



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966
I. Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn. Câu
1: ( 2 điểm) Giáo trình tr.56
Những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân trở thành lực lượng vai trò lãnh đạo cách mạng?
A. Tính tổ chức, tính kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp
B. Tính hiện đại, tính kỷ luật, tinh thần lao động công nghiệp và tâm lý lao động đại công nghiệp
C. Tính thống nhất, tính tổ chức, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp
D. Tính đoàn kết, tính thống nhất, tính hiện đại và tâm lý lao động đại công nghiệp
Câu 2: ( 2 điểm) GIÁO TRÌNH tr,113
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra mô hình xã hội chủ nghĩa với 8 đặc trưng tại Đại hội nào? A. Đại hội VI ( 1986) B. Đại hội VII ( 1991) C. Đại hội XI ( 2011) D. Đại hội XIII ( 2021)
Đường lối đổi mới (từ Đại hội VI) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đột phá vào những quan điểm sai lầm
về chủ nghĩa xã hội, như tuyệt đối hóa vai trò của chế độ công hữu; đối lập một cách máy móc sở hữu tư
nhân với chủ nghĩa xã hội; đồng nhất chế độ phân phối bình quân với chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa;
phủ định chủ nghĩa tư bản một cách sạch trơn; phủ định kinh tế hàng hóa trong chủ nghĩa xã hội; đồng nhất
nhà nước pháp quyền với nhà nước tư sản; v.v..
Tổng kết 5 năm đổi mới, Đại hội VII của Đảng (năm 1991) đã nêu 6 đặc trưng của xã hội xã hội chủ
nghĩa: “Đó là xã hội: Do nhân dân lao động làm chủ; Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; Các dân tộc trong
nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất
cả các nước trên thế giới”(1). lOMoAR cPSD| 61197966
Đến Đại hội X (năm 2006), Đảng ta nhận định: “lý luận về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội đã hình thành trên những nét cơ bản”. Đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa được Đảng nêu cụ
thể hơn: “là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền
kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng
khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”(2). “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm 2011) đã điều chỉnh, chuẩn hóa một số nội
dung và cô đọng hóa một số đặc trưng: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”(3).
Câu 3: (2 .điểm)
Trong các yếu tố đặc trưng của dân tộc – tộc người, yếu tố nào có vai trò trụ cột quyết định sự tồn
tại của tộc người đó? A. Lãnh thổ B. Văn hóa
C. Ý thức tự giác tộc người D. Ngôn ngữ
Ý thức tự giác tộc người: mỗi dân tộc đều có ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của tộc người
đó thông qua nguồn gốc hình thành của họ, bản sắc, lối sống, phong tục riêng của họ Liên quan trực tiếp
đến các yếu tố về ý thức, tình cảm, tâm lý, văn hoá, …. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một
tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tôc người. Đặc trưng nổi bât là
các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là ý thức tự khẳng định sự
tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ,
hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa… Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác
tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người
II. Câu hỏi tự luận Câu 4: ( 4 điểm)
Giai cấp công nhân thế kỷ XXI còn giữ sứ mệnh lịch sử ‘‘xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội
cộng sản văn minh’’ không? Giải thích. lOMoAR cPSD| 61197966 Trả lời:
- Khẳng định: Giai cấp CN TK 21 vẫn tiếp tục nắm giữ sứ mệnh lịch sử (0.5). - Giải thích:
+ Giai cấp công nhân TK21 có đặc điểm khác giai cấp công nhân TK 19 ( về số lượng, về chất lượng
=> lực lượng nòng cốt hiện nay là Công nhân trí thức white collar) ( 1đ) Về số lượng
Trong thế kỷ 19, giai cấp công nhân tại thời gian này là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất
thân chủ yếu từ nông dân và nông thôn. Họ chủ yếu làm trong các lĩnh vực như: khai mỏ, luyện kim,
đóng tàu, dệt may - lao động bdng chân tay, sức cơ bắp.
Đến thế kỷ 21, quá trình công nghiệp hóa, nhu cầu phát triển văn minh (toàn cầu hóa, đô thị hóa, hiện đại
hóa cuộc sống...) đã dẫn tới sự dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, công nhân thế giới thế kỷ 21 có
số lượng lớn hơn rất nhiều cũng như có xu hướng “trung lưu hóa” hơn so với thế kỷ 19.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu thế đô thị hóa và đông đảo cư dân đô thị đã bổ sung một
lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân. Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa có một bộ
phận lớn và ngày càng tăng, được tuyển mộ từ nhóm cư dân đô thị. Cơ cấu xuất thân của công nhân cũng
đa dạng hơn: họ xuất thân từ gia đình công nhân truyền thống, từ gia đỉnh tri thức - công chức, tiểu
thương, dịch vụ... Lối sống đô thị khá gần gũi với tác phong lao động công nghiệp cũng giúp cho người
lao động bớt bỡ ngỡ khi tham gia vào phương thức sản xuất công nghiệp.
Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện đại cũng làm cho cơ cấu của giai
cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của nó liên tục phải điều chỉnh thữo hướng mở rộng:
thữo lĩnh vực (công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ) thữo trình độ công nghệ.
Năm 2012, Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết, thế giới đã có 1.000 triệu công nhân. Một nghiên cứu của
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 2014 khẳng định, trên thế giới hiện có 1.540 triệu “công nhân làm
công ăn lương" (salariüd workürs) trong tổng số gần 3.300 triệu người lao động của thế giới hiện nay.
Thữo ILO, thế giới hiện nay có khoảng 3,3 tỷ lao động, trong đó, công nhân là lực lượng lao động được
trả công và lao động thữo phương thức công nghiệp có khoảng 2 tỷ. Tỷ lệ lao động bảng phương thức
công nghiệp hiện nay chiếm trên 60% số lao động toàn cầu. Về chất lượng
Trước hết, trình độ sản xuất của người công nhân đã được nâng cao, thay vì lao động thủ công chân tay,
người công nhân thế kỉ 19 đã sản xuất bảng máy móc, lao động có tinh chất xã hội hóa, năng suất lao
động tăng cao. Nhưng vẫn chủ yếu vẫn là lao động chân tay.
Họ là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp
và xã hội hóa cao với những đặc điểm nổi bật như sản xuất bdng máy móc... là giai cấp đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại hơn so với trước đó. Mô tả quá trình phát
triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghữn đã chỉ rõ: trong công trường thủ công và trong nghề
thủ công, người công nhân sử dụng công cụ của mình còn trong công xưởng thì người công nhân phải
phục vụ máy móc, ủ đã có những bước phát triển, tuy nhiên, giai cấp công nhân thế kỷ 19 vẫn còn hạn
chế, lao động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp nặng như luyện kim, khai khoáng... lOMoAR cPSD| 61197966
Giai cấp công nhân thể kỉ 19 hình thành được những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách
mạng: tỉnh tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng dân tộc mình và giải
phóng xã hội. Những phẩm chất ấy của giai cấp công nhân xuất phát từ chính những điều kiện khách
quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chinh trị - xã hội của nó trong nền sản xuất hiện đại và
trong xã hội hiện đại mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó.
Giai cấp công nhân thể kỉ 19 đã bắt đầu có sự trưởng thành nhất định về ý thức chính trị của một giai cấp
cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử. ** TK21 giá
Giai cấp công nhân thế kỉ 21 là lực lượng sản xuất hiện đại, với xu hướng “tri tuệ hóa” tăng nhanh, đây
là đặc điểm nổi bật và khác biệt so với giai cấp công nhân thế kỉ 19. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại cùng với xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và xu hướng trì tuệ hóa đã đặt ra những yêu cầu
cao hơn về trình độ của người lao động. Nền sản xuất và dịch vụ ngày càng đòi hỏi người lao động phải
có hiểu biết sâu rộng và kĩ năng nghề nghiệp nhất định.
- Hiện nay lực lượng nòng cốt là CN trí thức White Collar: White collar (công nhân có trình độ
đại học cao đẳng chủ yếu làm công việc điều hành quản lý sản xuất) là lực lượng nòng cốt của
giai cấp công nhân hiện nay. Họ là những người kết hợp cả lao động chân tay và lao động trí
óc( bác sĩ, luật sư, kế toán, bác học...). Và là nhóm lao động dịch vụ xã hội với hàng nghìn nghề khác nhau.
