-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương an sinh xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Khái niệm an sinh xã hội, so sánh với một số khái niệm liên quan. Đối tượng nghiên cứu của an sinh xã hội. Chức năng của an sinh xã hội và mối quan hệ của an sinh xã hội với một số vấn đề xã hội: việc làm, phúc lợi xã hội, phát triển bền vững. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Báo chí về kinh tế và an sinh xã hội 8 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Đề cương an sinh xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Khái niệm an sinh xã hội, so sánh với một số khái niệm liên quan. Đối tượng nghiên cứu của an sinh xã hội. Chức năng của an sinh xã hội và mối quan hệ của an sinh xã hội với một số vấn đề xã hội: việc làm, phúc lợi xã hội, phát triển bền vững. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Báo chí về kinh tế và an sinh xã hội 8 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG AN SINH XÃ HỘI ********************* 1.
Khái niệm an sinh xã hội, so sánh với một số khái niệm liên quan. Đối
tượng nghiên cứu của an sinh xã hội.
-ASXH là những can thiệp của NN và XH bằng các biện pháp kinh tế, xã hội
=>Hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng
do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân: ốm đau, thai sản, thất
nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động,…
-Theo Berverdidge – XHH người Anh: ASXH là sự đảm bảo về khi việc làm
người ta còn sức làm việc và đảm bảo 1 lợi tức khi người ta ko còn sức làm việc nữa.
-Theo Ngân hàng thế giới: ASXH là những biện pháp giúp cho các cá nhân, hộ
gđ và cộng đồng đương đầu và kiềm chế đc nguy cơ tác động đến thu nhập
nhằm giảm tính bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập.
*Đối tượng nghiên cứu của ASXH:
-Những vấn đề có tính quy luật, phổ biến về những rủi ro và các biện pháp
phòng tránh rủi ro, khắc phục rủi ro để đảm bảo an toàn cho các thành viên
trong XH trước các nguy cơ rủi ro hoặc mất nguồn thu nhập do tai nạn, ốm đau, bệnh tật,…
-Nghiên cứu các quy luật hình thành và đk hình thành mô hình ASXH, cơ chế,
chính sách ASXH và cách thức vận hành hệ thống ASXH trong đk từng quốc gia, khu vực.
-Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc hình thành và pt của hệ thống ASXH.
-Nghiên cứu sự tác động qua lại, mqh biện chứng giữa tăng trưởng KT & công
bằng XH với việc phát triển hệ thống CSXH =>Thúc đẩy, đảm bảo hài hòa,
đồng bộ giữa KT-XH, giữa CS ASXH vs CS Phúc lợi XH(giáo dục, sức khỏe, BVTE,…). 2. Chức
năng của an sinh xã hội và mối quan hệ của an sinh xã hội với
một số vấn đề xã hội: việc làm, phúc lợi xã hội, phát triển bền vững. 1
a.Chức năng của ASXH:
-Đảm bảo thu nhập ở mức tối thiểu:
Là chức năng cơ bản nhất
ASXH cung cấp mức thu nhập tối thiểu(mức sàn) đảm bảo quyền lối
sống tối thiểu cho con người(ăn, ở, sức khỏe, giáo dục,…) => Để bảo vệ
con người khỏi đói nghèo do ko có thu nhập
All đều cần đến ASXH kể cả người giàu do sự bất định của war, núi lửa, sóng thần,…
-Nâng cao năng lực quản lý rủi ro:
Phòng ngừa rủi ro: hỗ trợ người dân ngăn ngừa rủi ro trong đời sống, sức
khỏe, sx => Các thành viên có việc làm, thu nhập ổn định, tự bảo vệ mình trước rủi ro
Giảm thiểu rủi ro: Giúp người dân có đủ nguồn lực để bù đắp những thiếu
hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sx
Khắc phục rủi ro: ví như “phao cứu sinh” tạm thời nhằm hỗ trợ người dân
để hạn chế tối đa các hoạt động ko lường trước được hoặc vượt quá khả
năng kiểm soát do các biến cố trong cs => Tạo ra sức bật cho đối tượng
tham gia khôi phục cs và hòa nhập cộng đồng sau khi xảy ra rủi ro
Vd: Cứu trợ XH khẩn cấp khắc phục thiệt hại do bão gây ra tại miền Trung
-Lập quỹ tiền tệ tạp trung trong XH để phân phối lại cho những người ko may
gặp phải những hoàn cảnh éo le, những người bị mất hoặc giảm thu nhập do các nguyên nhân khác nhau:
Quỹ tiền tệ rất phong phú bao gồm nguồn quỹ lớn: quỹ dự phòng của CP,
qỹ BHXH, quỹ thăm hỏi, quỹ từ thiện,…=>Không kiếm lời mà hỗ trợ
cho -người ko có khả năng tạo ra thu nhập.
-Thúc đẩy việc làm bền vững và pt thị trường LĐ:
Hỗ trợ đào tạo nghề, đb là người nghèo, ở nông thôn
Phát triển thông tin thị trường lao động và DV việc làm
Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi cho 1 số bộ phận người LĐ
Hỗ trợ chuyển đổi việc làm cho LĐ mất đất, di cư, bị khủng hoảng KT 2
b.Mối quan hệ của ASXH với: -Phúc lợi XH:
+ASXH như 1 biện pháp can thiệp để bảo vệ các thành viên XH khỏi rơi vào
cảnh cùng quẫn do mất hoặc giảm thu nhập thì PLXH là loại nguồn lực cần thiết
để bù đắp những khoản thiếu hụt đó. ASXH phải gắn liền vs PLXH.
