án chưa đủ ngun lc để thc hin vic
soát, phát hin c bn án, quyết định tim năng.
Thiếu chế phi hp:
Chưa chế phi hp hiu qu gia các tòa án
trong vic soát, phát hin án l.
Thiếu nhn thc:
Mt s thm phán chưa nhn thc đầy đ v tm quan
trng ca án l trong vic áp dng pháp lut.
Căn c pháp : Khon 2 Điu 3 Ngh quyết 04/2019/NQ HĐTP quy định:
Chánh án Tòa án nhân dân ti cao quyết định vic ly ý kiến
ca Hội đồng tư vấn án l đi vi bn án, quyết định đã có
hiu lc pháp lut ca Tòa án đưc đề xut la chn để phát
trin thành án l trong thi hn 02 tháng, k t ngày nhn
được đ xut ca Tòa án, Vin kim sát nhân dân ti cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cp cao, Chánh án Tòa án quân
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
4
s Trung ương, Viện trưng Vin kim sát quân s Trung
ương hoặc đề xut của cơ quan, t chc, cá nhân khác.
Trong thi hn 01 tháng, k t ngày hết thi hn ly ý kiến,
V Pháp chế và Qun lý khoa hca án nhân dân ti cao
ch trì, phi hp vi c đơn v chc năng tp hp các ý kiến
góp ý, nghiên cu, đánh giá và báo cáo Chánh án xem xét
quyết định vic ly ý kiến ca Hi đồng vn án l.
Tuy nhiên, trên thc tế, vic báo cáo chm tr do mt s nguyên nhân như
thiếu ngun lc, thiếu cơ chế phi hp và nhn thức chưa đầy đủ v tm quan
trng ca án l.
Phn II: Án l trong WTO
Phn II: Bài tp v án l trong WTO
Câu
1
Gii thích ti sao phán quyết ca quan Gii quyết Tranh chp
DSB
ca WTO li gtr ràng buc pháp đối vi các bên tranh chp?
Tr li:
Phán quyết ca quan Gii quyết Tranh chp
DSB
ca WTO giá tr ràng
buc pháp đối vi các bên tranh chp vì:
DSB
cơ
quan
t
ài
phán
t
i
c
ao
ca
WT
O
Theo
Điu
2
ca
Hiu
biết
v
c
ác
quy tc và th tc gii quyết tranh chp
DSU ,
DSB có thm quyn thành
lp Ban Hi thm, thông qua báo cáo ca Ban Hi thẩm và Cơ quan Phúc
thm, giám sát vic thc thi phán quyết và cho phép đình ch nhưng b
hoc c nghĩa v khác theo các hip đnh đưc bo h.
Phán
quy
ết
ca
DSB
da
tr
ên
c
ác
quy đ
nh
ca
WT
O
c
quy
ết
đnh
ca
DSB đưc đưa ra da trên các quy định ca WTO, bao gm c các điu ước
quc tế các nguyên tc pháp chung đã đưc các thành viên WTO
đồng ý.
Tính
cht
r
àng
buc ca
phán
quy
ết
Theo
Điu
21
ca
DSU
,
c
ác
thành
viên WTO phi tuân th phán quyết ca DSB. Nếu mt thành viên không
tuân th phán quyết, thành viên kia có quyn yêu cu bồi thường hoặc đình
ch nhưng b.
Căn c pháp lý:
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
5
Điu 2, Điu 21 ca Hiu biết v các quy tc th tc điu chnh vic gii
quyết tranh chp
DSU .
Điu XVI 4 ca Hip định thành lp WTO.
Câu
2
Tìm mt d thc tin v vic áp dng án l trong WTO để gii quyết
tranh chp gia các quc gia thành viên.
Tr li:
V kin DS404, DS429
Hoa
K
Các bin pháp chng bán phá giá đối vi
tôm đông lnh nhp khu t Vit Nam):
Ni dung v vic:
Vit Nam khi kin Hoa K v vic áp dng các bin
pháp chng bán phá giá đối vi tôm đông lnh nhp khu t Vit Nam.
Kết qu:
WTO đã ra phán quyết li cho Vit Nam, yêu cu Hoa K d b
thuế chng bán phá giá đối vi tôm Vit Nam.
Áp dng án l:
Trong v kiện này, DSB đã tham chiếu đến các phán quyết
trước đó ca WTO v vic áp dng phương pháp "zeroing" để tính toán biên
độ bán phá giá. DSB kết lun rng vic Hoa K áp dụng phương pháp này là
không phù hp vi các quy định ca WTO.