+ Giai cấp công nhân TK.21 có đặc điểm giống GC CNTK.19 ( Một là, xem xét ở địa vị kinh tế trong hệ
thống sản xuất xã hội => xét trên 3 quan hệ: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, quan hệ tổ chức
và quản lý lao động và quan hệ phân phối ( chú ý lấy các số liệu, thông tin thực tế từ ILO, từ các báo cáo
về lương và thu nhập của người lao động được công bố trên các trang web tin tức đáng tin cậy. Hai là,
vẫn là lực lượng nòng cốt tạo ra giá trị của cải xã hội VD: Phân tích cái Iphone => bao phần công sức tạo
thuộc về nhà tư bản, bao phần thuộc về người lao động)) ( 1.5đ)
Dựa trên địa vị kinh tế trong hệ thống sx xh (3 qhe: sở hữu về tlsx chủ yếu, qh tổ chức và qly lđ, qhe phân phối)
Công nhân thế kỉ 19 và thế kỉ 21 đều là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội, o giai cấp công
nhân là con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp, có tinh xã hội hóa ngày càng cao, là chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất hiện đại nên giai cấp công nhân đại diện cho những phương thứ
sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
Giai cấp công nhân ở hai thế kỉ đều không có địa vị kinh tế: Về quan hệ sở hữu, giai cấp công
nhân thế kỉ 19 và thế kỉ 21 đều không sở hữu tư liệu sản xuất. Về quan hệ tổ chức và quản lý, giai
cấp công nhân ở cả hai thời điểm vẫn bán sức lao động để kiếm sống. Về quan hệ phân phối, giai
cấp công nhân ở cả hai thời điểm vẫn bị giai cấp tư sản, CNTB bóc lột giá trị thăng dư. lOMoAR cPSD| 61197966 (Tìm thông tin ILO)
èTuy nhiên, vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư, thậm chí tỷ suất giá trị thặng dư còn rất cao trong nền kinh
tế tri thức gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 + Tình cảnh đời sống của người lao động hiện nay:
Cập nhật các tin tức mới nhất về các cuộc đình công, biểu tình, về tình hình người lao động không đủ tiền
cho những nhu yếu phẩm hàng ngày, thậm chí cả tầng lớp trung lưu cũng đang rơi vào tình trạng ko đủ
chi tiêu cho nhu cầu căn bản hàng ngày của cuộc sống ( dẫn chứng trên báo chí nước ngoài trong giai
đoạn hiện nay) = è GCCN hiện nay vẫn tiếp tục bị bóc lột bởi các nhà tư bản và vẫn là lực lượng chịu
thiệt thòi nhất khi xã hội có những biến động. (1đ)
Ngày nay, CNTB tuy có những điều chỉnh nhất định về hình thức sở hữu, quản lý và phân phối để thích
nghi ở mức độ nào đó với điều kiện mới, nhưng sự thống trị của CNTB tư nhân vẫn tồn tại nguyên vẹn,
bản chất bóc lột của nó vẫn không hề thay đổi. Nhà nước tư sản hiện nay tuy có tăng cường can thiệp vào
đời sống kinh tế - xã hội, nhưng về cơ bản nó vẫn là bộ máy thống trị của giai cấp tư sản. Những khái
niệm và luận điểm phản ánh, đề cập những sự kiện, quan hệ kinh tế - xã hội mới nhất bao giờ cũng hấp
dẫn người ta. Nhưng chúng không bác bỏ được thực tế là: không phải lao động quá khứ như máy móc,
thiết bị kỹ thuật làm ra giá trị mới, mà lao động sống mới làm ra giá trị mới, lao động sống mới tạo ra
GTTD trong thời đại kinh tế công nghiệp trước đây đã như vậy, trong kinh tế tri thức hiện đại cũng vậy.
Tuy nhiên, do trình độ đạt được của văn minh nhân loại và do cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, mà
một bộ phận không nhỏ công nhân ở các nước tư bản phát triển có mức sống tương đối sung túc, nhưng lOMoAR cPSD| 61197966
về cơ bản, họ vẫn phải bán sức lao động và vẫn bị nhà tư bản bóc lột GTTD. Chỉ có điều khác biệt ở chỗ,
quy luật GTTD ngày càng phát huy tác dụng mạnh mẽ trong điều kiện toàn cầu hóa và kinh tế tri thức,
song, cơ chế tác động của quy luật này phức tạp hơn, hình thức bóc lột GTTD tinh vi hơn nhiều so với trước đây
Ngày nay, CNTB tuy có những điều chỉnh nhất định về hình thức sở hữu, quản lý và phân phối để thích
nghi ở mức độ nào đó với điều kiện mới, nhưng sự thống trị của CNTB tư nhân vẫn tồn tại nguyên vẹn,
bản chất bóc lột của nó vẫn không hề thay đổi. Nhà nước tư sản hiện nay tuy có tăng cường can thiệp vào
đời sống kinh tế - xã hội, nhưng về cơ bản nó vẫn là bộ máy thống trị của giai cấp tư sản. Những khái
niệm và luận điểm phản ánh, đề cập những sự kiện, quan hệ kinh tế - xã hội mới nhất bao giờ cũng hấp
dẫn người ta. Nhưng chúng không bác bỏ được thực tế là: không phải lao động quá khứ như máy móc,
thiết bị kỹ thuật làm ra giá trị mới, mà lao động sống mới làm ra giá trị mới, lao động sống mới tạo ra
GTTD trong thời đại kinh tế công nghiệp trước đây đã như vậy, trong kinh tế tri thức hiện đại cũng vậy.