+Nguồn lực dành cho PLXH chính là các khoản thuế được đóng vào ngân sách
NN. NN có CS thuế phù hợp để điều tiết sự bất bình đẳng trong thu nhập. Ngân
sách NN phải chi cho ASXH, các chương trình giúp đỡ các đối tượng yếu thế trong XH. -Phát triển bền vững: + PTBV = PTKT + PTXH + BVMT
+ASXH mục đích vì con người, coi con người là trung tâm của pt bền vững,
con người phải có sc khỏe mạnh, có ích và hài hòa với MT.
+PT bền vững là tiền đề KT-CT-XH quan trọng cho ASXH. Ngược lại ASXH
thức đẩy tiềm năng con người để pt bền vững. 3. Nêu
các bộ phận cấu thành chính sách an sinh xã hội hiện nay ở Việt
Nam. Phân tích một bộ phận cấu thành an sinh xã hội. Liên hệ thực tiễn. -Bảo hiểm xã hội:
+Bảo hiểm y tế cho toàn thể công dân bị ốm đau bệnh tật +Hưu trí cho người già
+Bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động bị tai nạn LĐ + bềnh nghề nghiệp
+Bảo hiểm thất nghiệp cho người LĐ thất nghiệp -Bảo trợ xã hội: 3
+Hệ thống hỗ trợ tích cực: Tạo việc làm tạm thời trong khu vực công, dạy nghề, cho vay vốn.
+Trợ giúp xã hội: cứu trợ đột xuất, tạm thời, thường xuyên 4.
Những thách thức mới của hệ thống an sinh xã hội trên thế giới? Liên hệ Việt Nam Thách thức Hậu quả
Thất nghiệp, loại trừ XH
Cơ chế chu cấp tài chính cao hơn khả năng tài chính Cơ sở thuế yếu kém DV PLXH giảm
Thay đổi cơ cấu, linh hoạt Về hưu sớm, thách thức vs giáo dục, công nghiệp hóa, quốc tế hóa Khủng hoảng gia đình(ly
Thách thức trong điều chỉnh chính sách gia đình, tăng chi phí hôn, độc thân,…) chăm sóc trẻ em
Tỉ lệ sinh thấp, người già
Thách thức cân bằng chính sách gia đình và chính sách nhập cư, tăng
tăng độ tuổi người về hưu
Sự ỷ lại của người dân vào Không tự mình đứng lên pt kinh tế xã hội mà trông chờ trợ giúp hệ thống ASXH Liên hệ Việt Nam:
+Một số đối tượng chưa được hưởng CS ASXH của NN
+Giảm nghèo chưa bền vững, chênh lệch giàu nghèo và sự tiếp cận các dịch vụ
XH của người dân ko đồng đều +Thất nghiệp gia tăng
+Mức trợ cấp XH còn thấp, đời sống đối tượng bảo trợ XH còn nhiều khó khăn
+Nhiều người dân chưa tham gia các hình thức bảo hiểm: y tế, thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện
+Hệ thống CSASXH còn phân tán, manh mún, chưa khuyến khích được người dân tham gia
+Xu hướng già hóa dân số tăng nhanh so vs dự kiến
+Sự thay đổi về KH toàn cầu, thiên tai,... làm đặt ra nhiều thách thức vs ASXH 4 5. Các
đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, trợ
giúp đột xuất theo Quy định tại NĐ 136/2013 có gì thay đổi so với NĐ 67/2007 và NĐ 13/2010.
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội. Điểm mới:
- Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội)
là 270.000 đồng. Mức này là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc,
nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác
- Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường
hợp quy định như: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ
+ Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo
không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
+ Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy
định của pháp luật về người khuyết tật
-Những quy định mới về chính sách Người cao tuổi:
Một là: Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng: Khoản 5, Điều 5 của Nghị
định quy định NCT thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a, khoản này
mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
c) Thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không
có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại công đồng. 5
Ha là: Về mức trợ cấp xã hội hằng tháng: Khoản 1, Điều 6 Nghị định quy định:
Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hằng tháng
với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1, Điều 4
Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 5 Nghị định
này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi.
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 5 Nghị định
này từ đủ 80 tuổi trở lên.
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 5 Nghị định này.
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm c, khoản 5, Điều 5 nghị định này.
Ba là: Về cấp thẻ bảo hiểm y tế: Đối tượng bảo trợ xã hội là NCT được Nhà
nước cấp thẻ y tế bao gồm:
- NCT được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 5, Điều 5 của Nghị định;
- Người đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hằng tháng, trợ cấp
hằng tháng khác mà chưa được cấp thẻ y tế miễn phí.
Bốn là: Về hỗ trợ chi phí mai táng: – Theo khoản 1, Điều 11 của Nghị định,
NCT khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng gồm: + Những NCT được hưởng trợ
cấp theo quy định tại khoản 5, Điều 5 của Nghị định.
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hằng
tháng, trợ cấp hằng tháng khác”.
- Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định theo khoản 1, Điều 11
bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định
này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 điều này được hỗ trợ chi phí
mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
- Được trợ cấp xã hội hàng tháng: các đối tượng trên được trợ cấp xã hội hàng
tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương
ứng. Mức này được xác định tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
6. Phân tích trường hợp chính sách an sinh xã hội cụ thể với một nhóm xã
hội dễ bị tổn thương để thấy “Chính sách an sinh xã hội gắn liền với phát
triển và là yếu tố của phát triển”. 6
-Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi
-Căn cứ pháp lý: Nghị đinh 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ
-Đối tượng được hưởng:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ
trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này
mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Như vậy, những người là công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên và thuộc 1 trong
3 trường hợp nêu trên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.
-Mức trợ cấp: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy
định thì mức hưởng trợ cấp của người cao tuổi hàng tháng là 270.000 đồng.
7. So sánh sự thay đổi về chính sách an sinh xã hội trước và sau năm 1986 ở Việt Nam? -Trước 1986:
+Sự ra đời của Hiến pháp 1946 ghi nhận quyền hưởng ASXH cho người dân
trên 1 số lĩnh vực: BHXH cho công chức, người già, trẻ em,…
+1954-1975: CSASXH chủ yếu ở miền Bắc vs những văn bản đầu tiên quy định
về chế độ BHXH: thai sản, thanh toán ốm đau, tử tuất,chính sách vs người bị tai nạn chiến tranh…
+Nhà nước cũng ban hành các quy định về ưu đãi XH: thương binh, bệnh binh, TN xung phong,… -Sau 1986: 7
+Là giai đoạn phát triển nhất của CSASXH với sự ra đời của các văn bản có giá
trị pháp lý trên nhiều lĩnh vực về: BHXH, tàn tật, người nghèo,…
+CSXH đặc biệt quan tâm đến giảm thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, phòng chống TNXH,…
+Chiến lược về ASXH: thực hiện tốt CSXH trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn
quyền lợi vs nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển KTXH.
+Tại đại hội XI, CSASXH được nâng tầm chiến lược để hội nhập toàn diện:
BHYT,BHTN,BHXH đa dạng, thành lập quỹ ASXH, mở rộng đối tượng thụ
hưởng của chế độ bảo hiểm,…
=>Nhận xét: sự khác biệt như sau: Sự khác biệt Trước 1986 Sau 1986 Chủ thể
NN giữ vai trò chủ đạo( chủ thể ban hành, NN ko còn vai trò tuyệt đối mà
tổ chức thực thi, nguồn tài chính chủ yếu
trách nhiệm của mọi cấp, mọi
từ ngân sách NN, sự đóng góp từ người sd ngành, mọi thành phần kinh tế và
LĐ và người LĐ là rất ít ỏi) người LĐ Đối tượng
Thương binh, cựu binh, TNXP, người có
Toàn diện hơn rất nhiều
công, cứu giúp người nghèo đói Mục tiêu,
Tập trung vào cải thiện đời sống ND sau
Tập trung vào phát triển CSASXH nội dung chiến tranh
dựa trên phát triển KT và công bằng
XH, phát triển mạnh về Bảo hiểm
và CS thất nghiệp, việc làm Phạm vi
Hẹp hơn, đối tượng ko rộng Rộng hơn Hạn chế
Do ảnh hưởng của cơ chế tập trung, bao
Từ bài học thực tiễn và học hỏi kinh
cấp nên CSASXH còn chưa phù hợp, giá
nghiệm quốc tế, CSASXH ngày
trị pháp lý chưa cao, phạm vi hẹp, tốn kém càng toàn diện hơn
8. Phân tích ý nghĩa của việc khuyến khích tối đa các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp phát triển để tạo việc làm hiện nay ở Việt Nam. Các tp kinh tế tại VN:
+Kinh tế Nhà nước: Thành phần kinh tế nhà nước bao gồm các tổ chức kinh tế
thuộc các ngành kinh tế quốc dân do Nhà nước đầu tư vốn và quản lý phần vốn
Nhà nước trong các lien doanh của công ty cổ phần. 8
+Kinh tế tập thể: bao gồm nhữn cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp
vốn, cùng kinh doanh, cùng quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng cùng
có lợi, bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập dựa trên cơ sở tự nguyện góp
vốn của những người sản xuất, kinh doanh, tiêu dung, quyền sở hữu vốn thuộc
về tập thể các thành viên tham gia đóng góp.
+Kinh tế tư nhân: có quy mô nhỏ, bao gồm hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tiểu
chủ trực tiếp sản xuất, kinh doanh, có thuê mướn lao động nhưng chưa thành lập
doanh nghiệp theo Luật DN (vd như các trang trại, chủ thầu, chủ cửa hàng…)
+Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài và các lien doanh giữa các doanh nghiệp và các liên doanh giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, trong đó, các doanh nghiệp nước ngoài chiếm tỷ trọng vốn rất lớn. Ý nghĩa:
-Khuyến khích tối đa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát
triển mạnh sản xuất kinh doanh tạo ra cơ hội cho tất cả người dân tự thành lập các doanh nghiệp riêng.
