Đề cương câu hỏi lý thuyết ôn tập môn Quản lý dự án có hướng dẫn giải

Đề cương câu hỏi lý thuyết ôn tập môn Quản lý dự án có hướng dẫn giải của Đại học Xây dựng Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|38777299
CÂU HỎI ÔN TẬP QUẢN LÝ DỰ ÁN
CÂU 1 :
1.1 DỰ ÁN LÀ GÌ?
- Theo viện quản lý dự án (PMI): dự án là 1 nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra 1 sản
phẩm, dịch vụ hoặc kết quả duy nhất
- ISO 21500 : Dự án là 1 tập hợp các quy trình bao gồm các hoạt độngg được phối hợp và
kiểm soát, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc, được thực hiện để đạt được các mục
tiêu của dự án
- 2 đặc tính của dự án :
+ tính tạm thời ( hay có thời hạn )
+ tính duy nhất -
sản phẩm của dự án :
hữu hình :
+ sản phẩm bộ phận, sản phẩm được cải tiến
+ sản phẩm cuối cùng
+ kết quả khác như kết quả nghiên cứu, tài liệu,..
vô hình : dịch vụ, khả năng thực hiện dịch vụ
1.2 : PHÂN BIỆT DỰ ÁN VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ : (cop gg)
- Nghiệp vụ là một hệ thống bao gồm kiến thức chuyên môn, kỹ năng công việc nhất định để
hoàn thành tốt các công việc được giao trong một lĩnh vực cụ thể. Nghiệp vụ thể hiện trình
độ chuyên môn, tính chất công việc, các kỹ năng cơ bản của người thực hiện công việc được
giao và mức độ hoàn thành công việc.
- Nghiệp vụ chuyên môn là căn cứ chính xác nhất để đánh giá khả năng đáp ứng công việc
của người lao động. Bởi lẽ nghiệp vụ ko chỉ là bằng cấp, học vấn mà nó còn phản ánh
những kỹ năng và mức độ thành thục, am hiểu công việc của một người. Nhân sự càng nắm
chắc nghiệp vụ chuyên môn thì càng đáp ứng tốt yêu cầu công việc và có khả năng phát
triển, đóng góp nhiều hơn cho tổ chức.
- Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một
khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có
giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng
mà dự án hướng đến. Thực chất, Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí
liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời
gian nhất định.
- Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sản phẩm phải được đánh giá cao và
chất lượng.
1.3 : CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN :
- Có mục tiêu rõ ràng
- Có chu kì riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
- Liên quan đến nhiều bên
- Có sự tương tác phức tạp giữa các bphận quản lý chức năng với quản lý dự án
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc, độc đáo
- Bị hạn chế bởi các nguồn lực
- Có tính bất định và rủi ro cao
CÂU 2 : ĐẶC TRƯNG CỦA DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC LOGISTIC :
lOMoARcPSD|38777299
Thường là một phần của một dự án tổng thể
Định nghĩa về nhiệm vụ thường mơ hồ
Phương pháp tiếp cận đa chiều
Số lượng người tham gia rất lớn
Nhiệm vụ có đặc tính theo quy
CÂU 3 :
3.1 : QUẢN LÝ DỰ ÁN LÀ GÌ ?
B. QUẢN LÝ DỰ ÁN LÀ GÌ ?
Đa dạn
g về chủ đ
lOMoARcPSD|38777299
3.2 : SỰ GIỐNG VÀ KHÁC CỦA QLDA VỚI QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ :
CÂU 4 :
lOMoARcPSD|38777299
4.1 : NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI QLDA, LÍ DO?
- cân bằng ảnh hưởng của các ràng buộc với dự án
- sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, đúng đắn, hiệu qủa
- quy trình thực hiện dự án
- thực hiện đúngg tiến độ và trong ngân sách
- đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng
- đáp ứng các nhu cầu về tổ chức và thị trường
4.2 : DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC LOGISTIC CÒN THÊM NHỮNG
THÁCH THỨC GÌ?
- chi phí vận tải - đây là thách thức lớn nhất đối với ngành, chiếm một phần lớn khoảng 30%
tổng chi phí. Nhưng với giá nhiên liệu tăng, điều này có thể lên tới 50%. Các công ty có thể
giới hạn số lượng đối tác vận tải và đàm phán để có mức giá thấp hơn. Tuy nhiên, điều này
làm tăng nguy cơ phụ thuộc quá mức vào một số đối tác. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể
cân nhắc việc hợp nhất các lô hàng và nhận được số lượng lớn, nhưng điều này có thể có
nguy cơ giao hàng chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng.
Các công ty Logistics có thể không kiểm soát được giá nhiên liệu, nhưng việc kiểm soát chi
phí nhiên liệu sẽ là kế hoạch khả thi và có thể ứng dụng trong việc giảm chi phí vận chuyển
- Nâng cao dịch vụ khách hàng
Chuỗi cung ứng đã ngày càng phức tạp hơn, kỳ vọng của khách hàng cũng đã thay đổi cả về
thời gian giao hàng và chất lượng dịch vụ. Không chỉ vậy, khách hàng còn mong đợi đối tác
logistics của mình giải quyết các vấn đề và giúp họ phát triển trong một môi trường cạnh
tranh.
Cải thiện khả năng hiển thị chuỗi cung ứng
Để giao hàng chính xác và đúng hẹn, các công ty Logistics cần có tầm nhìn đầy đủ về tất cả
các khía cạnh của chuỗi cung ứng:
Các lô hàng phải được theo dõi để đảm bảo chúng tuân theo lộ trình và lịch trình quy định.
Trong trường hợp bị gián đoạn, cảnh báo sẽ được kích hoạt để có thể thực hiện hành động kịp
thời. Khách hàng cần phải nhận được cập nhật những thông tin mới nhất cũng như có thể theo
dõi lô hàng trên một cổng thông tin cập nhật theo thời gian thực.
Tài chính chuỗi cung ứng
Tiếp cận tài chính chuỗi cung ứng là rất quan trọng đối với các chủ hàng và các công ty
Logistics để đảm bảo hoạt động kinh doanh suôn sẻ và tối ưu hóa dòng tiền, đặc biệt là trong
các thời điểm căng thẳng chính trị, biến động tỷ giá, thiên tai,…
Thiếu hụt nhân lực
Nguồn nhân lực luôn là vấn đề nan giải trong ngành Logistics. Theo báo cáo của PwC, trong
những năm sắp tới, các công ty Vận chuyển và Logistics sẽ phải tìm kiếm nguồn nhân lực
tương đương 17 triệu nhân sự để đáp ứng nhu cầu cho gần 8 tỷ dân số thế giới được dự báo
vào năm 2030.
Những tiến bộ công nghệ
Việc áp dụng các giải pháp công nghệ mới và sáng tạo đã trở nên cấp thiết đối với các công ty
Logistics. Thực tế hiện nay nguồn nhân lực khan hiếm, cạnh tranh khốc liệt và khách hàng
trở nên ngày càng khắt khe hơn. Tiến bộ công nghệ có thể tăng năng suất bằng cách giảm
thiểu thời gian, chi phí và sai sót.
CÂU 5 : CÓ NHỮNG LOẠI THẤT BẠI ĐIỂN HÌNH NÀO CỦA DỰ ÁN
TRONG LĨNH VỰC LOGISTIC, NÊU VÍ DỤ :
- Không đạt thời hạn yêu cầu
- vượt chi phí
- Chất lượng kém
lOMoARcPSD|38777299
- Dự án bị mở rộng không kiểm soát được
- Không đạt được các mục tiêu mà dự án đang triển khai
- sai lầm trong việc giám sát thực hiện- không có dự phòng rủi ro
VÍ DỤ :
Thất bại Logistic trong CT hiện đại - sự thất bại của cuộc chiến Lebanon lần 2
Trong tháng 7/2006, IDF (Lực lượng phòng vệ Israel) hoạt động ở miền nam Lebanon
tìm mọi cách để làm dịu cơn khát của họ. Bất kỳ chai nước nào đều bị tiêu thụ ngay
lập tức. Mất nước là chỉ là một vấn đề trong chuỗi dài những thất bại logistics trong
suốt cuộc chiến Lebanon lần thứ hai.
Trong mùa hè năm 2006, IDF giải tán sư đoàn logistics chịu trách nhiệm hậu cần cho
các đơn vị chiến đấu. Vì trong các cuộc chiến tranh trước, hoạt động của các sư đoàn
hậu cần bị đánh giá là cồng kềnh, thường bị lạc đường, và thậm chí đã chiếm nhầm xe
bọc thép hoặc chặn các tuyến đường quan trọng.
Vấn đề gặp phải trong cuộc Chiến tranh Lebanon Thứ hai là sự thất bại của lên kế
hoạch logistics chiến tranh – các lực lượng trên mặt đất tiến nhanh hơn so với tốc độ
tuyến hậu cần cho nó. Thức ăn và nước mang theo quân đội chiến đấu chỉ cho một
hoặc hai ngày hoạt động đã bị tiêu thụ từ lâu trước khi nguồn tiếp viên đến nơi.
Các vấn đề về hậu cần, dường như, chỉ là ưu tiên thấp của các chỉ huy, và kết quả là
sự hiện diện của một đội quân vừa đói vừa khát sâu trong lãnh thổ thù địch. Với sự
tuyệt vọng của nguồn cung, viện trợ bằng dù cho các lực lượng trên mặt đất được
triển khai trên các khu vực có đầy hệ thống tên lửa SAM. Hoạt động nguy hiểm này
đưa các phi công, máy bay và thiết bị vào vòng vây nguy hiểm. Trong một số trường
hợp, các thiết bị được thả gần cho lực lượng chiến đấu IDF. Nhưng ở các sự cố khác,
thiết bị đã được thả trực tiếp vào tay Hezbollah.
Khi nền KT đang phát triển :
- Webvan là một doanh nghiệp “tín dụng và giao hàng” trực tuyến đã phá sản vào năm 2001.
Họ cung cấp các sản phẩm đến tận nhà của khách hàng chỉ sau 30 phút đặt mua. Thời kì cao
điểm, họ cung cấp dịch vụ trên mười thị trường tại Mỹ: San Francisco Bay Area, Dallas,
San Diego, Los Angeles, Chicago, Seattle, Portland, Atlanta, Sacramento, và Orange
County. Và công ty hy vọng sẽ mở rộng ra tới 26 thành phố.
- Trong khi thị trường Webvan đã được mở rộng, số tiền chi cho cơ sở hạ tầng lại vượt xa tốc
độ tăng trưởng doanh số bán hàng, và công ty dần sử dụng hết vốn. Một thất bại trong chiến
lược Logistics đã buộc công ty phải phá sản – Webvan đặt một đơn hàng hơn 1 t USD với
công ty kỹ thuật Bechtelto để xây dựng nhà kho, mua một đội xe tải giao hàng, hệ thống
máy tính và thiết bị văn phòng khi không có một xu lợi nhuận nào được thu hồi. Vào tháng
4 năm 2001, Webvan thông báo rằng họ sẽ cạn vốn vào quý IV năm 2001, trừ khi họ nhận
được thêm tài trợ. Và trong quý đầu tiên của năm 2001, công ty tuyên bố phá sản sau khi chi
tiêu toàn bộ $ 697,000,000 đầu tư vốn.
CÂU 6 : ĐẶC TRƯNG CỦA QUẢN LÍ DỰ ÁN VÀ GIẢI THÍCH : (cop gg) :
- Thứ nhất, tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được hình thành để
phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án
thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải
tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
- Thứ hai, quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức, Công
việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng. Người đứng đầu dự án và
những người tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi | nguồn
lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy
nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ
thoả mặt) các yêu cầu kỹ thuật
lOMoARcPSD|38777299
Quản lý dự án có một số dđ chủ yếu sau:
1. Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời, ñược hìnhthành ñể phục vụ dự án trong một thời
gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại ñó, nhà quản lý dự án thường hoạt ñộng ñộc lập với
phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án cần tiến hành phân công lại lao ñộng, bố trí lại
MMTB.
2. Về quan hệ giữa nhà quản lý dự án với các phòng chức năng trong tổ chức. Công việc
của dự án ñòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng ban chức năng. Nhà quản lý dự án có
trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người liên quan từ các phòng ban chuyên môn
nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Tuy nhiên giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về các vấn ñề
như nhân sự, chi phí, thời gian và mức ñộ thoả mãn các yêu cầu kỹ thu
CÂU 7 (cop gg)
7.1 : KHÁI NIỆM VỀ NGƯỜI QLDA : được hiểu là những cá nhân chịu trách nhiệm về
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, quản lí các nguồn lực của dự án nhằm đảm bảo hoàn thành
dự án thành công.
Nhà quản lí dự án được ví như một giám đốc điều hành mini khi thực hiện các chức năng
điều hành như một nhà quản lí trong doanh nghiệp, đồng thời sẽ phải trang bị các kĩ năng về
quản trị dự án để đảm bảo dự án được hoàn thành theo mục tiêu đề ra.
7.2 : NGƯỜI QLDA CẦN CÓ NHỮNG KĨ NĂNG GÌ?
o Sự nhân văn
Khả năng lãnh đạo : Kỹ năng lãnh đạo có vai trò rất quan trọng đối với người quản lý vàyếu
tố quyết định đến hiệu quả cũng như tiến độ làm việc của nhân viên. Nhiều người vẫn còn suy
nghĩ sai lầm rằng khả năng lãnh đạo là năng lực bẩm sinh. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó học
hỏi, cố gắng và luôn không ngừng nỗ lực thì việc trở thành một nhà lãnh đạo tài ba sẽ là điều
hoàn toàn có thể.
Giao tiếp và đàm phán : Giao tiếp và đàm phán là một trong những kỹng quản lý quyết định
đến 70-80% sự thành công của dự án. Kỹ năng giao tiếp giúp các bên liên quan trong dự án kết
nối và hiểu định hướng kế hoạch theo đúng như những gì đã đề ra. Ngoài ra, bạn sẽ không thể trở
thành một nhà lãnh đạo hiệu quả nếu không thể nói rõ nhân viên của mình cần phải làm gì.
Kỹ năng lập trình quản lý dự án : Muốn công việc có thể hoàn thành đúng thời hạn được đặt ra
thì người quản lý dự án cần phải lập ra một lịch trình làm việc khoa học, hợp lý. Bên cạnh đó,
việc lập lịch trình hiệu quả sẽ giúp bạn xác định những công việc nào nên ưu tiên hoặc việc chưa
cần làm ngay. Nhờ đó, năng suất và hiệu quả làm việc của bạn sẽ được nâng cao.
Kỹ năng quản lý chi phí : Các công việc đầu tiên khi bắt tay vào thực hiện dự án là phải hoạch
định các phương án, đề ra chỉ tiêu, phân bổ nguồn lực… Từ đó, bạn sẽ lập ra được bảng chi phí
mà dự án cần có để duy trì. Tuy nhiên, ngân sách nhiều hay ít không quan trọng bằng việc chi tiêu
sao cho phù hợp. Vì vậy, bạn cũng cần có kế hoạch chi tiêu hợp lý để không vượt quá ngân sách
cho phép.
