-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương câu hỏi lý thuyết ôn tập môn An toàn lao động trong xây dựng có lời giải
Đề cương câu hỏi lý thuyết ôn tập môn An toàn lao động trong xây dựng có lời giải của Đại học Xây dựng Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: An toàn lao động trong xây dựng
Trường: Đại học Xây Dựng Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36625228
Câu 1: Khái niệm, phân loại chất độc và nhiễm độc? Nguồn gốc, tác hại và biện
pháp phòng chống nhiễm độc trong sản xuất xây dựng?
Câu 2: Các dạng tai nạn và nguyên nhân gây tai nạn khi thi công trên cao?
Câu 3 Các biện pháp phòng ngừa Sự cố cháy (phòng cháy) trong sản xuất xây dựng?
Câu4 .Nguyên nhân tai nạn điện và tác động có hại của dòng điện lên cơ thể?
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể?
Câu 5 .Khái niệm về sự cháy, sự cố cháy? Điều kiện phát sinh Sự cố cháy.
Nguyên nhân gây Sự cố cháy trong sản xuất xây dựng?
Câu6 .Nêu phạm vi bảo vệ của cột thu lôi? Vẽ mô hình và viết công thức tính
toán cho trường hợp hai cột có chiều cao bằng nhau? Phạm vi sử dụng
Câu7 Khái niệm tiếng ồn, nguồn gốc của tiếng ồn trong sản xuất xây dựng?
Biện pháp phòng chống tác hại của tiếng ồn?
Câu 8 Tác hại của rung động tới sức khỏe người lao động? Biện pháp phòng chống rung động
Câu 9 Khái niệm, đặc trưng cơ bản, nguồn gốc của rung động trong sản xuất xây dựng?
Câu 10 Nguyên nhân tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng? Biện
pháp phòng tránh tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng câu11
Nguyên nhân tai nạn khi thi công đất và khai thác đá? Các biện pháp ngừa trượt
ngã, chống tai nạn nổ mìn và phòng nhiễm độc trong thi công đất và khai thác đá?
Câu 12.Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người? Ảnh
hưởng của vi khí hậu lạnh và độ ẩm cao tới cơ thể người lao động; Biện pháp phòng tránh?
Câu13 Các biện pháp tổ chức, kỹ thuật phòng ngừa và cấp cứu tai nạn điện?
Câu 14 Các hiện tượng tĩnh điện và điện áp bước: khái niệm, nguyên nhân, hậu
quả và biện pháp phòng tránh
Câu 15 Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng, bức xạ nhiệt cao tới cơ thể người lao
động; Biện pháp phòng tránh
Câu 16 Tác hại và các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại này của tiếng ồn tới sức khỏe người lao động
Câu 17 .Hiện tượng sét, hậu quả của sét? Phân cấp công trình theo tiêu chuẩn
chống sét và biện pháp phòng chống sét trong xây dựng?
Câu 18 Khái niệm, phân loại bụi? Nguồn gốc của bụi trong sản xuất xây dựng? Tính chất của bụi? lOMoAR cPSD| 36625228
Câu 19 .Khái niệm, các đặc trưng cơ bản của ánh sáng? Yêu cầu của chiếu sáng
nhân tạo trong sản xuất xây dựng? Ảnh hưởng của ánh sáng tới An toàn và vệ sinh lao động?
Câu20 Nguyên nhân gây tai nạn lao động trong sản xuất nói chung
Câu 21 Nêu nội dung cơ bản về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động
trong công tác An toàn Vệ sinh lao động
Câu22 Khái niệm vi khí hậu và phân tích các yếu tố chính của vi khí hậu?
Câu 23 Các yêu cầu khi lắp dựng, tháo dỡ và yêu cầu khi sử dụng thiết bị giáo
công tác và cốp pha chịu lực để đảm bảo an toàn khi làm việc trên cao?
.Câu 24 Biện pháp gia cố thành hố đào khi thi công đất? Cách tính toán hệ thống gia cố?
Câu 25 Tác hại của bụi tới sức khỏe người lao động? Các biện pháp phòng chống bụi?
Câu 26 Nêu nội dung chính, đối tượng, phương pháp nghiên cứu của An toàn và vệ sinh lao động?
Câu 27 Các trường hợp (sơ đồ) người có thể mắc phải mạng điện và giá trị
cường độ dòng điện qua người?
Câu 28 Điều kiện phát sinh đám cháy và sự cố cháy? Nêu khái niệm về biện
pháp phòng cháy? Nguyên lý chữa cháy. Phân loại và phạm vi áp dụng của các phương tiện chữa cháy? <
Câu 29 Nội dung chính của phân tích điều kiện lao động? Đặc điểm điều kiện
lao động của công nhân ngành xây dựng?
Câu 30 Ý nghĩa, cơ sở pháp lý, các yêu cầu và nội dung của công tác huấn luyện
An toàn Vệ sinh lao động?
Câu31 Nguyên nhân gây tai nạn lao động trong trong xây dựng cơ bản? Các
phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động? Phương pháp đánh
giá tình hình tai nạn lao động trong doanh nghiệp?
Câu 32 Nêu hệ thống luật pháp về An toàn, Vệ sinh Lao động của Việt Nam hiện nay?
Câu 33 Yêu cầu của chất chữa cháy? Các chất chữa cháy thường dùng và phạm vi áp dụng?
Câu 34: An toàn trong thi công lắp ghép
Câu 1 .Khái niệm, phân loại chất độc và nhiễm độc? Nguồn gốc, tác hại và biện
pháp phòng chống nhiễm độc trong sản xuất xây dựng? lOMoAR cPSD| 36625228
Khái niệm : Chất độc là chất hóa học có tác dụng xấu lên cơ thể con người và gây
ra sự phá hủy các quá trình của sự sống bình thường.
Các chất độc trong công nghiệp có thể gây tác dụng có hại lên cơ thể dưới dạng
nhiễm độc hoặc tác dụng gây mê.
Nhiễm độc có thể là cấp tính (coi là chấn thương) thường xảy ra khi một lượng
lớn chất độc xâm nhập vào cơ thể trong khoảng thời gian ngắn.
Nhiễm độc có thể là mãn tính khi lượng chất độc thâm nhập vào cơ thể một cách
từ từ lâu dài với số lượng ít.
Tính độc của chất độc phụ thuộc vào thành phần cấu tạo hóa học, trạng thái lý
học, nồng độ và đường thâm nhập và trạng thái lao động và tình trạng sức khỏe của cơ thể.
Các chất độc trong sản xuất thâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua đường thở,
tiêu hóa và da, trong đó qua đường thở là nguy hiểm nhất. Nguồn gốc của nhiễm
độc trong xây dựng và phân nhóm.
Nguồn gốc: Nhiễm độc của công nhân xây dựng thường gặp khi làm công tác trang
trí (sơn, bả matít...v.v), khi sản xuất một số loại vật liệu (sơn, dung môi...). Khi thi
công đất đá, khi làm việc với một số loại gỗ.
Phân loại chất độc:
Thể vật lý: Các chất độc trong sản xuất xây dựng được phân thành hai nhóm
chính. Các chất độc rắn: Chì, thạch tín và một số loại sơn. Các chất lỏng và khí:
ôxít các bon, xăng, bengen, sunfuahyđrô, cồn, ê-te, sunfuarơ, axetilen...
Theo đặc tính độc tố phân ra: Các chất độc phá hủy lớp da và niêm mạc: HCl,
H2SO4, CrO3... Các chất độc phá hủy cơ quan hô hấp: SiO2, NH3, SO2... Các chất tác
dụng đến máu: CO (Phản ứng với huyết sắc tố của máu làm mất khả năng chuyển
ôxi từ phổi vào tế bào). Các chất tác dụng lên hệ thống thần kinh: cồn, ê-te, sunfuahyđrô...
Các biện pháp phòng chống nhiễm độc trong xây dựng.
Trong quá trình thi công, không để người lao động phải trực tiếp tiếp xúc với hơi,
khí độc tỏa ra trong không khí ở nơi làm việc bằng cách cơ giới hóa ở mức độ cao, lOMoAR cPSD| 36625228
hoặc tự động hóa... (sử dụng các máy móc kín để pha chế sơn).
Thay thế vật liệu độc bằng vật liệu ít hoặc không độc (thay chì trắng bằng kẽm).
Sử dụng các thiết bị thông gió dưới hình thức trao đổi chung để thải chất độc ra khỏi
phòng hoặc làm giảm nồng độ của chúng xuống dưới mức cho phép.
Biện pháp hút thải cục bộ từ chỗ sinh ra là cách hiệu quả nhất để cải thiện điều kiện làm việc.
Khi làm việc với chất độc phải sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân như mặt nạ
phòng ngạt, mặt nạ, kính...v.v để ngăn cách cơ quan hô hấp và mắt với tác dụng của
các chất độc dạng hơi, khí và lỏng.
Đề phòng nhiễm độc ngoài da bằng cách dùng găng tay, ủng cao su, quần áo bảo
hộ lao động (khi thi công sơn, vôi, tiếp xúc với các dung dịch clo, và axit các loại..).
Câu2 .Các dạng tai nạn và nguyên nhân gây tai nạn khi thi công trên cao?
Các dạng tai nạn : Người làm việc ngã từ trên cao, vật liệu dụng cụ rơi từ trên cao
xuống người làm việc phía dưới, sập dàn giáo công tác hay cốp pha chịu lực (cốp
pha đáy nằm) là các dạng tai nạn phổ biến mà nguyên nhân có thể là:
Nguyên nhân về tổ chức. Bố trí nhân công không đủ điều kiện để tiến hành các
công việc trên cao, sức khoẻ không đảm bảo người có bệnh tim mạch, huyết áp,
thính lực hoặc thị lực kém...); công nhân chưa được huấn luyện về chuyên môn và
an toàn lao động dẫn đến vi phạm các quy trình kỹ thuật, kỷ luật lao động và nội
quy an toàn. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện ngăn chặn, khắc
phục kịp thời các hiện tượng không an toàn khi làm việc trên cao. Thiếu các phương
tiện bảo vệ cá nhân về An toàn lao động như giầy chống trượt, dây an toàn ... Bố trí
dây chuyền sản xuất không hợp lý (làm việc trên hai sàn công tác liền kề theo
đường thẳng ngang...). Các lối đi đến chỗ làm việc trên cao không đủ các yêu cầu an
toàn cơ bản (chật hẹp, thiếu lan can, quá dốc). Tổ chức vận chuyển vật liệu đến chỗ
làm việc hoặc vật liệu phế thải không đúng quy định (ném vật liệu từ trên cao xuống).
Nguyên nhân về kỹ thuật chung. Không sử dụng các phương tiện làm việc trên cao
như các dàn giáo, thang, lưới (giáo định hình, giáo treo, nối treo....) để tạo ra chỗ
làm việc và đi lại an toàn cho công nhân trong qúa trình thi công. Sử dụng các
phương tiện làm việc trên cao không đảm bảo các yêu cầu an toàn gây ra các sự cố
tai nạn; do những sai sót đã vi phạm mang tính riêng biệt hoặc trùng hợp của 4
khâu: thiết kế, chế tạo, dựng lắp, tháo dỡ, sử dụng. lOMoAR cPSD| 36625228
Nguyên nhân kỹ thuật do thiết kế: xác định sơ đồ tải trọng và sơ đồ tính toán
không đúng với điều kiện làm việc thực tế, tính toán sai sót. Các chi tiết cấu tạo và
liên kết các bộ phận hợp thành không phù hợp với khả năng và điều kiện gia công chế tạo.
Nguyên nhân kỹ thuật do gia công chế tạo: Vật liệu sử dụng không đáp ứng yêu
cầu cần thiết đặt ra (mục nát, cong vênh, mọt, rỉ...). Gia công không chính xác theo
yêu cầu thiết kế, liên kết hàn, nối, không đủ bền chắc.
Nguyên nhân kỹ thuật do dựng lắp, tháo dỡ: Không đúng kích thước, các khoảng
cách theo thiết kế (giữa các cột theo 2 phương dọc, ngang, chiều cao giữa các
tầng...). Thiếu các thanh giằng xiên làm cho các kết cấu biến hình. Cột dàn giáo đặt
nghiêng lệch, không bố trí đủ hoặc đúng vị trí các điểm neo dàn giáo vào công trình
đang thi công. Dàn giáo đặt trên nền đất yếu gây ra lún; vi phạm trình tự dựng lắp
và tháo dỡ, khi dựng lắp dàn giáo công nhân bị trượt ngã do thiếu thiết bị phòng hộ.
Nguyên nhân kỹ thuật trong quá trình sử dụng dàn giáo: Chất vật liệu quá nhiều
hoặc quá nhiều người trên giáo (vượt quá yêu cầu thiết kế) gây quá tải, thiếu kiểm
tra tình trạng của dàn giáo để phát hiện những bộ phận đã bị hỏng và có biện pháp
thay thế kịp thời; sàn công tác có khe hở lớn làm vật liệu, công cụ rơi trên cao;
người làm việc có thể bị ngã cao do sàn thao tác không có lan can an toàn.
Câu 3 Các biện pháp phòng ngừa Sự cố cháy (phòng cháy) trong sản xuất xây dựng?
Biện pháp loại trừ nguyên nhân phát sinh cháy.
Về mặt kỹ thuật: Làm thiếu một trong các thành phần gây cháy gồm: vật chất
cháy, oxy tự do trong không khí, và nguồn nhiệt hay mồi lửa, hoặc phải khống chế
được tỷ lệ gây cháy (chủ yếu là loại trừ ngọn lửa hay nguồn nhiệt). Sử dụng máy
móc, thiết bị, động cơ nhiên liệu đúng chủng loại, hệ thống điều khiển phải hoàn chỉnh.
Về mặt tổ chức: Tuyên truyền ý thức phòng cháy và chữa cháy trong công nhân,
phổ biến điều lệ an toàn phòng cháy. Tuân theo các điều lệ và qui phạm phòng cháy
khi xây dựng công trình. Cấm hút thuốc, dùng lửa nơi dễ cháy, hạn chế dùng nhiên
liệu,... dễ bốc cháy, quy định nơi hàn điện, hàn lửa trên công trường. lOMoAR cPSD| 36625228
Biện pháp hạn chế cháy lan: (đây là biện pháp phòng cháy cơ bản trong xây
dựng): là giải pháp hạn chế đám cháy phát triển lan tràn khi một vị trí nào đó bị
cháy, có thể là một khu vực hoặc một điểm trong phạm vi công trình. Hạn chế cháy
trong khu vực: (Phân vùng xây dựng, phân nhóm nhà theo tính cháy nguy hiểm của
vật chất. Tạo ra vùng chống cháy là khoảng trống làm ranh cản lửa). Trong phạm vi
công trình: xây tường ngăn cháy, tạo các khoang chống cháy bằng vật liệu không
cháy (chịu được nhiệt độ 1500oC trong vòng 5 giờ), hoặc khó cháy (chịu được nhiệt
độ 1500oC trong vòng 2 giờ).
