Đề cương chi tiết Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương chi tiết Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
I. Phần nhập môn và LSNN& PL Thế giới
Câu 1: Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước pháp luật, ý
nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL
- Đối tượng NC: bao gồm lịch sử NN&PL thế giới Việt Nam thờicổ đại, trung đại
cận hiện đại. Tuy nhiên chỉ NC những đối tượng điển hình. -> ĐTNC của môn học quá
trình phát sinh, phát triển thay thế của các kiểu hình thức nhà nước pháp luật trong từng
thời kì, diễn ra tại các khu vực điển hình trên thế giới
- Phạm vi: giống LLC: cùng nghiên cứu về 2 ht NN&PL
o LLC: nc về các kn, phạm trù, các quy luật của ht NN&PL (cần dựa và LS để làm căn
cứ có sức thuyết phục)
o LS: rút ra những căn cứ lịch sử, quy luật LS, bài học kinh nghiệm giá trị kế thừa
(cần sử dụng pp luận của LLC)
- Phương pháp NC: bao gồm pp luận và pp nc cụ thể
o Pp luận: dv biện chứng ( trong tương quan với đc vật chất) dv lịch sử (đặt trong
mqh tồn tại xh) – qđ Mác; Pp duy lý: thuyết phục bằng lý lẽ, chứng cứ xác thực
o pp nc cụ thể: pp phân tích- tổng hợp, pp hệ thống cấu trúc, pp phán đoán khoa học, pp
so sánh
- Cần tránh:
o Cô lập vấn đề nc mà phải đặt trong mqh với các sự vật, hiện tượng khác
o Tác vấn đề nc với đk KT- XH cụ thể
o Vội vàng kết luận khi thiếu những luận cứ rõ ràng
o Tự mâu thuẫn
Ý nghĩa:
- Là cơ sở để nghiên cứu các môn khoa học chuyên ngành
- Góp phần xd quan điểm nhân văn, biết quý trọng gìn giữ, phát huy những giá trị lịch sử
NN& PL của nhân loại, bước đầu hình thành niềm đam NC kho tàng tận tri thức
NN&PL của nhân loại
- Rút ra được những di tồn của lịch sử cũng như những bài học cho hiện tại và tương lai
Câu 2: Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc).
nhiều quan điểm về cơ sở của sự ra đời, tồn tại phát triển của NN, trong đó học thuyết
Mác- Lê nin và những quan điểm của các nhà tư tưởng phương Tây.
- Trước khi NN ra đời sự tồn tại của chế độ công xã nguyên thủy- hình thái kinh tế- hội
đầu tiên của loài người. Khi lực lượng sản xuất phát triển, dẫn tới sự thay đổi phân công hội.
hội xả y ra 3 lần phân công lớn: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, thủ công nghiệp tách khỏi
nông nghiệp và buôn bán thương mại xuất hiện dẫn tới 2 hậu quả:
o KT: chế độ tư hữu XH
o XH: công xã nông thôn thay thế công xã phụ hệ đang dần tan rã. XH bị phân hóa thành 3
bộ phận:
Bộ phận thứ nhất: quý tộc, thương nhân, tăng lữ một số ít nông dân, thợ thủ công
tích lũy được nhiều tài sản
Bộ phận thứ 2: nông dân thợ thủ công nghèo, họ chút tài sản lao động sản
xuất, nhưng luôn bị chèn ép về kinh tế cũng như chính trị
Bộ phận thứ 3: những người nô lệ do các tù binh bị bắt và những người nông dân, thợ
thủ công bị phá sản. Toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của họ phải phụ thuộc vào
giai cấp chủ nô
Bên cạnh 2 yếu tố này cũng có những yếu tố quan trọng khác như yêu cầu trị thủy, chiến tranh và
các yếu tố về tập quán, tôn giáo...
Câu 3: Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại) và so sánh nó với Bộ
luật Manu (ở ấn Độ cổ đại)
*Nội dung cơ bản của bộ luật Hammurabi:
- được chia thành 3 phần mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu sự kết hợp giữa thần quyền, vương quyền pháp quyền để làm thiêng liêng
hóa bộ luật. Bộ luật mang tính hàm hỗn, các điều luật kèm theo chế tài
- Về dân sự:
o Chế định hợp đồng: 3đk: người bán, tài sản, người làm chứng
o Bảo hành
o Điều khoàn lĩnh canh ruộng đất: ruộng 1/3-1/2, vườn 2/3
o Mức lãi suất với hợp đồng vay nợ 1/5 tiền, 1/3 thóc
o Chế định thừa kế tài sản: theo PL và theo di chúc
- Về hôn nhân gđ: củng cố địa vị của người chồng, ở một mức độ bảo vệ người phụ nữ
- Về hình sự:
o Thể hiện tính giai cấp sự bất bình đẳng bằng việc bảo vệ địa vị của người chồng,
người cha trong gia đình
o Tàn dư XH nguyên thủy thể hiện qua nguyên tắc trả thù ngang bằng
o Điểm tiến bộ: manh nha có sự phân biệt giữa tội cố ý và vô ý
-Về tố tụng: quy định về thủ tục bắt giữ, giam cầm, những nguyên tắc xét xử: công khai, coi
trọng chứng cứ, phán quyết phải được thi hành nghiêm mình
o Trách nhiệm của thầm phán
o Hình thức xét xử: thử tội
*So sánh với bộ luật Manu:
- Giống nhau
o Đều có những quy định về dân sự, chế định hôn nhân gia đình, chế định về hình sự và tố
tụng
o Về dân sự: quan tâm đến quyền sở hữu từ rất sớm
o Về chế định hôn nhân gia đình: thể hiện sự bất bình đẳng trong việc củng cố địa vị của
người chồng
o Hình phạt man rợ tuy nhiên trong tố tụng đã có những quy định tiến bộ về việc xét xử coi
trọng chứng cứ
- Khác nhau
o Về dân sự: bộ luật Manu khẳng định quyền sở hữu không phải quyền tuyệt đối, nó bị hạn
chế với quyền chiếm hữu tài sản cuat người khác
o Về chế định hôn nhân gia đình: bộ luật Manu khẳng định đề cao quyền tuyệt đối của
người đàn ông trong gia đình và ngoài xã hội, người phụ nữ có địa vị rất thấp kém
o Về chế định thừa kế:bộ luật Manu Người phụ nữ người đàn ông không được ngang
ngửa trong việc hưởng thừa kế
o Về hình luật: bộ luật Manu có nhiều hình phạt dã man hơn
o Về tố tụng: mặc quy định tòa án phải tôn trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phải
phụ thuộc vào đẳng cấp giới tính. -> bất bình đẳng chỉ bảo vệ quyền lợi của giai
cấp thống trị.
Câu 4: Đặc điểm của pháp luật Phương Đông thời kỳ cổ đại.
- Bộ luật Urnammu, Hammurabi Manu ba bộ luật đồ sộ cổ nhất loài người, thể
hiện được tư duy và kĩ thuật lập pháp ở trình độ khá cao
- PL nhiều hình phạt tàn bạo nghiêm khắc thể hiện sự bất bình đẳng cao bằng hình
thức trả thù ngang bằng. Mức độ dân chủ trình độ thấp, còn giữ nhiều cách xử của
xh nguyên thủy
- Phản ánh rõ bản chất giai cấp
- Về hình thức: quy định một cách cụ thể, thiếu tính khái quát, được thần thánh hóa thể
hiện mối liên hệ giữa thần quyền vương quyền, các quy định mang tính hàm hỗn, chế
tài kèm hình phạt.
- Bộ luật Hammurabi có nhiều những quy định tiến bộ...
Câu 5: Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ chức bộ máy
nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất dân chủ của nhà nước này.
*Quá trình dân chủ hóa nhà nước Aten: trải qua 3 cuộc cải cách do tầng lớp chủ mới lãnh
đạo chống lại cự độc quyền của quý tộc chủ nô và được sự ủng hộ của tầng lớp bình dân
- Cuộc cải cách của Xô- lông (năm 594 TCN)
+ Về kinh tế: ban hành sắc lệnh xóa bỏ mọi nợ bần, cấm biến nông dân phá sản thành nô lệ; ban
hành sắc lệnh quyền hữu tài sản, quyền chuyển nhượng tài sản, quy định mức tối đa chiếm
hữu của chủ nô, chủ trương phát triển nền KTXNK
+ Về XH: chia dân Aten thành các đẳng cấp quyền nghĩa vụ khác nhau căn cứ vào
mức thu nhập trong một năm
ĐC 1: thu nhập 500 mê đin/ năm: được bầu vào các vị trí quan trọng trong bộ máy
NN, có nghĩa vụ đóng góp vào các công trình phúc lợi.
ĐC 2: 300 mê đin/ năm: c
ó quyền tham gia HĐ 400 người
ĐC 3: 200 đin/ năm: quyền tham gia 400 người, nghĩa vụ tham gia
quân đội
ĐC 4: 100 mê đin/ năm: được tham dự hội dồng công dân, có nghĩa vụ phải đóng
thuế.
+ HĐ 400 người:
Là 4 bộ lạc, mỗi bộ lạc có 100 người thuộc đc 2 và 3
Là cơ quan hành chính và cơ quan tư vấn của HNCD
Giải quyết các công việc trong thời gian HNCD không họp
-Cuộc cải cách của Clixten (509 TCN): xuất thân từ tầng lớp quý tộc chủ mới, chủ yếu cải
cách về kinh tế và xã hội
+Chia làm 3 khu hành chính lớn, mỗi khu hành chính chia thành 10 phân khu nhỏ. 3 phân khu
khác của ba khu hành chính hợp thành 1 bộ lạc
+Mở rộng 400 thành 500, mỗi bộ lạc bầu 50 người thuộc đẳng cấp 2 3. ĐK để tham
gia HĐ 500 là cd tự do Aten, nam giới từ 18t trở lên
+Thành lập cd 10 tướng lĩnh: mỗi bộ lạc 1 đại diện (người nhiều tài sản nhất tài
quân sự)
+Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò: trong phiên họp đầu tiên của HNCD, các thành viên quyền
ghi tên kẻ chống phá nền dân chủ và người đó sẽ bị trục xuất khoải Aten.
-Cuộc cải cách của Periclet (421 TCN)
+Tăng thẩm quyền của HNCD: họp thường xuyên (10 người/ tuần), các thành viên có quyền thảo
luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, tiền hành bằng hình thức bốc thăm,
được trao đổi luân phiên.
+Thực hiện chính sách cấp lương cho nhân viên làm việc ở các cơ quan NN, trợ cấp cho CN
nghèo, khó khăn.
