

















































Preview text:
  lOMoARcPSD| 36625228
Câu 1: Khái niệm, phân loại chất độc và nhiễm độc? Nguồn gốc, tác hại và biện 
pháp phòng chống nhiễm độc trong sản xuất xây dựng? 
Câu 2: Các dạng tai nạn và nguyên nhân gây tai nạn khi thi công trên cao? 
Câu 3 Các biện pháp phòng ngừa Sự cố cháy (phòng cháy) trong sản xuất xây  dựng? 
Câu4 .Nguyên nhân tai nạn điện và tác động có hại của dòng điện lên cơ thể? 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể? 
Câu 5 .Khái niệm về sự cháy, sự cố cháy? Điều kiện phát sinh Sự cố cháy. 
Nguyên nhân gây Sự cố cháy trong sản xuất xây dựng? 
Câu6 .Nêu phạm vi bảo vệ của cột thu lôi? Vẽ mô hình và viết công thức tính 
toán cho trường hợp hai cột có chiều cao bằng nhau? Phạm vi sử dụng 
Câu7 Khái niệm tiếng ồn, nguồn gốc của tiếng ồn trong sản xuất xây dựng? 
Biện pháp phòng chống tác hại của tiếng ồn? 
Câu 8 Tác hại của rung động tới sức khỏe người lao động? Biện pháp phòng  chống rung động 
Câu 9 Khái niệm, đặc trưng cơ bản, nguồn gốc của rung động trong sản xuất  xây dựng? 
Câu 10 Nguyên nhân tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng? Biện 
pháp phòng tránh tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng câu11 
Nguyên nhân tai nạn khi thi công đất và khai thác đá? Các biện pháp ngừa trượt 
ngã, chống tai nạn nổ mìn và phòng nhiễm độc trong thi công đất và khai thác  đá? 
Câu 12.Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người? Ảnh 
hưởng của vi khí hậu lạnh và độ ẩm cao tới cơ thể người lao động; Biện pháp  phòng tránh? 
Câu13 Các biện pháp tổ chức, kỹ thuật phòng ngừa và cấp cứu tai nạn điện? 
Câu 14 Các hiện tượng tĩnh điện và điện áp bước: khái niệm, nguyên nhân, hậu 
quả và biện pháp phòng tránh 
Câu 15 Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng, bức xạ nhiệt cao tới cơ thể người lao 
động; Biện pháp phòng tránh 
Câu 16 Tác hại và các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại này của tiếng ồn tới sức  khỏe người lao động 
Câu 17 .Hiện tượng sét, hậu quả của sét? Phân cấp công trình theo tiêu chuẩn 
chống sét và biện pháp phòng chống sét trong xây dựng? 
Câu 18 Khái niệm, phân loại bụi? Nguồn gốc của bụi trong sản xuất xây dựng?  Tính chất của bụi?      lOMoAR cPSD| 36625228
Câu 19 .Khái niệm, các đặc trưng cơ bản của ánh sáng? Yêu cầu của chiếu sáng 
nhân tạo trong sản xuất xây dựng? Ảnh hưởng của ánh sáng tới An toàn và vệ  sinh lao động? 
Câu20 Nguyên nhân gây tai nạn lao động trong sản xuất nói chung 
Câu 21 Nêu nội dung cơ bản về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động 
trong công tác An toàn Vệ sinh lao động 
Câu22 Khái niệm vi khí hậu và phân tích các yếu tố chính của vi khí hậu? 
Câu 23 Các yêu cầu khi lắp dựng, tháo dỡ và yêu cầu khi sử dụng thiết bị giáo 
công tác và cốp pha chịu lực để đảm bảo an toàn khi làm việc trên cao? 
.Câu 24 Biện pháp gia cố thành hố đào khi thi công đất? Cách tính toán hệ thống  gia cố? 
Câu 25 Tác hại của bụi tới sức khỏe người lao động? Các biện pháp phòng  chống bụi? 
Câu 26 Nêu nội dung chính, đối tượng, phương pháp nghiên cứu của An toàn và  vệ sinh lao động? 
Câu 27 Các trường hợp (sơ đồ) người có thể mắc phải mạng điện và giá trị 
cường độ dòng điện qua người? 
 Câu 28 Điều kiện phát sinh đám cháy và sự cố cháy? Nêu khái niệm về biện 
pháp phòng cháy? Nguyên lý chữa cháy. Phân loại và phạm vi áp dụng của các  phương tiện chữa cháy?  < 
Câu 29 Nội dung chính của phân tích điều kiện lao động? Đặc điểm điều kiện 
lao động của công nhân ngành xây dựng? 
Câu 30 Ý nghĩa, cơ sở pháp lý, các yêu cầu và nội dung của công tác huấn luyện 
An toàn Vệ sinh lao động? 
Câu31 Nguyên nhân gây tai nạn lao động trong trong xây dựng cơ bản? Các 
phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động? Phương pháp đánh 
giá tình hình tai nạn lao động trong doanh nghiệp? 
Câu 32 Nêu hệ thống luật pháp về An toàn, Vệ sinh Lao động của Việt Nam  hiện nay? 
Câu 33 Yêu cầu của chất chữa cháy? Các chất chữa cháy thường dùng và phạm  vi áp dụng? 
Câu 34: An toàn trong thi công lắp ghép 
Câu 1 .Khái niệm, phân loại chất độc và nhiễm độc? Nguồn gốc, tác hại và biện 
pháp phòng chống nhiễm độc trong sản xuất xây dựng?      lOMoAR cPSD| 36625228
 Khái niệm : Chất độc là chất hóa học có tác dụng xấu lên cơ thể con người và gây 
ra sự phá hủy các quá trình của sự sống bình thường. 
 Các chất độc trong công nghiệp có thể gây tác dụng có hại lên cơ thể dưới dạng 
nhiễm độc hoặc tác dụng gây mê. 
 Nhiễm độc có thể là cấp tính (coi là chấn thương) thường xảy ra khi một lượng 
lớn chất độc xâm nhập vào cơ thể trong khoảng thời gian ngắn. 
 Nhiễm độc có thể là mãn tính khi lượng chất độc thâm nhập vào cơ thể một cách 
từ từ lâu dài với số lượng ít. 
 Tính độc của chất độc phụ thuộc vào thành phần cấu tạo hóa học, trạng thái lý 
học, nồng độ và đường thâm nhập và trạng thái lao động và tình trạng sức khỏe của  cơ thể. 
 Các chất độc trong sản xuất thâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua đường thở, 
tiêu hóa và da, trong đó qua đường thở là nguy hiểm nhất. Nguồn gốc của nhiễm 
độc trong xây dựng và phân nhóm. 
 Nguồn gốc: Nhiễm độc của công nhân xây dựng thường gặp khi làm công tác trang 
trí (sơn, bả matít...v.v), khi sản xuất một số loại vật liệu (sơn, dung môi...). Khi thi 
công đất đá, khi làm việc với một số loại gỗ. 
Phân loại chất độc: 
 Thể vật lý: Các chất độc trong sản xuất xây dựng được phân thành hai nhóm 
chính. Các chất độc rắn: Chì, thạch tín và một số loại sơn. Các chất lỏng và khí: 
ôxít các bon, xăng, bengen, sunfuahyđrô, cồn, ê-te, sunfuarơ, axetilen... 
  Theo đặc tính độc tố phân ra: Các chất độc phá hủy lớp da và niêm mạc: HCl, 
H2SO4, CrO3... Các chất độc phá hủy cơ quan hô hấp: SiO2, NH3, SO2... Các chất tác 
dụng đến máu: CO (Phản ứng với huyết sắc tố của máu làm mất khả năng chuyển 
ôxi từ phổi vào tế bào). Các chất tác dụng lên hệ thống thần kinh: cồn, ê-te,  sunfuahyđrô... 
 Các biện pháp phòng chống nhiễm độc trong xây dựng. 
 Trong quá trình thi công, không để người lao động phải trực tiếp tiếp xúc với hơi, 
khí độc tỏa ra trong không khí ở nơi làm việc bằng cách cơ giới hóa ở mức độ cao,      lOMoAR cPSD| 36625228
hoặc tự động hóa... (sử dụng các máy móc kín để pha chế sơn). 
 Thay thế vật liệu độc bằng vật liệu ít hoặc không độc (thay chì trắng bằng kẽm). 
Sử dụng các thiết bị thông gió dưới hình thức trao đổi chung để thải chất độc ra khỏi 
phòng hoặc làm giảm nồng độ của chúng xuống dưới mức cho phép. 
 Biện pháp hút thải cục bộ từ chỗ sinh ra là cách hiệu quả nhất để cải thiện điều  kiện làm việc. 
 Khi làm việc với chất độc phải sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân như mặt nạ 
phòng ngạt, mặt nạ, kính...v.v để ngăn cách cơ quan hô hấp và mắt với tác dụng của 
các chất độc dạng hơi, khí và lỏng. 
 Đề phòng nhiễm độc ngoài da bằng cách dùng găng tay, ủng cao su, quần áo bảo 
hộ lao động (khi thi công sơn, vôi, tiếp xúc với các dung dịch clo, và axit các loại..). 
Câu2 .Các dạng tai nạn và nguyên nhân gây tai nạn khi thi công trên cao?  
Các dạng tai nạn : Người làm việc ngã từ trên cao, vật liệu dụng cụ rơi từ trên cao 
xuống người làm việc phía dưới, sập dàn giáo công tác hay cốp pha chịu lực (cốp 
pha đáy nằm) là các dạng tai nạn phổ biến mà nguyên nhân có thể là: 
 Nguyên nhân về tổ chức. Bố trí nhân công không đủ điều kiện để tiến hành các 
công việc trên cao, sức khoẻ không đảm bảo người có bệnh tim mạch, huyết áp, 
thính lực hoặc thị lực kém...); công nhân chưa được huấn luyện về chuyên môn và 
an toàn lao động dẫn đến vi phạm các quy trình kỹ thuật, kỷ luật lao động và nội 
quy an toàn. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện ngăn chặn, khắc 
phục kịp thời các hiện tượng không an toàn khi làm việc trên cao. Thiếu các phương 
tiện bảo vệ cá nhân về An toàn lao động như giầy chống trượt, dây an toàn ... Bố trí 
dây chuyền sản xuất không hợp lý (làm việc trên hai sàn công tác liền kề theo 
đường thẳng ngang...). Các lối đi đến chỗ làm việc trên cao không đủ các yêu cầu an 
toàn cơ bản (chật hẹp, thiếu lan can, quá dốc). Tổ chức vận chuyển vật liệu đến chỗ 
làm việc hoặc vật liệu phế thải không đúng quy định (ném vật liệu từ trên cao  xuống). 
 Nguyên nhân về kỹ thuật chung. Không sử dụng các phương tiện làm việc trên cao 
như các dàn giáo, thang, lưới (giáo định hình, giáo treo, nối treo....) để tạo ra chỗ 
làm việc và đi lại an toàn cho công nhân trong qúa trình thi công. Sử dụng các 
phương tiện làm việc trên cao không đảm bảo các yêu cầu an toàn gây ra các sự cố 
tai nạn; do những sai sót đã vi phạm mang tính riêng biệt hoặc trùng hợp của 4 
khâu: thiết kế, chế tạo, dựng lắp, tháo dỡ, sử dụng.      lOMoAR cPSD| 36625228
 Nguyên nhân kỹ thuật do thiết kế: xác định sơ đồ tải trọng và sơ đồ tính toán 
không đúng với điều kiện làm việc thực tế, tính toán sai sót. Các chi tiết cấu tạo và 
liên kết các bộ phận hợp thành không phù hợp với khả năng và điều kiện gia công  chế tạo. 
 Nguyên nhân kỹ thuật do gia công chế tạo: Vật liệu sử dụng không đáp ứng yêu 
cầu cần thiết đặt ra (mục nát, cong vênh, mọt, rỉ...). Gia công không chính xác theo 
yêu cầu thiết kế, liên kết hàn, nối, không đủ bền chắc. 
  Nguyên nhân kỹ thuật do dựng lắp, tháo dỡ: Không đúng kích thước, các khoảng 
cách theo thiết kế (giữa các cột theo 2 phương dọc, ngang, chiều cao giữa các 
tầng...). Thiếu các thanh giằng xiên làm cho các kết cấu biến hình. Cột dàn giáo đặt 
nghiêng lệch, không bố trí đủ hoặc đúng vị trí các điểm neo dàn giáo vào công trình 
đang thi công. Dàn giáo đặt trên nền đất yếu gây ra lún; vi phạm trình tự dựng lắp 
và tháo dỡ, khi dựng lắp dàn giáo công nhân bị trượt ngã do thiếu thiết bị phòng hộ. 
  Nguyên nhân kỹ thuật trong quá trình sử dụng dàn giáo: Chất vật liệu quá nhiều 
hoặc quá nhiều người trên giáo (vượt quá yêu cầu thiết kế) gây quá tải, thiếu kiểm 
tra tình trạng của dàn giáo để phát hiện những bộ phận đã bị hỏng và có biện pháp 
thay thế kịp thời; sàn công tác có khe hở lớn làm vật liệu, công cụ rơi trên cao; 
người làm việc có thể bị ngã cao do sàn thao tác không có lan can an toàn.   
Câu 3 Các biện pháp phòng ngừa Sự cố cháy (phòng cháy) trong sản xuất xây  dựng?  
Biện pháp loại trừ nguyên nhân phát sinh cháy.  
 Về mặt kỹ thuật: Làm thiếu một trong các thành phần gây cháy gồm: vật chất 
cháy, oxy tự do trong không khí, và nguồn nhiệt hay mồi lửa, hoặc phải khống chế 
được tỷ lệ gây cháy (chủ yếu là loại trừ ngọn lửa hay nguồn nhiệt). Sử dụng máy 
móc, thiết bị, động cơ nhiên liệu đúng chủng loại, hệ thống điều khiển phải hoàn  chỉnh. 
 Về mặt tổ chức: Tuyên truyền ý thức phòng cháy và chữa cháy trong công nhân, 
phổ biến điều lệ an toàn phòng cháy. Tuân theo các điều lệ và qui phạm phòng cháy 
khi xây dựng công trình. Cấm hút thuốc, dùng lửa nơi dễ cháy, hạn chế dùng nhiên 
liệu,... dễ bốc cháy, quy định nơi hàn điện, hàn lửa trên công trường.      lOMoAR cPSD| 36625228
 Biện pháp hạn chế cháy lan: (đây là biện pháp phòng cháy cơ bản trong xây 
dựng): là giải pháp hạn chế đám cháy phát triển lan tràn khi một vị trí nào đó bị 
cháy, có thể là một khu vực hoặc một điểm trong phạm vi công trình. Hạn chế cháy 
trong khu vực: (Phân vùng xây dựng, phân nhóm nhà theo tính cháy nguy hiểm của 
vật chất. Tạo ra vùng chống cháy là khoảng trống làm ranh cản lửa). Trong phạm vi 
công trình: xây tường ngăn cháy, tạo các khoang chống cháy bằng vật liệu không 
cháy (chịu được nhiệt độ 1500oC trong vòng 5 giờ), hoặc khó cháy (chịu được nhiệt 
độ 1500oC trong vòng 2 giờ). 
