













Preview text:
lOMoARcPSD| 10435767 CÂU HỎI ÔN TẬP
CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về thống kê học.
Câu 1: Trình bày các loại thang đo trong thống kê. Cho ví dụ về việc sử dụng các
loại thang đo này trong thức tế?
_ Thang đo định danh: Đánh số các biểu hiện cùng loại của một 琀椀 êu thức.
Giữa hai con số không có quan hệ hơn, kém. Loại thang đo này dùng để đếm tần số
của biểu hiện tiêu thức.
Ví dụ: giới tính nếu là nam đánh số 1 và nữ đánh số 2.
_ Thang đo thứ bậc: Cũng là thang đo định danh, nhưng giữa các biểu hiện 琀
椀 êu thức có quan hệ thứ bậc, hơn, kém. Sự chênh lệch giữa các biểu hiện không
nhất thiết phải bằng nhau.
Ví dụ: hạng huân chương, trình độ văn hóa, thu nhập phân theo các mức,…
_ Thang đo khoảng: là thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều nhau. Có thể
đánh giá sự khác biệt giữa các biểu hiện bằng thang đo loại này. Việc cộng trừ các
con số có ý nghĩa, có thể tính các đặc trưng chung như số bình quân, phương sai.
Ví dụ: khoảng từ bao nhiêu thì được loại A, loại B.
_ Thang đo tỷ lệ là thang đo khoảng với một điểm không (0) tuyệt đối (điểm
gốc) để có thể so sánh được tỷ lệ giữa các trị số đo. Với thang đo loại này, có thể
đo lường các biểu hiện của tiêu thức như các đơn vị đo lường vật lý thông thường
(kg, m,...) và thực hiện được tất cả các phép tính với trị số đo.
Câu 2: Phân biệt tiêu thức số lượng và tiêu thức thuộc tính? Cho ví dụ minh họa?.
Tiêu thức thuộc tính: phản ánh
Tiêu thức số lượng: có biểu
tính chất hay loại hình của đơn vị tổng hiện trực tiếp bằng con số. Bao
thể, không có biểu hiện trực tiếp bằng
gồm: - lượng biến rời rạc. các con số - lượng biến liên tục
Ví dụ: tiêu thức giới tính, trình độ văn
Ví dụ: Các tiêu thức định lượng như hóa , nghề nghiệp….
tuổi, điểm thi, thu nhập, số con của
những cặp vợ chồng ….
CHƯƠNG 2: Điều tra thống kê kinh tế. lOMoARcPSD| 10435767
Câu 1: Nêu các phương pháp thu thập tài liệu cơ bản được sử dụng trong quá trình nghiên cứu thống kê? -
Đăng ký trực tuyến trực tiếp: Điều tra viên tự mình quan sát hoặc trực tiếp
gặp đối tượng để hỏi và ghi chép số liệu. Phương pháp này thường gắn liền
với quá trình phát sinh, phát triển của hiện tượng NC. Ưu điểm là độ chính
xác cao nhưng đòi hỏi nhiều nhân lực và thời gian. -
Phương pháp phỏng vấn: Điều tra viên tiến hành thu thập tài liệu thông qua
các bản câu hỏi, phiếu điều tra hoặc qua điện thoại. Ưu điểm là tài liệu có độ
tin cậy cao, dễ tổng hợp, tập trung vào những nội dung chủ yếu nhờ có bản
hỏi và phiếu điều tra. Phương pháp này có 2 loại: -
Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp:
• Phỏng vấn trực tiếp: Là quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa điều tra
viên với đối tượng cung cấp thông tin. Phương pháp này thường gắn
liền với quá trình phát sinh, phát triển của hiện tượng NC. Ưu điểm là
độ chính xác cao nhưng đòi hỏi nhiều nhân lực, thời gian, chi phí và
phải có tập huấn kĩ càng cho điều tra viên.