*Tổ chức bộ máy NN
-HĐCD
+Thành phần: CD tự do Aten, nam giới đủ 18 tuổi trở lên, có cả cha mẹ đều là người Aten
+Thẩm quyền:
Quyết định các vấn đề quan trọng: quyết định chiến tranh- hòa bình
Giám sát các cơ quan NN khác
Bầu quan chức NN, trừ các chức vụ quan trọng (bốc thăm)
Cung cấp lương thực và tài chính
-HĐ 500 người:
+thẩm quyền: hành chính, tư vấn, quản lý vấn đề tài chính, đối ngoại
+được bầu trong HNCD bằng hình thức bỏ phiếu
-HĐ 10 tướng lĩnh
+Được bầu trong HNCD
+Là cơ quan lãnh đạo quân đội, thực hiện chính sách đối ngoại nhưng chịu sự kiểm sát của
HNCD, không được hưởng lương
-Tòa bồi thẩm
+Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước
+Thành phần tham dự bồi thẩm rất đông
+Dưới thời Pê-riclet, có tới 6000 thẩm phán, họ được cầu trong HNCD bằng hình thức bỏ phiếu
+Khi xét xử dựa vào lý lẽ và lập luận
*Nhận xét
- Có tính chất dân chủ, có sự phân chia quyền lực, đặc biệt cơ quan xét xử tách bạch khỏi cơ
quan hành chính
-Hạn chế của thiết chế HNCD:
o CD tự do... loại bỏ một lực lượng lớn những nô lệ, phụ nữ và kiều dân
o Áp dụng luật bỏ phiếu bằng vỏ sò
o Nền dân chủ trực tiếp có những hạn chế: dân chủ không chỉ bảo vệ quyền lợi của số đông
mà còn bảo vệ lợi ích đa phương.
- NN Aten được coi là đỉnh cao của nền dân chủ cổ đại, ngay từ cuộc cải cách của Xô- lông đã
thể hiện xu hướng tước bỏ các đặc quyền kinh tế của tầng lớp quý tộc chủ nô cũ. Thành quả rõ
nát nhất là thiết lập được 1 HNCD có thực quyền, thường dân có thể tham gia vào đời sống chính
trị và nắm giữ những chức vụ quan trọng.
- Nhờ vào cuộc cải cách rất toàn diện nên ở Aten đã đạt được những thành tựu trên nhiều lĩnh
vực: triết học, y học, văn học, sử học...
Câu 6: So sánh và chỉ ra nét khác biệt bản giữa nhà nước Xpác nhà nước Aten (Hy
Lạp cổ đại).
NN CH quý tộc chủ nô Xpac NN CH dân chủ chủ nô Aten
- Ra đời ở miền Nam của lục địa Hy Lạp, nơi
nhiều đồng bằng màu mỡ nên đk cho
NN phát triển, việc pt giao lưu buôn bán lại
hạn chế
-
-Tầng lớp chủ nô mới chậm pt
-Tầng lớp bình dân không điều kiện tham
gia một các thực chất vào đời sống chính trị
do những cuộc đấu tranh ngay từ khi bắt đầu
đã bị dập tắt
* Về tổ chức bộ máy NN
-NN có 2 vua- là 2 thủ lĩnh được bầu cử do 28
liên minh bộ lạc bầu ra. 2 vua chỉ quyền
trong 3 lĩnh vực: quân đội, tăng lữ tối cao
quyền xét xử tối cao
-HNCD: quan quyền lực cao nhất của
NN nhưng
+Không có thực quyền
+ Thiết chế dân chủ hạn chế: bao gồm những
cd tự do, nam giới trên 30t
-Ra đời ở miền Trung của lục địa Hy Lạp, nơi
nhiều đb nhỏ, không thích hợp pt NN
nhưng lại nhiêu ks đg bờ biển dài nên
thuận lợi cho công thương nghiệp pt
-Số lượng lệ đông đảo (chiếm ½ dân số):
họ gia đình riêng, tài sản riêng, không
thuộc sở hữu của một chủ nô nào mà là tài sản
của NN
-Tầng lớp chủ nô mới pt
-Tầng lớp bình dân được tham gia vào đời
sống chính trị thông qua những cuộc đấu tranh
cùng tầng lớp chủ nô mới
*Về tổ chức bộ máy NN
-Không có thiết chế vua
-HNCD: quan quyền lực cao nhất,
thực quyền
+Quyết định những vấn đề trọng đại của NN
+Thiết chế dân chủ hạn chế: bao gồm CD tự
do, nam giới trên 18t
Câu 7: Trình bày nội dung bản của luật La giải sự phát triển của pháp luật
dân sự La Mã
- Luật La Mã thới sơ kỳ
o Bảo vệ tư hữu tài sản
o Cho phép dùng hình thức trả thù ngang bằng, trả nợ bằng máu.
o Bảo vệ quyền cho người cha(cho phép cha bán con, con không đc thừa kế nếu cha
không cho, cha nắm tài chính gia đình..)
o quy định về thủ tục tố tụng dân sự nhưng phức tạp, không tạo điều kiện cho hàng
hóa phát triển.
- Luật La Mã thời hậu kỳ:
o Bảo vệ quyền sở hữu: công nhận 3 loại sở hữu, tách chế định chiếm hữu riêng
o Chế định hợp đồng: hợp đồng hiệu lực khi phù hợp với quy định của pháp luật .
Phân chia thành hợp đồng thực tại và hợp đồng thỏa thuận
o Hôn nhân gia đình: hôn nhân 1 vợ 1 chồng, quy định tài sản của vợ chồng
o Thừa kế thì vẫn theo 2 loại: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
*Lý giải sự phát triển:
- Do nền kinh tế hàng hóa phát triển nhất là thời hậu kỳ La Mã
- La Mã đã có thời kỳ đi chinh phục các nước, mở rộng lãnh thổ do đó trong quá trình xây
dựng pháp luật có thể tiếp thu của nhiều nước.
Câu 8: Đặc điểm nhà nước và pháp luật phong kiến Trung Quốc
- Nhà nước:
o Chính thể quân chủ chuyên chế điển hình nhất ở phương Đông
o Theo hình thức nhất nguyên, 3 quyền hành, lập,tư chỉ là bổ trợ cho vua
o Xu hướng tập quyền mạnh mẽ, tình trạng cát cứ chỉ nét rất nhỏ không kéo dài
trong lịch sử TQ.
o Lấy Nho giáo làm công cụ thống trị
o Trong suốt chiều dài lịch sử luôn tiến hành các cuộc chiến mở rộng lãnh thổ
- Pháp luật:
o Lễ và hình gắn kết chặt chẽ với nhau
o Đức trị và pháp trị hài hòa cân đối
o Pháp luật chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Nho giáo.
Câu 9: Nguyên nhân dẫn tới sự tồn tại bền vững và phổ biến hình thức nhà nước quân chủ
chuyên chế ở Phương Đông.
- Giống như trong chế độ chiếm hữu lệ, nhà vua nắm quyền sở hữu tối cao ruộng đất; nhà
nước gánh vác chức năng trị thủy các con sông lớn, chức năng tiến hành chiến tranh… Do đó,
cần phải tập trung quyền lực vào tay vua để huy động được sức người, sức của trong thiên hạ.
- Bên cạnh đó, do đặc thù lịch sử, công nguyên thủy Châu A tan không triệt để, công
nông thôn còn tồn tại một cách bền vững với vai trò là tế bào vững chắc nhất của nền chuyên chế
phương đông với đầy đủ truyền thống quyền uy gia trưởng, quyền uy bạo lực, quyền uy tôn giáo,
quyền uy pháp luật, quyền uy bạo lực, quyền uy kinh tế… Tất cả các quyền uy đó tập hợp lại
thành một thứ quyền uy vô hạn, mà đại diện tối cao của nó là nhà vua.
Vua uy quyền tuyệt đối, đấng tối cao thượng được thần thánh hóa thiên tử (con
trời), thiên hoàng (vua nhà trời)…Chính thể quân chủ chuyên chế phương Đông hình thành
phát triển do những yếu tố sau:
o Quyền sở hữu tối cao về ruộng đất thuộc nhà vua sự tồn tại của các công nông
thôn.
o Do đòi hỏi của cuộc xâm lược bành trướng hoặc trong công cuộc chống chinh phục.
o Do tập quán chính trị tâm chính trị truyền thống. Nhà nước quân chủ chuyên chế
phong kiến là sự kế thừa và phát triển chính thể quân chủ chuyên chế chủ nô.
o Do truyền thống kết hợp chặc chẽ giữa vương quyền và thần quyền.
Câu 10: Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân
quyền cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
- Kinh tế:
o sở hữu tư nhân của các lãnh chúa rất lớn. rất điển hình, cùng với chế độ phân phong
ruộng đất, chế độ thừa kế ruộng đất đã làm cho sở hữu tư nhân có điều kiện phát triển và
tồn tại lâu dài
o chế độ kinh tế tự nhiên, chủ yếu dựa vào lãnh địa đóng kín bao gồm nông nghiệp và thủ
công nghiệp là cơ sở và cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng cát cứ lãnh thổ, phân
quyền về chính trị.
- Xã hội:
o quan hệ xã hội lúc bấy giờ vẫn là quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô. Lãnh chúa nắm
phần lớn đất đai, nông nô bị phụ thuộc hoàn toàn vào lãnh chúa
quyền lực tập trung cả vào tay lãnh chúa
Câu 11: Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của
các thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
*những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các thành thị
- điều kiện kinh tế:
o đến thế kỷ 11, nền kinh tế châu Âu phát triển vượt bậc, chủ yếu trong lĩnh vực thủ công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp
o Trong thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề mơí ra đời với trình độ kĩ thuâtj ngày càng
hoàn thiện: luyện kim, khai mỏ, chế tạo vũ khí….
o Nông nghiệp: tiến bộ: nông cụ được cải tiến, đồ sắt được sử dụng phổ biến trong xã hội.
diện tích canh tác ngày càng mở rộng, làm cho sản lượng và nông sản ngày càng đa dạng
o Thương nghiệp cũng phát triển: thợ thủ công và nông dân đều tạo ra những sản phẩm dư
thừa, họ phải nhờ tới lực lượng thương nhân. Sự lao động trong xã hội lại một lần nữa
được phân công làm cho kinh tế trong xã hội khôi phục sau cuộc khủng hoảng của chế độ
chiếm hữu nô lệ. chính sự phân công lao động này là điều kiện quan trọng để dẫn đến sự
ra đời của các thành thị ở Tây Âu trong thời kì trung đại.