Tuy nhiên, do trình độ đạt được của văn minh nhân loại và do cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, mà
một bộ phận không nhỏ công nhân ở các nước tư bản phát triển có mức sống tương đối sung túc, nhưng
về cơ bản, họ vẫn phải bán sức lao động và vẫn bị nhà tư bản bóc lột GTTD. Chỉ có điều khác biệt ở chỗ,
quy luật GTTD ngày càng phát huy tác dụng mạnh mẽ trong điều kiện toàn cầu hóa và kinh tế tri thức,
song, cơ chế tác động của quy luật này phức tạp hơn, hình thức bóc lột GTTD tinh vi hơn nhiều so với trước đây
Trong bối cảnh EU, những người lao động được điều động phải chịu những điều kiện làm việc thấp hơn
Tiêu chuẩn Lao động Quốc tế (ILS) truyền thống. Mặc dù đây là một thông lệ hợp pháp và có thể mang
lại lợi ích cho cả người sử dụng lao động và người lao động, nhưng có những trường hợp nhóm người lao
động này phải chịu sự đối xử khác biệt so với người lao động địa phương, điều này có thể dẫn đến chênh
lệch tiền lương, thiếu phúc lợi xã hội và điều kiện làm việc kém.
Khoảng 30 triệu—đó là số lượng lao động trong độ tuổi lao động chính, lương thấp mà Hoa Kỳ có. Tổng
cộng, lao động lương thấp chiếm hơn một phần tư tổng lực lượng lao động. Những công việc này thường
là thiết yếu nhất nhưng lại ít được bảo đảm nhất .
Để minh họa những ai tạo nên lực lượng lao động lương thấp tại Hoa Kỳ, chúng tôi đã đặt ngưỡng lương
thấp bằng hai phần ba mức lương trung bình của người lao động trong những năm làm việc chính của họ
(tuổi từ 25 đến 54). Điều đó tương đương với 16,98 đô la một giờ. Một người làm việc toàn thời gian ở
ngưỡng đó kiếm được khoảng 35.000 đô la một năm. Tại ba thành phố lớn nhất của Hoa Kỳ, tiền thuê
nhà trung bình hàng năm cho một căn hộ một phòng ngủ chiếm ít nhất một nửa số tiền đó . Khi tính đến
các tiện ích, hàng tạp hóa và bất kỳ nhu cầu thiết yếu nào khác, việc kiếm được ở hoặc dưới ngưỡng lương
thấp có thể bắt đầu trở nên không thể duy trì được. lOMoAR cPSD| 61197966
=> Kết luận: GCCN thế kỷ 21 vẫn mang sứ mệnh lịch sử lOMoAR cPSD| 61197966
I. Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thể hiện về mặt xã hội là?
A. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản
B. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản hiện đại
C. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản - quý tộc lỗi thời
D. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thể hiện về mặt xã hội là:
D. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
Lý do: Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn cơ bản giữa giai cấp công nhân (lực
lượng lao động) và giai cấp tư sản (người sở hữu tư liệu sản xuất) xuất phát từ sự khai thác giá trị
thặng dư. Giai cấp công nhân sản xuất ra của cải nhưng không nhận đủ giá trị của sản phẩm, trong
khi giai cấp tư sản thu lợi nhuận từ việc chiếm đoạt phần giá trị thặng dư này. Mâu thuẫn này là nền
tảng cho các cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội tư bản.
Câu 2: ( 2 điểm)
Quy luật của cách mạng Việt Nam trong điều kiện ngày nay được Đảng ta chỉ ra tại Đại hội
VI (1986)? (Chương 1, giai đoạn sau khi Lênin mất cho đến nay) GIÁO TRÌNH tr 36
A. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội
B. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai tròkiến
tạo, quản lý của Nhà nước
C. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
D. Đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổnđịnh chính trị lOMoAR cPSD| 61197966
Câu 3: (2 .điểm)
Trong Cương lĩnh dân tộc, Lênin đã khái quát 3 nguyên tắc căn bản trong việc giải quyết vấn
đề dân tộc. Trong 3 nguyên tắc này, nguyên tắc nào có vai trò là cơ sở thực hiện các nguyên tắc còn lại?
A. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
B. Các dân tộc được quyền tự quyết.
C. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Nguyên tắc bình đẳng dân tộc đóng vai trò là cơ sở thực hiện các nguyên tắc còn lại vì những lý do sau:
1. Cơ sở cho quyền dân tộc tự quyết: •
Nếu không có sự bình đẳng giữa các dân tộc, dân tộc mạnh sẽ áp đặt và can thiệp vào quyền
tự quyết của dân tộc yếu hơn. •
Bình đẳng dân tộc đảm bảo mỗi dân tộc đều có quyền và điều kiện để tự quyết định vận mệnh
của mình mà không bị áp bức hoặc chi phối. •
Ví dụ: Một dân tộc bị áp bức không thể thực hiện quyền tự quyết vì họ không có vị thế bình
đẳng với dân tộc cai trị.
