lOMoARcPSD| 58562220
ĐỀ THI FINAL
+) Nhóm 1:
- Game 1:
1. Chủ nghĩa Tư bản phát triển lên 1 trình độ cao dẫn đến việc đi xâm lược thuộc địa
để mở rộng thị trường là trạng thái Chủ nghĩa Đế quc.
2. 1/09/1858 Thực dân Pháp nổ súng đánh dấu xâm lược VN tại Sơn Trà – Đà Nẵng.
3. Hiệp ước Pa--nốt (1884) gia triều Nguyễn TD Pháp đánh dấu VN trở thành
ớc thuộc địa của Pháp.
4. Chính sách ngu dân là chính sách cai trị về VH-XH của Thực dân Pháp tại VN.
5. Thực dân Pháp đã hạn chế sự ra đời của phương thức tư bản chủ nghĩa, duy trì
phương thức sản xuất ớc ta phương thức sản xuất phong kiến để kìm kẹp
ớc ta trong vòng lạc hậu.
6. Thực dân Pháp đã thực hiện chính sách cai trị điển hình tại Việt Nam đó là chia để
tr”.
7. Xã hội VN đầu thế kXXmâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc
8. Xã hội VN ới sự cai trị của Thực dân Pháp vào đầu thế kỷ XX đã xuất hiện giai
cấp mới: giai cấp tư sản và công nhân
9. Giai cấp duy nhất khả năng lãnh đạo cách mạng VN vào đầu thế kỷ XX giai
cấp công nhân.
- Game 2:
1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến điển hình cuối thế kỉ 19,
đầu thế kỷ 20 phong trào Cần Vương, do Vua Hàm Nghi Tôn Thất Thuyết khởi
xướng.
2. Phan Bội Châu lãnh tphong trào du học nổi tiếng đầu thế kỉ 20 điển hình cho
phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản. Đó là phong trào Đông Du.
3. Phan Chu Trinh là thủ lĩnh phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản, đó là
phong trào Duy Tân.
4. Lương Văn Can nhà yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ 20, tên tuổi của ông gắn với
phòng Đông Kinh Nghĩa Thục.
5. Không thành công cũng thành nhânlà câu nói của vị lãnh tụ Nguyễn Thái Học,
ông gắn với khởi nghĩa Yên Bái.
6. Trời tối đen như mựctrạng thái Khủng hoảng về con đường cứu nước giải
‘\phóng dân tộc sau khi các phong trào chống Pháp thất bại". - Game 3:
1. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước ngày 5/6/1911 tại bến cảng Nhà
Rồng.
2. Nguyễn Tất Thành đến thăm thần Tự Do nhận ra nghịch của hội bản
Chủ nghĩa.
3. Yêu sách của nhân dân An Nam tháng 6/1919 tại Hội Nghị Véc-xây.
4. 4/7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc Luận cương Lênin đã giúp Người nhận thấy
nhiều điều về con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
5. Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế 3 trở thành 1
trong những sáng lập viên sáng lập đảng Cộng sản Pháp.
6. Theo Hồ Chí Minh con đường giải phóng dân tộc cách mạng sản trong đó
giai cấp lãnh đạo công nhân, mục tiêu trực tiếp giành độc lập dân tộc, mục
tiêu chiến lượctiến lên chủ nghĩa xã hội.
7. Báo “Người cùng khổ” được sáng lập bởi Nguyễn Ái Quốc vào năm 1922.
lOMoARcPSD| 58562220
8. Hội Việt Nam cách mạng thanh niêntổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt
Nam do Nguyễn Ái Quốc thành lập tháng 6/1925 tại Quảng Châu, Trung Quốc.
9. Đường Kách Mệnh- cuốn sách giáo khoa đầu tiên của cách mạng Việt Nam xuất
bản năm 1927. - Game 4:
1. Tháng 6/1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập bởi đoàn đại biểu Bc
Kỳ.
2. Tổ chức Cộng Sản do những thanh niên yêu nước Nam Kỳ thành lập, tháng
11/1929 An Nam Cộng Sản Đảng.
3. Tháng 9/1929, tại Trung Kỳ, Đông Dương Cộng Sản liên đoàn được thành lập, bắt
nguồn từ tổ chức Tân Việt.
4. Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành lập 1 Đảng duy nhất đã diễn ra Hương
Cảng, Trung Quốc; tngày 6/1 - 7/2/1930, lấy tên là Đảng Cộng Việt Nam.
5. Sau đại hội Đảng III, Đảng đã quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm để kỷ niệm ngày
thành lập Đảng.
6. Chánh cương vắn tắt sách lược vắn tắt là 2 văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo được thông qua tại hội nghị hợp nhất tháng 2/1930 được gọi cương lĩnh
chính trị đầu tiên hay cương lĩnh chính trị T2/1930.
+) Nhóm 2:
- Game 1: Giai đoạn 1930 - 1931
1. Khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra từ 1929 1933, bắt đầu các nước Tư bản
Chủ nghĩa ảnh hưởng lớn đến các nước thuộc địa làm cho mọi hoạt động sản xuất
đình đốn.
2. Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam, một tổ chức chính trị giữ vai trò lãnh đạo
quần chúng đấu tranh đã ra đời. Từ đây, nhân dân đã 1 người lãnh đạo tổ
chức thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn.
3. Tháng 10/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông
Dương.
4. Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng tháng 10/1930 đã thông qua Bản luận
cương chính trị (Luận cương tháng 10) do Trần Phú soạn thảo.
5. Luận cương tháng 10/1930 nhấn mạnh nhiệm vụ Phản phong”: Đánh địa chủ
phong kiến giành ruộng đất cho nông dân.
6. Trong luận cương tháng 10/1930, lực lượng cách mạng được tập hợp chủ yếu
công nhân và nông dân.
7. Đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 1931 phong trào Viết Nghệ
Tĩnh ra đời Nghệ An, Hà Tĩnh.
8. Ngày 18/11/1930, Thường vụ Trung ương Đảng ban hành chỉ th thành lập Hội
phản đế Đồng Minh.
- Game 2: THỜI KÌ THOÁI TRÀO
1. Tổng thư Trần Phú trước lúc hi sinh còn căn dặn các đồng chí của mình Hãy
giữ vững ý chí chiến đấu”.
2. Câu nói của Lý Tự Trng trước lúc hi sinh đó là “Con đường của thanh niên chỉ
thể là con đường cách mạng”.
3. Các tờ báo do các chiến cách mạng tạo ra phục vụ việc học tập đấu tranh
tưởng trong nhà Hỏa báo Đuốc đưa đườngbáo Con đường
chính”.
lOMoARcPSD| 58562220
4. Tháng 6/1932. Đảng cộng sản Đông Dương đã vạch ra nhiệm vụ đấu tranh để khôi
phục hệ thống tổ chức Đảng phong trào cách mạng trong văn kiện chương
trình hành động.
5. Đại hội đánh dấu sự kiện khôi phục của tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
sau thời kì thoái trào đại hội I tháng 3/1935.
- Game 3: Giai đoạn 1930-1939: Phong trào vận động dân chủ
1. Chủ nghĩa phát xít là chủ nghĩa chủ trương dùng bạo lực đàn áp các phong trào
đấu tranh trong nướcchuẩn bị phát động chiến tranh thế giới để chia lại thị
trường.
2. Nhiệm vụ Cách mạng Việt Nam được đề ra trong hội nghị Trung ương tháng 7/1936
chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay
sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình.
3. Hội nghị Trung ương tháng 7/1936 đã chủ trương tập hợp lực lượng Cách mạng
trong Mặt trận nhân dân phản đế.
4. Trong phong trào Cách mạng giai đoạn 36-39, nhiều tác phẩm tuyên truyền Cách
mạng đã ra đời. Năm 1938 cuốn sách của Hải Triều được xuất bản tên Chnghĩa
Mác xít phổ thông.
5. Để mở rộng phong trào học chQuốc ng, Đảng đã có chủ trương thành lập Hi
truyền bá quốc ng.
6. Tác phm Tự chỉ trích ca Tổng thư Nguyễn Văn Cừ ý nghĩa lý luận và thực
tiễn về xây dựng Đảng, xuất bản năm 1939.
- Game 4: GIAI ĐOẠN 1939 - 1945
1. Tháng 9/1939, sự kiện Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ tác động lớn đến toàn
thế gii.
2. Khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng đã đưa Nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu lên hàng đầu.
3. Để tập hợp lực lượng hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, Đảng đã thành lập
Mặt trận Việt Minh vào tháng 5/1941.
4. Tại sao khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh tranh lại độc lậpthì phải hoãn cách
mạng ruộng đất”? cuộc CM Đông Dương không còn mt cuộc CM sản
dân quyền.
5. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương đã làm thay đổi cục diện chính trị Việt Nam.
6. Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính hất cẳng Pháp,làm thay đổi cục diện chính trị Vit
Nam
7. Khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng đã ra Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau & hành động
của chúng ta” ngày 12/3/1945 để lãnh đạo cách mạng.
8. ChthNht - Pháp bắn nhauđã phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước m
tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa T8/1945.
9. Ngày 15/8/1945, sự kiện Nhật đầu hàng đồng minh đã tác động lớn tới tình hình
chính trị Việt Nam.
10. Quyết định tổng khởi nghĩa được đưa ra ti hội nghị Toàn quốc của Đảng,
1415/8/1945, Tân Trào.
11. Ngày 19/8 hàng năm được lấy để kỷ niệm cách mạng tháng 8, do đây ngày tổng
khởi nghĩa Hà Nội diễn ra.
+) Nhóm 3:
- Game 1: TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
1. Cuối năm 1944 - đầu 1945, Giặc đói đã làm 2 triệu người Việt Nam chết thiếu
lương thực.
lOMoARcPSD| 58562220
2. Tình trạng xã hội Việt Nam năm 1945 với 95% dân số tht học hình ảnh tiêu biểu
và là hậu quả của Giặc dốt.
3. Sau chiến tranh Thế giới thứ 2, với âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa thế gii",
các nước đế quốc đã trở lại Việt Nam khiến Việt Nam phải đối đầu với Giặc ngoại
xâm. (Quân Anh, quân Pháp, quân Nhật, quân Tưởng mặt Việt nam sau Cách
mạng tháng 8 năm 1945 nhằm xâm lược nước ta.)
4. Ở trong nước, hệ thống Chính quyền Cách mạng mới được thiết lập, còn rất non
trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
5. Với những khó khăn phải đối mặt, sau Cách mạng tháng 8/1945, Cách mạng Việt
Nam lâm vào tình trạng “Ngàn cân treo sợi tóc".
6. Đảng đã ra chthKháng chiến kiến quốc 25/11/1945 sau Cách mạng tháng 8/1945
để đưa đất nước dẫn thoát khỏi trạng thái “Ngàn cân treo sợi tóc".
7. Với 4 tên giặc ngoại xâm phải đối mặt sau CMT8/1945, chth kháng chiến kiến quốc
đã xác định Thực dân Pháp là kẻ thù chính của CMT8 Việt Nam.
8. Phương sách chung để đối phó với kẻ thù sau CMT8/1945 Hòa hoãn. (Mục tiêu
chung của chính sách hòa hoãn với các kẻ tđể tập trung lực lượng vào kẻ
thù chính là thực dân Pháp.)
9. Chương trình Hũ gạo cứu đói đã giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng 8/1945
bằng cách "ời ngày một lần, tất cả đồng bào chúng ta nhịn ăn 1 bữa. Cạo tiết
kiệm sẽ góp lại và phát cho người nghèo".
10. Phong trào Bình dân học vụ giúp toàn dân học chữ quốc ngữ để xóa bỏ nạn dốt
sau Cách mạng tháng 8/1945, người biết chữ dạy chữ cho người không biết ch,
người biết nhiều chữ dạy cho người biết ít.
11. Để xây dựng chính quyền Cách mạng, Đảng đã chủ trương tổ chức Tổng tuyển cử
ngày 6/1/1946.
- Game 2: SÁCH LƯỢC ĐỐI PHÓ VỚI KẺ THÙ
1. Khi thực dân Pháp nổ súng Nam Bộ với âm u xâm lược, để tập trung cho
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Nam Bộ, Đảng Nhà nước đã đề ra
chính sách Hòa với Tưởng để chống Pháp với quân Tưởngmiền Bắc.
2. Để thhiện ý chí hòa hoãn với quân Tưởng, Đảng chủ trương rút vào hoạt động
mật, ra thông cáo Đảng Cộng sản Đông Dương tự ý giải tán vào ngày
11/11/1945.
3. Đảng đã chấp nhận cho quân Tường sdụng Đồng tiền Quan kim, Quốc tệ song
hành cùng đồng bạc Đông Dương sau Cách mạng tháng 8/1945.
4. Để thhiện ý chí với quân Tưởng, Hồ Chí Minh chấp nhận mở rộng thành phần
đại biểu Quốc hội, đồng ý bổ sung thêm 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử cho
một số Đảng viên của Việt Quốc, Việt Cách.
5. Hiệp ước Hoa Pháp hay Hiệp ước Trùng Khánh Pháp ký với Tưởng vào ngày
28/2/1946 thỏa thuận để Pháp đưa quân đội ra Bắc tuyến 16 làm nhiệm v
giải giáp quân Nhật, thay thế cho 20 vạn quân Tưởng rút về ớc.
6. Sau khi Tưởng và Pháp kí hiệp ước Hoa Pháp (28/2/1946), Đảng đã với Pháp
Hiệp định sơ bộ, 6/3/1946 để ợn tay Pháp đuổi Tưởng về ớc.
7. Đại diện chính phủ Việt Nam và Pháp gặp nhau trong 1 hội nghị chuẩn bị để đàm
phán về hòa bình từ 19/4 - 10/5/1946thành phố Đà Lạt.
8. Cuộc đàm phán chính thức giữa 2 bên Việt Pháp từ 6/7/1946 → 10/9/1946 về nền
hòa bình ở Việt NamHội nghị Phông-ten--blô (Fontaine bleau).
9. Bản tạm ước 14/9sự nhân nhượng cuối cùng của Việt Nam với thực dân Pháp
để duy trì hòa bình được ký ở Marseille (Pháp).
lOMoARcPSD| 58562220
10. Phố 19/12phố sách Hà Nội gợi nhớ ngày toàn quốc kháng chiến năm 1946.
- Game 3: Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần 2 (1946 - 1954)
1. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chtịch Hồ Chí Minh: "Chúng ta muốn
hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực
dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết cướp nước ta lần nữa".
2. Bốn phương châm nổi bật của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược lần 2
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
3. ớc ngoặt của cuộc kháng chiến chống Pháp làm thay đổi thế lực của cách
mạng Việt Nam, kết thúc thời kỳ “chiến đấu trong vòng vây" Chiến dịch biên
giới thu - đông (1950).
4. Đại hội Đảng đã đưa ra đường lối đẩy nhanh cuộc kháng chiến chống Pháp đi
đến thắng lợiĐại hội Đảng lần 2, tháng 2 năm 1951 tại Tuyên Quang.
5. Ngày 19/12/1953, Hồ Chí Minh đã ban hành lut cải cách ruộng đất.
6. Để tìm 1 lối thoát trong danh d, thực dân Pháp đã đưa ra Kế hoạch Navavào
tháng 7 năm 1953.