Căn c pháp lý:
Hiệp định v các bin pháp chng bán phá giá
ADA
Hip định chung v thuế quan thương mi GATT 1994
Ngoài ra, th ly thêm các d khác như:
DS39
7
T
rung
Quc
kin
EU
v
vic
áp
dng
c
ác
bin
pháp
chng
b
án
phá
giá đối vi sn phm cht cài bng st hoc thép nhp khu t Trung Quc
(được phân tích chi tiết trong file "ÁN L S DS397
CÁC BIN PHÁP
CHNG BÁN PHÁ GIÁ CUỐI CÙNG ĐI VI CHT CÀI BNG ST HOC
THÉP NHP KHU T TRUNG QUC").
DS440 Hoa K kin Trung Quc v vic áp dng thuế chng bán phá giá
thuế đối kháng đối vi mt s loi ô nhp khu t Hoa K (đưc phân
tích chi tiết trong file "Nhóm 3
Án l DS440").
Các v vic này cho thy án l vai trò quan trng trong vic gii quyết tranh
chp tại WTO, giúp đảm bo tính thng nht, công bng và minh bch ca h
thng thương mi đa phương.
Tr li:
Mt d thc tin v vic áp dng án l trong WTO v kin gia Hoa
K Trung Quc v thuế quan.Trong v kin này, WTO đã ra phán quyết rng
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
6
mt s bin pháp thuế quan ca Hoa K đi vi hàng hóa nhp khu t Trung
Quc
vi phm các quy định ca WTO. Phán quyết này đã
buc
Hoa K phi
thay đổi các bin pháp thuế quan đó. Ngun:
157
Vai trò ca án l trong
chế gii quyết tranh
chp
ca WTO
Lut pháp
Quc
tế).
Phn III: Án l pháp lut thành văn
Câu
1
Phân tích mi quan h gia án l pháp lut thành văn.
Tr li:
Pháp luật thành văn là h thng các quy phm pháp luật đưc th hiện dưới
dng văn bn (lut, ngh định, thông tư...). Đây ngun lut chính trong h
thng pháp lut.
Án lquyết định ca tòa án v mt v vic c thể, được la chn và công
b để các tòa án khác tham kho, áp dng trong các v vic tương tự. Án l
không phi ngun lut chính thc, ch giá tr tham kho.
Mi quan h:
Án l th đưc s dụng đ b sung, làm các quy định ca pháp lut
thành văn, đặc biệt là trong trường hp pháp luật chưa quy định hoc quy
định chưa ràng.
Án l góp phn hoàn thin h thng pháp lut, làm cho pháp lut tr nên
gn gũi hơn vi thc tin.
Án l không đưc trái vi pháp lut thành văn.
Câu 2 Vic áp dng án l trong gii quyết các v vic dân s Vit Nam
mang li nhng ưu đim nào? Phân tích c th + căn c pháp lý.
Tr li:
Vic áp dng án l trong gii quyết các v vic n s Vit Nam mang li
nhng ưu đim sau:
Lấp đầy khong trng pháp lut: Pháp lut dân s không th bao quát hết
mi tình hung trong thc tiễn. Do đó, án lệ giúp gii quyết nhng tình
hung pháp mi phát sinh pháp lut chưa điu chnh hoc điu chnh
chưa rõ ràng. Điều này đảm bo mi tranh chp dân s đều có th đưc gii
quyết mt cách tha đáng, không b b l do thiếu quy định pháp lut.
Căn c pháp :
Điu 6 B lut Dân s 2015 quy định trường hp không
có tha thun, không có quy định ca pháp lut không có tp quán
đưc áp dng thì áp dng án l.
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
7
ng dn áp dng pháp lut thng nht:
Án l quyết định ca Tòa án
nhân dân ti cao, có tính chất hưng dn và tham kho cho các tòa án cp
i. Vic áp dng án l giúp đảm bo tính thng nht trong xét x, tránh
tình trng mi thm phán áp dng pháp lut theo mt cách khác nhau, t đó
nâng cao tính công bng d đoán đưc trong xét x.
Căn c pháp :
Khon 3 Điu 104 Hiến pháp năm 2013 quy đnh Tòa án
nhân dân ti cao thc hin vic tng kết thc tin xét x, bảo đảm áp
dng thng nht pháp lut trong xét x.
Góp phn hoàn thin h thng pháp lut:
Án l kết qu ca quá trình
tng kết thc tin xét x, cha đựng nhng bài hc kinh nghim quý
báu. Vic áp dng án l giúp phát hin những điểm còn bt cp, thiếu sót
ca pháp lut hin hành, t đó đề xut sa đổi, b sung pháp lut, góp phn
hoàn thin h thng pháp lut.
Căn c pháp lý:
Đim c khon 2 Điu 22 Lut T chc TAND năm 2014
quy định Hội đồng Thm phán TANDTC có nhim v la chn quyết
định giám đc thm, bn án, quyết định tính chun mc đ tng
kết, phát trin thành án l.