• Phỏng vấn gián tiếp: Thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra cho
người cung cấp thông tin sau đó điều tra viên thu thập phiếu. Quá
trình hỏi – đáp thông qua phiếu điều tra hoặc qua điện thoại. Yêu cầu
người được hỏi phải có trình độ, có ý thức; Phiếu điều tra ngắn gọn, rõ
ràng, dễ hiểu; có mạng lưới phát và thu hồi phiếu điều tra.
Câu 2: Trình bày những nội dung chủ yếu của 1 phương án điều tra thống kê?
1. Xác định mục đích điều tra -
Tìm hiểu vấn đề gì, phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu nào? -
Xác định đúng, rõ ràng mục đích điều tra là cơ sở quan trọng cho việc thu
thập số liệu ban đầu. -
Căn cứ để xác định mục đích điều tra là xuất phát từ nhu cầu thực tế cuộc
sống hoặc nhu cầu hoàn chỉnh lý luận…
2. Xác định phạm vi, đối tượng và đơn vị điều tra -
Xác định xem những đơn vị tổng thể nào thuộc phạm vi điều tra -
Để xác định chính xác điều tra phải dựa vào phân tích lý luận, những tiêu
chuẩn cơ bản phân biệt hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng liên quan,
phân biệt đơn vị tổng thể này với đơn vị tổng thể khác, đồng thời phải căn cứ
vào mục đích nghiên cứu. lOMoARcPSD| 10435767 -
Đơn vị ĐT là đơn vị thuộc đối tượng ĐT. Đây là nơi phát sinh các tài liệu ban đầu. -
Phân biệt đơn vị ĐT và đơn vị tổng thể
3. Xác định nội dung điều tra và thiết lập phiếu điều tra -
Căn cứ vào mục đích ĐT -
Đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu. -
Năng lực, trình độ của người tổ chức điều tra -
Xác định các tiêu thức có liên quan mật thiết với nhau -
Nội dung diễn đạt thành những câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu -
Phiếu ĐT là tập hợp các câu hỏi của nội dung ĐT, sắp xếp theo một trật tự logic. -
Tùy theo yêu cầu, nội dung và đối tượng có thể phải xây dựng nhiều loại phiếu khác nhau. -
Ban hành bản giải thích cách ghi phiếu ĐT
4. Chọn thời điểm, thời kỳ và quyết định thời hạn điều tra -
Thời điểm ĐT: Là mốc thời gian quy định thống nhất mà cuộc ĐT phải thu
thập thông tin về hiện tượng tồn tại đúng thời điểm ĐT đó. -
Thời kỳ điều tra: Là khoảng thời gian (tuần, tháng, năm,..) được quy định để
thu thập số liệu về mặt lượng của hiện tượng được tích lũy trong thời kỳ đó. -
Thời hạn điều tra: Là khoảng thời gian dành cho việc thu thập số liệu. Nó phụ
thuộc vào quy mô, tính phức tạp của hiện tượng nghiên cứu và nội dung ĐT,
khả năng và kinh nghiệm của ĐT viên
5. Lựa chọn phương pháp điều tra, tổng hợp số liệu và phương pháp tính các chỉ tiêu điều tra.
6. Xây dựng phương án tài chính cho cuộc điều tra.
7. Lập kế hoạch tổ chức và tiến hành điều tra -
Thành lập ban chỉ đạo ĐT và quy định nhiệm vụ cho cơ quan các cấp. -
Chuẩn bị lực lượng cán bộ ĐT, phân công trách nhiệm, địa bàn cho từng cán
bộ và tiến hành tập huấn nghiệp vụ ĐT cho ĐT viên. -
Lựa chọn phương pháp ĐT thích hợp. -
Xác định các bước tiến hành ĐT. -
Phân chia khu vực và địa bàn ĐT. -
Tiến hành điều tra thử để rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ ĐT và hoàn chỉnh phương án ĐT, phiếu ĐT. -
Lập kế hoạch tài chính và chuẩn bị các phương tiện vật chất khác. -
Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của cuộc ĐT
Câu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sai số chọn mẫu ngẫu nhiên? lOMoARcPSD| 10435767
• Sai số do đăng ký: người điều tra quan sát sai, ghi chép sai do vô tình,
do đối tượng trả lời sai.