7. Chiến thắnglừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu" kết thúc kháng chiến chống
PhápChiến dịch Điện Biên Phủ.
8. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc sau Hiệp định Giơ - ne -
21/7/1954.
9. Vị tổng chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ được thế giới coi là 1 trong các vị thiên
tài của nhân loại - Võ Nguyên Giáp.
+) Nhóm 4
- Game 1: XÂY DỰNG XHCN Ở MIỀN BẮC
1. Thi kỳ 1954-1957thi k Khôi phục Kinh tế ở miền Bắc.
2. Nội dung chính của cải tạo XHCN thời kỳ 1958-1960 xóa bỏ hữu, xác lp
công hữu.
3. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất nhm ớc đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNXH diễn ra trong thời gian 1961-1965.
4. Phong trào thi đua trong nông nghiệp giai đoạn 1961-1965, điển hình phong
trào ở Hợp tác xã Đại Phong, Quảng Bình.
5. Ngày 5/8/1964, Mỹ bất ngờ tiến công ném bom vào nhiều mục tiêu quan trọng
ven biển Bắc Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh phá hoại quy lớn vào miền Bắc Việt
Nam.
6. Miền Bắc làm hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến, chi viện cho miền Nam đánh
Mỹ bằng đường biển thông qua phương tiện Tàu không số
7. Đường Trường Sơn con đường chi viện của miền Bắc cho miền Nam trên
đường bộ.
8. Ngày 1/11/1968, Mbuộc phải chấm dứt không điều kiện đánh phá miền Bắc
bằng không quân và hải quân do thất bại nặng nề ở hai miền Nam, Bắc.
9. Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2 của đế quốc Mbắt đầu vào tháng
4/1972.
10. Trận chiến Điện Biên Phủ trên không diễn ra 12 ngày đêm trên bầu trời Nội
năm 1972 đã đánh bại không quân Mỹ.
11. The Mountains Sing tác phẩm bằng tiếng Anh của nhà văn Nguyễn Phan Quế Mai
đã khắc họa đậm nét “Điện Biên Phủ trên không”.
- Game 2: Chiến tranh Đơn phương
lOMoARcPSD| 58562220
1. Chiến lược chiến tranh đầu tiên ở miền Nam Việt Nam mà Mthực hiện giai đoạn
1954-1960 thường được gọi là Chiến tranh đơn phương hay Chiến tranh 1 phía.
2. Vì sao gọi là chiến tranh đơn phương?
- Một mình Mỹ gây sự.
- Quân cách mạng VN chưa chống lại, chỉ chủ trương đấu tranh chính trị đòi Mỹ thi
hành hiệp định Giơnevơ.
3. Trong giai đoạn 1954-1960, Mỹ Ngụy đã ra Luật 10/59 - một luật phản động để
khủng bố những người yêu nước và cách mạng.
4. Nghị quyết trung ương 15, tháng 1/1959 đã quyết định sử dụng bạo lực để gii
phóng miền Nam. Nghị quyết này đã làm dấy lên 1 phong trào cách mạng chấm
dứt chiến tranh đơn phương.
5. Quê hương của phong trào Đồng Khởi - một phong trào đánh dấu chiến tranh đơn
phương kết thúc là tỉnh Bến Tre. - Game 3:
1. Chiến tranh đặc biệt diễn ra vào thời gian 1961-1965.
2. Mỹ đã áp dụng chiến thuật quân quân sự trực thăng vận thiết xa vận trong Chiến
tranh đặc biệt.
3. Lực lượng chiến đấu chủ yếu Mỹ sử dụng trong chiến lược Chiến tranh đặc biệt
quân đội Sài Gòn hay quân đội Ngụy.
4. Cố vấn Mỹlực lượng chỉ huy quân đội Sài Gòn trong chiến tranh đặc biệt.
5. Quốc sách của Mỹ trong chiến lược Chiến tranh đặc biệt Ấp chiến lược.
6. Cht độc Mỹ rải xuống miền Nam Việt Namchất dioxin từ 10/8/1961.
7. 1/11/1963, Dương Văn Minh đảo chính lật đ chính quyền Diệm là cuộc đảo chính
trong chính quyền Sài Gòn, đánh dấu chiến ợc Chiến tranh đặc biệt bước đầu
phá sản. - Game 4:
1. Giai đoạn 1965 - 1968, Mỹ triển khai chiến lược Chiến tranh cục bộ miền Nam
Việt Nam.
2. Đảng đã đưa ra Nghị quyết trung ương 11 (3/1965) Nghị quyết trung ương 12
(2/1965) để phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên toàn quốc.
3. Quân Mỹ và quân đồng minh là lực lượng chiến đấu chủ yếu của Mỹ trong Chiến
tranh cục bộ. tổng cộng 5 lực lượng đồng minh đánh thuê cho Mỹ: Nam Triều Tiên,
Thái Lan, Philippines, Úc và New Zealand.
4. Cuộc Tổng tiến công nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã đánh dấu chiến lược
Chiến tranh cục bộ của Mỹ bị phá sản hoàn toàn.
5. Phá sản trong Chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang chiến lược Việt Nama chiến
tranh, hay còn được gọi là chiến lược “Thay đổi màu da trên xác chết".
6. Hiệp định Paris ngày 27/01/1973 đánh dấu cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc
về mặt pháp lý.
7. Chiến dịch Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/04/1975 tên gọi
Chiến dịch Hồ Chí Minh.
+) Nhóm 5:
- Game 1: Đại hội 4
1. Tháng 9 - 1975, Hội nghị Trung ương Đảng lần 24 đề ra nhiệm vụ hoàn thành
thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
2. Ngày 25 - 4 - 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước Việt Nam
thống nhất đã diễn ra sôi nổi, thành công tốt đẹp, trở thành ngày hội lớn của nhân
dân cả c.
3. Từ tháng 4-1975, hthng chính trị của nước ta chuyển từ hệ thống chuyên chính
dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản trong phạm vi
lOMoARcPSD| 58562220
nửa nước (1954 - 1975) sang hệ thống chuyên chính sản hoạt động trong
phạm vi cả c.
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định công nghiệp hóa hội chủ nghĩa quá
trình mang tính lịch sử, sự thay đổi cấp thiết cùng với sự phát triển của nền
sản xuất xã hội, của khoa học công nghệ.
5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết
hợp xây dựng công nghiệp nông nghiệp cả ớc thành một cấu kinh tế
công - nông nghiệp.
6. Năm 1976, Việt Nam thúc đẩy mô hình hợp tác trong Đại hi IV với mục tiêu tập
hợp nông dân vào các tập thể sản xuất, chia sẻ tài sản quyết định dân chủ để
nâng cao sản xuất nông nghiệpđời sống nông dân.
7. Chthsố 100 ngày 13 - 1 - 1981 (khoán 100) được đưa ra sau khi xảy ra một số
vụ xâm nhập, xâm phạm (khoán chui) đối với các hợp tác xã nông nghiệp ở một
số địa phương.
8. Năm 1975, khi đất nước Việt Nam vừa thống nhất, Pôn Pốt đã cho quân xâm c
các đảo, biên giới đất liền Tây Nam nước ta. Ngày 3 - 5 - 1975, chúng đánh chiếm
đảo Phú Quốc; ngày 10 - 5 - 1975, chúng lại tiếp tục đánh chiếm đảo Thổ Chu, bắt
và giết hơn 500 dân thường.
9. Chiến tranh biên giới 1979 một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung
Quốc Việt Nam, diễn ra vào ngày 17 - 2 - 1979 khi Trung Quốc đưa quân tn
công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới giữa 2 nước.
- Game 2: ĐẠI HỘI 5 (1982)
1. Đại hội 5 diễn ra trong bối cảnh Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận
Việt Nam.
2. Đại Hội 5 khẳng định Việt Nam đang chặng đường đầu tiên của Thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa Xã hội.
3. Hai nhiệm vụ chiến lược của Cách Mạng Việt Nam đưc đề ra ở Đại Hội 5 Xây
dựngBảo vệ Tổ Quc.
4. Để thực hiện công nghiệp hóa hội Chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên, Đi
Hội 5 coi ngành nông nghiệp mặt trận hàng đầu phải đưa ngành này một
ớc lên sản xuất lớn Xã hội Chủ nghĩa.
5. Hội nghị Trung ương 8 (6/1985), Đảng đã thực hiện cải cách giá lương - tiền để xóa
bỏ kế hoạch hóa tập trung bao cấp.
6. Giữa nhng năm 80 của thế kỷ 20, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh
tế - xã hội.
THUẬT NGỮ BAO CẤP
1. Trong thời bao cấp, mọi người sử dụng TEM PHIẾU để đến cửa hàng mậu dịch đổi
lấy các vật dụng thiết yếu.
2. Để xí chỗ khi xếp hàng, thời bao cấp mọi người thường ĐẶT GẠCH.
3. “Ngơ ngác như mất SỐ GẠO”.
4. Loại bếp dùng để đun nấu phbiến thời bao cấp BẾP DẦU.
5. Loi nhà ở của cán bộ thời bao cấp như tiểu khu Trung Tự, Kim Liên gọi NHÀ
TẬP THỂ.
6. Loài vật được nuôi để cải thiện đời sống của cán bộ thời bao cấp, được coi như
thủ trưởng - THỦ TRƯỞNG LỢN.
7.
“Một yêu anh MAY Ô
lOMoARcPSD| 58562220
Hai yêu anh có KHÔ ĂN DẦN
Ba yêu RỬA MẶT BẰNG KHĂN Bốn yêu
anh CHIẾC QUẦN ĐÙI HOA+) Game
4:
1. Đại hội VIđại hi của đường lối đổi mới toàn diện.
2. Nguyễn Văn Linhtổng bí thư của Đại hội VI.
3. Bài học kinh nghiệm hàng đầu Đại hội VI rút ra là “ lấy dân làm gốc “.
4. Đặc biệt Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa trong chặng đường đầu tiên phải thực hiện 3 chương trình lương thực:
thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
5. Đại hội VI đã xoá bỏ cơ chế bao cấp.
6. Đại hội VI đã thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh
tế.
7. Để đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, trước hết cn đổi mới tư duy.
8. Tháng 3/1988, hải quân quân giải phóng nhân dân Trung Quốc tấn công trang
nhm chiếm đảo Gạc Ma.
+) Nhóm 6:
- Game 1: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII 1991
1. Đại hội VII của Đảng họp tại Hà Nội (6-1991) trong bối cảnh hệ thống XHCN thế gii
sụp đổ.
2. Đại hội VII đã thông qua cương lĩnh 1991, đó là cương lĩnh chính trị lần thứ 4 của
Đảng.
3. Cương lĩnh nêu những đặc trưng của CNXH mà Việt Nam xây dựng là:
Do nhân dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đạichế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới” .
4. Đảng lấy chnghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức
bản.
5. Chủ đề của Đại hội VII là “Đại hội của trí tuệ - đối mới, dân chủ - kỷ cương - đoàn
kết".
6. Quan điểm của Đảng: Coi con người nhân tquyết định, động lực to lớn
nhất, là chthế sáng tạo mọi nguồn của cải vật chất và tinh thần của xã hội; coi
hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của Đảng.
- Game 2: Đại Hội 8
1. Thực trạng đất nước khi ĐH 8 được tchức: VN vẫn nước nghèo, kém phát
triển.
2. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương tại ĐH8 đã chỉ ra mục tiêu xây
dựng CNXHViệt NamDân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
3. ĐH 8 đánh dấu ớc ngoặt, đưa đất nước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
lOMoARcPSD| 58562220
4. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, ĐH 8 khẳng định cần dựa vào nguồn
lực trong nước chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, nội
lực luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển.
5. Trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóahiện đại hóa, ĐH 8 khẳng định: “Lấy
việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
bền vững".
6. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
7. Nghị quyết Trung ương 5 Khóa 8 của Đảng được coi như tuyên ngôn văn hóa của
Đảng trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
8. Phong trào Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa được phát động rộng
rãi trên cả ớc, góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần toàn xã hội.
9. Nhiệm vụ đầu tiên trong i nhiệm vụ cụ thxây dựng phát triển văn hóa
nghquyết Trung ương 3 ngày 16/7/1998 nêu ra là Xây dựng con người Việt Nam.
- Game 3: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng - ĐH 9 (2001)
1. Đại hội Đảng 9đại hi Đảng đầu tiên được tổ chức trong thế kỉ 21.
2. Bối cảnh ĐH 9 được tổ chức: ĐH 9 đại hội mở đầu thế kỉ 21, cách mạng khoa
học và công nghệ, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
3. ĐH 9 khẳng định: Đảng nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam
theo con đường XHCN trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác Lênin tưởng
Hồ Chí Minh".
4. Con đường phát triển quá độ lên CNXH của nước ta là bỏ qua chế độ TBCN.
5. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân.
6. hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH kinh
tế thị trường định hướng XHCN.
7. Mô hình Nhà nước mà Đảng và nhân dân ta đang xây dựng trong thời kỳ quá độ lên
CNXHNhà nước pháp quyền XHCN.
8. Mô hình văn hóa của Việt Nam hiện nay là văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
9. Về phát triển con người, ĐH 9 xác định: “Xây dựng con người VN phát triển toàn
diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, về năng lực sáng tạo, có ý
thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống văn
hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội”.
+) Nhóm 7:
- Game 1: Đại hội 10 (2006)
1. Đại hội X họp vào thời điểm đất nước đã trải qua 20 năm đổi mới.
2. Chủ đề đại hội X gồm 4 thành tố:
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc
+ Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
+ Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
3. Đại hội Xc định nhiệm vụ then chốt là xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
4. Quan điểm mới ni bt của đại hội X là cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân.
5. Muốn phát huy sức mạnh toàn dân tộc, vấn đề bản cần giải quyết hài hòa
các lợi ích.
6. Nội dung đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới ở Đại hội X gồm 3 vấn đề:
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Tích cực hội nhập quốc tế.
7. Hội nghị Trung ương 4 khóa X, Đảng ra nghquyết 09-NQ/TW về chiến lược biển
Việt Nam đến 2020.
8. Hội nghTrung ương 6 khóa X ra nghquyết 21-NQ/TW (30/01/2008) về tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
9. Nghị quyết số 15/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII bàn về: vấn đề điều chỉnh địa
giới hành chính TP Hà Nội và một số tỉnh liên quan.
10. Tháng 11/2006, sau hơn 10 năm đàm phán, Việt Nam chính thức trthành thành
viên thứ 150 của WTO.
- Game 2: ĐẠI HỘI XI (2011)
1. Đại hội XI diễn ra sau sự kiện cả ớc vừa kỷ niệm 1000 năm Thăng Long
Nội.
2. Nguyễn Phú TrọngTổng bí thư của Đảng được bầu trong đại hội XI.
3. Đại hội XI đã thông qua văn kiện quan trọng Cương lĩnh 2011.
4. Chnghĩa hội mà nhân dân ta xây dựng một hội Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
5. Nhà nước pháp quyền XHCNcông cụ chính được Đảng sử dựng để xây dựng
xã hội XHCN.
6. Đặc trưng về chính trị của CNXH trong cương lĩnh 2011do nhân dân làm chủ.