Biện pháp cấp cứu dự phòng: Đường thoát người, điện thoại, cứu hỏa, hệ thống
báo động, đội chữa cháy nghĩa vụ, và phương tiện chữa cháy cố định (bình cứu hỏa).
Biện pháp tạo điều kiện chữa cháy có hiệu quả: Đảm bảo hệ thống báo cháy nhanh
và chính xác, hệ thống báo cháy tự động hoặc hệ thống báo cháy có người điều
khiển bằng âm thanh như còi, kẻng, trống hoặc ánh sáng (đèn màu), hệ thống thông
tin liên lạc nhanh. Tổ chức lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, luôn sẵn sàng chữa
cháy kịp thời. Thường xuyên bảo đảm đầy đủ các phương tiện và dụng cụ chữa
cháy, các nguồn nước dự trữ tự nhiên và bể chứa. Bảo đảm đường xá đủ rộng để
cho xe chữa cháy có thể đến gần đám cháy và các nguồn nước.
Câu4 .Nguyên nhân tai nạn điện và tác động có hại của dòng điện lên cơ thể?
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể?
Nguyên nhân gây tai nạn điện: Tiếp xúc va chạm vào các bộ phận mang điện (bộ
phận dẫn điện của các thiết bị điện để hở, dây dẫn điện bị hỏng chất cách điện, điện
áp vượt qúa giới hạn an toàn, đóng điện bất ngờ do không có biển báo, biển cấm).
Tiếp xúc với bộ phận kim loại lúc bình thường không có điện nhưng do rò mát hoặc
chất cách điện bị hư hỏng. Điện áp bước (đi vào vùng có dòng điện rò ra đất).
Phóng hồ quang điện. Sửa chữa điện không cắt điện hoặc không sử dụng các
phương tiện bảo vệ thích hợp. Do vi phạm nội quy an toàn sử dụng điện. Không
nắm vững nguyên tắc cấp cứu tai nạn điện.
Tác động có hại của dòng điện đối với cơ thể người:
Tác động về nhiệt gây bỏng (Tại chỗ tiếp xúc khi điện giật thường bị bỏng, bỏng
do phóng hồ quang điện). Tác động về hoá: Dòng điện truyền qua cơ thể gây điện
phân làm phân hoá tế bào.
Tác động sinh học: Kích thích và làm đình trệ hoạt động của não, làm ngưng trệ
sự hoạt động của tim, phổi, ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào trong cơ thể. lOMoAR cPSD| 36625228
Tác động về cơ học: Dòng điện có tác động về cơ học lớn đối với các tế bào trong
cơ thể. Dòng điện làm hủy hoại các tế bào và điện giật gây ngã cao (nguyên nhân
gián tiếp) làm chấn thương các bộ phận cơ thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể:
Cường độ dòng điện qua người: Ing (mA). Cường dộ dòng điện qua người Ing càng
cao càng gây nguy hiểm. Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng xoay chiều có tần số
f=50Hz là 10mA. Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng một chiều là 50mA.
Tần số dòng điện: f (HZ) tần số càng cao thì mức nguy hiểm về điện càng giảm,
người ta thấy rằng khi tần số (f) đến 500.000 HZ thì không gây điện giật (với các
điện áp hiện nay sử dụng) mà chỉ gây ra bỏng. Như vậy tần số dòng điện hiện nay
50Hz là nguy hiểm hơn cả.
Đường đi của dòng điện qua cơ thể: Dựa vào phân lượng dòng điện qua tim để
đánh giá mức nguy hiểm của dòng điện khi đi vào cơ thể bằng các đường khác
nhau. Phân lượng dòng điện qua tim theo đường đi dòng điện qua người: theo
đường truyền từ tay qua tay chiếm 0,4%Ing; theo đường truyền từ chân qua chân
chiếm 3,3%Ing; theo đường truyền từ tay trái qua chân chiếm 3,7%Ing; theo đường
truyền từ tay phải qua chân chiếm 6,7%Ing (đường truyền này nguy hiểm nhất do
phân lượng dòng điện qua tim ảnh hưởng trực tiếp tới bán cầu não phải điều khiển hệ thần kinh tim).
Thời gian điện giật (Sec) thời gian càng kéo dài càng nguy hiểm vì khi đó lượng
tế bào bị phân huỷ càng nhiều, tại chỗ tiếp xúc do tác dụng về nhiệt gây ra bỏng làm
cho điện trở tiếp xúc giảm đi và điện trở của người giảm.
Điện trở của người Rng () Điện trở tiếp xúc của người có thể thay đổi từ
600 400.000 , Rng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Sức khỏe của mỗi người, mức
khô ráo của da, vị trí tiếp xúc, lớp sừng trên da, thời gian điện giật. Khi tính toán luôn lấy Rng=1000 . U
Ing Điện áp
dòng điện: Nếu người tiếp xúc trực tiếp vào mạng điện thì Rng . Vì vậy khi U tăng làm
cho Ing tăng, mức độ nguy hiểm tăng lên. Các yếu tố môi trường:
Vi khí hậu, áp suất không khí ảnh hưởng đến Rng làm cho Ing thay đổi.
Câu 5 .Khái niệm về sự cháy, sự cố cháy? Điều kiện phát sinh Sự cố cháy.
Nguyên nhân gây Sự cố cháy trong sản xuất xây dựng? lOMoAR cPSD| 36625228
Theo quan niệm cổ điển: Đám cháy là sự phân hủy hoàn toàn vật chất khi có oxy.
Vì vậy cháy là một quá trình oxy hóa, là phản ứng hóa hợp giữa tác nhân oxy và
chất cháy (định nghĩa này được sử dụng để giải thích hoặc đưa ra các biện pháp
Phòng cháy chữa cháy trong thực tế sản xuất và đời sống). Theo quan niệm mới: Sự
cháy là phản ứng hóa học có phát nhiệt và phát quang. Trong thực tế chỉ gặp các
đám cháy có không khí nên ở đây chỉ đề cập đến đám cháy có oxy. ốn của người (bị
nạn), gây tổn hại đến môi trường, cơ sở vật chất, sức khỏe và tính mạng của con người.
Có 3 loại Sự cố cháy chính là Sự cố cháy trong môi trường thiên nhiên (cháy
rừng,..), Sự cố cháy trong khu dân cư, Sự cố cháy trong khu vực sản xuất. An toàn
phòng cháy chữa cháy trong sản xuất xây dựng chủ yếu khắc chế loại Sự cố cháy
thứ ba (Sự cố cháy trong sản xuất), và loại Sự cố chSự cố cháy là những đám cháy
vượt quá tầm kiểm soát của con người hoặc xảy ra ngoài ý muáy thứ hai (Sự cố
cháy trong khu dân cư) vì công trình là sản phẩm của sản xuất xây dựng.
Nguyên nhân gây các đám cháy trong sản xuất: Do vi phạm các qui định an toàn về
phòng cháy trong các khâu thiết kế, lắp đặt, vận hành, sử dụng.. các thiết bị máy
móc, hệ thống cung cấp năng lượng (điện, nhiệt, hơi, khí đốt..), hệ thống thiết bị vệ
sinh (thông gió, chiếu sáng, điều hoà, chống bụi..). Sử dụng các vật liệu dễ cháy như
gỗ, giấy dầu, nhiên liệu cho máy thi công… Không thận trọng khi dùng lửa. Bảo
quản dự trữ nguyên vật liệu không đúng. Cháy do tĩnh điện, chập điện hoặc do sét
đánh. Cháy do tàn lửa, đốm lửa từ các phương tiện giao thông, các trạm năng lượng
lưu động. Cháy do ma sát, va đập.
Điều kiện cần để phát sinh cháy là phải có mặt đủ 3 tác nhân gây cháy là vật chất
cháy, oxy ở trạng thái tự do trong không khí, nguồn nhiệt hoặc mồi lửa. Điều kiện
đủ để cháy là 3 tác nhân gây cháy trên phải có đủ lượng để gây ra đám cháy vượt
tầm kiểm soát, và phải có điều kiện tiếp xúc với nhau của cả 3 tác nhân gây cháy trên.
Câu6 .Nêu phạm vi bảo vệ của cột thu lôi? Vẽ mô hình và viết công thức tính toán
cho trường hợp hai cột có chiều cao bằng nhau? Phạm vi sử dụng
Trường hợp 2 kim thu kết hợp: Phạm vi bảo vệ của hệ thu lôi 2 kim cao bằng nhau
H hoặc Hc=1,5H, nằm cách nhau một khoảng A≤5,0H. (H là theo tiêu chuẩn thiết
kế chống sét Việt Nam TCXD 46:1984, trang 23-24, và Hc là theo Tiêu chuẩn TCVN9385:2012).
Theo TCXD 46:1984, khi hai kim thu lôi cao bằng nhau, đặt cách nhau một khoảng
cách đủ nhỏ (nhỏ hơn giới hạn được xác định bên dưới là 5H), nhưng có thể vẫn lớn lOMoARcPSD| 36625228
hơn đường kính hình tròn mặt bằng phạm vi bảo tại chân cột (bằng 3H), thì ngoài
các phạm vi bảo vệ hình nón quanh từng cột (giống như cột độc lập), ở giữa
khoảng 2 cột phạm vi bảo vệ còn được mở rộng tạo thành vùng phạm vi bảo vệ kết
hợp là không gian nằm bên dưới một mặt bậc hai có dạng yên ngựa. Đường sinh
trên mặt đứng đi qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa này được lấy là đường
cung tròn có tâm nằm trên trung trực của khoảng cách hai cột trên mặt bằng, và nằm
ở cao độ 4H (4 lần chiều cao cột thu lôi). Theo tiêu chuẩn TCXD 46:1984, đường
sinh trên mặt đứng đi qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa (hyperbolic
paraboloid) này được lấy là đường cung tròn bán kính R, có tâm nằm trên đường
trung trực của khoảng cách hai cột trên mặt bằng A, và nằm ở cao độ 4H (4 lần
chiều cao cột thu lôi). Điểm thấp nhất của đường sinh này, nằm tại trung điểm
khoảng cách 2 cột trên mặt bằng A, có cao độ ho được xác định là: ho= 0 , 25 A 9 H ) (4H 2 2 = 4H
0,25A2 9H 2 . Với A là khoảng cách 2 cột
trên mặt bằng. Khoảng cách A càng lớn ho càng nhỏ (khi ho=0 thì 2 cột trở về
trường hợp độc lập không còn tạo thành hệ kết hợp nữa). Do đó, điều kiện để hai
cột bằng nhau kết hợp bảo vệ là: A≤((28)1/2)H=5,29H[2]. Tiêu chuẩn TCVN
9385:2012 lấy đường sinh trên là đường thẳng gẫy khúc, hợp bởi góc bảo vệ 60o từ
đỉnh mỗi cột, vào bên trong khoảng 2 cột. Do đó, tg60o=1,732=A/(2(Hc – ho)), điều
kiện để 2 cột bằng nhau kết hợp bảo vệ theo tiêu chuẩn TCVN9385:2012, là:
A≤3,4641Hc (và nếu lấy chiều cao cột thu lôi theo tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007
gấp rưỡi chiều cao cột theo tiêu chuẩn 1984, (Hc=1,5H), thì:A≤5,196H=3,464Hc).
Phạm vi bảo vệ kết hợp bên trong giữa hai cột mặc dù được giới hạn bởi mặt bậc
hai, nhưng trong các tiêu chuẩn chống sét năm 1984 và năm 2012 đều coi gần đúng
giao tuyến của mặt cong này với mặt bằng cao độ chân cột là đường thẳng gấp khúc
đối xứng vơi nhau qua trục nối hai cột và qua đường trung trực của trục này. Các
đường thẳng này tạo thành vùng diện tích mặt bằng bảo vệ kết hợp ở chân cột thu
lôi, mở rộng và nối liền hai diện tích hình tròn phạm vị bảo vệ tại chân mỗi cột với
nhau, trong khoảng giữa hai cột. Phương trình của các đoạn thẳng biên được xác
định là: bx=1,5(H – 2(H – ho)x/A) ; Với 0≤x≤A/2, bx là bán kính (hay bề rộng) phạm
vi bảo vệ kết hợp trong khoảng giữa 2 cột tại cao độ chân cột về mỗi phía của trục 2
cột (bx tại tâm chân cột bằng 1,5H, và tại điểm giữa khoảng cách 2 chân cột bằng
1,5ho). Mặt cắt eo phạm vi bảo vệ kết hợp trùng với mặt phẳng đường trung trực của
khoảng các hai cột thu lôi là mặt cắt nguy hiểm nhất về mặt chống sét cho cụm công trình bên trong. lOMoAR cPSD| 36625228
Câu7 Khái niệm tiếng ồn, nguồn gốc của tiếng ồn trong sản xuất xây dựng?
Biện pháp phòng chống tác hại của tiếng ồn?
Tiếng ồn nói chung là những âm thành gây cảm giác khó chịu, quấy rối sự làm việc
và nghỉ ngơi của con người, thậm chí tổn hại tới sức khỏe của con người. Tiếng ồn
trong sản xuất là những âm thanh trong sản xuất quấy rối sự làm việc, gây tổn hại
tới sức khỏe của con người, trong đó chủ yếu là người lao động.
Nguồn gốc tiếng ồn trong sản xuất xây dựng:
Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự va đập của các vật rắn (các máy móc dơ mòn, búa
máy đóng cọc, khi đóng, ghép, tháo ván khuôn...).
Tiếng ồn khí động: Sinh ra khi các luồng khí chuyển động với vận tốc cao (các
máy nén khí bơm phun vữa, sơn, nén khí ép cọc...).
Tiếng ồn điện từ: của các máy điện sinh ra do điện hoặc từ trường thay đổi (các
máy phát điện, các động cơ...).
Tiếng ồn do nổ hoặc rung (các động cơ đốt trong, nổ mìn, ...). Biện pháp phòng
chống tác hại của tiếng ồn.
Biện pháp kỹ thuật. Giảm tiếng ồn tại nơi phát sinh: cải tiến phương pháp công
nghệ (thay tán đinh cơ khí bằng ép thủy lực, thay đóng cọc bằng ép cọc...). Cải tiến
thiết bị máy móc (các máy quá cũ nếu sử dụng thì nên thay bánh răng truyền động
bằng dây cua roa). Bảo quản tốt thiết bị máy móc (chống các dơ mòn, rung, sóc).