Tăng cường tính công bng, minh bch trong xét x:
Án l đưc la
chn, công b công khai, minh bch, th hin s công bng, khách quan
trong hot đng xét x ca Tòa án. Bên cnh đó, án l cũng giúp các bên
tham gia t tng d đoán đưc kết qu gii quyết v vic ca mình, t đó
th ch động hơn trong vic bo v quyn li ích hp pháp ca mình.
Căn c pháp lý: Điu 1 Ngh quyết 04/2019/NQ HĐTP quy định án l
nhng lp lun, phán quyết trong bn án, quyết đnh đã hiu lc
pháp lut ca Tòa án v mt v vic c th đưc Hội đồng Thm phán
Tòa án nhân dân ti cao la chn đưc Chánh án Tòa án nhân dân ti
cao công b án l để các Tòa án nghiên cu, áp dng trong xét
xử. Điều này th hin tính công khai, minh bch trong vic la chn và
công b án l.
Phn IV: Án l, tp quán l công bng
Câu
1
Theo quan đim ca c gi bài viết, đâu nhng bt cp trong vic áp
dng án l Vit Nam hin nay?
Tr li:
Theo bài viết "Bàn v án l vic áp dng án l Vit Nam", nhng
bt cp trong vic áp dng án l Vit Nam hin nay bao gm:
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
8
S ng án l Vit Nam chưa nhiu, chưa đáp ng đưc yêu cu ca
thc tin xét x.
Cách thc vin dn án l trong các bn án, quyết định ca Tòa án chưa
đưc thc hin thng nht trong phm vi c c.
ng dn ti Điu 8 Ngh quyết s 04/2019/NQ HĐTP vn còn chưa
ràng, dn đến nhiu khó khăn trong vic áp dng.
Hiu lc pháp ca án l n thp so vi các loi ngun pháp lut khác
gây ra khó khăn trong áp dng án l.
Tòa án hin nay vn chưa thm quyn gii thích pháp lut mt cách
chính thc.
Câu
2
Tác gi bài viết đưa ra nhng gii pháp nào đ nâng cao cht ng áp
dng án l Vit Nam?
Để nâng cao chất lượng áp dng án l Vit Nam, tác gi ca bài viết "Án l, áp
dng án l trên thế gii gi m cho Vit Nam" đưa ra ba gii pháp chính:
Thng nht cách hiu v "án l" "tình hung pháp tương t":
Cn hiu rõ án l là công c để gii quyết nhng tình hung pháp lut
chưa quy định hoặc quy định chưa rõ ràng. Điều này đòi hỏi s thng
nht v mt nhn thc gia các quan t tng v vai trò phm vi áp
dng ca án l, tránh vic hiu sai hoc lm dng án l.
Tòa án cn đưc trao quyn x cácnh hung không lut điu
chnh và phát trin quy tc pháp lý mi khi cn thiết. Vic này giúp
tăng cường tính năng động và hiu qu ca h thng pháp luật, đồng
thi đảm bo án l đưc s dng đúng mc đích.
Cn ng dn c th cht ch v vic xác đnh "tình hung
pháp lý tương tự".
Việc này giúp đảm bo tính thng nht và khách
quan trong vic áp dng án l, tránh vic mi thm phán áp dng án l
theo mt cách khác nhau.
Xây dng án l mt cách h thng, phân loi thành 3 loi:
Án l đ áp dng:
nhng án l b sung cho nhng khiếm khuyết ca
pháp luật, làm các quy định pháp lut còn nhiuch hiu khác nhau
tính cht bt buc áp dng đi vi các v án tương t.
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
9
Án l để gii thích lut: nhng án l giúp gii thích nhng đim chưa
ràng trong lut, mang tính cht tham kho, không bt buc áp dng.
Bn án mu:
nhng bn án cht ng tt, đưc xây dng trên
s pháp lut cht ch, làm "khuôn mu" cho các tòa án cp i tham
kho, không bt buc áp dng.
Đổi mi công c đào to thm phán:
Đảm bo thm phán trình độ chuyên môn, nghip v đáp ng yêu
cu cải cách tư pháp.
Thm phán cn được đào tạo bài bn v lý lun
và thc tin áp dng án l, cũng như các k năng cn thiết để phân tích
đánh giá án l.
Xây dng hình đào to phù hp, đảm bo thm phán đủ năng
lực để to ra các án l chất lượng cao. Mô hình đào tạo cn kết hp
gia lý thuyết và thc hành, giữa đào tạo trong nước và quc tế, gia
đào to tp trung đào to ti ch.