2. Cơ sở cho liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: lOMoAR cPSD| 61197966 •
Chỉ khi các dân tộc được đối xử bình đẳng, sự đoàn kết giữa công nhân các dân tộc mới trở nên vững chắc. •
Nếu tồn tại sự bất bình đẳng, giai cấp công nhân dân tộc này có thể coi thường hoặc kỳ thị
giai cấp công nhân dân tộc khác, làm suy yếu sự đoàn kết giai cấp. •
Bình đẳng dân tộc loại bỏ mâu thuẫn, tạo tiền đề cho sự liên kết chặt chẽ giữa công nhân các
dân tộc trong cuộc đấu tranh giai cấp.
3. Ngăn chặn xung đột dân tộc: •
Bất bình đẳng là nguồn gốc của xung đột và ly khai dân tộc. Khi dân tộc này cảm thấy bị đàn
áp bởi dân tộc khác, sự chia rẽ và chống đối sẽ nảy sinh. •
Bình đẳng dân tộc giúp xóa bỏ các nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, từ đó tạo điều kiện để
các dân tộc sống hòa hợp và cùng phát triển. Tóm lại: •
Bình đẳng dân tộc là tiền đề đảm bảo không có dân tộc nào bị áp bức, tạo điều kiện cho mọi
dân tộc thực hiện quyền tự quyết và liên kết trong cuộc đấu tranh chung vì lợi ích giai cấp và nhân loại.
II. Câu hỏi tự luận
Câu 4: ( 4 điểm)
So sánh bản chất của nền dân chủ tư sản và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tại sao nói: dân chủ xã
hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là đảm bảo vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản? Đáp án
- So sánh trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội => khẳng định tính ưu việt của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ( 3 điểm)
(1) Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc lột về kinh tế và nôdịch
về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện;
(2) Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản suất tiên tiến, hiện đại;
(3) CNXH là từng bước xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tưliệu sản xuất;
(4) CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao dộng mới với năng suất cao; lOMoAR cPSD| 61197966
(5) CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động;
(6) Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất giai cấp công nhân,đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động;
(7) Trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được giảiquyết
phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp - dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng; (Chat GPT) 1. Về kinh tế: • Dân chủ tư sản (TBCN):
o Kinh tế thị trường phát triển mạnh nhưng phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
o Tư nhân chi phối sản xuất, kinh doanh, tạo ra cạnh tranh khốc liệt.
o Lợi ích kinh tế chủ yếu thuộc về các tập đoàn lớn và giai cấp tư sản. • Dân chủ XHCN:
o Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo công bằng xã hội.
o Kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
o Phát triển kinh tế gắn với nâng cao đời sống nhân dân, giảm thiểu khoảng cách giàu
nghèo, thúc đẩy an sinh xã hội.
o Mục tiêu không chỉ là lợi nhuận mà còn hướng tới phục vụ lợi ích cộng đồng. 2. Về chính trị: • Dân chủ TBCN:
o Quyền lực chủ yếu nằm trong tay giai cấp tư sản, các nhóm lợi ích lớn.
o Bản chất dân chủ hình thức, thể hiện qua bầu cử nhưng thực chất phục vụ thiểu số giàu có.
o Tồn tại bất bình đẳng chính trị giữa các tầng lớp nhân dân. • Dân chủ XHCN:
o Quyền lực thuộc về nhân dân, thực hiện theo nguyên tắc “dân là chủ, dân làm chủ”.
o Nhà nước của dân, do dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. lOMoAR cPSD| 61197966
o Hệ thống chính trị đảm bảo sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào quản lý nhà nước và xã hội.
o Đảm bảo dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, phát huy tối đa vai trò của nhân dân
trong giám sát và quyết định các vấn đề lớn của đất nước.
3. Về văn hóa – xã hội: • Dân chủ TBCN:
o Đề cao cá nhân nhưng thiếu sự gắn kết cộng đồng, đôi khi dẫn đến chủ nghĩa thực dụng.
o Văn hóa hướng nhiều vào giải trí và tiêu thụ, chênh lệch tiếp cận văn hóa giữa các tầng lớp.
o Hệ thống giáo dục, y tế chịu tác động lớn từ lợi ích kinh tế, không đảm bảo công bằng cho người nghèo. • Dân chủ XHCN:
o Đề cao giá trị cộng đồng, đoàn kết dân tộc, tạo ra sự đồng thuận xã hội. o Phát triển
văn hóa gắn liền với tiến bộ xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
o Giáo dục và y tế công cộng được ưu tiên, đảm bảo quyền tiếp cận cho mọi người
dân, không phân biệt giàu nghèo.
o Đẩy mạnh phúc lợi xã hội, chăm lo cho các đối tượng yếu thế trong xã hội.