Kỹ năng quản trị rủi ro : Người quản lý giỏi là một người phải có tầm nhìn xa trông rộng, lường
trước được mọi trường hợp xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Bên cạnh đó, người quản lý
cũng cần lập ra những kế hoạch dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra cho dự án để có thể kịp
thời kiểm soát tình hình
Khả năng quản lý nhiệm vụ, phân công công việc : Quản lý nhiệm vụ là một trong những kỹ
năng quản lý dự án vô cùng quan trọng. Việc hoạch định các nhiệm vụ cần theo thứ tự nhất định
để đảm bào đúng timeline dự án. Hơn nữa, người quản lý dự án nên sử dụng các công cụ để phân
công công việc sao cho phù hợp với khả năng của mỗi người trong nhóm và kiểm soát tiến trình
thực hiện.
Kỹ năng quản lí thời gian : Người đứng đầu cần kiểm soát tốt thời gian và tiến độ làm việc của
mỗi người trong nhóm để có thể đáp ứng deadline dự án. Bạn phải xác định công việc nào nên
lOMoARcPSD|38777299
làm trước, nhiệm vụ gì quan trọng và ít quan trọng hơn rồi từ đó hoạch định thời gian rõ ràng cho
từng đầu việc.
Thành lập đội ngũ nhân sự, Tập hợp các nguồn lực của dự án : Dự án có thành công hay
không không chỉ phụ thuộc vào người quản lý mà còn cả đội ngũ thực hiện. Vì vậy, sau khi nhận
dự án thì việc đầu tiên mà người quản lý cần phải làm là xây dựng đội ngũ phù hợp với các yêu đã
đặt ra và định hình văn hóa, phong cách làm việc.
Tư duy phản biện : Tư duy phản biện là kỹ năng mà mọi nhà quản lý cũng như nhân viên, cá
nhân trong dự án cần phải có. Việc có tư duy phản biện sẽ giúp nâng cao chất lượng công việc
nhưng đôi khi sẽ gây mất đoàn kết trong tập thể. Vì vậy, một người quản lý giỏi cần phải biết
cách dung hòa cái “tôi” của mình cũng như là quan điểm của các cá nhân trong nhóm.
Hiểu rõ về doanh nghiệp
Bạn phải tìm hiểu rõ mục tiêu, cơ cấu, động cơ, văn hóa và chuẩn mực của doanh nghiệp để từ
đó áp dụng vào các hoạt động của dự án. Theo đó, kết quả dự án sẽ đáp ứng được mong muốn
của doanh nghiệp. Việc chủ động trao đổi, cập nhật liên tục về yêu cầu của doanh nghiệp sẽ giúp
bạn tránh lãng phí về thời gian tiền đề để tạo nên sự thành công của dự án. Tự tin cam
kết
Một người lãnh đạo giỏi là người đem lại cảm giác an toàn, vững chắc cho nhân viên và khách
hàng. Điều đó sẽ thể hiện qua việc người đứng đầu có tự tin và quyết đoán hay không. Trong
tất cả các trường hợp kể cả xấu nhất, người đứng đầu phải luôn bình tĩnh, giữ cái đầu lạnh đ
có thể giải quyết vấn đề một cách rõ ràng và hiệu quả. Khả năng thích ứng
Khả năng thích ứng tốt sẽ chứng tỏ được bạn là người có khả năng nắm bắt tình hình, dự đoán
được nhiều yếu tố thể xảy ra, lường trước được hậu quả. Không những thế, việc luôn giữ
bình tĩnh trước mọi trở ngại, đưa ra các quyết định dứt khoát để giải quyết những vấn đề phát
sinh sẽ thể hiện rõ khả năng quản lý dự án xuất sắc của người đứng đầu. Sử dụng các công
cụ hỗ trợ quản lý dự án
Việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản dự án là một cách thiết thực giúp bạn nâng cao hiệu
quả công việc. Trên thị trường hiện nay rất nhiều ứng dụng hỗ trợ với nhiều ưu điểm nổi
trội. Bạn nên xem xét kỹ để lựa chọn phần mềm phù hợp. Kinh nghiệm quản lý dự án tốt
Việc thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm của những người đi trước sẽ giúp
bạn rút ngắn thời gian làm việc và tránh những sai lầm không đáng có trong những dự án mới.
Sau đây, Fastdo sẽ chia sẻ một số bí quyết nâng cao kinh nghiệm quản lý dự án:
Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến lĩnh vực dự án để tiết kiệm nhiều thời gian và hình
dung được bản thân cần làm gì.
Lập danh sách những việc cần làm để có thể hoạch định thời gian phù hợp.
Phân công rõ nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng cá nhân trong dự án.
Hoạch định kế hoạch, phương án tổ chức giúp hỗ trợ giải quyết các rủi ro xảy ra sau này.
Nắm bắt được tình hình trong nhóm để kịp thời giải quyết xung đột nội bộ hay truyền
thêm động lực cho nhân viên.
Sử dụng các ứng dụng hỗ trợ quản lý dự án một cách thành thạo.
Thường xuyên giữ liên lạc với các thành viên trong nhóm bằng cách lập group chat, mở
cuộc họp định kỳ hoặc trao đổi trực tiếp.
Thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức mới về các kinh nghiệm quản lý dự án để bản
thân không lạc hậu và theo kịp xu hướng mới.
7.3 : NHỮNG ÁP LỰC GÌ ĐÈ LÊN NGƯỜI QUẢN LÍ :
phải đối mặt với những áp lực liên quan đến việc cải tiến quy trình sản xuất, cạnh tranh
với vấn đề thuê ngoài, cải thiện chất lượng sản phẩm và cả việc áp dụng công nghệ mới
vào quá trình sản xuất.
Thích ứng với việc quản lý con người và thể hiện quyền hạn
Các nhà quản lý mới thường cảm thấy khó khăn khi chuyển từ vị trí đồng nghiệp sang vị trí
cấp trên, trong khi vẫn cần duy trì các mối quan hệ cá nhân tích cực và sự tôn trọng từ mọi
người. Những kỹ năng cần thiết bao gồm kỹ năng thuyết phục tạo ảnh hưởng, quản lý và
điều phối những nhân viên không trực tiếp dưới quyền mình.
lOMoARcPSD|38777299
Duy trì hiệu quả quản lý và cá nhân
Chịu trách nhiệm về thành tích đội nhóm
Vai trò của nhà quản lý mới là lãnh đạo và hướng dẫn đội nhóm khi thiếu đi các định hướng
và kỳ vọng rõ ràng. Các kỹ năng cần thiết bao gồm khả năng đưa ra định hướng cho các
thành viên trong nhóm, giám sát công việc của nhóm để luôn có tổ chức và đáp ứng đúng thời
hạn; khả năng xây dựng đội nhóm, duy trì và nuôi dưỡng kỹ năng làm việc nhóm của từng
thành viên.
Quản lý các bên liên quan nội bộ và chính trị công sở
Khi lần đầu làm quản lý, bạn phải học cách trình bày ý kiến với quản lý cấp trên bao gồm
cả việc phát biểu ý kiến của cấp dưới hoặc bộ phận phụ trách. Các kỹ năng mới bao gồm tăng
xây dựng quan hệ với quản lý cấp trên; quản lý các bên liên quan; hiểu biết về cấu trúc doanh
nghiệp, văn hóa và chính trị công ty; cũng như điều hướng và quản trị sự thay đổi tổ chức cho
chính bản thân và đội nhóm.
Quản lý hiệu suất và trách nhiệm giải trình
Tạo động lực cho người khác
Nhân viên phàn nàn nhiu vấn đề
B phn nhân s thường xuyên thay mặt người lãnh đạo để gii quyết thật “êm” những vấn đề
nhy cảm như mẫu đơn xin nghỉ phép/ngh việc, chính sách lương thưởng và các chế độ...
CÂU 8 :
8.1 : BẰNG CHỨNG CHO THẤY QUẢN LÍ DỰ ÁN LÀ 1 NGHỀ?
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở
nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và
nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có
sự phát triển sâu rộng, và mang tính
chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng ở nước ta trong thời
gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy sự ra đời một công việc mới mang tính chuyên nghiệp thực sự:
Quản lý dự án - một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động tư vấn, kể cả trong nước và nước ngoài.
Các nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án bao gồm lập kế hoạch , tổ chức, đảm bảo, kiểm
soát, lãnh đạo và quản lý các nguồn lực và nhiệm vụ để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ
thể. Người quản lý dự án xác định các chiến lược để khởi động dự án, đánh giá và hiểu
các yêu cầu của dự án, phân tích và đưa các chuyên gia cần thiết vào cuộc, theo dõi tiến
độ công việc -> Vì vậy, chức vụ QLDA là 1 vị trí trọng tâm không thể thiếu góp phần
thành công cho doanh nghiệp, do đó, đây chính là 1 nghrất quan trọng và cần thiết
trong việc thiết lập kế hoạch và cung cấp công việc.
Quản lý dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào
suốt vòng đời của dự án nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
QLDA có ngành đào tạo ở bậc đại học
Có các chứng chỉ chuyên nghiệp từ chyên nghiệp từ các hiệp hội nghề nghiệp Phong
phú về tin tuyển dụng vị trí QLDA trên các nền tảng chuyên về tuyển dụng
8.2 : CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO?
Quản lý dự án là một nghệ thuật. Đây là lý do các doanh nhân và CEO thường tìm kiếm
các chuyên gia lành nghề và có kinh nghiệm để quản lý các dự án đầu tư của họ. Theo dự
báo của PMI), sẽ có khoảng 22 triệu việc làm mới trong ngành dự án được tạo ra trong
giai đoạn 2017-2027
Tại Việt Nam, nhu cầu nhân sự quản lý dự án có xu hướng mạnh cùng xu thế hội nhập
kinh tế và sự gia tăng dòng chảy vốn đầu tư từ nước ngoài.Bên cạnh đó, các cơ quan quản
lý vốn đầu tư phát triển thuộc nhà nước cũng như hàng trăm tổ chức phi chính phủ đang
hoạt động tại Việt Nam cũng có nhu cầu lớn về nhân sự quản lý và hỗ trợ triển khai các
dự án đầu tư phát triển của họ. Con đường trở thành một giám đốc quản lý dự án
lOMoARcPSD|38777299
Phần lớn các giám đốc dự án bắt đầu sự nghiệp của mình từ những vị trí không đòi hỏi nhiều kinh
nghiệm như trợ lý dự án hay điều phối viên dự án. Sau một thời gian tích lũy kinh nghiệm và k
năng, họ sẽ được thăng chức lên làm quản lý dự án. Trong thời gian này, họ cũng có thể thi chứng
chỉ Quản lý dự án chuyên nghiệp PMP hoặc học Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh MBA để có thể đàm
phán mức lương cao hơn và thăng cấp trở thành Quản lý dự án cao cấp (Senior Project Manager).
Sau năm đến mười năm ở vị trí quản lý dự án, tùy theo kinh nghiệm và danh mục đầu tư họ từng
đảm nhiệm, các nhà quản lý dự án có thể chuyển sang các vị trí quản lý cấp cao hơn như giám đốc
vận hành (COO) hoặc giám đốc điều hành (CEO) của doanh nghiệp.
Cách thức bắt đầu
Bạn có thể bắt đầu con đường sự nghiệp của mình với một tấm bằng đại học chuyên sâu về lĩnh
vực Quản lý dự án vì ở các vị trí khởi đầu trong nghề dự án, nhà tuyển dụng thường ưu tiên
tuyển dụng các ứng viên đã được đào tạo bài bản về lĩnh vực này.
Mặc dù tại Việt Nam hiện nay, việc đào tạo chuyên ngành Quản lý dự án ở bậc đại học còn
khá mới mẻ, các chương trình đào tạo ngày càng được xây dựng theo hướng hiện đại, tiệm cận
các chuẩn mực quốc tế.
Tất cả các vị trí liên quan :
- Project Coordinator - PMO Analyst
- Project Manager - PMO Manager
- Senior Project Manager - Project Planner
- Programme Coordinator - Business Analyst
- Programme Manager - Risk Analyst
- Programme Director - Project Estimator
- Portfolio Manager - Benefits Analyst
- Portfolio Director - Quality Analyst
- PMO Coordinator
CÂU 9 : VÒNG ĐỜI DỰ ÁN GỒM NHỮNG GIAI ĐOẠN NÀO? MỖI GIAI ĐOẠN
CẦN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG GÌ?
lOMoARcPSD|38777299
CHỨC NĂNG :
1. Giai đoạn khởi đầu :
Giai đoạn bắt đầu dự án rất quan trọng, có rất nhiều chiến dịch của các công ty đã thất bại chỉ vì sai
sót ở ngay những bước đầu tiên này, điều đó cho thấy việc xác định hướng đi đúng khi thực hiện
các dự án là cực kỳ thiết yếu.
Thực vậy, quá trình khởi đầu sẽ đặt nền tảng cho tất cả các bước của dự án trong tương lai, những
vấn đề chính mà nhóm của bạn cần giải quyết sẽ được định hình ở giai đoạn này.
Giai đoạn khởi đầu nhằm xđịnh và ủy quyền dự án. Giai đoạn này hướng đến việc phát triển mục
tiêu và tính chất kĩ thuật cho dự án. Xác định phạm vi của công việc và các nguồn lực cần thiết.
2. Giai đoạn lên kế hoạch, tổ chức và chuẩn bị :
Mục đích của giai đoạn này là đưa ra một chiến lược chi tiết về cách thức thực hiện dự án và làm
thế nào để thành công.
Đây là giai đoạn mà các thông số kĩ thuật, sơ đồ, lịch trình và những kế hoạch khác được phát triển.
Các gói công việc, được chia nhỏ, các công việc được thực hiện và quá trình hoàn thành được xác
định cụ thể.
Kế hoạch sẽ mang lại sự rõ ràng và hệ thống cho dự án, để tránh các tiến trình rơi vào tình trạng lộn
xộn và hỗn loạn.
Như đã nhấn mạnh ở trên, việc triển khai giai đoạn này cần thực hiện càng kỹ lưỡng càng tốt, vì nó
sẽ định hình bộ khung cho quá trình tiến triển của dự án của bạn.
3. Thực hiện dự án :
Các quyết định và hoạt động của dự án được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch
được thực hiện ở giai đoạn này. Trong giai đoạn này, người quản lí dự án phải giám
sát dự án và ngăn chặn bất kì rủi ro nào xảy ra
Giai đoạn này bao gồm nhiều hoạt động cần thiết :
lOMoARcPSD|38777299
- các cuộc họp thường xuyên -> giúp dự án diễn ra ngắn gọn và đúng tiến độ. Giao tiếp kịp
thời và rõ ràng thông qua hội nghị truyền hình hoặc cuộc gọi hội nghị đảm bảo ít điểm mù
hơn, làm việc theo nhóm tốt hơn và di chuyển nhanh các hạng mục trong đường ống.