C hai bài báo đều nhn mnh tm quan trng ca vic nâng cao nhn thc
năng lc ca thm phán trong vic áp dng án l. Bài báo "Mt s vn đề v áp
dng án l, tp quán l công bng Vit Nam hin nay" cũng đề xut tăng
ng hiu lc pháp ca án l (bng cách sa đổi Điu 5, Điu 6 ca B lut
Dân s năm 2015
thng nht cách hiu v "tình hung pháp tương
t"
(bng việc Tòa án ban hành các văn bản hướng dn có giá tr pháp lý) để
nâng cao cht ng áp dng án l.
Câu
2
Tác gi bài viết đưa ra nhng gii pháp nào đ nâng cao cht ng áp
dng án l Vit Nam? Phân tích c th + căn c pháp lý.
Tr li:
Để nâng cao chất lượng áp dng án l Vit Nam, tác gi bài báo "Mt s vn
đề v áp dng án l, tp quán và l công bng Vit Nam hiện nay" đưa ra một
s gii pháp sau:
Trao quyn nhiu n cho a án:
C th hóa Điu 119 Hiến pháp 2013 v chế bo hiến:
Điu này s
giúp Tòa án thm quyn kim tra tính hp hiến ca các văn bn quy
phm pháp lut, t đó phát hin nhng đim cn sa đổi, b sung để
đảm bo tính hp hiến ca h thng pháp lut.
Trao quyn gii thích Hiến pháp pháp lut: Vic trao quyn này cho
Tòa án s giúp thng nht cách hiu áp dng pháp lut, tránh tình
lOMoARcPSD| 45936918
Đề cương:
10
trng mi tòa án hiu và áp dng pháp lut theo mt cách khác nhau.
Điều này đặc bit quan trng trong bi cnh h thng pháp lut Vit
Nam còn nhiu đim chưa ràng th dn đến cách hiu khác
nhau.
Nâng cao hiu lc pháp ca án l:
Sửa đổi Điều 5, Điều 6 ca B lut Dân s m 2015
Cn sa đi theo
ng án l được ưu tiên áp dụng trước tp quán và áp dng pháp lut
tương t. Điu này s giúp tăng ng tính thc tin hiu qu ca án
lệ, đồng thi khc phc tình trng thiếu quy định hoặc quy định pháp
lut chưa ràng.
Thng nht cách hiu v "tình hung pháp ơng t":
Tòa án cn s gii thích hp bng nhng văn bn giá tr pháp
lý:
Vic ban hành các văn bn ng dn c th, chi tiết vch xác
định "tình huống pháp lý tương tự" s giúp thng nht cách hiu và áp
dng án l trong các tòa án, đảm bo tính công bng và khách quan
trong xét x.
Căn c pháp lý:
Hiến pháp năm 2013
Điu 119 .
B lut Dân s m 2015
Điu 5, Điu 6 .
Ngh quyết s 04/2019/NQ HĐTP ngày 18/6/2019 ca Hội đồng Thm
phán Tòa án nhân dân ti cao v quy trình la chn, công b và áp dng án
l.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45936918 Đề cương:
Phần I Án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam Phần II Án lệ trong WTO
Phần II Bài tập về án lệ trong WTO
Phần III Án lệ và pháp luật thành văn
Phần IV Án lệ, tập quán và lẽ công bằng
Phần I: Án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Câu 1 Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp nào thì tòa án
có thể áp dụng án lệ?
Trả lời: Theo Điều 6 Bộ luật Dân sự 2015, tòa án có thể áp dụng án lệ trong các trường hợp sau:
Khi các bên không có thỏa thuận.
Pháp luật không có quy định.
Không thể áp dụng tương tự pháp luật.
Ngoài ra, Điều 2 Nghị quyết 04/2019/NQ HĐTP ngày 18/6/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao quy định về quy trình lựa chọn, công bố
và áp dụng án lệ, trong đó có quy định về các tiêu chí để lựa chọn một bản án,
quyết định trở thành án lệ, bao gồm:
Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể.
Phán quyết thể hiện quan điểm mới của Tòa án về áp dụng, giải thích pháp luật. Có tính chuẩn mực.
Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Câu 2 Nêu các tiêu chí để một bản án được công nhận là án lệ tại Việt Nam.
Trả lời: Theo Nghị quyết 04/2019/NQ HĐTP của TANDTC, một bản án được
công nhận là án lệ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
Có giá trị làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau, phân
tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối Đề cương: 1 lOMoAR cPSD| 45936918
xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể hoặc thể
hiện lẽ công bằng đối với những vấn đề chưa có điều luật quy định cụ thể. Có tính chuẩn mực.
Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, bảo đảm
những vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý như nhau thì phải được giải quyết như nhau.
Câu 3 Việc áp dụng án lệ trong giải quyết các vụ việc dân sự ở Việt Nam
mang lại những ưu điểm nào? Phân tích cụ thể + căn cứ pháp lý.