Các biện pháp chống ồn cho động cơ gồm đặt động cơ trên đệm cách chấn động, đặt
trong vỏ bằng vải hay trong vỏ có ốp vật liệu hút âm. Thực hiện điều khiển từ xa (tự
động hóa), cách ly nguồn ồn với người sản xuất. Đặt các thiết bị cách, hút âm (chùm
hút âm, hình chóp, khối...) trong xưởng có tiếng ồn lớn. Về mặt quy hoạch phải bố
trí tương hỗ giữa các nhà theo khoảng cách nhất định. Trong xưởng nên quy gọn
các máy gây ồn vào một nhỗ, đặt ở cuối hướng gió và các đặt thiết bị cách, hút âm.
Trồng cây xanh xung quanh xưởng gây ồn nhiều.
Biện pháp tổ chức, vệ sinh y tế và phòng hộ cá nhân. Bố trí nghỉ những đợt nghỉ
ngắn trong mỗi ca làm việc (5 10 phút nghỉ sau 50 60 phút làm việc) trong các
phòng nghỉ đặc biệt (yên tĩnh và nhiệt độ phù hợp) để tạo điều kiện cho độ thính ở
tai phục hồi, ổn định thần kinh. Sử dụng nút bịt tai, bao ốp tai (có thể giảm mức ồn
từ 100 110dB xuống 80 85dB). Khám tuyển định kỳ để phát hiện người mắc bệnh
do tiếng ồn gây ra và bố trí công việc hợp lý. lOMoAR cPSD| 36625228
Câu 8 Tác hại của rung động tới sức khỏe người lao động? Biện pháp phòng
chống rung động
Tác hại của rung động đối với cơ thể người. Theo đường truyền dẫn vào cơ thể qua
chân và tay, rung động tác động mạnh đến hệ thống khớp, có thể làm viêm bao
khớp dẫn đến viêm khớp, biến dạng khớp. Tác hại cho hệ thống thần kinh và hệ
thống tim mạch. Một số nghiên cứu cho rằng khi rung động nhẹ và ngắn hạn thì
sự rung động gây ảnh hưởng tốt cho cơ thể, làm tăng lực bắp thịt và làm giảm mệt
mỏi. Khi cường độ rung động lớn, tác dụng lâu dài sẽ gây ra khó chịu cho cơ thể,
làm thay đổi trong hoạt động của tim, rối loạn dinh dưỡng, thay đổi chức năng của
tuyến giáp trạng, rối loạn trong hoạt động của tuyến sinh dục. Rung động ảnh
hưởng đến chức năng tiết dịch vị ở dạ dày, ảnh hưởng đến tiêu hóa. Tác động đến
hệ thống phân tích làm thu hẹp trường nhìn, gây ra cảm giác loạn sắc. Khi nghiên
cứu tác hại của rung động người ta đặc biệt chú ý đến hiện tượng cộng hưởng sinh
ra khi tần số rung động trùng với tần số dao động riêng của cơ thể dẫn đến một
bệnh lý bền vững. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép khi làm việc nơi có rung dộng Lv≤75dB.
Biện pháp phòng chống rung động.
Biện pháp kỹ thuật. Hạn chế các rung động từ nơi phát sinh bằng cách: Cải tiến thiết
bị máy móc. Bảo quản tốt máy móc để tránh các dơ mòn, gây rung động vô ích.
Cải tiến phương pháp công nghệ (ép cọc - thay cho đóng cọc). Sử dụng các đệm
đàn hồi dưới móng máy. Sử dụng đệm cát và đệm không khí. Tự động hóa điều
khiển từ xa để cách ly người sản xuất với nguồn rung động.
Biện pháp tổ chức, vệ sinh y tế và phòng hộ cá nhân. Tổ chức ca kíp hợp lý, cho
nghỉ nhiều đợt ngắn trong mỗi ca làm việc. Sau giờ làm việc, sử dụng nước ấm
34 36oC để ngâm tay (chân), thời gian ngâm chừng 30 phút. Khám tuyển định kỳ
phát hiện các trường hợp mắc bệnh do rung động, bố trí công việc hợp lý. Sử dụng
đệm lót tay đàn hồi, giầy giảm chấn. :
Câu 9 Khái niệm, đặc trưng cơ bản, nguồn gốc của rung động trong sản xuất xây dựng?
Rung động là sự dao động của các vật thể đàn hồi, sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối
xứng của chúng xê dịch trong không gian, hoặc sự thay đổi có tính chất chu kỳ
hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh. Hầu như các máy móc trong sản xuất đều
có đặc điểm trên, nên trong sản xuất rung động thường phát sinh từ hoạt động của
máy móc. Các rung động trong sản xuất đều có cường độ lớn (theo những đặc
trưng cơ bản) nên rung động trong sản xuất là một trong các tác hại nghề nghiệp
chính ảnh hưởng có hại đến sức khỏe người lao động. lOMoAR cPSD| 36625228
Các đặc trưng cơ bản của rung động. Biên độ của rung động b (mn); Tần số rung
động f (Hz); Vận tốc rung động v (mm/s), với v=(b.2. .f); Gia tốc rung động
(mm/s2), với =(2. .f)2. Mức vận tốc rung động (biểu diễn theo thang lôgarit): V Lv 20.lg (db)
Vo . Với: v là Vận tốc rung động đo được (mm/s); vo là Vận tốc rung động
bình phương trung bình khi ngưỡng tiêu chuẩn của áp suất âm đối với tần số 1000
Hz bằng 2.10-5N/m2. Khi vo=5.10-5 mm/s, đại lượng này còn được gọi là ngưỡng
quy ước của vận tốc rung động. Ngưỡng cho phép của vận tốc rung trong sản xuất là Lv=75dB.
Nguồn gốc của rung động trong sản xuất xây dựng. Sản xuất xây dựng sử dụng rất
nhiều máy công suất lớn (các ô tô vận tải cỡ lớn, cần trục tự hành, máy khoan...).
Về cơ bản, khi máy có công suất càng lớn thì rung động càng lớn, máy cũ mà độ
dơ mòn lớn thì rung động và tiếng ồn càng nhiều. Các rung động của máy móc
không dùng để sản xuất là các rung động vô ích và lại gây hại cho sức khỏe người
lao động cần loại trừ. Tuy nhiên, có nhiều máy móc trong xây dựng được thiết kế
để tạo ra các rung động hiệu dụng (các máy đầm, máy khoan đá và bê tông, máy
đóng cọc dạng rung động,...). Các rung động do chúng tạo ra cũng có hại cho sức
khỏe người lao động nhưng được dùng vào sản xuất, nên thay vì loại trừ rung động
hiệu dụng thì cần cách ly tác hại của chúng cho cơ thể người lao động.
Câu 10 Nguyên nhân tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng? Biện lOMoAR cPSD| 36625228
pháp phòng tránh tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng
Tình trạng máy sử dụng không tốt. Máy không hoàn chỉnh: Thiếu các thiết bị an
toàn, hoặc có nhưng đã bị hư hỏng (thiếu thiết bị khống chế tải, khống chế độ cao
nâng móc, khống chế góc quay cần trục...); van an toàn của thiết bị áp lực; rơle
của thiết bị điện. Thiếu hoặc sự làm việc không chính xác của thiết bị chỉ báo
nhiệt độ, áp lực, điện thế.... Thiếu thiết bị tín hiệu (âm thanh, ánh sáng...). Máy
đã hư hỏng: Máy quá cũ, các chi tiết dơ mòn, long tuột. Máy bị hư hỏng cục bộ
(đứt xích, tuột đai truyền...). Hệ thống phanh hãm bị dơ mòn. Máy móc đã hết niên hạn sử dụng.
Máy bị mất ổn định. Máy đặt trên nền đất lún sụt, nghiêng, dốc,... Làm việc vượt
quá tải cho phép (nâng chở vật quá giới hạn). Không tuân theo tốc độ quy định
(di chuyển, nâng hạ). Tác dụng ngoại lực lớn, công trình đổ đột ngột, đứt cáp,... Do bão, lốc lớn.
Thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm. Vùng nguy hiểm của máy
móc là khoảng không gian trong đó các yếu tố tác dụng thường xuyên hay xuất
hiện nhất thời là mối nguy hiểm cho sức khoẻ và tính mạng con người. Máy quay
quấn vào quần áo. Các dụng cụ gia công văng vào người. Bụi hơi, khí độc từ máy
nhả ra. Các bộ phận dẫn điện bị hở.
Sự cố tai nạn điện. Dòng điện dò ra vỏ máy. Dây dẫn và các thiết bị được cách
điện nhưng chất cách điện bị hư hỏng.
Thiếu ánh sáng trong phạm vi làm việc. Ánh sáng không đủ trong quá trình làm
việc. Chất lượng ánh sáng không đảm bảo: quá sáng, lóa, ngược ánh sáng,...
Do người vận hành. Không đủ trình độ chuyên môn và tay nghề. Vi phạm điều lệ,
nội quy, quy phạm an toàn. Thiếu sức khỏe và trạng thái tâm lý không tốt. Vi
phạm kỷ luật lao động. Thiếu các trang thiết bị phòng hộ cá nhân.
Thiếu sót trong quản lý máy móc thiết bị. Máy móc thiếu lai lịch, tài liệu hướng
dẫn. Thiếu đăng kiểm, duy tu bảo dưỡng, không tuân theo các chế độ trung tu,
đại tu định kỳ. Phân giao trách nhiệm không rõ ràng.
Biện pháp phòng tránh tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng.
Yêu cầu chung về an toàn sử dụng máy, thiết bị sản xuất. Sửa chữa trung đại tu
máy móc đúng niên hạn. Thường xuyên kiểm tra trước khi vào làm việc với máy
móc thiết bị. Thực hiện chạy rà thử tải sau mỗi lần lắp đặt, trung đại tu. Trang bị
đầy đủ các thiết bị hãm (phanh), báo (đèn, còi), khi có nguy hiểm. Trước khi sử
dụng máy, công nhân cần được tập huấn làm quen. Sử dụng công nhân đúng trình
độ, nghiệp vụ, sức khoẻ và tâm lý. Các tín hiệu điều khiển phải rõ ràng (tín hiệu
nâng, hạ vật cho cần trục...). lOMoAR cPSD| 36625228
Đảm bảo các khoảng cách an toàn cần thiết để thao tác thuận lợi. Nối đất tiếp đất
cho các máy sử dụng dòng điện. Bao che, rào chắn vùng nguy hiểm của máy móc,
thiết bị. Trang bị đầy đủ hợp lý dụng cụ phòng hộ cá nhân (quần áo, giầy, kính, mũ...).
Yêu cầu an toàn đối với một số máy móc, thiết bị xây dựng thường dùng. Đảm bảo
cho máy móc không quá tải trong quá trình làm việc. Đảm bảo nền đất ổn định,
không lún sụt, độ nghiêng dốc vượt quá giới hạn. Thiết bị treo buộc (cáp, móc
cẩu...) phải được xem xét về các mặt (số sợi đứt trên chiều dài bước bện, tỷ lệ mòn
gỉ, số kẹp bu lông, chiều dài nối bện...). Khống chế tốc độ di chuyển trên công
trường. Hệ thống phanh hãm phải đảm bảo an toàn.
câu11 Nguyên nhân tai nạn khi thi công đất và khai thác đá? Các biện pháp
ngừa trượt ngã, chống tai nạn nổ mìn và phòng nhiễm độc trong thi công đất và khai thác đá?
Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thi công đất và khai thác đá là:
Sụp hố, hào sâu khi chiều sâu và góc mái vượt quá giới hạn cho phép mà không có
gia cố, hoặc có nhưng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, vi phạm quy tắc an toàn khi
tháo dỡ hệ thống chống đỡ.
Sụp lở có thể do thời gian tồn tại của hố hào quá lâu, bị sói mòn lâu làm thay đổi trạng thái mái dốc.
Đất đá lăn từ trên cao xuống người làm việc phía dưới.
Người bị trượt ngã khi làm việc bên sườn dốc, không có dụng cụ phòng hộ cá
nhân, đi lại ngang tắt trên miệng hố hoặc sườn dốc, leo trèo khi lên xuống hố, hào sâu.
Nhiễm hơi, khí độc (CO2, CO, NH3, CH4) xuất hiện bất ngờ khi thi công các hố, hào sâu.
Các phương tiện thi công đất (xe vận chuyển, máy đào, khoan, đầm nén) cũng có
thể gây ra tai nạn khi không tuân thủ đầy đủ các quy định an toàn như đường đi lại,
vị trí đứng, tình trạng chiếu sáng, tín hiệu… Chấn thương do sức ép hoặc đất, đá
văng vào người khi thi công bằng chất nổ.
Biện pháp ngăn ngừa trượt ngã: Hố hào trên đường đi lại phải có rào chắn, biển
báo, ban đêm phải có đèn báo hiệu. Công nhân lên xuống hố hào sâu phải bằng
thang hoặc bằng bậc đào trên đất. Khi mái dốc có chiều cao hơn 3m, góc mái dốc lOMoAR cPSD| 36625228
450 hoặc 300 và trơn ướt khi làm việc ở trên đó thì công nhân phải đeo dây
an toàn hoặc phải thiết kế hệ sàn công tác khi thời gian làm việc kéo dài.
Biện pháp đề phòng nhiễm độc: Trước khi làm việc dưới hố sâu, giếng khoan,
đường hầm công nhân cần kiểm tra không khí (thường dùng đèn thợ mỏ: nếu có khí
CO2 đèn thường tối đi rồi tắt, nếu có khí CH4 đèn cháy sáng hơn). Khi phát hiện có
chất độc phải đình chỉ ngay công việc và tìm biện pháp xử lý (giải toả bằng máy nén
khí, quạt…). Nếu vẫn phải làm việc dưới đó, công nhân phải được trang bị mặt nạ
phòng độc và phải có người ở trên theo dõi giúp đỡ, người này cũng phải được trang
bị mặt nạ phòng độc.