- Báo cáo tiến độ học tập :
Cập nhật thường xuyên được chia sẻ trong một cuộc họp đứng lên, phiên trò chuyện nhóm
hoặc trò chuyện video hoạt động để đi đầu và xác định các vấn đề trước khi chúng xảy ra.
- Quản trị xung đột
Các vấn đề chắc chắn sẽ xảy ra. Giảm thiểu sự cố bằng cách mời những người ở nhóm “tiền
tuyến” lên tiếng và nêu lên những lo ngại, tắc nghẽn hoặc bất cứ điều gì có thể gây ra điểm yếu
trong chuỗi.
4. Kết thúc dự án : đây là khoảng thời gian khi dự án hoàn thành đã sẵn sàng để ra mắt công
chúng. Trọng tâm chính ở đây là phát hành và phân phối sản phẩm.
- Giai đoạn kết thúc của dự án thường bao gồm những phân tích và đánh giá, quản lý và toàn
bộ các thành viên sẽ cùng ngồi lại để xem xét những gì đã được triển khai tốt và những gì cần
được cải thiện.
- Khía cạnh “Đánh giá” là yếu tố quan trọng bậc nhất trong giai đoạn kết thúc này, nó tập
trung vào những phân tích hậu dự án để trả lời các câu hỏi như: các mục tiêu của dự án có đạt
được không? vấn đề ban đầu đã được giải quyết chưa? đội nhóm đã đạt được mục tiêu của
mình chưa? các deadline đã được đảm bảo đúng thời hạn chưa? nhiệm vụ được hoàn thành ở
mức nào? Bạn sẽ cần xem xét tất cả những câu hỏi này để đưa ra những phản hồi mang tính
chất xây dựng cho các thành viên, đồng thời thúc đẩy hiệu suất của dự án trong tương lai.
CÂU 10 : CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TRONG QLDA?. MỤC TIÊU, NỘI DUNG
TÓM TẮT CỦA MỖI HOẠT ĐỘNG ?
lOMoARcPSD|38777299
CÂU 11 : NHỮNG LOẠI QUẢN LÝ NÀO LÀ ĐẶC THÙ VÀ QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI
QLDA TRONG LĨNH VỰC LOGISTIC ? :
CÂU 12 :
12.1: TẠI SAO PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CẦN ÁP DỤNG QLDA?
Bởi lẽ, Lên kế hoạch quản lý dự án hỗ trợ đắc lực cho quá trình ra quyết định, phát triển
sản phẩm mới sau này. Kế hoạch cho dự án về cơ bản là bức tranh tổng quát giúp các bên
liên quan trong dự án định hướng chung, đồng thời ngăn chặn nhầm lẫn những
kế hoạch giải quyết khủng hoảng dự án.
QLDA giúp doanh nghiệp có cơ sở phương pháp luận chặt chẽ để triển khai công việc, là
thước đo kết quả hoạt động hiện tại của công gty, giúp họ xác định điểm mạnh điểm
yếu của sản phẩm sắp được ra mắt với công chúng, từ đó cải thiện, nắm bắt hội thị
trường và thách thức bên ngoài. Để thể giải quyết được triệt để những rủi ro được đề
ra trong công tác quản lý
Dưới đây những lợi ích từ việc lập kế hoạch dự án: o Xác định các bên chịu trách nhiệm
chính o Đảm bảo dự án được liên kết với mục tiêu kinh doanh o Đảm bảo được chất
lượng sản phẩm 1 cách tốt nhất o Đạt chỉ tiêu về đầu ra
o Thiết lập chi phí , lịch trình và các vấn đề liên quan
o Xác định các tài nguyên cần sử dụng o Ngăn chặn những
rủi ro có thể xảy ra
12.2 : VÒNG ĐỜI PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI :
Bước 1: Hình thành ý tưởng sản phẩm mới
Đây là bước đầu tiên của quá trình phát triển sản phẩm mới. Để tránh sai lầm, các ý tưởng sản phẩm
mới phải theo định hướng chiến lược của công ty, phục vụ cho mục tiêu chiến lược mà công ty theo
đuổi. Mục tiêu của giai đoạn này là tập hợp càng nhiều các ý tưởng sản phẩm mới theo định hướng
chiến lược của công ty.
Về cách tiến hành:
Xây dựng ý tưởng cho sản phẩm
Nguồn ý tưởng: từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà khoa học, nhân viên, ban lãnh
đạo,…– Cần lưu ý: nhu cầu và ước muốn của khách hàng là cơ sở cho phát triển ý tưởng về
sản phẩm.
Bước 2: Sàng lọc ý tưởng
Cách tiến hành:
Sàng lọc ý tưởng để chọn lọc các ý tưởng tiềm năng và loại các ý tưởng không khả thi
-Các ý tưởng được sàng lọc thông qua hội đồng sàng lọc
-Thẩm định các ý tưởng khả thi cần phải đánh giá kỹ lưỡng về dạng ý tưởng mới, mức độ
lOMoARcPSD|38777299
mới, phải luôn đi liền với dự đoán cụ thể về thị trường mục tiêu, cạnh tranh, thị phần, giá cả,
chi phí phát triển và sản xuất, suât hoàn vốn, để tránh sai lầm bỏ đi ý tưởng hay hoặc lựa
chọn những ý tưởng nghèo nàn.
Bước 3: Thẩm định dự án sản phẩm mới
- Dự án sản phẩm mới là một phương án đã nghiên cứu kỹ của các ý tưởng, được thể hiện
bằng các khái niệm có ý nghĩa đối với người tiêu dùng, vì khách hàng không mua ý tưởng,
mà mua sản phẩm cụ thể. Các dự án được trình bày cho một nhóm khách hàng chọn lọc để
thẩm định.
Bước 4: Phát triển chiến lược Marketing cho sản phẩm mới
Sau khi thẩm định, chiến lược Marketing sẽ được soạn thảo cho sản phẩm mới được chấp
thuận. Qua chiến lược Marketing của từng sản phẩm mà Ban lãnh đạo lựa chọn sản phẩm có
lợi thế nhất.
Cách tiến hành:
Hoạch định sơ bộ một chiến lược
Hoạch định chương trình marketing để tung thương hiệu sản phẩm mới ra thị trường.– Nội
dung chương trình Mar: thị trường mục tiêu, quy mô, hành vi tiêu dùng của nó, vị trí dự
định của sản phẩm, thương hiệu, giá cả, phân phối, quảng bá thương hiệu, dự đoán doanh
thu, thị phần, lợi nhuận, ngân sách marketing.
Đặt tên cho thương hiệu.
Đăng ký tên thương hiệu (nhãn hiệu hàng hoá – trademark) trước pháp luật để được pháp
luật bảo vệ.
Bước 5: Thiết kế sản phẩm mới
Giai đoạn này sẽ chuyển dự án sản phẩm mới được chấp thuận qua giai đoạn 4. Sản phẩm
mới được thiết kế, chế tạo. Sau đó được đem ra thử nghiệm vận hành có sự tham gia của
khách hàng.
Cách tiến hành:
Công ty tiến hành phát triển sản xuất sản phẩm và xây dựng thương hiệu cụ thể.
Nhà marketing kết hợp chặt chẽ với kỹ sư thiết kế và chế tạo.
Doanh nghiệp cần lưu ý xây dựng một thương hiệu cụ thể để thoả mãn nhu cầu chức năng
và tâm lý cho khách hàng mục tiêu
Bước 6: Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường
Trong giai đoạn này, sản phẩm được thử nghiệm trong điều kiện gần với thị trường trên quy
mô nhỏ đề rút kinh nghiệm, điều chỉnh trước khi thương mại hoá để tránh các sai lầm , rủi ro
trên quy mô lớn.
Cách tiến hành:
Mục đích: Xem xét các phản ứng và tiềm năng của thị trường: mức độ chấp nhận, mua
hàng, sử dụng của người tiêu dùng, các kênh phân phối.
Có nhiều cách testing: Nghiên cứu dao động của doanh thu ( sumulated test marketing),
thửcó kiểm soát marketing (controlled test marketing). – Chi phí rất tốn kém.
Bước 7: Sản xuất hàng loạt và tung ra thị trường (thương mại hoá sản phẩm) Sau khi
trải qua thử nghiệm, sản phẩm mới được chấp thuận, được điều chỉnh và tung ra thị trường.
Trong giai đoạn này công ty phải quyết định các vấn đề chủ yếu như tung ra thị trường ở
đâu, nhằm vào ai, và như thế nào (tức là phải tuân theo kế hoạch Marketing đã soạn thảo)
Cách thực hiện:
-Công ty cần quyết định về vị trí địa lý và thời gian tung thương hiệu.
-Về vị trí địa lý: tuỳ theo nguồn lực và tài chính cũng như tình hình cạnh tranh trên thị
trường, công ty có thể tập trung vào một địa phương, một vùng hay nhiều vùng, cả nước hay
thị trường nước ngoài.
lOMoARcPSD|38777299
12.3 ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC CỦA VÒNG ĐỜI DỰ ÁN VÀ VÒNG ĐỜI PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM MỚI :
CÂU 13 :
13.1 : KHI NÀO DỰ ÁN ĐƯỢC COI LÀ THÀNH CÔNG : o Hoàn thành
trong thời hạn được xác định o Hoàn thành trong ngân sách cho phép o
Đạt được mục tiêu kinh doanh, kết quả mong muốn o Đáp ứng các nhu
cầu về tổ chức và thị trường o Đáp ứng các yêu cầu về chất lượng o
Thực hiện dự án đúng tiến độ và trong ngân sách
13.2 : KHI NÀO DỰ ÁN ĐƯỢC COI LÀ THẤT BẠI :
o Giải quyết sai yêu cầu: Nếu dự án được thiết lâp sai mục tiêu, nó có thể được xem là thất
bại ngay cả khi mọi thứ được đáp ứng đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách và chất
lượng yêu cầu.
CÂU 14 :
14.1 : CÁC NHÂN TỐ CHO 1 DỰ ÁN THÀNH CÔNG , GIẢI THÍCH Ý NGHĨA?
1. Trách nhiệm của nhà quản lý dự án
Nhà quản dự án đóng vai trò cực k quan trọng trong việc điều hành và phối hợp giữa
các bên tham gia vào hoạt động dự án. Tất cả mọi đường lối, quyết định, chính sách đều do
nhà quản lý đưa ra và thống nhất với các bên. vậy, nhà quản lý dự án cần phải làm tốt
các trách nhiệm vụ chính:
Xây dựng kế hoạch dự án một cách chi tiết, rõ ràng để cho mọi người tham gia vào dự án
đều có thể nắm bắt được đầy đủ nội dung liên quan và thực thi đúng hướng đề ra.
Bắt buộc đúng deadline sự thúc giục về thời gian: Dự án bao gồm nhiều hạng mục
công việc đều sự giới hạn về thời gian hoàn thành để đạt được tiến độ yêu cầu
công việc đã đặt ra. Trách nhiệm cùa nhà quản lý dự án là làm sao để luôn theo dõi sát sao
tình hình tiến độ công việc và đưa ra những chỉ đạo, nhắc nhở kịp thời giúp cho các nhân
có thể hoàn thành được đúng tiến độ để ra trong hiệu suất công việc tốt nhất.
Giao việc phân chia công việc cho đúng người, đúng việc: Đây một yếu tố dựa vào
cách nhìn nhận, đánh giá, sự thấu hiểu của nhà quản lý với từng nhân sự trong dự án đề có
thể giao công việc đạt kết quả tốt; vừa khai thác được năng lực của nhân viên và khích lệ
niềm đam mê, sáng tạo công hiến cho công việc yêu thích ở nhân viên.
lOMoARcPSD|38777299
2. Kế hoạch tuyển dụng và quản lý nhân sự cho dự án
Việc tuyển chọn nhân sự cho từng vị trí của dự án càng kỹ càng bao nhiêu thì càng gia tăng cho sự
thành công của dự án bấy nhiêu. 1 công việc khi được giao cho đúng ng có năng lực chuyên môn và
có tinh thần trách nhiệm cao thì cviệc đó sẽ được thực hiện với hiệu suất cao nhất. Chính vì vậy,
khâu tuyển dụng, bố trí, sxếp, đào tạo và quản lý nhân sự là vô cùng qtrọng, cần xem xét kỹ lưỡng.
3. Nhân lực :
o Đội ngũ nhân viên tiềm năng, Lựa chọn đội dự án với các thành viên phù hợp o Đội
ngũ quản lý, lên kế hoạch, giám đốc có tố chất, tư duy sáng suốt, giàu kinh nghiệm
4. Thời gian : Ngay khi dự án được phê duyệt thực hiện sẽ có qu thời gian bắt đầu và kết thúc
nhất định. Việc này nhằm đảm bảo công việc được thực hiện theo đúng tiến độ đã vạch sẵn.
5. Lên kế hoạch 1 cách cẩn thận : Lập kế hoạch triển khai thực tế và chi tiết nhất, đảm bảo rằng
doanh nghiệp luôn kiểm soát được những gì sẽ phải làm và từng cá nhân trong đội dự án sẽ
chịu trách nhiệm phần công việc nào.
6. Chọn đúng đơn vị triển khai dự án : Đơn vị triển khai phải là đối tác có đủ năng lực chuyên
môn và kinh nghiệm nhằm đảm bảo doanh nghiệp sẽ nhận được tối đa những tính năng, lợi ích
của giải pháp đã đầu tư
7. Xác định phạm vi dự án rõ ràng và luôn tập trung vào đó
8. Kinh phí: Để đảm bảo dự án có thể đi vào hoạt động thì cần có khoản chi phí dự kiến nhằm
phục vụ cho những hoạt động diễn ra xuyên suốt trong dự án.
9. Ban điều hành: Để đảm bảo dự án đi đến thành công và đạt được hiệu quả cao thì cần có
người lãnh đạo hay ban điều hành để xác định chính xác hướng đi cũng như chiến lược xuyên
suốt thời gian thực hiện.
10. Bản mô tả kết quả: Mặc dù dự án chưa được hoàn thành nhưng cần một bản phác thảo kết quả
dự kiến để tập thể hay hội đồng có cái nhìn khái quát cũng như đưa ra những đánh giá khách
quan trước khi bắt tay vào thực hiện.
14.2 : CÔNG THỨC THÀNH CÔNG CHO NGƯỜI QUẢN LÝ?. TẠI SAO CÓ CÔNG
THỨC ĐÓ?