 Biện pháp cấp cứu dự phòng: Đường thoát người, điện thoại, cứu hỏa, hệ thống 
báo động, đội chữa cháy nghĩa vụ, và phương tiện chữa cháy cố định (bình cứu  hỏa). 
 Biện pháp tạo điều kiện chữa cháy có hiệu quả: Đảm bảo hệ thống báo cháy nhanh 
và chính xác, hệ thống báo cháy tự động hoặc hệ thống báo cháy có người điều 
khiển bằng âm thanh như còi, kẻng, trống hoặc ánh sáng (đèn màu), hệ thống thông 
tin liên lạc nhanh. Tổ chức lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, luôn sẵn sàng chữa 
cháy kịp thời. Thường xuyên bảo đảm đầy đủ các phương tiện và dụng cụ chữa 
cháy, các nguồn nước dự trữ tự nhiên và bể chứa. Bảo đảm đường xá đủ rộng để 
cho xe chữa cháy có thể đến gần đám cháy và các nguồn nước. 
Câu4 .Nguyên nhân tai nạn điện và tác động có hại của dòng điện lên cơ thể? 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể? 
Nguyên nhân gây tai nạn điện: Tiếp xúc va chạm vào các bộ phận mang điện (bộ 
phận dẫn điện của các thiết bị điện để hở, dây dẫn điện bị hỏng chất cách điện, điện 
áp vượt qúa giới hạn an toàn, đóng điện bất ngờ do không có biển báo, biển cấm). 
Tiếp xúc với bộ phận kim loại lúc bình thường không có điện nhưng do rò mát hoặc 
chất cách điện bị hư hỏng. Điện áp bước (đi vào vùng có dòng điện rò ra đất). 
Phóng hồ quang điện. Sửa chữa điện không cắt điện hoặc không sử dụng các 
phương tiện bảo vệ thích hợp. Do vi phạm nội quy an toàn sử dụng điện. Không 
nắm vững nguyên tắc cấp cứu tai nạn điện. 
 Tác động có hại của dòng điện đối với cơ thể người: 
 Tác động về nhiệt gây bỏng (Tại chỗ tiếp xúc khi điện giật thường bị bỏng, bỏng 
do phóng hồ quang điện). Tác động về hoá: Dòng điện truyền qua cơ thể gây điện 
phân làm phân hoá tế bào. 
 Tác động sinh học: Kích thích và làm đình trệ hoạt động của não, làm ngưng trệ 
sự hoạt động của tim, phổi, ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào trong cơ thể.      lOMoAR cPSD| 36625228
 Tác động về cơ học: Dòng điện có tác động về cơ học lớn đối với các tế bào trong 
cơ thể. Dòng điện làm hủy hoại các tế bào và điện giật gây ngã cao (nguyên nhân 
gián tiếp) làm chấn thương các bộ phận cơ thể. 
 Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể:  
 Cường độ dòng điện qua người: Ing (mA). Cường dộ dòng điện qua người Ing càng 
cao càng gây nguy hiểm. Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng xoay chiều có tần số 
f=50Hz là 10mA. Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng một chiều là 50mA.  
 Tần số dòng điện: f (HZ) tần số càng cao thì mức nguy hiểm về điện càng giảm, 
người ta thấy rằng khi tần số (f) đến 500.000 HZ thì không gây điện giật (với các 
điện áp hiện nay sử dụng) mà chỉ gây ra bỏng. Như vậy tần số dòng điện hiện nay 
50Hz là nguy hiểm hơn cả.  
 Đường đi của dòng điện qua cơ thể: Dựa vào phân lượng dòng điện qua tim để 
đánh giá mức nguy hiểm của dòng điện khi đi vào cơ thể bằng các đường khác 
nhau. Phân lượng dòng điện qua tim theo đường đi dòng điện qua người: theo 
đường truyền từ tay qua tay chiếm 0,4%Ing; theo đường truyền từ chân qua chân 
chiếm 3,3%Ing; theo đường truyền từ tay trái qua chân chiếm 3,7%Ing; theo đường 
truyền từ tay phải qua chân chiếm 6,7%Ing (đường truyền này nguy hiểm nhất do 
phân lượng dòng điện qua tim ảnh hưởng trực tiếp tới bán cầu não phải điều khiển  hệ thần kinh tim). 
 Thời gian điện giật (Sec) thời gian càng kéo dài càng nguy hiểm vì khi đó lượng 
tế bào bị phân huỷ càng nhiều, tại chỗ tiếp xúc do tác dụng về nhiệt gây ra bỏng làm 
cho điện trở tiếp xúc giảm đi và điện trở của người giảm. 
 Điện trở của người Rng () Điện trở tiếp xúc của người có thể thay đổi từ 
600 400.000 , Rng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Sức khỏe của mỗi người, mức 
khô ráo của da, vị trí tiếp xúc, lớp sừng trên da, thời gian điện giật. Khi tính toán  luôn lấy Rng=1000 .  U 
Ing    Điện áp 
dòng điện: Nếu người tiếp xúc trực tiếp vào mạng điện thì Rng . Vì vậy khi U tăng làm 
cho Ing tăng, mức độ nguy hiểm tăng lên. Các yếu tố môi trường: 
Vi khí hậu, áp suất không khí ảnh hưởng đến Rng làm cho Ing thay đổi. 
Câu 5 .Khái niệm về sự cháy, sự cố cháy? Điều kiện phát sinh Sự cố cháy. 
Nguyên nhân gây Sự cố cháy trong sản xuất xây dựng?       lOMoAR cPSD| 36625228
Theo quan niệm cổ điển: Đám cháy là sự phân hủy hoàn toàn vật chất khi có oxy. 
Vì vậy cháy là một quá trình oxy hóa, là phản ứng hóa hợp giữa tác nhân oxy và 
chất cháy (định nghĩa này được sử dụng để giải thích hoặc đưa ra các biện pháp 
Phòng cháy chữa cháy trong thực tế sản xuất và đời sống). Theo quan niệm mới: Sự 
cháy là phản ứng hóa học có phát nhiệt và phát quang. Trong thực tế chỉ gặp các 
đám cháy có không khí nên ở đây chỉ đề cập đến đám cháy có oxy. ốn của người (bị 
nạn), gây tổn hại đến môi trường, cơ sở vật chất, sức khỏe và tính mạng của con  người. 
 Có 3 loại Sự cố cháy chính là Sự cố cháy trong môi trường thiên nhiên (cháy 
rừng,..), Sự cố cháy trong khu dân cư, Sự cố cháy trong khu vực sản xuất. An toàn 
phòng cháy chữa cháy trong sản xuất xây dựng chủ yếu khắc chế loại Sự cố cháy 
thứ ba (Sự cố cháy trong sản xuất), và loại Sự cố chSự cố cháy là những đám cháy 
vượt quá tầm kiểm soát của con người hoặc xảy ra ngoài ý muáy thứ hai (Sự cố 
cháy trong khu dân cư) vì công trình là sản phẩm của sản xuất xây dựng. 
Nguyên nhân gây các đám cháy trong sản xuất: Do vi phạm các qui định an toàn về 
phòng cháy trong các khâu thiết kế, lắp đặt, vận hành, sử dụng.. các thiết bị máy 
móc, hệ thống cung cấp năng lượng (điện, nhiệt, hơi, khí đốt..), hệ thống thiết bị vệ 
sinh (thông gió, chiếu sáng, điều hoà, chống bụi..). Sử dụng các vật liệu dễ cháy như 
gỗ, giấy dầu, nhiên liệu cho máy thi công… Không thận trọng khi dùng lửa. Bảo 
quản dự trữ nguyên vật liệu không đúng. Cháy do tĩnh điện, chập điện hoặc do sét 
đánh. Cháy do tàn lửa, đốm lửa từ các phương tiện giao thông, các trạm năng lượng 
lưu động. Cháy do ma sát, va đập. 
Điều kiện cần để phát sinh cháy là phải có mặt đủ 3 tác nhân gây cháy là vật chất 
cháy, oxy ở trạng thái tự do trong không khí, nguồn nhiệt hoặc mồi lửa. Điều kiện 
đủ để cháy là 3 tác nhân gây cháy trên phải có đủ lượng để gây ra đám cháy vượt 
tầm kiểm soát, và phải có điều kiện tiếp xúc với nhau của cả 3 tác nhân gây cháy  trên. 
Câu6 .Nêu phạm vi bảo vệ của cột thu lôi? Vẽ mô hình và viết công thức tính toán 
cho trường hợp hai cột có chiều cao bằng nhau? Phạm vi sử dụng 
Trường hợp 2 kim thu kết hợp: Phạm vi bảo vệ của hệ thu lôi 2 kim cao bằng nhau 
H hoặc Hc=1,5H, nằm cách nhau một khoảng A≤5,0H. (H là theo tiêu chuẩn thiết 
kế chống sét Việt Nam TCXD 46:1984, trang 23-24, và Hc là theo Tiêu chuẩn  TCVN9385:2012). 
Theo TCXD 46:1984, khi hai kim thu lôi cao bằng nhau, đặt cách nhau một khoảng 
cách đủ nhỏ (nhỏ hơn giới hạn được xác định bên dưới là 5H), nhưng có thể vẫn lớn      lOMoARcPSD| 36625228
hơn đường kính hình tròn mặt bằng phạm vi bảo tại chân cột (bằng 3H), thì ngoài 
các phạm vi bảo vệ hình nón quanh từng cột (giống như cột độc lập), ở giữa 
khoảng 2 cột phạm vi bảo vệ còn được mở rộng tạo thành vùng phạm vi bảo vệ kết 
hợp là không gian nằm bên dưới một mặt bậc hai có dạng yên ngựa. Đường sinh 
trên mặt đứng đi qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa này được lấy là đường 
cung tròn có tâm nằm trên trung trực của khoảng cách hai cột trên mặt bằng, và nằm 
ở cao độ 4H (4 lần chiều cao cột thu lôi). Theo tiêu chuẩn TCXD 46:1984, đường 
sinh trên mặt đứng đi qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa (hyperbolic 
paraboloid) này được lấy là đường cung tròn bán kính R, có tâm nằm trên đường 
trung trực của khoảng cách hai cột trên mặt bằng A, và nằm ở cao độ 4H (4 lần 
chiều cao cột thu lôi). Điểm thấp nhất của đường sinh này, nằm tại trung điểm 
khoảng cách 2 cột trên mặt bằng A, có cao độ ho được xác định là: ho=  0 , 25 A  9 H )  (4H     2 2 =  4H 
 0,25A2 9H 2 . Với A là khoảng cách 2 cột 
trên mặt bằng. Khoảng cách A càng lớn ho càng nhỏ (khi ho=0 thì 2 cột trở về 
trường hợp độc lập không còn tạo thành hệ kết hợp nữa). Do đó, điều kiện để hai 
cột bằng nhau kết hợp bảo vệ là: A≤((28)1/2)H=5,29H[2]. Tiêu chuẩn TCVN 
9385:2012 lấy đường sinh trên là đường thẳng gẫy khúc, hợp bởi góc bảo vệ 60o từ 
đỉnh mỗi cột, vào bên trong khoảng 2 cột. Do đó, tg60o=1,732=A/(2(Hc – ho)), điều 
kiện để 2 cột bằng nhau kết hợp bảo vệ theo tiêu chuẩn TCVN9385:2012, là: 
A≤3,4641Hc (và nếu lấy chiều cao cột thu lôi theo tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 
gấp rưỡi chiều cao cột theo tiêu chuẩn 1984, (Hc=1,5H), thì:A≤5,196H=3,464Hc). 
Phạm vi bảo vệ kết hợp bên trong giữa hai cột mặc dù được giới hạn bởi mặt bậc 
hai, nhưng trong các tiêu chuẩn chống sét năm 1984 và năm 2012 đều coi gần đúng 
giao tuyến của mặt cong này với mặt bằng cao độ chân cột là đường thẳng gấp khúc 
đối xứng vơi nhau qua trục nối hai cột và qua đường trung trực của trục này. Các 
đường thẳng này tạo thành vùng diện tích mặt bằng bảo vệ kết hợp ở chân cột thu 
lôi, mở rộng và nối liền hai diện tích hình tròn phạm vị bảo vệ tại chân mỗi cột với 
nhau, trong khoảng giữa hai cột. Phương trình của các đoạn thẳng biên được xác 
định là: bx=1,5(H – 2(H – ho)x/A) ; Với 0≤x≤A/2, bx là bán kính (hay bề rộng) phạm 
vi bảo vệ kết hợp trong khoảng giữa 2 cột tại cao độ chân cột về mỗi phía của trục 2 
cột (bx tại tâm chân cột bằng 1,5H, và tại điểm giữa khoảng cách 2 chân cột bằng 
1,5ho). Mặt cắt eo phạm vi bảo vệ kết hợp trùng với mặt phẳng đường trung trực của 
khoảng các hai cột thu lôi là mặt cắt nguy hiểm nhất về mặt chống sét cho cụm công  trình bên trong.      lOMoAR cPSD| 36625228
Câu7 Khái niệm tiếng ồn, nguồn gốc của tiếng ồn trong sản xuất xây dựng? 
Biện pháp phòng chống tác hại của tiếng ồn? 
 Tiếng ồn nói chung là những âm thành gây cảm giác khó chịu, quấy rối sự làm việc 
và nghỉ ngơi của con người, thậm chí tổn hại tới sức khỏe của con người. Tiếng ồn 
trong sản xuất là những âm thanh trong sản xuất quấy rối sự làm việc, gây tổn hại 
tới sức khỏe của con người, trong đó chủ yếu là người lao động. 
 Nguồn gốc tiếng ồn trong sản xuất xây dựng: 
 Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự va đập của các vật rắn (các máy móc dơ mòn, búa 
máy đóng cọc, khi đóng, ghép, tháo ván khuôn...). 
 Tiếng ồn khí động: Sinh ra khi các luồng khí chuyển động với vận tốc cao (các 
máy nén khí bơm phun vữa, sơn, nén khí ép cọc...). 
 Tiếng ồn điện từ: của các máy điện sinh ra do điện hoặc từ trường thay đổi (các 
máy phát điện, các động cơ...). 
 Tiếng ồn do nổ hoặc rung (các động cơ đốt trong, nổ mìn, ...). Biện pháp phòng 
chống tác hại của tiếng ồn. 
 Biện pháp kỹ thuật. Giảm tiếng ồn tại nơi phát sinh: cải tiến phương pháp công 
nghệ (thay tán đinh cơ khí bằng ép thủy lực, thay đóng cọc bằng ép cọc...). Cải tiến 
thiết bị máy móc (các máy quá cũ nếu sử dụng thì nên thay bánh răng truyền động 
bằng dây cua roa). Bảo quản tốt thiết bị máy móc (chống các dơ mòn, rung, sóc). 