-Mỗi loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế có những chủ sở hữu khác
nhau, điều đó không chỉ giúp nền kinh tế nước ta trở nên sống động, đa dạng về
hàng hóa mà còn tạo điều cho tất cả người dân làm kinh tê. Người dân sẽ có
định hướng phát triển kinh tế của riêng mình chứ không chỉ bó hẹp vào kinh tế
nhà nước hay kinh tế tập thể như trước đây. Họ có thể lựa chọn các loại hình
doanh nghiệp khác nhau để phát triển, ví dụ như với người có vốn và có khả
năng kinh doanh, họ có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh
nghiệp, không bắt buộc phải vào nhà nước. Hoặc chưa đủ vốn đầu tư có thể
thành lập công ty theo loại hình doanh nghiệp cổ phần.
=>Với việc thành lập doanh nghiệp, Nhà nước khuyến khích bằng việc tạo điều
kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho hoạt động thành lập và kinh doanh của tất cả 9
các loại hình doanh nghiệp và thành phân kinh tế sẽ giúp người dân mạnh dạn
hơn trong việc đi theo con đường kinh doanh mình đã chọn. Họ không bị cản
trở bởi những pháp lý không cần thiết hay thủ tục pháp lý rườm rà.
=>Với thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, nhà nước khuyến khích bằng việc
đưa ra mức thuế hợp lý, công bằng , tránh xảy ra tình trạng trốn thuế của một số
cơ sở gây bất bình cho các hộ khác. Thực tế cho thấy, thành phần kinh tế cá thể,
tiểu chủ chiếm phần lớn ở nước ta, cho nên, khi người dân bị cản trở trong kinh
doanh, họ sẽ nảy sinh tâm lý chán nản và xu hướng bỏ dần kinh doanh khi tiền
lãi không đủ tiền đóng thuế. Và điều tất yếu là khi bỏ kinh doanh họ sẽ khó có
khả năng tìm việc làm hoặc tìm cách trốn thuế.
-Thứ 2, khi các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp được khuyến khích
tối đa phát triển mạnh sản xuất kinh doanh sẽ tạo nên sự đa dạng về cơ hội việc
làm cho người làm thuê đặc biệt là người lao động ở nông thôn.
+Có một thực tế là, người lao động chỉ có việc làm khi có người thuê, và khi
các cơ sở kinh doanh làm ăn thuận lợi thì họ mới nghĩ đến việc thuê người làm.
Điều đó thể hiện rằng, khi các cơ sở kinh doanh được khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để sản xuất kinh doanh chính đáng thì việc làm ăn của họ sẽ phát
triển, người lao động mới có cơ hội việc làm ở các doanh nghiệp.
+Nước ta đang có tỷ lệ người dân di cư từ nông thôn ra thành thị rất đông, điều
này dẫn đến việc thành phố thừa nhân lực trong khi nông thôn thì lại không có
người làm. Do đó, việc đầu tư chính sách ưu đãi cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh như cho vay ưu đãi học nghề, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, bộ đội xuất ngũ, phụ nữ… là rất cần thiết. Người dân nông thôn không có
việc làm vì họ không có tay nghề, trong khi việc làm đồng áng không thể mang
lại thu nhập cao để họ cải thiện kinh tế, do vậy, khi có được sự đầu tư hợp lý từ
phía nhà nước, người dân được định hướng phát triển kinh tế, có tay nghề để
làm việc.Bên cạnh đó, Người dân có thể làm việc ngay trên chính địa bàn của 10
mình mà không phải đi đâu xa, họ có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí khi ngoài
giờ lao động chính còn có thể mở rộng kinh tế bằng việc chăn nuôi. Hơn thế nữa
điều này sẽ giúp giải quyết tình trạng dân di cư quá đông từ nông thôn ra thành phố.
9. Những thay đổi trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 so với các văn bản
trước đây (Luật BHXH 2006).
Thứ nhất, về đối tượng tham gia BHXH
- Mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc: theo qui định
tại Luật BHXH 2006, người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân
Việt Nam, làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
Theo đó, người làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn dưới 3 tháng và lao
động tự do không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Để mở rộng đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc, Luật BHXH 2014 qui định thêm ba nhóm đối tượng như sau:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn từ đủ 1 tháng
đến dưới 3 tháng, áp dụng từ ngày 1/1/2018;
+ Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đã
bao phủ gần như toàn bộ người lao động có quan hệ lao động.
- Bỏ qui tuổi trần tham gia BHXH tự nguyện: đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện theo qui định tại Luật BHXH 2006 là công dân Việt Nam, trong độ
tuổi lao động, như vậy người đã hết tuổi lao động không được tham gia BHXH
tự nguyện, Luật BHXH 2014 đã bỏ qui định tuổi trần tham gia, chỉ qui định
người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam, đủ 15 tuổi trở lên.
Thứ hai, về các chế độ BHXH
Theo qui định trước đây, có hai hình thức tham gia BHXH là bắt buộc
và tự nguyện, loại hình BHXH bắt buộc bao gồm 5 chế độ: ốm đau; thai sản; tai
nạn lao động- bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất, loại hình tự nguyện gồm 2 chế
độ: hưu trí; tử tuất. Luật BHXH 2014 bổ sung thêm hình thức tham gia và nội
dung các chế độ cũng có nhiều thay đổi để đảm bảo tính hợp lí và cân đối thu- chi cho quĩ.