1. Phác thảo ra một danh sách những mục tiêu mà bạn mong chờ ở nhân viên Phác
thảo ra một danh sách những mục tiêu bạn yêu cầu người nhân viên, đó cách
duy nhất để cấp dưới làm việc tốt hơn - khi họ đã đặt ra mục tiêu để thực hiện. Bạn nên
đặt những mục tiêu đó trong giới hạn thời gian để thực hiện các nhiệm vụ và kế hoạch,
yêu cầu chất lượng, quy hoạch” những khu vực cho chuyên môn k năng của
nhân viên. Hãy chắc chắn rằng những mục tiêu mà bạn đặt ra là phù hợp với khả năng
của nhân viên.
2. Hãy thường xuyên trao đổi những mục tiêu bạn mong chờ nhân viên, trau
dồi đội ngũ của mình
3. do muốn đạt mục tiêu: thườngkhi gặp khó khăn bạn dễ từ bỏ, buông xuôi,… thì
chính cái lý do nó là câu trả lời, là động lực, là quyết tâm của bạn để giúp cho bạn vượt
qua tất cả khó khăn đó.
4. Phương pháp: Mỗi loại mục tiêu sẽ quyết định một phương pháp khác nhau trong hành
động của bạn
5. Hành động: Trong công thức thành công chỉ có duy nhất một yếu tố đó chính là yếu tố
hành động mới tạo ra kết quả, tất cả những yếu tố còn lại nó không tạo ra kết quả nó chỉ
là yếu tố khởi đầu.
Khi nó đến hành động các bạn lưu ý hai điều đặc biệt quan trọng sau đây:
Bắt tay hành động ngay lập tức, ngay tức thì
Hành động theo kỷ luật để dần dần hình thành cho bản thân được những thói quen
hành động
Thành công: Khi bạn bắt tay vào hành động thì sẽ đạt được một kết quả nào đó.
lOMoARcPSD|38777299
6. Quyết đoán và thẳng thắn
-> Công thức đó được đúc kết từ rất nhiều năm kinh nghiệm của những người đi trước
CÂU 15 : CÓ NHỮNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN NÀO? NÓ TƯƠNG
ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG NÀO CỦA TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN
1. Mô hình chủ đầu tư chọn người quản lý dự áno Với mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản
lý dự án sẽ có hai lựa chọn. Đầu tiên là hình thức sử dụng bộ máy điều hành có sẵn của mình.
o Theo đó, họ phải tự chịu trách nhiệm theo dõi, triển khai mọi hoạt động thuộc dự án. Để
làm được việc này, ban quản lý cần có kiến thức đơn giản về k thuật, k năng chuyên
môn. Ngoài ra, họ còn phải có khả năng chịu trách nhiệm đảm trách nhiều dự án cùng lúc.
2. Mô hình quản lý dự án theo hình thức chìa khóa trao tayo Tại mô hình chìa khóa trao tay,
chủ đầu tư tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu. Đơn vị này sẽ tổng quản lý toàn bộ những công
việc triển khai thuộc dự án.
o Trong đó bao gồm thiết kế, mua sắm vật tư cho đến khi công trình đưa vào khai thác sử
dụng.
Nhà thầu tổng sau đó có thể giao lại một phần khối lượng công việc đến các thầu phụ. o
Hình thức chìa khóa trao tay áp dụng cho các dự án có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
Đối với những trường hợp khác muốn sử dụng mô hình này phải xin cấp phép từ Chính
phủ.
o Thêm nữa, trong bản hợp đồng thỏa thuận cần ghi rõ các thông tin về dự án. Cụ thể gồm có:
Thời gian thực hiện, tiêu chuẩn chất lượng, điều khoản thanh toán,… o Sau khi nghiệm
thu kết quả, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các phần còn lại trên hợp đồng. Và cuối
cùng họ có thể bắt đầu sử dụng dự án đã hoàn thiện.
3. Loại mô hình quản lý theo chức năng bộ phậno Đây là hình thức chủ đầu tư không thành
lập bất kỳ một ban quản lý dự án nào. Tất cả nhiệm vụ sẽ được giao lại cho các bộ phận chức
năng.
o Những thành viên từ những phòng ban sẽ theo điều động đi triển khai dự án. Mỗi người
chịu trách nhiệm về chuyên môn của mình. Hơn nữa họ có thể đồng thời tham gia nhiều dự
án khác nhau.
o Tuy nhiên việc dùng nhiều cán bộ, chuyên viên từ từng phòng ban lại dẫn đến vấn đề bất
cập. Điều đó chính là chuyện các thành viên chỉ tập trung hoàn thành công việc của mình.
Khi dự án phát sinh điều bất thường, hầu như không có ai ngay lập tức đứng ra giải quyết.
o Do đó, nếu không kiểm soát, mô hình quản lý dự án này sẽ thực hiện sai yêu cầu của
khách hàng. Điều này có thể dẫn tới tình trạng dự án bị kéo dài, kết quả không như mục tiêu
ban đầu.
4. Mô hình quản lý dự án có ban chuyên trácho Với mô hình tổ chức chuyên trách quản lý
dự án, các thành viên sẽ tách khỏi phòng chuyên môn. Lúcy họ sẽ tham gia, tập trung hoàn
toàn điều hành dự án theo đúng yêu cầu. Vì vậy khi có những biến động công việc có thể linh
hoạt xử lý các tình huống. o Mỗi thành viên sẽ trực tiếp nhận sự chỉ đạo của chủ nhiệm dự án.
Như vậy, họ đều có trách nhiệm hơn với những công việc chung. Do đó, thông tin liên lạc,
hiệu quả triển khai cũng đạt được nhanh chóng hơn.
o Tuy nhiên với mô hình này, chủ đầu tư cần lưu ý tình trạng lãng phí nhân lực có thể xảy ra.
Đặc biệt nhất khi một lúc thực hiện đồng thời nhiều dự án tại nhiều địa điểm khác nhau.
Trường hợp này cần phân bổ hợp lý số lượng cán bộ ở mỗi điểm
5. Mô hình tổ chức kiểu dự án:
Chủ đầu thành lập ra ban quản dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
toàn bộ các công việc của dự án.
Ưu điểm:
Có đội ngũ dự án ổn định
sự phân công công việc và trách nhiệm của mỗi thành viên rõ ràng nên tạo điềukiện
thuận lợi cho việc điều hành và quản trị.
lOMoARcPSD|38777299
Có thể phản ứng nhanh trước nhu cầu của khách hàng.
6. Mô hình tổ chức dạng ma trận: -> tối ưu nhất
hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của các bộ phận
chức năng khác nhau dưới sự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám đốc (chủ nhiệm) dự
án. Mỗi cán bộ thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án khác nhau và chịu sự chỉ huy
đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận chức năng.
CÂU 16 : CÓ NHỮNG NGƯỜI NÀO THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ
ÁN? VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌ LÀ GÌ
Trong việc quản lý dự án, ban Quản lý dự án vai trò quan trọng và là một bộ phận tập thể,
gồm nhiều nhân được thành lập bởi quan, chủ thể thẩm quyền nhằm nghiên cứu và
thực hiện các hoạt động như sau:
Lập kế hoạch
Quản lý và tổ chức, giám sát quá trình, tiến độ thực hiện của dự án.
Những hoạt động liên quan khác.
Ban Quản lý dự án sẽ có nhiệm vụ áp dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật cũng như công
cụ chuyên ngành, liên quan đến dự án để áp dụng vào những hoạt động của dự án nhằm đảm
bảo dự án xây dựng đạt được những tiêu chuẩn, mục đích đã được đề ra trước đó.
Ban Qun lý d án s phi đm nhim các chức năng cụ th như
sau: Trc tiếp qun lý d án gm các hot động như lập kế hoch
d án, t chc, qun lý, giám sát, thc hin d án và mt s công
vic khác cho ch đầu tư.
CÂU 17 : TIẾN TRÌNH XÁC ĐỊNH DỰ ÁN GỒM CÁC BƯỚC NÀO?
VẼ SƠ ĐỒ TIẾN TRÌNH?
SẢN PHẨN PHẨM CỦA MỖI BƯỚC LÀ GÌ?
CÂU 18 : NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA BẢNN TUYÊN BỐ DỰ ÁN?. NÓ LIÊN QUAN
ĐẾN YÊU TỐ THÀNH CÔNG NÀO CỦA DỰ ÁN
CÂU 19 : NỘI DUNG CỦA BẢN ĐỀ XUẤT DỰ ÁN?. MỖI NỘI DUNG TRẢ LỜI CHO
CÂU HỎI GÌ. VAI TRÒ CỦA NÓ TRONGGG VIỆC THỰC THI DỰ ÁN
CÂU 20 : MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN GỒM MẤY MỨC? NÓ LIÊN QUAN GÌ ĐẾN TỔ
CHỨC ĐƯỢC HƯỞNG THỤ DỰ ÁN?. KHI NÀO CẦ/ KHÔNG CẦN MỌI MỨC?
CÂU 21 :
21.1 : NHỮNG TIÊU CHÍ ĐẶT RA ĐỂ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN/ NÓ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU GÌ CỦA KHÁCH HÀNG?
Lợi ích: Liệu giải pháp này sẽ hiệu quả như thế nào, mức độ mong muốn thay đổi khi thực hiện giải
pháp. Liệu vấn đề được cải thiện tới mức nào khi thực hiện giải pháp này.
Kinh phí: Nguồn lực khi thực hiện giải pháp cao hay thấp. Các nguồn lực này bao gồm: kinh phí,
nguồn lực con người.
Thời gian: Thời gian thực thi giải pháp sẽ nhanh hay chậm, cần bao lâu thời gian để thực hiện giải
pháp, những tác nhân nào có thể gây trì hoãn.
Tính khả thi: Phương án này có dễ thực hiện không, liệu có các rào cản nào có thể ngăn trở khi thực
hiện phương án hay không?
Rủi ro: Xem xét những rủi ro liên quan đến kết quả mong đợi, những rủi ro có thể xảy ra và mức độ
thiệt hại được đo lường như thế nào?
Khía cạnh đạo đức khi thực thi, liệu có vấn đề về luật pháp hay vấn đề đạo đức cần xem xét không?
Tùy từng vấn đề khác nhau mà mức độ quan trọng các tiêu chí cũng được đánh giá khác nhau. Tùy
vào cơ cấu, nguồn lực của tổ chức và mức độ đặc trưng của từng vấn đề mà chúng ta cho trọng số
nhất định.
lOMoARcPSD|38777299
21.2 : TẠI SAO PHẢI CHỌN NHIỀU PHƯƠNG ÁN? THƯỜNG CÓ NHỮNG LOẠI
PHƯƠNG ÁN NÀO ĐỂ ĐƯA RA LỰA CHỌN?
- Bởi lẽ, 1 phương án đều có mặt mạnh và mặt yếu riêng
- cần xác định rõ từng phương án
Giải quyết được mặt nào của vấn đề và chưa giải quyết được vấn đề?
Phương án có tính khả thi đối với vấn đề đưa ra hay không?
Phương án có giải quyết được vấn đề trọng tâm của vấn đề hay không? Lựa chọn phương án có
rủi ro thấp nhất.
- Sau khi liệt kê các lựa chọn hãy đánh giá một cách khách quan cho dù hay hay dở. Cân
nhắcmọi tiêu chí, kể cả khi có một phương án tưởng chừng thích hợp nhưng khả năng hạn
chế, hoặc khó được mọi người chấp nhận hoặc là giải pháp đó có thể lại tạo ra những phương
án khác mà ta không lường trước được hết, thì giải pháp đó vẫn chưa phải hay nhất.
- Để đánh giá tốt một rủi ro, cần phải lưu ý 2 đặc điểm chính của nó là: Hậu quả mang lại và
xác suất rủi ro xảy ra. Có những rủi ro có xác suất cực thấp, nhưng hậu quả lại vô cùng to lớn,
ngược lại có những rủi ro có xác suất cao, nhưng hậu quả thì không nghiêm trọng.
THƯỜNG CÓ NHỮNG LOẠI PHƯƠNG ÁN NÀO ĐỂ ĐƯA RA LỰA CHỌN? :
Phương án 1: Dựa vào hiểu biết cá nhân :
Bạn tự nghiên cứu thị trường, tự lựa chọn kênh đầu tư, tự tìm hiểu các công cụ tài chính, dành
thời gian theo sát và cân đối các danh mục đầu tư của mình dựa trên quá trình đánh giá hiệu
quả thường xuyên.
Hình thức này phù hợp với "dân trong ngành" hoặc các nhà đầu tư nghiệp dư nhưng đã dạn
dày kinh nghiệm, có kiến thức sâu về đầu tư tài chính cũng như các lĩnh vực đầu tư cụ thể
Phương án 2: Dựa theo lời khuyên của chuyên gia tư vấn
Phương án 3: Chuyên gia cố vấn sẽ đồng hành cùng bạn suốt quá trình thực hiện
Chuyên gia tư vấn sẽ phân tích, đưa ra các lời khuyên trong lĩnh vực đầu tư và sẽ thay bạn
Phương án 4: Trao quyền kiểm soát cho chuyên gia hay người quản lý mà bạn tin tưởng
Người quản lý này sẽ thay bạn đầu tư theo một kế hoạch đã định trước. Họ sẽ theo dõi danh
mục và các khoản đầu tư để đưa ra những sự điều chỉnh chính xác khi cần thiết. Bạn sẽ là
người quan sát quá trình và đánh giá kết quả đầu tư.
CÂU 22 : CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐỂ CHỌN PHƯƠNG ÁN LÀ GÌ?\
THƯỜNG CÓ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ ĐẶT RA CHO SỰ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM?
TẠI SAO KHI CHỌN PHƯƠNG ÁN CẦN XÉT ĐẾN CÁC CH TIÊU KHÁC KHÔNG
TRONG TÍNH TOÁN?
CÂU 23 :
23.1 : ĐỊNH NGHĨA PHẦN MỀM
o Phần mềm là một tập hợp các tin có mối liên kết chặt chẽ nắm vai trò thực hiện nhiệm vụ và chức
năng nhất định trên thiết bị điện tử. Những tập tin này sẽ bao gồm như: File mã nguồn, File dữ liệu,
File hướng dẫn,.. Phần mềm được viết bởi các ngôn ngữ lập trình cấp cao, đây là ngôn ngữ dễ dàng và
rất hiệu quả dành cho các trình lập viên. Các ngôn ngữ lập trình ở cấp cao thường được dịch qua ngôn
ngữ máy bằng trình biên dịch hay trình thông dịch hoặc cũng có thể kết hợp cả hai cùng lúc.
o Phần mềm quản lý dự án là giải pháp có thể giúp các nhà lãnh đạo tiết kiệm được tgian, công sức
quản lý, nâng cao chất lượng của các dự án đang đảm nhiệm. Có thể nói, bằng việc ứng dụng công
nghệ trong quản lý, mọi khó khăn, thách thức còn tồn tại ở ppháp thủ công đã đc giải quyết dễ dàng.