4. Về quốc phòng, an ninh: • Dân chủ TBCN:
o Quốc phòng chủ yếu phục vụ lợi ích chiến lược của các tập đoàn kinh tế lớn, gây
ra nhiều cuộc chiến tranh giành tài nguyên và ảnh hưởng chính trị.
o Chính sách an ninh phục vụ lợi ích của tầng lớp thượng lưu, dễ dẫn đến bất ổn xã hội. • Dân chủ XHCN:
o Quốc phòng và an ninh phục vụ mục tiêu bảo vệ Tổ quốc và lợi ích nhân dân.
o Đảm bảo sự ổn định và an ninh xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh
tế và cải thiện đời sống nhân dân. lOMoAR cPSD| 61197966 Kết luận:
Nền dân chủ XHCN thể hiện tính ưu việt ở chỗ gắn kết giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội,
đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân trong mọi lĩnh vực. Đây là mô hình dân chủ toàn
diện, sâu sắc, hướng tới sự phát triển bền vững và công bằng xã hội.
- Vì: Bởi lẽ nhờ nắm vững hệ tư tưởng cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin và đưa
nó vào quần chúng, Đảng mang lại cho phong trào quần chúng tính tự giác cao trong quá trình xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục của mình, Đảng
nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, trình độ văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có khả năng
thực hiện hữu hiệu những yêu cầu dân chủ phản ánh đúng quy luật phát triển xã hội. Chỉ dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhân dân mới đấu tranh có hiệu quả chống lại mọi mưu đồ lợi dụng
dân chủ vì những động cơ đi ngược lại lợi ích của nhân dân. ( 1 điểm)
I. Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn. Câu 1: ( 2 điểm)
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là:
A. Xóa bỏ những yếu tố lỗi thời của xã hội tư bản, kế thừa những giá trị nhân loại đạt được trongchủ
nghĩa tư bản trong xây dựng chủ nghĩa cộng sản
B. Xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh thông qua chính đảngcủa
mình là Đảng Cộng sản
C. Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động lOMoAR cPSD| 61197966
D. Xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng chủ nghĩa xã hội
Theo chủ nghĩa Mac-Lenin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân làthông qua chính đảng
tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo ndan laođộng đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc
lột người, xóa bỏ CNTB, giải phónggiai cấp công nhân, ndan lao động khỏi áp bức, bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu, xâydựng xã hội CSCN văn minh
Câu 2: ( 2 điểm)
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là?
A. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất công nhân và dân tộc
B. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân và nhân dân lao động
C. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân
D. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất dân tộc Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là:
Giải thích: Giáo trình tr.143
Câu 3: (2 .điểm) lOMoAR cPSD| 61197966
Điền vào chỗ trống để chỉ rõ vai trò động lực của các bên tham gia liên minh giai cấp: công
nhân – nông dân – trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
A. Giai cấp công nhân là động lực quyết định; giai cấp nông dân là động lực chủ yếu; đội ngũ trí thức
là động lực quan trọng
B. Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu; giai cấp nông dân là động lực to lớn; đội ngũ trí thức
là động lực quan trọng
C. Giai cấp công nhân là động lực to lớn; giai cấp nông dân là động lực quan trọng; đội ngũ trí thức là động lực chủ yếu
D. Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu; giai cấp nông dân là động lực quan trọng; đội ngũ trí thức
là động lực quyết định
Giải thích (Gtrinh tr.173)
- Công nhân vừa là giai cấp lãnh đạo, vừa là động lực chủ yếu trong cách mạng XHCN. Công nhân là sản
phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp đã phát triển cả về lượng và chất, là lực lượng lao động chủ
yếu tạo nên sự giàu có trong xã hội hiện đại, là lực lượng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa và cải tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Song, C. Mác chỉ ra rằng: cách mạng vô sản
phải là một bài đồng ca của hai giai cấp công nhân và nông dân, mà nếu không có được bài đồng ca
này thì trong tất cả các quốc gia nông dân, bài đơn ca của giai cấp công nhân sẽ trở thành một bài ai điếu.
- Nông dân là lực lượng đông đảo, giai cấp công nhân chỉ có thể giành được chính quyền và hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình khi lôi kéo được giai cấp nông dân theo mình. Xét về kinh tế, nông dân là lực
lượng quan trọng trong xã hội. Xét về chính trị - xã hội, nông dân là lực lượng cơ bản tham gia bảo vệ
chính quyền, nhà nước XHCN. Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai
cấp công nhân, là một động lực to lớn trong cách mạng XHCN, nhưng không thể là lực lượng lãnh đạo cách mạng XHCN.
- Trí thức là những người có vị trí rất quan trọng trong cách mạng XHCN. V.I. Lênin đã khẳng định, không
có tri thức không thể có chủ nghĩa xã hội. Trí thức là những người có đóng góp to lớn trong chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, phát triển dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, tham gia xây dựng đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chính sách
đó. Trong thời đại khoa học công nghệ, giá trị lao động chất xám ngày càng cao, thì vai trò động lực
phát triển xã hội của trí thức lại càng to lớn hơn.