Trả lời:
Việc áp dụng án lệ trong giải quyết các vụ việc dân sự ở Việt Nam mang lại những ưu điểm sau:
Lấp đầy khoảng trống pháp luật: Pháp luật dân sự không thể bao quát hết
mọi tình huống trong thực tiễn. Do đó, án lệ giúp giải quyết những tình
huống pháp lý mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh
chưa rõ ràng. Điều này đảm bảo mọi tranh chấp dân sự đều có thể được giải
quyết một cách thỏa đáng, không bị bỏ lỡ do thiếu quy định pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Điều 6 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp không
có thỏa thuận, không có quy định của pháp luật và không có tập quán
được áp dụng thì áp dụng án lệ.
Hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất: Án lệ là quyết định của Tòa án
nhân dân tối cao, có tính chất hướng dẫn và tham khảo cho các tòa án cấp
dưới. Việc áp dụng án lệ giúp đảm bảo tính thống nhất trong xét xử, tránh
tình trạng mỗi thẩm phán áp dụng pháp luật theo một cách khác nhau, từ đó
nâng cao tính công bằng và dự đoán được trong xét xử.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định Tòa án
nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật: Án lệ là kết quả của quá trình
tổng kết thực tiễn xét xử, chứa đựng những bài học kinh nghiệm quý
báu. Việc áp dụng án lệ giúp phát hiện những điểm còn bất cập, thiếu sót
của pháp luật hiện hành, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật, góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Điểm c khoản 2 Điều 22 Luật Tổ chức TAND năm 2014
quy định Hội đồng Thẩm phán TANDTC có nhiệm vụ lựa chọn quyết Đề cương: 2 lOMoAR cPSD| 45936918
định giám đốc thẩm, bản án, quyết định có tính chuẩn mực để tổng
kết, phát triển thành án lệ.
Tăng cường tính công bằng, minh bạch trong xét xử: Án lệ được lựa
chọn, công bố công khai, minh bạch, thể hiện sự công bằng, khách quan
trong hoạt động xét xử của Tòa án. Bên cạnh đó, án lệ cũng giúp các bên
tham gia tố tụng dự đoán được kết quả giải quyết vụ việc của mình, từ đó có
thể chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Căn cứ pháp lý: Điều 1 Nghị quyết 04/2019/NQ HĐTP quy định án lệ là
những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét
xử. Điều này thể hiện tính công khai, minh bạch trong việc lựa chọn và công bố án lệ.
Câu 4 Theo tác giả bài viết, đâu là nguyên nhân dẫn đến việc chậm trễ trong
báo cáo kết quả rà soát, phát hiện các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
để đề xuất phát triển thành án lệ?
Trả lời: Theo bài viết "Bàn về án lệ và việc áp dụng án lệ ở Việt Nam", nguyên
nhân dẫn đến việc chậm trễ trong báo cáo kết quả rà soát, phát hiện các bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật để đề xuất phát triển thành án lệ là do:
Thiếu nguồn lực: Các tòa án chưa có đủ nguồn lực để thực hiện việc rà
soát, phát hiện các bản án, quyết định tiềm năng.
Thiếu cơ chế phối hợp: Chưa có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các tòa án
trong việc rà soát, phát hiện án lệ.
Thiếu nhận thức: Một số thẩm phán chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng của án lệ trong việc áp dụng pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2019/NQ HĐTP quy định:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc lấy ý kiến
của Hội đồng tư vấn án lệ đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án được đề xuất lựa chọn để phát
triển thành án lệ trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày nhận
được đề xuất của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân Đề cương: 3 lOMoAR cPSD| 45936918
sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung
ương hoặc đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến,
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao
chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng tập hợp các ý kiến
góp ý, nghiên cứu, đánh giá và báo cáo Chánh án xem xét
quyết định việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc báo cáo chậm trễ do một số nguyên nhân như
thiếu nguồn lực, thiếu cơ chế phối hợp và nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của án lệ.
Phần II: Án lệ trong WTO
Phần II: Bài tập về án lệ trong WTO
Câu 1
Giải thích tại sao phán quyết của Cơ quan Giải quyết Tranh chấp DSB
của WTO lại có giá trị ràng buộc pháp lý đối với các bên tranh chấp? Trả lời:
Phán quyết của Cơ quan Giải quyết Tranh chấp DSB của WTO có giá trị ràng
buộc pháp lý đối với các bên tranh chấp vì:
DSB là cơ quan tài phán tối cao của WTO Theo Điều 2 của Hiểu biết về các
quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp DSU , DSB có thẩm quyền thành
lập Ban Hội thẩm, thông qua báo cáo của Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc
thẩm, giám sát việc thực thi phán quyết và cho phép đình chỉ nhượng bộ
hoặc các nghĩa vụ khác theo các hiệp định được bảo hộ.