7. Đặc trưng vkinh tế của CNXH trong cương lĩnh 2011 nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
8. Đặc trưng về văn hóa của CNXH trong cương lĩnh 2011 nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
9. Đặc trưng về phát triển con người của CNXH trong cương lĩnh 2011con người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
10. Đặc trưng về quan hệ trong nước của CNXH trong cương lĩnh 2011 các n tộc
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng.
11. Đặc trưng về quan hệ quốc tế của CNXH trong cương lĩnh 2011 quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế gii.
- Game 3: ĐẠI HỘI 12 (2016)
1. Đại hội XII của Đảng được tổ chức sau 30 năm đổi mới.
2. Đại hội XII có chủ đề là đoàn kết – dân chủ - kỷ cương – đổi mới.
3. Đại hội XII mục tiêu trọng điểm là về phấn đấu sớm đưa Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
4. 2 công cụ chyếu cần phát huy để đạt được mục tiêu Đại hội XII sức mạnh
toàn dân tộc và dân chủ XHCN.
5. Đại hội XII đề ra nhiệm vụ xây dựng hệ thống, lực lượng chính trị, cthể cần xây
dựng Đảng, Nhà nước và Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị -
xã hội khác.
6. Đại hội XII đề ra 3 đột phá chiến lược:
+) Hoàn thiện thể chế Kinh tế Thị trường định hướng XHCN.
+) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
+) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
7. Chtrương xây dựng con người của đại hội XII bao gồm đạo đức, nhân cách, lối
sống, trí tuệ, năng lực làm việc và môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Chiến dịch Đốt lò chiến dịch phòng, chống tham nhũng Tổng thư Nguyễn
Phú Trọng ban chấp hành TW khởi xướng.
lOMoARcPSD| 58562220
9. Hội nghị TW 6 khóa XII đã ban hành nghquyết số 20-NQ/TW (25/10/2017) về tăng
ờng công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới.
- Phần II: Tự luận
+) Câu liên hệ: Giá trị nhận được sau khi học môn LSĐ:
Chtịch Hồ Chí Minh từng nói: Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích ớc nhà
Việt Nam. Câu nói đó của Người cho thấy, việc học dạy lịch skhông chỉ để cho
mọi người dân Việt Nam nhận biết rõ cội nguồn của mình, mà còn để bồi bổ, giáo dục
tinh thần yêu nước, ý chí tự tôn, tự hào dân tộc. Bản thân em rất may mắn khi đã
được tiếp cận với bộ môn LSĐ khi mới bước vào năm thứ 2 của Đại học. Sau khi học
xong buổi đầu tiên môn Lịch sử Đảng của Trần Thu Hoài được giới thiệu
chung về môn học và cách học, em cảm thấy LSĐ rất thú vị và hào hứng cho những
buổi học, hay thể nói là những buổi gameshow tiếp theo. Cô đã cho em hiểu khái
niệm vừa chơi mà học trên giảng đường như thế nào qua các buổi game vô cùng
thú. Được học tập từ những bài giảng của cô, em thấy mình tích lũy được nhiều kiến
thức, kinh nghiệm và hiểu sâu hơn quá khứ hào hùng của cha ông ta. Lịch sử là quá
khứ, nhưng quá khứ là một hợp phần tất yếu của hiện tại; không có quá khứ thì cũng
không tương lai. Không biết về lịch sử, không học lịch sử, người ta sẽ không
hình thành được thái độ trân trọng, tình cảm biết ơn những việc làm tri ân đối vi
các bậc khai quốc công thần, các nhân, danh nhân, các anh hùng, liệt sĩ. Không
biết về lịch sử, người ta cũng không thể hiểu được, giải thích được bản chất của
các hiện tượng, sự việc đang tồn tại, đang vận động biến đổi không ngừng. Nhờ
môn học, em mới nhận ra được rằng dân tộc ta, đất nước ta một bề dày lịch sử
đấu tranh giữ ớc dựng nước rất hào hùng, oanh liệt, với biết bao sự kiện, sự
việc. Không những vậy, việc đi trải nghiệm thực tế ở bảo tàng Chiến thắng B52 cùng
nhóm 4 để chuẩn bị liệu cho phần game của nhóm cũng khiến bản thân em cm
thấy vô cùng xúc động và tự hào khi chứng kiến những chiến công anh hùng của các
bậc cha anh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Đây thực sự là môn học
bổ ích rất ý nghĩa trong việc xây dựng nên một con người, một sinh viên tốt đem
cho xã hội. Cảm ơn Hoài vì đã đem đến những bài học kiến thức vô cùng bổ ích
cho chúng em.
Lý thuyết (3 điểm)
Câu 1: Phân tích quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+) Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động hợp quy
luật, của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố: Chủ nghĩa Mác-Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+) Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và Giai cấp Công nhân (GCCN):
- Đảng Cộng sản là là bộ phận quan trọng nhất, tiên tiến nhất, cách mạng nhất ca
GCCN.
- GCCN là cơ sở xã hội giai cấp của Đảng và là 1 lực lượng đông đảo của Đảng.
+) Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo
và đường lối cứu nước ớc ta từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Sự kiện đó chứng
tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành, "đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
-> Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã có một bộ tham mưu của giai cấp và dân
tộc lãnh đạo, đánh dấu sự chiến thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với các trào lưu tưởng
phi vô sản.
lOMoARcPSD| 58562220
+) Đảng ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt Nam. Với cương lĩnh
đúng đắn, Đảng ra đời sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách
mạng nước ta,là nhân tố quyết định phương hướng phát triển đưa đến thắng lợi
trong sự nghiệp giành độc lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+) Đảng ra đời, Cách mạng Việt Nam thật sự trthành một bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới. Kể từ đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của cách
mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế gii.
+) GCCN thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua Đảng cộng sản chân chính
thì sự lãnh đạo của GCCN và Đảng là thống nhất, nhưng Đảng có trình độ lý luận và
tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả GC và dân tộc.
+) Đảng những lợi ích bản thống nhất với lợi ích của GCCN quần chúng nhân
dân lao động, vì thế Đảng có thể thực hiện giác ngộ quần chúng nhân dân lao động,
đưa họ vào phong trào cách mạng. Do vậy, những chủ trương đường lối của đảng
mới được thực hiện, khi đó Đảng mới sức mạnh để sứ mệnh lịch sử của GCCN
được thực hiện.
+) Khi đảng cộng sản ra đời, kết thúc thời kì đấu tranh tự phát của GCCN, phong trào
CN có sự phát triển về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
+) Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và phong
trào CN, nhưng sau khi ra đời Đảng lại đẩy mạnh skết hợp đó, làm cho bản thân
đảng ngày càng vững mạnh và phong trào CN phát triển.
+) Đảng là 1 bộ phận và là bộ phận tiên tiến nhất, cách mạng nhất của GCCN; là đội
tiên phong, là lãnh tụ chính trị, là bộ phận tham mưu chiến đấu của GCCN. +) Đảng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho hành động nên
Đảng có khả năng nhận thức đúng đắn quy luật khách quan, từ đó đề ra cương lĩnh,
đường lối chiến lược để lãnh đạo phong trào cách mạng.
+) Đảng bao gồm những phần tử ưu tú nhất, cách mạng nhất luôn đứng ở hàng đầu
của sự nghiệp đấu tranh, họ có khả năng tổ chức động viên hướng dẫn quần chúng.
- Câu 2: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
+) Thứ nht, Nguyễn Ái Quốc m ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
Trong bối cảnh lịch sử đất nước đang bị thực dân Pháp kìm kẹp, các phong trào yêu
ớc đều thất bại thì Nguyễn Ái Quốc đã sớm tiếp thu những tưởng tiến bộ của
nhân loại về "tdo, nh đẳng, bác ái", với tầm nhìn chiến lược và phương pháp
duy sáng tạo đã sớm hình thành ý chí cứu nước, cứu đồng bào ở Người. Đồng thời,
khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận ơng về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc
địa của Lênin, Người đã tìm thấy đó con đường đúng đắn giải phóng đất nước là
con đường cách mạng sản, giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con người.
Người đã nhận thấy sự cần thiết của một Đảng lãnh đạo và chỉ có kết hợp chủ nghĩa
Mác - nin với phong trào công nhân phong trào yêu ớc thì mới thể xây
dựng được một Đảng cách mạng chân chính, đảm bảo cách mạng phát triển đúng
ớng và đi đến thắng lợi.
+) Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nưc
và chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng:
- Về chính trị: Người tích cực truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào trong ớc.
Ngườiđã phác thảo những vấn đề bản về đường lối cứu nước đúng đắn của
cách mạng Việt Nam, th hiện tập trung qua những bài giảng của Người cho
những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
lOMoARcPSD| 58562220
- Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt
Nam nhằm làm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công
nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã
hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước. Nội dung truyền bá là những
nguyên bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ thhoá cho phù hợp với
trình độ của các giai tầng trong xã hội.
- Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của
chính đảng sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó huấn luyện, đào tạo
cán bộ từ các lớp huấn luyện do Người tiến hàng Quảng Châu để vừa chuẩn bị
cán bộ, vừa truyền chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành
lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mlớp đào tạo cán
bộ cách mạng cho 75 đồng chí, từ đó giúp chõ những người Việt Nam yêu c
xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu ởng cách mạng của Người,
phản ánh tư duy sáng tạo và là thành công của Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về
mặt tchc cho Đảng ra đời.
- Đồng thời, trong những năm 1928 - 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của
nhân dân ta tiếp tục phát triển mạnh về số ợng và chất lượng. Chủ nghĩa Mác
được Nguyễn Ái Quốc những chiến tiên phong truyền về trong nước, cùng
với phong trào "vô sản hoá" đã làm chuyển biến phong trào công nhân giác ng
họ. Thông qua phong trào "vô sản hoá", lớp lớp thanh niên yêu nước được rèn
luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập trường giai cấp công nhân sâu sắc, hiểu
nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào
yêu nước phát triển mạnh mẽ, tiến tới sự ra đời của tổ chức cộng sản đầu tiên ở
Việt Nam, tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng.
+) Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành ng Hội nghị hợp nhất c tổ chức cộng
sản. Năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động Xiêm, mặc chưa nhận được
chỉ thcủa Quốc tế cộng sản về yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam,
nhưng do sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị
hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+) Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa
chiến lược. Trong bối cảnh lúc bấy giờ, sự thống nhất đường lối chính trị cấp thiết hơn
bao giờ hết. Hội nghị hợp nhất đã thống nhất thông qua Chính cương vắn tắt, Sách
ợc vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, nội dung của Chánh cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt do đồng chí Nguyễn Ái quốc soạn thảo được Hội nghthông qua đã trở
thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Câu 3: Phân tích chỉ th“Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”?
Ý nghĩa của chỉ thị trên?
+) Sau khi Nhật o Đông Dương, đtiến hành quá trình xâm ợc của mình, Nhật
đã bắt tay với thực dân Pháp tiến hành đàm áp phong trào cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên mâu thuẫn về quyền lợi giữa chúng ngày càng gia tăng, nguy nra
lOMoARcPSD| 58562220
xung đột ngày càng cao tất yếu phát-xít Nhật sẽ hất cẳng thực dân Pháp ra khỏi
Đông Dương. Cũng từ rất sớm, Đảng ta đã phân tích chính xác mâu thuẫn giữa các
thế lực đế quốc, nhận định phát-xít Nhật sẽ đảo chính hất cẳng thực dân Pháp
Đông Dương vạch ra kế hoạch hành động khi xuất hiện tình hình mới. +) Thc
tiễn lịch sử chứng minh những dự báo Đảng đưa ra hoàn toàn đúng đắn, chính
xác. Lúc bấy giờ trên thế giới, với chiến thắng của Liên các lực lượng đồng
minh trước chủ nghĩa phát-xít, thời cách mạng đã đến với nhiều ớc trên thế
giới khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Hàng loạt cuộc cách mạng hội chủ
nghĩa đã nổ ra thắng lợi, hình thành một hệ thống các nước chủ nghĩa hội trên
thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc Á, Phi, Mla-tinh đứng trước vận hội lớn
của lịch sử trong đó có Việt Nam.
+) Lúc bấy giờ, vấn đề "cuộc đảo chính của phát-xít Nhật" luôn luôn được đề cập trong
những văn kiện, i liệu tuyên truyền của Đảng trong những năm đầu 1945, định
ớng công tác chuẩn bị của phong trào cách mạng cho thời điểm "đem sức ta
tự giải phóng cho ta". thế, ngay trong đêm Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945), Hội
nghThường vụ mở rộng, dưới sự chủ trì của Tổng thư Trường Chinh, đã khai mạc
tại chùa Đồng Kỵ, sau đó họp tiếp tại làng Đình Bảng (Bắc Ninh), ra Chỉ th"Nhật -
Pháp bắn nhau hành động của chúng ta" vào ngày 12-3-1945. +) Chthxác định
kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương phát xít Nhật, do đó
phải thay đổi khẩu hiệu “đánh đuổi Nhật, Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật” chống lại chính quyền Nhật và chính phủ bù nhìn của bọn Việt gian thân Nhật.
+) Chỉ thnhấn mạnh: cuộc đảo chính đã tạo ra Đông Dương một cuộc khủng hoảng
chính trị sâu sắc”, tuy nhiên , “những điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi” vì
quân Pháp tan rã, song quân Nhật chưa đến mức hoang mang cực độ, các tầng lớp
trung gian chưa ngả hẳn về phía cách mạng, đội quân tiên phong chưa sẵn sàng.
+) Bản Chỉ thđã vạch những điều kiện về cuộc khởi nghĩa Đông Dương: Phát
động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ để làm tiền đề cho cuộc tổng khởi
nghĩa. Cao trào ấy thể bao gồm từ hình thức bất hợp tác, bãi công, bãi thphá
phách cho đến những hình thức cao hơn như biểu tình thị uy trang, du kích…”,
đồng thời sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa một khi đã đủ điều kiện”.
Với ởng chỉ đạo của Đảng trong Chỉ thphải hành động ngay, hành đng
cương quyết nhanh chóng, sáng tạo chủ động táo bạo”.
+) Trong cách mạng, tương quan lực lượng giữa ta địch mỗi nơi không ging
nhau, cách mạng thể chín muồi các địa phương không đều nhau nên Thường
vụ Trung ương Đảng đã Chthị: Nơi nào thấy so sánh lực lượng lợi cho cách mạng
thì tiến hành khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận, rồi tiến tới Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc và không được ỷ lại vào bên ngoài khi
tình thế biến chuyển thuận lợi, phải dựa vào sức mình chính”. +) Ý nghĩa: Ch
thị đã xác định đúng kẻ thù, dự báo chính xác thời cơ cách mạng, linh hoạt, sáng tạo
và chuẩn bị mọi điều kiện làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền về tay
nhân dân khi thời đến. Điều đó thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học
nghthuật chỉ đạo cuộc cách mạng tài tình của Đảng ta trong cách mạng. Chth
kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng của Mặt trận Việt Minh, các địa phương
cả ớc trong cao trào kháng Nhật cứu nước, có tác dụng quyết định trực tiếp đối vi
lOMoARcPSD| 58562220
thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tám năm 1945 đúng như lời khẳng định chắc
chắn của Chỉ th: "Thắng lợi cuối cùng nhất định về tay chúng ta!".