II. Câu hỏi tự luận
Câu 4: (4 điểm) Thời kỳ Quá độ
Tại sao có thể khẳng định: con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam hiện nay là phù hợp
với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
- Giải thích phù hợp với quy luật khách quan ( học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ
ra tính khách quan của sự phát triển lịch sử xã hội dưới sự tác động cả 2 quy luật căn bản
là Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và Quy luật về mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. => tính tất yếu ra đời của chủ
nghĩa xã hội (0.75đ) lOMoAR cPSD| 61197966
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa
duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời
sống xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. –
Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật lịch sử là học thuyết hình thái kinh tế – xã hội, theo đó, trong
các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất là cơ sở hiện thực của mỗi xã hội nhất định, cấu trúc hạ
tầng, trên đó xây dựng lên kiến trúc thượng tầng: chính trị, pháp luật và các hình thái ý thức xã hội
khác, với những thiết chế của chúng. Mỗi hệ thống quan hệ sản xuất của một xã hội nhất định, phụ
thuộc vào tính chất và trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất. –
Các lực lượng sản xuất luôn luôn phát triển không ngừng, đến một giai đoạn nhất định sẽ
mâuthuẫn với những quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời và đòi hỏi phải thay đổi các quan hệ sản xuất
ấy bằng những quan hệ sản xuất mới, tiến bộ hơn. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi ấy được
thực hiện bằng cách mạng xã hội. –
Một khi cơ sở hạ tầng đã thay đổi, thì toàn bộ cấu trúc thượng tầng sớm muộn cũng thay
đổitheo. Hình thái kinh tế – xã hội cũ được thay thế bằng một hình thái kinh tế – xã hội mới tiến
bộ hơn. Như vậy, lịch sử loài người là lịch sử thay thế của những hình thái kinh tế – xã hội khác nhau. –
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhằm phát hiện ra những quy luật chung nhất của sự vận động
pháttriển của lịch sử, là nguyên nhân dẫn đến sự thay thế các hình thái kinh tế – xã hội thấp đến
trình độ cao hơn, vận động theo hình xoáy ốc và đỉnh cao của nó là xã hội cộng sản chủ nghĩa,
một xã hội công bằng, tiến bộ, văn minh.
Vì thế, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội để đi tới
xã hội cộng sản chủ nghĩa được chỉ rõ là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản” .Nghĩa là muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, trước hết phải thực
hiện được cách mạng dân tộc dân chủ để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
Đây là hai giai đoạn khác nhau của cách mạng, nhưng có quan hệ biện chứng thống nhất với nhau. lOMoAR cPSD| 61197966
Bởi vì độc lập dân tộc là cơ sở để xây dựng chủ nghĩa xã hội; còn đi lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội là điều kiện tiên quyết để giữ vững được độc lập dân tộc, để thực hiện mục tiêu xây dựng cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Giải thích phù hợp với thực tiễn Việt Nam ( Cách mạng Tháng 8 – lực lượng, tổ chức lãnh
đạo, điều kiện quốc tế, lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam....=> không chọn con đường
TBCN, lựa chọn bỏ qua Chế độ TBCN (0.75đ)
Bên cạnh đó, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam hiện nay là phù hợp với thực tiễn
Việt Nam. Điều này được minh chứng thông qua các yếu tố sau: * Lực lượng
- Công nhân – nòng cốt, tiên phong trong phong trào cách mạng, đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến và có tinh thần tổ chức, kỷ luật cao.
- Nông dân – chủ yếu ;
- Trí thức – quan trọng trong việc truyền bá tư tưởng cách mạng, giác ngộ quần chúng và tham gia
các phong trào yêu nước, các tổ chức như Việt Minh. Họ là lực lượng quan trọng trong việc vận
động dư luận quốc tế, tham gia lãnh đạo phong trào văn hóa, báo chí, tuyên truyền cách mạng.
* Tổ chức Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
* Điều kiện quốc tế:
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh có nhiều điều kiện quốc tế
thuận lợi, góp phần quyết định đến thắng lợi của cuộc cách mạng. Những điều kiện quốc tế này bao gồm:
1. Chiến thắng của phe Đồng minh trong Chiến tranh Thế giới thứ hai •
Ngày 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng vô điều kiện. •
Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh sau khi Mỹ ném hai quả bom
nguyên tử xuống Hiroshima (6/8) và Nagasaki (9/8). lOMoAR cPSD| 61197966 •
Nhật Bản mất khả năng tiếp tục cai trị Đông Dương, tạo ra khoảng trống quyền lực tại Việt
Nam, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân Việt Nam đứng lên giành chính quyền.