Biện pháp đề phòng chấn thương khi nổ mìn: Khi thi công theo phương pháp nổ
mìn, cần nghiên cứu kỹ các tài liệu quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và
sử dụng vật liệu nổ. Trước hết cần biết các vấn đề căn bản sau: Sử dụng thuốc nổ
phải xin phép thanh tra nhà nước. Bảo quản thuốc nổ quá một ngày đêm phải để ở
kho đặc biệt (bằng cót, gỗ dán, chôn chìm và để xa khu dân cư ít nhất 40m) và
được sự đồng ý của công an địa phương. Trước khi cho mìn nổ, vùng nguy hiểm
được tính từ tâm nổ với bán kính ít nhất 200m, phái có rào ngăn hoặc cảnh giới các
ngả đường tới chỗ nổ mìn. Khoảng cách an toàn tính từ tâm nổ có thể xác định công
thức: RA K A. q Trong đó: RA là Khoảng cách an toàn (m); q là Khối lượng thuốc nổ
(kg); KA là Hệ số phụ thuộc vào đặc tính chất nổ và điều kiện công phá. (Tra KA
trong sổ tay kỹ thuật nổ mìn, nếu không có sổ tay thì lấy KA=10). Tín hiệu nổ mìn
phát trước khi mìn nổ phải rõ ràng và đủ thời gian để công nhân tới nơi trú ẩn an toàn.
Câu 12.Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người? Ảnh
hưởng của vi khí hậu lạnh và độ ẩm cao tới cơ thể người lao động; Biện pháp phòng tránh?
Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người. Cơ thể người có
nhiệt độ khoảng 37oC 0,5oC. Việc duy trì nhiệt độ này là nhờ vào hai quá trình điều nhiệt:
Điều nhịêt hóa học: là quá trình biến đổi sinh nhiệt do sự ô xi hóa các chất dinh
dưỡng. Biến đổi này thay đổi theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái làm lOMoARcPSD| 36625228 việc.
Điều nhiệt lý học: là quá trình biến đổi thải nhiệt thông qua các quá trình sau:
Truyền nhiệt: Khi thân nhiệt lớn hơn nhiệt độ bề mặt tiếp xúc và môi trường xung
quanh. Đối lưu: Khi nhiệt độ không khí thay thế nhỏ hơn nhiệt độ lớp khí thải ra từ
cơ thể (khoảng 34oC). Bay hơi mồ hôi: bay hơi trên bề mặt da làm mát trên bề mặt
da. Hình thức này mạnh khi to không khí >34oC.
Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh (có thể kết hợp thêm độ ẩm cao). Lạnh làm cho cơ
thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm, mức tiêu thụ ô xi tăng. Lạnh làm cho
cơ vân, cơ trơn co lại, có hiện tượng nổi da gà, các mạch co thắt sinh cảm giác tê
cóng chân tay dẫn tới vận động khó khăn. Lạnh dễ xuất hiện các bệnh viêm dây
thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh khác do máu kém lưu
thông. Lạnh ảnh hướng đến phản xạ thần kinh dễ dẫn đến tai nạn lao động.
Biện pháp phòng chống vi khí hậu lạnh. Với ngành xây dựng cần lưu ý trang bị
quần áo đủ ấm nhưng tiện lợi trong thao tác của công nhân (quần áo xốp, nhẹ, gọn,
thoải mái). Bảo vệ chân bằng giầy (ủng), găng tay ấm phù hợp với công việc và cố
gắng giữ khô cơ thể. Hết sức chú ý tránh gió lùa (ở các khu vực làm việc trên cao về
mùa đôngcũng như ở các nhà nghỉ hay lán trại của công nhân). Khẩu phần thức ăn
cần tăng thêm dầu mỡ (các thức ăn giàu năng lượng).
.Câu13 Các biện pháp tổ chức, kỹ thuật phòng ngừa và cấp cứu tai nạn điện?
Biện pháp tổ chức: Yêu cầu nhân viên phục vụ điện phải hiểu biết kỹ thuật điện,
hiểu rõ thiết bị điện, sơ đồ và các bộ phận cơ thể gây nguy hiểm, biết ứng dụng quy
phạm an toàn, biết cấp cứu tai nạn điện. Người làm việc chuyên môn về điện phải
được đào tạo có tay nghề phù hợp. Khi sửa chữa thiết bị đường dây trên công
trường cần cắt điện. Tại cầu dao phải khoá hộp cầu dao và ghi rõ có người làm việc
trên hệ thống điện từ (giờ) đến (giờ). Khi sửa chữa điện, các phần mang điện phải
có phiếu giao nhiệm vụ gồm 2 bản (người phụ trách cầu giao 1, người sửa 1). Khi
sửa chữa điện hoặc làm việc với thiết bị đang có điện có ít nhất 2 người, 1 người
theo dõi giúp đỡ không kiêm nhiệm việc khác và 1 người tiến hành công việc. Sửa
chữa thiết bị, đường dây vẫn đang mang điện cần có đầy đủ các dụng cụ phòng hộ
và thiết bị an toàn (chiếu, ủng, găng tay cách điện, kìm cách điện,...). Biện pháp kỹ thuật: lOMoARcPSD| 36625228
Đề phòng tiếp xúc, va chạm vào các bộ phận mang điện. Các thiết bị đường dây
phải đảm bảo dòng điện rò không lớn hơn 10mA tức điện trở cách điện tối thiểu
>1000 /V. Định kỳ kiểm tra chất cách điện ít nhất 1lần/năm nếu môi trường có
xâm hơi khí xâm thực 2 lần/năm. Bao che ngăn cách bộ phận mang điện (cầu giao,
cầu chì...) các dây trần phải nằm ở độ cao tối thiểu 3,5m và khi có phương tiện qua
lại tối thiểu 6m. Nên sử dụng các loại dụng cụ cầm tay có điện áp an toàn 12V,
36V, 70V trong điều kiện môi trường sản xuất nguy hiểm. Thi công xây dựng gần
đường điện cao thế truyền tải điện trần phải đảm bảo không vi phạm khoảng cách
an toàn lưới điện (hành lang an toàn lưới) để tránh bị điện dật do phóng điên cao thế
hoặc bỏng điện do hồ quang. Khoảng cách an toàn lưới điện tối thiểu là 2,0m với
cấp điện áp 6 15KV, là 3,0m với cấp điện áp 15 35KV, là 4,0m với cấp điện
áp 35 110KV, là 6,0m với cấp điện áp 110 300KV, và 10,0m với cấp điện áp 300 500KV.
Thực hiện nối đất thiết bị điện. Tác dụng của nối đất: Đảm bảo an toàn cho người
và máy móc thiết bị sử dụng điện khi xuất hiện dòng điện rò. Có hai hình thức nối
đất: Nối đất trực tiếp: Khi có dòng điện rò ra vỏ máy (giả thiết pha 1 rò ra vỏ máy),
(Rng) người sẽ mắc song song với (Rnđ) thiết bị nối đất, nếu Rnđ càng nhỏ thì dòng Rnd Ing Iro. .1000(mA)
qua người càng nhỏ. Trị số dòng điện qua người: Rng . Với Ing là dòng qua người
(mA); Ir là dòng điện rò (A); Rng: điện trở người ( ); Rnđ: điện trở cực nối đất (
Rnđ 4 ). Nối đất qua dây trung hoà: Khi có dòng điện rò ra vỏ máy, nối vỏ máy về
dòng trung tính sẽ tạo ra đoản mạch làm chảy dây chì hoặc ngắt điện bộ r Idoank Ing .1000(mA)
phận tự động. Trị số dòng điện qua người: Rng Ro rk ... rg
. Với Iđoản là trị số
dòng điện lúc đoản mạch; rk là điện trở nhạy của dây trung hoà; rg: điện trở giầy của
người . Nối đất tại điểm không và dọc theo chiều dài dây trung hoà (cho toàn lưới
điện): áp dụngvới mạng điện áp 1000 V để đảm bảo cho dây trung hoà luôn luôn
có điện áp =0 trong mọi trường hợp và khi đứt 1 dây pha dây trung hòa không trở
thành dây pha. Ngoài ra nối lặp lại 250m/1lần, tại các điểm rẽ, điểm cuối cùng của hệ thống.
Bố trí thiết bị cắt điện bảo vệ: Để cắt được nhanh chóng khi xuất hiện điện áp
vượt quá giới hạn quy định, người ta bố trí các thiết bị cắt điện tự động.
Sử dụng hệ thống tiếp đất: Với các thiết bị di động, việc tiếp đất thuận lợi hơn bởi
các thiết bị này không hoạt động ở một vị trí lâu dài. lOMoAR cPSD| 36625228
Biện pháp cấp cứu tai nạn điện: Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện lOMoARcPSD| 36625228
bằng cách ngắt cầu dao, rút phích, rút cầu chì, bật áttômát, dùng vật không dẫn làm
đứt dây, hoặc kéo nạn nhân ra khỏi vật mang điện. Chú ý cách điện tốt cho người
cấp cứu. Sau khi tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện cần kiểm tra tim mạch, hô
hấp, nếu hô hấp tê liệt cần phục hồi bằng cách hà hơi thổi ngạt, xoa bóp tim ngoài
lồng ngực (đồng thời gọi điện y tế 115). Khi hô hấp phục hồi đưa nạn nhân đến cơ
sở y tế, trên đường đi cũng phải có người theo dõi giúp đỡ để duy trì hô hấp. 1 lOMoARcPSD| 36625228
Câu 14 Các hiện tượng tĩnh điện và điện áp bước: khái niệm, nguyên nhân, hậu
quả và biện pháp phòng tránh
Hiện tượng tĩnh điện: Tĩnh điện có thể xảy ra khi cọ sát giữa các vật không dẫn
hoặc giữa vật dẫn và không dẫn với nhau. Sản xuất có thể có tĩnh điện: Chuyên chở
đong rót chất lỏng, khí không dẫn điện. Nghiền nhỏ các vật rắn. Cọ sát giữa đai
truyền lên trục quay. Đôi khi tĩnh điện có thể xảy ra từ cơ thể người.
Hậu quả: Tĩnh điện phóng tia lửa điện tìm tới các môi trường sản xuất có các chất
bụi, khí dễ tạo tới không khí hỗn hợp nổ cháy nguy hiểm có thể tạo ra các vụ cháy, nổ nguy hiểm.
Các biện pháp đề phòng sự cố do tĩnh điện: Nối đất, tiếp đất cho các bể chứa, ống
dẫn, téc chở dung môi không dẫn điện. Trung hoà điện tính. Tăng độ ẩm không khí
trong các phòng có tĩnh điện, hoặc làm ẩm các vật. Với dây curoa, phải nối đất cho
phần kim loại của máy và bôi dầu dẫn điện cho dây curoa. Đối với công nhân cũng
cần tạo sự dẫn điện từ cơ thể xuống sàn và không mặc quần áo tơ lụa tự nhiên, đeo đồ trang sức kim loại.
Khái niệm điện áp: Điện áp bước là điện áp chênh lệch giữa hai điểm trên mặt đất
cách nhau khoảng bằng bước chân người tại lân cận vùng dò điện xuống đất, lấy từ 0,7 - 0,8 m.
Nguyên nhân gây ra điện áp bước: Đầu dây điện đứt rơi xuống đất. Dây điện hoặc
các thiết bị điện chôn ngầm trong đất mà lớp cách điện bị hỏng, bị thủng. Tại vị trí
cực nối đất khi có dòng điện dò hoặc dòng điện sét. Trị số điện áp bước: Trị số điện du Ix ddx áp
tại một điểm cách chỗ chạm đất (0) một khoảng x là Ux = x , Trong đó
Ix là trị số mật độ dòng điện tại điểm chân người cách điểm điện chạm đất (0) một Ic I khoảng x. 2 đ là Điện trở suất
của đất ( cm2), 2 x , Ic là Trị số dòng điện chạm đất, x là Khoảng cách từ điểm
chạm đất đến điểm xét (cm). Hiệu điện thế giữa 2 bàn
Ub U1 U2 ( IC IC ) d IC d ( b )
chân người cách nhau một bước chân là: 2 x 2 (x b) 2 x x( b) .
Do tính chất phân bố điện thế giảm dần khi càng xa điểm chạm đất nên trên thực tế
dòng điện áp bước không còn tác dụng khi khoảng cách này lớn hơn 20m. Khi rơi
vào vùng có điện áp bước có thể thoát ra khỏi đó bằng cách nhảy lò cò một chân. lOMoAR cPSD| 36625228 1 0 2 3 0 v v2 f(v,x) v1 x x=b-í c-ch©n-ng-êi
Câu 15 Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng, bức xạ nhiệt cao tới cơ thể người lao
động; Biện pháp phòng tránh
Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng:
Tác động có hại gây ra chứng say nóng: Thân nhiệt của một người khỏe mạnh là
37 0,5oC. Những biến đổi về sinh lý - Biến đổi cảm giác nhiệt của da trán: 28 30oC
cảm giác mát, 30 31oC cảm giác dễ chịu, 31,5 33,5oC cảm giác nóng, >33,5oC cảm
giác cực nóng. Thân nhiệt ở 38,5oC được coi là báo động, sinh ra chứng say nóng.
Tác động có hại gây ra sự mất nước cơ thể: Sự chuyển hóa nước trong cơ thể: Cơ
thể có sự cân bằng giữa lượng nước vào và lượng nước thải ra - Với người bình
thường, lượng nước vào cơ thể khoảng 2,5 3lít/24h, lượng nước ra qua tiểu tiện
chừng 1,5lít, đại tiện 0,2lít còn lại qua mồ hôi và hơi thở. Khi làm việc trong điều
kiện nóng bức, cơ thẻ bị mất nước qua mồ hôi từ 5 7lít/ca làm việc. Khi mất nước
sẽ kèm theo mất một lượng muối ăn (khoảng 20g), một số khoáng Na, K, Ca, Fe, I;
một số sinh tố: C, B1, PP. Do mất nhiều nước, tỷ trọng máu tăng, độ nhớt giảm dẫn
đến tim phải làm việc nhiều. Do mất nước, dịch vị ở khoang miệng và dạ dày giảm
dẫn đến kém cảm giác ăn ngon, độ toan và khả năng diệt trùng ở dạ dày giảm.Do
mất nước làm chậm phản xạ thần kinh dẫn đến dễ tai nạn. Lượng nước qua thận lOMoAR cPSD| 36625228
giảm có khi chỉ còn 10% so với lúc bình thường dẫn đến chức phận của thận giảm,
trong nước tiểu có khi thấy tế bào trụ niệu, hồng cầu. Đặc biệt mất nước nhiều dẫn
đến mất thăng bằng nước điện giải trong cơ thể làm nạn nhân choáng ngất, co giật, lOMoAR cPSD| 36625228 đau đớn toàn thân.
Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt:Bức xạ hồng ngoại: Trong các nhà xưởng nóng hoặc
làm việc dưới ánh nắng mặt trời vào mùa hè, tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp
sọ, hun nóng các tổ chức não gây ra say nóng. Tia hồng ngoại còn có thể gây các
bệnh về mắt như giảm thị lực, đục nhân mắt..., các bệnh về da (tia sáng có bước
sóng sóng 3 m gây bỏng da mạnh nhất).