+) Chthị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” là một bài học có giá trị lịch sử
to lớn thể hin khnăng lãnh đạo cách mạng linh hoạt, sáng tạo và độc đáo của Đảng ta
trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh... Khi nhân dân đã sẵn sàng hành động giải phóng cho
ta”, thì Thường vụ Trung ương Đảng kịp thời phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh
mẽ, làm ền đề cho Tổng khởi nghĩa; đổi mới hình thức tuyên truyền, cổ động cho thích hp
với thời kỳ ền Tổng khởi nghĩa (như: Biểu nh, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để
cứu đói cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng đội tự vệ cứu quốc...). Tiếp đó, xác định phương
châm đấu tranh, Chỉ thị nêu rõ: “Phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa lúc này là phát động cao trào kháng Nhật cứu nước với những hình thức, phương
pháp đấu tranh từ thấp lên cao và phù hợp với giai đoạn ền khởi nghĩa, xây dựng Mặt trận
đoàn kết dân tộc - tức, Chính phủ cách mạng lâm thời.... Thực tế lịch sử cho thấy, dưới sự
lãnh đạo tài nh của Đảng ánh sáng cách mạng của bản Chỉ thđã tạo ra Cao trào kháng
Nhật cứu nước sôi nổi trên phạm vi cả ớc... Phong trào toàn dân kháng Nhật cứu nước đã
phát triển thành cao trào cách mạng, hình thành tổ chức và vận dụng tổng hợp các biện pháp
đấu tranh; trong đó, lấy đấu tranh vũ trang làm cơ sở là bước phát triển vượt bậc của phong
trào cách mạng, tạo ền đề cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
- So sánh Cương lĩnh tháng 2 và Luận cương tháng 10. (Giống & khác). sao
có sự khác nhau đó? +) Giống nhau:
- Về phương ớng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định được
tính chất của cách mạng Việt Nam là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất giành
độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu công nhân nông dân - hai lực lượng nòng
cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân
tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Namcả
về chính trị và trang nhằm đạt mục tiêu bản của cuộc cách mạng là đánh đ
đế quc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam.
+) Khác nhau:
Nội dung
Cương lĩnh tháng 2
Luận cương tháng 10
Người soạn thảo
Nguyễn Ái Quốc
Trần Phú
Người lãnh đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Đông Dương
Phạm vi
Cương lĩnh chính trxây dựng đường
lối của cách mạng Việt Nam.
Luận cương chính trị xây dựng
đường lối cách mạng cho Việt Nam
nói riêng các ớc Đông Dương
nói chung.
lOMoARcPSD| 58562220
Tính chất xã hội
hội Việt Nam hội thuộc địa
nửa phong kiến, bao gồm hai mâu
thun:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc Việt Nam với đế quc
Pháp (mâu thuẫn bản nhất,
gay gắt nhất).
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao
động (chủ yếu ng dân)
với địa chủ phong kiến.
hội Đông Dương gồm hai mâu
thuẫn dân tộc giai cấp, trong đó
mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.
Tính chất cách mng
Cách mạng trải qua hai giai đoạn:
Cách mạng tư sản dân quyền và
Cách mạng thổ địa để tiến lên chủ
nghĩa cộng sản.
Cách mạng Đông ơng lúc đầu
cách mạng sản dân quyền, sau khi
thắng lợi tiến lên XHCN không qua
giai đoạn phát triển TBCN.
Xác định kẻ thù nhiệm vụ,
mục tiêu cách mạng
Cương lĩnh chính trxác định kthù,
nhim vụ của cách mạng là đánh đổ
giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong
kiến và tay sai phản cách mạng.
Luận ơng chính trxác định kthù
là Đế quốc và phong kiến.
Nhiệm vụ cách mạng
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho
Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân
được tự do, dân chủ, nh đẳng, tịch
thu ruộng đất ca bn đế quốc
Luận ơng chính tr xác định phải
tranh đấu để đánh đổ các di tích
phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột
theo lối tiền tư bản và để thực hành
Việt gian chia cho dân cày nghèo,
thành lập chính phủ công nông binh và
tổ chức cho quân đội công nông, thì
hành chính sách tự do dân chủ
bình đẳng ph thông giáo dục theo
ớng công nông hoá.
thổ địa cách mạng cho triệt để; đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Lực lượng cách mng
Cương lĩnh chính trị xác định lực
ợng cách mạng là giai cấp công
nhân và nông dân nhưng bên cnh
đó cũng phải liên minh đoàn kết với
tiểu sản, lợi dụng hoặc trung lập
phú nông, trung nông, tiểu địa chủ.
Luận ơng chính trxác định giai cấp
vô sản và nông dân là hai động
lực chính của cách mạng sản n
quyền, trong đó giai cấp vô sản là
động lực chính và mạnh, là giai cấp
lãnh đạo cách mạng, nông dân có s
ợng đông đảo nhất, là một động lực
mạnh của cách mạng.
sự khác nhau không xác định đúng mâu thuẫn bản của hội thuộc địa,
nặng về đấu tranh dân tộc.
Câu 4: Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” sau cách mạng năm 45. Đảng đã đưa
ra chỉ thị gì để đất nước thoát khỏi tình trạng trên. Phân tích chỉ thị đó? (4 khó
khăn - Chthị “Kháng chiến kiến quốc”).
+) Trên thực tế, chính quyền cách mạng non trẻ của ta phải đối phó với muôn vàn khó
khăn, đứng trước tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”:
- Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng trang còn yếu, hàng hóa khan
hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn trong khi ngân sách Nhà ớc trống
rỗng...(Chính quyền non trẻ).
- Nạn đói vẫn chưa khắc phục, khiến hơn 2 triệu người chết đói, tiếp đó lụt, hạn
hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất nông nghiệp đình đốn. (Giặc đói).
- Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, khiến trình độ văn hoá của nhân
lOMoARcPSD| 58562220
dân ta thấp kém, hơn 90% dân schữ, tệ nạn hội còn phổ biến (Giặc dốt). -
Từ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng kéo vào, theo chúng bọn tay sai
thuộc các tổ chức phản động, âm mưu cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành
được. Từ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho
thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngoài ra, trên cớc còn hơn 6 vạn quân
Nhật đang chờ giải giáp. Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho
Pháp, chống phá cách mạng. (Giặc ngoại xâm).
-> Nước ta rơi vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”.
+) Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan chủ quan, về tình hình của
ta địch, Đảng đưa ra chth kháng chiến kiến quốc. Chỉ thchrõ: Cuộc cách
mạng Đông Dương lúc này vẫn cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Cuộc cách
mạng ấy đang tiếp diễn, nó chưa hoàn thành vì nưc chưa được hoàn toàn độc lập.
+) Nhiệm vụ cứu nước của giai cấp vô sản chưa xong. Giai cấp vô sản vẫn phải hăng
hái, kiên quyết hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng ấy. Khẩu hiệu vẫn “Dân tộc trên
hết. Tổ quốc trên hết”.
+) Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+) Chiến thuật của ta lúc này lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất chống thực dân Pháp
xâm lược. Mở rộng Việt Minh bao gồm mọi tầng lớp nhân dân (chú trọng vận động
địa chủ, phong kiến và đồng bào công giáo...).
+) Thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược. Kiên quyết giành độc
lập - tự do - hạnh phúc dân tộc. Độc lập về chính trị, thực hiện chế độ dân chcộng
hoà; cải thiện đời sống cho nhân dân.
+) Chỉ thị cũng đề ra nhiệm vụ cần kíp của nhân dân Đông Dương đối với cách mạng
thế giới phải tranh đấu để thực hiện triệt để hiến chương các nước liên hiệp, ủng
hộ Liên Xô, xây dựng hoà bình thế giới, mở rộng chế độ dân chủ ra các nước, giải
phóng cho các dân tộc thuộc địa. Đối với cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ riêng, cần
kíp là phải củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
+) Trong những nhiệm vụ đó, nhiệm vụ bao trùm là củng cố chính quyền. Để củng cố
chính quyền cách mạng, thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ “kháng chiến” “kiến
quốc”, Chỉ thị vạch ra những biện pháp toàn diện và cơ bản để thực hiện:
- Về nội chính: Một mặt xúc tiến việc đi đến thành lập Quốc hội để quy định Hiến
pháp, bầu Chính phủ chính thức.
- Về quân sự: Động viên lực lượng toàn n, kiên trì kháng chiến, tổ chức
lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; phối hợp chiến thuật du kích với phương pháp bất
hợp tác đến triệt để.
- Về ngoại giao: Nắm vững nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực;
kiêntrì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng tương trợ”.
Đối với Tưởng Giới Thạch, vẫn chủ trương Hoa - Việt thân thiện, coi Hoa kiều như
lOMoARcPSD| 58562220
dân tối huệ quốc. Đối với Pháp, thực hành độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh
tế.
- Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược.
Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất nguyên tắc với thế lực phản quốc;
chống mọi mưu phá hoại, chia rẽ của phái Tờ-rốt-xki, Đại Việt, Việt Nam Quc
dân đảng và nâng cao stin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối cùng, khêu gợi
chí căm hờn chống thực dân Pháp nhưng tránh khuynh ng “vị chủng”. Chống
thực dân Pháp xâm lược. Không công kích nhân dân Pháp, chcông kích bọn thực
dân Pháp xâm lược.
- Về kinh tế và tài chính: Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ; khai thác các mỏ, cho
tư nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy; khuyến khích các
giới công thương mở hợp c xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước
nhà. Thực hiện khuyến nông, sửa chữa đê điều, lập quốc gia ngân hàng, phát hành
giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh.
- Về cứu tế: Kêu gọi lòng yêu nước thương nòi của các giới đồng bào, lập quỹ
cứu tế, lập kho thóc cứu tế, tổ chức “bữa cháo cầm hơi”… Động viên thanh niên nam,
nữ tổ chức thành các đoàn “cứu đói”, và các “đội quân trừ giặc đói” để trồng trọt khai
khẩn, lấy lương cho dân nghèo, hay quyên cho các quỹ cứu tế, tổ chức việc tiếp tế,
mua gạo nhà giàu bán cho nhà nghèo theo giá hạ, chở gạo chthừa sang chỗ thiếu…
- Về văn hoá: Tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn chữ, mở các
trườngđại học trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ ch dạy học
nhồi nhét, cổ động văn hoá cứu quốc, kiến thiết nền văn hoá mới theo ba nguyên tắc:
Khoa học hoá, đại chúng hoá, dân tộc hoá.
+) Chỉ thnhấn mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng Mặt
trận Việt Minh phải được củng cố và phát triển.
+) Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức mật nửa công khai của Đảng, phát
triển thêm đảng viên, đặc biệt chú trọng gây cơ sở xí nghiệp của Đảng cho thật rộng,
làm sao cho sự phát triển của Đảng ăn nhịp với sự phát triển của công nhân cứu quốc;
giữ vững sinh hoạt của Đảng; thành lập đảng đoàn trong các cơ quan hành chính và
các đoàn thể quần chúng; xây dựng hệ thống tổ chức đảng trong quân đội…
+) Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống nhất các tổ
chức ấy lên toàn kỳ, toàn quốc; sửa chữa lại điều lệ cho các đoàn thể cứu quốc cho
thích hợp với hoàn cảnh mới; mở rộng Mặt trận Việt Minh, lập các đoàn thể cứu quốc
mới, giải quyết những mâu thuẫn giữa Uỷ ban nhân dân Uỷ ban Việt Minh; củng
cố quyền lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận, thống nhất Mặt trận Việt Nam - Lào -
Cam-pu-chia chống Pháp xâm lược.
+) Chỉ thcòn đề ra các biện pháp thực hiện những nhiệm vụ cụ th về chính quyền,
kháng chiến ở Nam Bộ, về chống và đề phòng nạn đói, về tổng quyển cử…
+) Chỉ th Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày
25/11/1945 là Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân dân ta. Bản Chỉ th
lOMoARcPSD| 58562220
đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất nước
vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
+) Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt nhiều quyết sách kịp thời của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh cách mạng Việt Nam đã vượt
qua những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình quý báu để xây
dựng thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 5: Phân tích 4 chiến lược chiến tranh mà Mỹ và tay sai đã thực hiện min
Nam Việt Nam (thời kỳ 54 - 75). (Đơn phương - đặc biệt - cục bộ - VN hóa chiến
tranh).
Chiến tranh đơn
phương
Chiến tranh đặc
biệt
Chiến tranh cục bộ
Việt Nam hóa chiến
tranh
Thời gian
1954 - 1960
1961 -
Giữa 1965
Giữa 1965 1968
1969 - 1973
Hoàn cảnh
Lợi dụng s tht
bại của thực dân
Pháp, Mỹ thay
Pháp thống trị miền
Nam Việt Nam. Vào
7/11/1954, Mỹ cử
ớng Cô – Lin
chính thức sang
làm đại sứ ở
miền Nam Việt
Nam. Dựa vào Mỹ,
cuối năm
1954, Ngô Đình
Diệm thành lập
“phong trào
cách mạng quốc
gia” và đưa ra mục
tiêu: “chống cộng,
đả thực, bài
phong”.
Từ năm 1961, do
tht bại trong thực
hiện hình thức điển
hình của chủ nghĩa
thực dân mới, đế
quốc Mỹ đã chuyển
sang thực hiện
chiến
ợc “Chiến tranh
đặc biệt”.
Trước nguy
thất bại hoàn
toàn “Chiến
tranh đặc biệt”,
Mỹ chuyển sang
chiến lược
“Chiến tranh
cục bộmiền
Nam để cứu vãn
đồ ch nghĩa
thực dân mới
miền Nam.
Sau thất bại của
“Chiến tranh cục
bộ”, đầu năm
1969, Tổng thống
Níchxơn vừa lên
nắm chính quyền
đã chủ trương tiếp
tục cuộc chiến
tranh xâm lược
thực dân kiểu mới
bằng chiến lược
“Việt Nam hóa
chiến tranh”.
lOMoARcPSD| 58562220
Âm mưu
- “Âm mưu tìm
diệt các cán bộ
và cơ sở cách
mạng của ta ở min
Nam.
Biến miền Nam
Việt Nam thành
thuộc địa kiểu
mới, làm bàn
đạp tiến công
trực tiếp ra miền
Bắc từ đó ngăn
chặn làn sóng
cách mạng
XHCN đang
bùng nổ ở Đông
Nam Á xuống
vùng này.
Triển khai kế hoạch
chống lại phong
trào cách mạng của
nhân
dân ta với công
thức “cố vấn, vũ khí
Mỹ và quân chủ lực
Việt
Nam Cộng hòa”.
Đưa quân Mỹ,
quân một số
ớc đồng minh
Mỹ trực tiếp tham
chiến quân đội
Sài
Gòn hỗ trthực
hiện bình định,
đồng thời
đánh phá miền
Bắc Việt Nam
nhằm làm suy
yếu và ngăn sự
chi viện cho
cách mạng miền
Nam, buộc
chúng ta kết
thúc chiến tranh
theo điều kiện
Mỹ đặt ra.
“Dùng người Việt
đánh người Việt”
nhằm giảm xương
máu người trên
chiến trường.
- Bình
địnhcấp tốc.
- Thực hiện
“Dùngngười Đông
Dương đánh người
Đông Dương”.
- Ngăn chặn
mọiviện tr của
miền
Bắc vào miền Nam
t ngoài vào
miền Bắc.
Thđon
- Xây dựng
lựclượng quân đội,
cảnh sát, công an,
mật vụ được trang
bị, khí hiện đại
của Mỹ.