Các biện pháp chống ồn cho động cơ gồm đặt động cơ trên đệm cách chấn động, đặt 
trong vỏ bằng vải hay trong vỏ có ốp vật liệu hút âm. Thực hiện điều khiển từ xa (tự 
động hóa), cách ly nguồn ồn với người sản xuất. Đặt các thiết bị cách, hút âm (chùm 
hút âm, hình chóp, khối...) trong xưởng có tiếng ồn lớn. Về mặt quy hoạch phải bố 
trí tương hỗ giữa các nhà theo khoảng cách nhất định. Trong xưởng nên quy gọn 
các máy gây ồn vào một nhỗ, đặt ở cuối hướng gió và các đặt thiết bị cách, hút âm. 
Trồng cây xanh xung quanh xưởng gây ồn nhiều. 
Biện pháp tổ chức, vệ sinh y tế và phòng hộ cá nhân. Bố trí nghỉ những đợt nghỉ 
ngắn trong mỗi ca làm việc (5 10 phút nghỉ sau 50 60 phút làm việc) trong các 
phòng nghỉ đặc biệt (yên tĩnh và nhiệt độ phù hợp) để tạo điều kiện cho độ thính ở 
tai phục hồi, ổn định thần kinh. Sử dụng nút bịt tai, bao ốp tai (có thể giảm mức ồn 
từ 100 110dB xuống 80 85dB). Khám tuyển định kỳ để phát hiện người mắc bệnh 
do tiếng ồn gây ra và bố trí công việc hợp lý.      lOMoAR cPSD| 36625228
Câu 8 Tác hại của rung động tới sức khỏe người lao động? Biện pháp phòng 
chống rung động 
Tác hại của rung động đối với cơ thể người. Theo đường truyền dẫn vào cơ thể qua 
chân và tay, rung động tác động mạnh đến hệ thống khớp, có thể làm viêm bao 
khớp dẫn đến viêm khớp, biến dạng khớp. Tác hại cho hệ thống thần kinh và hệ 
thống tim mạch. Một số nghiên cứu cho rằng khi rung động nhẹ và ngắn hạn thì 
sự rung động gây ảnh hưởng tốt cho cơ thể, làm tăng lực bắp thịt và làm giảm mệt 
mỏi. Khi cường độ rung động lớn, tác dụng lâu dài sẽ gây ra khó chịu cho cơ thể, 
làm thay đổi trong hoạt động của tim, rối loạn dinh dưỡng, thay đổi chức năng của 
tuyến giáp trạng, rối loạn trong hoạt động của tuyến sinh dục. Rung động ảnh 
hưởng đến chức năng tiết dịch vị ở dạ dày, ảnh hưởng đến tiêu hóa. Tác động đến 
hệ thống phân tích làm thu hẹp trường nhìn, gây ra cảm giác loạn sắc. Khi nghiên 
cứu tác hại của rung động người ta đặc biệt chú ý đến hiện tượng cộng hưởng sinh 
ra khi tần số rung động trùng với tần số dao động riêng của cơ thể dẫn đến một 
bệnh lý bền vững. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép khi làm việc nơi có rung dộng  Lv≤75dB. 
 Biện pháp phòng chống rung động. 
 Biện pháp kỹ thuật. Hạn chế các rung động từ nơi phát sinh bằng cách: Cải tiến thiết 
bị máy móc. Bảo quản tốt máy móc để tránh các dơ mòn, gây rung động vô ích. 
Cải tiến phương pháp công nghệ (ép cọc - thay cho đóng cọc). Sử dụng các đệm 
đàn hồi dưới móng máy. Sử dụng đệm cát và đệm không khí. Tự động hóa điều 
khiển từ xa để cách ly người sản xuất với nguồn rung động. 
 Biện pháp tổ chức, vệ sinh y tế và phòng hộ cá nhân. Tổ chức ca kíp hợp lý, cho 
nghỉ nhiều đợt ngắn trong mỗi ca làm việc. Sau giờ làm việc, sử dụng nước ấm 
34 36oC để ngâm tay (chân), thời gian ngâm chừng 30 phút. Khám tuyển định kỳ 
phát hiện các trường hợp mắc bệnh do rung động, bố trí công việc hợp lý. Sử dụng 
đệm lót tay đàn hồi, giầy giảm chấn.  : 
Câu 9 Khái niệm, đặc trưng cơ bản, nguồn gốc của rung động trong sản xuất  xây dựng? 
Rung động là sự dao động của các vật thể đàn hồi, sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối 
xứng của chúng xê dịch trong không gian, hoặc sự thay đổi có tính chất chu kỳ 
hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh. Hầu như các máy móc trong sản xuất đều 
có đặc điểm trên, nên trong sản xuất rung động thường phát sinh từ hoạt động của 
máy móc. Các rung động trong sản xuất đều có cường độ lớn (theo những đặc 
trưng cơ bản) nên rung động trong sản xuất là một trong các tác hại nghề nghiệp 
chính ảnh hưởng có hại đến sức khỏe người lao động.      lOMoAR cPSD| 36625228
 Các đặc trưng cơ bản của rung động. Biên độ của rung động b (mn); Tần số rung 
động f (Hz); Vận tốc rung động v (mm/s), với v=(b.2. .f); Gia tốc rung động 
(mm/s2), với =(2. .f)2. Mức vận tốc rung động (biểu diễn theo thang lôgarit):  V    Lv 20.lg (db) 
Vo . Với: v là Vận tốc rung động đo được (mm/s); vo là Vận tốc rung động 
bình phương trung bình khi ngưỡng tiêu chuẩn của áp suất âm đối với tần số 1000 
Hz bằng 2.10-5N/m2. Khi vo=5.10-5 mm/s, đại lượng này còn được gọi là ngưỡng 
quy ước của vận tốc rung động. Ngưỡng cho phép của vận tốc rung trong sản xuất  là Lv=75dB. 
  Nguồn gốc của rung động trong sản xuất xây dựng. Sản xuất xây dựng sử dụng rất 
nhiều máy công suất lớn (các ô tô vận tải cỡ lớn, cần trục tự hành, máy khoan...). 
Về cơ bản, khi máy có công suất càng lớn thì rung động càng lớn, máy cũ mà độ 
dơ mòn lớn thì rung động và tiếng ồn càng nhiều. Các rung động của máy móc 
không dùng để sản xuất là các rung động vô ích và lại gây hại cho sức khỏe người 
lao động cần loại trừ. Tuy nhiên, có nhiều máy móc trong xây dựng được thiết kế 
để tạo ra các rung động hiệu dụng (các máy đầm, máy khoan đá và bê tông, máy 
đóng cọc dạng rung động,...). Các rung động do chúng tạo ra cũng có hại cho sức 
khỏe người lao động nhưng được dùng vào sản xuất, nên thay vì loại trừ rung động 
hiệu dụng thì cần cách ly tác hại của chúng cho cơ thể người lao động. 
Câu 10 Nguyên nhân tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng? Biện      lOMoAR cPSD| 36625228
pháp phòng tránh tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng 
 Tình trạng máy sử dụng không tốt. Máy không hoàn chỉnh: Thiếu các thiết bị an 
toàn, hoặc có nhưng đã bị hư hỏng (thiếu thiết bị khống chế tải, khống chế độ cao 
nâng móc, khống chế góc quay cần trục...); van an toàn của thiết bị áp lực; rơle 
của thiết bị điện. Thiếu hoặc sự làm việc không chính xác của thiết bị chỉ báo 
nhiệt độ, áp lực, điện thế.... Thiếu thiết bị tín hiệu (âm thanh, ánh sáng...). Máy 
đã hư hỏng: Máy quá cũ, các chi tiết dơ mòn, long tuột. Máy bị hư hỏng cục bộ 
(đứt xích, tuột đai truyền...). Hệ thống phanh hãm bị dơ mòn. Máy móc đã hết  niên hạn sử dụng. 
 Máy bị mất ổn định. Máy đặt trên nền đất lún sụt, nghiêng, dốc,... Làm việc vượt 
quá tải cho phép (nâng chở vật quá giới hạn). Không tuân theo tốc độ quy định 
(di chuyển, nâng hạ). Tác dụng ngoại lực lớn, công trình đổ đột ngột, đứt cáp,...  Do bão, lốc lớn. 
 Thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm. Vùng nguy hiểm của máy 
móc là khoảng không gian trong đó các yếu tố tác dụng thường xuyên hay xuất 
hiện nhất thời là mối nguy hiểm cho sức khoẻ và tính mạng con người. Máy quay 
quấn vào quần áo. Các dụng cụ gia công văng vào người. Bụi hơi, khí độc từ máy 
nhả ra. Các bộ phận dẫn điện bị hở. 
 Sự cố tai nạn điện. Dòng điện dò ra vỏ máy. Dây dẫn và các thiết bị được cách 
điện nhưng chất cách điện bị hư hỏng. 
  Thiếu ánh sáng trong phạm vi làm việc. Ánh sáng không đủ trong quá trình làm 
việc. Chất lượng ánh sáng không đảm bảo: quá sáng, lóa, ngược ánh sáng,... 
  Do người vận hành. Không đủ trình độ chuyên môn và tay nghề. Vi phạm điều lệ, 
nội quy, quy phạm an toàn. Thiếu sức khỏe và trạng thái tâm lý không tốt. Vi 
phạm kỷ luật lao động. Thiếu các trang thiết bị phòng hộ cá nhân. 
  Thiếu sót trong quản lý máy móc thiết bị. Máy móc thiếu lai lịch, tài liệu hướng 
dẫn. Thiếu đăng kiểm, duy tu bảo dưỡng, không tuân theo các chế độ trung tu, 
đại tu định kỳ. Phân giao trách nhiệm không rõ ràng. 
 Biện pháp phòng tránh tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng. 
 Yêu cầu chung về an toàn sử dụng máy, thiết bị sản xuất. Sửa chữa trung đại tu 
máy móc đúng niên hạn. Thường xuyên kiểm tra trước khi vào làm việc với máy 
móc thiết bị. Thực hiện chạy rà thử tải sau mỗi lần lắp đặt, trung đại tu. Trang bị 
đầy đủ các thiết bị hãm (phanh), báo (đèn, còi), khi có nguy hiểm. Trước khi sử 
dụng máy, công nhân cần được tập huấn làm quen. Sử dụng công nhân đúng trình 
độ, nghiệp vụ, sức khoẻ và tâm lý. Các tín hiệu điều khiển phải rõ ràng (tín hiệu 
nâng, hạ vật cho cần trục...).      lOMoAR cPSD| 36625228
 Đảm bảo các khoảng cách an toàn cần thiết để thao tác thuận lợi. Nối đất tiếp đất 
cho các máy sử dụng dòng điện. Bao che, rào chắn vùng nguy hiểm của máy móc, 
thiết bị. Trang bị đầy đủ hợp lý dụng cụ phòng hộ cá nhân (quần áo, giầy, kính,  mũ...). 
 Yêu cầu an toàn đối với một số máy móc, thiết bị xây dựng thường dùng. Đảm bảo 
cho máy móc không quá tải trong quá trình làm việc. Đảm bảo nền đất ổn định, 
không lún sụt, độ nghiêng dốc vượt quá giới hạn. Thiết bị treo buộc (cáp, móc 
cẩu...) phải được xem xét về các mặt (số sợi đứt trên chiều dài bước bện, tỷ lệ mòn 
gỉ, số kẹp bu lông, chiều dài nối bện...). Khống chế tốc độ di chuyển trên công 
trường. Hệ thống phanh hãm phải đảm bảo an toàn. 
câu11 Nguyên nhân tai nạn khi thi công đất và khai thác đá? Các biện pháp 
ngừa trượt ngã, chống tai nạn nổ mìn và phòng nhiễm độc trong thi công đất và  khai thác đá?  
Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thi công đất và khai thác đá là: 
 Sụp hố, hào sâu khi chiều sâu và góc mái vượt quá giới hạn cho phép mà không có 
gia cố, hoặc có nhưng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, vi phạm quy tắc an toàn khi 
tháo dỡ hệ thống chống đỡ. 
 Sụp lở có thể do thời gian tồn tại của hố hào quá lâu, bị sói mòn lâu làm thay đổi  trạng thái mái dốc. 
 Đất đá lăn từ trên cao xuống người làm việc phía dưới. 
 Người bị trượt ngã khi làm việc bên sườn dốc, không có dụng cụ phòng hộ cá 
nhân, đi lại ngang tắt trên miệng hố hoặc sườn dốc, leo trèo khi lên xuống hố, hào  sâu. 
 Nhiễm hơi, khí độc (CO2, CO, NH3, CH4) xuất hiện bất ngờ khi thi công các hố,  hào sâu. 
 Các phương tiện thi công đất (xe vận chuyển, máy đào, khoan, đầm nén) cũng có 
thể gây ra tai nạn khi không tuân thủ đầy đủ các quy định an toàn như đường đi lại, 
vị trí đứng, tình trạng chiếu sáng, tín hiệu… Chấn thương do sức ép hoặc đất, đá 
văng vào người khi thi công bằng chất nổ. 
 Biện pháp ngăn ngừa trượt ngã: Hố hào trên đường đi lại phải có rào chắn, biển 
báo, ban đêm phải có đèn báo hiệu. Công nhân lên xuống hố hào sâu phải bằng 
thang hoặc bằng bậc đào trên đất. Khi mái dốc có chiều cao hơn 3m, góc mái dốc      lOMoAR cPSD| 36625228
450 hoặc 300 và trơn ướt khi làm việc ở trên đó thì công nhân phải đeo dây 
an toàn hoặc phải thiết kế hệ sàn công tác khi thời gian làm việc kéo dài.  
Biện pháp đề phòng nhiễm độc: Trước khi làm việc dưới hố sâu, giếng khoan, 
đường hầm công nhân cần kiểm tra không khí (thường dùng đèn thợ mỏ: nếu có khí 
CO2 đèn thường tối đi rồi tắt, nếu có khí CH4 đèn cháy sáng hơn). Khi phát hiện có 
chất độc phải đình chỉ ngay công việc và tìm biện pháp xử lý (giải toả bằng máy nén 
khí, quạt…). Nếu vẫn phải làm việc dưới đó, công nhân phải được trang bị mặt nạ 
phòng độc và phải có người ở trên theo dõi giúp đỡ, người này cũng phải được trang 
bị mặt nạ phòng độc. 
Biện pháp đề phòng chấn thương khi nổ mìn: Khi thi công theo phương pháp nổ 
mìn, cần nghiên cứu kỹ các tài liệu quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và 
sử dụng vật liệu nổ. Trước hết cần biết các vấn đề căn bản sau: Sử dụng thuốc nổ 
phải xin phép thanh tra nhà nước. Bảo quản thuốc nổ quá một ngày đêm phải để ở 
kho đặc biệt (bằng cót, gỗ dán, chôn chìm và để xa khu dân cư ít nhất 40m) và 
được sự đồng ý của công an địa phương. Trước khi cho mìn nổ, vùng nguy hiểm 
được tính từ tâm nổ với bán kính ít nhất 200m, phái có rào ngăn hoặc cảnh giới các 
ngả đường tới chỗ nổ mìn. Khoảng cách an toàn tính từ tâm nổ có thể xác định công 
thức: RA K A. q Trong đó: RA là Khoảng cách an toàn (m); q là Khối lượng thuốc nổ 
(kg); KA là Hệ số phụ thuộc vào đặc tính chất nổ và điều kiện công phá. (Tra KA 
trong sổ tay kỹ thuật nổ mìn, nếu không có sổ tay thì lấy KA=10). Tín hiệu nổ mìn 
phát trước khi mìn nổ phải rõ ràng và đủ thời gian để công nhân tới nơi trú ẩn an  toàn. 