Bức xạ tử ngoại: Xuất hiện nhiều ở ngọn lửa hàn, nó có thể làm bỏng da độ II , làm
đau mắt (chấn thương màng tiếp hợp cấp tính). Tia laze: Có thể gây bỏng da, bỏng
võng mạc và một số bệnh khác.
Biện pháp kỹ thuật: Tự động hóa hạn chế công nhân tiếp xúc trực tiếp với nguồn
nhiệt. Với các lò nung cần phủ bằng vật liệu cách nhiệt: (hỗn hợp ma-nhê 85%,
átbét 15%, dày 20cm có thể làm nhiệt độ mặt lò chỉ còn 500C). ở cửa lò sử dụng
màn che nước (màn nước chảy liên tục dày 1 3mm). Sắp xếp các nhà xưởng nóng
trên mặt bằng xí nghiệp sao cho sự thông gió tốt nhất. Thiết kế và bố trí hệ thống
thông gió hợp lý cho các nhà xưởng, sử dụng các quạt công nghiệp, vòi tắm khí cục
bộ cho những nơi quá nóng.
Biện pháp tổ chức, cấp cứu tai nạn và phòng hộ cá nhân: Tổ chức lao động hợp lý
về mặt ca kíp trên công trường vào mùa hè, tránh ánh nắng từ 11 13h, cần nghỉ một
đợt ngắn 10 15 phút sau 1 giờ đến 2 giờ làm việc. Bố trí các phòng nghỉ đặc biệt
(tránh nắng) có nhiệt độ từ 27 300. Chế độ uống nước hợp lý: Chừng 200ml/1lần
uống và nên cách nhau ít nhất 20 phút. Trong nước uống chú ý bổ xung các muối và
sinh tố. Trang bị các dụng cụ phòng hộ cá nhân như quần áo cách nhiệt từ bên ngoài
- thoát nhiệt từ cơ thể. Kính và mũ ngăn cản các tia bức xạ... Khám tuyển thường
xuyên và định kỳ để phát hiện các bệnh do vi khí hậu nóng và bức xạ gây ra. Cấp
cứu: Đối với trường hợp say nóng và mất nước điện giải, dấu hiệu là nhiệt thân tăng
có thể lên 39 400C, mạch nhanh, nhỏ, nhịp thở nhanh... Cần đưa nạn nhân ra nơi
thoáng mát, nới lỏng quần áo, cho uống nước có thêm chút muối và vitamin, chườm
nước mát để giảm thân nhiệt từ từ. Xoa bóp ngoài lồng ngực, báo cho y tế hoặc gọi cấp cứu 115. lOMoAR cPSD| 36625228
Câu 16 Tác hại và các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại này của tiếng ồn tới sức
khỏe người lao động
Tác hại của tiếng ồn đối với cơ thể người. Trước hết đối với thính giác: độ nhạy
cảm của thính giác giảm, ngưỡng nghe tăng lên. Nếu mức ồn càng cao, thời gian
càng kéo dài, độ nhạy cảm giảm rõ rệt có thể dẫn đến nặng tai hoặc điếc (tuy nhiên
còn tùy thuộc mỗi người). Tiếng ồn ảnh hưởng lớn đến hệ thống thần kinh, đặc biệt
là thần kinh trung ương (gây rối loạn hệ thống thần kinh và qua đó tác động đến các
bộ phận khác của cơ thể). Gây rối loạn hệ thống tim mạch, làm cho chứng bệnh cao
huyết áp tăng lên. Rối loạn chức năng làm việc của dạ dày, giảm bớt sự tiết dịch vị
và độ toan, ảnh hưởng đến sự co bóp của dạ dày. Do tiếng ồn mà tín hiệu liên lạc
sản xuất không rõ ràng dễ gây tai nạn và ảnh hưởng xấu đến tâm lý người lao động.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại. Phổ của tiếng ồn: cách biểu diễn mức cường độ
âm thanh trên từng dải tần số mà theo đó người ta có các loại phổ: thưa (ít nguy
hiểm)> số liên tục (tác động mãn tính) gây ra chứng nặng tai (giảm đàn hồi của màng nhĩ,
điếc mãm tính); liên tục (ít nguy hiểm)> âm thanh cực lớn phát đột ngột làm chói tai gây thủng màng nhĩ, điếc (cấp tính).
Tần số của tiếng ồn f (Hz): tần số tiếng ồn càng cao càng nguy hiểm.
Cường độ tiếng ồn LI (dB): cường độ càng cao càng nguy hiểm. Có thể tham khảo
chỉ tiêu sau. LI<25dB: Phù hợp lớp học, bệnh viện, nhà nghỉ. LI<50dB: Tiêu chuẩn
của thành phố hiện đại. LI=50 70dB: Giảm năng suất lao động (đóng ván khuôn).
LI=75dB: Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. LI=90 110dB: Đau nhức tai, năng suất rất
giảm (búa đóng cọc). LI=130dB: Đe dọa chấn thương nhĩ tai (nổ mìn).
Thời gian tác dụng (giây): càng kéo dài càng nguy hiểm, trước hết với thính giác
có thể làm mất khả năng phục hồi của nhĩ tai làm cho căng thẳng thần kinh, gây
cảm giác bực tức vô cớ... Để bảo vệ thính giác, cần chú ý đến thời gian chịu đựng
tối đa của tiếng ồn trong ngày với các mức ồn khác nhau.
Câu 17 .Hiện tượng sét, hậu quả của sét? Phân cấp công trình theo tiêu chuẩn
chống sét và biện pháp phòng chống sét trong xây dựng?
Hiện tượng và hậu quả của phóng điện sét. Sét là hiện tượng phóng điện giữa các
đám mây tích điện trái dấu khi cường độ điện trường đạt đến trị số cường độ phóng lOMoAR cPSD| 36625228
điện trong không khí. Khi bắt đầu phóng điện, điện thế giữa các đám mây đạt đến
trị số hàng vạn đến hàng triệu vôn. Cường độ dòng điện có thể đạt đến hàng chục
ngàn ampe (có thể đến 600KA). Năng lượng phát ra khi phóng điện có thể phá huỷ
công trình, thiết bị, nhà ở, gây ra các đám cháy, làm chết người, súc vật... Tại Việt
Nam, thời gian dông mưa trung bình 44 61 ngày/năm mật độ sét trung bình là
3,3 6,47 lần/km2năm, do đó việc chống sét cho công trình là rất cần thiết.
Phân cấp công trình theo tiêu chuẩn chống sét.
Cấp 1: Là các nhà sản xuất và các công trình thường xuyên thường xuyên thoát ra
các hơi, khí, bụi...dễ tạo ra với không khí một hỗn hợp cháy nổ. Khi bị sét đánh gây
ra cháy nổ rất nguy hiểm và phá hủy lớn về cơ học. Công trình này phải thực hiện
chống sét ở mọi nơi, không phụ thuộc vào vị trí lãnh thổ và thời gian giông sét hàng năm.
Cấp 2: Là các nhà sản xuất và các công trình chỉ thoát ra các chất hơi, khí, bụi...dễ
tạo với không khí một hỗn hợp cháy nổ khi có sự cố. Khi bị sét đánh gây ra cháy nổ
và phá hủy về cơ học. Công trình loại này phải thực hiện chống sét ở những nơi thời
gian giông sét hàng năm lớn hơn hoặc bằng 10h.
Cấp 3: Là các nhà sản xuất và các công trình khi bị sét đánh chủ yếu phá hủy về
cơ học. Thực hiện chống sét ở những nơi thời gian giông sét hàng năm lớn hơn hoặc
bằng 20h. Các công trình có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội mặc dù có
thể là công trình cấp 3 nhưng phải coi như công trình cấp 1 về chống sét. Các công
trình cấp 1 không được phép bố trí trực tiếp kim thu sét trên đỉnh kết cấu công trình
mà phải đặt cách ly hoặc độc lập. Các công trình độc lập, dạng tháp... cho phép bố
trí trực tiếp nhưng tại mỗi vị trí phải có 2 kim thu, 2 dây dẫn sét và 2 cực nối đất
riêng biệt. Các công trình cấp 2 có thể sử dụng thu lôi loại lưới thay cho kim thu sét.
Nếu ô lưới 5mx5m thì tiết diện thanh làm lưới là không nhỏ hơn 50mm2. Công trình
cấp 3 có thể sử dụng mọi loại thu lôi.
Bảo vệ chống sét. Nội dung bảo vệ chống sét gồm: Bảo vệ sét đánh trực tiếp (đánh
thẳng). Bảo vệ chống sét cảm ứng ( tĩnh điện và cảm ứng điện từ). Bảo vệ chống sét
lan truyền. Chống sét đánh thẳng là cơ bản đối với công trình xây dựng; Các bộ
phận gồm: Kim thu lôi bằng kim loại (thép) đầu kim vuốt nhọn, mạ dẫn điện
S 100mm2. Dây dẫn sét xuống thiết bị nối đất: bằng thép 10. Thiết bị nối đất
(điện trở nối đất Rnđ 10 ).
Câu 18 Khái niệm, phân loại bụi? Nguồn gốc của bụi trong sản xuất xây dựng? lOMoAR cPSD| 36625228
Tính chất của bụi?
Bụi là tập hợp nhiều hạt vật chất (thể rắn phân tán) có kích thước nhỏ bé tồn tại lâu
trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và hệ khí dung nhiều pha (gồm hơi,
khói, mù). Khi những hạt bụi lơ lửng trong không khí gọi là aerozon, khi chúng
đọng lại trên các bề mặt vật thể gọi là aerogen. Do lơ lửng trong không khí, bụi dễ
xâm nhập vào cơ thể người lao động qua đường thở, bề mặt da, đường tiêu hóa gây
các tổn thương và nhiễm độc cho cơ thể. (Về mặt vệ sinh lao động bụi là một trong
những tác hại nghề nghiệp chủ yếu). Phân loại và nguồn gốc phát sinh của bụi trong xây dựng.
Theo nguồn gốc phát sinh: Bụi vô cơ, bụi hữu cơ.
Theo kích thước: D>10 m: rơi có gia tốc gọi là bụi lắng. D=10 0,1 m: rơi theo
định luật Stoc thường tồn tại ở dạng sương mù gọi là bụi mù. D<0,1 m: chuyển
động theo định luật Brao; chúng tồn tại dưới dạng khói và có thể vào phổi hoàn toàn.
Theo tác hại cơ thể phân ra: Bụi gây nhiều độc chung (Pb, Hg, Benzen). Bụi gây dị
ứng, viêm mũi, hen, viêm họng (bông, len, gai, tinh dầu, phân hóa học...). Bụi gây
sơ hóa phổi (Silic, Amiăng,...) Bụi gây nhiễm trùng (lông, xương, tóc...) Bụi gây
mụn nhọn lở loét trên da (xi măng, vôi, thiếc, gạch, sơn...)
Nguồn gốc phát sinh của bụi trong xây dựng: Khi thi công đất (khoan, đào, đắp,
san, đầm đất đá). Khi sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất xi măng, tro bay, muội
silic, bột betonit, nghiền đá, khai thác cát, sản xuất gạch chịu lửa, tấm lợp Amiăng
xi măng, tấm thạch cao, bột bả ma tít, sản xuất vôi, xẻ đá...). Khi phá dỡ công trình
cũ (khoan đục bê tông, phá tường xây, thành phần kiến trúc..). Khi vận chuyển vật
liệu rời (xi măng, tro bay, muội silic, bột betonit, thạch cao, bột bả ma tít, cát đá cốt
liệu bê tông, đất đá công trình, cát bụi bị tung ra do rung động). Khi phun sơn, phun
vữa hoàn thiện bề mặt kết cấu hay thành phân kiến trúc. Phun cát làm sạch gỉ bề
mặt kim loại, thổi bụi vệ sinh công nghiệp. Khi gia công cắt mài vật liệu xây dựng,
kết cấu công trình, thành phần kiến trúc (cắt gạch, đá xẻ, kết cấu kim loại, mài
granito, cưa bào kết cấu gỗ). Khi trộn các loại vữa (vữa xây hoàn thiện, vữa bê
tông). Khi đốt cháy nhiên liệu chạy máy xây dựng hay sự cố cháy, bụi phát sinh
dưới dạng sản phẩm cháy không hoàn toàn.
Tính chất lý hóa của bụi. lOMoARcPSD| 36625228
Độ phân tán: Là trạng thái của bụi trong không khí phụ thuộc vào trọng lượng và
kích thước của hạt bụi. Hạt càng nhỏ, mịn càng tồn tại lơ lửng lâu và càng gây hại cho phổi.
Tính cháy nổ: các hạt bụi càng nhỏ mịn thì diện tiếp xúc với ô xi càng lớn, tính
hoạt hóa càng mạnh nên dễ bốc cháy trong không khí, đặc biệt là khi có tia lửa điện
(bụi cacbon, bụi sắt, nhôm, côban..., bông vải). Tính chất này giúp ta chú ý đến các biện pháp phòng cháy.
Sự nhiễm điện của bụi: Dưới tác dụng của điện trường mạnh (chừng 3000v), các
hạt bụi nhiễm điện và bị các điện cực của điện trường hút với các vận tốc khác nhau
tùy thuộc vào kích thước hạt. Tính chất này được ứng dụng để khử bụi bằng điện.
Tính lắng trầm do nhiệt: Khi không khí có nhiều bụi chuyển động từ vùng nóng
sang vùng lạnh, các hạt bụi bị lắng đọng rất nhanh. Tính chất này được ứng dụng để
lọc bụi (khử bụi ở ống khói nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện).
Câu 19 .Khái niệm, các đặc trưng cơ bản của ánh sáng? Yêu cầu của chiếu sáng
nhân tạo trong sản xuất xây dựng? Ảnh hưởng của ánh sáng tới An toàn và vệ sinh lao động?
Ánh sáng thấy được là những bức xạ điện từ của các hạt photon có bước sóng trong
khoảng từ 380nm đến 760nm (nanômét). Các vật thể nung nóng đến nhiệt độ
>500oC đều có khả năng phát sáng. Đặc trưng cơ bản.
Quang thông (): Đại lượng đánh giá khả năng phát sáng của vật. Quang thông là
phần công suất bức xạ có khả năng gây ra cảm giác sáng cho thị giác con người.
Đơn vị là lumen (lm). Với 1lm= lượng quang thông của nguồn sáng là Vật đen tuyệt
đối có Diện tích bề mặt là 0,5035m2 và với Nhiệt độ nguồn đông cứng của bạch kim T=2420oK.