- Có thêm chế độ Bảo hiểm hưu trí bổ sung: là chính sách BHXH mang
tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong BHXH bắt
buộc, với hình thức này, quĩ được tạo lập từ sự đóng góp của người lao động và
người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, khuyến 11
khích người lao động có thu nhập cao và người sử dụng đóng góp để người lao
động có mức lương hưu cao hơn khi nghỉ hưu, đáp ứng nhu cầu của người lao động.
- Chế độ ốm đau: thay đổi cách tính trợ cấp ốm đau một ngày bằng mức
trợ cấp ốm đau một tháng chia cho 24 ngày (làm việc), trước là chia cho 26.
Việc tính bình quân 24 ngày làm việc trong một tháng vừa phù hợp hơn, cả với
người lao động làm việc 5 ngày/tuần, cả với người làm việc 6 ngày/tuần, vừa
đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Chế độ thai sản:
+ Nới lỏng điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con đối với người
khi mang thai phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có
thẩm quyền. Với đối tượng này cần có đủ 12 tháng đóng BHXH, trong đó có đủ
3 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh thay vì trước đây phải
có đủ 6 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Qui định này tạo
điều kiện cho những người vì lí do bệnh lí phải nghỉ việc dưỡng thai vẫn có đủ
điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con, vừa hạn chế được tình trạng trục lợi chế độ thai sản.
+ Qui định thêm trường hợp lao động nam đóng BHXH được nghỉ
hưởng trợ cấp thai sản khi vợ sinh con, điều này phù hợp với nhu cầu của lao động nam.
+ Bổ sung qui định về thời gian nghỉ hưởng trợ cấp thai sản đối với
người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ, người nhận nuôi con nuôi sơ sinh.
+ Thay đổi cách tính trợ cấp thai sản theo ngày đối với những trường
hợp thời gian nghỉ tính theo ngày như khám thai, sảy thai, nạo thai, đặt vòng,
triệt sản. Mức trợ cấp một ngày bằng mức trợ cấp một tháng chia cho 24 ngày
giống như ở chế độ ốm đau.
+ Thay đổi mức nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thời gian nghỉ
ốm đau, thai sản, chỉ có một mức hưởng là 30% tiền lương cơ sở một ngày, thay
vì có hai mức 25% tiền lương tối thiểu và 40% tiền lương tối thiểu một ngày
tương ứng với nghỉ dưỡng sức tại nhà và nghỉ tại các cơ sở tập trung. Luật
BHXH 2016 không qui định về việc nghỉ dưỡng sức tại các cơ sở tập trung bởi
không phù hợp với điều kiện của những đối tượng này.
- Chế độ hưu trí:
+ Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng được qui định chi tiết hơn với
các nhóm đối tượng, đặc biệt là nâng dần tuổi nghỉ hưu để được hưởng chế độ
hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn. Cụ thể với đối tượng nam đủ 50 tuổi, nữ
đủ 45 tuổi, có đủ từ 20 năm đóng BHXH trở lên và bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên, từ 1/1/2016 được chia thành hai nhóm, nhóm thứ nhất
nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46
tuổi, sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55
tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu; nhóm thứ hai nếu
bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi
là được hưởng lương hưu.. 12
+ Qui định lại cách tính tỷ lệ lương hưu hàng tháng theo hướng giảm
dần. Từ 1/1/2018, đối với lao động nam, số năm đóng BHXH để được hưởng tỷ
lệ 45% đầu tiên tăng dần; đối với lao động nữ, 15 năm đầu đóng BHXH được
hưởng 45%, sau đó thêm 1 năm đóng BHXH chỉ được tính thêm 2%. Đối với
người lao động nghỉ hưu ở mức thấp hơn do suy giảm khả năng lao động thì
mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2% (so với hiện tại là 1%).
+ Điều chỉnh cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
làm căn cứ tính lương hưu, đối với người chỉ đóng BHXH theo chế độ tiền
lương do Nhà nước qui định thì tăng dần số năm tính tiền lương bình quân.
Điều đó có nghĩa là tiền lương bình quân của những người nghỉ hưu sau sẽ thấp
hơn so với ngươì nghỉ hưu trước.
- Chế độ tử tuất: theo Luật BHXH 2006, khi người lao động chết, nếu
thân nhân đủ điều kiện được hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng thì được giải
quyết hưởng hàng tháng mà không được giải quyết chế độ tiền tuất một lần,
trong khi tiền tuất một lần có thể cao hơn nhiều so với tiền tuất hàng tháng.
Theo qui định mới, thân nhân có thể chọn hưởng chế độ tiền tuất hàng tháng
hoặc tiền tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng
bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thứ ba, về quĩ BHXH
- Phân chia quĩ BHXH thành các quĩ thành phần: quĩ BHXH được chia
thành 3 quĩ thành phần: Quĩ ốm đau và thai sản; Quĩ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và Quĩ hưu trí và tử tuất, như vậy Quĩ hưu trí và tử tuất được sử
dụng để chi trả chế độ cho cả đối tượng tham gia bắt buộc và tham gia tự
nguyện (trước đây là hai quĩ tách biệt, Quĩ hưu trí và tử tuất cho đối tượng tham
gia bắt buộc và Quĩ BHXH tự nguyện). Việc gộp hai quĩ sẽ đảm bảo sự bình
đẳng cho người lao động tham gia ở hai hình thức BHXH này.