Câu 12.Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người? Ảnh 
hưởng của vi khí hậu lạnh và độ ẩm cao tới cơ thể người lao động; Biện pháp  phòng tránh?  
Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người. Cơ thể người có 
nhiệt độ khoảng 37oC 0,5oC. Việc duy trì nhiệt độ này là nhờ vào hai quá trình điều  nhiệt: 
  Điều nhịêt hóa học: là quá trình biến đổi sinh nhiệt do sự ô xi hóa các chất dinh 
dưỡng. Biến đổi này thay đổi theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái làm      lOMoARcPSD| 36625228 việc. 
 Điều nhiệt lý học: là quá trình biến đổi thải nhiệt thông qua các quá trình sau: 
Truyền nhiệt: Khi thân nhiệt lớn hơn nhiệt độ bề mặt tiếp xúc và môi trường xung 
quanh. Đối lưu: Khi nhiệt độ không khí thay thế nhỏ hơn nhiệt độ lớp khí thải ra từ 
cơ thể (khoảng 34oC). Bay hơi mồ hôi: bay hơi trên bề mặt da làm mát trên bề mặt 
da. Hình thức này mạnh khi to không khí >34oC. 
 Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh (có thể kết hợp thêm độ ẩm cao). Lạnh làm cho cơ 
thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm, mức tiêu thụ ô xi tăng. Lạnh làm cho 
cơ vân, cơ trơn co lại, có hiện tượng nổi da gà, các mạch co thắt sinh cảm giác tê 
cóng chân tay dẫn tới vận động khó khăn. Lạnh dễ xuất hiện các bệnh viêm dây 
thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh khác do máu kém lưu 
thông. Lạnh ảnh hướng đến phản xạ thần kinh dễ dẫn đến tai nạn lao động. 
Biện pháp phòng chống vi khí hậu lạnh. Với ngành xây dựng cần lưu ý trang bị 
quần áo đủ ấm nhưng tiện lợi trong thao tác của công nhân (quần áo xốp, nhẹ, gọn, 
thoải mái). Bảo vệ chân bằng giầy (ủng), găng tay ấm phù hợp với công việc và cố 
gắng giữ khô cơ thể. Hết sức chú ý tránh gió lùa (ở các khu vực làm việc trên cao về 
mùa đôngcũng như ở các nhà nghỉ hay lán trại của công nhân). Khẩu phần thức ăn 
cần tăng thêm dầu mỡ (các thức ăn giàu năng lượng). 
.Câu13 Các biện pháp tổ chức, kỹ thuật phòng ngừa và cấp cứu tai nạn điện? 
Biện pháp tổ chức: Yêu cầu nhân viên phục vụ điện phải hiểu biết kỹ thuật điện, 
hiểu rõ thiết bị điện, sơ đồ và các bộ phận cơ thể gây nguy hiểm, biết ứng dụng quy 
phạm an toàn, biết cấp cứu tai nạn điện. Người làm việc chuyên môn về điện phải 
được đào tạo có tay nghề phù hợp. Khi sửa chữa thiết bị đường dây trên công 
trường cần cắt điện. Tại cầu dao phải khoá hộp cầu dao và ghi rõ có người làm việc 
trên hệ thống điện từ (giờ) đến (giờ). Khi sửa chữa điện, các phần mang điện phải 
có phiếu giao nhiệm vụ gồm 2 bản (người phụ trách cầu giao 1, người sửa 1). Khi 
sửa chữa điện hoặc làm việc với thiết bị đang có điện có ít nhất 2 người, 1 người 
theo dõi giúp đỡ không kiêm nhiệm việc khác và 1 người tiến hành công việc. Sửa 
chữa thiết bị, đường dây vẫn đang mang điện cần có đầy đủ các dụng cụ phòng hộ 
và thiết bị an toàn (chiếu, ủng, găng tay cách điện, kìm cách điện,...).  Biện pháp kỹ thuật:      lOMoARcPSD| 36625228
 Đề phòng tiếp xúc, va chạm vào các bộ phận mang điện. Các thiết bị đường dây 
phải đảm bảo dòng điện rò không lớn hơn 10mA tức điện trở cách điện tối thiểu 
>1000 /V. Định kỳ kiểm tra chất cách điện ít nhất 1lần/năm nếu môi trường có 
xâm hơi khí xâm thực 2 lần/năm. Bao che ngăn cách bộ phận mang điện (cầu giao, 
cầu chì...) các dây trần phải nằm ở độ cao tối thiểu 3,5m và khi có phương tiện qua 
lại tối thiểu 6m. Nên sử dụng các loại dụng cụ cầm tay có điện áp an toàn 12V, 
36V, 70V trong điều kiện môi trường sản xuất nguy hiểm. Thi công xây dựng gần 
đường điện cao thế truyền tải điện trần phải đảm bảo không vi phạm khoảng cách 
an toàn lưới điện (hành lang an toàn lưới) để tránh bị điện dật do phóng điên cao thế 
hoặc bỏng điện do hồ quang. Khoảng cách an toàn lưới điện tối thiểu là 2,0m với 
cấp điện áp 6  15KV, là 3,0m với cấp điện áp 15  35KV, là 4,0m với cấp điện 
áp 35  110KV, là 6,0m với cấp điện áp 110  300KV, và 10,0m với cấp điện áp  300  500KV. 
  Thực hiện nối đất thiết bị điện. Tác dụng của nối đất: Đảm bảo an toàn cho người 
và máy móc thiết bị sử dụng điện khi xuất hiện dòng điện rò. Có hai hình thức nối 
đất: Nối đất trực tiếp: Khi có dòng điện rò ra vỏ máy (giả thiết pha 1 rò ra vỏ máy), 
(Rng) người sẽ mắc song song với (Rnđ) thiết bị nối đất, nếu Rnđ càng nhỏ thì dòng  Rnd Ing Iro.  .1000(mA) 
qua người càng nhỏ. Trị số dòng điện qua người: Rng . Với Ing là dòng qua người 
(mA); Ir là dòng điện rò (A); Rng: điện trở người ( ); Rnđ: điện trở cực nối đất ( 
Rnđ 4 ). Nối đất qua dây trung hoà: Khi có dòng điện rò ra vỏ máy, nối vỏ máy về 
dòng trung tính sẽ tạo ra đoản mạch làm chảy dây chì hoặc ngắt điện bộ  r Idoank    Ing   .1000(mA) 
phận tự động. Trị số dòng điện qua người: Rng Ro rk  ... rg 
. Với Iđoản là trị số 
dòng điện lúc đoản mạch; rk là điện trở nhạy của dây trung hoà; rg: điện trở giầy của 
người . Nối đất tại điểm không và dọc theo chiều dài dây trung hoà (cho toàn lưới 
điện): áp dụngvới mạng điện áp 1000 V để đảm bảo cho dây trung hoà luôn luôn 
có điện áp =0 trong mọi trường hợp và khi đứt 1 dây pha dây trung hòa không trở 
thành dây pha. Ngoài ra nối lặp lại 250m/1lần, tại các điểm rẽ, điểm cuối cùng của  hệ thống. 
  Bố trí thiết bị cắt điện bảo vệ: Để cắt được nhanh chóng khi xuất hiện điện áp 
vượt quá giới hạn quy định, người ta bố trí các thiết bị cắt điện tự động. 
  Sử dụng hệ thống tiếp đất: Với các thiết bị di động, việc tiếp đất thuận lợi hơn bởi 
các thiết bị này không hoạt động ở một vị trí lâu dài.      lOMoAR cPSD| 36625228
 Biện pháp cấp cứu tai nạn điện: Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện      lOMoARcPSD| 36625228
bằng cách ngắt cầu dao, rút phích, rút cầu chì, bật áttômát, dùng vật không dẫn làm 
đứt dây, hoặc kéo nạn nhân ra khỏi vật mang điện. Chú ý cách điện tốt cho người 
cấp cứu. Sau khi tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện cần kiểm tra tim mạch, hô 
hấp, nếu hô hấp tê liệt cần phục hồi bằng cách hà hơi thổi ngạt, xoa bóp tim ngoài 
lồng ngực (đồng thời gọi điện y tế 115). Khi hô hấp phục hồi đưa nạn nhân đến cơ 
sở y tế, trên đường đi cũng phải có người theo dõi giúp đỡ để duy trì hô hấp.  1        lOMoARcPSD| 36625228
Câu 14 Các hiện tượng tĩnh điện và điện áp bước: khái niệm, nguyên nhân, hậu 
quả và biện pháp phòng tránh 
Hiện tượng tĩnh điện: Tĩnh điện có thể xảy ra khi cọ sát giữa các vật không dẫn 
hoặc giữa vật dẫn và không dẫn với nhau. Sản xuất có thể có tĩnh điện: Chuyên chở 
đong rót chất lỏng, khí không dẫn điện. Nghiền nhỏ các vật rắn. Cọ sát giữa đai 
truyền lên trục quay. Đôi khi tĩnh điện có thể xảy ra từ cơ thể người. 
 Hậu quả: Tĩnh điện phóng tia lửa điện tìm tới các môi trường sản xuất có các chất 
bụi, khí dễ tạo tới không khí hỗn hợp nổ cháy nguy hiểm có thể tạo ra các vụ cháy,  nổ nguy hiểm. 
Các biện pháp đề phòng sự cố do tĩnh điện: Nối đất, tiếp đất cho các bể chứa, ống 
dẫn, téc chở dung môi không dẫn điện. Trung hoà điện tính. Tăng độ ẩm không khí 
trong các phòng có tĩnh điện, hoặc làm ẩm các vật. Với dây curoa, phải nối đất cho 
phần kim loại của máy và bôi dầu dẫn điện cho dây curoa. Đối với công nhân cũng 
cần tạo sự dẫn điện từ cơ thể xuống sàn và không mặc quần áo tơ lụa tự nhiên, đeo  đồ trang sức kim loại. 
Khái niệm điện áp: Điện áp bước là điện áp chênh lệch giữa hai điểm trên mặt đất 
cách nhau khoảng bằng bước chân người tại lân cận vùng dò điện xuống đất, lấy từ  0,7 - 0,8 m. 
Nguyên nhân gây ra điện áp bước: Đầu dây điện đứt rơi xuống đất. Dây điện hoặc 
các thiết bị điện chôn ngầm trong đất mà lớp cách điện bị hỏng, bị thủng. Tại vị trí 
cực nối đất khi có dòng điện dò hoặc dòng điện sét. Trị số điện áp bước: Trị số điện     du  Ix ddx áp 
tại một điểm cách chỗ chạm đất (0) một khoảng x là Ux = x , Trong đó 
Ix là trị số mật độ dòng điện tại điểm chân người cách điểm điện chạm đất (0) một  Ic  I khoảng x.    2  đ là Điện trở suất 
của đất ( cm2), 2 x , Ic là Trị số dòng điện chạm đất, x là Khoảng cách từ điểm 
chạm đất đến điểm xét (cm). Hiệu điện thế giữa 2 bàn   
Ub U1 U2 ( IC   IC  ) d IC d (  b  ) 
chân người cách nhau một bước chân là:  2 x  2 (x b)  2  x x( b) . 
Do tính chất phân bố điện thế giảm dần khi càng xa điểm chạm đất nên trên thực tế 
dòng điện áp bước không còn tác dụng khi khoảng cách này lớn hơn 20m. Khi rơi 
vào vùng có điện áp bước có thể thoát ra khỏi đó bằng cách nhảy lò cò một chân.      lOMoAR cPSD| 36625228 1  0  2  3  0  v    v2  f(v,x)  v1  x  x=b-í c-ch©n-ng-êi 
Câu 15 Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng, bức xạ nhiệt cao tới cơ thể người lao 
động; Biện pháp phòng tránh 
Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng:  
 Tác động có hại gây ra chứng say nóng: Thân nhiệt của một người khỏe mạnh là 
37 0,5oC. Những biến đổi về sinh lý - Biến đổi cảm giác nhiệt của da trán: 28 30oC 
cảm giác mát, 30 31oC cảm giác dễ chịu, 31,5 33,5oC cảm giác nóng, >33,5oC cảm 
giác cực nóng. Thân nhiệt ở 38,5oC được coi là báo động, sinh ra chứng say nóng.  
 Tác động có hại gây ra sự mất nước cơ thể: Sự chuyển hóa nước trong cơ thể: Cơ 
thể có sự cân bằng giữa lượng nước vào và lượng nước thải ra - Với người bình 
thường, lượng nước vào cơ thể khoảng 2,5 3lít/24h, lượng nước ra qua tiểu tiện 
chừng 1,5lít, đại tiện 0,2lít còn lại qua mồ hôi và hơi thở. Khi làm việc trong điều 
kiện nóng bức, cơ thẻ bị mất nước qua mồ hôi từ 5 7lít/ca làm việc. Khi mất nước 
sẽ kèm theo mất một lượng muối ăn (khoảng 20g), một số khoáng Na, K, Ca, Fe, I; 
một số sinh tố: C, B1, PP. Do mất nhiều nước, tỷ trọng máu tăng, độ nhớt giảm dẫn 
đến tim phải làm việc nhiều. Do mất nước, dịch vị ở khoang miệng và dạ dày giảm 
dẫn đến kém cảm giác ăn ngon, độ toan và khả năng diệt trùng ở dạ dày giảm.Do 
mất nước làm chậm phản xạ thần kinh dẫn đến dễ tai nạn. Lượng nước qua thận      lOMoAR cPSD| 36625228
giảm có khi chỉ còn 10% so với lúc bình thường dẫn đến chức phận của thận giảm, 
trong nước tiểu có khi thấy tế bào trụ niệu, hồng cầu. Đặc biệt mất nước nhiều dẫn 
đến mất thăng bằng nước điện giải trong cơ thể làm nạn nhân choáng ngất, co giật,      lOMoAR cPSD| 36625228 đau đớn toàn thân. 
 Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt:Bức xạ hồng ngoại: Trong các nhà xưởng nóng hoặc 
làm việc dưới ánh nắng mặt trời vào mùa hè, tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp 
sọ, hun nóng các tổ chức não gây ra say nóng. Tia hồng ngoại còn có thể gây các 
bệnh về mắt như giảm thị lực, đục nhân mắt..., các bệnh về da (tia sáng có bước 
sóng sóng 3 m gây bỏng da mạnh nhất). 
Bức xạ tử ngoại: Xuất hiện nhiều ở ngọn lửa hàn, nó có thể làm bỏng da độ II , làm 
đau mắt (chấn thương màng tiếp hợp cấp tính). Tia laze: Có thể gây bỏng da, bỏng 
võng mạc và một số bệnh khác. 