• Sai số do tính chất đại biểu: chỉ sảy ra trong điều tra chọn mẫu. Các đơn
vị mẫu được điều tra không đại diện cho toàn bộ tổng thể, ngay cả khi chọn mẫu ngẫu nhiên.
Câu 4: Phân biệt các loại điều tra thống kê. Cho ví dụ minh họa?
_ Theo tính chất liên tục của việc ghi chép:
• Điều tra thường xuyên: tiến hành thu thập thông tin theo sát với quá
trình phát triển của hiện tượng
• Điều tra không thường xuyên: thu thập thông tin khi có nhu cầu _
Theo phạm vi đối tượng điều tra:
• Điều tra toàn : là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên toàn thể các
đơn vị thuộc đối tượng điều tra, không loại trừ bất kỳ đơn vị nào
• Điều tra không toàn bộ: là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên một số
đơn vị được chọn trong toàn bộ các đơn vị của tổng thể chung, bao gồm
điều tra chọn mẫu và điều tra trọng điểm, điều tra chuyên đề.
+ Điều tra chọn mẫu: Tiến hành thu thập thông tin ở bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thể.
+ Điều tra trọng điểm: Tiến hành thu thập thông tin trên một số ít các
đơn vị (thậm chí 1 đơn vị) nhưng đi sâu nghiên cứu trên nhiều phương diện.
+ Điều tra chuyên đề: Tiến hành thu thập thông tin trên các đơn vị đại
diện, kết quả thường để suy rộng cho tổng thể.
Câu 5: Trình bày quy trình 1 cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên? -
Xác định mục đích nghiên cứu: Xác định mục đích nghiên cứu tức là phải xác
định một cách rõ ràng: cuộc điều tra đó nhằm tìm hiểu những vấn đề gì, phục
vụ cho các yêu cầu cụ thể nào? -
Xác định tổng thể nghiên cứu: Tổng thể nghiên cứu là tổng thể chung bao
gồm tất cả các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu – tức xác định N. Để xác
định tổng thể nghiên cứu thì phải dựa vào mục đích nghiên cứu, mục đích
nghiên cứu khác nhau thì tổng thể nghiên cứu khác nhau. Thực chất của việc
xác định tổng thể nghiên cứu là đi xác định các đơn vị của nó. Muốn vậy,
ngoài việc dựa vào mục đích nghiên cứu còn phải dựa vào lý luận kinh tế – xã lOMoARcPSD| 10435767
hội, tình hình thực tế để đưa ra định nghĩa, những tiêu chuẩn làm căn cứ để
xem xét một cách cụ thể. -
Xác định nội dung điều tra: Xác định nội dung điều tra là xác định danh mục
các tiêu thức cần điều tra trên các đơn vị của tổng thể mẫu và được cụ thể hoá
bằng phiếu (biểu) điều tra. Để xác định nội dung điều tra thì phải dựa vào mục đích nghiên cứu. -
Xác định số lượng đơn vị của tổng thể mẫu và phương pháp tổ chức chọn
mẫu: Xác định số lượng đơn vị của tổng thể mẫu – tức là xác định n (hay kích
thước mẫu, quy mô mẫu). Để xác định số lượng đơn vị của tổng thể mẫu cần
phải cho trước phạm vi sai số chọn mẫu và xác suất suy rộng tài liệu (khi
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế – xã hội thường lấy xác suất 0,9544 hay 95,44%). -
Tiến hành thu thập tài liệu ở các đơn vị của tổng thể mẫu: Dựa vào phiếu điều
tra để tiến hành thu thập tài liệu ở các đơn vị của tổng thể mẫu. Có nhiều
phương pháp thu thập tài liệu như: phương pháp đăng ký trực tiếp, phương
pháp phỏng vấn trực tiếp,… -
Suy rộng kết quả điều tra chọn mẫu: Sau khi đã thu thập được đầy đủ tài liệu
ở các đơn vị của tổng thể mẫu, căn cứ vào đó để tiến hành tính toán và suy
rộng (ước lượng) ra các đặc điểm của tổng thể chung. -
Đưa ra kết luận về tổng thể chung: Đây là giai đoạn cuối cùng thể hiện kết
quả của quá trình nghiên cứu. Các vấn đề cần giải quyết như: “Có thể có các
kết luận gì về tổng thể chung?”, “Các kết luận đó có đáp ứng được mục đích
nghiên cứu đã được đặt ra hay không? Có phản ánh được đặc điểm, bản chất
của hiện tượng hay không?”. Từ đó, cần đưa ra những giải pháp, kiến nghị cụ
thể để thúc đẩy sự phát triển của hiện tượng. Câu 6: Trình bày các phương
pháp tổ chức chọn mẫu?
_ Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: là phương pháp chọn mẫu mà khả năng
được chọn vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau.
Đây là phương pháp tốt nhất để ta có thể chọn ra một mẫu có khả năng đại
biểu cho tổng thể. Vì có thể tính được sai số do chọn mẫu, nhờ đó ta có thể áp
dụng được các phương pháp ước lượng thống kê, kiểm định giả thuyết thống
kê trong xử lý dữ liệu để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung. _
Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên: là phương pháp chọn mẫu mà các đơn
vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu
nghiên cứu. Việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào kinh
nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể của người nghiên cứu nên kết quả điều tra
thường mang tính chủ quan của người nghiên cứu. lOMoARcPSD| 10435767
CHƯƠNG 3: Phân tổ tổng hợp tài liệu điều tra thống kê kinh tế.
Câu 1: Khái niệm, tác dụng của các loại bảng thống kê? Các yêu cầu khi xây dựng bảng thống kê?
_ Các loại bảng trong thống kê:
+ Bảng giản đơn: Là loại bảng mà phần chủ đề không phân tổ, chỉ sắp xếp các
đơn vị theo tên gọi, theo địa phương hoặc theo thời gian nghiên cứu. + Bảng
phân tổ: Là loại bảng mà đối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ đề được
phân thành các tổ theo một tiêu thức nào đó. Bảng phân tổ cho ta thấy rõ các
loại hình kinh tế - xã hội tồn tại trong bản thân hiện tượng nghiên cứu, nêu lên
kết cấu và biến động kết cấu của hiện tượng; trong nhiều trường hợp còn giúp
ta phân tích được mối liên hệ giữa các hiện tượng.
+ Bảng kết hợp: Là loại bảng thống kê trong đó đối tượng nghiên cứu ghi ở
phần chủ đề được phân tổ theo hai, ba tiêu thức kết hợp với nhau. Loại bảng
kết hợp như trên giúp ta nghiên cứu được sâu sắc bản chất của hiện tượng, đi
sâu vào kết cấu nội bộ của hiện tượng trong quá trình phát triển.
_ Các yêu câu khi xây đựng bảng thống kê:
+ Quy mô của bảng thống kê không nên quá lớn (quá nhiều tổ và quá nhiều chỉ tiêu).
+ Các tiêu đề và tiêu mục trong bảng thống kê cần ghi chính xác, đầy đủ, gọn và dễ hiểu.
+ Các hàng và cột thường được ký hiệu bằng chữ hoặc số để tiện trình bày và theo dõi.
+ Các chỉ tiêu giải thích trong bảng thống kê cần sắp xếp theo trình tự hợp
lý, phù hợp với mục đích nghiên cứu, các chỉ tiêu có liên hệ với nhau nên sắp xếp gần nhau.