- Diệm đã ra
sắclnh “đặt cộng
sản ngoài vòng
pháp
luật”, thực hiện
chiến dịch “tố
cộng, diệt cộng”.
- Lập “khu
trù
- Thực hiện kế
hoạch bình định
miền Nam trong 18
tháng.
Tiến hành dồn dân
lập “Ấp chiến ợc”,
chiến thuật
quân sự “trực thăng
vận” và “thiết xa
vận”.
–Từ 10/8/1961, rải
chất độc màu da
cam xuống miền
- Quân viễn
chinhMỹ, quân các
ớc thân Mỹ
phương tiện chiến
tranh
hiện đại đổ bộ vào
Đà Nẵng, trực tiếp
tham chiến min
Nam.
- Tiến hành
haicuộc phản công
chiến lược mùa khô
(1965 nghĩa
hội, ngăn chặn
- Tiến hành
ch yếubằng quân
đội Sài
Gòn, có sự phi
hợp về hỏa lực và
không quân Mĩ, vẫn
do cố vấn chỉ
huy.
- Quân đội
Sài Gònđược sử
dụng để
mở rộng xâm lược
Campuchia (1970)
và Lào (1971).
- Năm 1969-
1970,

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220 ĐỀ THI FINAL +) Nhóm 1: - Game 1:
1. Chủ nghĩa Tư bản phát triển lên 1 trình độ cao dẫn đến việc đi xâm lược thuộc địa
để mở rộng thị trường là trạng thái Chủ nghĩa Đế quốc.
2. 1/09/1858 Thực dân Pháp nổ súng đánh dấu xâm lược VN tại Sơn Trà – Đà Nẵng.
3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) giữa triều Nguyễn và TD Pháp đánh dấu VN trở thành
nước thuộc địa của Pháp.
4. Chính sách ngu dân là chính sách cai trị về VH-XH của Thực dân Pháp tại VN.
5. Thực dân Pháp đã hạn chế sự ra đời của phương thức tư bản chủ nghĩa, duy trì
phương thức sản xuất ở nước ta là phương thức sản xuất phong kiến để kìm kẹp
nước ta trong vòng lạc hậu.

6. Thực dân Pháp đã thực hiện chính sách cai trị điển hình tại Việt Nam đó là “chia để trị”.
7. Xã hội VN đầu thế kỉ XXmâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc
8. Xã hội VN dưới sự cai trị của Thực dân Pháp vào đầu thế kỷ XX đã xuất hiện giai
cấp mới: giai cấp tư sản và công nhân
9. Giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng VN vào đầu thế kỷ XXgiai cấp công nhân. - Game 2:
1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến điển hình cuối thế kỉ 19,
đầu thế kỷ 20 là phong trào Cần Vương, do Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng.
2. Phan Bội Châu là lãnh tụ phong trào du học nổi tiếng đầu thế kỉ 20 điển hình cho
phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản. Đó là phong trào Đông Du.
3. Phan Chu Trinh là thủ lĩnh phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản, đó là phong trào Duy Tân.
4. Lương Văn Can là nhà yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ 20, tên tuổi của ông gắn với
phòng Đông Kinh Nghĩa Thục.
5. “Không thành công cũng thành nhân” là câu nói của vị lãnh tụ Nguyễn Thái Học,
ông gắn với khởi nghĩa Yên Bái.
6. “Trời tối đen như mực” là trạng thái “Khủng hoảng về con đường cứu nước giải
‘\phóng dân tộc sau khi các phong trào chống Pháp thất bại". - Game 3:
1. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước ngày 5/6/1911 tại bến cảng Nhà Rồng.
2. Nguyễn Tất Thành đến thăm thần Tự Do và nhận ra nghịch lí của xã hội Tư bản Chủ nghĩa.
3. Yêu sách của nhân dân An Nam tháng 6/1919 tại Hội Nghị Véc-xây.
4. 4/7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc Luận cương Lênin đã giúp Người nhận thấy
nhiều điều về con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
5. Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế 3 và trở thành 1
trong những sáng lập viên sáng lập đảng Cộng sản Pháp.
6. Theo Hồ Chí Minh con đường giải phóng dân tộc là cách mạng vô sản trong đó
giai cấp lãnh đạo là công nhân, mục tiêu trực tiếp là giành độc lập dân tộc, mục
tiêu chiến lược
là tiến lên chủ nghĩa xã hội.
7. Báo “Người cùng khổ” được sáng lập bởi Nguyễn Ái Quốc vào năm 1922. lOMoAR cPSD| 58562220
8. Hội “Việt Nam cách mạng thanh niên” là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt
Nam do Nguyễn Ái Quốc thành lập tháng 6/1925 tại Quảng Châu, Trung Quốc.
9. “Đường Kách Mệnh- cuốn sách giáo khoa đầu tiên của cách mạng Việt Nam xuất
bản năm 1927. - Game 4:
1. Tháng 6/1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập bởi đoàn đại biểu Bắc Kỳ.
2. Tổ chức Cộng Sản do những thanh niên yêu nước ở Nam Kỳ thành lập, tháng
11/1929 An Nam Cộng Sản Đảng.
3. Tháng 9/1929, tại Trung Kỳ, Đông Dương Cộng Sản liên đoàn được thành lập, bắt
nguồn từ tổ chức Tân Việt.
4. Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành lập 1 Đảng duy nhất đã diễn ra ở Hương
Cảng, Trung Quốc; từ ngày 6/1 - 7/2/1930, lấy tên là Đảng Cộng Việt Nam.
5. Sau đại hội Đảng III, Đảng đã quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm để kỷ niệm ngày thành lập Đảng.
6. Chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt là 2 văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo được thông qua tại hội nghị hợp nhất tháng 2/1930 được gọi là cương lĩnh
chính trị đầu tiên
hay cương lĩnh chính trị T2/1930. +) Nhóm 2:
- Game 1: Giai đoạn 1930 - 1931
1. Khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra từ 1929 – 1933, bắt đầu ở các nước Tư bản
Chủ nghĩa ảnh hưởng lớn đến các nước thuộc địa làm cho mọi hoạt động sản xuất đình đốn.
2. Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam, một tổ chức chính trị giữ vai trò lãnh đạo
quần chúng đấu tranh đã ra đời. Từ đây, nhân dân đã có 1 người lãnh đạo có tổ
chức thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn
.
3. Tháng 10/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
4. Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng tháng 10/1930 đã thông qua Bản luận
cương chính trị (Luận cương tháng 10) do Trần Phú soạn thảo.
5. Luận cương tháng 10/1930 nhấn mạnh nhiệm vụ “Phản phong”: Đánh địa chủ
phong kiến giành ruộng đất cho nông dân.
6. Trong luận cương tháng 10/1930, lực lượng cách mạng được tập hợp chủ yếu là
công nhân và nông dân.
7. Đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931phong trào Xô Viết – Nghệ
Tĩnh ra đời ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
8. Ngày 18/11/1930, Thường vụ Trung ương Đảng ban hành chỉ thị thành lập Hội
phản đế Đồng Minh.
- Game 2: THỜI KÌ THOÁI TRÀO
1. Tổng bí thư Trần Phú trước lúc hi sinh còn căn dặn các đồng chí của mình là “Hãy
giữ vững ý chí chiến đấu”.
2. Câu nói của Lý Tự Trọng trước lúc hi sinh đó là “Con đường của thanh niên chỉ có
thể là con đường cách mạng”.
3. Các tờ báo do các chiến sĩ cách mạng tạo ra phục vụ việc học tập và đấu tranh
tư tưởng trong nhà tù Hỏa Lò là báo “ Đuốc đưa đường” và báo “Con đường chính”. lOMoAR cPSD| 58562220
4. Tháng 6/1932. Đảng cộng sản Đông Dương đã vạch ra nhiệm vụ đấu tranh để khôi
phục hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách mạng trong văn kiện chương trình hành động.
5. Đại hội đánh dấu sự kiện khôi phục của tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
sau thời kì thoái trào đại hội I tháng 3/1935.
- Game 3: Giai đoạn 1930-1939: Phong trào vận động dân chủ
1. Chủ nghĩa phát xít là chủ nghĩa chủ trương dùng bạo lực đàn áp các phong trào
đấu tranh trong nướcchuẩn bị phát động chiến tranh thế giới để chia lại thị trường.
2. Nhiệm vụ Cách mạng Việt Nam được đề ra trong hội nghị Trung ương tháng 7/1936
chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay
sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình.

3. Hội nghị Trung ương tháng 7/1936 đã chủ trương tập hợp lực lượng Cách mạng
trong Mặt trận nhân dân phản đế.
4. Trong phong trào Cách mạng giai đoạn 36-39, nhiều tác phẩm tuyên truyền Cách
mạng đã ra đời. Năm 1938 cuốn sách của Hải Triều được xuất bản tên là “Chủ nghĩa
Mác xít phổ thông
.
5. Để mở rộng phong trào học chữ Quốc ngữ, Đảng đã có chủ trương thành lập Hội
truyền bá quốc ngữ.
6. Tác phẩm Tự chỉ trích của Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừý nghĩa lý luận và thực
tiễn về xây dựng Đảng, xuất bản năm 1939.
- Game 4: GIAI ĐOẠN 1939 - 1945
1. Tháng 9/1939, sự kiện Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ tác động lớn đến toàn thế giới.
2. Khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng đã đưa Nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu lên hàng đầu.
3. Để tập hợp lực lượng hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, Đảng đã thành lập
Mặt trận Việt Minh vào tháng 5/1941.
4. Tại sao khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh là “tranh lại độc lập” thì phải “hoãn cách
mạng ruộng đất”? Vì cuộc CM ở Đông Dương không còn là một cuộc CM tư sản dân quyền.
5. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương đã làm thay đổi cục diện chính trị Việt Nam.
6. Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính hất cẳng Pháp,làm thay đổi cục diện chính trị Việt Nam
7. Khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng đã ra Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau & hành động
của chúng ta” ngày 12/3/1945 để lãnh đạo cách mạng.
8. Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau” đã phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước làm
tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa T8/1945.
9. Ngày 15/8/1945, sự kiện Nhật đầu hàng đồng minh đã tác động lớn tới tình hình
chính trị Việt Nam.
10. Quyết định tổng khởi nghĩa được đưa ra tại hội nghị Toàn quốc của Đảng,
1415/8/1945, Tân Trào.
11. Ngày 19/8 hàng năm được lấy để kỷ niệm cách mạng tháng 8, do đây là ngày tổng
khởi nghĩa Hà Nội diễn ra. +) Nhóm 3:
- Game 1: TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
1. Cuối năm 1944 - đầu 1945, Giặc đói đã làm 2 triệu người Việt Nam chết vì thiếu lương thực. lOMoAR cPSD| 58562220
2. Tình trạng xã hội Việt Nam năm 1945 với 95% dân số thất họchình ảnh tiêu biểu
và là hậu quả của Giặc dốt.
3. Sau chiến tranh Thế giới thứ 2, với âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới",
các nước đế quốc đã trở lại Việt Nam khiến Việt Nam phải đối đầu với Giặc ngoại
xâm.
(Quân Anh, quân Pháp, quân Nhật, quân Tưởng có mặt ở Việt nam sau Cách
mạng tháng 8 năm 1945 nhằm xâm lược nước ta.)
4. Ở trong nước, hệ thống Chính quyền Cách mạng mới được thiết lập, còn rất non
trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
5. Với những khó khăn phải đối mặt, sau Cách mạng tháng 8/1945, Cách mạng Việt
Nam lâm vào tình trạng “Ngàn cân treo sợi tóc".
6. Đảng đã ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc 25/11/1945 sau Cách mạng tháng 8/1945
để đưa đất nước dẫn thoát khỏi trạng thái “Ngàn cân treo sợi tóc".
7. Với 4 tên giặc ngoại xâm phải đối mặt sau CMT8/1945, chỉ thị kháng chiến kiến quốc
đã xác định Thực dân Pháp là kẻ thù chính của CMT8 Việt Nam.
8. Phương sách chung để đối phó với kẻ thù sau CMT8/1945 là Hòa hoãn. (Mục tiêu
chung của chính sách hòa hoãn với các kẻ thù là để tập trung lực lượng vào kẻ
thù chính là thực dân Pháp
.)
9. Chương trình Hũ gạo cứu đói đã giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng 8/1945
bằng cách "Mười ngày một lần, tất cả đồng bào chúng ta nhịn ăn 1 bữa. Cạo tiết
kiệm sẽ góp lại và phát cho người nghèo
".
10. Phong trào Bình dân học vụ giúp toàn dân học chữ quốc ngữ để xóa bỏ nạn dốt
sau Cách mạng tháng 8/1945, người biết chữ dạy chữ cho người không biết chữ,
người biết nhiều chữ dạy cho người biết ít.
11. Để xây dựng chính quyền Cách mạng, Đảng đã chủ trương tổ chức Tổng tuyển cử ngày 6/1/1946.
- Game 2: SÁCH LƯỢC ĐỐI PHÓ VỚI KẺ THÙ
1. Khi thực dân Pháp nổ súng ở Nam Bộ với âm mưu xâm lược, để tập trung cho
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ, Đảng và Nhà nước đã đề ra
chính sách Hòa với Tưởng
để chống Pháp với quân Tưởng ở miền Bắc.
2. Để thể hiện ý chí hòa hoãn với quân Tưởng, Đảng chủ trương rút vào hoạt động
bí mật, ra “thông cáo Đảng Cộng sản Đông Dương tự ý giải tán” vào ngày 11/11/1945.
3. Đảng đã chấp nhận cho quân Tường sử dụng Đồng tiền Quan kim, Quốc tệ song
hành cùng đồng bạc Đông Dương sau Cách mạng tháng 8/1945.
4. Để thể hiện ý chí với quân Tưởng, Hồ Chí Minh chấp nhận mở rộng thành phần
đại biểu Quốc hội, đồng ý bổ sung thêm 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử cho
một số Đảng viên của Việt Quốc, Việt Cách.
5. Hiệp ước Hoa Pháp hay Hiệp ước Trùng KhánhPháp ký với Tưởng vào ngày
28/2/1946 thỏa thuận để Pháp đưa quân đội ra Bắc Vĩ tuyến 16 làm nhiệm vụ
giải giáp quân Nhật
, thay thế cho 20 vạn quân Tưởng rút về nước.
6. Sau khi Tưởng và Pháp kí hiệp ước Hoa Pháp (28/2/1946), Đảng đã ký với Pháp
Hiệp định sơ bộ, 6/3/1946 để mượn tay Pháp đuổi Tưởng về nước.
7. Đại diện chính phủ Việt Nam và Pháp gặp nhau trong 1 hội nghị chuẩn bị để đàm
phán về hòa bình từ 19/4 - 10/5/1946 ở thành phố Đà Lạt.
8. Cuộc đàm phán chính thức giữa 2 bên Việt Pháp từ 6/7/1946 → 10/9/1946 về nền
hòa bình ở Việt NamHội nghị Phông-ten-nơ-blô (Fontaine bleau).
9. Bản tạm ước 14/9sự nhân nhượng cuối cùng của Việt Nam với thực dân Pháp
để duy trì hòa bình được ký ở Marseille (Pháp). lOMoAR cPSD| 58562220
10. Phố 19/12phố sách Hà Nội gợi nhớ ngày toàn quốc kháng chiến năm 1946.
- Game 3: Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần 2 (1946 - 1954)
1. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Chúng ta muốn
hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực
dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết cướp nước ta lần nữa
".