VÒNG ĐỜI CỦA PHẦN MỀM
SẢN PHẨM CỦA PHẦN MỀM Ở MỖI GIAI ĐOẠN CỦA VÒNG ĐỜI LÀ GÌ?
| 1/18

Preview text:

lOMoARcPSD| 38777299
CÂU HỎI ÔN TẬP QUẢN LÝ DỰ ÁN CÂU 1 : 1.1 DỰ ÁN LÀ GÌ?
- Theo viện quản lý dự án (PMI): dự án là 1 nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra 1 sản
phẩm, dịch vụ hoặc kết quả duy nhất
- ISO 21500 : Dự án là 1 tập hợp các quy trình bao gồm các hoạt độngg được phối hợp và
kiểm soát, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc, được thực hiện để đạt được các mục tiêu của dự án
- 2 đặc tính của dự án :
+ tính tạm thời ( hay có thời hạn ) + tính duy nhất - sản phẩm của dự án : • hữu hình :
+ sản phẩm bộ phận, sản phẩm được cải tiến + sản phẩm cuối cùng
+ kết quả khác như kết quả nghiên cứu, tài liệu,..
• vô hình : dịch vụ, khả năng thực hiện dịch vụ
1.2 : PHÂN BIỆT DỰ ÁN VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ : (cop gg)
- Nghiệp vụ là một hệ thống bao gồm kiến thức chuyên môn, kỹ năng công việc nhất định để
hoàn thành tốt các công việc được giao trong một lĩnh vực cụ thể. Nghiệp vụ thể hiện trình
độ chuyên môn, tính chất công việc, các kỹ năng cơ bản của người thực hiện công việc được
giao và mức độ hoàn thành công việc.
- Nghiệp vụ chuyên môn là căn cứ chính xác nhất để đánh giá khả năng đáp ứng công việc
của người lao động. Bởi lẽ nghiệp vụ ko chỉ là bằng cấp, học vấn mà nó còn phản ánh
những kỹ năng và mức độ thành thục, am hiểu công việc của một người. Nhân sự càng nắm
chắc nghiệp vụ chuyên môn thì càng đáp ứng tốt yêu cầu công việc và có khả năng phát
triển, đóng góp nhiều hơn cho tổ chức.
- Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một
khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có
giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng
mà dự án hướng đến. Thực chất, Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí
liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
- Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sản phẩm phải được đánh giá cao và chất lượng.
1.3 : CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN : - Có mục tiêu rõ ràng
- Có chu kì riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
- Liên quan đến nhiều bên
- Có sự tương tác phức tạp giữa các bphận quản lý chức năng với quản lý dự án
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc, độc đáo
- Bị hạn chế bởi các nguồn lực
- Có tính bất định và rủi ro cao
CÂU 2 : ĐẶC TRƯNG CỦA DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC LOGISTIC : lOMoARcPSD| 38777299
Đa dạn g về chủ đ ề
• Thường là một phần của một dự án tổng thể
• Định nghĩa về nhiệm vụ thường mơ hồ
• Phương pháp tiếp cận đa chiều
• Số lượng người tham gia rất lớn
• Nhiệm vụ có đặc tính theo quy CÂU 3 :
3.1 : QUẢN LÝ DỰ ÁN LÀ GÌ ?
B. QUẢN LÝ DỰ ÁN LÀ GÌ ? lOMoARcPSD| 38777299
3.2 : SỰ GIỐNG VÀ KHÁC CỦA QLDA VỚI QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ : CÂU 4 : lOMoARcPSD| 38777299
4.1 : NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI QLDA, LÍ DO?
- cân bằng ảnh hưởng của các ràng buộc với dự án
- sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, đúng đắn, hiệu qủa
- quy trình thực hiện dự án
- thực hiện đúngg tiến độ và trong ngân sách
- đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng
- đáp ứng các nhu cầu về tổ chức và thị trường
4.2 : DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC LOGISTIC CÒN THÊM NHỮNG THÁCH THỨC GÌ?
- chi phí vận tải - đây là thách thức lớn nhất đối với ngành, chiếm một phần lớn khoảng 30%
tổng chi phí. Nhưng với giá nhiên liệu tăng, điều này có thể lên tới 50%. Các công ty có thể
giới hạn số lượng đối tác vận tải và đàm phán để có mức giá thấp hơn. Tuy nhiên, điều này
làm tăng nguy cơ phụ thuộc quá mức vào một số đối tác. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể
cân nhắc việc hợp nhất các lô hàng và nhận được số lượng lớn, nhưng điều này có thể có
nguy cơ giao hàng chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng.
Các công ty Logistics có thể không kiểm soát được giá nhiên liệu, nhưng việc kiểm soát chi
phí nhiên liệu sẽ là kế hoạch khả thi và có thể ứng dụng trong việc giảm chi phí vận chuyển
- Nâng cao dịch vụ khách hàng
Chuỗi cung ứng đã ngày càng phức tạp hơn, kỳ vọng của khách hàng cũng đã thay đổi cả về
thời gian giao hàng và chất lượng dịch vụ. Không chỉ vậy, khách hàng còn mong đợi đối tác
logistics của mình giải quyết các vấn đề và giúp họ phát triển trong một môi trường cạnh tranh.
Cải thiện khả năng hiển thị chuỗi cung ứng
Để giao hàng chính xác và đúng hẹn, các công ty Logistics cần có tầm nhìn đầy đủ về tất cả
các khía cạnh của chuỗi cung ứng:
Các lô hàng phải được theo dõi để đảm bảo chúng tuân theo lộ trình và lịch trình quy định.
Trong trường hợp bị gián đoạn, cảnh báo sẽ được kích hoạt để có thể thực hiện hành động kịp
thời. Khách hàng cần phải nhận được cập nhật những thông tin mới nhất cũng như có thể theo
dõi lô hàng trên một cổng thông tin cập nhật theo thời gian thực.
Tài chính chuỗi cung ứng
Tiếp cận tài chính chuỗi cung ứng là rất quan trọng đối với các chủ hàng và các công ty
Logistics để đảm bảo hoạt động kinh doanh suôn sẻ và tối ưu hóa dòng tiền, đặc biệt là trong
các thời điểm căng thẳng chính trị, biến động tỷ giá, thiên tai,…
Thiếu hụt nhân lực
Nguồn nhân lực luôn là vấn đề nan giải trong ngành Logistics. Theo báo cáo của PwC, trong
những năm sắp tới, các công ty Vận chuyển và Logistics sẽ phải tìm kiếm nguồn nhân lực
tương đương 17 triệu nhân sự để đáp ứng nhu cầu cho gần 8 tỷ dân số thế giới được dự báo vào năm 2030.
Những tiến bộ công nghệ
Việc áp dụng các giải pháp công nghệ mới và sáng tạo đã trở nên cấp thiết đối với các công ty
Logistics. Thực tế hiện nay nguồn nhân lực khan hiếm, cạnh tranh khốc liệt và khách hàng
trở nên ngày càng khắt khe hơn. Tiến bộ công nghệ có thể tăng năng suất bằng cách giảm
thiểu thời gian, chi phí và sai sót.
CÂU 5 : CÓ NHỮNG LOẠI THẤT BẠI ĐIỂN HÌNH NÀO CỦA DỰ ÁN
TRONG LĨNH VỰC LOGISTIC, NÊU VÍ DỤ :
- Không đạt thời hạn yêu cầu - vượt chi phí - Chất lượng kém lOMoARcPSD| 38777299
- Dự án bị mở rộng không kiểm soát được
- Không đạt được các mục tiêu mà dự án đang triển khai
- sai lầm trong việc giám sát thực hiện- không có dự phòng rủi ro VÍ DỤ :
Thất bại Logistic trong CT hiện đại - sự thất bại của cuộc chiến Lebanon lần 2
• Trong tháng 7/2006, IDF (Lực lượng phòng vệ Israel) hoạt động ở miền nam Lebanon
tìm mọi cách để làm dịu cơn khát của họ. Bất kỳ chai nước nào đều bị tiêu thụ ngay
lập tức. Mất nước là chỉ là một vấn đề trong chuỗi dài những thất bại logistics trong
suốt cuộc chiến Lebanon lần thứ hai.
• Trong mùa hè năm 2006, IDF giải tán sư đoàn logistics chịu trách nhiệm hậu cần cho
các đơn vị chiến đấu. Vì trong các cuộc chiến tranh trước, hoạt động của các sư đoàn
hậu cần bị đánh giá là cồng kềnh, thường bị lạc đường, và thậm chí đã chiếm nhầm xe
bọc thép hoặc chặn các tuyến đường quan trọng.
• Vấn đề gặp phải trong cuộc Chiến tranh Lebanon Thứ hai là sự thất bại của lên kế
hoạch logistics chiến tranh – các lực lượng trên mặt đất tiến nhanh hơn so với tốc độ
tuyến hậu cần cho nó. Thức ăn và nước mang theo quân đội chiến đấu chỉ cho một
hoặc hai ngày hoạt động đã bị tiêu thụ từ lâu trước khi nguồn tiếp viên đến nơi.
• Các vấn đề về hậu cần, dường như, chỉ là ưu tiên thấp của các chỉ huy, và kết quả là
sự hiện diện của một đội quân vừa đói vừa khát sâu trong lãnh thổ thù địch. Với sự
tuyệt vọng của nguồn cung, viện trợ bằng dù cho các lực lượng trên mặt đất được
triển khai trên các khu vực có đầy hệ thống tên lửa SAM. Hoạt động nguy hiểm này
đưa các phi công, máy bay và thiết bị vào vòng vây nguy hiểm. Trong một số trường
hợp, các thiết bị được thả gần cho lực lượng chiến đấu IDF. Nhưng ở các sự cố khác,
thiết bị đã được thả trực tiếp vào tay Hezbollah.
Khi nền KT đang phát triển :
- Webvan là một doanh nghiệp “tín dụng và giao hàng” trực tuyến đã phá sản vào năm 2001.
Họ cung cấp các sản phẩm đến tận nhà của khách hàng chỉ sau 30 phút đặt mua. Thời kì cao
điểm, họ cung cấp dịch vụ trên mười thị trường tại Mỹ: San Francisco Bay Area, Dallas,
San Diego, Los Angeles, Chicago, Seattle, Portland, Atlanta, Sacramento, và Orange
County. Và công ty hy vọng sẽ mở rộng ra tới 26 thành phố.
- Trong khi thị trường Webvan đã được mở rộng, số tiền chi cho cơ sở hạ tầng lại vượt xa tốc
độ tăng trưởng doanh số bán hàng, và công ty dần sử dụng hết vốn. Một thất bại trong chiến
lược Logistics đã buộc công ty phải phá sản – Webvan đặt một đơn hàng hơn 1 tỷ USD với
công ty kỹ thuật Bechtelto để xây dựng nhà kho, mua một đội xe tải giao hàng, hệ thống
máy tính và thiết bị văn phòng khi không có một xu lợi nhuận nào được thu hồi. Vào tháng
4 năm 2001, Webvan thông báo rằng họ sẽ cạn vốn vào quý IV năm 2001, trừ khi họ nhận
được thêm tài trợ. Và trong quý đầu tiên của năm 2001, công ty tuyên bố phá sản sau khi chi
tiêu toàn bộ $ 697,000,000 đầu tư vốn.
CÂU 6 : ĐẶC TRƯNG CỦA QUẢN LÍ DỰ ÁN VÀ GIẢI THÍCH : (cop gg) :
- Thứ nhất, tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được hình thành để
phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án
thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải
tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
- Thứ hai, quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức, Công
việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng. Người đứng đầu dự án và
những người tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi | nguồn
lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy
nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ
thoả mặt) các yêu cầu kỹ thuật lOMoARcPSD| 38777299
Quản lý dự án có một số dđ chủ yếu sau:
1. Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời, ñược hìnhthành ñể phục vụ dự án trong một thời
gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại ñó, nhà quản lý dự án thường hoạt ñộng ñộc lập với
phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án cần tiến hành phân công lại lao ñộng, bố trí lại MMTB.
2. Về quan hệ giữa nhà quản lý dự án với các phòng chức năng trong tổ chức. Công việc
của dự án ñòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng ban chức năng. Nhà quản lý dự án có
trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người liên quan từ các phòng ban chuyên môn
nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Tuy nhiên giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về các vấn ñề
như nhân sự, chi phí, thời gian và mức ñộ thoả mãn các yêu cầu kỹ thu CÂU 7 (cop gg) 7.1
: KHÁI NIỆM VỀ NGƯỜI QLDA : được hiểu là những cá nhân chịu trách nhiệm về
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, quản lí các nguồn lực của dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án thành công.
Nhà quản lí dự án được ví như một giám đốc điều hành mini khi thực hiện các chức năng
điều hành như một nhà quản lí trong doanh nghiệp, đồng thời sẽ phải trang bị các kĩ năng về
quản trị dự án để đảm bảo dự án được hoàn thành theo mục tiêu đề ra. 7.2
: NGƯỜI QLDA CẦN CÓ NHỮNG KĨ NĂNG GÌ? o Sự nhân văn
Khả năng lãnh đạo : Kỹ năng lãnh đạo có vai trò rất quan trọng đối với người quản lý và là yếu
tố quyết định đến hiệu quả cũng như tiến độ làm việc của nhân viên. Nhiều người vẫn còn suy
nghĩ sai lầm rằng khả năng lãnh đạo là năng lực bẩm sinh. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó học
hỏi, cố gắng và luôn không ngừng nỗ lực thì việc trở thành một nhà lãnh đạo tài ba sẽ là điều hoàn toàn có thể.
Giao tiếp và đàm phán : Giao tiếp và đàm phán là một trong những kỹ năng quản lý quyết định
đến 70-80% sự thành công của dự án. Kỹ năng giao tiếp giúp các bên liên quan trong dự án kết
nối và hiểu định hướng kế hoạch theo đúng như những gì đã đề ra. Ngoài ra, bạn sẽ không thể trở
thành một nhà lãnh đạo hiệu quả nếu không thể nói rõ nhân viên của mình cần phải làm gì.
Kỹ năng lập trình quản lý dự án : Muốn công việc có thể hoàn thành đúng thời hạn được đặt ra
thì người quản lý dự án cần phải lập ra một lịch trình làm việc khoa học, hợp lý. Bên cạnh đó,
việc lập lịch trình hiệu quả sẽ giúp bạn xác định những công việc nào nên ưu tiên hoặc việc chưa
cần làm ngay. Nhờ đó, năng suất và hiệu quả làm việc của bạn sẽ được nâng cao.
Kỹ năng quản lý chi phí : Các công việc đầu tiên khi bắt tay vào thực hiện dự án là phải hoạch
định các phương án, đề ra chỉ tiêu, phân bổ nguồn lực… Từ đó, bạn sẽ lập ra được bảng chi phí
mà dự án cần có để duy trì. Tuy nhiên, ngân sách nhiều hay ít không quan trọng bằng việc chi tiêu
sao cho phù hợp. Vì vậy, bạn cũng cần có kế hoạch chi tiêu hợp lý để không vượt quá ngân sách cho phép.