Câu 2: Khái niệm, tác dụng của các loại đồ thị thống kê? Các yêu cầu khi xây
dựng đồ thị thống kê? _ Các loại đồ thị thống kê:
+ Căn cứ theo nội dung phản ánh có thể phân chia đồ thị thống kê thành các loại sau: • Đồ thị kết cấu.
• Đồ thị phát triển.
• Đồ thị hoàn thành kế hoạch hoặc định mức. • Đồ thị liên hệ. • Đồ thị so sánh. • Đồ thị phân phối.
+ Căn cứ vào hình thức biểu hiện: Biểu đồ hình cột – Biểu đồ tượng hình –
Biểu đồ diện tích – Đồ thị đường gấp khúc ... lOMoARcPSD| 10435767
_ Các yêu cầu khi xây dựng đồ thị thống kê:
+ Chọn loại đồ thị phù hợp với nội dung, tính chất các số liệu cần diễn đạt
+ Xác định quy mô đồ thị thích hợp. Thường 1:1,33 và 1:1,50
+ Các ký hiệu hình học hoặc hình vẽ quyết định hình dạng của đồ thị.
+ Hệ tọa độ giúp cho việc xác định chính xác vị trí các ký hiệu hình học trên đồ thị.
+ Thang và tỷ lệ xích giúp cho việc tính chuyển các đại lượng lên đồ thị
theo các khoảng cách thích hợp.
+ Phải giải thích tên của đồ thị, các con số và ghi chú theo thang tỷ lệ, các
con số bên cạnh từng bộ phận của đồ thị, giải thích các kí hiệu quy ước,..cần
được ghi rõ, gọn, dễ hiểu.
CHƯƠNG 4: Các mức độ của hiện tượng kinh tế- xã hội
Câu 1: Các loại số tương đối? Cho ví dụ minh họa?
_ Số tương đối động thái: Là kết quả so sánh hai mức độ cùng loại của
hiện tượng ở hai thời kỳ (hay thời điểm) khác nhau.
Ví dụ: Doanh thu của công ty A năm 2014 là 3 tỷ đồng, và năm 2015 là
3,3 tỷ đồng. Tính số tương đối động thái? Vậy: y = 3 tỷ đồng; y = 3,3 tỷ đồng, suy 0 1 y1 3,3
ra tđt= y0= 3 =1,1lần
_ Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: Là tỉ lệ so sánh giữa mức độ kỳ kế
hoạch (mức độ cần đạt tới của chỉ tiêu nào đó trong kỳ kế hoạch) với mức độ thực
tế của chỉ tiêu ấy ở kỳ gốc.
_ Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Là tỷ lệ so sánh giữa mức thực tế đạt
được trong kỳ nghiên cứu với mức kế hoạch đặt ra cùng kỳ của một chỉ tiêu nào đó
_ Số tương đối kết cấu: Số tương đối kết cấu là kết quả so sánh trị số tuyệt
đối của từng bộ phận với trị số tuyệt đối của cả tổng thể, nó thường biểu hiện bằng số %.
Ví dụ: tỉ trọng thuê bao trả sau của vinaphone trong tổng số thuê bao của mạng là: .100=10%
_ Số tương đối so sánh: Số tương đối so sánh biểu hiện quan hệ so
sánh giữa các hiện tượng cùng loại khác nhau về không gian. Số tương lOMoARcPSD| 10435767
đối so sánh còn biểu hiện sự so sánh giữa các bộ phận trong cùng một tổng
thể, khi so sánh người ta lấy một bộ phận nào đó làm gốc rồi đem các bộ
phận khác so sánh với nó.
_ Số tương đối cường độ: Là kết quả so sánh mức độ hai hiện tượng khác
nhau nhưng có mối liên quan.
Ví dụ: mật độ cây xanh, GDP bình quân đầu người….
Câu 2: Khái niệm, ý nghĩa của số bình quân?