Biện pháp kỹ thuật: Tự động hóa hạn chế công nhân tiếp xúc trực tiếp với nguồn 
nhiệt. Với các lò nung cần phủ bằng vật liệu cách nhiệt: (hỗn hợp ma-nhê 85%, 
átbét 15%, dày 20cm có thể làm nhiệt độ mặt lò chỉ còn 500C). ở cửa lò sử dụng 
màn che nước (màn nước chảy liên tục dày 1 3mm). Sắp xếp các nhà xưởng nóng 
trên mặt bằng xí nghiệp sao cho sự thông gió tốt nhất. Thiết kế và bố trí hệ thống 
thông gió hợp lý cho các nhà xưởng, sử dụng các quạt công nghiệp, vòi tắm khí cục 
bộ cho những nơi quá nóng. 
Biện pháp tổ chức, cấp cứu tai nạn và phòng hộ cá nhân: Tổ chức lao động hợp lý 
về mặt ca kíp trên công trường vào mùa hè, tránh ánh nắng từ 11 13h, cần nghỉ một 
đợt ngắn 10 15 phút sau 1 giờ đến 2 giờ làm việc. Bố trí các phòng nghỉ đặc biệt 
(tránh nắng) có nhiệt độ từ 27 300. Chế độ uống nước hợp lý: Chừng 200ml/1lần 
uống và nên cách nhau ít nhất 20 phút. Trong nước uống chú ý bổ xung các muối và 
sinh tố. Trang bị các dụng cụ phòng hộ cá nhân như quần áo cách nhiệt từ bên ngoài 
- thoát nhiệt từ cơ thể. Kính và mũ ngăn cản các tia bức xạ... Khám tuyển thường 
xuyên và định kỳ để phát hiện các bệnh do vi khí hậu nóng và bức xạ gây ra. Cấp 
cứu: Đối với trường hợp say nóng và mất nước điện giải, dấu hiệu là nhiệt thân tăng 
có thể lên 39 400C, mạch nhanh, nhỏ, nhịp thở nhanh... Cần đưa nạn nhân ra nơi 
thoáng mát, nới lỏng quần áo, cho uống nước có thêm chút muối và vitamin, chườm 
nước mát để giảm thân nhiệt từ từ. Xoa bóp ngoài lồng ngực, báo cho y tế hoặc gọi  cấp cứu 115.      lOMoAR cPSD| 36625228
Câu 16 Tác hại và các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại này của tiếng ồn tới sức 
khỏe người lao động 
Tác hại của tiếng ồn đối với cơ thể người. Trước hết đối với thính giác: độ nhạy 
cảm của thính giác giảm, ngưỡng nghe tăng lên. Nếu mức ồn càng cao, thời gian 
càng kéo dài, độ nhạy cảm giảm rõ rệt có thể dẫn đến nặng tai hoặc điếc (tuy nhiên 
còn tùy thuộc mỗi người). Tiếng ồn ảnh hưởng lớn đến hệ thống thần kinh, đặc biệt 
là thần kinh trung ương (gây rối loạn hệ thống thần kinh và qua đó tác động đến các 
bộ phận khác của cơ thể). Gây rối loạn hệ thống tim mạch, làm cho chứng bệnh cao 
huyết áp tăng lên. Rối loạn chức năng làm việc của dạ dày, giảm bớt sự tiết dịch vị 
và độ toan, ảnh hưởng đến sự co bóp của dạ dày. Do tiếng ồn mà tín hiệu liên lạc 
sản xuất không rõ ràng dễ gây tai nạn và ảnh hưởng xấu đến tâm lý người lao động. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại. Phổ của tiếng ồn: cách biểu diễn mức cường độ 
âm thanh trên từng dải tần số mà theo đó người ta có các loại phổ: thưa (ít nguy 
hiểm)> số liên tục (tác động mãn tính) gây ra chứng nặng tai (giảm đàn hồi của màng nhĩ, 
điếc mãm tính); liên tục (ít nguy hiểm)> âm thanh cực lớn phát đột ngột làm chói tai gây thủng màng nhĩ, điếc (cấp tính).  
 Tần số của tiếng ồn f (Hz): tần số tiếng ồn càng cao càng nguy hiểm. 
 Cường độ tiếng ồn LI (dB): cường độ càng cao càng nguy hiểm. Có thể tham khảo 
chỉ tiêu sau. LI<25dB: Phù hợp lớp học, bệnh viện, nhà nghỉ. LI<50dB: Tiêu chuẩn 
của thành phố hiện đại. LI=50 70dB: Giảm năng suất lao động (đóng ván khuôn). 
LI=75dB: Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. LI=90 110dB: Đau nhức tai, năng suất rất 
giảm (búa đóng cọc). LI=130dB: Đe dọa chấn thương nhĩ tai (nổ mìn). 
 Thời gian tác dụng (giây): càng kéo dài càng nguy hiểm, trước hết với thính giác 
có thể làm mất khả năng phục hồi của nhĩ tai làm cho căng thẳng thần kinh, gây 
cảm giác bực tức vô cớ... Để bảo vệ thính giác, cần chú ý đến thời gian chịu đựng 
tối đa của tiếng ồn trong ngày với các mức ồn khác nhau. 
Câu 17 .Hiện tượng sét, hậu quả của sét? Phân cấp công trình theo tiêu chuẩn 
chống sét và biện pháp phòng chống sét trong xây dựng?  
Hiện tượng và hậu quả của phóng điện sét. Sét là hiện tượng phóng điện giữa các 
đám mây tích điện trái dấu khi cường độ điện trường đạt đến trị số cường độ phóng      lOMoAR cPSD| 36625228
điện trong không khí. Khi bắt đầu phóng điện, điện thế giữa các đám mây đạt đến 
trị số hàng vạn đến hàng triệu vôn. Cường độ dòng điện có thể đạt đến hàng chục 
ngàn ampe (có thể đến 600KA). Năng lượng phát ra khi phóng điện có thể phá huỷ 
công trình, thiết bị, nhà ở, gây ra các đám cháy, làm chết người, súc vật... Tại Việt 
Nam, thời gian dông mưa trung bình 44 61 ngày/năm mật độ sét trung bình là 
3,3 6,47 lần/km2năm, do đó việc chống sét cho công trình là rất cần thiết. 
Phân cấp công trình theo tiêu chuẩn chống sét. 
  Cấp 1: Là các nhà sản xuất và các công trình thường xuyên thường xuyên thoát ra 
các hơi, khí, bụi...dễ tạo ra với không khí một hỗn hợp cháy nổ. Khi bị sét đánh gây 
ra cháy nổ rất nguy hiểm và phá hủy lớn về cơ học. Công trình này phải thực hiện 
chống sét ở mọi nơi, không phụ thuộc vào vị trí lãnh thổ và thời gian giông sét hàng  năm.  
 Cấp 2: Là các nhà sản xuất và các công trình chỉ thoát ra các chất hơi, khí, bụi...dễ 
tạo với không khí một hỗn hợp cháy nổ khi có sự cố. Khi bị sét đánh gây ra cháy nổ 
và phá hủy về cơ học. Công trình loại này phải thực hiện chống sét ở những nơi thời 
gian giông sét hàng năm lớn hơn hoặc bằng 10h. 
 Cấp 3: Là các nhà sản xuất và các công trình khi bị sét đánh chủ yếu phá hủy về 
cơ học. Thực hiện chống sét ở những nơi thời gian giông sét hàng năm lớn hơn hoặc 
bằng 20h. Các công trình có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội mặc dù có 
thể là công trình cấp 3 nhưng phải coi như công trình cấp 1 về chống sét. Các công 
trình cấp 1 không được phép bố trí trực tiếp kim thu sét trên đỉnh kết cấu công trình 
mà phải đặt cách ly hoặc độc lập. Các công trình độc lập, dạng tháp... cho phép bố 
trí trực tiếp nhưng tại mỗi vị trí phải có 2 kim thu, 2 dây dẫn sét và 2 cực nối đất 
riêng biệt. Các công trình cấp 2 có thể sử dụng thu lôi loại lưới thay cho kim thu sét. 
Nếu ô lưới 5mx5m thì tiết diện thanh làm lưới là không nhỏ hơn 50mm2. Công trình 
cấp 3 có thể sử dụng mọi loại thu lôi. 
Bảo vệ chống sét. Nội dung bảo vệ chống sét gồm: Bảo vệ sét đánh trực tiếp (đánh 
thẳng). Bảo vệ chống sét cảm ứng ( tĩnh điện và cảm ứng điện từ). Bảo vệ chống sét 
lan truyền. Chống sét đánh thẳng là cơ bản đối với công trình xây dựng; Các bộ 
phận gồm: Kim thu lôi bằng kim loại (thép) đầu kim vuốt nhọn, mạ dẫn điện 
S 100mm2. Dây dẫn sét xuống thiết bị nối đất: bằng thép  10. Thiết bị nối đất 
(điện trở nối đất Rnđ 10 ). 
Câu 18 Khái niệm, phân loại bụi? Nguồn gốc của bụi trong sản xuất xây dựng?       lOMoAR cPSD| 36625228
Tính chất của bụi? 
Bụi là tập hợp nhiều hạt vật chất (thể rắn phân tán) có kích thước nhỏ bé tồn tại lâu 
trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và hệ khí dung nhiều pha (gồm hơi, 
khói, mù). Khi những hạt bụi lơ lửng trong không khí gọi là aerozon, khi chúng 
đọng lại trên các bề mặt vật thể gọi là aerogen. Do lơ lửng trong không khí, bụi dễ 
xâm nhập vào cơ thể người lao động qua đường thở, bề mặt da, đường tiêu hóa gây 
các tổn thương và nhiễm độc cho cơ thể. (Về mặt vệ sinh lao động bụi là một trong 
những tác hại nghề nghiệp chủ yếu). Phân loại và nguồn gốc phát sinh của bụi trong  xây dựng. 
Theo nguồn gốc phát sinh: Bụi vô cơ, bụi hữu cơ. 
 Theo kích thước: D>10 m: rơi có gia tốc gọi là bụi lắng. D=10 0,1 m: rơi theo 
định luật Stoc thường tồn tại ở dạng sương mù gọi là bụi mù. D<0,1 m: chuyển 
động theo định luật Brao; chúng tồn tại dưới dạng khói và có thể vào phổi hoàn  toàn. 
Theo tác hại cơ thể phân ra: Bụi gây nhiều độc chung (Pb, Hg, Benzen). Bụi gây dị 
ứng, viêm mũi, hen, viêm họng (bông, len, gai, tinh dầu, phân hóa học...). Bụi gây 
sơ hóa phổi (Silic, Amiăng,...) Bụi gây nhiễm trùng (lông, xương, tóc...) Bụi gây 
mụn nhọn lở loét trên da (xi măng, vôi, thiếc, gạch, sơn...) 
 Nguồn gốc phát sinh của bụi trong xây dựng: Khi thi công đất (khoan, đào, đắp, 
san, đầm đất đá). Khi sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất xi măng, tro bay, muội 
silic, bột betonit, nghiền đá, khai thác cát, sản xuất gạch chịu lửa, tấm lợp Amiăng 
xi măng, tấm thạch cao, bột bả ma tít, sản xuất vôi, xẻ đá...). Khi phá dỡ công trình 
cũ (khoan đục bê tông, phá tường xây, thành phần kiến trúc..). Khi vận chuyển vật 
liệu rời (xi măng, tro bay, muội silic, bột betonit, thạch cao, bột bả ma tít, cát đá cốt 
liệu bê tông, đất đá công trình, cát bụi bị tung ra do rung động). Khi phun sơn, phun 
vữa hoàn thiện bề mặt kết cấu hay thành phân kiến trúc. Phun cát làm sạch gỉ bề 
mặt kim loại, thổi bụi vệ sinh công nghiệp. Khi gia công cắt mài vật liệu xây dựng, 
kết cấu công trình, thành phần kiến trúc (cắt gạch, đá xẻ, kết cấu kim loại, mài 
granito, cưa bào kết cấu gỗ). Khi trộn các loại vữa (vữa xây hoàn thiện, vữa bê 
tông). Khi đốt cháy nhiên liệu chạy máy xây dựng hay sự cố cháy, bụi phát sinh 
dưới dạng sản phẩm cháy không hoàn toàn. 
 Tính chất lý hóa của bụi.      lOMoARcPSD| 36625228
 Độ phân tán: Là trạng thái của bụi trong không khí phụ thuộc vào trọng lượng và 
kích thước của hạt bụi. Hạt càng nhỏ, mịn càng tồn tại lơ lửng lâu và càng gây hại  cho phổi. 
 Tính cháy nổ: các hạt bụi càng nhỏ mịn thì diện tiếp xúc với ô xi càng lớn, tính 
hoạt hóa càng mạnh nên dễ bốc cháy trong không khí, đặc biệt là khi có tia lửa điện 
(bụi cacbon, bụi sắt, nhôm, côban..., bông vải). Tính chất này giúp ta chú ý đến các  biện pháp phòng cháy. 
  Sự nhiễm điện của bụi: Dưới tác dụng của điện trường mạnh (chừng 3000v), các 
hạt bụi nhiễm điện và bị các điện cực của điện trường hút với các vận tốc khác nhau 
tùy thuộc vào kích thước hạt. Tính chất này được ứng dụng để khử bụi bằng điện.  
 Tính lắng trầm do nhiệt: Khi không khí có nhiều bụi chuyển động từ vùng nóng 
sang vùng lạnh, các hạt bụi bị lắng đọng rất nhanh. Tính chất này được ứng dụng để 
lọc bụi (khử bụi ở ống khói nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện). 
Câu 19 .Khái niệm, các đặc trưng cơ bản của ánh sáng? Yêu cầu của chiếu sáng 
nhân tạo trong sản xuất xây dựng? Ảnh hưởng của ánh sáng tới An toàn và vệ  sinh lao động?  
Ánh sáng thấy được là những bức xạ điện từ của các hạt photon có bước sóng trong 
khoảng từ 380nm đến 760nm (nanômét). Các vật thể nung nóng đến nhiệt độ 
>500oC đều có khả năng phát sáng.  Đặc trưng cơ bản.   
 Quang thông (): Đại lượng đánh giá khả năng phát sáng của vật. Quang thông là 
phần công suất bức xạ có khả năng gây ra cảm giác sáng cho thị giác con người. 
Đơn vị là lumen (lm). Với 1lm= lượng quang thông của nguồn sáng là Vật đen tuyệt 
đối có Diện tích bề mặt là 0,5035m2 và với Nhiệt độ nguồn đông cứng của bạch kim  T=2420oK. 
 Cường độ sáng: (I): Đại lượng đặc trưng cho khả năng phát sáng của nguồn theo 
các phương khác nhau. Cường độ sáng theo phương n là mật độ quang thông bức  xạ  d  I n  
phân bố theo phương n đó. Cường độ sáng có đơn vị là Candela (Cd). d . Với  1lumen  1.Candela       lOMoARcPSD| 36625228
1Steradian . Ví dụ cường độ sáng của một vài nguồn sáng: Nến trung bình 
(nến quốc tế) có I=1,0cd. 