Kỹ năng quản trị rủi ro : Người quản lý giỏi là một người phải có tầm nhìn xa trông rộng, lường
trước được mọi trường hợp xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Bên cạnh đó, người quản lý
cũng cần lập ra những kế hoạch dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra cho dự án để có thể kịp
thời kiểm soát tình hình
Khả năng quản lý nhiệm vụ, phân công công việc : Quản lý nhiệm vụ là một trong những kỹ
năng quản lý dự án vô cùng quan trọng. Việc hoạch định các nhiệm vụ cần theo thứ tự nhất định
để đảm bào đúng timeline dự án. Hơn nữa, người quản lý dự án nên sử dụng các công cụ để phân
công công việc sao cho phù hợp với khả năng của mỗi người trong nhóm và kiểm soát tiến trình thực hiện.
• Kỹ năng quản lí thời gian : Người đứng đầu cần kiểm soát tốt thời gian và tiến độ làm việc của
mỗi người trong nhóm để có thể đáp ứng deadline dự án. Bạn phải xác định công việc nào nên lOMoARcPSD| 38777299
làm trước, nhiệm vụ gì quan trọng và ít quan trọng hơn rồi từ đó hoạch định thời gian rõ ràng cho từng đầu việc.
Thành lập đội ngũ nhân sự, Tập hợp các nguồn lực của dự án : Dự án có thành công hay
không không chỉ phụ thuộc vào người quản lý mà còn cả đội ngũ thực hiện. Vì vậy, sau khi nhận
dự án thì việc đầu tiên mà người quản lý cần phải làm là xây dựng đội ngũ phù hợp với các yêu đã
đặt ra và định hình văn hóa, phong cách làm việc.
Tư duy phản biện : Tư duy phản biện là kỹ năng mà mọi nhà quản lý cũng như nhân viên, cá
nhân trong dự án cần phải có. Việc có tư duy phản biện sẽ giúp nâng cao chất lượng công việc
nhưng đôi khi sẽ gây mất đoàn kết trong tập thể. Vì vậy, một người quản lý giỏi cần phải biết
cách dung hòa cái “tôi” của mình cũng như là quan điểm của các cá nhân trong nhóm.
Hiểu rõ về doanh nghiệp
Bạn phải tìm hiểu rõ mục tiêu, cơ cấu, động cơ, văn hóa và chuẩn mực của doanh nghiệp để từ
đó áp dụng vào các hoạt động của dự án. Theo đó, kết quả dự án sẽ đáp ứng được mong muốn
của doanh nghiệp. Việc chủ động trao đổi, cập nhật liên tục về yêu cầu của doanh nghiệp sẽ giúp
bạn tránh lãng phí về thời gian và là tiền đề để tạo nên sự thành công của dự án. Tự tin và cam kết
Một người lãnh đạo giỏi là người đem lại cảm giác an toàn, vững chắc cho nhân viên và khách
hàng. Điều đó sẽ thể hiện qua việc người đứng đầu có tự tin và quyết đoán hay không. Trong
tất cả các trường hợp kể cả xấu nhất, người đứng đầu phải luôn bình tĩnh, giữ cái đầu lạnh để
có thể giải quyết vấn đề một cách rõ ràng và hiệu quả. Khả năng thích ứng
Khả năng thích ứng tốt sẽ chứng tỏ được bạn là người có khả năng nắm bắt tình hình, dự đoán
được nhiều yếu tố có thể xảy ra, lường trước được hậu quả. Không những thế, việc luôn giữ
bình tĩnh trước mọi trở ngại, đưa ra các quyết định dứt khoát để giải quyết những vấn đề phát
sinh sẽ thể hiện rõ khả năng quản lý dự án xuất sắc của người đứng đầu. Sử dụng các công
cụ hỗ trợ quản lý dự án

Việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý dự án là một cách thiết thực giúp bạn nâng cao hiệu
quả công việc. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều ứng dụng hỗ trợ với nhiều ưu điểm nổi
trội. Bạn nên xem xét kỹ để lựa chọn phần mềm phù hợp. Kinh nghiệm quản lý dự án tốt
Việc thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm của những người đi trước sẽ giúp
bạn rút ngắn thời gian làm việc và tránh những sai lầm không đáng có trong những dự án mới.
Sau đây, Fastdo sẽ chia sẻ một số bí quyết nâng cao kinh nghiệm quản lý dự án: •
Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến lĩnh vực dự án để tiết kiệm nhiều thời gian và hình
dung được bản thân cần làm gì. •
Lập danh sách những việc cần làm để có thể hoạch định thời gian phù hợp. •
Phân công rõ nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng cá nhân trong dự án. •
Hoạch định kế hoạch, phương án tổ chức giúp hỗ trợ giải quyết các rủi ro xảy ra sau này. •
Nắm bắt được tình hình trong nhóm để kịp thời giải quyết xung đột nội bộ hay truyền
thêm động lực cho nhân viên. •
Sử dụng các ứng dụng hỗ trợ quản lý dự án một cách thành thạo. •
Thường xuyên giữ liên lạc với các thành viên trong nhóm bằng cách lập group chat, mở
cuộc họp định kỳ hoặc trao đổi trực tiếp. •
Thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức mới về các kinh nghiệm quản lý dự án để bản
thân không lạc hậu và theo kịp xu hướng mới.
7.3 : NHỮNG ÁP LỰC GÌ ĐÈ LÊN NGƯỜI QUẢN LÍ :
phải đối mặt với những áp lực liên quan đến việc cải tiến quy trình sản xuất, cạnh tranh
với vấn đề thuê ngoài, cải thiện chất lượng sản phẩm và cả việc áp dụng công nghệ mới
vào quá trình sản xuất. •
Thích ứng với việc quản lý con người và thể hiện quyền hạn
Các nhà quản lý mới thường cảm thấy khó khăn khi chuyển từ vị trí đồng nghiệp sang vị trí
cấp trên, trong khi vẫn cần duy trì các mối quan hệ cá nhân tích cực và sự tôn trọng từ mọi
người. Những kỹ năng cần thiết bao gồm kỹ năng thuyết phục – tạo ảnh hưởng, quản lý và
điều phối những nhân viên không trực tiếp dưới quyền mình. lOMoARcPSD| 38777299 •
Duy trì hiệu quả quản lý và cá nhân
Chịu trách nhiệm về thành tích đội nhóm
Vai trò của nhà quản lý mới là lãnh đạo và hướng dẫn đội nhóm khi thiếu đi các định hướng
và kỳ vọng rõ ràng. Các kỹ năng cần thiết bao gồm khả năng đưa ra định hướng cho các
thành viên trong nhóm, giám sát công việc của nhóm để luôn có tổ chức và đáp ứng đúng thời
hạn; khả năng xây dựng đội nhóm, duy trì và nuôi dưỡng kỹ năng làm việc nhóm của từng thành viên. •
Quản lý các bên liên quan nội bộ và chính trị công sở
Khi lần đầu làm quản lý, bạn phải học cách trình bày ý kiến với quản lý cấp trên – bao gồm
cả việc phát biểu ý kiến của cấp dưới hoặc bộ phận phụ trách. Các kỹ năng mới bao gồm tăng
xây dựng quan hệ với quản lý cấp trên; quản lý các bên liên quan; hiểu biết về cấu trúc doanh
nghiệp, văn hóa và chính trị công ty; cũng như điều hướng và quản trị sự thay đổi tổ chức cho
chính bản thân và đội nhóm. •
Quản lý hiệu suất và trách nhiệm giải trình
Tạo động lực cho người khác
Nhân viên phàn nàn nhiều vấn đề
Bộ phận nhân sự thường xuyên thay mặt người lãnh đạo để giải quyết thật “êm” những vấn đề
nhạy cảm như mẫu đơn xin nghỉ phép/nghỉ việc, chính sách lương thưởng và các chế độ... CÂU 8 :
8.1 : BẰNG CHỨNG CHO THẤY QUẢN LÍ DỰ ÁN LÀ 1 NGHỀ?
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở
nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và
nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có
sự phát triển sâu rộng, và mang tính
chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng ở nước ta trong thời
gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy sự ra đời một công việc mới mang tính chuyên nghiệp thực sự:
Quản lý dự án - một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động tư vấn, kể cả trong nước và nước ngoài. •
Các nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án bao gồm lập kế hoạch , tổ chức, đảm bảo, kiểm
soát, lãnh đạo và quản lý các nguồn lực và nhiệm vụ để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ
thể. Người quản lý dự án xác định các chiến lược để khởi động dự án, đánh giá và hiểu
các yêu cầu của dự án, phân tích và đưa các chuyên gia cần thiết vào cuộc, theo dõi tiến
độ công việc -> Vì vậy, chức vụ QLDA là 1 vị trí trọng tâm không thể thiếu góp phần
thành công cho doanh nghiệp, do đó, đây chính là 1 nghề rất quan trọng và cần thiết
trong việc thiết lập kế hoạch và cung cấp công việc.

Quản lý dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào
suốt vòng đời của dự án nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. •
QLDA có ngành đào tạo ở bậc đại học •
Có các chứng chỉ chuyên nghiệp từ chyên nghiệp từ các hiệp hội nghề nghiệp Phong
phú về tin tuyển dụng vị trí QLDA trên các nền tảng chuyên về tuyển dụng
8.2 : CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO?
Quản lý dự án là một nghệ thuật. Đây là lý do các doanh nhân và CEO thường tìm kiếm
các chuyên gia lành nghề và có kinh nghiệm để quản lý các dự án đầu tư của họ. Theo dự
báo của PMI), sẽ có khoảng 22 triệu việc làm mới trong ngành dự án được tạo ra trong giai đoạn 2017-2027 •
Tại Việt Nam, nhu cầu nhân sự quản lý dự án có xu hướng mạnh cùng xu thế hội nhập
kinh tế và sự gia tăng dòng chảy vốn đầu tư từ nước ngoài.Bên cạnh đó, các cơ quan quản
lý vốn đầu tư phát triển thuộc nhà nước cũng như hàng trăm tổ chức phi chính phủ đang
hoạt động tại Việt Nam cũng có nhu cầu lớn về nhân sự quản lý và hỗ trợ triển khai các
dự án đầu tư phát triển của họ. Con đường trở thành một giám đốc quản lý dự án lOMoARcPSD| 38777299
Phần lớn các giám đốc dự án bắt đầu sự nghiệp của mình từ những vị trí không đòi hỏi nhiều kinh
nghiệm như trợ lý dự án hay điều phối viên dự án. Sau một thời gian tích lũy kinh nghiệm và kỹ
năng, họ sẽ được thăng chức lên làm quản lý dự án. Trong thời gian này, họ cũng có thể thi chứng
chỉ Quản lý dự án chuyên nghiệp PMP hoặc học Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh MBA để có thể đàm
phán mức lương cao hơn và thăng cấp trở thành Quản lý dự án cao cấp (Senior Project Manager).
Sau năm đến mười năm ở vị trí quản lý dự án, tùy theo kinh nghiệm và danh mục đầu tư họ từng
đảm nhiệm, các nhà quản lý dự án có thể chuyển sang các vị trí quản lý cấp cao hơn như giám đốc
vận hành (COO) hoặc giám đốc điều hành (CEO) của doanh nghiệp.
Cách thức bắt đầu
Bạn có thể bắt đầu con đường sự nghiệp của mình với một tấm bằng đại học chuyên sâu về lĩnh
vực Quản lý dự án vì ở các vị trí khởi đầu trong nghề dự án, nhà tuyển dụng thường ưu tiên
tuyển dụng các ứng viên đã được đào tạo bài bản về lĩnh vực này.
Mặc dù tại Việt Nam hiện nay, việc đào tạo chuyên ngành Quản lý dự án ở bậc đại học còn
khá mới mẻ, các chương trình đào tạo ngày càng được xây dựng theo hướng hiện đại, tiệm cận
các chuẩn mực quốc tế.
Tất cả các vị trí liên quan : - Project Coordinator - PMO Analyst - Project Manager - PMO Manager
- Senior Project Manager - Project Planner - Programme Coordinator - Business Analyst
- Programme Manager - Risk Analyst - Programme Director - Project Estimator - Portfolio Manager - Benefits Analyst - Portfolio Director - Quality Analyst - PMO Coordinator
CÂU 9 : VÒNG ĐỜI DỰ ÁN GỒM NHỮNG GIAI ĐOẠN NÀO? MỖI GIAI ĐOẠN
CẦN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG GÌ? lOMoARcPSD| 38777299 CHỨC NĂNG :
1. Giai đoạn khởi đầu :
• Giai đoạn bắt đầu dự án rất quan trọng, có rất nhiều chiến dịch của các công ty đã thất bại chỉ vì sai
sót ở ngay những bước đầu tiên này, điều đó cho thấy việc xác định hướng đi đúng khi thực hiện
các dự án là cực kỳ thiết yếu.
• Thực vậy, quá trình khởi đầu sẽ đặt nền tảng cho tất cả các bước của dự án trong tương lai, những
vấn đề chính mà nhóm của bạn cần giải quyết sẽ được định hình ở giai đoạn này.
• Giai đoạn khởi đầu nhằm xđịnh và ủy quyền dự án. Giai đoạn này hướng đến việc phát triển mục
tiêu và tính chất kĩ thuật cho dự án. Xác định phạm vi của công việc và các nguồn lực cần thiết.
2. Giai đoạn lên kế hoạch, tổ chức và chuẩn bị :
• Mục đích của giai đoạn này là đưa ra một chiến lược chi tiết về cách thức thực hiện dự án và làm
thế nào để thành công.
• Đây là giai đoạn mà các thông số kĩ thuật, sơ đồ, lịch trình và những kế hoạch khác được phát triển.
Các gói công việc, được chia nhỏ, các công việc được thực hiện và quá trình hoàn thành được xác định cụ thể.
• Kế hoạch sẽ mang lại sự rõ ràng và hệ thống cho dự án, để tránh các tiến trình rơi vào tình trạng lộn xộn và hỗn loạn.
• Như đã nhấn mạnh ở trên, việc triển khai giai đoạn này cần thực hiện càng kỹ lưỡng càng tốt, vì nó
sẽ định hình bộ khung cho quá trình tiến triển của dự án của bạn.
3. Thực hiện dự án :
• Các quyết định và hoạt động của dự án được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch
được thực hiện ở giai đoạn này. Trong giai đoạn này, người quản lí dự án phải giám
sát dự án và ngăn chặn bất kì rủi ro nào xảy ra
• Giai đoạn này bao gồm nhiều hoạt động cần thiết : lOMoARcPSD| 38777299
- các cuộc họp thường xuyên -> giúp dự án diễn ra ngắn gọn và đúng tiến độ. Giao tiếp kịp
thời và rõ ràng thông qua hội nghị truyền hình hoặc cuộc gọi hội nghị đảm bảo ít điểm mù
hơn, làm việc theo nhóm tốt hơn và di chuyển nhanh các hạng mục trong đường ống.