- Điều kiện xã hội:
o Sự đối kháng giai cấp: xảy ra giữa nông nô, cũng như giữa những người nông dân lệ
thuộc khác với các lãnh chúa phong kiến
o Những người làm nghề thủ công tập hợp tại một địa phương và dân số dần dần tăng lên.
Người tới lui mua bán, trao đổi với họ ngày càng nhiều. Vì vậy mà những thành phố công
thương nghiệp tập trung dần dần xuất hiện
o Những người nông nô có tay nghề thủ công chuyên nghiệp vì muốn thoát khỏi sự bóc lột
của lanhx chúa phong kiến, nên họ tìm đủ mọi cách để trốn khỏi các trang trại phong kiến
để đế đến vùng thành thị sinh sống và trở thành cư dân của thành thị, làm cho thành thị
ngày càng phát triển
o đối với lãnh chúa phong kiến và những giáo sĩ thuộc giáo hội cơ đốc giáo, do thấy công
thương nghiệp ở thành thị có thể mang đến nguồn thu nhập cho mình, nên họ thường kêu
gọi những người nông nô bỏ trốn đến vùng đất của họ để sinh sống dưới sự thống trị của
họ.
o hình thức thu địa tô chủ yếu là tô hiện vật, làm cho cá hiện vật trong nhà lãnh chúa trở
lên dư thừa, ông ta muốn bán những thứ đó đi để lấy tiền và ông ta ủng hộ, tạo điều kiện
cho sự ra đời ngày càng nhiều, phát triển của thành thị
o cuộc chiến tranh thập tự: qua cuộc chiến tranh này, các tộc người GiecManh( vừa thoát
khỏi chế độ công xã thị tộc) đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm về mua bán đang phát
triển của các quốc gia phương Đông, tạo lập được mối quan hệ thương mại với các quốc
gia này, làm cho cơ sở cho việc phát triển các thành thị ở phương tây
* Điều kiện kinh tế-xã hội cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
Giao Hoàng và vua Philip có mâu thuẫn với nhau về việc giữ hay xóa bỏ chế độ phân quyền cát
cứ, vua thì muốn xóa bỏ để quyền lực tập trung vào trong tay mình, còn giáo hoàng thì ngược lại.
Trong tình hình ấy kinh tế thành thị ngày càng phát triển, tầng lớp thị dân ngày càng đông đảo và
có thế lực kinh tế họ đã đc vua tập hợp vào hội nghị 3 đẳng cấp.
Cơ quan đại diện 3 đẳng cấp là cơ sở trong 1 thời gian dài và giữ vị trí quan trọng cho nhà nhà
vua, giải quyết vấn đề tài chính để tiến hành các cuộc chiến tranh và xóa bỏ tình trạng phân
quyền cát cứ.
Câu 12: Phân tích tính đặc quyền, sự ảnh hưởng của tôn giáo trong pháp luật phong kiến
Tây Âu.
-Nội dung pháp luật phong kiến mang nặng tính chất tôn giáo, các tín điều tôn giáo được nâng
lên thành quy phạm pháp luật
+ Tòa án giáo hội xét xử và kết án những vụ án chính trị, tư tưởng chống lại nhà thờ
+ Luật hôn nhân gia Đình Tây Âu bị luật lệ cơ đốc giáo chi phối như luật cấm ly hôn,
người phụ nữ thường mất năng lực pháp lý về tài sản , pl cho phép dùng cực hình đối với
người phụ nữ
+ Trong tố tụng , xét xử nếu k có chứng cớ hợp lý thì cho phép dùng nguyên tắc thần
thánh tài phán bằng việc cho thề độc hoặc thử tôi, vd thử tội bằng sát nung thì bị cáo cầm
một miếng sắt nung đỏ, hoặc nhúng tay vào nước sôi, vết thương được buộc lại nếu sau
một thời gian vết thương trở lại bình thường thì bị cáo vô tội.Sở dĩ như vậy là do pháp
luật chịu ảnh hưởng của Thiên chúa giáo
+ Quyền lực giáo hội thời này rất lớn nên pl thời này chịu ảnh hưởng sâu sắc của cơ đốc
giáo, với những hình phạt dã man nên khó thấy có trường hợp vi phạm pháp luật ở thời
này
+ Tình trạng phân quyền cát cứ tồn tại lâu dài ở Tây Âu làm cho tôn giáo phát triển như
thiên chúa giáo, cơ đốc giáo, đạo kito và ảnh hưởng sâu sắc đến những quy định pháp
luật tây âu
Câu 13: Nhận xét về mối liên hệ giữa tương quan lực lượng trong cách mạng tư sản với
hình thức chính thể sau cách mạng tư sản.
- Các cuộc cách mạng tư sản diễn ra là kết quả mâu thuẫn của giai cấp tư sản,nhân dân lao động
chống lại giai cấp phong kiến để dành quyền tự do cho riêng mình.
- Trong cuộc cách mạng tư sản này thì lực lượng luôn là quần chúng lao động. Giai cấp tư sản
giữ vai trò lãnh đạo do họ là đại diện cho phương thức sản xuất lúc bấy giờ.
- Sau cách mạng tư sản do không thực hiện phân chia ruộng đất cho nông dân hay thực hiện
những thỏa thuận đã hứa với quần chúng dẫn đến mâu thuẫn tiếp tục phát triển gay gắt.
- Giai cấp tư sản thi hành nhiều chính sách đàn áp nhân dân, ở một số nước gia cấp tư sản liên
kết với phong kiến để có thêm tiềm lực về kinh tế quân sự chống lại sự nổi dậy và xoa dịu mâu
thuẫn, do đó sau cách mạng hình thành nên chính thể quân chủ như ở Anh, Nhật Bản.
- Một số nước khác lại thể hiện sự xóa bỏ hoàn toàn pk thiết lập nhà nước theo hướng TBCN
như Mỹ, Pháp và thiết lập chế độ công hòa tổng thống trên đất nước mình.
Câu 14: Nêu giải thích đặc điểm của nhà nước sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh
tranh.
- Nhà nước pháp luật sản ra đời kết quả của cách mạng sản sự ra đời của phương
thức sản xuất mới. Trong các cuộc cách mạng, lực lượng chủ lực luôn quần chúng nhân dân
lao động. Giai cấp sản giữ vai trò lãnh đạo do họ đại diện cho phương thức sản xuất mới
tronghội lúc bấy giờ. Khi ra đời, tồn tại phát triển, bản chất của nhà nước sản thể hiện
rõ là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giao cấp tư sản. Chức năng cơ bản của nhà nước tư sản
là bảo vệ chế độ tư hữu tài sản, trấn áp phong trào khởi nghĩa của nhân dân lao động.
- Trong thời chủ nghĩa bản tự do cạnh tranh, nhà nước ra đời luôn phải giải quyết tương
quan lực lượng giữa giai cấp sản thế lực phong kiến. Thời kỳ này, nhìn chung bộ máy nhà
nước tư sản chưa lớn, chưa can thiệp sâu vào quá trình sản xuất và trao đổi tư bản. Hình thức nhà
nước thời kỳ này bản quân chủ nghị viện, chỉ ba nước theo chính thể cộng hòa
Pháp, Thụy Sỹ, Mỹ. Đây cũng là thời hoàng kim của Nghị viện tư sảnđây là cơ quan có thực
quyền lớn, là biểu hiện tập trung cho quyền lực của giai cấp tư sản sau cách mạng.
Câu 15: Từ góc độ lịch sử pháp luật hãy giải tình trạng “không hiến pháp thành
văn” ở nhà nước Anh tư sản.
- Hiến pháp bất thành văn ở Anh phản ánh quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp tư sản và quý
tộc cũ. Nếu xét dưới góc độ lịch sử cụ thể, cách mạng tư sảnAnh cũng là cuộc cách mạng đầu
tiên rất thể ở thời điểm đó giai cấp thống trị phải chăng cũng chưa nghĩ ra được hình thức
hiến pháp thành văn cho phù hợp. Cho đến nay hình thức hiến pháp bất thành văn vẫn còn tồn tại
Anh, Niudilân, Ixraen. Dưới góc độ quyền lực của nghị viện lúc này rất lớn ,nnên giai cấp
sản Anh cũng không cần phải đưa ra một bản hiến pháp thành văn để tự giới hạn quyền lực của
mình.
- Người Anh nhận thấy hiến pháp bất thành văn hay những tập quán chính trị của họ nhiều
điểm tiến bộ, phù hợp với quan điểm,” thương lượng, thỏa hiệp, bình đẳng “của giai cấp sản
Anh, lại càng phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của thế giới. Bên cạnh đó, người Anh tồn tại
quan niệm cái lâu dài cũng ít nhiều chứa đựng tính hợp lý, hiến pháp bất thành văn trở
thành niềm tự hào thiêng liêng của họ.
Câu 16: So sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa nhà nước tư sản Anh và nhà nước tư sản Nhật
Bản trong thời kỳ cận đại
*Giống nhau:
- Cả 2 đều theo chế độ quân chủ nghị viện, hoàng đế là người đứng đầu bộ máy nhà nước
- Đều được hình thành từ cuộc cách mạng tư sản
- Đều có hình thức cấu trúc là nhà nước đơn nhất
*Khác nhau:
- Thời gian hình thành
o Anh: sớm hơn( thế kỷ 17)
Khoảng thế kỷ 17, sau cuộc cách mạng tư sản Anh, chế độ phong kiến bị xóa bỏ, nhà
nước mới được hình thành theo hình thức chính thể cộng hòa nghị viện
Đến năm 1689, giai cấp tư sản Anh thông qua “ đạo luật về quyền hành của Thượng Nghị
Viên” lúc ấy chính thể quân chủ Nghị viện( đại nghị) mới chính thức thành lập thay thế
cho chính thể cộng hòa nghị viện kia.
o Nhật: muộn hơn(thế kỷ 18)
Sau khi Thiên Hoàng Minh trị lên ngôi tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị 1868( gọi là CM
tư sản) chính quyền mới được thành lập theo chính thể( Quân chủ nghị viện)
-Tổ chức bộ máy nhà nước:
+Anh:
Hoàng đế không có thực quyền: là biểu tượng cho sự thống nhất và bền vững
quốc gia, dân tộc.
Nghị viện có quyền hạn lớn. Trong đó Thượng nghị viện hoạt động rất hình thức
mang tính danh nghĩa. Hạ NV có uy quyền hơn Thượng NV
Nội các chịu sự giám sát của Nghị viện, tách khỏi sự giám sát của nhà vua
+Nhật:
Hoàng đế có thực quyền, quyền lực của Thiên Hoàng là rất lớn được ghi nhận
trong Hiến pháp.