- Qui định cụ thể, chặt chẽ cơ cấu tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH: đối với người đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì tiền lương đóng BHXH sẽ bao gồm tiền lương và phụ cấp
lương, từ 1/1/2018, tiền lương đóng BHXH sẽ bao gồm tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác. Qui định này vừa đảm bảo sự phù hợp với
pháp luật lao động, vừa đảm bảo mức tiền lương đóng BHXH tương xứng với
mức thu nhập, giảm tình trạng khai thấp mức tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH. Tiền lương đóng BHXH thấp hơn mức tiền lương/thu nhập thực tế vừa
ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, vừa giảm nguồn thu vào quĩ BHXH..
- Giảm mức qui định về thu nhập tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH tự
nguyện: mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn, mức cũ là 1 tháng tiền lương tối thiểu chung. Qui
định này sẽ mở ra cơ hội tham gia được BHXH tự nguyện cho nhiều người lao
động, hơn nữa Luật BHXH 2016 cũng đề cập tới vấn đề hỗ trợ của ngân sách
nhà nước để đóng BHXH cho đối tượng này.
Thứ tư, về tổ chức thực hiện BHXH 13
- Tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức tham gia tổ chức
thực hiện: qui định cụ thể trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận trong việc chỉ đạo, tổ chức, giám
sát thực hiện chính sách BHXH.
- Giao chức năng thanh tra cho cơ quan BHXH: theo qui định trước đây,
chỉ có ngành Lao động- Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra chuyên
ngành về BHXH, tuy nhiên do hạn chế về số lượng và phạm vi thanh tra của
ngành Lao động rộng nên việc thanh tra về BHXH chưa được thực hiện thường
xuyên, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH có chiều hướng gia tăng, ở lần sửa
đổi Luật BHXH này, ngoài Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật
về BHXH thì còn có cơ quan BHXH thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về đóng BHXH (và bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế) theo quy định.
- Hiện đại hóa ngành BHXH: đặt mục tiêu đến năm 2020, hoàn thành
việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý BHXH trong phạm
vi cả nước, thay thế sổ BHXH bằng thẻ BHXH.
Tóm lại, Luật BHXH 2014 đã qui định cụ thể hơn và chỉnh sửa những
nội dung không còn phù hợp của Luật BHXH 2006, đảm bảo tính khoa học,
thực tiễn và cân đối thu chi cho quĩ BHXH trong dài hạn.
10. Vì sao xã hội hóa công tác trợ giúp xã hội là xu hướng chủ yếu trong
điều kiện hiện nay. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
Việt Nam tính đến tháng 9 năm 2014:
+ Số hộ nghèo giảm 35,9 % so với cùng kì năm ngoái nhưng số lượng vẫn còn
nhiều (tương ứng 303,6 nghìn hộ nghèo)
+ Dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm:
• 51,1 nghìn trường hợp mắc bệnh chân-tay-miệng
• 147 người chết trong tổng 5.8 trường hợp bị sởi
• 36 trong 824 trường hợp tử vong do viêm não virut
• Các bệnh nguy hiểm khác: tim, ebola, cúm A….
=>Thiệthạivôcùnglớn.
+ Tai nạn giao thông làm nhiều người chết và bị thương nặng gây thiệt hại về cả vật chất, tinh thần. 14
+ Thiệt hại do thiên tai, cháy nổ: Chỉ trong 9 tháng đầu năm nay, thiên tai đã
làm 138 người chết, 160 người bị thương, gần 1600 ngôi nhà sập đổ, hàng nghìn
ha lúa và hoa màu bị ngập, hư hỏng... và rất nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
Ô nhiễm môi trường, các vụ cháy nổ diễn ra cũng gây thiệt hại vô cùng lớn
=> Từ những hiện thực trên cho thấy: Nước ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn
bất thường cũng như khủng hoảng kinh tế. Việc đáp ứng đầy đủ và thoả đáng
các chương trình ASXH dành cho người dân là thách thức lớn mà nhà nước khó
vượt qua.Do đó, để khắc phục điều này cần mở rộng hoạt động CTXH ra phạm
vi toàn xã hội, huy động các nguồn vật lực từ cộng đồng trong nước và quốc tế.
=> Xã hội hoá công tác cứu trợ xã hội ở Việt Nam hiện naylàtấtyếu. Tại sao phải XHH CTCTXH:
Thực tế: nếu chất lượng cuốc sống người dân bị giảm sút
=> tăng nhanh mức độ lộn xộn xã hội. Nếu trong khi đó, kinh tế khủng hoảng, thất nghiệp cao...
=> khó khăn trong việc thực hiện thoả đáng ctr asxh cho người dân mà nhà
nước khó vượt qua. Đồng thời, việc cứu trợ xh ko pải của riêng nhà nước mà
còn của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng
=> xã hội hoá CTCT để nâng cao nhận thức của mọi người về vấn đề này, cùng
nhà nước đưa ra giải pháp và CT lẫn nhau. Đa dạng hoá CTXT về:
- Cơ chế tổ chức quản lý: phổ cập các cấp từ trung ương đến địa phương và cả
các tổ chức trong xã hội
- Hình thức hđ: đa dạng hoá các phương thức cứu trợ: tiền, vật, sự giúp đỡ cộng đồng
- Cơ chế tạo nguồn: nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
11. So sánh sự khác biệt cơ bản giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương
mại ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn. 1. Giống nhau:
Thứ nhất, về phương thức hoạt động: 15
Bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm thương mại đều là những biện pháp chia sẻ rủi ro
của một người hay của số ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng
gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất
định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên
trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Thứ hai, về nguyên tắc hoạt động:
Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là có tham gia
đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không
được đòi hỏi quyền lợi.