 Độ rọi (E): Đại lượng đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng. Đơn vị 
đo: lux=(lx). Độ rọi tại điểm M trên bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông      EM d 1lux 1lumen2 
của luồng ánh sáng tại điểm đó: dS . Với  1m 
. Độ rọi yêu cầu của một số công 
việc (tối thiểu theo quy phạm): Đọc sách:30lux; Đường ô tô trong phạm vi công 
trường: 1 3lux; Bốc dỡ vận chuyển vật liệu: 10lux; Thi công đất: 
9 10lux; Xây và bêtông: 15lux; Lắp ghép: 25lux; Hoàn thiện trát, lát, láng: 
25 50lux; Gia công mộc: 50lux; Chữa đồng hồ: 300lux; Mổ trong bệnh vện:  1000lux.  dIn  1cadela Bn     1nit   2 
 Độ chói: (B) có Đơn vị đo: nít=(nt). ds.cos . Với 1m 
. Độ chói nhìn theo phương 
n là tỷ số giữa cường độ phát sáng theo phương n đó trên diện tích hình chiếu mặt 
sáng xuống mặt phẳng thẳng góc phản xạ (chói phản xạ) hay trùng phương ngược 
chiều (chói trực tiếp) với phương n đó. Độ chói gây ra bởi chùm tia sáng có cường 
độ mạnh nằm trong trường nhìn của người, chiếu thẳng vào mắt người. Độ chói gây 
mạnh gây cảm giác chói lóa có hại cho con người. Có hai loại độ chói là độ chói 
phản xạ (gây bởi các bề mặt phản xạ phản chiếu hoàn toàn ánh sáng của nguồn sáng 
công suất lớn) và độ chói trực tiếp (gây ra bởi việc nhìn thẳng vào các nguồn sáng 
công suất lớn nằm trong trường nhìn của người). 
Ảnh hưởng chiếu sáng đến vệ sinh và an toàn lao động. Chiếu sáng hợp lý ở nơi sản 
xuất là vấn đề quan trọng để cải thiện điều kiện vệ sinh, đảm bảo an toàn lao động, 
nâng cao năng suất lao động. Chiếu sáng không đầy đủ làm cho người lao động phải 
nhìn căng thẳng, nhanh mệt mỏi, chậm phản xạ thần kinh, là nguyên nhân gián tiếp 
gây ra chấn thương. Xét về lâu dài làm giảm thể lực, giảm năng xuất lao động, hạ 
chất lượng của sản phẩm. Hiện tượng chói lóa khiến người lao động mất thời gian 
để mắt thích nghi. Điều này dẫn đến làm giảm sự thụ cảm của mắt và hậu quả giống 
như chiếu sáng không đầy đủ. Chọn không đúng đèn chiếu sáng trong sản xuất có 
thể gây ra nổ cháy nguy hiểm hoặc gây ra tai nạn điện. 
 Yêu cầu của chiếu sáng nhân tạo trong sản suất: Phân bố đều quang thông trên bề 
mặt làm việc (rọi đều). Không tạo thành bóng đen do người và thiết bị. Không chói 
lóa trong phạm vi nhìn của công nhân. Đảm bảo an toàn về điện. Không gây ra cháy 
nổ trong các môi trường sản xuất. Tiết kiệm năng lượng.      lOMoAR cPSD| 36625228
Câu20 Nguyên nhân gây tai nạn lao động trong sản xuất nói chung? 
Nguyên nhân gây tai nạn lao động nói chung: Cho đến nay chưa có phương pháp 
phân loại nguyên nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên 
người ta có thể phân thành các nhóm:   Nguyên nhân kỹ thuật:      lOMoAR cPSD| 36625228
 Do dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc không hoàn chỉnh (hư hỏng, thiếu 
thiết bị phòng ngừa...). Do vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn (trình tự tháo dỡ 
không đúng, sử dụng phương tiện chở vật liệu để chở người...). 
 Do thao tác làm việc không đúng, vi phạm quy tắc an toàn (hãm phanh đột ngột 
khi nâng hạ cẩu, lấy tay làm cữ khi cưa cắt...).   Nguyên nhân tổ chức: 
 Do bố trí mặt bằng không gian sản xuất không hợp lý (chật hẹp, máy móc không 
đủ khoảng cách để thao tác...). 
 Do tuyển dụng sử dụng công nhân không đúng yêu cầu (người có bệnh tim làm 
việc trên cao, không được đào tạo lái xe vẫn bố trí lái xe, thiếu huấn luyện an toàn  lao động,...). 
 Do thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý những vi phạm về  an toàn lao động. 
 Do thực hiện không nghiêm chỉnh chế độ Bảo hộ lao động: (Giờ nghỉ ngơi, 
phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ lao động nữ...). 
Nguyên nhân vệ sinh lao động: 
 Do khí hậu, vi khí hậu không tiện nghi, phòng không thông thoáng. 
 Do các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn (bụi, ồn, rung động...). 
 Do áp suất cao hoặc thấp hơn bình thường. 
 Do không phù hợp tiêu chuẩn egômic (tư thế gò bó, công việc đơn điệu, buồn tẻ 
hoặc nhịp độ lao động quá khẩn trương, dụng cụ máy móc không phù hợp với  nhân trắc học..). 
 Do thiếu hoặc chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân kém. 
 Do không đảm bảo yêu cầu vệ sinh cá nhân (không có nước uống, không có chỗ  tắm rửa...). 
 Nguyên nhân do bản thân (chủ quan người lao động): 
 Do tuổi tác, sức khỏe, giới tính, tâm lý không phù hợp. 
 Do trạng thái thần kinh bất ổn (vui, buồn, lo lắng khi làm việc...).      lOMoAR cPSD| 36625228
 Do vi phạm kỷ luật lao động (nô đùa, uống rượu trong giờ làm việc, không chịu 
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân...). 
Câu 21 Nêu nội dung cơ bản về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động 
trong công tác An toàn Vệ sinh lao động. 
Người sử dụng lao động có quyền sau: 
 Quyền yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp 
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 
 Quyền khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi 
phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động. 
 Quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. 
 Quyền huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai  nạn lao động. 
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau: 
 Nghĩa vụ Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ 
chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi 
trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo 
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. 
 Nghĩa vụ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện 
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao 
động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám 
phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao 
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. 
 Nghĩa vụ Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi 
làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng 
hoặc sức khỏe của người lao động. 
 Nghĩa vụ Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp 
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.      lOMoAR cPSD| 36625228
 Nghĩa vụ Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối 
hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; 
phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động. 
 Nghĩa vụ Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, 
bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; 
thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành 
quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động. 
 Nghĩa vụ Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội 
quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. 
Câu22 Khái niệm vi khí hậu và phân tích các yếu tố chính của vi khí hậu? 
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm 
các yếu tố nhiệt độ (t - 0C), độ ẩm (φ - %), bức xạ nhiệt (γ - calo/cm2.ph) và tốc độ 
chuyển động của không khí (V- m/s). 
 Điều kiện vi khí trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và 
khí hậu địa phương. Về mặt vệ sinh, vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật  của công nhân. 
Theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất, người ta chia ra 3 loại vi khí hậu: 
 Vi khí hậu tương đối ổn định (Nhiệt lượng toả ra khoảng 20Kcal/m3.h (nhà máy cơ 
khí hoặc nhà máy dệt)). 
 Vi khí hậu tương đối nóng: Nhiệt lượng toả ra >20Kcal/m3.h (nhà máy đúc,  luyện). 
 Vi khí hậu tương đối lạnh: Nhiệt lượng toả ra <20Kcal/m3.h (nhà máy rượu, bia 
ướp lạnh). Các yếu tố vi khí hậu. 
 Nhiệt độ: (t - 0C) là yếu tố quan trọng trong sản xuất, nó phụ thuộc vào quá trình 
sản xuất và bức xạ mặt trời. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình thải nhiệt dưới hình 
thức truyền nhiệt của cơ thể. Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi 
làm việc về mùa hè là 300C và không được vượt quá nhiệt độ này 50C. 
  Bức xạ nhiệt: ( - Calo/cm2.ph) là những sóng điện từ bao gồm các tia hồng ngoại, 
tử ngoại và ánh sáng thường. Điều lệ vệ sinh quy định cường độ bức xạ  1,0Calo/cm2. ph.      lOMoAR cPSD| 36625228
  Độ ẩm: ( - %) về mặt vệ sinh, độ ẩm thường lấy là độ ẩm tương đối tức là tỷ lệ 
% giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tối đa. Độ ẩm cao =100% làm tăng hiệu ứng có 
hại của nhiệt độ môi trường cao (vi khí hậu nóng), tạo nên trạng thái vi khí hậu oi 
nóng ngăn trở thải nhiệt cơ thể qua bay hơi mồi hôi. Điều kiện vi khi hậu nóng kèm 
theo quá khô cũng lại làm tăng nguy cơ mất nước và say nóng cho cơ thể người. Vì 
vi khí hậu khô nóng, t>35oC kèm <65 45%, làm mồ hôi bay hơi quá nhanh dẫn tới 
mất nước, nếu không bù nước kịp thời thì kèm theo nhiệt độ không khí quá cao dẫn 
đến say nóng. Ngược lại, trong điều kiện vi khí hậu lạnh, độ ẩm cao (thậm chí mưa 
lạnh) làm tăng hậu quả mất nhiệt của cơ thể ra môi trường, làm cơ thể nhiễm lạnh 
thêm. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối ở nơi sản xuất khoảng 75 85%. 
 Vận tốc chuyển động của không khí (gió): (V - m/s) ảnh hưởng đến khả năng thải 
nhiệt cơ thể dưới hình thức đối lưu. Giới hạn trên của gió v 3m/s vì khi v đạt đến 
5m/s sẽ gây kích thích bất lợi cho cơ thể. Trong trường hợp gió mạnh (gió lùa) kết 
hợp với nhiệt độ thấp làm tăng hậu quả của vi khí hậu lạnh làm cơ thể mất nhiệt 
thêm. Ngược lại giới hạn dưới của gió v=0m/s cũng gây bất lợi cho cơ thể trong 
điều kiện nhiệt độ môi trường cao (vi khí hậu nóng) làm mất khả năng thải nhiệt  qua đối lưu. 
 Nhiệt độ hiệu quả tương đương: Thqtđ (nhiệt độ đánh giá tác động tổng hợp của (t, 
, V) được định nghĩa như sau: Nhiệt độ hiệu quả tương đương của một môi 
trường không khí có nhiệt độ t, độ ẩm , tốc độ gió V là nhiệt độ của không khí 
bão hòa hơi nước ( =100%) và không có gió (V=0) gây được cho cơ thể con người 
cảm giác nhiệt giống như cảm giác nhiệt độ t, ,V đang xét gây ra. Như vậy nhiệt 
độ hiệu quả tương đương phụ thuộc vào trạng thái làm việc, nghỉ ngơi, sức khỏe, 
mùa, điều kiện địa lý. Đối với người Việt Nam, Thqtđ thích hợp vào mùa đông từ 
20oC 24oC, mùa hè từ 24oC 27oC. Nhược điểm của nhiệt độ hiệu quả tương đương 
là không đề cập đến yếu tố trao đổi nhiệt bằng bức xạ. Một cường độ bức xạ không 
lớn lắm cũng có ảnh hưởng rất rõ rệt đến cảm giác nhiệt của con người. 
Câu 23 Các yêu cầu khi lắp dựng, tháo dỡ và yêu cầu khi sử dụng thiết bị giáo 
công tác và cốp pha chịu lực để đảm bảo an toàn khi làm việc trên cao? 
Yêu cầu khi lắp dựng, tháo dỡ thiết bị giáo công tác và cốp pha chịu lực: 
Mặt đất dàn giáo tựa lên phải bằng phẳng, không lún sụt, thoát nước tốt.      lOMoAR cPSD| 36625228
Các thanh cột hoặc khung dàn giáo phải phẳng đứng.      lOMoAR cPSD| 36625228
Các thanh giằng neo phải đủ theo yêu cầu thiết kế. 
Chân dàn giáo phải có các ván lót chống lún mà không kê lót bằng gạch, đá. 
Vị trí và số lượng móc neo, dây giằng phải thực hiện theo đúng chỉ dẫn của thiết kế. 
Giữa sàn thao tác và công trình để chừa khe hở không quá 5cm (với công tác xây) 
hoặc 20cm (với công tác hoàn thiện). 
Giá và nôi treo dựng lắp cách phần nhô ra của công trình một khoảng tối thiểu là 
10cm, phải được cố định chắc chắn vào các bộ phận vững chắc của công trình. 
Các thanh giáo conxon phải có cơ cấu neo bám chắc chắn vào công trình, sàn công 
tác trên conxon cũng phải có lan can an toàn cao 1m. 
Khi dựng các thang tựa cần chú ý: nền (sàn) phải bằng phẳng, ổn định chân thang – 
phải đảm bảo không trượt. 
Chỉ được phép dựa thang nghiêng so với mặt nằm ngang một góc từ 45o 60o. Tổng 
chiều dài của thang tựa không quá 5m. 
Công việc dựng lắp hệ thống dàn giáo phải có cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng nhiều kinh  nghiệm hướng dẫn. 
Tháo dỡ hệ thống dàn giáo luôn tuân theo nguyên tắc: bộ phận không chịu lực tháo 
trước, chịu lực tháo sau: lắp sau tháo trước, lắp trước tháo sau. 
Yêu cầu khi sử dụng thiết bị giáo công tác và cốp pha chịu lực:  
Chỉ sử dụng dàn giáo sau khi đã được nghiệm thu. 
Nội dung nghiệm thu gồm các vấn đề cơ bản: Kích thước, các thành giằng; mức độ 
thẳng đứng; các cột giáo có đặt trên các tấm gỗ đệm không; có lún sụt không; sự 
chắc chắn của các mối liên kết; các lan can an toàn. 
Trước khi leo lên giàn giáo làm việc phải xem xét có các tấm gỗ đệm không; có lún 
sụt không; sự chắc chắn của các mối liên kết; các lan can an toàn. 
Trước khi leo lên giàn giáo làm việc phải xem xét lại các nội dung tương tự như các  yêu cầu khi nghiệm thu. 
Theo dõi, hướng dẫn để khống chế vật liệu chất trên giàn giáo không vượt quá thiết  kế. 
Hết ca làm việc phải thu dọn sạch sẽ các vật liệu thừa, dụng cụ đồ nghề trên mặt sàn  thao tác.      lOMoARcPSD| 36625228
Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn liền kề theo phương đứng mà giữa khoảng đó  không có sàn bảo vệ.  . 
Câu 24 Biện pháp gia cố thành hố đào khi thi công đất? Cách tính toán hệ thống  gia cố?  
Gia cố thành hố đào có thể bằng các ván cừ theo các tài liệu kỹ thuật thi công, 
trường hợp gia cố đơn giản với hệ thống kết cấu bằng gỗ. 