Thượng nghị viện có quyền hạn lớn hơn hạ nghị viện
Hạ nghị viện có thể bị giải tán bởi Thiên Hoàng
Nội các không chịu trách nhiệm trước nghị viện mà chịu trách nhiệm trước Thiên
hoàng.
Câu 17: Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời kỳ cận đại, so sánh với tổ chức bộ máy
nhà nước tư sản Mỹ
1, Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh: theo chính thể quân chủ Nghị viện
-Nguyên thủ quốc gia (hoàng đế hoặc nữ hoàng) thừa kế theo phương thức truyền ngôi
o Vai trò tượng trưng cho sự thống nhất và bền vững quốc gia
o Không có thực quyền.
-Nghị viện: có quyền lực rất lớn, có thượng nghị viện và hạ nghị viện
+Thượng nghị viện(viện nguyên lão)
gồm 1185 thượng nghị sĩ không phải do nhân dân bầu mà hình thành từ 4 nguồn:
gia cấp quý tộc, thủ lĩnh tôn giáo đương thời, thủ tướng hết nhiệm kỳ, một số đại
tư sản do hoàng đế bổ nhiệm.
Quyền hạn: là tòa án tối cao có chức năng xét xử phúc thẩm các vụ án và các vụ
án hình sự quan trọng.
+Hạ nghị viện( viện dân biểu)
gồm 654 hạ nghị sĩ với nhiệm kỳ 3 năm
Quyền lập pháp, quyết định ngân sách quốc phòng, thu thuế và giám sát hoạt
động của các cơ quan hành pháp.
- Chính phủ: thực hiện quyền hành pháp, đứng đầu là thủ tướng chính phủ được hoàng đế bổ
nhiệm trong số thủ lĩnh của đảng chiếm đa số trong ghế hạ nghị viện
- Tòa án: chịu sự lãnh đạo của chủ tịch thượng nghị viện
o Tòa án phúc thẩm: chuyên giải quyết những vụ kháng án
o Tòa của vua: xét xử các vụ án hình sự quan trọng
o Tòa án tối cao:Tòa án dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình
o Ở địa phương có tòa hỏa giải, tòa án vùng, quận
-Chế độ chính trị: đa đảng, 2 đảng là tự do và bảo thủ. Mặc dù là chế độ quân chủ nhưng chế độ
chính tri ở Anh là dân chủ
2, So sánh tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh và Mỹ
Tiêu chí Anh Mỹ
Nguyên
thủ
_Hoàng đế hoặc nữ hoàng.
Không có thực quyền, chỉ là biểu tượng.
_Do thừa kế theo phương thức truyền
ngôi.
Tổng thống Mỹ. Vừa nguyên
thủ quốc gia vừa người đứng
đầu hành pháp, có quyền hạn lớn
_Tổng thống do cử tri bầu ra
Nghị
viện
Hạ nghị viện quyền lực tối cao,
toàn quyền bao quát
Thượng Hạ nghị viện dựa trên
nguyên tắc đối trọng, quyền lực
gần như tương đương.
Chính
phủ
Hạ nghị viện cử ra thủ tướng người
đứng đầu của đảng chiếm đa số trong
ghế hạ nghị viện, nên thủ tướng phải
chịu trách nhiệm trước hạ nghị viện, thủ
tướng lãnh đạo mọi hoạt động của chính
phủ, vậy nên Anh lập hành pháp
đều thuộc 1 đảng.
Tổng thống chọn ra những người
trong đảng chiếm đa số để lập ra
chính phủ, thế chính phủ chịu
trách nhiệm trước tổng thống,
tổng thống quyền bổ nhiệm bãi
nhiệm các thành viên của chính
phủ.
Tòa án Hệ thống tòa án chỉ nhiệm vụ xét xử
còn chức năng công tố thi hành án
thuộc về chính phủ. Ở Anh không thành
lập bộ pháp, hệ thống tòa án đặt dưới
Mỹ quyền pháp thuộc về tòa
án tối cao tòa án cấp dưới do
quốc hội thành lập thực hiện việc
xét xử luôn độc lập với hành
sự lãnh đạo của chủ tịch thượng viện, hệ
thống tòa án tính độc lập tương đối
cao Anh nước áp dụng tiền lệ pháp
và nguyên tắc công bằng.
pháp, lập pháp, ngoài ra tòa án
còn độc lập với cả nhân dân
không do nhân dân bầu ra, không
phải chịu trách nhiệm trước nhân
dân
Câu 18: Phân biệt hai hệ thống chính của pháp luật tư sản thời kỳ CNTB tự do cạnh tran.Lý
giải nguyên nhân có sự khác biệt giữa hai hệ thống pháp luật này.
Tiêu chí Hệ thống Civvil law Hệ thống Common Law
Nguồn pháp luật Quan hệ tài sản gắn với nguyên
tắc của luật La Mã, tập hợp
những quy tắc thành văn
Không chịu ảnh hướng sâu sắc và gắn
bó mật thiết với những nguyên tắc luật
La Mã., áp dụng các học thuyết pháp lý,
nguồn luật có nhiều tập quán.
Tính chất pháp
điển hóa
Quan điểm tiếp cận đi từ chế
định cụ thể; chứa đựng nội dung
tư sản mang tính khái quát hóa
cao và ổn định cao; gồm công
pháp và tư pháp
Pháp luật hình thành từ tập quán; mang
tính cụ thể linh hoạt phù hợp với sự
phát triển của xã hội; khó phân biệt,
phân loại
Thủ tục tố tụng Phát triển tố tụng thẩm phán, kết
quả tố tụng dựa vào pháp luật
thành văn, đưa ra phán quyết của
tòa án dựa vào kết quả cơ quan
điều tra và quá trình xét xử
Hình thức tranh tụng; coi trọng3
nguyên tắc bình đẳng, thẩm phán độc
lập và hiểu được tính chất phạm lỗi.
Vai trò luật sư và
thẩm phán
Thẩm phán và Luật sư ít được
coi trọng
Thẩm phán và luật sư được coi trọng
Sự phân chia Thẩm phán áp dụng những đạo Tòa án được coi là nhánh quyền lực cân
quyền lực luật mà Nghị viện thông qua bằng với lập và hành, thậm chí tòa án
có quyền sáng tạo ra án lệ.
Nguyên nhân sự khác biệt:
- Vị trí địa lý và kết quả cuộc cách mạng triệt để hay không triệt để
- Sự khác nhau trong tư duy pháp lý, trong quá trình phát triển của 2 dòng họ pháp
luật
- Lịch sử hình thành phát triển khác nhau.
Câu 19. Nội dung và những đặc điểm cơ bản của pháp luật tư sản trong thời kỳ cận đại.
Ở đấy Văn Anh theo tớ nghĩ là làm nhầm đấy nhé
SỬA:Thời kỳ cận đại chính là giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh nhé
1.Nội dung
*Về hiến pháp
- Mục đích: ngăn chặn sự phục hổi trở lại của quân chủ chuyên chế; thỏa hiệp phân chia cân bằng
quyền lợi trong nội bộ giai cấp tư sản.
- Có 3 nội dung chính:
o Chế định về tổ chức bộ máy nhà nước: xây dựng theo học thuyết tâm quyền phân lập,
các thiết chế quyền lực chính.
o Chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: khẳng định quyền tư hữu là bất khả
xâm phạm, ngoài ra còn ghi nhận các quyền, tự do cá nhân....
o Chế định bầu cử: Đặt ra những điều kiện để bầu cử (hạn chế) nhưng nó cũng tiến bộ hơn
thời trc vì phủ nhận lại chế độ thế tập.
*Về dân sự
- Chế định quyền tư hữu tài sản: đc bảo vệ bằng phap luật, bao gồm 3 quyền: sử dụng, định đoạt,
chiếm hữu.
- Chế định công ty cổ phần tư sản:do các nhà tư sản góp vốn để kinh doanh nhằm nâng cao địa vị
tư sản,
- Chế định hợp đồng và trái vụ tư sản: các bên tham gia tự do biểu lộ ý chí của mình( rất tiến bộ),
quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng và xử lý khi vi phạm( trái vụ).
- Chế định hôn nhân và gia đình: tiến bộ
o Điều kiện kết hôn: tự nguyện và đủ năng lực pháp lý và độ tuổi...
o Hình thức kết hôn: theo dân sự, tôn giáo hoặc kết hợp cả 2.
o Ly hôn: nhìn chung vẫn thiệt thòi cho ng phụ nữ trong vấn đề li hôn định đoạt tài
sản chung.
-Chế định thừa kế: vẫn như cũ theo kiểu thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
o Về hình sự: Ngăn chặn khả năng xét xử độc đoán chuyên quyền, giảm hình phạt tử hình
và bỏ 1 số hình phạt dã man
o Về tố tụng: Tư pháp tách khỏi hành pháp, với 3 nguyên tắc tiến bộ:
Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời không thay đổi
Tranh tụng trong phiên tòa là điều cần thiết.
Nguyên tắc suy đoán vô tội rất quan trọng.
2. Đặc điểm của pháp luật tư sản trong thời kỳ này
Xét về mặt bản chất thì tính giai cấp của pháp luật tư sản không thay đổi, nhưng do những biến
động về kinh tế, chính trị, xã hội hoặc do bị ảnh hưởng của phong trào đấu tranh của các trào lưu
dân chủ, nên trong thời kỳ chủ nhghĩa tư bản lũng đoạn, chủ nghĩa tư bản hiện đại, pháp luật tư
sản có nhiều biến đổi. Nhìn chung, pháp luật tư sản trong thời kỳ này có những đặc điểm sau:
- Do đặc điểm và một số chức năng mới của Nhà nước tư sản nên khối lượng các văn bản pháp
luật tăng nhiều.
- Nhà nước tư bản độc quyền có chức năng mới là chức năng quản lý kinh tế nên pháp luật của
thời kỳ này góp phần vào việc điều tiết kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Trong một thời gian dài, Nhà nước tư bản ban hành và thực hiện nhiều đạo luật phát xít, trái với
Hiến pháp tư sản. Sau đó, các đạo luật này dần dần bị bãi bỏ và các chế định của dân chủ tư sản
từng bước được phục hồi và phát triển.
- Trong vài thập niên gần đây, nhằm ổn định xã hội tư sản, bảo vệ trật tự pháp luật tư sản, trật tự
của chế độ tư bản chủ nghĩa, pháp luật tư sản từng bước hoàn thiện và phát triển các chế định
dân chủ tư sản.
Câu 20. Những đổi mới của pháp luật sản trong thế kỷ XX. giải nguyên nhân của những
thay đổi đó.