2. Bốn phương châm nổi bật của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược lần 2
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
3. Bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Pháp làm thay đổi thế và lực của cách
mạng Việt Nam, kết thúc thời kỳ “chiến đấu trong vòng vây"Chiến dịch biên
giới thu - đông (1950)
.
4. Đại hội Đảng đã đưa ra đường lối đẩy nhanh cuộc kháng chiến chống Pháp đi
đến thắng lợiĐại hội Đảng lần 2, tháng 2 năm 1951 tại Tuyên Quang.
5. Ngày 19/12/1953, Hồ Chí Minh đã ban hành luật cải cách ruộng đất.
6. Để tìm 1 lối thoát trong danh dự, thực dân Pháp đã đưa ra “Kế hoạch Nava” vào tháng 7 năm 1953.
7. Chiến thắng “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu" kết thúc kháng chiến chống
PhápChiến dịch Điện Biên Phủ.
8. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc sau Hiệp định Giơ - ne - vơ 21/7/1954.
9. Vị tổng chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ được thế giới coi là 1 trong các vị thiên
tài của nhân loại - Võ Nguyên Giáp. +) Nhóm 4
- Game 1: XÂY DỰNG XHCN Ở MIỀN BẮC
1. Thời kỳ 1954-1957thời kỳ Khôi phục Kinh tế ở miền Bắc.
2. Nội dung chính của cải tạo XHCN thời kỳ 1958-1960 xóa bỏ tư hữu, xác lập công hữu.
3. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNXH diễn ra trong thời gian 1961-1965.
4. Phong trào thi đua trong nông nghiệp giai đoạn 1961-1965, điển hình là phong
trào ở Hợp tác xã Đại Phong, Quảng Bình.
5. Ngày 5/8/1964, Mỹ bất ngờ tiến công ném bom vào nhiều mục tiêu quan trọng
ven biển Bắc Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh phá hoại quy mô lớn vào miền Bắc Việt Nam.
6. Miền Bắc làm hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến, chi viện cho miền Nam đánh
Mỹ bằng đường biển thông qua phương tiện Tàu không số
7. Đường Trường Sơncon đường chi viện của miền Bắc cho miền Nam trên đường bộ.
8. Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải chấm dứt không điều kiện đánh phá miền Bắc
bằng không quân và hải quân do thất bại nặng nề ở hai miền Nam, Bắc.
9. Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2 của đế quốc Mỹ bắt đầu vào tháng 4/1972.
10. Trận chiến Điện Biên Phủ trên không diễn ra 12 ngày đêm trên bầu trời Hà Nội
năm 1972 đã đánh bại không quân Mỹ.
11. The Mountains Sing là tác phẩm bằng tiếng Anh của nhà văn Nguyễn Phan Quế Mai
đã khắc họa đậm nét “Điện Biên Phủ trên không”.
- Game 2: Chiến tranh Đơn phương lOMoAR cPSD| 58562220
1. Chiến lược chiến tranh đầu tiên ở miền Nam Việt Nam mà Mỹ thực hiện giai đoạn
1954-1960 thường được gọi là Chiến tranh đơn phương hay Chiến tranh 1 phía.
2. Vì sao gọi là chiến tranh đơn phương?
- Một mình Mỹ gây sự.
- Quân cách mạng VN chưa chống lại, chỉ chủ trương đấu tranh chính trị đòi Mỹ thi
hành hiệp định Giơnevơ.
3. Trong giai đoạn 1954-1960, Mỹ Ngụy đã ra Luật 10/59 - một luật phản động để
khủng bố những người yêu nước và cách mạng.
4. Nghị quyết trung ương 15, tháng 1/1959 đã quyết định sử dụng bạo lực để giải
phóng miền Nam. Nghị quyết này đã làm dấy lên 1 phong trào cách mạng chấm
dứt chiến tranh đơn phương.

5. Quê hương của phong trào Đồng Khởi - một phong trào đánh dấu chiến tranh đơn
phương kết thúc là tỉnh Bến Tre. - Game 3:
1. Chiến tranh đặc biệt diễn ra vào thời gian 1961-1965.
2. Mỹ đã áp dụng chiến thuật quân quân sự trực thăng vậnthiết xa vận trong Chiến tranh đặc biệt.
3. Lực lượng chiến đấu chủ yếu Mỹ sử dụng trong chiến lược Chiến tranh đặc biệt
quân đội Sài Gòn hay quân đội Ngụy.
4. Cố vấn Mỹlực lượng chỉ huy quân đội Sài Gòn trong chiến tranh đặc biệt.
5. Quốc sách của Mỹ trong chiến lược Chiến tranh đặc biệt Ấp chiến lược.
6. Chất độc Mỹ rải xuống miền Nam Việt Namchất dioxin từ 10/8/1961.
7. 1/11/1963, Dương Văn Minh đảo chính lật đổ chính quyền Diệm là cuộc đảo chính
trong chính quyền Sài Gòn, đánh dấu chiến lược Chiến tranh đặc biệt bước đầu phá sản. - Game 4:
1. Giai đoạn 1965 - 1968, Mỹ triển khai chiến lược Chiến tranh cục bộ ở miền Nam Việt Nam.
2. Đảng đã đưa ra Nghị quyết trung ương 11 (3/1965) và Nghị quyết trung ương 12
(2/1965) để phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên toàn quốc.
3. Quân Mỹ và quân đồng minh là lực lượng chiến đấu chủ yếu của Mỹ trong Chiến
tranh cục bộ. Có tổng cộng 5 lực lượng đồng minh đánh thuê cho Mỹ: Nam Triều Tiên,
Thái Lan, Philippines, Úc và New Zealand
.
4. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã đánh dấu chiến lược
Chiến tranh cục bộ của Mỹ bị phá sản hoàn toàn.
5. Phá sản trong Chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang chiến lược Việt Nam hóa chiến
tranh, hay còn được gọi là chiến lược “Thay đổi màu da trên xác chết".
6. Hiệp định Paris ký ngày 27/01/1973 đánh dấu cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc về mặt pháp lý.
7. Chiến dịch Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/04/1975 có tên gọi là
Chiến dịch Hồ Chí Minh. +) Nhóm 5:
- Game 1: Đại hội 4
1. Tháng 9 - 1975, Hội nghị Trung ương Đảng lần 24 đề ra nhiệm vụ hoàn thành
thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
2. Ngày 25 - 4 - 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước Việt Nam
thống nhất đã diễn ra sôi nổi, thành công tốt đẹp, trở thành ngày hội lớn của nhân dân cả nước.
3. Từ tháng 4-1975, hệ thống chính trị của nước ta chuyển từ hệ thống chuyên chính
dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản trong phạm vi lOMoAR cPSD| 58562220
nửa nước (1954 - 1975) sang hệ thống chuyên chính vô sản hoạt động trong phạm vi cả nước.
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩaquá
trình mang tính lịch sử, là sự thay đổi cấp thiết cùng với sự phát triển của nền
sản xuất xã hội, của khoa học công nghệ
.
5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết
hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp.
6. Năm 1976, Việt Nam thúc đẩy mô hình hợp tác xã trong Đại hội IV với mục tiêu tập
hợp nông dân vào các tập thể sản xuất, chia sẻ tài sảnquyết định dân chủ để
nâng cao sản xuất nông nghiệpđời sống nông dân.
7. Chỉ thị số 100 ngày 13 - 1 - 1981 (khoán 100) được đưa ra sau khi xảy ra một số
vụ xâm nhập, xâm phạm (khoán chui) đối với các hợp tác xã nông nghiệp ở một số địa phương.
8. Năm 1975, khi đất nước Việt Nam vừa thống nhất, Pôn Pốt đã cho quân xâm lược
các đảo, biên giới đất liền Tây Nam nước ta. Ngày 3 - 5 - 1975, chúng đánh chiếm
đảo Phú Quốc
; ngày 10 - 5 - 1975, chúng lại tiếp tục đánh chiếm đảo Thổ Chu, bắt
và giết hơn 500 dân thường.
9. Chiến tranh biên giới 1979 là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung
Quốc và Việt Nam, diễn ra vào ngày 17 - 2 - 1979 khi Trung Quốc đưa quân tấn
công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới giữa 2 nước.

- Game 2: ĐẠI HỘI 5 (1982)
1. Đại hội 5 diễn ra trong bối cảnh Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận ở Việt Nam.
2. Đại Hội 5 khẳng định Việt Nam đang ở chặng đường đầu tiên của Thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa Xã hội.
3. Hai nhiệm vụ chiến lược của Cách Mạng Việt Nam được đề ra ở Đại Hội 5 là Xây
dựngBảo vệ Tổ Quốc.
4. Để thực hiện công nghiệp hóa Xã hội Chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên, Đại
Hội 5 coi ngành nông nghiệp là mặt trận hàng đầu và phải đưa ngành này một
bước lên sản xuất lớn Xã hội Chủ nghĩa.

5. Hội nghị Trung ương 8 (6/1985), Đảng đã thực hiện cải cách giá lương - tiền để xóa
bỏ kế hoạch hóa tập trung bao cấp.
6. Giữa những năm 80 của thế kỷ 20, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
● THUẬT NGỮ BAO CẤP
1. Trong thời bao cấp, mọi người sử dụng TEM PHIẾU để đến cửa hàng mậu dịch đổi
lấy các vật dụng thiết yếu.
2. Để xí chỗ khi xếp hàng, thời bao cấp mọi người thường ĐẶT GẠCH.
3. “Ngơ ngác như mất SỐ GẠO”.
4. Loại bếp dùng để đun nấu phổ biến thời bao cấp là BẾP DẦU.
5. Loại nhà ở của cán bộ thời bao cấp như tiểu khu Trung Tự, Kim Liên gọi là NHÀ TẬP THỂ.
6. Loài vật được nuôi để cải thiện đời sống của cán bộ thời bao cấp, được coi như
thủ trưởng - THỦ TRƯỞNG LỢN. 7.
“Một yêu anh có MAY Ô lOMoAR cPSD| 58562220
Hai yêu anh có CÁ KHÔ ĂN DẦN
Ba yêu RỬA MẶT BẰNG KHĂN Bốn yêu
anh có CHIẾC QUẦN ĐÙI HOA+) Game 4:
1. Đại hội VIđại hội của đường lối đổi mới toàn diện.
2. Nguyễn Văn Linhtổng bí thư của Đại hội VI.
3. Bài học kinh nghiệm hàng đầu Đại hội VI rút ra là “ lấy dân làm gốc “.
4. Đặc biệt Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa trong chặng đường đầu tiên là phải thực hiện 3 chương trình lương thực:
thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
.
5. Đại hội VI đã xoá bỏ cơ chế bao cấp.
6. Đại hội VI đã thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
7. Để đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, trước hết cần đổi mới tư duy.
8. Tháng 3/1988, hải quân quân giải phóng nhân dân Trung Quốc tấn công vũ trang
nhằm chiếm đảo Gạc Ma. +) Nhóm 6:
- Game 1: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII 1991
1. Đại hội VII của Đảng họp tại Hà Nội (6-1991) trong bối cảnh hệ thống XHCN thế giới sụp đổ.
2. Đại hội VII đã thông qua cương lĩnh 1991, đó là cương lĩnh chính trị lần thứ 4 của Đảng.
3. Cương lĩnh nêu rõ những đặc trưng của CNXH mà Việt Nam xây dựng là: •
Do nhân dân lao động làm chủ. •
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đạichế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. •
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. •
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công. •
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. •
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới” .
4. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
5. Chủ đề của Đại hội VII là “Đại hội của trí tuệ - đối mới, dân chủ - kỷ cương - đoàn kết".
6. Quan điểm của Đảng: Coi con người là nhân tố quyết định, là động lực to lớn
nhất, là chủ thế sáng tạo mọi nguồn của cải vật chất và tinh thần của xã hội; coi
hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của Đảng.
- Game 2: Đại Hội 8
1. Thực trạng đất nước khi ĐH 8 được tổ chức: VN vẫn là nước nghèo, kém phát triển.
2. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương tại ĐH8 đã chỉ ra mục tiêu xây
dựng CNXH ở Việt Nam là Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
3. ĐH 8 đánh dấu bước ngoặt, đưa đất nước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa. lOMoAR cPSD| 58562220
4. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, ĐH 8 khẳng định cần dựa vào nguồn
lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, vì nội
lực luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển
.
5. Trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, ĐH 8 khẳng định: “Lấy
việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững".
6. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
7. Nghị quyết Trung ương 5 Khóa 8 của Đảng được coi như tuyên ngôn văn hóa của
Đảng trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
8. Phong trào Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa được phát động rộng
rãi trên cả nước, góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần toàn xã hội.
9. Nhiệm vụ đầu tiên trong mười nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa
nghị quyết Trung ương 3 ngày 16/7/1998 nêu ra là Xây dựng con người Việt Nam.
- Game 3: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng - ĐH 9 (2001)
1. Đại hội Đảng 9đại hội Đảng đầu tiên được tổ chức trong thế kỉ 21.
2. Bối cảnh ĐH 9 được tổ chức: ĐH 9 là đại hội mở đầu thế kỉ 21, cách mạng khoa
học và công nghệ, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
3. ĐH 9 khẳng định: “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam
theo con đường XHCN trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh".
4. Con đường phát triển quá độ lên CNXH của nước ta là bỏ qua chế độ TBCN.
5. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân.
6. Mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXHkinh
tế thị trường định hướng XHCN.
7. Mô hình Nhà nước mà Đảng và nhân dân ta đang xây dựng trong thời kỳ quá độ lên
CNXHNhà nước pháp quyền XHCN.
8. Mô hình văn hóa của Việt Nam hiện nay là văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
9. Về phát triển con người, ĐH 9 xác định: “Xây dựng con người VN phát triển toàn
diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, về năng lực sáng tạo, có ý
thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống văn
hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội
”. +) Nhóm 7:
- Game 1: Đại hội 10 (2006)
1. Đại hội X họp vào thời điểm đất nước đã trải qua 20 năm đổi mới.
2. Chủ đề đại hội X gồm 4 thành tố:
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc
+ Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
+ Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
3. Đại hội X xác định nhiệm vụ then chốt là xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
4. Quan điểm mới nổi bật của đại hội X là cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân.
5. Muốn phát huy sức mạnh toàn dân tộc, vấn đề cơ bản cần giải quyết là hài hòa các lợi ích.
6. Nội dung đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới ở Đại hội X gồm 3 vấn đề:
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Tích cực hội nhập quốc tế.
7. Hội nghị Trung ương 4 khóa X, Đảng ra nghị quyết 09-NQ/TW về chiến lược biển
Việt Nam đến 2020.
8. Hội nghị Trung ương 6 khóa X ra nghị quyết 21-NQ/TW (30/01/2008) về tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
9. Nghị quyết số 15/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII bàn về: vấn đề điều chỉnh địa
giới hành chính TP Hà Nội và một số tỉnh liên quan.