- Báo cáo tiến độ học tập :
Cập nhật thường xuyên được chia sẻ trong một cuộc họp đứng lên, phiên trò chuyện nhóm
hoặc trò chuyện video hoạt động để đi đầu và xác định các vấn đề trước khi chúng xảy ra. - Quản trị xung đột
Các vấn đề chắc chắn sẽ xảy ra. Giảm thiểu sự cố bằng cách mời những người ở nhóm “tiền
tuyến” lên tiếng và nêu lên những lo ngại, tắc nghẽn hoặc bất cứ điều gì có thể gây ra điểm yếu trong chuỗi.
4. Kết thúc dự án : đây là khoảng thời gian khi dự án hoàn thành đã sẵn sàng để ra mắt công
chúng. Trọng tâm chính ở đây là phát hành và phân phối sản phẩm.
- Giai đoạn kết thúc của dự án thường bao gồm những phân tích và đánh giá, quản lý và toàn
bộ các thành viên sẽ cùng ngồi lại để xem xét những gì đã được triển khai tốt và những gì cần được cải thiện.
- Khía cạnh “Đánh giá” là yếu tố quan trọng bậc nhất trong giai đoạn kết thúc này, nó tập
trung vào những phân tích hậu dự án để trả lời các câu hỏi như: các mục tiêu của dự án có đạt
được không? vấn đề ban đầu đã được giải quyết chưa? đội nhóm đã đạt được mục tiêu của
mình chưa? các deadline đã được đảm bảo đúng thời hạn chưa? nhiệm vụ được hoàn thành ở
mức nào? Bạn sẽ cần xem xét tất cả những câu hỏi này để đưa ra những phản hồi mang tính
chất xây dựng cho các thành viên, đồng thời thúc đẩy hiệu suất của dự án trong tương lai.
CÂU 10 : CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TRONG QLDA?. MỤC TIÊU, NỘI DUNG
TÓM TẮT CỦA MỖI HOẠT ĐỘNG ? lOMoARcPSD| 38777299
CÂU 11 : NHỮNG LOẠI QUẢN LÝ NÀO LÀ ĐẶC THÙ VÀ QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI
QLDA TRONG LĨNH VỰC LOGISTIC ? : CÂU 12 :
12.1: TẠI SAO PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CẦN ÁP DỤNG QLDA?
• Bởi lẽ, Lên kế hoạch quản lý dự án hỗ trợ đắc lực cho quá trình ra quyết định, phát triển
sản phẩm mới sau này. Kế hoạch cho dự án về cơ bản là bức tranh tổng quát giúp các bên
liên quan trong dự án có định hướng chung, đồng thời ngăn chặn nhầm lẫn và có những
kế hoạch giải quyết khủng hoảng dự án.
• QLDA giúp doanh nghiệp có cơ sở phương pháp luận chặt chẽ để triển khai công việc, là
thước đo kết quả hoạt động hiện tại của công gty, giúp họ xác định điểm mạnh và điểm
yếu của sản phẩm sắp được ra mắt với công chúng, từ đó cải thiện, nắm bắt cơ hội thị
trường và thách thức bên ngoài. Để có thể giải quyết được triệt để những rủi ro được đề
ra trong công tác quản lý
• Dưới đây là những lợi ích từ việc lập kế hoạch dự án: o Xác định các bên chịu trách nhiệm
chính o Đảm bảo dự án được liên kết với mục tiêu kinh doanh o Đảm bảo được chất
lượng sản phẩm 1 cách tốt nhất o Đạt chỉ tiêu về đầu ra
o Thiết lập chi phí , lịch trình và các vấn đề liên quan
o Xác định các tài nguyên cần sử dụng o Ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra
12.2 : VÒNG ĐỜI PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI :
Bước 1: Hình thành ý tưởng sản phẩm mới
Đây là bước đầu tiên của quá trình phát triển sản phẩm mới. Để tránh sai lầm, các ý tưởng sản phẩm
mới phải theo định hướng chiến lược của công ty, phục vụ cho mục tiêu chiến lược mà công ty theo
đuổi. Mục tiêu của giai đoạn này là tập hợp càng nhiều các ý tưởng sản phẩm mới theo định hướng
chiến lược của công ty. Về cách tiến hành:
– Xây dựng ý tưởng cho sản phẩm
– Nguồn ý tưởng: từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà khoa học, nhân viên, ban lãnh
đạo,…– Cần lưu ý: nhu cầu và ước muốn của khách hàng là cơ sở cho phát triển ý tưởng về sản phẩm.
Bước 2: Sàng lọc ý tưởng Cách tiến hành:
– Sàng lọc ý tưởng để chọn lọc các ý tưởng tiềm năng và loại các ý tưởng không khả thi
-Các ý tưởng được sàng lọc thông qua hội đồng sàng lọc
-Thẩm định các ý tưởng khả thi cần phải đánh giá kỹ lưỡng về dạng ý tưởng mới, mức độ lOMoARcPSD| 38777299
mới, phải luôn đi liền với dự đoán cụ thể về thị trường mục tiêu, cạnh tranh, thị phần, giá cả,
chi phí phát triển và sản xuất, suât hoàn vốn, để tránh sai lầm bỏ đi ý tưởng hay hoặc lựa
chọn những ý tưởng nghèo nàn.
Bước 3: Thẩm định dự án sản phẩm mới
- Dự án sản phẩm mới là một phương án đã nghiên cứu kỹ của các ý tưởng, được thể hiện
bằng các khái niệm có ý nghĩa đối với người tiêu dùng, vì khách hàng không mua ý tưởng,
mà mua sản phẩm cụ thể. Các dự án được trình bày cho một nhóm khách hàng chọn lọc để thẩm định.
Bước 4: Phát triển chiến lược Marketing cho sản phẩm mới
Sau khi thẩm định, chiến lược Marketing sẽ được soạn thảo cho sản phẩm mới được chấp
thuận. Qua chiến lược Marketing của từng sản phẩm mà Ban lãnh đạo lựa chọn sản phẩm có lợi thế nhất. Cách tiến hành:
– Hoạch định sơ bộ một chiến lược
– Hoạch định chương trình marketing để tung thương hiệu sản phẩm mới ra thị trường.– Nội
dung chương trình Mar: thị trường mục tiêu, quy mô, hành vi tiêu dùng của nó, vị trí dự
định của sản phẩm, thương hiệu, giá cả, phân phối, quảng bá thương hiệu, dự đoán doanh
thu, thị phần, lợi nhuận, ngân sách marketing.
– Đặt tên cho thương hiệu.
– Đăng ký tên thương hiệu (nhãn hiệu hàng hoá – trademark) trước pháp luật để được pháp luật bảo vệ.
Bước 5: Thiết kế sản phẩm mới
Giai đoạn này sẽ chuyển dự án sản phẩm mới được chấp thuận qua giai đoạn 4. Sản phẩm
mới được thiết kế, chế tạo. Sau đó được đem ra thử nghiệm vận hành có sự tham gia của khách hàng. Cách tiến hành:
– Công ty tiến hành phát triển sản xuất sản phẩm và xây dựng thương hiệu cụ thể.
– Nhà marketing kết hợp chặt chẽ với kỹ sư thiết kế và chế tạo.
– Doanh nghiệp cần lưu ý xây dựng một thương hiệu cụ thể để thoả mãn nhu cầu chức năng
và tâm lý cho khách hàng mục tiêu
Bước 6: Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường
Trong giai đoạn này, sản phẩm được thử nghiệm trong điều kiện gần với thị trường trên quy
mô nhỏ đề rút kinh nghiệm, điều chỉnh trước khi thương mại hoá để tránh các sai lầm , rủi ro trên quy mô lớn. Cách tiến hành:
– Mục đích: Xem xét các phản ứng và tiềm năng của thị trường: mức độ chấp nhận, mua
hàng, sử dụng của người tiêu dùng, các kênh phân phối.
– Có nhiều cách testing: Nghiên cứu dao động của doanh thu ( sumulated test marketing),
thửcó kiểm soát marketing (controlled test marketing). – Chi phí rất tốn kém.
Bước 7: Sản xuất hàng loạt và tung ra thị trường (thương mại hoá sản phẩm) Sau khi
trải qua thử nghiệm, sản phẩm mới được chấp thuận, được điều chỉnh và tung ra thị trường.
Trong giai đoạn này công ty phải quyết định các vấn đề chủ yếu như tung ra thị trường ở
đâu, nhằm vào ai, và như thế nào (tức là phải tuân theo kế hoạch Marketing đã soạn thảo) Cách thực hiện:
-Công ty cần quyết định về vị trí địa lý và thời gian tung thương hiệu.
-Về vị trí địa lý: tuỳ theo nguồn lực và tài chính cũng như tình hình cạnh tranh trên thị
trường, công ty có thể tập trung vào một địa phương, một vùng hay nhiều vùng, cả nước hay
thị trường nước ngoài. lOMoARcPSD| 38777299
12.3 ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC CỦA VÒNG ĐỜI DỰ ÁN VÀ VÒNG ĐỜI PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM MỚI : CÂU 13 :
13.1 : KHI NÀO DỰ ÁN ĐƯỢC COI LÀ THÀNH CÔNG : o Hoàn thành
trong thời hạn được xác định o Hoàn thành trong ngân sách cho phép o
Đạt được mục tiêu kinh doanh, kết quả mong muốn o Đáp ứng các nhu
cầu về tổ chức và thị trường o Đáp ứng các yêu cầu về chất lượng o
Thực hiện dự án đúng tiến độ và trong ngân sách
13.2 : KHI NÀO DỰ ÁN ĐƯỢC COI LÀ THẤT BẠI :
o Giải quyết sai yêu cầu: Nếu dự án được thiết lâp sai mục tiêu, nó có thể được xem là thất ̣
bại ngay cả khi mọi thứ được đáp ứng đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách và chất lượng yêu cầu. CÂU 14 :
14.1 : CÁC NHÂN TỐ CHO 1 DỰ ÁN THÀNH CÔNG , GIẢI THÍCH Ý NGHĨA?
1. Trách nhiệm của nhà quản lý dự án
• Nhà quản lý dự án đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều hành và phối hợp giữa
các bên tham gia vào hoạt động dự án. Tất cả mọi đường lối, quyết định, chính sách đều do
nhà quản lý đưa ra và thống nhất với các bên. Vì vậy, nhà quản lý dự án cần phải làm tốt
các trách nhiệm vụ chính:
• Xây dựng kế hoạch dự án một cách chi tiết, rõ ràng để cho mọi người tham gia vào dự án
đều có thể nắm bắt được đầy đủ nội dung liên quan và thực thi đúng hướng đề ra.
• Bắt buộc đúng deadline và có sự thúc giục về thời gian: Dự án bao gồm nhiều hạng mục
công việc và đều có sự giới hạn về thời gian hoàn thành để đạt được tiến độ và yêu cầu
công việc đã đặt ra. Trách nhiệm cùa nhà quản lý dự án là làm sao để luôn theo dõi sát sao
tình hình tiến độ công việc và đưa ra những chỉ đạo, nhắc nhở kịp thời giúp cho các cá nhân
có thể hoàn thành được đúng tiến độ để ra trong hiệu suất công việc tốt nhất.
• Giao việc và phân chia công việc cho đúng người, đúng việc: Đây là một yếu tố dựa vào
cách nhìn nhận, đánh giá, sự thấu hiểu của nhà quản lý với từng nhân sự trong dự án đề có
thể giao công việc đạt kết quả tốt; vừa khai thác được năng lực của nhân viên và khích lệ
niềm đam mê, sáng tạo công hiến cho công việc yêu thích ở nhân viên. lOMoARcPSD| 38777299
2. Kế hoạch tuyển dụng và quản lý nhân sự cho dự án
Việc tuyển chọn nhân sự cho từng vị trí của dự án càng kỹ càng bao nhiêu thì càng gia tăng cho sự
thành công của dự án bấy nhiêu. 1 công việc khi được giao cho đúng ng có năng lực chuyên môn và
có tinh thần trách nhiệm cao thì cviệc đó sẽ được thực hiện với hiệu suất cao nhất. Chính vì vậy,
khâu tuyển dụng, bố trí, sxếp, đào tạo và quản lý nhân sự là vô cùng qtrọng, cần xem xét kỹ lưỡng. 3. Nhân lực :
o Đội ngũ nhân viên tiềm năng, Lựa chọn đội dự án với các thành viên phù hợp o Đội
ngũ quản lý, lên kế hoạch, giám đốc có tố chất, tư duy sáng suốt, giàu kinh nghiệm
4. Thời gian : Ngay khi dự án được phê duyệt thực hiện sẽ có quỹ thời gian bắt đầu và kết thúc
nhất định. Việc này nhằm đảm bảo công việc được thực hiện theo đúng tiến độ đã vạch sẵn.
5. Lên kế hoạch 1 cách cẩn thận : Lập kế hoạch triển khai thực tế và chi tiết nhất, đảm bảo rằng
doanh nghiệp luôn kiểm soát được những gì sẽ phải làm và từng cá nhân trong đội dự án sẽ
chịu trách nhiệm phần công việc nào.
6. Chọn đúng đơn vị triển khai dự án : Đơn vị triển khai phải là đối tác có đủ năng lực chuyên
môn và kinh nghiệm nhằm đảm bảo doanh nghiệp sẽ nhận được tối đa những tính năng, lợi ích
của giải pháp đã đầu tư
7. Xác định phạm vi dự án rõ ràng và luôn tập trung vào đó
8. Kinh phí: Để đảm bảo dự án có thể đi vào hoạt động thì cần có khoản chi phí dự kiến nhằm
phục vụ cho những hoạt động diễn ra xuyên suốt trong dự án.
9. Ban điều hành: Để đảm bảo dự án đi đến thành công và đạt được hiệu quả cao thì cần có
người lãnh đạo hay ban điều hành để xác định chính xác hướng đi cũng như chiến lược xuyên
suốt thời gian thực hiện.
10. Bản mô tả kết quả: Mặc dù dự án chưa được hoàn thành nhưng cần một bản phác thảo kết quả
dự kiến để tập thể hay hội đồng có cái nhìn khái quát cũng như đưa ra những đánh giá khách
quan trước khi bắt tay vào thực hiện.
14.2 : CÔNG THỨC THÀNH CÔNG CHO NGƯỜI QUẢN LÝ?. TẠI SAO CÓ CÔNG THỨC ĐÓ?
1. Phác thảo ra một danh sách những mục tiêu mà bạn mong chờ ở nhân viên Phác
thảo ra một danh sách những mục tiêu mà bạn yêu cầu ở người nhân viên, đó là cách
duy nhất để cấp dưới làm việc tốt hơn - khi họ đã đặt ra mục tiêu để thực hiện. Bạn nên
đặt những mục tiêu đó trong giới hạn thời gian để thực hiện các nhiệm vụ và kế hoạch,
yêu cầu chất lượng, và “quy hoạch” những khu vực cho chuyên môn và kỹ năng của
nhân viên. Hãy chắc chắn rằng những mục tiêu mà bạn đặt ra là phù hợp với khả năng của nhân viên.