1.Những đổi mới
- Pháp luật phong kiến là pháp luật độc quyền và đẳng cấp còn pháp luật tư sảnquy định mọi
công dân bình đẳng trước pháp luật .
- Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân, coi nó là thiêng liêng và bất khả xâm phạm .
- Pháp luật tư sản phát triển toàn diện, cân đối và đồng bộ hơn pháp luật phong kiến .
- Pháp luật không những là công cụ để nhà nước quản lí xã hội mà còn là công cụđể giám sát,
hạn chế quyền lực của bộ máy nhà nước .
- Kĩ thuật lập pháp của pháp luật tư sản phát triển cao hơn so với pháp luật phong kiến .
- Pháp luật tư sản nhân đạo hơn với tính xã hội có xu hướngrộng rãi và rõ rệt hơn .
- Sự ra đời của hiến pháp
- Thừa nhận án lệ
2. Nguyên nhân sự thay đổi :
Ghi nhận án lệ trong xử án. Do đặc điểm và một số chức năng mới của nhà nước tư bản độc
quyền cần khối lượng lớn các văn bản pháp luật
Pháp luật góp phần vào việc điều tiết kinh tế bản chủ nghĩa, do nhà nước bản độc
quyền có chức năng mới là quản lý kinh tế
Phục hồi phát triển những chế định dân chủ, do những đạo luật phát xit trái với hiến
pháp tư sản nên bị bãi bỏ bằng những chế định dân chủ
Hoàn thiện và phát triển pháp chế tư sản để phát triển hưng thịnh nhà nước tư sản và bảo vệ
nhiều đặc quyền của giai cấp tư sản
Câu 21. Trong thời cổ đại, trung đại và cận đại, đã tồn tại các biến dạng nào của chính thể
quân chủ ? Thời gian và địa điểm tồn tại ?
Thể chế xưa kia trong thời phần đông là chế độ quân chủ quân chủ chuyên chế. Theo
đó, mọi quyền lực, mọi chi phối các hoạt động trong xã hội gần như tuyệt đối tập trung trong tay
nhà vua hay nữ hoàng lãnh đạo, được kế thừa theo nguyên tắc cha truyền con nối. Chế độ quân
chủ tuyệt đối phong kiếnthường dùng hình thức (hình thức phân phong đất đai) để truyền nối và
chiếm hữu đất đai. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ, như , vua Nghiêu vua
Thuấn,... những trường hợp .thiện nhượng
Phong kiến phản ánh hình thức truyền nối và chiếm hữu đất đai của chế độ quân chủ thời xưa,
trong thời (Trung Quốc cổ đại, , , Ba Tư...), trong đó quân chủ chuyên chế Ai Cập cổ đại Babylon
có thể chia ra 2 hình thức là quân chủ trung ương tập quyền quân chủ phân quyền cát cứ (với
lãnh chúa, chư hầu...). Trong nhiều trường hợp, những thời kỳ trước kia cũng được
[1]
quân chủ
gọi là thời kỳ phong kiến.
Chế độ Quân chủ Cộng hoà xuất hiện ở thế kỷ 5 - 6 TCN (thời kỳ ), Athena Dân chủ Athena
trong đó cơ quan quyền lực nhà nước đều được bầu ra và hoạt động theo nhiệm kỳ.
[1]
Cách mạng
tư sản Anh năm 1642 cũng đem đến nhiều thay đổi. Trong thời hiện tại, thể chế về chế độ quân
chủ phổ thông thời nay là chế độ , cho nên phong kiến chỉ phản ánh một giai quân chủ lập hiến
đoạn, một thời kỳ hay là một hình thái của chế độ quân chủ.
[2]
Thể chế về chế độ quân chủ phổ biến thời nay là chế độ
quân chủ lập hiến.
[3]
Theo đó, mọi quyền
lực, mọi chi phối các hoạt động trong xã hội không còn tập trung trong tay vua hay nữ hoàng.
Vua hay nữ hoàng chỉ là người lãnh đạo tinh thần mà thôi. Còn mọi quyền lực, mọi chi phối các
hoạt động trong xã hội do , do người dân bầu ra lãnh đạo.
nghị viện thủ tướng
[3]
Thể chế quân chủ là một trong những hình thức chính quyền lâu đời nhất và từng có rất nhiều
hình thái khác nhau cùng tồn tại.
Câu 22: Trong thời cổ đại, trung đại, cận đại đã tồn tại những dạng biến thể nào của chính
thể công hòa? Thời gian?Địa điểm?
*Thời cổ đại:
- Cộng hòa quý tộc : Cơ quan đại diện do tầng lớp quý tộc bầu ra và những người được bầu vào
đều là quý tộc.
o Nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô SPác: Thế kỷ 8-6 TCN ở Nam lục địa Hy Lạp
o Nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô La mã: thế kỷ 3- 1 TCN tại bán đảo Italia
-Cộng hòa dân chủ: cơ quan đại diện do dân bầu ra và chính nhân dân cũng có quyền ứng cử nếu
có đủ điều kiện yêu cầu.
Điển hình là công hòa dân chủ Aten: Thế kỷ 6-4 TCN ở Trung lục địa Hy Lạp
*Thời phong kiến:
- Cộng hòa phong kiến : cũng được thiết lập ở một số thành phố lớn ở Châu Âu như
Gienno( Italia) Poskow(Nga) chính quyền được thiết lập ở một số thành thị lớn thông qua bầu cử
của giới quý tộc thị thành, họ thành lập cơ quan là Hội đồng thành phố để quản lý xã hội.
Khoảng thế kỷ thứ 9-15 nhé.
*Thời cận đại (giữa 19-cuối 19)
- Cộng hòa dân chủ tư sản:
o Cộng hòa đại nghị: Tây Đức, Aó, Phần Lan, Italia
o Cộng hòa tổng thống: Mỹ…
-Cộng hòa hỗn hợp: lưỡng tính : Pháp
- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa: công xã Pari 1871….
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Câu 23:
Thực dân Pháp đã áp dụng “hệ thống pháp luật khắc nghiệt cùng với hệ thống tòa án
nhà tù dày đặc”. Thi hành chính sách “chia để trị” và giữa 3 miền có sự khác biệt nhau:
Đặc điểm cơ bản về Pháp luật:
*Nam kỳ:
- Sau khi chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam kì:
o duy trì tòa án quân sự để tàn sát người VN yêu nước.
o người phạm tội đều do Pháp xét xử: người Pháp dùng luật Pháp, người VN
dùng luật nhà Nguyễn
o quy định của thực dân Pháp.
- Sau khi chiếm toàn bộ Nam kì: áp dụng chế độ trực trị hà khắc.
o không áp dụng pháp luật triều Nguyễn thay vào đó hệ thống pháp luật của
Pháp.
o bỏ tư cách bản xứở nam kì
*Bắc kỳ:
- Thời kì đầu: duy trì 2 tòa án Tây để xét xử người Âu và tòa án Nam để xét xử người bản
xứ theo bộ luật Gia Long.
- Sau năm 1897: toàn quyền Đông dương ra nghị định ban hành 4 bộ luật:
o luật pháp viện biên chế (cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, hoạt động của các cấp tòa án)
o luật Dân sự thương sự tố tụng (cách thức tố tụng, chấp hành án và xử án).
o luật hình sự tố tụng ( vận dụng và cách xét xử tội hình sự).
o luật hình ( nguyên tắc xét xử các tội danh và hình phạt).
Trung kỳ
Nguồn pháp luật thời kỳ pháp thuộc :
Xuất phát từ chính sách, đường lối chia để trị nhằm thiết lập một hệ thống pháp
luật hà khắc cùng với một hệ thống tòa án nhà tù dày đặc.
Nhu cầu bóc lột vơ vét và làm chủ thuộc địa, bóc lột đến tận xương tủy của người
dân đất việt.
Đàn áp đẫm máu các cuộc nổi dậy của nhân dân chống chế độ thuộc địa.
Tư tưởng làm chủ và đàn áp bằng mọi giádân tộc ta âm mưa thâm độc nhằm biến
nước ta trở thành một bộ phận của nước pháp.
Kìm hãm mọi sự phát triển vốn tự nhiên và vốn có của dân tộc ta.
Phong trào đấu tranh của nhân dân nổi dậy mạnh mẽ để đàn áp chúng buộc phải
thiết lập một hệ thống pháp luật nhà tù.
Những bộ luật , chế định, chỉ thị , thông tư, nhìn chung có dựa theo pháp luật của chính
quốc nhưng đều được sửa đổi theo chiều hướng xấu nhằm phục vụ mục đích ban đầu ;
dân sự, thương mại,hình sự, tổ chức bộ máy nn,
Pháp luật thuộc đia, phong tục tập quán , lối sống… vd như bộ luật gia long thời N …
Câu 24: Hiến pháp năm 1946: tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa, tổ chức quyền
lực nhà nước, trách nhiệm nhà nước trong Hiến pháp năm 1946
-Tính chất: là bản HP đầu tiên của nước VN dân chủ cộng hòa, mối quan hệ chặt chẽ với bản
tuyên ngôn độc lập, khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc. Thể hiện được mục tiêu lý tưởng đấu
tranh cách mạng của ĐCS VN với sự lãnh đạo của chủ tịch HCM tinh thần của bản tuyên
ngôn độc lập do người viết và tuyên bố trước thế giới ngày 2/9/1945.
Phạm vi điều chỉnh:
-Giá trị kế thừa:
o văn bản hết sức ngắn gọn, súc tích, dễ đọc, dễ hiểu, kế thừa bản tuyên ngôn độc lập
1945.
o là bản HP cách mạng dân chủ, tôn trọng và bảo đảm mọi quyền lợi chính đáng của nhân
dân, đáp ứng yêu cầu thực tế khách quan lúc bấy giờ.
o đánh dấu sự phát triển đáng tự hào của pháp luật VN trong năm đầu của nền cộng hòa,
đồng thời là thành tựu to lớn nhất về mặt pháp luật trong giai đoạn 1945-1954.
o sở pháp lí quan trọng cho tổ chức nhà nước, xây dựng hệ thống pháp luật VN dân
chủ cộng hòa.
o cương lĩnh tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ trong cả nước trước trước khi
bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân pháp.
o Tuy nhiên HP 1946 không được vận dụng trong thực tế mà chỉ có giá trị về mặt chính trị.
Là tiền đề để bản HP 1959 sau này ra đời.