Cường độ sáng: (I): Đại lượng đặc trưng cho khả năng phát sáng của nguồn theo
các phương khác nhau. Cường độ sáng theo phương n là mật độ quang thông bức xạ d I n
phân bố theo phương n đó. Cường độ sáng có đơn vị là Candela (Cd). d . Với 1lumen 1.Candela lOMoARcPSD| 36625228
1Steradian . Ví dụ cường độ sáng của một vài nguồn sáng: Nến trung bình
(nến quốc tế) có I=1,0cd.
Độ rọi (E): Đại lượng đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng. Đơn vị
đo: lux=(lx). Độ rọi tại điểm M trên bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông EM d 1lux 1lumen2
của luồng ánh sáng tại điểm đó: dS . Với 1m
. Độ rọi yêu cầu của một số công
việc (tối thiểu theo quy phạm): Đọc sách:30lux; Đường ô tô trong phạm vi công
trường: 1 3lux; Bốc dỡ vận chuyển vật liệu: 10lux; Thi công đất:
9 10lux; Xây và bêtông: 15lux; Lắp ghép: 25lux; Hoàn thiện trát, lát, láng:
25 50lux; Gia công mộc: 50lux; Chữa đồng hồ: 300lux; Mổ trong bệnh vện: 1000lux. dIn 1cadela Bn 1nit 2
Độ chói: (B) có Đơn vị đo: nít=(nt). ds.cos . Với 1m
. Độ chói nhìn theo phương
n là tỷ số giữa cường độ phát sáng theo phương n đó trên diện tích hình chiếu mặt
sáng xuống mặt phẳng thẳng góc phản xạ (chói phản xạ) hay trùng phương ngược
chiều (chói trực tiếp) với phương n đó. Độ chói gây ra bởi chùm tia sáng có cường
độ mạnh nằm trong trường nhìn của người, chiếu thẳng vào mắt người. Độ chói gây
mạnh gây cảm giác chói lóa có hại cho con người. Có hai loại độ chói là độ chói
phản xạ (gây bởi các bề mặt phản xạ phản chiếu hoàn toàn ánh sáng của nguồn sáng
công suất lớn) và độ chói trực tiếp (gây ra bởi việc nhìn thẳng vào các nguồn sáng
công suất lớn nằm trong trường nhìn của người).
Ảnh hưởng chiếu sáng đến vệ sinh và an toàn lao động. Chiếu sáng hợp lý ở nơi sản
xuất là vấn đề quan trọng để cải thiện điều kiện vệ sinh, đảm bảo an toàn lao động,
nâng cao năng suất lao động. Chiếu sáng không đầy đủ làm cho người lao động phải
nhìn căng thẳng, nhanh mệt mỏi, chậm phản xạ thần kinh, là nguyên nhân gián tiếp
gây ra chấn thương. Xét về lâu dài làm giảm thể lực, giảm năng xuất lao động, hạ
chất lượng của sản phẩm. Hiện tượng chói lóa khiến người lao động mất thời gian
để mắt thích nghi. Điều này dẫn đến làm giảm sự thụ cảm của mắt và hậu quả giống
như chiếu sáng không đầy đủ. Chọn không đúng đèn chiếu sáng trong sản xuất có
thể gây ra nổ cháy nguy hiểm hoặc gây ra tai nạn điện.
Yêu cầu của chiếu sáng nhân tạo trong sản suất: Phân bố đều quang thông trên bề
mặt làm việc (rọi đều). Không tạo thành bóng đen do người và thiết bị. Không chói
lóa trong phạm vi nhìn của công nhân. Đảm bảo an toàn về điện. Không gây ra cháy
nổ trong các môi trường sản xuất. Tiết kiệm năng lượng. lOMoAR cPSD| 36625228
Câu20 Nguyên nhân gây tai nạn lao động trong sản xuất nói chung?
Nguyên nhân gây tai nạn lao động nói chung: Cho đến nay chưa có phương pháp
phân loại nguyên nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên
người ta có thể phân thành các nhóm: Nguyên nhân kỹ thuật: lOMoAR cPSD| 36625228
Do dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc không hoàn chỉnh (hư hỏng, thiếu
thiết bị phòng ngừa...). Do vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn (trình tự tháo dỡ
không đúng, sử dụng phương tiện chở vật liệu để chở người...).
Do thao tác làm việc không đúng, vi phạm quy tắc an toàn (hãm phanh đột ngột
khi nâng hạ cẩu, lấy tay làm cữ khi cưa cắt...). Nguyên nhân tổ chức:
Do bố trí mặt bằng không gian sản xuất không hợp lý (chật hẹp, máy móc không
đủ khoảng cách để thao tác...).
Do tuyển dụng sử dụng công nhân không đúng yêu cầu (người có bệnh tim làm
việc trên cao, không được đào tạo lái xe vẫn bố trí lái xe, thiếu huấn luyện an toàn lao động,...).
Do thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý những vi phạm về an toàn lao động.
Do thực hiện không nghiêm chỉnh chế độ Bảo hộ lao động: (Giờ nghỉ ngơi,
phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ lao động nữ...).
Nguyên nhân vệ sinh lao động:
Do khí hậu, vi khí hậu không tiện nghi, phòng không thông thoáng.
Do các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn (bụi, ồn, rung động...).
Do áp suất cao hoặc thấp hơn bình thường.
Do không phù hợp tiêu chuẩn egômic (tư thế gò bó, công việc đơn điệu, buồn tẻ
hoặc nhịp độ lao động quá khẩn trương, dụng cụ máy móc không phù hợp với nhân trắc học..).
Do thiếu hoặc chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân kém.
Do không đảm bảo yêu cầu vệ sinh cá nhân (không có nước uống, không có chỗ tắm rửa...).
Nguyên nhân do bản thân (chủ quan người lao động):
Do tuổi tác, sức khỏe, giới tính, tâm lý không phù hợp.
Do trạng thái thần kinh bất ổn (vui, buồn, lo lắng khi làm việc...). lOMoAR cPSD| 36625228
Do vi phạm kỷ luật lao động (nô đùa, uống rượu trong giờ làm việc, không chịu
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân...).
Câu 21 Nêu nội dung cơ bản về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động
trong công tác An toàn Vệ sinh lao động.
Người sử dụng lao động có quyền sau:
Quyền yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Quyền khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi
phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động.
Quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Quyền huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau:
Nghĩa vụ Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ
chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Nghĩa vụ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao
động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Nghĩa vụ Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi
làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng
hoặc sức khỏe của người lao động.
Nghĩa vụ Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 36625228
Nghĩa vụ Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối
hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;
phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Nghĩa vụ Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành
quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động.
Nghĩa vụ Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội
quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Câu22 Khái niệm vi khí hậu và phân tích các yếu tố chính của vi khí hậu?
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm
các yếu tố nhiệt độ (t - 0C), độ ẩm (φ - %), bức xạ nhiệt (γ - calo/cm2.ph) và tốc độ
chuyển động của không khí (V- m/s).
Điều kiện vi khí trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và
khí hậu địa phương. Về mặt vệ sinh, vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật của công nhân.
Theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất, người ta chia ra 3 loại vi khí hậu:
Vi khí hậu tương đối ổn định (Nhiệt lượng toả ra khoảng 20Kcal/m3.h (nhà máy cơ
khí hoặc nhà máy dệt)).
Vi khí hậu tương đối nóng: Nhiệt lượng toả ra >20Kcal/m3.h (nhà máy đúc, luyện).
Vi khí hậu tương đối lạnh: Nhiệt lượng toả ra <20Kcal/m3.h (nhà máy rượu, bia
ướp lạnh). Các yếu tố vi khí hậu.
Nhiệt độ: (t - 0C) là yếu tố quan trọng trong sản xuất, nó phụ thuộc vào quá trình
sản xuất và bức xạ mặt trời. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình thải nhiệt dưới hình
thức truyền nhiệt của cơ thể. Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi
làm việc về mùa hè là 300C và không được vượt quá nhiệt độ này 50C.
Bức xạ nhiệt: ( - Calo/cm2.ph) là những sóng điện từ bao gồm các tia hồng ngoại,
tử ngoại và ánh sáng thường. Điều lệ vệ sinh quy định cường độ bức xạ 1,0Calo/cm2. ph. lOMoAR cPSD| 36625228
Độ ẩm: ( - %) về mặt vệ sinh, độ ẩm thường lấy là độ ẩm tương đối tức là tỷ lệ
% giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tối đa. Độ ẩm cao =100% làm tăng hiệu ứng có
hại của nhiệt độ môi trường cao (vi khí hậu nóng), tạo nên trạng thái vi khí hậu oi
nóng ngăn trở thải nhiệt cơ thể qua bay hơi mồi hôi. Điều kiện vi khi hậu nóng kèm
theo quá khô cũng lại làm tăng nguy cơ mất nước và say nóng cho cơ thể người. Vì
vi khí hậu khô nóng, t>35oC kèm <65 45%, làm mồ hôi bay hơi quá nhanh dẫn tới
mất nước, nếu không bù nước kịp thời thì kèm theo nhiệt độ không khí quá cao dẫn
đến say nóng. Ngược lại, trong điều kiện vi khí hậu lạnh, độ ẩm cao (thậm chí mưa
lạnh) làm tăng hậu quả mất nhiệt của cơ thể ra môi trường, làm cơ thể nhiễm lạnh
thêm. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối ở nơi sản xuất khoảng 75 85%.
Vận tốc chuyển động của không khí (gió): (V - m/s) ảnh hưởng đến khả năng thải
nhiệt cơ thể dưới hình thức đối lưu. Giới hạn trên của gió v 3m/s vì khi v đạt đến
5m/s sẽ gây kích thích bất lợi cho cơ thể. Trong trường hợp gió mạnh (gió lùa) kết
hợp với nhiệt độ thấp làm tăng hậu quả của vi khí hậu lạnh làm cơ thể mất nhiệt
thêm. Ngược lại giới hạn dưới của gió v=0m/s cũng gây bất lợi cho cơ thể trong
điều kiện nhiệt độ môi trường cao (vi khí hậu nóng) làm mất khả năng thải nhiệt qua đối lưu.
Nhiệt độ hiệu quả tương đương: Thqtđ (nhiệt độ đánh giá tác động tổng hợp của (t,
, V) được định nghĩa như sau: Nhiệt độ hiệu quả tương đương của một môi
trường không khí có nhiệt độ t, độ ẩm , tốc độ gió V là nhiệt độ của không khí
bão hòa hơi nước ( =100%) và không có gió (V=0) gây được cho cơ thể con người
cảm giác nhiệt giống như cảm giác nhiệt độ t, ,V đang xét gây ra. Như vậy nhiệt
độ hiệu quả tương đương phụ thuộc vào trạng thái làm việc, nghỉ ngơi, sức khỏe,
mùa, điều kiện địa lý. Đối với người Việt Nam, Thqtđ thích hợp vào mùa đông từ
20oC 24oC, mùa hè từ 24oC 27oC. Nhược điểm của nhiệt độ hiệu quả tương đương
là không đề cập đến yếu tố trao đổi nhiệt bằng bức xạ. Một cường độ bức xạ không
lớn lắm cũng có ảnh hưởng rất rõ rệt đến cảm giác nhiệt của con người.
Câu 23 Các yêu cầu khi lắp dựng, tháo dỡ và yêu cầu khi sử dụng thiết bị giáo
công tác và cốp pha chịu lực để đảm bảo an toàn khi làm việc trên cao?
Yêu cầu khi lắp dựng, tháo dỡ thiết bị giáo công tác và cốp pha chịu lực:
Mặt đất dàn giáo tựa lên phải bằng phẳng, không lún sụt, thoát nước tốt. lOMoAR cPSD| 36625228
Các thanh cột hoặc khung dàn giáo phải phẳng đứng. lOMoAR cPSD| 36625228
Các thanh giằng neo phải đủ theo yêu cầu thiết kế.
Chân dàn giáo phải có các ván lót chống lún mà không kê lót bằng gạch, đá.
Vị trí và số lượng móc neo, dây giằng phải thực hiện theo đúng chỉ dẫn của thiết kế.
Giữa sàn thao tác và công trình để chừa khe hở không quá 5cm (với công tác xây)
hoặc 20cm (với công tác hoàn thiện).
Giá và nôi treo dựng lắp cách phần nhô ra của công trình một khoảng tối thiểu là
10cm, phải được cố định chắc chắn vào các bộ phận vững chắc của công trình.
Các thanh giáo conxon phải có cơ cấu neo bám chắc chắn vào công trình, sàn công
tác trên conxon cũng phải có lan can an toàn cao 1m.
Khi dựng các thang tựa cần chú ý: nền (sàn) phải bằng phẳng, ổn định chân thang –
phải đảm bảo không trượt.
Chỉ được phép dựa thang nghiêng so với mặt nằm ngang một góc từ 45o 60o. Tổng
chiều dài của thang tựa không quá 5m.
Công việc dựng lắp hệ thống dàn giáo phải có cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng nhiều kinh nghiệm hướng dẫn.
Tháo dỡ hệ thống dàn giáo luôn tuân theo nguyên tắc: bộ phận không chịu lực tháo
trước, chịu lực tháo sau: lắp sau tháo trước, lắp trước tháo sau.
Yêu cầu khi sử dụng thiết bị giáo công tác và cốp pha chịu lực:
Chỉ sử dụng dàn giáo sau khi đã được nghiệm thu.
Nội dung nghiệm thu gồm các vấn đề cơ bản: Kích thước, các thành giằng; mức độ
thẳng đứng; các cột giáo có đặt trên các tấm gỗ đệm không; có lún sụt không; sự
chắc chắn của các mối liên kết; các lan can an toàn.
Trước khi leo lên giàn giáo làm việc phải xem xét có các tấm gỗ đệm không; có lún
sụt không; sự chắc chắn của các mối liên kết; các lan can an toàn.
Trước khi leo lên giàn giáo làm việc phải xem xét lại các nội dung tương tự như các yêu cầu khi nghiệm thu.
Theo dõi, hướng dẫn để khống chế vật liệu chất trên giàn giáo không vượt quá thiết kế.
Hết ca làm việc phải thu dọn sạch sẽ các vật liệu thừa, dụng cụ đồ nghề trên mặt sàn thao tác. lOMoARcPSD| 36625228
Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn liền kề theo phương đứng mà giữa khoảng đó không có sàn bảo vệ. .
Câu 24 Biện pháp gia cố thành hố đào khi thi công đất? Cách tính toán hệ thống gia cố?
Gia cố thành hố đào có thể bằng các ván cừ theo các tài liệu kỹ thuật thi công,
trường hợp gia cố đơn giản với hệ thống kết cấu bằng gỗ.