_ Khái niệm: Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình của
một tổng thể gồm nhiều đơn vị cùng loại được xác định theo một tiêu chí nào đó. _ Ý nghĩa:
+ Nêu lên đặc điểm điển hình của hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong
điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể
+ Dùng để so sánh các hiện tượng không cùng quy mô (có thể so sánh kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của 2 đơn vị A, B, có thể 2 đơn vị này có số
vốn khác nhau, có số lao động khác nhau nhưng có thể so sánh năng suất lao động
bình quân của 2 đơn vị)
+ Có thể dùng để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng theo thời gian,
nhằm thấy được xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng số lớn, nghĩa là của đại bộ phận các đơn vị.
+ Số bình quân được dùng trong công tác lập kế hoạch, phân tích thống kê.
Câu 3: Thế nào là số bình quân nhân? Cho ví dụ minh họa?
Câu 4: Thế nào là Mốt? Phương pháp xác định mốt? Cho ví dụ minh họa?
_ Mốt: là chỉ tiêu biểu hiện lượng biến của tiêu thức nghiên cứu được gặp
nhiều nhất trong tổng thể nghiên cứu.
_ Phương pháp xác định Mốt:
+ Đối với dãy số không có khoảng cách tổ: Mốt là lượng biến có tần số lớn nhất. lOMoARcPSD| 10435767
+ Đối với dãy số có khoảng cách tổ: Mốt là lượng biến trên đó có mật độ
phân phối lớn nhất, tức là xung quanh lượng biến ấy tập trung nhiều tần số nhất.
Câu 5: Thế nào là trung vị? Phương pháp xác định trung vị? Cho VD minh họa?
_ Trung vị là lượng biến của đơn vị đứng ở vị trí chính giữa dãy số, chia số
đơn vị trong dãy số thành hai phần bằng nhau. Số trung vị nghiên cứu mức độ trung
tâm, tiêu biểu của tổng thể hiện tượng nghiên cứu mà không san bằng, bù trừ chênh
lệch trị số giữa các lượng biến.
_ Phương pháp xác định trung vị:
+ Trường hợp dãy số lượng biến không có khoảng cách tổ: Trung vị sẽ là
lượng biến của đơn vị đứng ở vị trí
• Như vậy, nếu tổng số đơn vị trong dãy số là lẻ thì trung vị là
lượng biến của đơn vị đứng chính giữa.
• Nếu số đơn vị chẵn thì trung vị là trung bình cộng của hai lượng
biến của hai đơn vị đứng giữa.
+ Trường hợp dãy số lượng biến có khoảng cách tổ (bằng và không bằng nhau):
• Xác định vị trí của số trung vị: là căn cứ vào tổ có tần số tích
lũy bằng hoặc lớn hơn gần kề với phân nửa tổng tần số (∑fi /2) (s>= ∑fi /2)
• Xác định giá trị gần đúng của trung vị theo công thức sau: n ∑ f i S f 2 Me−1
Me=xMemin+hMe Trong đó:
xMemin: Là giới hạn dưới của tổ có số trung vị; hMe - Khoảng
cách tổ có chứa số trung vị;
SMe-1 - Tần số tích luỹ của tổ đứng trước tổ có số trung vị ;
fMe - Tần số của tổ chứa số trung vị lOMoARcPSD| 10435767
Câu 6 : Khái niệm số tuyệt đối ? Phân loại ? Cho ví dụ minh họa ?
_ Khái niệm : Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện
tượng KT-XH tại thời gian, địa điểm cụ thể.
_ Ví dụ: Số sv lớp hôm nay…, GDP 2013 của VN 110 tỷ USD….
Dân số Việt Nam ngày 16/1/2017 là 94970597 người. _ Phân loại:
• Số tuyệt đối thời kỳ: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện
tượng trong một độ dài thời gian nhất định.
Ví dụ: Doanh thu của công ty Y trong quý I năm 2016 là 10 tỷ
đồng, quý II là 16 tỷ đồng
• Số tuyệt đối thời điểm: phản ánh quy mô, khối lượng của
hiện tượng nghiên cứu vào một thời điểm nhất định. Ví dụ:
Số lượng nguyên vật liệu dự trữ ngày đầu kỳ....