-Tổ chức quyền lực nhà nước:
o tổ chức theo mô hình lưỡng tính cộng hòa.
o chủ tịch nước không những nguyên thủ quốc gia còn lãnh đạo hành pháp, do nghị
viện bầu ra nhưng không chịu trách nhiệm trước nghị viện, trừ tội phản bội TQ.
o CP do QH nghị viện nhân dân thành lập, chịu trách nhiệm trước nghị viện, thủ tướng
đứng đầu CP
o nội các bao gồm Chủ tịch nước, thủ tướng, bộ trưởng, thứ trưởng trách nhiệm thực
hiện mọi hoạt động hành pháp của nhà nước.
o quan pháp được quy định giành riêng cho tòa án xét xử (thực hiện theo các cn
thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm.
-Trách nhiệm nhà nước trong hiến pháp:
+Đảm bảo quyền và nghĩa vụ công dân.
Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Nghị viện nhân dân, do “công dân Việt Nam bầu
ra ba năm một lần” (Điều 24), nhiệm vụ giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc,
đặt ra pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các Hiệp ước Chính phủ kết với
nước ngoài” (Điều 23). Nghị viện không chỉ “thay mặt cho địa phương mình mà còn thay
mặt cho toàn thể nhân dân” (Điều 25).Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp
bầu ra chịu trách nhiệm trước nhân dân (Điều 58), nhiệm vụ chỉ đạo Ủy ban hành
chính quản lý mọi mặt ở địa phương.Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể bị bãi nhiệm nếu
không còn tín nhiệm đối với cử tri (Điều 61).
+Các quan hành chính nhà nước gồm Chính phủ Ủy ban hành chính các cấp,
nhiệm vụ trực tiếp quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội trên cơ sở các đạo luật.
+Cơ quan tư pháp là Tòa án nhân dân có chức năng bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân. Hiến pháp năm 1946 cũng quy định những nguyên tắc cơ bản
của hoạt động pháp như: công khai (điều 65), Hội thẩm nhân dân tham gia (Điều
65), bị cáo quyền bào chữa hoặc nhờ luật bào chữa (Điều 67), chỉ tuân theo pháp
luật khi xét xử (Điều 69), ...thực hành quyền tố cáo trước tòa án.
CÂU 25: Quyền, nghĩa vụ cá nhân trong Hiến pháp năm 1946, giá trị kế thừa
-Quyền lợi của cá nhân:
Điều 6: tất cả công dân VN đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn
hóa.
Điều 7: tất cả công dân VN đều bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia chính
quyền và công cuộc kiến quốc tùy theo tài năng và đức hạnh của mình.
Điều 8: quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ
chung.
Điều 9: đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện.
Điều 10: công dân VN quyền: tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do tổ chức hội
họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú đi lại trong nước và nước ngoài.
Điều 11: tư pháp chưa quyết định thì không được bắt bớ và giam cầm công dân VN. Nhà
ở và thư tín của công dân VN không ai được xâm phạmmột cách trái pháp luật.
Điều 12: quyền tư hữu tài sản của công dân VN được bảo đảm.
Điều 13: quyền lợi các giới cần lao trí thức và chân tay được bảo đảm.
Điều 14: những người công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì được giúp
đỡ, trẻ con được săn sóc về mặt giáo dưỡng.
Điều 15: nền sơ học cưỡng bách và không học phí. ở các trường sơ học địa phương, quốc
dân thiểu số có quyền học bằng tiếng của mình. Học trò nghèo được CP giúp. Trường
được mở tự do và phải dạy theo chương trình của nhà nước.
Điều 16: những người ngoại quốc tranh đấu cho dân chủ tự do phải trốn tránh thì
được trú ngụ trên đất VN.
-Nghĩa vụ của công dân:
Điều 4: mỗi công dân VN phải: bảo vệ TQ, tôn trọng Pháp luật, tuân theo pháp luật.
Điều 5: công dân VN có nghĩa vụ phải đi lính.
-Giá trị Thừa Kế :
Thứ nhất, Hiến pháp 1946 thể hiện tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh .
Hiến pháp năm 1946 đã thể hiện rất sâu sắc tưởng Hồ Chí Minh. Đó một hiến pháp
thực sự dân chủ, khẳng định quyết tâm bảo vệ một đất nước của toàn dân, xây dựng thể
chế dân chủ cộng hòa, một chế độ bảo đảm quyền tự do dân chủ đích thực của mọi công
dân, không phân biệt giai cấp.
Dân chủ
Thứ hai, Hiến pháp 1946 xác lập quyền độc lập, tự do và bình đẳng của dân tộc Việt Nam
Thứ ba, Hiến pháp 1946 khẳng định bản chất dân chủ của Nhà nước Việt Nam
Thứ tư, Hiến pháp 1946 - nền tảng của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
Thứ năm, Hiến pháp 1946 đã đặt ra những nguyên tắc cho việc tổ chức bộ máy nhà nước
Thứ sáu, Hiến pháp 1946 ghi nhận và đảm bảo các quyền con người
CÂU 26 :Hiến pháp năm 1959: nội dung cơ bản, sự thay đổi về tổ chức bộ máy nhà nước,
sự kế thừa và phát triển Hiến pháp năm 1946 để phù hợp với nhiệm vụ lịch sử
-Nội dung cơ bản hp 1959
+ Hiến pháp 1959 gồm Lời nói đầu 112 điều chia làm 10 chương: Chương I- Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà; Chương II- Chế độ kinh tế hội; Chương III- Quyền nghĩa vụ
bản của công dân Chương IV- Quốc hội; Chương V- Chủ tịch nước; Chương VI- Hội đồng
Chính phủ; Chương VII- Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân; Chương VIII- Toà án nhân
dân Viện kiểm sát nhân dân; Chương IX- Quốc kỳ, Quốc huy, Thủ đô; Chương X- Sửa đổi
Hiến pháp + Lời nói đầu khẳng định nước Việt Nam một nước thống nhất từ :
Lạng Sơn đến Mau, khẳng định những truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam như lao
động cần cù, anh dũng đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước. Lời nói đầu ghi nhận vai trò lãnh
đạo của Đảng Lao động Việt Nam (nay Đảng Cộng sản Việt Nam) trong công cuộc đấu tranh
giành lại độc lập, tự do cho dân tộc và xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, đồng
thời xác định bản chất của Nhà nước là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh
công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ BMNN Thay đổi từ 5 cấp quản xuống còn 4 cấp ( TW , Bộ , Tỉnh , TP trực thuộc TW ,
Huyện , Xã ) => ( Tw ; tỉnh , tp trực thuộc TW và khu tự trị ; Huyện, tp trực thuộc tỉnh ; cấp xã ,
thi trấn và tương đương
+ Cơ quan đại diện :
o 1946 : Nghị viện nhân dân ( QH) và Hội đồng Nhân dân ( tỉnh và xã )
o 1959 : Có ở cả 4 cấp . Nghị viện Nhân Dân đổi thành Quốc Hội
+ Cơ Quan Hành Pháp :
o 1946 : CHính phủ và cơ quan Hành Chính các cấp
o 1959 : Chính phủ đổi tên thành Hội đồng CHính Phủ .
+ Hệ thống cơ quan xét xử
o 1946 : Tòa Án ND tối cao , Tòa Phúc thẩm , Tòa đệ nhị cấp và toàn sơ cấp
o 1959 : Tòa án đổi thành TAND , phân chia theo các cấp lãnh thổ . TW có TANDTC , các
cấp tỉnh , huyện và tương đương có TAND .
+Thiết Chế Chủ tịch nước :
o 1946 : CÓ quyền hạn rất lờn
o 1959 : 1 số quyền hạn chyển sang cho UBTVQH .
Thừa kế và phát Huy :
o tính dân chủ Trong việc lập hiến
o Xác định quyền tự do bình đẳng cho các dân tộc
o khẳng định bản chất dân chủ của NN Vn
o đặt nền tảng cho NNPQ
o Xây dựng BMNN phù hợp vs Hoàn cảnh đất nước
o Ghi nhận và đảm bảo quyền con người
Câu 27:( tớ ko vẽ được đồ ý lấy cái này,nếu ai muốn xem kỹ lại xem phần của trang
mimosa đã vẽ rồi đó ).
Mọi vấn đề so sánh sẽ đc đề cấp trong những câu tiếp theo.
Câu 28: Nhà nước và pháp luật thời kỳ Đổi mới: bối cảnh, đường lối chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội; những quan điểm cơ bản về cải cách bộ máy nhà nước và cải cách pháp luật
- Bối cảnh:
Đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhiều biến chuyển mới buộc
phải thay đổi nhằm phù hợp với quốc tế, để dễ dàng hòa nhập vào sân chơi chung của
toàn cầu
- Đường lối chính trị:
+ Nhận thức mới về mqh giữa đổi mới kinh tế đổi mới hệ thống chính trị::Nếu k đổi
mới hệ thống chính trị thì đổi mới kinh tế sẽ gặp trở ngại.Hệ thống chính trị đổi mới kịp thời, phù
hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế
+ Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước:
o Tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau. Các giai cấp này vừa hợp tác vừa đấu
tranh trong nội bộ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng
o Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu
chung là: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, hội công
bằng dân chủ văn minh
o Động lực chủ yếu: liên minh giữa công nhân nông dân trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng, kết hợp hài hòa các lợi ích, phát huy tổng hợp tiềm năng
+ Nhận thức mới về xây dựng NN pháp quyền trong hệ thống chính trị:
o NN quản lý xã hội bằng HP và PL
o PL giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các QHXH
o Người dân đc hưởng mọi quyền dân chủ
o NN pháp quyền la NN hợp hiến, hợp pháp, NN pháp quyền XHCNVN là NN của
dân, do dân, vì dân.
+ Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị:
o ĐCS cầm quyền và Đảng lãnh đạo NN nhưng k làm thay NN
o Đảng quan tâm xây dựng củng cố NN mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-
xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý điều hành xã hội.
-Đường lối kinh tế:
o Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
o Đổi mới doanh nghiệp nhà nước: như mở rộng quyền tự chủ cho DN
o Đổi mới kinh tế hợp tác: theo hướng giải thể các tập đoàn sản xuất hoặc các HTX làm ăn
kém hiệu quả…Phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ và các loại hình sở hữu hỗn hợp
Như vây, ngoài kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể thì các thành phần kinh tế khác đều được
khuyến khích phát triển.Kinh tế nhà nước được xác định đóng vai trò chủ đạo làm nòng cốt trong
CNH và dẫn dắt các thành phần kinh tế giữ vững định hướng XHCN.
o CNH gắn với HĐH gắn với kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế
o Nguồn lực phân bổ là kinh tế thị trường
o Đổi mới cơ chế quản lý
o Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Đường lối văn hóa:
o Đổi mới duy về xây dựng phát triển nền văn hóa, thống nhất tưởng, dứt bỏ
chế cũ không còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới.
o Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa:
o Văn hóa vừa nền tảng tinh thần hội, vừa mục tiêu vừa động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội
o Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
o Nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN
o Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong
đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
o Văn hóa 1 mặt trận, xây dựng phát triển văn hóa 1 sự nghiệp cách mạng lâu dài,
đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
- Đường lối xã hội: Đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện hiệu quả
mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội, chính sách ưu đãi với người có công.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
Tám là, Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
-Những quan điểm cơ bản về cải cách bộ máy nhà nước và cải cách pháp luật.