Thứ ba, mục đích hoạt động:
Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các đối
tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong
khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia. 2. Khác nhau: Tiêu chí BHXH BHTM Đối tượng Thu nhập của NLĐ
Tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng,
sức khỏe, tuổi thọ, các vấn đề liên quan đến con người Đối tượng NLĐ, Người SDLĐ
Tất cả cá nhân, tổ chức trong XH Nguồn quỹ +NLĐ
+Phí BH của các đối tượng tham gia +Người SDLĐ
+1 phần quỹ khác: quỹ dự phòng nghiệp +Hỗ trợ NN vụ Mục đích +Chi trả trợ cấp
+Bồi thường/chi trả tiền BH cho KH khi
+Chi quản lý sự nghiệp BHXH
họ gặp rủi ro tổn thất
+Chi dự phòng và hoạt động đầu tư +Dự trữ, dự phòng
+Đề phòng, hạn chế tổn thất +Nộp ngân sách NN
+Chi phí quản lý và có lãi
Cơ chế quản Cân bằng thu chi ko vì mục tiêu lợi Hoạt động KD có lãi, vì lợi nhuận lý quỹ nhuận
Phí bảo hiểm Thường đc xđ tương đối căn cứ vào Thường đc xđ tương đối dựa vào mức độ
lương người LĐ/quỹ lương người rủi ro SDLĐ
Tính chất và Tính xã hội hóa cao
Tính kinh tế là chủ yếu mức độ Cơ quan +Bộ LĐTB &XH
+Bộ tài chính & ngân hàng quản lý +Cơ quan BHXH VN +Doanh nghiệp BHTM 16 12. Các
hình thức ưu đãi xã hội hiện nay? Vai trò của ưu đãi xã hội đối với
sự phát triển xã hội.
a. Ưu đãi về vật chất:
+Trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng hưởng UDXH: mai tang, phụ cấp hàng
tháng cho thương binh, bệnh binh
+Trợ cấp bằng hiện vật cho các đối tượng hưởng UDXH: tặng quà, xây nhà tình nghĩa,…
+Trợ cấp nghỉ dưỡng, an dưỡng, tham quan du lịch, chăm sóc sức khỏe, phục
hồi chức năng, trợ giúp con cái của người có công bằng suất học bổng, học phí
+Ưu tiên giao hoặc cho thuê đất, vay vốn ưu đãi để sx, miễn, giảm thuế,…
b. Ưu đãi về tinh thần:
+Tặng bằng khen, huân huy chương, kỉ niệm chương, phong tặng các danh
hiệu: NSUT, NSND, Bà mẹ VNAH,…
+Dựng tượng đài người có công
+Tặng bằng tổ quốc ghi công hoặc bằng có công cho những đối tượng và gia đình có công
+Dùng tên người có công để đặt tên trên phố, trường học, các giải thưởng,…
+Ưu tiên con em đối tượng người có công trong giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm
c. Vai trò của UDXH với phát triển XH:
+Góp phần đảm bảo công bằng XH, đảm bảo quyền lợi của những người có công vs đất nước
+Ổn định và nâng cao đời sống cho người được ưu đãi
+Phát triển kinh tế quốc gia
+Góp phần ổn định xã hội, giữ vững thể chế chính trị
+Tạo điều kiện để đất nước phát triển ổn định và bền vững
+Có vai trò quan trọng trong tái sản xuất các giá trị tinh thần cao đẹp nhân văn của dân tộc 17
+Góp phần giáo dục đạo đức của thế hệ trẻ ngày nay
13. Lý giải Bảo hiểm xã hội là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội?
BHXH là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH, là trụ cột cơ bản của ASXH.
Có thể nói, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững mạnh.
a.Dưới góc độ lịch sử:
BHXH có mầm mống từ hàng trăm năm trước đây khi kinh tế hàng hóa hình
thành và phát triển. Để có được sự phát triển hiện nay, BHXH đã trải qua một
quá trình phát triển và thay đổi cả về mô hình và nội dung thực hiện:
+Từ những năm 50 của thế kỷ 19, BHXH đã được chú ý đến
+Cuối TK 19, BHXH phát triển mạnh mẽ đặc biệt là ở các quốc gia Châu Âu và
sau đó lan rộng trên toàn thế giới vs nhiều hình thức phong phú
b.Về đối tượng của BHXH:
+Rất rộng: tất cả mọi người đều có thể tham gia. => Chính vì đối tượng của
BHXH rất rộng như vậy, nên những tác động (tích cực hoặc tiêu cực) của hệ
thống BHXH sẽ tác động (tích cực hoặc tiêu cực) đến hệ thống ASXH, thậm chí đến toàn bộ xã hội.
c.Về vai trò to lớn của BHXH:
+BHXH góp phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động gặp phải rủi ro,
bất hạnh, khắc phục những khó khăn bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập
thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi... giúp họ ổn định cuộc sống, yên
tâm lao động sản xuất, tạo nền tảng cơ bản cho một xã hội phát triển bền vững.
+Góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp của đất nước, góp phần tăng thu
nhập cá nhân cho người lao động nói riêng và tăng thu quốc dân nói chung
14. Phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam
giai đoạn 2010 đến nay? 18
+27-11-2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956).
+ Đối tượng của Đề án này là lao đô ‘ng nông thôn trong độ tuổi lao động, có
trình đô ‘ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên đào
tạo nghề cho các đối tượng là người thuô ‘c diê ‘n được hưởng chính sách ưu đãi,
người có công với cách mạng, hô ‘ nghèo, hô ‘ có thu nhâ ‘p tối đa bằng 150% thu
nhâ ‘p của hô ‘ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tâ ‘t, người thuộc diện có đất thu hồi…
+ Tuy mới triển khai thực hiện từ năm 2010, nhưng các ngành, các địa phương
đã có những hoạt động thiết thực, sáng tạo, đã đưa ra nhiều mô hình dạy nghề
và hình thức dạy nghề thích hợp.
+ Hoạt động dạy nghề cho nông dân và lao động nông thôn không chỉ huy động
các cơ sở chuyên dạy nghề mà còn thu hút được sự tham gia của các viện
nghiên cứu, các trường đại học; sự tham gia giảng dạy của những lao động kỹ
thuật từ các doanh nghiệp; những nghệ nhân, người có tay nghề cao trong các
làng nghề… Bản thân người nông dân và lao động nông thôn là những đối
tượng được thụ hưởng chính sách cũng đã tích cực, ủng hộ chủ trương của
Chính phủ, từ việc xác định được nhu cầu học nghề của mình phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến việc tham gia đầy đủ các khóa đào tạo.
+Tại những địa bàn nghèo, các doanh nghiệp ngoài việc hỗ trợ kinh phí đào tạo
nghề, còn hỗ trợ đầu tư các công trình xã hội, như trường học, xây dựng đường
liên thôn, liên bản…, góp phần xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.
+Các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho nông dân và lao
động nông thôn, không chỉ thuần túy dạy nghề mà còn tư vấn, hướng dẫn người
nông dân cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh, bảo đảm “đầu ra” hoặc là sản
phẩm hoặc là tiếp nhận lao động sau khi được học nghề. -Hạn chế:
+ Một bộ phận người lao động chưa thực sự được học đúng nghề, đúng cơ sở
đào tạo theo nhu cầu do khó khăn trong công tác tổ chức lớp học: lớp ít người
không đủ điều kiện mở lớp, đi học xa, kinh phí thấp. Chỉ tiêu kinh phí thấp,
mức ưu đãi chưa đủ hấp dẫn người học ... 19
- Các CSDN còn lúng túng trong việc xin cấp ứng kinh phí dạy nghề và thủ tục
thanh quyết toán kinh phí sau khi kết thúc lớp học. Chưa có cơ chế xin ứng kinh phí trước khi mở lớp.
Nguyên nhân của những hạn chế và khó khăn trong công tác triển khai là:
- Văn bản hướng dẫn thực hiện còn thiếu, chưa cụ thể và còn một số nội sung
khó thực hiện (một phần do cơ chế hiện tại chưa cho phép), nếu mô hình đào tạo
nghề này được nhân rộng thì cần bổ sung và hoàn thiện dần hệ thống văn bản;
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, đặc biệt giữa các sở: Lao
động - TB&XH, Nông nghiệp và PTNT và Tài chính chưa nhuần nhuyễn và kịp
thời; vai trò của Sở Nông nghiệp và PTNT trong thực hiện Đề án còn mờ nhạt;
- Các CSDN còn lúng túng trong đào tạo nghề theo hình thức cấp thẻ, việc phải
ứng trước kinh phí tổ chức và thanh quyết toán kinh phí sau kết thúc lớp học
còn khó khăn, nên chưa thật nhiệt tình tham gia đề án;
- Công tác tuyên truyền, tư vấn chưa thật tốt nên người lao động chưa nắm vững
các quy định của đề án; còn một bộ phận người lao động do nhiều nguyên nhân
chưa tha thiết với học nghề;
- Một số địa phương do trình độ phát triển sản xuất còn thấp, khó tổ chức lớp học có hiệu quả;
- Việc chuẩn bị cho đào tạo theo hình thức cấp thẻ còn ngắn, chưa lường được
những phát sinh xảy ra, chưa có thời gian để các CSDN thích ứng và có thời
gian quảng bá hình ảnh của mình đến người lao động.
15. Phân biệt giữa “Lưới an sinh xã hội” và "Sàn An sinh xã hội". Hãy
phân tích để thấy sự vận dụng sáng kiến sàn ASXH trong hệ thống ASXH của Việt Nam. a. Khái niệm:
LƯỚI AN SINH (AN TOÀN) XÃ HỘI là tập hợp các dịch vụ do nhà nước hoặc
tổ chức xã hội cung cấp cho người nghèo hoặc người dễ bị tổn thương trước các
cú sốc nhằm giảm nguy cơ rơi vào nghèo đói và duy trì mức sống tối thiểu.
Lưới an sinh xã hội bao gồm: trợ cấp xã hội (thường xuyên, đột xuất), trợ cấp 20