Câu 7: Khái niệm số tương đối? Đặc điểm số tương đối? Cho VD minh họa?
_ Kn: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện
tượng nghiên cứu cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian,
hoặc biểu diễn quan hệ tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu thống kê khác loại nhưng có liên quan đến nhau.
VD: Doanh thu của công ty X năm 2016 so với năm 2015 bằng
115% (tăng 15%); Năm 2023, mật độ dân số của Việt Nam là 322 người/km2
_ Đặc điểm số tương đối:
+ Số tương đối không phải là con số thu thập được qua điều tra thống
kê, mà là kết quả so sánh giữa hai chỉ tiêu đã có sẵn
+ Bất kỳ có tương đối nào cũng có gốc so sánh, tuỳ mục đích nghiên
cứu khác nhau mà ta chọn gốc so sánh khác nhau
+ Hình thức biểu hiện: Số lần, %, đơn vị kép. (Ví dụ sản phẩm/người; người/km2 ...)
CHƯƠNG 5: Điều tra chọn mẫu trong thống kê
Câu 1: Khái niệm, ưu nhược điểm của điều tra chọn mẫu? lOMoARcPSD| 10435767
_ Kn: Điều tra chọn mẫu (ĐTCM) là một loại điều tra không toàn bộ trong đó
người ta chỉ chọn ra một số đơn vị trong toàn bộ các đơn vị của hiện tượng nghiên
cứu để điều tra thực tế, rồi dùng các kết quả tính toán để suy rộng thành các đặc
điểm của toàn bộ tổng thể nghiên cứu. _ Ưu điểm:
• Tiết kiệm hơn về mặt thời gian và chi phí so với điều tra toàn bộ.
• Do điều tra ít đơn vị nên có thể mở rộng nội dung điều tra đi sâu
nghiên cứu chi tiết nhiều mặt của hiện tượng.
• Tài liệu thu được trong điều tra chọn mẫu có độ chính xác cao
hơn do giảm được sai số phi chọn mẫu.
• Tiến hành nhanh gọn, bảo đảm tính kịp thời của số liệu thống
kê. Mặt khác, điều tra chọn mẫu không đòi hỏi phải có tổ chức
lớn, chỉ cần một cơ quan hoặc một nhóm người cũng có thể tiến hành điều tra được. _ Nhược điểm:
• Không cho biết thông tin đầy đủ, chi tiết về từng đơn vị tổng
thể, không cho biết qui mô tổng thể.
• Do chỉ tiến hành điều tra một số đơn vị rồi dùng kết quả để suy
rộng cho toàn bộ tổng thể nên chắc chắn không tránh khỏi sai số khi suy rộng.
• Kết quả điều tra chọn mẫu không thể tiến hành phân nhỏ theo
mọi phạm vi và tiêu thức nghiên cứu như điều tra toàn bộ mà
chỉ có thể thực hiện ở một mức độ nhất định tuỳ thuộc vào quy
mô mẫu và cách rải mẫu.
Câu 2: Phân loại điều tra chọn mẫu, phạm vi áp dụng của điều tra chọn mẫu?
_ Phân loại điều tra chọn mẫu
+ Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên: Phương pháp chọn mẫu trong đó các đơn vị
tổng thể được chọn vào mẫu một cách hoàn toàn ngẫu nhiên, nghĩa là các đơn vị
tổng thể đều có khả năng được chọn như nhau, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan người chọn mẫu. lOMoARcPSD| 10435767
+ Điều tra chọn mẫu phi ngẫu nhiên: Là sự lựa chọn các đơn vị vào mẫu điều
tra dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết của người nghiên cứu về tổng thể nghiên cứu,
hoặc căn cứ vào những qui định nhất định khi lấy mẫu.
Câu 3: Khái niệm sai số trong điều tra chọn mẫu, nhân tố ảnh hưởng đến sai số
trong điều tra chọn mẫu?