+ Những quan điểm cơ bản về cải cách bộ máy NN .
o Giữ vững bản chất giai cấp của NN CHXHCNVN, đó là NN pháp quyền XHCN, NN của
dân, do dân dân lấy lien minh giai cấp công nhân đội ngũ trí thức làm nền
tảng.
o Quyền lực NN thống nhất, sự phân công phối hợp giữa các quan NN trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.Tăng cường pháp chế XHCN,
o Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN
+ Những quan điểm bản về cải cách PL: Hệ thống PL phải tạo được sở pháp để đạt
được các mục tiêu sau:
o XD NN pháp quyền XHCN VN của dân, do dân, vì dân
o Tăng cường dân chủ và bảo đảm công bằng XH, bảo đẩm sự hài hòa giữa phát triển kinh
tế với giải quyết các vấn đề XH
o Giữ vững ổn định chính trị và tăng cường quốc phòng, an ninh.
o Hình thành đồng bộ các thể chế của nền KT thị trường định hướng XHCN.Phục vụ đắc
lực cho việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
o Cải cách cơ chế thi hành pháp luật, đổi mới duy pháp lý, nâng cao ý thức tôn trọng
bỏ vệ pháp luật trong cán bộ công chức NN trong ND, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của
PL.
Câu 29. Hiến pháp 1992: tính chất, nguyên tắc bản về tổ chức bộ máy nhà nước, vẽ
đồ, so sánh với tổ chức BMNN theo Hiến pháp 1946, 1959, 1980)
1.Tính chất
Với tính chất nền tảng chính trị - pháp của quốc gia, Hiến pháp năm 1992 đã thể hiện
đạo luật gốc của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp do
quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân là Quốc hội.
Kế thừa những giá trị ưu việt của các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, Hiến pháp
năm 1992 thể hiện được những dấu hiệu đặc trưng tiêu biểu: Do chủ thể đặc biệt thông
qua nhân dân (trưng cầu ý dân) quan đại diện thẩm quyền cao nhất của nhân
dân - Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp phạm vi điều
chỉnh rộng nhất, mức độ điều chỉnh đang đạt đến tầm khái quát nhất.Có hiệu lực pháp lý
cao nhất, quy định mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp, không được trái với tinh
thần và nội dung của Hiến pháp.
Bản chất giai cấp công nhân, tính chất hội hội chủ nghĩa được thể hiện trong
Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp đã thể hiện tính chất xã hội rộng lớn, phản ánh nhu cầu và lợi ích chung của
tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân và của cả quốc gia, dân tộc.
Đối lập với tính chất bản chủ nghĩa thường trong hiến pháp của các nước bản,
trong mọi nội dung Hiến pháp năm 1992 của nước ta đều thể hiện rõ tính chất xã hội chủ
nghĩa
2. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức BMNN (5 nguyên tắc)
- Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước
- Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc
- Nguyên tắc tập trung - dân chủ
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
3. Sơ đồ
c
4.So sánh tổ chức bộ máy nhà nước th hp năm 1946.
- Giong nhau:
o Có cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho nhân dân là Quốc Hội hay Nghi Viện Nhân
Dân .họp công khai công chúng phải được nghe biết.
o Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc
o Có HĐND và UBND các cấp thực hiện quản lí và giám sát ở địa phương có cơ cấu tổ
chưc chung thống nhất,có tinh thần dân chủ cao, đông thời chứa tính tập chung cao
o Quy định về bộ máy tư pháp.
o Về quy định sửa đổi Hiến Pháp.
o Nhân viên UBTCQH không được tham dự vào chính phủ.
-Khác nhau
Hp năm 1946
Chính phủ thì có nét độc đáo về hình thức tổ chức nhà nước: Chủ tịch nước vừa đứng đầu chính
phủ vừa đứng đầu nhà nước, có quyền phủ quyết được bầu ra từ Nghị Viện và có quyền chon
Thủ Tướng.
o Không có HĐND cấp huyện.
o Có ban tư pháp xã
o Không có viện kiểm sát
o HĐND cấp xã bầu ra UB hành chính cấp xã và huyện và HĐND cấp tỉnh bầu ra UB hành
chính cấp tỉnh và bộ.
o Chính phủ bổ nhiệm tất cả các tòa án từ tối cao đến sơ cấp
o Ngắn gọn, súc tích, rõ ràng,cụ thể, dễ hiểu và dễ thực hiện
o Nghị Viện Nhân Dân thay cho Quốc Hội và có quyền lực cao nhất.
o HĐND không có cơ quan thường trực.
o Không có HĐND cấp huyện.
o Có ban tư pháp xã
o Không có viện kiểm sát
o HĐND cấp xã bầu ra UB hành chính cấp xã và huyện và HĐND cấp tỉnh bầu ra UB hành
chính cấp tỉnh và bộ.
o Chính phủ bổ nhiệm tất cả các tòa án từ tối cao đến sơ cấp
o Ngắn gọn, súc tích, rõ ràng,cụ thể, dễ hiểu và dễ thực hiện
o Nghị Viện Nhân Dân thay cho Quốc Hội và có quyền lực cao nhất.
o HĐND không có cơ quan thường trực.
Hp năm 1992
o Chính phủ có nhiều thay đổi:Thủ Tướng do QH bầu miễn, bãi nhiệm.
o Thủ Tướng có vai trò cao hơn có thêm nhiều quyền hạn và xác định nhiệm vụ rõ ràng
trước nhân dân.
o Có HĐND cấp huyện.
o Chủ Tịch nước chỉ là nguyên thủ Quốc Gia
o Các tòa án và viện kiểm sát hoạt động độc lập được Quốc Hội bổ nhiệm
o Các cơ quan hành chính cấp dưới hoạt động chịu sự chi phối của cơ quan cấp trên.
o Quốc Hội có quyền cao nhất và đề cao vai trò của đại biểu Quốc Hội.Mặt Trận Tổ Quốc
VN có vị trí quan trọng làm cơ quan giám sát moi hoat động của NN
o Tất cả các HĐND đều có cơ quan thường trực.
5. So sánh với HP 1959
1. ở trung ương có: Quốc hội, chủ tịch nước, Hội động chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
- Chủ tịch nước không còn đồng thời là người đứng đầu nhà nước, tuy còn nghiêng nhiều về
chính phủ.
- Hội đồng chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử duy nhất.
- Viện kiểm sát được Quốc hội lập ra để thực hiện quyền giám sát (kiểm sát việc thực hiện theo
pháp luật) đối với các cơ quan nhà nước từ Bộ trở xuống, bảo đảm việc tuân thủ pháp luật để
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất và thực hiện quyền công tố.
Các cơ quan đều được Quốc Hội thành lập và chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm
trước Quốc hội.
2. Chính quyền địa phương: ở tất cả các cấp hành chính (tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, khu phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, thị trấn).
- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Uỷ ban hành là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
3. Tòa án và Viện kiểm sát: Tổ chức theo lãnh thổ.
-Tòa án:
+ Gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân địa phương (tỉnh, huyện) và tòa án quân sự.
+ Tòa án nhân nhân tối cao và tòa án địa phương do Quốc hội và HĐ ND bầu và chịu trách
nhiệm trước cơ quan đó.
- Viện kiểm sát:
+ Gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân địa phương (tỉnh, huyện) và viện
kiểm sát quân sự.
+ Tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo trong ngành, không chịu trách nhiệm
trước HĐND, chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc
hội.
Về cơ bản, bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959 tuân theo mô hình XHCN song vẫn còn yếu tố
dân chủ nhân dân thể hiện trong chế định chủ tịch nước và Hội đồng chính phủ. Chủ tịch nước
chọn bầu trong nhân dân (không bầu trong Quốc hội) có vai trò phối hợp với các cơ quan nhà
nước.Hội đồng chính phủ tuy xác định là cơ quan chất hành của Quốc hội song vẫn là cơ quan
hành chính cao nhất của nhân dân (không phải của Quốc hội như sau này).
6. So sánh về BMNN với HP 1980
1. Trung ương.
- Quốc hội được xây dựng một cách đầy đủ hơn về mặt tổ chức cũng như thẩm quyền theo
hướng cơ quan có toàn quyền"Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất".
- Chế định chủ tịch nước cá nhân được thiết kế lại sao cho gắn bó với Quốc hội.
- Hội đồng nhà nước được thiết lập là cơ quan cáo nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là
chủ tịch tập thể của nước CHXH CN VN.
- Hội đồng chính phủ đổi thành Hội đồng Bộ trưởng với tính chất là cơ quan chấp hành và hành
chính cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hội đồng bộ trưởng do Quốc hội thành
lập bằng cách bầu ra từ chủ tịch đến thành viên, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Hội đồng bộ trưởng- cơ quan trước đây vốn có nhiều độc lập đã lệ thuộc hoàn toàn vào cơ
quan quyền lực( về mặt lý thuyết).
2. Chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân và UBND ở tất cả các cấp.
- Thay đổi quan trọng: Tăng cường vai trò HĐND ở mỗi cấp: quyết định vấn đề xây dựng địa
phương; bầu ra UBND.
Trong các quyền này, HĐND hầu như toàn quyền.Vai trò cơ quan hành chính cấp trên không rõ
rệt.Thật ra là có việc phê chuẩn đối với một số quyết định quan trọng như Nghị quyết về kế
hoạch- ngân sách về bầu UBND song chỉ mang tính hình thức. Cơ quan hành chính cấp trên
không có quyền điều động, cách chức, miễn nhiệm đối với chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp
dưới, kể cả Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng với chủ tịch UBND cấp tỉnh cũng như vậy. Cách tổ
chức này đã hạn chế tính chỉ đạo thống nhất trong hệ thống hành chính nhà nước- Sau được sửa
đổi.
3. Tòa án- Viện kiểm sát: Về cơ bản được giữ nguyên như trước.
- Quốc hội thànhlập Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- HĐND tỉnh, huyện thành lập Tòa án nhân dân tương ứng.