Phán quyết của DSB dựa trên các quy định của WTO Các quyết định của
DSB được đưa ra dựa trên các quy định của WTO, bao gồm cả các điều ước
quốc tế và các nguyên tắc pháp lý chung đã được các thành viên WTO đồng ý.
Tính chất ràng buộc của phán quyết Theo Điều 21 của DSU, các thành
viên WTO phải tuân thủ phán quyết của DSB. Nếu một thành viên không
tuân thủ phán quyết, thành viên kia có quyền yêu cầu bồi thường hoặc đình chỉ nhượng bộ. Căn cứ pháp lý: Đề cương: 4 lOMoAR cPSD| 45936918
Điều 2, Điều 21 của Hiểu biết về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp DSU .
Điều XVI 4 của Hiệp định thành lập WTO.
Câu 2 Tìm một ví dụ thực tiễn về việc áp dụng án lệ trong WTO để giải quyết
tranh chấp giữa các quốc gia thành viên. Trả lời:
Vụ kiện DS404, DS429 Hoa Kỳ Các biện pháp chống bán phá giá đối với
tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam):

Nội dung vụ việc: Việt Nam khởi kiện Hoa Kỳ về việc áp dụng các biện
pháp chống bán phá giá đối với tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam.
Kết quả: WTO đã ra phán quyết có lợi cho Việt Nam, yêu cầu Hoa Kỳ dỡ bỏ
thuế chống bán phá giá đối với tôm Việt Nam.
Áp dụng án lệ: Trong vụ kiện này, DSB đã tham chiếu đến các phán quyết
trước đó của WTO về việc áp dụng phương pháp "zeroing" để tính toán biên
độ bán phá giá. DSB kết luận rằng việc Hoa Kỳ áp dụng phương pháp này là
không phù hợp với các quy định của WTO. Căn cứ pháp lý:
Hiệp định về các biện pháp chống bán phá giá ADA
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT 1994
Ngoài ra, có thể lấy thêm các ví dụ khác như:
DS397 Trung Quốc kiện EU về việc áp dụng các biện pháp chống bán phá
giá đối với sản phẩm chốt cài bằng sắt hoặc thép nhập khẩu từ Trung Quốc
(được phân tích chi tiết trong file "ÁN LỆ SỐ DS397 CÁC BIỆN PHÁP
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CUỐI CÙNG ĐỐI VỚI CHỐT CÀI BẰNG SẮT HOẶC
THÉP NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC").
DS440 Hoa Kỳ kiện Trung Quốc về việc áp dụng thuế chống bán phá giá
và thuế đối kháng đối với một số loại ô tô nhập khẩu từ Hoa Kỳ (được phân
tích chi tiết trong file "Nhóm 3 Án lệ DS440").
Các vụ việc này cho thấy án lệ có vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh
chấp tại WTO, giúp đảm bảo tính thống nhất, công bằng và minh bạch của hệ
thống thương mại đa phương.
Trả lời: Một ví dụ thực tiễn về việc áp dụng án lệ trong WTO là vụ kiện giữa Hoa
Kỳ và Trung Quốc về thuế quan.Trong vụ kiện này, WTO đã ra phán quyết rằng Đề cương: 5 lOMoAR cPSD| 45936918
một số biện pháp thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung
Quốc là vi phạm các quy định của WTO. Phán quyết này đã buộc Hoa Kỳ phải
thay đổi các biện pháp thuế quan đó. Nguồn: 157 Vai trò của án lệ trong cơ
chế giải quyết tranh chấp của WTO Luật pháp Quốc tế).
Phần III: Án lệ và pháp luật thành văn
Câu 1 Phân tích mối quan hệ giữa án lệ và pháp luật thành văn. Trả lời:
Pháp luật thành văn là hệ thống các quy phạm pháp luật được thể hiện dưới
dạng văn bản (luật, nghị định, thông tư...). Đây là nguồn luật chính trong hệ thống pháp luật.
Án lệ là quyết định của tòa án về một vụ việc cụ thể, được lựa chọn và công
bố để các tòa án khác tham khảo, áp dụng trong các vụ việc tương tự. Án lệ
không phải là nguồn luật chính thức, chỉ có giá trị tham khảo. Mối quan hệ:
Án lệ có thể được sử dụng để bổ sung, làm rõ các quy định của pháp luật
thành văn, đặc biệt là trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ ràng.
Án lệ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, làm cho pháp luật trở nên
gần gũi hơn với thực tiễn.
Án lệ không được trái với pháp luật thành văn.
Câu 2 Việc áp dụng án lệ trong giải quyết các vụ việc dân sự ở Việt Nam
mang lại những ưu điểm nào? Phân tích cụ thể + căn cứ pháp lý.