10. Tháng 11/2006, sau hơn 10 năm đàm phán, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của WTO.
- Game 2: ĐẠI HỘI XI (2011)
1. Đại hội XI diễn ra sau sự kiện cả nước vừa kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
2. Nguyễn Phú TrọngTổng bí thư của Đảng được bầu trong đại hội XI.
3. Đại hội XI đã thông qua văn kiện quan trọng Cương lĩnh 2011.
4. Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
5. Nhà nước pháp quyền XHCNcông cụ chính được Đảng sử dựng để xây dựng xã hội XHCN.
6. Đặc trưng về chính trị của CNXH trong cương lĩnh 2011do nhân dân làm chủ.
7. Đặc trưng về kinh tế của CNXH trong cương lĩnh 2011nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
8. Đặc trưng về văn hóa của CNXH trong cương lĩnh 2011nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
9. Đặc trưng về phát triển con người của CNXH trong cương lĩnh 2011con người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
10. Đặc trưng về quan hệ trong nước của CNXH trong cương lĩnh 2011 là các dân tộc
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng.
11. Đặc trưng về quan hệ quốc tế của CNXH trong cương lĩnh 2011 là có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
- Game 3: ĐẠI HỘI 12 (2016)
1. Đại hội XII của Đảng được tổ chức sau 30 năm đổi mới.
2. Đại hội XII có chủ đề là đoàn kết – dân chủ - kỷ cương – đổi mới.
3. Đại hội XIImục tiêu trọng điểm là về phấn đấu sớm đưa Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
4. 2 công cụ chủ yếu cần phát huy để đạt được mục tiêu Đại hội XIIsức mạnh
toàn dân tộc và dân chủ XHCN.
5. Đại hội XII đề ra nhiệm vụ xây dựng hệ thống, lực lượng chính trị, cụ thể cần xây
dựng Đảng, Nhà nước và Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội khác.
6. Đại hội XII đề ra 3 đột phá chiến lược:
+) Hoàn thiện thể chế Kinh tế Thị trường định hướng XHCN.
+) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
+) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
7. Chủ trương xây dựng con người của đại hội XII bao gồm đạo đức, nhân cách, lối
sống, trí tuệ, năng lực làm việc và môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Chiến dịch Đốt lò là chiến dịch phòng, chống tham nhũng Tổng bí thư Nguyễn
Phú Trọng ban chấp hành TW khởi xướng. lOMoAR cPSD| 58562220
9. Hội nghị TW 6 khóa XII đã ban hành nghị quyết số 20-NQ/TW (25/10/2017) về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Phần II: Tự luận
+) Câu liên hệ: Giá trị nhận được sau khi học môn LSĐ:
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà
Việt Nam. Câu nói đó của Người cho thấy, việc học và dạy lịch sử không chỉ để cho
mọi người dân Việt Nam nhận biết rõ cội nguồn của mình, mà còn để bồi bổ, giáo dục
tinh thần yêu nước, ý chí tự tôn, tự hào dân tộc. Bản thân em rất may mắn khi đã
được tiếp cận với bộ môn LSĐ khi mới bước vào năm thứ 2 của Đại học. Sau khi học
xong buổi đầu tiên môn Lịch sử Đảng của cô Trần Thu Hoài và được cô giới thiệu
chung về môn học và cách học, em cảm thấy LSĐ rất thú vị và hào hứng cho những
buổi học, hay có thể nói là những buổi gameshow tiếp theo. Cô đã cho em hiểu khái
niệm vừa chơi mà học ở trên giảng đường là như thế nào qua các buổi game vô cùng
lí thú. Được học tập từ những bài giảng của cô, em thấy mình tích lũy được nhiều kiến
thức, kinh nghiệm và hiểu sâu hơn quá khứ hào hùng của cha ông ta. Lịch sử là quá
khứ, nhưng quá khứ là một hợp phần tất yếu của hiện tại; không có quá khứ thì cũng
không có tương lai. Không biết gì về lịch sử, không học lịch sử, người ta sẽ không
hình thành được thái độ trân trọng, tình cảm biết ơn và những việc làm tri ân đối với
các bậc khai quốc công thần, các vĩ nhân, danh nhân, các anh hùng, liệt sĩ. Không
biết gì về lịch sử, người ta cũng không thể hiểu được, giải thích được bản chất của
các hiện tượng, sự việc đang tồn tại, đang vận động và biến đổi không ngừng. Nhờ
môn học, em mới nhận ra được rằng dân tộc ta, đất nước ta có một bề dày lịch sử
đấu tranh giữ nước và dựng nước rất hào hùng, oanh liệt, với biết bao sự kiện, sự
việc. Không những vậy, việc đi trải nghiệm thực tế ở bảo tàng Chiến thắng B52 cùng
nhóm 4 để chuẩn bị tư liệu cho phần game của nhóm cũng khiến bản thân em cảm
thấy vô cùng xúc động và tự hào khi chứng kiến những chiến công anh hùng của các
bậc cha anh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Đây thực sự là môn học
bổ ích và rất ý nghĩa trong việc xây dựng nên một con người, một sinh viên tốt đem
cho xã hội. Cảm ơn cô Hoài vì đã đem đến những bài học và kiến thức vô cùng bổ ích cho chúng em.
Lý thuyết (3 điểm)
Câu 1: Phân tích quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+) Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động hợp quy
luật, của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố: Chủ nghĩa Mác-Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+) Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và Giai cấp Công nhân (GCCN):
- Đảng Cộng sản là là bộ phận quan trọng nhất, tiên tiến nhất, cách mạng nhất của GCCN.
- GCCN là cơ sở xã hội giai cấp của Đảng và là 1 lực lượng đông đảo của Đảng.
+) Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo
và đường lối cứu nước ở nước ta từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Sự kiện đó chứng
tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành, "đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
-> Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã có một bộ tham mưu của giai cấp và dân
tộc lãnh đạo, đánh dấu sự chiến thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với các trào lưu tư tưởng phi vô sản. lOMoAR cPSD| 58562220
+) Đảng ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt Nam. Với cương lĩnh
đúng đắn, Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách
mạng nước ta,là nhân tố quyết định phương hướng phát triển và đưa đến thắng lợi
trong sự nghiệp giành độc lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+) Đảng ra đời, Cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới. Kể từ đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của cách
mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế giới.
+) GCCN thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua Đảng cộng sản chân chính
thì sự lãnh đạo của GCCN và Đảng là thống nhất, nhưng Đảng có trình độ lý luận và
tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả GC và dân tộc.
+) Đảng có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của GCCN và quần chúng nhân
dân lao động, vì thế Đảng có thể thực hiện giác ngộ quần chúng nhân dân lao động,
đưa họ vào phong trào cách mạng. Do vậy, những chủ trương đường lối của đảng
mới được thực hiện, khi đó Đảng mới có sức mạnh để sứ mệnh lịch sử của GCCN được thực hiện.
+) Khi đảng cộng sản ra đời, kết thúc thời kì đấu tranh tự phát của GCCN, phong trào
CN có sự phát triển về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
+) Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và phong
trào CN, nhưng sau khi ra đời Đảng lại đẩy mạnh sự kết hợp đó, làm cho bản thân
đảng ngày càng vững mạnh và phong trào CN phát triển.
+) Đảng là 1 bộ phận và là bộ phận tiên tiến nhất, cách mạng nhất của GCCN; là đội
tiên phong, là lãnh tụ chính trị, là bộ phận tham mưu chiến đấu của GCCN. +) Đảng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động nên
Đảng có khả năng nhận thức đúng đắn quy luật khách quan, từ đó đề ra cương lĩnh,
đường lối chiến lược để lãnh đạo phong trào cách mạng.
+) Đảng bao gồm những phần tử ưu tú nhất, cách mạng nhất luôn đứng ở hàng đầu
của sự nghiệp đấu tranh, họ có khả năng tổ chức động viên hướng dẫn quần chúng.
- Câu 2: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+) Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
Trong bối cảnh lịch sử đất nước đang bị thực dân Pháp kìm kẹp, các phong trào yêu
nước đều thất bại thì Nguyễn Ái Quốc đã sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của
nhân loại về "tự do, bình đẳng, bác ái", với tầm nhìn chiến lược và phương pháp tư
duy sáng tạo đã sớm hình thành ý chí cứu nước, cứu đồng bào ở Người. Đồng thời,
khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin, Người đã tìm thấy ở đó con đường đúng đắn giải phóng đất nước là
con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con người.
Người đã nhận thấy sự cần thiết của một Đảng lãnh đạo và chỉ có kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước thì mới có thể xây
dựng được một Đảng cách mạng chân chính, đảm bảo cách mạng phát triển đúng
hướng và đi đến thắng lợi.
+) Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước
và chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng:
- Về chính trị: Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước.
Ngườiđã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của
cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung qua những bài giảng của Người cho
những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. lOMoAR cPSD| 58562220
- Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt
Nam nhằm làm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công
nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã
hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước. Nội dung truyền bá là những
nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ thể hoá cho phù hợp với
trình độ của các giai tầng trong xã hội.
- Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của
chính đảng vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo
cán bộ từ các lớp huấn luyện do Người tiến hàng ở Quảng Châu để vừa chuẩn bị
cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành
lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mở lớp đào tạo cán
bộ cách mạng cho 75 đồng chí, từ đó giúp chõ những người Việt Nam yêu nước
xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của Người,
phản ánh tư duy sáng tạo và là thành công của Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về
mặt tổ chức cho Đảng ra đời.
- Đồng thời, trong những năm 1928 - 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của
nhân dân ta tiếp tục phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Chủ nghĩa Mác
được Nguyễn Ái Quốc và những chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước, cùng
với phong trào "vô sản hoá" đã làm chuyển biến phong trào công nhân và giác ngộ
họ. Thông qua phong trào "vô sản hoá", lớp lớp thanh niên yêu nước được rèn
luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập trường giai cấp công nhân sâu sắc, hiểu rõ
nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào
yêu nước phát triển mạnh mẽ, tiến tới sự ra đời của tổ chức cộng sản đầu tiên ở
Việt Nam, tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng.
+) Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản. Năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm, mặc dù chưa nhận được
chỉ thị của Quốc tế cộng sản về yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam,
nhưng do sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị
hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+) Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa
chiến lược. Trong bối cảnh lúc bấy giờ, sự thống nhất đường lối chính trị cấp thiết hơn
bao giờ hết. Hội nghị hợp nhất đã thống nhất thông qua Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, nội dung của Chánh cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt là do đồng chí Nguyễn Ái quốc soạn thảo được Hội nghị thông qua đã trở
thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Câu 3: Phân tích chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”?
Ý nghĩa của chỉ thị trên?
+) Sau khi Nhật vào Đông Dương, để tiến hành quá trình xâm lược của mình, Nhật
đã bắt tay với thực dân Pháp tiến hành đàm áp phong trào cách mạng ở Việt Nam.
Tuy nhiên mâu thuẫn về quyền lợi giữa chúng ngày càng gia tăng, nguy cơ nổ ra lOMoAR cPSD| 58562220
xung đột ngày càng cao và tất yếu phát-xít Nhật sẽ hất cẳng thực dân Pháp ra khỏi
Đông Dương. Cũng từ rất sớm, Đảng ta đã phân tích chính xác mâu thuẫn giữa các
thế lực đế quốc, nhận định phát-xít Nhật sẽ đảo chính hất cẳng thực dân Pháp ở
Đông Dương và vạch ra kế hoạch hành động khi xuất hiện tình hình mới. +) Thực
tiễn lịch sử chứng minh những dự báo mà Đảng đưa ra hoàn toàn đúng đắn, chính
xác. Lúc bấy giờ trên thế giới, với chiến thắng của Liên Xô và các lực lượng đồng
minh trước chủ nghĩa phát-xít, thời cơ cách mạng đã đến với nhiều nước trên thế
giới khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Hàng loạt cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa đã nổ ra thắng lợi, hình thành một hệ thống các nước chủ nghĩa xã hội trên
thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ la-tinh đứng trước vận hội lớn
của lịch sử trong đó có Việt Nam.
+) Lúc bấy giờ, vấn đề "cuộc đảo chính của phát-xít Nhật" luôn luôn được đề cập trong
những văn kiện, tài liệu tuyên truyền của Đảng trong những năm đầu 1945, định
hướng công tác chuẩn bị của phong trào cách mạng cho thời điểm "đem sức ta mà
tự giải phóng cho ta
". Vì thế, ngay trong đêm Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945), Hội
nghị Thường vụ mở rộng, dưới sự chủ trì của Tổng Bí thư Trường Chinh, đã khai mạc
tại chùa Đồng Kỵ, sau đó họp tiếp tại làng Đình Bảng (Bắc Ninh), ra Chỉ thị "Nhật -
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" vào ngày 12-3-1945. +) Chỉ thị xác định
kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật, do đó
phải thay đổi khẩu hiệu “đánh đuổi Nhật, Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật” chống lại chính quyền Nhật và chính phủ bù nhìn của bọn Việt gian thân Nhật.
+) Chỉ thị nhấn mạnh: cuộc đảo chính đã tạo ra ở Đông Dương “một cuộc khủng hoảng
chính trị sâu sắc”, tuy nhiên , “những điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi” vì
quân Pháp tan rã, song quân Nhật chưa đến mức hoang mang cực độ, các tầng lớp
trung gian chưa ngả hẳn về phía cách mạng, đội quân tiên phong chưa sẵn sàng.
+) Bản Chỉ thị đã vạch rõ những điều kiện về cuộc khởi nghĩa Đông Dương: “Phát
động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ để làm tiền đề cho cuộc tổng khởi
nghĩa. Cao trào ấy có thể bao gồm từ hình thức bất hợp tác, bãi công, bãi thị phá
phách cho đến những hình thức cao hơn như biểu tình thị uy võ trang, du kích…
”,
đồng thời “sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa một khi đã đủ điều kiện”.
Với tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong Chỉ thị là “phải hành động ngay, hành động
cương quyết nhanh chóng, sáng tạo chủ động táo bạo
”.
+) Trong cách mạng, tương quan lực lượng giữa ta và địch ở mỗi nơi không giống
nhau, cách mạng có thể chín muồi ở các địa phương không đều nhau nên Thường
vụ Trung ương Đảng đã Chỉ thị: “Nơi nào thấy so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng
thì tiến hành khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận, rồi tiến tới Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc và không được ỷ lại vào bên ngoài khi
tình thế biến chuyển thuận lợi, mà phải dựa vào sức mình là chính
”. +) Ý nghĩa: Chỉ
thị đã xác định đúng kẻ thù, dự báo chính xác thời cơ cách mạng, linh hoạt, sáng tạo
và chuẩn bị mọi điều kiện làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền về tay
nhân dân khi thời cơ đến. Điều đó thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học và
nghệ thuật chỉ đạo cuộc cách mạng tài tình của Đảng ta trong cách mạng. Chỉ thị là
kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và của Mặt trận Việt Minh, ở các địa phương
cả nước trong cao trào kháng Nhật cứu nước, có tác dụng quyết định trực tiếp đối với lOMoAR cPSD| 58562220
thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tám năm 1945 đúng như lời khẳng định chắc
chắn của Chỉ thị: "Thắng lợi cuối cùng nhất định về tay chúng ta!".
+) Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” là một bài học có giá trị lịch sử
to lớn thể hiện ở khả năng lãnh đạo cách mạng linh hoạt, sáng tạo và độc đáo của Đảng ta
trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh... Khi nhân dân đã sẵn sàng hành động “giải phóng cho
ta”, thì Thường vụ Trung ương Đảng kịp thời phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh
mẽ, làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa; đổi mới hình thức tuyên truyền, cổ động cho thích hợp
với thời kỳ tiền Tổng khởi nghĩa (như: Biểu tình, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để
cứu đói cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng đội tự vệ cứu quốc...). Tiếp đó, xác định phương
châm đấu tranh, Chỉ thị nêu rõ: “Phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa lúc này là phát động cao trào kháng Nhật cứu nước với những hình thức, phương
pháp đấu tranh từ thấp lên cao và phù hợp với giai đoạn tiền khởi nghĩa, xây dựng Mặt trận
đoàn kết dân tộc - tức, Chính phủ cách mạng lâm thời...”. Thực tế lịch sử cho thấy, dưới sự
lãnh đạo tài tình của Đảng và ánh sáng cách mạng của bản Chỉ thị đã tạo ra Cao trào kháng
Nhật cứu nước sôi nổi trên phạm vi cả nước... Phong trào toàn dân kháng Nhật cứu nước đã
phát triển thành cao trào cách mạng, hình thành tổ chức và vận dụng tổng hợp các biện pháp
đấu tranh; trong đó, lấy đấu tranh vũ trang làm cơ sở là bước phát triển vượt bậc của phong
trào cách mạng, tạo tiền đề cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
- So sánh Cương lĩnh tháng 2 và Luận cương tháng 10. (Giống & khác). Vì sao
có sự khác nhau đó? +) Giống nhau:
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định được
tính chất của cách mạng Việt Nam là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng nòng
cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Namcả
về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ
đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam. +) Khác nhau: Nội dung Cương lĩnh tháng 2
Luận cương tháng 10 Người soạn thảo Nguyễn Ái Quốc Trần Phú Người lãnh đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Đông Dương
Luận cương chính trị xây dựng
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường đường lối cách mạng cho Việt Nam Phạm vi
lối của cách mạng Việt Nam.
nói riêng và các nước Đông Dương nói chung. lOMoAR cPSD| 58562220
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, bao gồm hai mâu thuẫn: -
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc Việt Nam với đế quốc Xã hội Đông Dương gồm hai mâu
Pháp (mâu thuẫn cơ bản nhất, Tính chất xã hội
thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó gay gắt nhất).
mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất. -
Mâu thuẫn giữa nhân dân lao
động (chủ yếu là nông dân)
với địa chủ phong kiến.
Cách mạng trải qua hai giai đoạn:
Cách mạng Đông Dương lúc đầu là
Cách mạng tư sản dân quyền và
cách mạng tư sản dân quyền, sau khi Tính chất cách mạng
Cách mạng thổ địa để tiến lên chủ thắng lợi tiến lên XHCN không qua nghĩa cộng sản.
giai đoạn phát triển TBCN.
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù,
Xác định kẻ thù và nhiệm vụ, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ
Luận cương chính trị xác định kẻ thù mục tiêu cách mạng
giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong là Đế quốc và phong kiến.
kiến và tay sai phản cách mạng. Nhiệm vụ cách mạng
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho
Luận cương chính trị xác định phải
Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân tranh đấu để đánh đổ các di tích
được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột
thu ruộng đất của bọn đế quốc
theo lối tiền tư bản và để thực hành
Việt gian chia cho dân cày nghèo,
thành lập chính phủ công nông binh và thổ địa cách mạng cho triệt để; đánh
tổ chức cho quân đội công nông, thì
hành chính sách tự do dân chủ
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
bình đẳng phổ thông giáo dục theo Đông Dương hoàn toàn độc lập. hướng công nông hoá.
Luận cương chính trị xác định giai cấp
Cương lĩnh chính trị xác định lực vô sản và nông dân là hai động
lượng cách mạng là giai cấp công
lực chính của cách mạng tư sản dân
nhân và nông dân nhưng bên cạnh
quyền, trong đó giai cấp vô sản là Lực lượng cách mạng
đó cũng phải liên minh đoàn kết với động lực chính và mạnh, là giai cấp
tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập lãnh đạo cách mạng, nông dân có số
phú nông, trung nông, tiểu địa chủ.
lượng đông đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng.
Có sự khác nhau vì không xác định đúng mâu thuẫn cơ bản của xã hội thuộc địa,
nặng về đấu tranh dân tộc.
Câu 4: Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” sau cách mạng năm 45. Đảng đã đưa
ra chỉ thị gì để đất nước thoát khỏi tình trạng trên. Phân tích chỉ thị đó? (4 khó
khăn - Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”).

+) Trên thực tế, chính quyền cách mạng non trẻ của ta phải đối phó với muôn vàn khó
khăn, đứng trước tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”:
- Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu, hàng hóa khan
hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn trong khi ngân sách Nhà nước trống
rỗng...(Chính quyền non trẻ).
- Nạn đói vẫn chưa khắc phục, khiến hơn 2 triệu người chết đói, tiếp đó là lũ lụt, hạn
hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất nông nghiệp đình đốn. (Giặc đói).
- Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, khiến trình độ văn hoá của nhân lOMoAR cPSD| 58562220
dân ta thấp kém, hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội còn phổ biến (Giặc dốt). -
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng kéo vào, theo chúng là bọn tay sai
thuộc các tổ chức phản động, âm mưu cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành
được. Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho
thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngoài ra, trên cả nước còn hơn 6 vạn quân
Nhật đang chờ giải giáp. Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho
Pháp, chống phá cách mạng. (Giặc ngoại xâm).
-> Nước ta rơi vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”.
+) Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình của
ta và địch, Đảng đưa ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc. Chỉ thị chỉ rõ: Cuộc cách
mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Cuộc cách
mạng ấy đang tiếp diễn, nó chưa hoàn thành vì nước chưa được hoàn toàn độc lập.
+) Nhiệm vụ cứu nước của giai cấp vô sản chưa xong. Giai cấp vô sản vẫn phải hăng
hái, kiên quyết hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng ấy. Khẩu hiệu vẫn là “Dân tộc trên
hết. Tổ quốc trên hết”.
+) Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+) Chiến thuật của ta lúc này là lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất chống thực dân Pháp
xâm lược. Mở rộng Việt Minh bao gồm mọi tầng lớp nhân dân (chú trọng vận động
địa chủ, phong kiến và đồng bào công giáo...).
+) Thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược. Kiên quyết giành độc
lập - tự do - hạnh phúc dân tộc. Độc lập về chính trị, thực hiện chế độ dân chủ cộng
hoà; cải thiện đời sống cho nhân dân.
+) Chỉ thị cũng đề ra nhiệm vụ cần kíp của nhân dân Đông Dương đối với cách mạng
thế giới là phải tranh đấu để thực hiện triệt để hiến chương các nước liên hiệp, ủng
hộ Liên Xô, xây dựng hoà bình thế giới, mở rộng chế độ dân chủ ra các nước, giải
phóng cho các dân tộc thuộc địa. Đối với cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ riêng, cần
kíp là phải củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
+) Trong những nhiệm vụ đó, nhiệm vụ bao trùm là củng cố chính quyền. Để củng cố
chính quyền cách mạng, thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ “kháng chiến” và “kiến
quốc”, Chỉ thị vạch ra những biện pháp toàn diện và cơ bản để thực hiện: -
Về nội chính: Một mặt xúc tiến việc đi đến thành lập Quốc hội để quy định Hiến
pháp, bầu Chính phủ chính thức. -
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và
lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; phối hợp chiến thuật du kích với phương pháp bất
hợp tác đến triệt để. -
Về ngoại giao: Nắm vững nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực;
kiêntrì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng và tương trợ”.
Đối với Tưởng Giới Thạch, vẫn chủ trương Hoa - Việt thân thiện, coi Hoa kiều như lOMoAR cPSD| 58562220
dân tối huệ quốc. Đối với Pháp, thực hành độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế. -
Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược.
Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất vô nguyên tắc với thế lực phản quốc;
chống mọi mưu mô phá hoại, chia rẽ của phái Tờ-rốt-xki, Đại Việt, Việt Nam Quốc
dân đảng và nâng cao sự tin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối cùng, khêu gợi
chí căm hờn chống thực dân Pháp nhưng tránh khuynh hướng “vị chủng”. Chống
thực dân Pháp xâm lược. Không công kích nhân dân Pháp, chỉ công kích bọn thực dân Pháp xâm lược. -
Về kinh tế và tài chính: Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ; khai thác các mỏ, cho
tư nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy; khuyến khích các
giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước
nhà. Thực hiện khuyến nông, sửa chữa đê điều, lập quốc gia ngân hàng, phát hành
giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh. -
Về cứu tế: Kêu gọi lòng yêu nước thương nòi của các giới đồng bào, lập quỹ
cứu tế, lập kho thóc cứu tế, tổ chức “bữa cháo cầm hơi”… Động viên thanh niên nam,
nữ tổ chức thành các đoàn “cứu đói”, và các “đội quân trừ giặc đói” để trồng trọt khai
khẩn, lấy lương cho dân nghèo, hay quyên cho các quỹ cứu tế, tổ chức việc tiếp tế,
mua gạo nhà giàu bán cho nhà nghèo theo giá hạ, chở gạo chỗ thừa sang chỗ thiếu… -
Về văn hoá: Tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các
trườngđại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học
nhồi nhét, cổ động văn hoá cứu quốc, kiến thiết nền văn hoá mới theo ba nguyên tắc:
Khoa học hoá, đại chúng hoá, dân tộc hoá.
+) Chỉ thị nhấn mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng và Mặt
trận Việt Minh phải được củng cố và phát triển.
+) Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật và nửa công khai của Đảng, phát
triển thêm đảng viên, đặc biệt chú trọng gây cơ sở xí nghiệp của Đảng cho thật rộng,
làm sao cho sự phát triển của Đảng ăn nhịp với sự phát triển của công nhân cứu quốc;
giữ vững sinh hoạt của Đảng; thành lập đảng đoàn trong các cơ quan hành chính và
các đoàn thể quần chúng; xây dựng hệ thống tổ chức đảng trong quân đội…
+) Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống nhất các tổ
chức ấy lên toàn kỳ, toàn quốc; sửa chữa lại điều lệ cho các đoàn thể cứu quốc cho
thích hợp với hoàn cảnh mới; mở rộng Mặt trận Việt Minh, lập các đoàn thể cứu quốc
mới, giải quyết những mâu thuẫn giữa Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Việt Minh; củng
cố quyền lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận, thống nhất Mặt trận Việt Nam - Lào -
Cam-pu-chia chống Pháp xâm lược.
+) Chỉ thị còn đề ra các biện pháp thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về chính quyền,
kháng chiến ở Nam Bộ, về chống và đề phòng nạn đói, về tổng quyển cử…
+) Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày
25/11/1945 là Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân dân ta. Bản Chỉ thị lOMoAR cPSD| 58562220
đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất nước
vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
+) Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cách mạng Việt Nam đã vượt
qua những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình quý báu để xây
dựng thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 5: Phân tích 4 chiến lược chiến tranh mà Mỹ và tay sai đã thực hiện ở miền
Nam Việt Nam (thời kỳ 54 - 75). (Đơn phương - đặc biệt - cục bộ - VN hóa chiến tranh).
Chiến tranh đơn Chiến tranh đặc Việt Nam hóa chiến Chiến tranh cục bộ phương biệt tranh Thời gian 1961 - 1954 - 1960 Giữa 1965 1968 1969 - 1973 Giữa 1965 Từ năm 1961, do Trước nguy cơ Sau thất bại của
Lợi dụng sự thất thất bại trong thực thất bại hoàn “Chiến tranh cục bại của thực dân hiện hình thức điển toàn “Chiến bộ”, đầu năm Pháp, Mỹ thay
hình của chủ nghĩa tranh đặc biệt”, 1969, Tổng thống
Pháp thống trị miền thực dân mới, đế
Mỹ chuyển sang Níchxơn vừa lên
Nam Việt Nam. Vào quốc Mỹ đã chuyển chiến lược nắm chính quyền
7/11/1954, Mỹ cử sang thực hiện “Chiến tranh đã chủ trương tiếp tướng Cô – Lin chiến cục bộ” ở miền tục cuộc chiến
chính thức sang lược “Chiến tranh Nam để cứu vãn tranh xâm lược làm đại sứ ở đặc biệt”.
cơ đồ chủ nghĩa thực dân kiểu mới miền Nam Việt Hoàn cảnh thực dân mới ở bằng chiến lược Nam. Dựa vào Mỹ, miền Nam. “Việt Nam hóa cuối năm chiến tranh”. 1954, Ngô Đình Diệm thành lập “phong trào cách mạng quốc gia” và đưa ra mục tiêu: “chống cộng, đả thực, bài phong”. lOMoAR cPSD| 58562220
Triển khai kế hoạch Đưa quân Mỹ, “Dùng người Việt chống lại phong quân một số đánh người Việt”
trào cách mạng của nước đồng minh nhằm giảm xương nhân
Mỹ trực tiếp tham máu người Mĩ trên dân ta với công
chiến và quân đội chiến trường. - “Âm mưu tìm
thức “cố vấn, vũ khí Sài - Bình diệt các cán bộ
Mỹ và quân chủ lực Gòn hỗ trợ và thực địnhcấp tốc. và cơ sở cách Việt hiện bình định, - Thực hiện
mạng của ta ở miền Nam Cộng hòa”. đồng thời “Dùngngười Đông Nam. đánh phá miền Dương đánh người Biến miền Nam Bắc Việt Nam Đông Dương”. Âm mưu Việt Nam thành nhằm làm suy - Ngăn chặn thuộc địa kiểu yếu và ngăn sự mọiviện trợ của mới, làm bàn chi viện cho miền đạp tiến công cách mạng miền Bắc vào miền Nam trực tiếp ra miền Nam, buộc và từ ngoài vào Bắc từ đó ngăn chúng ta kết miền Bắc. chặn làn sóng thúc chiến tranh cách mạng theo điều kiện XHCN đang Mỹ đặt ra. bùng nổ ở Đông Nam Á xuống vùng này. Thủ đoạn - Tiến hành - Xây dựng -
Quân viễn chủ yếubằng quân lựclượng quân đội,
- Thực hiện kế chinhMỹ, quân các đội Sài
cảnh sát, công an, hoạch bình định
nước thân Mỹ và Gòn, có sự phối
mật vụ được trang miền Nam trong 18 phương tiện chiến hợp về hỏa lực và
bị, vũ khí hiện đại tháng. tranh không quân Mĩ, vẫn của Mỹ.
– Tiến hành dồn dân hiện đại đổ bộ vào do cố vấn Mĩ chỉ -
Diệm đã ra lập “Ấp chiến lược”, Đà Nẵng, trực tiếp huy.
sắclệnh “đặt cộng chiến thuật tham chiến ở miền - Quân đội
sản ngoài vòng quân sự “trực thăng Nam. Sài Gònđược sử pháp vận” và “thiết xa - Tiến hành dụng để
luật”, thực hiện vận”. haicuộc phản công mở rộng xâm lược chiến dịch “tố
–Từ 10/8/1961, rải chiến lược mùa khô Campuchia (1970) cộng, diệt cộng”. chất độc màu da (1965 – nghĩa xã và Lào (1971). -
Lập “khu cam xuống miền hội, ngăn chặn - Năm 1969- trù 1970,