Để tính toán hệ thống gia cố, ta cần xác định: Sơ đồ tính (coi ván như một dầm
dơn giản, hoặc liên tục tuỳ theo số lượng) cọc đứng 2 coi là dầm liên tục ỏ hình bên
trái, ở hình bên phải coi là dầm đơn giản, thanh 3a chịu nén, thanh 3b chịu kéo. Tải
trọng tác dụng lên toàn bộ hệ thống là áp lực chủ động của đất tác dụng lên tường chắn: 2 0 0
Cd .H tg. (45 ) 2 .C tg(45 ) 2
2 Với: H là Chiều sâu hố đào (m); là Dung
trọng đất (T/m3); C là Lực dính của đất (T/m2); là Góc ma sát trong của đất (góc mái dốc tự nhiên) (o).
Việc tính toán dể đảm bảo độ bền và ổn định của hệ thống chống đỡ dựa vào các
kiến thức có trong các tài liệu cơ học kết cấu hoặc kết cấu gỗ…
Nếu coi các ván dọc (1) là dầm liên tục (khi số cọc đứng (2) lớn hơn 2 trên chiều
dài liên tục của ván dọc (1) với các gối tựa là cọc (2)), ta chọn trước chiều dày δv
của ván (1), với gỗ có ứng suất cho phép là [ ] và hệ số điều kiện làm việc của gỗ là
0,75. Khoảng cách giữa các cọc (2) là: 75 1v v 5. .0, v. 1,25. 3. cd cd
(cm). Với chiều dài ván nguyên liệu là L≥2,5m; δv là chiều
dày của ván dọc. [ ]=100 120kg/cm2.
Nếu coi ván dọc là dầm đơn giản (khi số cọc đứng (2) bằng 2 trên chiều dài liên lv v 4. .0,75 v. tục của ván dọc): 3 cd cd (cm). lOMoARcPSD| 36625228
Với chiều dài ván nguyên liệu là L<2,5m. Các cọc đứng (2) khi coi các văng hoặc
thanh neo là gối tựa và tải trọng là áp lực chủ động của đất trong khoảng lv, tác dụng
lên dầm là cọc đứng (2), ta xác định được mô men cực đại Mmax: Xuất phát từ công Mmax thức:
W Và coi =Ru (cường độ chịu uốn của gỗ), ta rút ra được W (mômen M W chống uốn max của cấu kiện):
Ru . Tuỳ theo tiết diện cọc (2) ta lựa chọn
là chữ nhật, vuông hay tròn mà tính được kích thước tiết diện của cọc (2) từ W.
Tiết diện văng chống ngang (3a) sẽ được xác định theo công thức: Theo điều kiện N
Rn bền kết hợp ổn định: A f . tt
. Với:N là Lực tác dụng vào thanh văng (kG). cd vl h N d lOMoARcPSD| 36625228
Với thanh văng ngang N cd vl hd , với thanh chống xiên cos , trong đó lv là khoảng
cách chống đứng theo chiều dọc hố, hd khoảng cách điểm văng đỡ chống đứng theo
chiều sâu hố, βlà góc nghiêng thanh văng xiên; Rn: cường độ chịu nén của gỗ
(kg/cm2); Att là Diện tích tính toán của diện ngang (cm2); f là Hệ số kể đến ảnh
hưởng của uốn dọc phụ thuộc vào tiết diện và chiều dài tính toán thanh. Cho phép
lấy f=0,10,9, tùy thuộc độ mảnh của thanh văng. Tương tự thanh neo (3b) N
R được coi là cấu kiện chịu kéo, tiết diện được lựa chọn dựa vào công K
thức: fAtt (RK cường độ chịu kéo của gỗ, f=1,0). 3b 4 1 1 3a 2 2
Hình 1: Khi hố sâu <5m có công Hình 2: Khi hố rộng, sâu <5m có việc
phức tạp, trong đất có ít công việc phức tạp, trong đất có hoặc không
có nước ngầm. ít hoặc không có nước ngầm.
Câu 25 Tác hại của bụi tới sức khỏe người lao động? Các biện pháp phòng chống bụi?
Bệnh nhiễm bụi phổi: Với không khí không ô nhiễm vẫn có bụi, khi con người hít
thở thì lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp lọc phần lớn các hạt bụi
có kích thước lớn (>5 m), giữ lại ở hốc mũi (tới 90% lượng bụi). Các hạt bụi nhỏ
hơn theo không khí vào tận phế nang. ở đây, bụi được các lớp thực bào bao vây
và tiêu diệt (khoảng 90% lượng bụi còn lại). Khoảng 1% lượng bụi trong không
khí sạch đọng ở phổi, theo thời gian có thể được cơ thể thanh lọc nốt. Khi không
khí ô nhiễm (do sản xuất) lượng bụi đọng lại ở phổi tăng lên nhiều, vượt quá khả
năng thanh lọc tự nhiên của cơ thể, gây ra một số bệnh bụi phổi nghề nghiệp.
Các loại bệnh bụi phổi phổ biến: Bệnh Silicose (nhiễm bụi silic): thường gặp rất
nhiều ở công nhân ngành xây dựng trong các công vịêc sản xuất thép, gốm, sành,
sứ, đánh bóng mài nhẵn làm sạch bằng cát, sản xuất vật liệu từ đá, gạch chịu lửa....
chiếm 40 70% trong tổng số các bệnh phổi. Tác hại chủ yếu là làm mất khả năng
hấp thụ ô xi của các nang phổi mà không có khả năng phục hồi. Người bệnh khó
thở khi gắng sức và dễ biến chứng sang lao. Bệnh Aluminose (bụi bôxit, đất sét),
athracose (bụi than), siderôse (bụi oxit). lOMoAR cPSD| 36625228
Các bệnh khác: Bệnh đường hô hấp trên: Viêm mũi, viêm mũi thể teo, viêm họng,
viêm phế quản. Bệnh ngoài da: Bụi gây kích thích trên da sinh mụn nhọt, lở loét
như vôi, thiếc, thuốc trừ sâu, bụi nhựa, than gây sưng tấy da. Bụi gây chấn thương
mắt: Bụi vào mắt gây kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh nhài quạt, mộng
thịt. Bụi axít, kiềm gây bỏng mắt và có thể dẫn đến mù. Bệnh ở đường tiêu hóa:
Bụi đường, bột đọng lại ở răng gây sâu răng, kim loại sắc nhọn vào dạ dày tổn
thương viêm mạc, rối loạn tiêu hóa.
Các biện pháp phòng chống bụi.
Biện pháp kỹ thuật. Ngăn chặn bụi ngay từ nơi phát sinh bằng cách tự động hóa,
cách ly công nghệ với người điều khiển sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ và
thiết bị máy móc, thay thế (trong điều kiện có thể) vật liệu nhiều bụi bằng vật liệu
ít bụi hơn. Sử dụng hệ thống thông gió hút bụi tự nhiên, nhân tạo, hút cục bộ trực
tiếp ở nơi phát sinh nhiều bụi. Những nơi sản xuất phát sinh nhiều bụi (như trạm
trộn, trạm nghiền đá, xẻ đá) bố trí xa chỗ làm việc và đặt ở cuối hướng gió. Vận
chuyển các vật liệu rời có nhiều bụi phải được chứa trong thùng kín, tốt nhất là
vận chuyển bằng đường ống.
Biện pháp tổ chức, vệ sinh y tế và phòng hộ cá nhân. Ở công trường cũng như nhà
máy phải có đầy đủ các phòng tắm, thay quần áo. Trang bị các quần áo chống bụi,
kính mũ chống bụi, khẩu trang. Đặc biệt nơi có nhiều bụi nguy hiểm phải trang bị
bình thở, mặt nạ phòng ngạt. Khẩu phần thức ăn của người làm việc với bụi cần
tăng sinh tố C. Khám tuyển thường xuyên, định kỳ để phát hiện các trường hợp mắc bệnh do bụi...
Câu 26 Nêu nội dung chính, đối tượng, phương pháp nghiên cứu của An toàn và
vệ sinh lao động?
Đối tượng nghiên cứu của An toàn Vệ sinh Lao động. An toàn và vệ sinh lao động
là môn khoa học chủ yếu nghiên cứu nguy cơ và nguyên nhân gây mất an toàn và
gây mất vệ sinh cho người lao động, kết hợp nghiên cứu nguy cơ và nguyên nhân
các sự cố kỹ thuật (gây mất an toàn, vệ sinh lao động) cho cơ sơ vật chất sản xuất.
Từ đó là nghiên cứu biện pháp cải thiện điều kiện lao động; các biện pháp phòng,
chống, loại trừ, ngăn ngừa: tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy
hiểm cho người lao động và cơ sơ vật chất của sản xuất, các yếu tố có hại và độc hại
cho người lao động, các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn vệ sinh lao động, sự cố cháy
nổ trong xây dựng; biện pháp bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho người lao động.
Nội dung của An toàn Vệ sinh Lao động: Pháp luật an toàn và vệ sinh lao động:
Bao gồm những văn bản pháp luật, những chính sách của Nhà nước về bảo vệ con
người trong quá trình lao động sản xuất. lOMoARcPSD| 36625228
Vệ sinh lao động: Nghiên cứu môi trường sản xuất, những ảnh hưởng của nó và
điều kiện lao động đến sức khỏe con người, những biện pháp để cải thiện điều kiện
làm việc, bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Kỹ thuật an toàn trong xây dựng: Nghiên cứu những nguyên nhân gây chấn
thương trong sản xuất xây dựng, những biện pháp về tổ chức và kỹ thuật để hạn chế
và loại trừ nguyên nhân gây chấn thương.
Kỹ thuật phòng chống cháy: Nghiên cứu các nguyên nhân gây cháy nổ trong sản
xuất, những biện pháp tổ chức và kỹ thuật phòng để phòng cháy và chữa cháy một cách có hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu: Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng
vận dụng kiến thức và kỹ năng của các môn khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật,
khoa học nhân văn như: hóa học, vật lý, vật lý kiến trúc, kỹ thuật điện, cơ học công
trình, kết cấu công trình, vật liệu xây dựng, cơ học đất, các môn công nghệ và tổ
chức xây dựng, kỹ thuật môi trường, khoa học ergonomic, khoa học tâm sinh lý
người lao động và giải phẫu sinh lý người (y sinh học), vào xem xét yếu tố nguy
hiểm, có hại và độc hại, (cho con người trong lao động), có thể xảy ra trên quy trình
công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu, trình độ nghiệp vụ của công
nhân... đề ra những biện pháp phòng tránh các yếu tố nguy hiểm và có hại đó.
Câu 27 Các trường hợp (sơ đồ) người có thể mắc phải mạng điện và giá trị cường
độ dòng điện qua người?
Các trường hợp người có thể tiếp xúc với mạng điện và trị số dòng điện qua người
Trường hợp người tiếp xúc vào 1 dây (lửa hoặc mát xông lửa) trong mạng 1 pha 2
dây. Đây là trường hợp rất phổ biến trong sản xuất và sinh hoạt. Trị số dòng điện
qua người Ing xác định bằng khả năng dẫn điện của các nhánh song song với điện U Ing .1000(mA) trở: 2Rng Rcd
Với: U là Điện áp của mạng (V); Rcd là Điện trở cách
điện tương đương của điện trở R1, R2 với giả thiết R1=R2= Rcd( ); Rng là Điện trở người ( ).
Trường hợp người tiếp xúc vào 1 pha trong mạng 3 pha có dây trung hoà cách điện.
Coi như Rng mắc song song điện trở cách điện (Rcđ) của pha đó và nối tiếp với điện
trở cách điện của 2 pha còn lại. Trị số dòng điện qua người là: Ud 3 Ud 3Up Ing .1000 .1000 .1000(mA) Rcd 3Rng Rcd 3Rng Rcd lOMoARcPSD| 36625228 - 3Rng 3
Với: Up là điện áp pha; Ud là
điện áp dây; Rcđ là điện trở cách điện của các pha với đất (R1, R2, R3).
Trường hợp người tiếp xúc vào 1 pha trong mạng 3 pha có trung hoà nối đất. Coi
như người mắc nối tiếp với cực nối đất của dây trung hoà và cuốn dây pha của máy Up Ing 1000(mA) lOMoARcPSD| 36625228
biến thế. Trị số dòng điện qua người là: Rng Ro
Với: Ro là điện trở tính toán
của cọc nối đất lấy bằng 4 trong mạng điện áp nhỏ hơn hoặc bằng 1000V và lấy
bằng 10 trong mạng có tổng công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100KVA.
Trường hợp người tiếp xúc vào 2 pha trong mạng 3 pha. Có thể xem là nguy hiểm Ud Ing 1000(mA)
nhất nhưng trường hợp này ít gặp, trị số dòng điện qua người là: Rng . 1 2 Rng R2 R1 lOMoAR cPSD| 36625228 1 0 2 3 Rng R1 R2 R3 1 0 2 3 0 1 2 Ud Rng 3 Rng Ro
Câu 28 Điều kiện phát sinh đám cháy và sự cố cháy? Nêu khái niệm về biện
pháp phòng cháy? Nguyên lý chữa cháy. Phân loại và phạm vi áp dụng của các
phương tiện chữa cháy?
Điều kiện cần để phát sinh cháy là phải có mặt đủ 3 tác nhân gây cháy là vật chất
cháy, oxy ở trạng thái tự do trong không khí, nguồn nhiệt hoặc mồi lửa. Điều kiện
đủ để cháy là 3 tác nhân gây cháy trên phải có đủ lượng để gây ra đám cháy vượt
tầm kiểm soát, và phải có điều kiện tiếp xúc với nhau của cả 3 tác nhân gây cháy trên.
Các biện pháp phòng cháy: loại trừ nguy cơ nguyên nhân phát sinh cháy, lập kế
hoạch hạn chế cháy lan khi xảy ra Sự cố cháy, lập kế hoạch cấp cứu dự phòng khi
xảy ra Sự cố cháy, lập kế hoạch chữa cháy sao cho hiệu quả.
Nguyên lý chữa cháy: Làm loãng chất tham gia phản ứng bằng cách đưa vào vùng
cháy chất không tham gia phản ứng (CO2, N2, khí trơ). Ức chế phản ứng cháy bằng
cách đưa vào vùng cháy chất tham gia phản ứng nhưng có khả năng biến đổi chiều
phản ứng từ phản ứng toả nhiệt đổi thành phản ứng thu nhiệt (Qtỏa nhiệt>Qthu nhiệt Qtỏa nhiệt lOMoAR cPSD| 36625228
cháy đến dưới nhiệt độ bắt cháy (nước). Phương pháp tổng hợp cùng lúc sử dụng
các phương pháp. Các chất chữa cháy phải đạt hiệu quả cao khi có phương pháp
thích hợp. Đưa các chất chữa cháy vào đúng lúc. Đòi hỏi phải có chiến thuật và
lòng dũng cảm của người tham gia chữa cháy.