Trả lời:
Việc áp dụng án lệ trong giải quyết các vụ việc dân sự ở Việt Nam mang lại những ưu điểm sau:
Lấp đầy khoảng trống pháp luật: Pháp luật dân sự không thể bao quát hết
mọi tình huống trong thực tiễn. Do đó, án lệ giúp giải quyết những tình
huống pháp lý mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh
chưa rõ ràng. Điều này đảm bảo mọi tranh chấp dân sự đều có thể được giải
quyết một cách thỏa đáng, không bị bỏ lỡ do thiếu quy định pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Điều 6 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp không
có thỏa thuận, không có quy định của pháp luật và không có tập quán
được áp dụng thì áp dụng án lệ. Đề cương: 6 lOMoAR cPSD| 45936918
Hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất: Án lệ là quyết định của Tòa án
nhân dân tối cao, có tính chất hướng dẫn và tham khảo cho các tòa án cấp
dưới. Việc áp dụng án lệ giúp đảm bảo tính thống nhất trong xét xử, tránh
tình trạng mỗi thẩm phán áp dụng pháp luật theo một cách khác nhau, từ đó
nâng cao tính công bằng và dự đoán được trong xét xử.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định Tòa án
nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật: Án lệ là kết quả của quá trình
tổng kết thực tiễn xét xử, chứa đựng những bài học kinh nghiệm quý
báu. Việc áp dụng án lệ giúp phát hiện những điểm còn bất cập, thiếu sót
của pháp luật hiện hành, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật, góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Điểm c khoản 2 Điều 22 Luật Tổ chức TAND năm 2014
quy định Hội đồng Thẩm phán TANDTC có nhiệm vụ lựa chọn quyết
định giám đốc thẩm, bản án, quyết định có tính chuẩn mực để tổng
kết, phát triển thành án lệ.
Tăng cường tính công bằng, minh bạch trong xét xử: Án lệ được lựa
chọn, công bố công khai, minh bạch, thể hiện sự công bằng, khách quan
trong hoạt động xét xử của Tòa án. Bên cạnh đó, án lệ cũng giúp các bên
tham gia tố tụng dự đoán được kết quả giải quyết vụ việc của mình, từ đó có
thể chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Căn cứ pháp lý: Điều 1 Nghị quyết 04/2019/NQ HĐTP quy định án lệ là
những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét
xử. Điều này thể hiện tính công khai, minh bạch trong việc lựa chọn và công bố án lệ.
Phần IV: Án lệ, tập quán và lẽ công bằng
Câu 1 Theo quan điểm của tác giả bài viết, đâu là những bất cập trong việc áp
dụng án lệ ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời: Theo bài viết "Bàn về án lệ và việc áp dụng án lệ ở Việt Nam", những
bất cập trong việc áp dụng án lệ ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đề cương: 7 lOMoAR cPSD| 45936918
Số lượng án lệ ở Việt Nam chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn xét xử.
Cách thức viện dẫn án lệ trong các bản án, quyết định của Tòa án chưa
được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.

Hướng dẫn tại Điều 8 Nghị quyết số 04/2019/NQ HĐTP vẫn còn chưa rõ
ràng, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc áp dụng.

Hiệu lực pháp lý của án lệ còn thấp so với các loại nguồn pháp luật khác
gây ra khó khăn trong áp dụng án lệ.

Tòa án hiện nay vẫn chưa có thẩm quyền giải thích pháp luật một cách chính thức.
Câu 2 Tác giả bài viết đưa ra những giải pháp nào để nâng cao chất lượng áp
dụng án lệ ở Việt Nam?
Để nâng cao chất lượng áp dụng án lệ ở Việt Nam, tác giả của bài viết "Án lệ, áp
dụng án lệ trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam" đưa ra ba giải pháp chính:
Thống nhất cách hiểu về "án lệ" và "tình huống pháp lý tương tự":
Cần hiểu rõ án lệ là công cụ để giải quyết những tình huống pháp luật
chưa quy định hoặc quy định chưa rõ ràng.
Điều này đòi hỏi sự thống
nhất về mặt nhận thức giữa các cơ quan tố tụng về vai trò và phạm vi áp
dụng của án lệ, tránh việc hiểu sai hoặc lạm dụng án lệ.
Tòa án cần được trao quyền xử lý các tình huống không có luật điều
chỉnh và phát triển quy tắc pháp lý mới khi cần thiết.
Việc này giúp
tăng cường tính năng động và hiệu quả của hệ thống pháp luật, đồng
thời đảm bảo án lệ được sử dụng đúng mục đích.
Cần có hướng dẫn cụ thể và chặt chẽ về việc xác định "tình huống
pháp lý tương tự".