 Để tính toán hệ thống gia cố, ta cần xác định: Sơ đồ tính (coi ván như một dầm 
dơn giản, hoặc liên tục tuỳ theo số lượng) cọc đứng 2 coi là dầm liên tục ỏ hình bên 
trái, ở hình bên phải coi là dầm đơn giản, thanh 3a chịu nén, thanh 3b chịu kéo. Tải 
trọng tác dụng lên toàn bộ hệ thống là áp lực chủ động của đất tác dụng lên tường  chắn:    2  0    0     
 Cd  .H tg. (45 ) 2 .C tg(45 )    2 
2 Với: H là Chiều sâu hố đào (m); là Dung 
trọng đất (T/m3); C là Lực dính của đất (T/m2); là Góc ma sát trong của đất (góc  mái dốc tự nhiên) (o). 
 Việc tính toán dể đảm bảo độ bền và ổn định của hệ thống chống đỡ dựa vào các 
kiến thức có trong các tài liệu cơ học kết cấu hoặc kết cấu gỗ… 
 Nếu coi các ván dọc (1) là dầm liên tục (khi số cọc đứng (2) lớn hơn 2 trên chiều 
dài liên tục của ván dọc (1) với các gối tựa là cọc (2)), ta chọn trước chiều dày δv 
của ván (1), với gỗ có ứng suất cho phép là [ ] và hệ số điều kiện làm việc của gỗ là 
0,75. Khoảng cách giữa các cọc (2) là:  75    1v  v  5. .0, v. 1,25.     3. cd  cd 
(cm). Với chiều dài ván nguyên liệu là L≥2,5m; δv là chiều 
dày của ván dọc. [ ]=100 120kg/cm2. 
 Nếu coi ván dọc là dầm đơn giản (khi số cọc đứng (2) bằng 2 trên chiều dài liên    lv  v  4.  .0,75  v.    tục của ván dọc):  3 cd  cd (cm).      lOMoARcPSD| 36625228
 Với chiều dài ván nguyên liệu là L<2,5m. Các cọc đứng (2) khi coi các văng hoặc 
thanh neo là gối tựa và tải trọng là áp lực chủ động của đất trong khoảng lv, tác dụng 
lên dầm là cọc đứng (2), ta xác định được mô men cực đại Mmax: Xuất phát từ công  Mmax    thức: 
W  Và coi =Ru (cường độ chịu uốn của gỗ), ta rút ra được W (mômen  M  W   chống uốn  max  của cấu kiện): 
Ru . Tuỳ theo tiết diện cọc (2) ta lựa chọn 
là chữ nhật, vuông hay tròn mà tính được kích thước tiết diện  của cọc (2) từ W. 
 Tiết diện văng chống ngang (3a) sẽ được xác định theo công thức: Theo điều  kiện N 
 Rn bền kết hợp ổn định: A f .  tt 
. Với:N là Lực tác dụng vào thanh văng  (kG).  cd vl h  N   d      lOMoARcPSD| 36625228
 Với thanh văng ngang N cd vl hd , với thanh chống xiên cos , trong đó lv là khoảng 
cách chống đứng theo chiều dọc hố, hd khoảng cách điểm văng đỡ chống đứng theo 
chiều sâu hố, βlà góc nghiêng thanh văng xiên; Rn: cường độ chịu nén của gỗ 
(kg/cm2); Att là Diện tích tính toán của diện ngang (cm2); f là Hệ số kể đến ảnh 
hưởng của uốn dọc phụ thuộc vào tiết diện và chiều dài tính toán thanh. Cho phép 
lấy f=0,10,9, tùy thuộc độ mảnh của thanh văng. Tương tự thanh neo (3b)  N 
 R được coi là cấu kiện chịu kéo, tiết diện được lựa chọn dựa vào công  K 
thức: fAtt (RK cường độ chịu kéo của gỗ, f=1,0).  3b  4    1  1    3a  2  2 
Hình 1: Khi hố sâu <5m có công Hình 2: Khi hố rộng, sâu <5m có việc 
phức tạp, trong đất có ít công việc phức tạp, trong đất có hoặc không 
có nước ngầm. ít hoặc không có nước ngầm. 
Câu 25 Tác hại của bụi tới sức khỏe người lao động? Các biện pháp phòng  chống bụi? 
Bệnh nhiễm bụi phổi: Với không khí không ô nhiễm vẫn có bụi, khi con người hít 
thở thì lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp lọc phần lớn các hạt bụi 
có kích thước lớn (>5 m), giữ lại ở hốc mũi (tới 90% lượng bụi). Các hạt bụi nhỏ 
hơn theo không khí vào tận phế nang. ở đây, bụi được các lớp thực bào bao vây 
và tiêu diệt (khoảng 90% lượng bụi còn lại). Khoảng 1% lượng bụi trong không 
khí sạch đọng ở phổi, theo thời gian có thể được cơ thể thanh lọc nốt. Khi không 
khí ô nhiễm (do sản xuất) lượng bụi đọng lại ở phổi tăng lên nhiều, vượt quá khả 
năng thanh lọc tự nhiên của cơ thể, gây ra một số bệnh bụi phổi nghề nghiệp. 
 Các loại bệnh bụi phổi phổ biến: Bệnh Silicose (nhiễm bụi silic): thường gặp rất 
nhiều ở công nhân ngành xây dựng trong các công vịêc sản xuất thép, gốm, sành, 
sứ, đánh bóng mài nhẵn làm sạch bằng cát, sản xuất vật liệu từ đá, gạch chịu lửa.... 
chiếm 40 70% trong tổng số các bệnh phổi. Tác hại chủ yếu là làm mất khả năng 
hấp thụ ô xi của các nang phổi mà không có khả năng phục hồi. Người bệnh khó 
thở khi gắng sức và dễ biến chứng sang lao. Bệnh Aluminose (bụi bôxit, đất sét), 
athracose (bụi than), siderôse (bụi oxit).      lOMoAR cPSD| 36625228
 Các bệnh khác: Bệnh đường hô hấp trên: Viêm mũi, viêm mũi thể teo, viêm họng, 
viêm phế quản. Bệnh ngoài da: Bụi gây kích thích trên da sinh mụn nhọt, lở loét 
như vôi, thiếc, thuốc trừ sâu, bụi nhựa, than gây sưng tấy da. Bụi gây chấn thương 
mắt: Bụi vào mắt gây kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh nhài quạt, mộng 
thịt. Bụi axít, kiềm gây bỏng mắt và có thể dẫn đến mù. Bệnh ở đường tiêu hóa: 
Bụi đường, bột đọng lại ở răng gây sâu răng, kim loại sắc nhọn vào dạ dày tổn 
thương viêm mạc, rối loạn tiêu hóa. 
Các biện pháp phòng chống bụi. 
 Biện pháp kỹ thuật. Ngăn chặn bụi ngay từ nơi phát sinh bằng cách tự động hóa, 
cách ly công nghệ với người điều khiển sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ và 
thiết bị máy móc, thay thế (trong điều kiện có thể) vật liệu nhiều bụi bằng vật liệu 
ít bụi hơn. Sử dụng hệ thống thông gió hút bụi tự nhiên, nhân tạo, hút cục bộ trực 
tiếp ở nơi phát sinh nhiều bụi. Những nơi sản xuất phát sinh nhiều bụi (như trạm 
trộn, trạm nghiền đá, xẻ đá) bố trí xa chỗ làm việc và đặt ở cuối hướng gió. Vận 
chuyển các vật liệu rời có nhiều bụi phải được chứa trong thùng kín, tốt nhất là 
vận chuyển bằng đường ống. 
  Biện pháp tổ chức, vệ sinh y tế và phòng hộ cá nhân. Ở công trường cũng như nhà 
máy phải có đầy đủ các phòng tắm, thay quần áo. Trang bị các quần áo chống bụi, 
kính mũ chống bụi, khẩu trang. Đặc biệt nơi có nhiều bụi nguy hiểm phải trang bị 
bình thở, mặt nạ phòng ngạt. Khẩu phần thức ăn của người làm việc với bụi cần 
tăng sinh tố C. Khám tuyển thường xuyên, định kỳ để phát hiện các trường hợp  mắc bệnh do bụi... 
Câu 26 Nêu nội dung chính, đối tượng, phương pháp nghiên cứu của An toàn và 
vệ sinh lao động? 
Đối tượng nghiên cứu của An toàn Vệ sinh Lao động. An toàn và vệ sinh lao động 
là môn khoa học chủ yếu nghiên cứu nguy cơ và nguyên nhân gây mất an toàn và 
gây mất vệ sinh cho người lao động, kết hợp nghiên cứu nguy cơ và nguyên nhân 
các sự cố kỹ thuật (gây mất an toàn, vệ sinh lao động) cho cơ sơ vật chất sản xuất. 
Từ đó là nghiên cứu biện pháp cải thiện điều kiện lao động; các biện pháp phòng, 
chống, loại trừ, ngăn ngừa: tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy 
hiểm cho người lao động và cơ sơ vật chất của sản xuất, các yếu tố có hại và độc hại 
cho người lao động, các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn vệ sinh lao động, sự cố cháy 
nổ trong xây dựng; biện pháp bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho người lao động. 
 Nội dung của An toàn Vệ sinh Lao động: Pháp luật an toàn và vệ sinh lao động: 
Bao gồm những văn bản pháp luật, những chính sách của Nhà nước về bảo vệ con 
người trong quá trình lao động sản xuất.      lOMoARcPSD| 36625228
 Vệ sinh lao động: Nghiên cứu môi trường sản xuất, những ảnh hưởng của nó và 
điều kiện lao động đến sức khỏe con người, những biện pháp để cải thiện điều kiện 
làm việc, bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho người lao động. 
 Kỹ thuật an toàn trong xây dựng: Nghiên cứu những nguyên nhân gây chấn 
thương trong sản xuất xây dựng, những biện pháp về tổ chức và kỹ thuật để hạn chế 
và loại trừ nguyên nhân gây chấn thương. 
 Kỹ thuật phòng chống cháy: Nghiên cứu các nguyên nhân gây cháy nổ trong sản 
xuất, những biện pháp tổ chức và kỹ thuật phòng để phòng cháy và chữa cháy một  cách có hiệu quả. 
 Phương pháp nghiên cứu: Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng 
vận dụng kiến thức và kỹ năng của các môn khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, 
khoa học nhân văn như: hóa học, vật lý, vật lý kiến trúc, kỹ thuật điện, cơ học công 
trình, kết cấu công trình, vật liệu xây dựng, cơ học đất, các môn công nghệ và tổ 
chức xây dựng, kỹ thuật môi trường, khoa học ergonomic, khoa học tâm sinh lý 
người lao động và giải phẫu sinh lý người (y sinh học), vào xem xét yếu tố nguy 
hiểm, có hại và độc hại, (cho con người trong lao động), có thể xảy ra trên quy trình 
công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu, trình độ nghiệp vụ của công 
nhân... đề ra những biện pháp phòng tránh các yếu tố nguy hiểm và có hại đó. 
Câu 27 Các trường hợp (sơ đồ) người có thể mắc phải mạng điện và giá trị cường 
độ dòng điện qua người? 
Các trường hợp người có thể tiếp xúc với mạng điện và trị số dòng điện qua người 
 Trường hợp người tiếp xúc vào 1 dây (lửa hoặc mát xông lửa) trong mạng 1 pha 2 
dây. Đây là trường hợp rất phổ biến trong sản xuất và sinh hoạt. Trị số dòng điện 
qua người Ing xác định bằng khả năng dẫn điện của các nhánh song song với điện  U    Ing   .1000(mA)  trở:  2Rng  Rcd 
 Với: U là Điện áp của mạng (V); Rcd là Điện trở cách 
điện tương đương của điện trở R1, R2 với giả thiết R1=R2= Rcd( ); Rng là Điện trở  người ( ). 
Trường hợp người tiếp xúc vào 1 pha trong mạng 3 pha có dây trung hoà cách điện. 
Coi như Rng mắc song song điện trở cách điện (Rcđ) của pha đó và nối tiếp với điện 
trở cách điện của 2 pha còn lại. Trị số dòng điện qua người là:    Ud  3 Ud    3Up  Ing .1000 .1000  .1000(mA)    Rcd  3Rng Rcd  3Rng Rcd      lOMoARcPSD| 36625228 - 3Rng     3 
Với: Up là điện áp pha; Ud là 
điện áp dây; Rcđ là điện trở cách điện của các pha với đất (R1, R2, R3). 
 Trường hợp người tiếp xúc vào 1 pha trong mạng 3 pha có trung hoà nối đất. Coi 
như người mắc nối tiếp với cực nối đất của dây trung hoà và cuốn dây pha của máy  Up    Ing   1000(mA)      lOMoARcPSD| 36625228
biến thế. Trị số dòng điện qua người là:  Rng Ro 
Với: Ro là điện trở tính toán 
của cọc nối đất lấy bằng 4 trong mạng điện áp nhỏ hơn hoặc bằng 1000V và lấy 
bằng 10 trong mạng có tổng công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100KVA. 
Trường hợp người tiếp xúc vào 2 pha trong mạng 3 pha. Có thể xem là nguy hiểm  Ud Ing   1000(mA) 
nhất nhưng trường hợp này ít gặp, trị số dòng điện qua người là:  Rng  .  1  2    Rng  R2 R1      lOMoAR cPSD| 36625228 1 0  2  3  Rng R1 R2 R3  1 0  2    3  0  1  2  Ud    Rng  3  Rng  Ro 
 Câu 28 Điều kiện phát sinh đám cháy và sự cố cháy? Nêu khái niệm về biện 
pháp phòng cháy? Nguyên lý chữa cháy. Phân loại và phạm vi áp dụng của các 
phương tiện chữa cháy?  
Điều kiện cần để phát sinh cháy là phải có mặt đủ 3 tác nhân gây cháy là vật chất 
cháy, oxy ở trạng thái tự do trong không khí, nguồn nhiệt hoặc mồi lửa. Điều kiện 
đủ để cháy là 3 tác nhân gây cháy trên phải có đủ lượng để gây ra đám cháy vượt 
tầm kiểm soát, và phải có điều kiện tiếp xúc với nhau của cả 3 tác nhân gây cháy  trên. 
 Các biện pháp phòng cháy: loại trừ nguy cơ nguyên nhân phát sinh cháy, lập kế 
hoạch hạn chế cháy lan khi xảy ra Sự cố cháy, lập kế hoạch cấp cứu dự phòng khi 
xảy ra Sự cố cháy, lập kế hoạch chữa cháy sao cho hiệu quả. 
Nguyên lý chữa cháy: Làm loãng chất tham gia phản ứng bằng cách đưa vào vùng 
cháy chất không tham gia phản ứng (CO2, N2, khí trơ). Ức chế phản ứng cháy bằng 
cách đưa vào vùng cháy chất tham gia phản ứng nhưng có khả năng biến đổi chiều 
phản ứng từ phản ứng toả nhiệt đổi thành phản ứng thu nhiệt (Qtỏa nhiệt>Qthu nhiệt Qtỏa  nhiệt    lOMoAR cPSD| 36625228
cháy đến dưới nhiệt độ bắt cháy (nước). Phương pháp tổng hợp cùng lúc sử dụng 
các phương pháp. Các chất chữa cháy phải đạt hiệu quả cao khi có phương pháp 
thích hợp. Đưa các chất chữa cháy vào đúng lúc. Đòi hỏi phải có chiến thuật và 
lòng dũng cảm của người tham gia chữa cháy. 