Các phương tiện chữa cháy: Phương tiện cố định: bình chữa cháy chứa khí CO2
nằm ở khu sản xuất (cố định). Phương tiện di động: như nước trên xe cứu hoả,..
Các phương tiện thô sơ (dụng cụ chữa cháy)... <
Câu 29 Nội dung chính của phân tích điều kiện lao động? Đặc điểm điều kiện
lao động của công nhân ngành xây dựng?
Phân tích điều kiện lao động chủ yếu là phân tích đánh giá 2 mặt chính của điều
kiện lao động quá trình lao động và tình trạng vệ sinh của môi trường lao động, (nơi
trong đó quá trình lao động được thực hiện), cũng như việc phân tích sự tác động
đồng thời hoặc tổ hợp của 2 mặt chính này.
Quá trình lao động: Là tập hợp của một số động tác nhằm tạo ra một sản phẩm
nào đó. Khi thực hiện các động tác cơ thể con người có những căng thẳng nhất định
về mặt thần kinh, cơ bắp, thể lực... Sự căng thẳng này tùy thuộc vào tính chất của
công việc, mức độ di chuyển, tư thế làm việc, mức độ tập trung và các công cụ hỗ
trợ ( dụng cụ cầm tay, máy móc mà người lao động điều khiển...).
Tình trạng vệ sinh của môi trường: Các hoạt động của người lao động đặt trong
một môi trường mà trong đó có các yếu tố: Vi khí hậu (nhiệt độ, gió, độ ẩm, bức xạ
nhiệt), ở cả 2 trạng thái phù hợp và tác động xấu lên cơ thể người.
Tình trạng chiếu sáng (ở cả 2 trạng thái chiếu sáng tốt hoặc kém): (ánh sáng do
thiết kế nhà xưởng, do thiết kế chiếu sáng nhân tạo...).
Nồng độ bụi và độc hại ( bụi và chất độc từ vật liệu, sản phẩm...).
Tiếng ồn và rung động (tiếng ồn của máy móc hoặc sự va đập giữa các máy móc,
thiết bị và vật liệu, sản phẩm...).
Các yếu tố tác hại nghề nghiệp thực sự (luôn chỉ có hại cho cơ thể người) là: tiếng
ồn và rung động, bụi và chất độc, cùng 2 yếu tố tình trạng vi khí hậu xấu và tình lOMoAR cPSD| 36625228
trạng chiếu sáng kém, hợp thành 6 tác hại nghề nghiệp do môi trường lao động tác
hại lên cơ thể người lao động.
Phân tích tình trạng vệ sinh môi trường lao động để loại trừ 4 tác hại nghề thực sự,
và cải tạo trạng thái tồi sang trạng thái phù hợp cho điều kiện vi khí hậu và điều kiện chiếu sáng
Các yếu tố Quá trình lao động và tình trạng vệ sinh môi trường có thể xảy ra đồng
thời hoặc dưới dạng tổ hợp, trong những điều kiện nhất định sẽ ảnh hưởng xấu đến
người lao động có thể dẫn đến Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp hoặc làm giảm năng suất lao động.
Điều kiện lao động dặc thù của công nhân ngành xây dựng: Có nhiều công việc
nặng nhọc nhưng chưa được cơ giới hóa hoặc cơ giới hóa ở mức độ thấp (bốc xếp
vật liệu vào nơi tập kết trên công trường).
Di chuyển trên một địa hình rất phức tạp (khi trên cao, khi dưới tầng hầm...), tư thế
làm việc của nhiều công việc là gò bó... Các công việc chủ yếu tiến hành ngoài trời
phụ thuộc vào thời tiết (mùa hè, mùa đông, nắng, mưa, rét, gió…). Có nhiều công
việc độc hại, (bụi: có thành phần silic ở phần lớn các vật liệu xây dựng). Công nhân
xây dựng Việt Nam chưa được đào tạo một cách có hệ thống (hiểu biết về công
nghệ, về an toàn lao động thấp..).
Câu 30 Ý nghĩa, cơ sở pháp lý, các yêu cầu và nội dung của công tác huấn luyện
An toàn Vệ sinh lao động?
Huấn luyện kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
Cơ sở pháp lý: Luật An toàn và vệ sinh lao động 2015. Nghị định chính phủ
NĐ442016NĐ CP về Huấn luyên An toàn và vệ sinh lao động.
Ý nghĩa: Huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động là một trong những biện pháp
phòng tránh tai nạn và bệnh nghề nghiệp có hiệu quả rất cao nhưng rất kinh tế,
không đòi hỏi nhiều tiền bạc và thời gian.
Yêu cầu của công tác huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động: Tất cả mọi người
tham gia quá trình lao động sản xuất đều phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động. lOMoAR cPSD| 36625228
Gồm huấn luyện khi mới đến nhận việc và huấn luyện tại nơi làm việc.
Phải tiến hành huấn luyện định kỳ nhằm củng cố kiến thức an toàn vệ sinh lao động.
Có kế hoạch huấn luyện hàng năm.
Có đầy đủ hồ sơ huấn luyện theo quy định (sổ đăng ký huấn luyện, biên bản, danh
sách và kết quả huấn luyện...).
Đảm bảo đầy đủ các nội dung (mục đích, ý nghĩa của công tác an toàn và vệ sinh
lao động, nội dung cơ bản của pháp luật An toàn vệ sinh lao động, quy trình quy
phạm an toàn, biện pháp tổ chức sản xuất làm việc an toàn và vệ sinh lao động...).
Đảm bảo chất lượng của huấn luyện (bố trí giảng viên có chất lượng cung cấp đầy
đủ yêu cầu huấn luyện, kiểm tra, sát hạch nghiêm túc).
Nội dung của huấn luyện An toàn vệ sinh lao động: Chia làm 3 giai đoạn: Huấn
luyện khi mới đến nhận việc bao gồm: Mục đích, ý nghĩa và tính chất của An toàn
vệ sinh lao động. Nội quy về công tác an toàn lao động của đơn vị.
Những vấn đề sơ đẳng về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động đối với công việc mà
người công nhân sẽ thực hiện.
Tác dụng và cách sử dụng các dụng cụ bảo hộ cá nhân.
Tác dụng và cách sử dụng các thiết bị an toàn.
Huấn luyện tại nơi làm việc về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động đối với công
việc mà người công nhân sẽ thực hiện.
Các đặc điểm của máy móc, thiết bị mà người công nhân sẽ thực hiện.
Nội quy đối với công việc mà người công nhân sẽ thực hiện.
Hai bước này có kiểm tra sát hạch. Đối với công nhân ngành xây dựng nên tiến
hành kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm. Huấn luyện hàng ngày dưới hình thức ghi
sổ giao nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện. Người tổ trưởng kí và chịu
trách nhiệm việc thực hiện công việc.
Câu31 Nguyên nhân gây tai nạn lao động trong trong xây dựng cơ bản? Các
phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động? Phương pháp đánh
giá tình hình tai nạn lao động trong doanh nghiệp? . lOMoAR cPSD| 36625228
Nguyên nhân tai nạn lao động trong xây dựng cơ bản:
Trong xây dựng cơ bản có thể nhìn nhận về các nguyên nhân từ các yếu tố sau:
Thiết kế công trình (sơ đồ kết cấu, tổ hợp tải trọng, lựa chọn vật liệu...),
Thiết kế biện pháp thi công (thiết kế ván khuôn, biện pháp đào đất...),
Tổ chức thi công (mặt bằng thi công chồng chéo, thi công trên cao cùng một
phương đứng, không có tấm chắn....),
Kỹ thuật thi công (nghiệp vụ thấp, không được học biện pháp an toàn lao động...).
Phương pháp phân tích nguyên nhân tai nạn lao động: Phương pháp thống kê.
Nội dung: Dựa vào số liệu ghi tai nạn lao động và các biên bản tai nạn lao động,
tiến hành phân nhóm các tai nạn theo những quy ước nhất định (nghề nghiệp, tuổi
đời, tuổi nghề, giới tính, đặc tính chấn thương...), xác định nhóm nào tai nạn nhiều
nhất. Trên cơ sở đó có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu biện pháp thích hợp để phòng ngừa.
Điều kiện để thực hiện phương pháp này là phải có đầy đủ các dữ liệu thống kê Tai nạn lao động.
Phương pháp địa hình.
Nội dung: Xem xét loại địa hình nơi thường xảy ra tai nạn, trên cơ sở nơi đó đánh
dấu (vẽ, chụp ảnh...) một cách chính xác, kịp thời, để phân tích nguyên nhân tai
nạn và đưa ra dấu hiệu cảnh báo có tính trực quan nhằm ngăn ngừa tái diễn.
Điều kiện của phương pháp là phải đánh dấu ngay, đầy đủ và có hệ thống các
trường hợp tai nạn.
Phương pháp chuyên khảo.
Khảo sát toàn bộ tình hình sản xuất, bao gồm: Công nghệ, máy móc thiết bị, sản
phẩm, nguyên nhiên liệu, trình độ nghiệp vụ và sự biến động về số lượng công
nhân, tiến độ, mặt bằng sản xuất...
Phân tích, đánh giá (có thể là bằng hàm dự báo để chỉ ra thời gian và địa điểm có
thể xảy ra tai nạn nhiều nhất). Ưu điểm cho phép xác định khá đầy đủ các nguyên
nhân gây tai nạn để từ đó quyết định biện pháp loại trừ những tai nạn đó. lOMoARcPSD| 36625228
Phương pháp đánh giá tình hình tai nạn. Để đánh giá công tác bảo hộ lao động ở
đơn vị sản xuất, cần căn cứ vào: Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động của doanh
nghiệp, Việc triển khai thực hiện kế hoạch này và Các số liệu cụ thể thông qua các
hệ số: Hệ số tần số chấn thương: Kts là tỷ số giữa số người bị tai nạn trên số người S Kts .1000
làm việc trung bình trong khoảng thời gian xác định (quý, năm). N . Với:
S là Số người bị tai nạn, N là Số người làm việc trung bình trong khoảng thời
gian có các tai nạn. Như vậy, hệ số này là tần suất số người bị tai nạn tính theo phần
nghìn, chưa cho biết mức độ tai nạn là nặng hay nhẹ. Hệ số nặng nhẹ: Kn là số ngày
D Kn phải nghỉ việc
trung bình tính cho mỗi trường hợp tai nạn. S . Với D là tổng số ngày phải nghỉ việc
cho tai nạn lao động gây ra trong khoảng thời gian xét. S là số trường hợp tai nạn
(không kể đến trường hợp chết người hoặc mất sức lao động vĩnh viễn - các trường
hợp này xét riêng). Hệ số tai nạn nói chung: Ktn=Kts.Kn.
Câu 32 Nêu hệ thống luật pháp về An toàn, Vệ sinh Lao động của Việt Nam hiện nay?
Hệ thống pháp luật Việt Nam về an toàn và vệ sinh lao động.
Hiến pháp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, luật lao động Luật Lao
động năm 2012, Luật An toàn và vệ sinh lao động năm 2015. NĐ39-2016NĐ-CP,
NĐ44-2016NĐ-CP, Quy chuẩn QCVN 18:2014/BXD, TCVN về ATVSLĐ.
Quyền lợi là cách xử sự được phép của mỗi chủ thể để mang lại lợi ích cho chủ thể
đó nhưng phải phù hợp với lợi ích của xã hội và nhà nước.
Nghĩa vụ là cách xử sự bắt buộc mà các chủ thể phải thực hiện. lOMoARcPSD| 36625228
Câu 33 Yêu cầu của chất chữa cháy? Các chất chữa cháy thường dùng và phạm vi áp dụng?
Các chất chữa cháy là chất tác dụng vào đám cháy tạo ra những điều kiện nhất định
và duy trì điều kiện ấy trong một thời gian để dập tắt đám cháy (chất rắn, lỏng, khí).
Yêu cầu đối với chất chữa cháy: rẻ tiền, dễ kiếm, không tạo thành phản ứng cho
công trình và thiết bị, không gây độc cho người, gia súc và môi trường nói chung. lOMoAR cPSD| 36625228
Các chất chữa cháy thường dùng:
Nước: hạ thấp nhiệt độ bắt cháy, rẻ tiền, hiệu quả. Khi ở thể hơi hoặc bụi bọt có
thể làm loãng oxy và loãng nồng độ chất cháy. Không dùng để chữa cháy cho kim
loại kiềm, kiềm thổ, các thiết bị khi cháy có điện. Không dùng khi có xăng dầu (tuy
nhiên có thể dùng ở dạng bụi hơi, bọt). Khí trơ (CO2, N2) làm loãng ôxy ở trong
trường cháy. Thường dùng với các đám cháy có điện. Không dùng chữa cháy cho
các chất cháy nổ như kim loại kiềm, phân đạm, thuốc súng…
Các bột chữa cháy: Ngăn ôxi thâm nhập vào vùng cháy. Thường dùng cát, muối
khoáng và được đưa vào đám cháy bằng khí nén (phun). Thường dùng để chữa cháy
cho kim loại, chất rắn và chất lỏng. Bọt chữa cháy: (Bọt hoá học và bọt hoà trong
không khí). Tác dụng chính là cách li hỗn hợp với vùng cháy. Chủ yếu chữa cháy
xăng dầu, chất lỏng. Không dùng chữa cháy đám cháy có điện và đám cháy có
to>1700oC. Các chế phẩm với Halogen: có tác dụng thấm thấu và hạ nhiệt độ rất
tốt, thường dùng để chữa cháy cho các chất khó thấm nước (gỗ xúc, vải cuốn, xơ...).
Câu 34: An toàn trong thi công lắp ghép
An toàn máy móc dạng tai nạn:
Vùng nguy hiểm hoạt động của máy móc xây dựng
Xung quanh hoạt động của máy ( vd : lưỡi cưa)
Máy hoạt động xong để lại những yếu tố nguy hiểm ( Vd máy bào máy khoan cọc nhồi...)
Không giam hoại động của máy( cần trục..)
Toàn bộ không gian bao quanh máy( máy nhả khói..)
Vỏ máy: bên dưới đường hạ thế( bọc cách điện hở -- tai nạn điện) cao thế và trung thế
Khoảng không gian gây rung động của máy móc mang yếu tố vật lý
An toàn làm việc trên cao (trên giáo mác và giàn cốp pha) (câu 2)