_ Kn: Sai số chọn mẫu là chênh lệch về trị số các chỉ tiêu tính ra được trong
điều tra chọn mẫu và các chỉ tiêu tương ứng của tổng thể chung.
+ sai số chọn mẫu là sai số do sử dụng thông tin thu thập được chỉ trên một
bộ phận tổng thể, hoặc là do mẫu không thể hiện, đại diện được cho cả tổng thể
+ sai số phi chọn mẫu là sai số không thuộc về phương pháp chọn mẫu được sử dụng.
_ Nhân tố ảnh hưởng đến sai số trong điều tra chọn mẫu:
+ Số đơn vị tổng thể mẫu n: Khi số đơn vị điều tra tăng lên, tổng thể mẫu sẽ
gần với tổng thể chung, sai số chọn mẫu sẽ giảm.
+ Phương pháp tổ chức chọn mẫu: Các phương pháp chọn mẫu khác nhau,
tính đại diện của mẫu chọn ra khác nhau sẽ dẫn đến những sai số chọn mẫu khác nhau.
+ Độ đồng đều của tổng thể chung: nếu tổng thể có độ đồng đều cao tức
phương sai tổng thể 2 tương đối nhỏ thì sai số chọn mẫu sẽ nhỏ.
Câu 4: Thế nào là điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên, phi ngẫu nhiên?
_ Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên: Phương pháp chọn mẫu trong đó các đơn vị
tổng thể được chọn vào mẫu một cách hoàn toàn ngẫu nhiên, nghĩa là các đơn vị
tổng thể đều có khả năng được chọn như nhau, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan người chọn mẫu.
_ Điều tra chọn mẫu phi ngẫu nhiên: Là sự lựa chọn các đơn vị vào mẫu điều
tra dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết của người nghiên cứu về tổng thể nghiên cứu,
hoặc căn cứ vào những qui định nhất định khi lấy mẫu.
CHƯƠNG 6: Phân tích tương quan và hồi quy? lOMoARcPSD| 10435767
Câu 1: Khái niệm tiêu thức nguyên nhân, tiêu thức kết quả, choVD minh họa?
-Tiêu thức nguyên nhân: Là loại tiêu thức mà sự thay đổi trị số của nó là nguyên
nhân làm ảnh hưởng tới sự thay đổi trị số của tiêu thức khác (thường ký hiệu x- là tiêu thức nguyên nhân)
- Tiêu thức kết quả: Là loại tiêu thức chịu ảnh hưởng tác động của các tiêu thức
nguyên nhân (trong thống kê ký hiệu y - tiêu thức kết quả).
Ứng với mỗi giá trị (trị số) xi của tiêu thức x ta có một trị số yj của tiêu thức y. Số
liệu ban đầu của hai tiêu thức này được trình bày dưới dạng bảng.
Câu 2: Nhiệm vụ và ý nghĩa của phương thức hồi quy tương quan?
_ Nhiệm vụ của phương pháp hồi quy và tương quan:
+ Xác định phương trình hồi quy nhằm biểu diễn mối liên hệ tương quan
dưới dạng một hàm số bao gồm:
Phân tích bản chất của hiện tượng
Chọn dạng hàm số phù hợp với hiện tượng số lớn đã quan sát và
bản chất của hiện tượng
Tính toán các tham số của phương trình hồi quy
+ Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan bằng cách tính hệ
số tương quan và tỷ số tương quan.
_ Ý nghĩa của phương pháp hồi quy tương quan:
+ Phương pháp phân tích hồi quy và tương quan là phương pháp thường được
sử dụng trong thống kê để nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng, như mối liên
hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất với kết quả sản xuất, mối liên hệ
giữa thu nhập và tiêu dùng, mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội,…
+ Phương pháp phân tích hồi quy và tương quan còn được vận dụng trong
một số phương pháp nghiên cứu thống kê khác như phân tích dãy số thời gian, dự báo thống kê.,… lOMoARcPSD| 10435767