 Các phương tiện chữa cháy: Phương tiện cố định: bình chữa cháy chứa khí CO2 
nằm ở khu sản xuất (cố định). Phương tiện di động: như nước trên xe cứu hoả,.. 
Các phương tiện thô sơ (dụng cụ chữa cháy)...  < 
Câu 29 Nội dung chính của phân tích điều kiện lao động? Đặc điểm điều kiện 
lao động của công nhân ngành xây dựng?  
Phân tích điều kiện lao động chủ yếu là phân tích đánh giá 2 mặt chính của điều 
kiện lao động quá trình lao động và tình trạng vệ sinh của môi trường lao động, (nơi 
trong đó quá trình lao động được thực hiện), cũng như việc phân tích sự tác động 
đồng thời hoặc tổ hợp của 2 mặt chính này. 
 Quá trình lao động: Là tập hợp của một số động tác nhằm tạo ra một sản phẩm 
nào đó. Khi thực hiện các động tác cơ thể con người có những căng thẳng nhất định 
về mặt thần kinh, cơ bắp, thể lực... Sự căng thẳng này tùy thuộc vào tính chất của 
công việc, mức độ di chuyển, tư thế làm việc, mức độ tập trung và các công cụ hỗ 
trợ ( dụng cụ cầm tay, máy móc mà người lao động điều khiển...). 
 Tình trạng vệ sinh của môi trường: Các hoạt động của người lao động đặt trong 
một môi trường mà trong đó có các yếu tố: Vi khí hậu (nhiệt độ, gió, độ ẩm, bức xạ 
nhiệt), ở cả 2 trạng thái phù hợp và tác động xấu lên cơ thể người. 
 Tình trạng chiếu sáng (ở cả 2 trạng thái chiếu sáng tốt hoặc kém): (ánh sáng do 
thiết kế nhà xưởng, do thiết kế chiếu sáng nhân tạo...). 
 Nồng độ bụi và độc hại ( bụi và chất độc từ vật liệu, sản phẩm...). 
 Tiếng ồn và rung động (tiếng ồn của máy móc hoặc sự va đập giữa các máy móc, 
thiết bị và vật liệu, sản phẩm...). 
Các yếu tố tác hại nghề nghiệp thực sự (luôn chỉ có hại cho cơ thể người) là: tiếng 
ồn và rung động, bụi và chất độc, cùng 2 yếu tố tình trạng vi khí hậu xấu và tình      lOMoAR cPSD| 36625228
trạng chiếu sáng kém, hợp thành 6 tác hại nghề nghiệp do môi trường lao động tác 
hại lên cơ thể người lao động. 
 Phân tích tình trạng vệ sinh môi trường lao động để loại trừ 4 tác hại nghề thực sự, 
và cải tạo trạng thái tồi sang trạng thái phù hợp cho điều kiện vi khí hậu và điều  kiện chiếu sáng 
 Các yếu tố Quá trình lao động và tình trạng vệ sinh môi trường có thể xảy ra đồng 
thời hoặc dưới dạng tổ hợp, trong những điều kiện nhất định sẽ ảnh hưởng xấu đến 
người lao động có thể dẫn đến Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp hoặc làm giảm  năng suất lao động. 
 Điều kiện lao động dặc thù của công nhân ngành xây dựng: Có nhiều công việc 
nặng nhọc nhưng chưa được cơ giới hóa hoặc cơ giới hóa ở mức độ thấp (bốc xếp 
vật liệu vào nơi tập kết trên công trường). 
 Di chuyển trên một địa hình rất phức tạp (khi trên cao, khi dưới tầng hầm...), tư thế 
làm việc của nhiều công việc là gò bó... Các công việc chủ yếu tiến hành ngoài trời 
phụ thuộc vào thời tiết (mùa hè, mùa đông, nắng, mưa, rét, gió…). Có nhiều công 
việc độc hại, (bụi: có thành phần silic ở phần lớn các vật liệu xây dựng). Công nhân 
xây dựng Việt Nam chưa được đào tạo một cách có hệ thống (hiểu biết về công 
nghệ, về an toàn lao động thấp..). 
Câu 30 Ý nghĩa, cơ sở pháp lý, các yêu cầu và nội dung của công tác huấn luyện 
An toàn Vệ sinh lao động? 
Huấn luyện kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động. 
 Cơ sở pháp lý: Luật An toàn và vệ sinh lao động 2015. Nghị định chính phủ 
NĐ442016NĐ CP về Huấn luyên An toàn và vệ sinh lao động. 
Ý nghĩa: Huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động là một trong những biện pháp 
phòng tránh tai nạn và bệnh nghề nghiệp có hiệu quả rất cao nhưng rất kinh tế, 
không đòi hỏi nhiều tiền bạc và thời gian. 
Yêu cầu của công tác huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động: Tất cả mọi người 
tham gia quá trình lao động sản xuất đều phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn  và vệ sinh lao động.      lOMoAR cPSD| 36625228
 Gồm huấn luyện khi mới đến nhận việc và huấn luyện tại nơi làm việc. 
 Phải tiến hành huấn luyện định kỳ nhằm củng cố kiến thức an toàn vệ sinh lao  động. 
 Có kế hoạch huấn luyện hàng năm. 
 Có đầy đủ hồ sơ huấn luyện theo quy định (sổ đăng ký huấn luyện, biên bản, danh 
sách và kết quả huấn luyện...). 
 Đảm bảo đầy đủ các nội dung (mục đích, ý nghĩa của công tác an toàn và vệ sinh 
lao động, nội dung cơ bản của pháp luật An toàn vệ sinh lao động, quy trình quy 
phạm an toàn, biện pháp tổ chức sản xuất làm việc an toàn và vệ sinh lao động...). 
 Đảm bảo chất lượng của huấn luyện (bố trí giảng viên có chất lượng cung cấp đầy 
đủ yêu cầu huấn luyện, kiểm tra, sát hạch nghiêm túc). 
 Nội dung của huấn luyện An toàn vệ sinh lao động: Chia làm 3 giai đoạn: Huấn 
luyện khi mới đến nhận việc bao gồm: Mục đích, ý nghĩa và tính chất của An toàn 
vệ sinh lao động. Nội quy về công tác an toàn lao động của đơn vị. 
Những vấn đề sơ đẳng về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động đối với công việc mà 
người công nhân sẽ thực hiện. 
 Tác dụng và cách sử dụng các dụng cụ bảo hộ cá nhân. 
 Tác dụng và cách sử dụng các thiết bị an toàn. 
 Huấn luyện tại nơi làm việc về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động đối với công 
việc mà người công nhân sẽ thực hiện. 
 Các đặc điểm của máy móc, thiết bị mà người công nhân sẽ thực hiện. 
 Nội quy đối với công việc mà người công nhân sẽ thực hiện. 
 Hai bước này có kiểm tra sát hạch. Đối với công nhân ngành xây dựng nên tiến 
hành kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm. Huấn luyện hàng ngày dưới hình thức ghi 
sổ giao nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện. Người tổ trưởng kí và chịu 
trách nhiệm việc thực hiện công việc. 
Câu31 Nguyên nhân gây tai nạn lao động trong trong xây dựng cơ bản? Các 
phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động? Phương pháp đánh 
giá tình hình tai nạn lao động trong doanh nghiệp?  .      lOMoAR cPSD| 36625228
Nguyên nhân tai nạn lao động trong xây dựng cơ bản: 
Trong xây dựng cơ bản có thể nhìn nhận về các nguyên nhân từ các yếu tố sau: 
 Thiết kế công trình (sơ đồ kết cấu, tổ hợp tải trọng, lựa chọn vật liệu...), 
 Thiết kế biện pháp thi công (thiết kế ván khuôn, biện pháp đào đất...), 
 Tổ chức thi công (mặt bằng thi công chồng chéo, thi công trên cao cùng một 
phương đứng, không có tấm chắn....), 
 Kỹ thuật thi công (nghiệp vụ thấp, không được học biện pháp an toàn lao  động...). 
 Phương pháp phân tích nguyên nhân tai nạn lao động: Phương pháp thống kê. 
 Nội dung: Dựa vào số liệu ghi tai nạn lao động và các biên bản tai nạn lao động, 
tiến hành phân nhóm các tai nạn theo những quy ước nhất định (nghề nghiệp, tuổi 
đời, tuổi nghề, giới tính, đặc tính chấn thương...), xác định nhóm nào tai nạn nhiều 
nhất. Trên cơ sở đó có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu biện pháp thích hợp  để phòng ngừa. 
Điều kiện để thực hiện phương pháp này là phải có đầy đủ các dữ liệu thống kê Tai  nạn lao động. 
 Phương pháp địa hình. 
 Nội dung: Xem xét loại địa hình nơi thường xảy ra tai nạn, trên cơ sở nơi đó đánh 
dấu (vẽ, chụp ảnh...) một cách chính xác, kịp thời, để phân tích nguyên nhân tai 
nạn và đưa ra dấu hiệu cảnh báo có tính trực quan nhằm ngăn ngừa tái diễn. 
 Điều kiện của phương pháp là phải đánh dấu ngay, đầy đủ và có hệ thống các 
trường hợp tai nạn. 
 Phương pháp chuyên khảo. 
Khảo sát toàn bộ tình hình sản xuất, bao gồm: Công nghệ, máy móc thiết bị, sản 
phẩm, nguyên nhiên liệu, trình độ nghiệp vụ và sự biến động về số lượng công 
nhân, tiến độ, mặt bằng sản xuất... 
 Phân tích, đánh giá (có thể là bằng hàm dự báo để chỉ ra thời gian và địa điểm có 
thể xảy ra tai nạn nhiều nhất). Ưu điểm cho phép xác định khá đầy đủ các nguyên 
nhân gây tai nạn để từ đó quyết định biện pháp loại trừ những tai nạn đó.      lOMoARcPSD| 36625228
Phương pháp đánh giá tình hình tai nạn. Để đánh giá công tác bảo hộ lao động ở 
đơn vị sản xuất, cần căn cứ vào: Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động của doanh 
nghiệp, Việc triển khai thực hiện kế hoạch này và Các số liệu cụ thể thông qua các 
hệ số: Hệ số tần số chấn thương: Kts là tỷ số giữa số người bị tai nạn trên số người  S Kts  .1000 
làm việc trung bình trong khoảng thời gian xác định (quý, năm).  N  . Với: 
S là Số người bị tai nạn, N là Số người làm việc trung bình trong khoảng thời 
gian có các tai nạn. Như vậy, hệ số này là tần suất số người bị tai nạn tính theo phần 
nghìn, chưa cho biết mức độ tai nạn là nặng hay nhẹ. Hệ số nặng nhẹ: Kn là số ngày 
D Kn  phải nghỉ việc 
trung bình tính cho mỗi trường hợp tai nạn. S . Với D là tổng số ngày phải nghỉ việc 
cho tai nạn lao động gây ra trong khoảng thời gian xét. S là số trường hợp tai nạn 
(không kể đến trường hợp chết người hoặc mất sức lao động vĩnh viễn - các trường 
hợp này xét riêng). Hệ số tai nạn nói chung: Ktn=Kts.Kn. 
Câu 32 Nêu hệ thống luật pháp về An toàn, Vệ sinh Lao động của Việt Nam hiện  nay?  
Hệ thống pháp luật Việt Nam về an toàn và vệ sinh lao động. 
Hiến pháp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, luật lao động Luật Lao 
động năm 2012, Luật An toàn và vệ sinh lao động năm 2015. NĐ39-2016NĐ-CP, 
NĐ44-2016NĐ-CP, Quy chuẩn QCVN 18:2014/BXD, TCVN về ATVSLĐ. 
Quyền lợi là cách xử sự được phép của mỗi chủ thể để mang lại lợi ích cho chủ thể 
đó nhưng phải phù hợp với lợi ích của xã hội và nhà nước.  
Nghĩa vụ là cách xử sự bắt buộc mà các chủ thể phải thực hiện.      lOMoARcPSD| 36625228
Câu 33 Yêu cầu của chất chữa cháy? Các chất chữa cháy thường dùng và phạm   vi áp dụng? 
Các chất chữa cháy là chất tác dụng vào đám cháy tạo ra những điều kiện nhất định 
và duy trì điều kiện ấy trong một thời gian để dập tắt đám cháy (chất rắn, lỏng, khí). 
 Yêu cầu đối với chất chữa cháy: rẻ tiền, dễ kiếm, không tạo thành phản ứng cho 
công trình và thiết bị, không gây độc cho người, gia súc và môi trường nói chung.        lOMoAR cPSD| 36625228
 Các chất chữa cháy thường dùng: 
 Nước: hạ thấp nhiệt độ bắt cháy, rẻ tiền, hiệu quả. Khi ở thể hơi hoặc bụi bọt có 
thể làm loãng oxy và loãng nồng độ chất cháy. Không dùng để chữa cháy cho kim 
loại kiềm, kiềm thổ, các thiết bị khi cháy có điện. Không dùng khi có xăng dầu (tuy 
nhiên có thể dùng ở dạng bụi hơi, bọt). Khí trơ (CO2, N2) làm loãng ôxy ở trong 
trường cháy. Thường dùng với các đám cháy có điện. Không dùng chữa cháy cho 
các chất cháy nổ như kim loại kiềm, phân đạm, thuốc súng… 
 Các bột chữa cháy: Ngăn ôxi thâm nhập vào vùng cháy. Thường dùng cát, muối 
khoáng và được đưa vào đám cháy bằng khí nén (phun). Thường dùng để chữa cháy 
cho kim loại, chất rắn và chất lỏng. Bọt chữa cháy: (Bọt hoá học và bọt hoà trong 
không khí). Tác dụng chính là cách li hỗn hợp với vùng cháy. Chủ yếu chữa cháy 
xăng dầu, chất lỏng. Không dùng chữa cháy đám cháy có điện và đám cháy có 
to>1700oC. Các chế phẩm với Halogen: có tác dụng thấm thấu và hạ nhiệt độ rất 
tốt, thường dùng để chữa cháy cho các chất khó thấm nước (gỗ xúc, vải cuốn, xơ...). 
 Câu 34: An toàn trong thi công lắp ghép 
An toàn máy móc dạng tai nạn: 
 Vùng nguy hiểm hoạt động của máy móc xây dựng 
 Xung quanh hoạt động của máy ( vd : lưỡi cưa) 
 Máy hoạt động xong để lại những yếu tố nguy hiểm ( Vd máy bào máy khoan cọc  nhồi...) 
 Không giam hoại động của máy( cần trục..) 
 Toàn bộ không gian bao quanh máy( máy nhả khói..) 
Vỏ máy: bên dưới đường hạ thế( bọc cách điện hở -- tai nạn điện) cao thế và trung  thế 
Khoảng không gian gây rung động của máy móc mang yếu tố vật lý 
An toàn làm việc trên cao (trên giáo mác và giàn cốp pha)  (câu 2)      