Việc này giúp đảm bảo tính thống nhất và khách
quan trong việc áp dụng án lệ, tránh việc mỗi thẩm phán áp dụng án lệ theo một cách khác nhau.
Xây dựng án lệ một cách hệ thống, phân loại thành 3 loại:
Án lệ để áp dụng: Là những án lệ bổ sung cho những khiếm khuyết của
pháp luật, làm rõ các quy định pháp luật còn nhiều cách hiểu khác nhau
và có tính chất bắt buộc áp dụng đối với các vụ án tương tự. Đề cương: 8 lOMoAR cPSD| 45936918
Án lệ để giải thích luật: Là những án lệ giúp giải thích những điểm chưa
rõ ràng trong luật, mang tính chất tham khảo, không bắt buộc áp dụng.
Bản án mẫu: Là những bản án có chất lượng tốt, được xây dựng trên cơ
sở pháp luật chặt chẽ, làm "khuôn mẫu" cho các tòa án cấp dưới tham
khảo, không bắt buộc áp dụng.
Đổi mới công tác đào tạo thẩm phán:
Đảm bảo thẩm phán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu cải cách tư pháp.
Thẩm phán cần được đào tạo bài bản về lý luận
và thực tiễn áp dụng án lệ, cũng như các kỹ năng cần thiết để phân tích và đánh giá án lệ.
Xây dựng mô hình đào tạo phù hợp, đảm bảo thẩm phán có đủ năng
lực để tạo ra các án lệ chất lượng cao.
Mô hình đào tạo cần kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành, giữa đào tạo trong nước và quốc tế, giữa
đào tạo tập trung và đào tạo tại chỗ.
Cả hai bài báo đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức và
năng lực của thẩm phán trong việc áp dụng án lệ. Bài báo "Một số vấn đề về áp
dụng án lệ, tập quán và lẽ công bằng ở Việt Nam hiện nay" cũng đề xuất tăng
cường hiệu lực pháp lý của án lệ
(bằng cách sửa đổi Điều 5, Điều 6 của Bộ luật
Dân sự năm 2015 và thống nhất cách hiểu về "tình huống pháp lý tương
tự"
(bằng việc Tòa án ban hành các văn bản hướng dẫn có giá trị pháp lý) để
nâng cao chất lượng áp dụng án lệ.
Câu 2 Tác giả bài viết đưa ra những giải pháp nào để nâng cao chất lượng áp
dụng án lệ ở Việt Nam? Phân tích cụ thể + căn cứ pháp lý. Trả lời:
Để nâng cao chất lượng áp dụng án lệ ở Việt Nam, tác giả bài báo "Một số vấn
đề về áp dụng án lệ, tập quán và lẽ công bằng ở Việt Nam hiện nay" đưa ra một số giải pháp sau:
Trao quyền nhiều hơn cho Tòa án:
Cụ thể hóa Điều 119 Hiến pháp 2013 về cơ chế bảo hiến: Điều này sẽ
giúp Tòa án có thẩm quyền kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản quy
phạm pháp luật, từ đó phát hiện những điểm cần sửa đổi, bổ sung để
đảm bảo tính hợp hiến của hệ thống pháp luật.
Trao quyền giải thích Hiến pháp và pháp luật: Việc trao quyền này cho
Tòa án sẽ giúp thống nhất cách hiểu và áp dụng pháp luật, tránh tình Đề cương: 9 lOMoAR cPSD| 45936918
trạng mỗi tòa án hiểu và áp dụng pháp luật theo một cách khác nhau.
Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hệ thống pháp luật Việt
Nam còn nhiều điểm chưa rõ ràng và có thể dẫn đến cách hiểu khác nhau.
Nâng cao hiệu lực pháp lý của án lệ:
Sửa đổi Điều 5, Điều 6 của Bộ luật Dân sự năm 2015 Cần sửa đổi theo
hướng án lệ được ưu tiên áp dụng trước tập quán và áp dụng pháp luật
tương tự. Điều này sẽ giúp tăng cường tính thực tiễn và hiệu quả của án
lệ, đồng thời khắc phục tình trạng thiếu quy định hoặc quy định pháp luật chưa rõ ràng.
Thống nhất cách hiểu về "tình huống pháp lý tương tự":
Tòa án cần có sự giải thích hợp lý bằng những văn bản có giá trị pháp
lý:
Việc ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về cách xác
định "tình huống pháp lý tương tự" sẽ giúp thống nhất cách hiểu và áp
dụng án lệ trong các tòa án, đảm bảo tính công bằng và khách quan trong xét xử. Căn cứ pháp lý:
Hiến pháp năm 2013 Điều 119 .
Bộ luật Dân sự năm 2015 Điều 5, Điều 6 .
Nghị quyết số 04/2019/NQ HĐTP ngày 18/6/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ. Đề cương: 10