2. Hãy thường xuyên trao đổi những mục tiêu mà bạn mong chờ ở nhân viên, trau
dồi đội ngũ của mình
3. Lý do muốn đạt mục tiêu: thường là khi gặp khó khăn bạn dễ từ bỏ, buông xuôi,… thì
chính cái lý do nó là câu trả lời, là động lực, là quyết tâm của bạn để giúp cho bạn vượt
qua tất cả khó khăn đó.
4. Phương pháp: Mỗi loại mục tiêu sẽ quyết định một phương pháp khác nhau trong hành động của bạn
5. Hành động: Trong công thức thành công chỉ có duy nhất một yếu tố đó chính là yếu tố
hành động mới tạo ra kết quả, tất cả những yếu tố còn lại nó không tạo ra kết quả nó chỉ là yếu tố khởi đầu. •
Khi nó đến hành động các bạn lưu ý hai điều đặc biệt quan trọng sau đây: •
Bắt tay hành động ngay lập tức, ngay tức thì •
Hành động theo kỷ luật để dần dần hình thành cho bản thân được những thói quen hành động •
Thành công: Khi bạn bắt tay vào hành động thì sẽ đạt được một kết quả nào đó. lOMoARcPSD| 38777299
6. Quyết đoán và thẳng thắn
-> Công thức đó được đúc kết từ rất nhiều năm kinh nghiệm của những người đi trước
CÂU 15 : CÓ NHỮNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN NÀO? NÓ TƯƠNG
ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG NÀO CỦA TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN
1. Mô hình chủ đầu tư chọn người quản lý dự áno Với mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản
lý dự án sẽ có hai lựa chọn. Đầu tiên là hình thức sử dụng bộ máy điều hành có sẵn của mình.
o Theo đó, họ phải tự chịu trách nhiệm theo dõi, triển khai mọi hoạt động thuộc dự án. Để
làm được việc này, ban quản lý cần có kiến thức đơn giản về kỹ thuật, kỹ năng chuyên
môn. Ngoài ra, họ còn phải có khả năng chịu trách nhiệm đảm trách nhiều dự án cùng lúc.
2. Mô hình quản lý dự án theo hình thức chìa khóa trao tayo Tại mô hình chìa khóa trao tay,
chủ đầu tư tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu. Đơn vị này sẽ tổng quản lý toàn bộ những công
việc triển khai thuộc dự án.
o Trong đó bao gồm thiết kế, mua sắm vật tư cho đến khi công trình đưa vào khai thác sử dụng.
Nhà thầu tổng sau đó có thể giao lại một phần khối lượng công việc đến các thầu phụ. o
Hình thức chìa khóa trao tay áp dụng cho các dự án có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
Đối với những trường hợp khác muốn sử dụng mô hình này phải xin cấp phép từ Chính phủ.
o Thêm nữa, trong bản hợp đồng thỏa thuận cần ghi rõ các thông tin về dự án. Cụ thể gồm có:
Thời gian thực hiện, tiêu chuẩn chất lượng, điều khoản thanh toán,… o Sau khi nghiệm
thu kết quả, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các phần còn lại trên hợp đồng. Và cuối
cùng họ có thể bắt đầu sử dụng dự án đã hoàn thiện.
3. Loại mô hình quản lý theo chức năng bộ phậno Đây là hình thức chủ đầu tư không thành
lập bất kỳ một ban quản lý dự án nào. Tất cả nhiệm vụ sẽ được giao lại cho các bộ phận chức năng.
o Những thành viên từ những phòng ban sẽ theo điều động đi triển khai dự án. Mỗi người
chịu trách nhiệm về chuyên môn của mình. Hơn nữa họ có thể đồng thời tham gia nhiều dự án khác nhau.
o Tuy nhiên việc dùng nhiều cán bộ, chuyên viên từ từng phòng ban lại dẫn đến vấn đề bất
cập. Điều đó chính là chuyện các thành viên chỉ tập trung hoàn thành công việc của mình.
Khi dự án phát sinh điều bất thường, hầu như không có ai ngay lập tức đứng ra giải quyết.
o Do đó, nếu không kiểm soát, mô hình quản lý dự án này sẽ thực hiện sai yêu cầu của
khách hàng. Điều này có thể dẫn tới tình trạng dự án bị kéo dài, kết quả không như mục tiêu ban đầu.
4. Mô hình quản lý dự án có ban chuyên trácho Với mô hình tổ chức chuyên trách quản lý
dự án, các thành viên sẽ tách khỏi phòng chuyên môn. Lúc này họ sẽ tham gia, tập trung hoàn
toàn điều hành dự án theo đúng yêu cầu. Vì vậy khi có những biến động công việc có thể linh
hoạt xử lý các tình huống. o Mỗi thành viên sẽ trực tiếp nhận sự chỉ đạo của chủ nhiệm dự án.
Như vậy, họ đều có trách nhiệm hơn với những công việc chung. Do đó, thông tin liên lạc,
hiệu quả triển khai cũng đạt được nhanh chóng hơn.
o Tuy nhiên với mô hình này, chủ đầu tư cần lưu ý tình trạng lãng phí nhân lực có thể xảy ra.
Đặc biệt nhất khi một lúc thực hiện đồng thời nhiều dự án tại nhiều địa điểm khác nhau.
Trường hợp này cần phân bổ hợp lý số lượng cán bộ ở mỗi điểm
5. Mô hình tổ chức kiểu dự án:
Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
toàn bộ các công việc của dự án. Ưu điểm:
Có đội ngũ dự án ổn định –
Có sự phân công công việc và trách nhiệm của mỗi thành viên rõ ràng nên tạo điềukiện
thuận lợi cho việc điều hành và quản trị. lOMoARcPSD| 38777299 –
Có thể phản ứng nhanh trước nhu cầu của khách hàng.
6. Mô hình tổ chức dạng ma trận: -> tối ưu nhất
Là mô hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của các bộ phận
chức năng khác nhau dưới sự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám đốc (chủ nhiệm) dự
án. Mỗi cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án khác nhau và chịu sự chỉ huy
đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận chức năng.
CÂU 16 : CÓ NHỮNG NGƯỜI NÀO THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ
ÁN? VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌ LÀ GÌ
Trong việc quản lý dự án, ban Quản lý dự án có vai trò quan trọng và là một bộ phận tập thể,
gồm nhiều cá nhân được thành lập bởi cơ quan, chủ thể có thẩm quyền nhằm nghiên cứu và
thực hiện các hoạt động như sau: – Lập kế hoạch
– Quản lý và tổ chức, giám sát quá trình, tiến độ thực hiện của dự án.
– Những hoạt động liên quan khác.
Ban Quản lý dự án sẽ có nhiệm vụ áp dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật cũng như công
cụ chuyên ngành, liên quan đến dự án để áp dụng vào những hoạt động của dự án nhằm đảm
bảo dự án xây dựng đạt được những tiêu chuẩn, mục đích đã được đề ra trước đó.
Ban Quản lý dự án sẽ phải đảm nhiệm các chức năng cụ thể như
sau: Trực tiếp quản lý dự án gồm các hoạt động như lập kế hoạch
dự án, tổ chức, quản lý, giám sát, thực hiện dự án và một số công
việc khác cho chủ đầu tư.
CÂU 17 : TIẾN TRÌNH XÁC ĐỊNH DỰ ÁN GỒM CÁC BƯỚC NÀO? VẼ SƠ ĐỒ TIẾN TRÌNH?
SẢN PHẨN PHẨM CỦA MỖI BƯỚC LÀ GÌ?
CÂU 18 : NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA BẢNN TUYÊN BỐ DỰ ÁN?. NÓ LIÊN QUAN
ĐẾN YÊU TỐ THÀNH CÔNG NÀO CỦA DỰ ÁN
CÂU 19 : NỘI DUNG CỦA BẢN ĐỀ XUẤT DỰ ÁN?. MỖI NỘI DUNG TRẢ LỜI CHO
CÂU HỎI GÌ. VAI TRÒ CỦA NÓ TRONGGG VIỆC THỰC THI DỰ ÁN
CÂU 20 : MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN GỒM MẤY MỨC? NÓ LIÊN QUAN GÌ ĐẾN TỔ
CHỨC ĐƯỢC HƯỞNG THỤ DỰ ÁN?. KHI NÀO CẦ/ KHÔNG CẦN MỌI MỨC? CÂU 21 :
21.1 : NHỮNG TIÊU CHÍ ĐẶT RA ĐỂ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN/ NÓ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU GÌ CỦA KHÁCH HÀNG?
Lợi ích: Liệu giải pháp này sẽ hiệu quả như thế nào, mức độ mong muốn thay đổi khi thực hiện giải
pháp. Liệu vấn đề được cải thiện tới mức nào khi thực hiện giải pháp này. •
Kinh phí: Nguồn lực khi thực hiện giải pháp cao hay thấp. Các nguồn lực này bao gồm: kinh phí, nguồn lực con người. •
Thời gian: Thời gian thực thi giải pháp sẽ nhanh hay chậm, cần bao lâu thời gian để thực hiện giải
pháp, những tác nhân nào có thể gây trì hoãn. •
Tính khả thi: Phương án này có dễ thực hiện không, liệu có các rào cản nào có thể ngăn trở khi thực
hiện phương án hay không? •
Rủi ro: Xem xét những rủi ro liên quan đến kết quả mong đợi, những rủi ro có thể xảy ra và mức độ
thiệt hại được đo lường như thế nào? •
Khía cạnh đạo đức khi thực thi, liệu có vấn đề về luật pháp hay vấn đề đạo đức cần xem xét không?
Tùy từng vấn đề khác nhau mà mức độ quan trọng các tiêu chí cũng được đánh giá khác nhau. Tùy
vào cơ cấu, nguồn lực của tổ chức và mức độ đặc trưng của từng vấn đề mà chúng ta cho trọng số nhất định. lOMoARcPSD| 38777299
21.2 : TẠI SAO PHẢI CHỌN NHIỀU PHƯƠNG ÁN? THƯỜNG CÓ NHỮNG LOẠI
PHƯƠNG ÁN NÀO ĐỂ ĐƯA RA LỰA CHỌN?
- Bởi lẽ, 1 phương án đều có mặt mạnh và mặt yếu riêng
- cần xác định rõ từng phương án •
Giải quyết được mặt nào của vấn đề và chưa giải quyết được vấn đề? •
Phương án có tính khả thi đối với vấn đề đưa ra hay không? •
Phương án có giải quyết được vấn đề trọng tâm của vấn đề hay không? Lựa chọn phương án có rủi ro thấp nhất.
- Sau khi liệt kê các lựa chọn hãy đánh giá một cách khách quan cho dù hay hay dở. Cân
nhắcmọi tiêu chí, kể cả khi có một phương án tưởng chừng thích hợp nhưng khả năng hạn
chế, hoặc khó được mọi người chấp nhận hoặc là giải pháp đó có thể lại tạo ra những phương
án khác mà ta không lường trước được hết, thì giải pháp đó vẫn chưa phải hay nhất.
- Để đánh giá tốt một rủi ro, cần phải lưu ý 2 đặc điểm chính của nó là: Hậu quả mang lại và
xác suất rủi ro xảy ra. Có những rủi ro có xác suất cực thấp, nhưng hậu quả lại vô cùng to lớn,
ngược lại có những rủi ro có xác suất cao, nhưng hậu quả thì không nghiêm trọng.
THƯỜNG CÓ NHỮNG LOẠI PHƯƠNG ÁN NÀO ĐỂ ĐƯA RA LỰA CHỌN? :
Phương án 1: Dựa vào hiểu biết cá nhân :
Bạn tự nghiên cứu thị trường, tự lựa chọn kênh đầu tư, tự tìm hiểu các công cụ tài chính, dành
thời gian theo sát và cân đối các danh mục đầu tư của mình dựa trên quá trình đánh giá hiệu quả thường xuyên. •
Hình thức này phù hợp với "dân trong ngành" hoặc các nhà đầu tư nghiệp dư nhưng đã dạn
dày kinh nghiệm, có kiến thức sâu về đầu tư tài chính cũng như các lĩnh vực đầu tư cụ thể
Phương án 2: Dựa theo lời khuyên của chuyên gia tư vấn
Phương án 3: Chuyên gia cố vấn sẽ đồng hành cùng bạn suốt quá trình thực hiện
Chuyên gia tư vấn sẽ phân tích, đưa ra các lời khuyên trong lĩnh vực đầu tư và sẽ thay bạn
Phương án 4: Trao quyền kiểm soát cho chuyên gia hay người quản lý mà bạn tin tưởng
Người quản lý này sẽ thay bạn đầu tư theo một kế hoạch đã định trước. Họ sẽ theo dõi danh
mục và các khoản đầu tư để đưa ra những sự điều chỉnh chính xác khi cần thiết. Bạn sẽ là
người quan sát quá trình và đánh giá kết quả đầu tư.
CÂU 22 : CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐỂ CHỌN PHƯƠNG ÁN LÀ GÌ?\
THƯỜNG CÓ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ ĐẶT RA CHO SỰ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM?
TẠI SAO KHI CHỌN PHƯƠNG ÁN CẦN XÉT ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU KHÁC KHÔNG TRONG TÍNH TOÁN? CÂU 23 :
23.1 : ĐỊNH NGHĨA PHẦN MỀM
o Phần mềm là một tập hợp các tin có mối liên kết chặt chẽ nắm vai trò thực hiện nhiệm vụ và chức
năng nhất định trên thiết bị điện tử. Những tập tin này sẽ bao gồm như: File mã nguồn, File dữ liệu,
File hướng dẫn,.. Phần mềm được viết bởi các ngôn ngữ lập trình cấp cao, đây là ngôn ngữ dễ dàng và
rất hiệu quả dành cho các trình lập viên. Các ngôn ngữ lập trình ở cấp cao thường được dịch qua ngôn
ngữ máy bằng trình biên dịch hay trình thông dịch hoặc cũng có thể kết hợp cả hai cùng lúc.
o Phần mềm quản lý dự án là giải pháp có thể giúp các nhà lãnh đạo tiết kiệm được tgian, công sức
quản lý, nâng cao chất lượng của các dự án đang đảm nhiệm. Có thể nói, bằng việc ứng dụng công
nghệ trong quản lý, mọi khó khăn, thách thức còn tồn tại ở ppháp thủ công đã đc giải quyết dễ dàng.
VÒNG ĐỜI CỦA PHẦN MỀM
SẢN PHẨM CỦA PHẦN MỀM Ở MỖI GIAI ĐOẠN CỦA VÒNG ĐỜI LÀ GÌ?