2. Sự suy yếu của thực dân Pháp •
Sau khi bị Nhật đảo chính ngày 9/3/1945, chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương bị tê liệt hoàn toàn. •
Sau chiến tranh, Pháp chưa thể nhanh chóng khôi phục lực lượng tại Đông Dương, tạo điều
kiện cho cách mạng Việt Nam giành quyền tự quyết.
3. Phong trào giải phóng dân tộc lan rộng trên thế giới •
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ ở nhiều
nước thuộc địa tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. •
Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp từ phong trào giải phóng của các nước như Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia… tạo động lực và niềm tin cho nhân dân trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
4. Sự hỗ trợ từ cách mạng thế giới •
Sự lớn mạnh của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, cùng sự ra đời của Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa đã tạo ra một lực lượng hỗ trợ mạnh mẽ cho các phong trào
cách mạng tại các nước thuộc địa. •
Cách mạng Trung Quốc đang trong giai đoạn phát triển mạnh, góp phần ảnh hưởng tích
cực đến phong trào đấu tranh ở Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh biên giới phía Bắc.
5. Chính sách của các nước lớn •
Tại Hội nghị Cairo (1943) và Hội nghị Potsdam (1945), các nước Đồng minh (Anh, Mỹ,
Liên Xô, Trung Quốc) nhất trí yêu cầu Nhật Bản rút khỏi Đông Dương, gián tiếp tạo cơ
hội cho phong trào giành độc lập ở Việt Nam. •
Sau chiến tranh, các nước lớn như Mỹ, Anh không muốn Pháp nhanh chóng khôi phục lại
thuộc địa ở Đông Dương, tạo thêm thời gian cho cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61197966
* Lịch sử phát triển của dân tọc VN:
Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn đấu tranh chống ngoại xâm và
giành độc lập. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một dấu mốc quan trọng, mở ra một kỷ nguyên
mới cho dân tộc – kỷ nguyên độc lập, tự do và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quá trình này phản ánh
tinh thần yêu nước, ý chí tự cường và truyền thống đấu tranh kiên cường của nhân dân Việt Nam.
1. Giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám – Truyền thống yêu nước và đấu tranh •
Trước khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Việt Nam đã chịu sự thống trị của thực dân
Pháp hơn 80 năm (từ 1858). •
Trong suốt thời gian này, nhân dân ta không ngừng nổi dậy chống lại sự áp bức của thực
dân, thông qua các phong trào tiêu biểu:
o Phong trào Cần Vương (1885 - 1896). o Phong trào Yên Thế (1884 - 1913). o
Phong trào Đông Du, Duy Tân, Đông Kinh Nghĩa Thục (đầu thế kỷ XX).
o Khởi nghĩa Yên Bái (1930). •
Dù mang trong mình tinh thần yêu nước mạnh mẽ, nhưng do thiếu sự lãnh đạo thống nhất
và đường lối cách mạng phù hợp, các cuộc đấu tranh trên đều chưa thể giành được thắng lợi cuối cùng.
2. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam – Mở ra con đường cứu nước đúng đắn •
Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Ái
Quốc (Hồ Chí Minh), đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đảng xác
định con đường đấu tranh theo khuynh hướng cách mạng vô sản, kết hợp phong trào công
nhân với phong trào yêu nước. •
Giai đoạn 1930 – 1945, Đảng đã lãnh đạo nhiều phong trào đấu tranh nổi bật như:
o Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930-1931). lOMoAR cPSD| 61197966
o Phong trào Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1936-1939). o Cao trào kháng
Nhật cứu nước (1941-1945).
3. Cách mạng Tháng Tám – Cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền •
Tháng 8/1945, khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và chính quyền tay sai ở Đông Dương
suy yếu, Đảng Cộng sản Đông Dương đã phát động Tổng khởi nghĩa trên toàn quốc. •
Trong vòng hai tuần (14/8 – 28/8/1945), chính quyền đã về tay nhân dân tại hầu hết các địa
phương trên cả nước. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập,
khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
4. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám •
Lật đổ ách thống trị của thực dân, phong kiến, mở ra kỷ nguyên mới – kỷ nguyên độc lập và tự chủ. •
Đánh dấu sự hình thành chính quyền cách mạng của nhân dân, chấm dứt chế độ thuộc địa
kéo dài gần một thế kỷ. •
Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước thuộc địa.
5. Giai đoạn sau Cách mạng Tháng Tám – Bảo vệ và phát triển thành quả cách mạng •
Sau khi giành chính quyền, Việt Nam phải đối mặt với nhiều thử thách:
o Nạn đói, nạn dốt, và nguy cơ xâm lược từ thực dân Pháp.
o Nhân dân ta tiếp tục tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và
kháng chiến chống Mỹ (1954-1975), dẫn đến thắng lợi hoàn toàn vào ngày 30/4/1975. •
Sau năm 1975, Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới (từ 1986), tập trung vào phát triển
kinh tế và hội nhập quốc tế. Kết luận