- Viện kiểm sát nhân dân các cấp tổ chức theo nguyên tắc thống nhất từ trên.
Câu 30. Hiến pháp năm 1992 sửa đổi ( Hiến pháp 2013 ): bối cảnh sửa đổi Hiến pháp 1992,
những điểm mới về nội dung Hiến pháp năm 1992 sửa đổi; ý nghĩa chính trị, pháp lý, kinh
tế, văn hóa, xã hội, hội nhập
1. Bối cảnh sửa đổi Hiến pháp 2013
-Vai trò của HP 1992:
Hiến pháp năm 1992 được ban hành trong bối cảnh hệ thống pháp luật nước ta chưa hoàn thiện,
đặc biệt là thiếu nhiều đạo luật chuyên ngành điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội.. Tuy
nhiên, thực chất Hiến pháp năm 1992 đã phải làm thay nhiệm vụ của các đạo luật thông thường,
cách quy định quá cụ thể của Hiến pháp đã làm cho một số nội dung của Hiến pháp trở nên
nhanh chóng lạc hậu với thời gian, không phù hợp với bản chất của Hiến pháp với tư cách là đạo
luật gốc, làm suy giảm vị trí tối thượng của Hiến pháp.
Hiến pháp năm 1992 ra đời có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt
của đất nước trong những năm qua, tuy nhiên, với nhiều biến đổi to lớn và xu thế hội nhập quốc
tế hiện nay, cần thiết phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 cho phù hợp với tình
hình mới.
• Nhiều quy định của Hiến pháp quá chung chung, gây khó khăn cho viê ˜c xây dựng và hoàn
thiê ˜n pháp luâ ˜t
Đối với các luâ ˜t tổ chức, trong quá trình thể chế hóa các quy định của Hiến pháp, một bản Hiến
pháp sẽ bị coi là chưa làm tròn “nhiê ˜m vụ” khi những quy định của Hiến pháp không thể cụ thể
hóa, không thể giải thích mô˜t cách thống nhất hay hợp lý, quy định chưa rõ ràng.
Đối với các luâ ˜t chuyên ngành, viê ˜c Hiến pháp xác định các chính sách dù chỉ mang tính định
hướng cũng đã gây không ít khó khăn cho viê ˜c cụ thể hóa của các luật chuyên ngành.
Đối với các văn bản pháp luâ ˜t liên quan đến quyền công dân, Hiến pháp năm 1992 đã tuyên ngôn
nhiều chính sách của Nhà nước trên các lĩnh vực nhưng những quy định này vẫn nặng tính tuyên
ngôn hơn là có thể áp dụng trực tiếp. Hơn thế nữa, các quy định - tuyên ngôn và có tính khát
vọng, tính mục tiêu này khi trở thành những định hướng cho việc xây dựng luật, pháp lệnh và
văn bản dưới luật thì lại gây không ít khó khăn cho các nhà làm luật.
Nhiều quyền và tự do của công dân được thiết kế gắn với cụm từ “theo quy định pháp luật”đã
gây ra khó khăn trong cách hiểu, tôn trọng và đảm bảo thực thi quyền con người, quyền công dân
theo nghĩa công dân “được làm những gì nhà nước cho phép” chứ không phải “công dân được tự
do làm những gì nhà nước không cấm”; dễ dẫn đến hệ quả là các văn bản dưới luật có thể hạn
chế quyền và tự do hiến định của công dân.
• Những quy định của Hiến pháp quá chi tiết gây khó khăn cho viê ˜c xây dựng các văn bản
luâ ˜t và văn bản dưới luâ ˜t
2. Những điểm mới của Hiến pháp 2013
. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến
(ví dụ về bố cục: Hiến pháp chỉ còn 11 chương, 120 điều – giảm 1 chương và 27 điều so với
Hiến pháp năm 1992; có 12 điều mới, giữ nguyên 7 điều và sửa đổi, bổ sung 101 điều; Lời nói
đầu Hiến pháp năm 1992 gồm 6 khổ với 536 từ được viết ngắn gọn, súc tích chỉ còn 3 khổ với
290 từ,…).
Thứ nhất, Hiến pháp đã đề cao quyền làm chủ của người dân, thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ
của Nhà nước ta, Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
Dân chủ và chủ quyền nhân dân được thể hiện rõ hơn trong bản Hiến pháp thông qua việc ghi
nhận chủ quyền nhân dân ngay từ Lời nói đầu với quy định: “…Nhân dân Việt Nam xây dựng,
thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp thể hiện rõ bản chất của Nhà
nước ta là Nhà nước dân chủ, pháp quyền XHCN của Nhân dân, Đồng thời, Hiến pháp quy định
rõ nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước là “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp Bên cạnh đó, Hiến pháp còn quy định cụ thể hơn các phương thức để Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện
Thứ hai, Hiến pháp tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và
xã hội, trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân
Hiến pháp tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơ n bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiênphong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam . trách nhiệm củaĐảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật
thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Thứ ba, Hiến pháp tiếp tục khẳng định sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức khác trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Lời nói đầu và các điều khoản cụ thể của Hiến pháp; giữ quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và Công đoàn trong Hiến pháp năm 1992 nhưng bổ sung, làm rõ vai trò của Mặt trận, Công đoàn
và các tổ chức chính trị – xã hội khác được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình, cùng các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam (Điều 9, Điều 10).
Thứ tư, Hiến pháp thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân Chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp
năm 1992 được quy định ở Chương V thì trong Hiến pháp sửa đổi được chuyển lên Chương II,
đồng thời bổ sung quy định về quyền con người. Đây không đơn thuần là sự thay đổi về kỹ thuật
lập hiến mà là một sự thay đổi lớn về tư duy, nhận thức, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
vấn đề này.
Thứ năm, Hiến pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,phát triển
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ môi trường
- Về thành phần kinh tế (Điều 51): Để bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế nước ta, Hiến
pháp đã quy định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiều thành
phần, nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận quan trọng của nền kinh tế,
bình đẳng, cạnh tranh, cùng phát triển.
- Về xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường: Cơ bản kế thừa
những nội dung về từng lĩnh vực trong Hiến pháp năm 1992, nhưng được thể hiện lại
Thứ sáu, Hiến pháp tiếp tục bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHcn
Thứ bảy, Hiến pháp tiếp tục khẳng định yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Tiếp tục kế thừa bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 1992,
Hiến pháp làm rõ hơn nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; xác định rõ hơn chức năng của cơ
quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh lại một số nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan này; bổ sung 2 thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm
toán Nhà nước
Thứ tám, Hiến pháp tiếp tục khẳng định vai trò của đối ngoại và chủ động hợp tác quốc tế. Hiến
pháp có những sửa đổi, bổ sung về chính sách đối ngoại cho phù hợp với tình hình mới; khẳng
định nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê ˜, chủ động và tích
cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi
Thứ chín, về kỹ thuật lập hiến
Để Hiến pháp thực sự là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có tính ổn định lâu dài, Hiến pháp chỉ
quy định những vấn đề có tính nguyên tắc cần thể hiê ˜n khái quát, cô đọng, súc tích..
Thứ mười, về hiệu lực của Hiến pháp và bảo vệ Hiến pháp
Hiến pháp đã khẳng định giá trị pháp lý cao nhất của đạo luật cơ bản của Nhà nước, quy trình
sửa đổi Hiến pháp, trách nhiệm của Quốc hội và các cơ quan nhà nước cũng như toàn dân trong
việc bảo vệ Hiến pháp
3.Ý nghĩa chính trị, pháp lý, kinh tế văn hóa xã hội hội nhập của Hiến pháp 2013:
-Ý nghĩa chính trị- pháp lý: Hiến pháp sửa đổi là một đảm bảo quan trọng cho chính trị- pháp lý
vững chắc.
+Hiến pháp sửa đổi đã thể chế hóa đầy đủ hơn, sâu sắc hơn quan điểm của Đảng và nhà nước ta
về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân.
+Hiến pháp tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
+Quyền lực Nhà nước là thống nhất không chỉ được phân công, phối hợp mà còn có sự kiểm soát
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
-Ý nghĩa đối với kinh tế văn hóa xã hội hội nhập:
+Kinh tế-Văn hóa-Xã hội: chương (chương III). Các quy định trong chương này mang tính khái
quát, ổn định về mục tiêu, định hướng và các chính sách cơ bản ở tầm Hiến pháp làm căn cứ
pháp lý cao nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế-xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường.
+Về đối ngoại, Hiến pháp sửa đổi long trọng tuyên bố nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế
trên cơsở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi; tuân thủ hiến chương Liên Hợp Quốc và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Câu 31: Quốc triều hình luật ( Bộ Luật Hồng Đức ): tính chất, phạm vi điều chỉnh, cơ sở tư
tưởng, các nguyên tắc cơ bản, kỹ thuật pháp lý
-Tính chất: Bộ luật Hồng Đức là một bộ luật có tính chất tổng hợp gồm các chế định thuộc các
ngành luật khác nhau: hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, quân sự, quốc tế, tố
tụng,.., trong đó các chế định luật hình sự và luật hôn nhân-gia đình giữ vị trí quan trọng nhất.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các nhà lập pháp triều Lê đã có sự phân biệt rạch ròi các
ngành luật, mà thực ra mới chỉ cố gắng sắp xếp những điều luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
có tính chất gần giống nhau vào cùng một quyển
-Phạm vi điều chỉnh : Nhiều lĩnh vực như hình sự, hôn nhân gia đình, tố tụng, dân sự.... và một
số lĩnh vực khác
-Cơ sở tư tưởng: Bộ luật hồng Đức được xây dựng trên nền tảng ảnh hưởng của Nho Giáo.
Các nguyên tắc chủ đạo :
Hình luật là nội dung trọng yếu và có tính chất chủ đạo, bao trùm toàn bộ nội dung của bộ luật.
Các nguyên tắc hình sự chủ yếu của nó là:
Vô luật bất thành hình (điều 642, 683, 685, 708, 722): trong đó quy định chỉ khép tội khi trong
bộ luật có quy định, không thêm bớt tội danh, áp dụng đúng hình phạt đã quy định và nó là tương
tự như trong các bộ luật hình sự hiện đại.
Chiếu cố (điều 1, 3-5, 8, 10, 16, 17, 680): trong đó quy định các chiếu cố đối với địa vị xã hội,
tuổi tác (trẻ em và người già cả), tàn tật, phụ nữ v.v
Chuộc tội bằng tiền (điều 6, 16, 21, 22, 24): đối với các tội danh như trượng, biếm, đồ, khao
đinh, tang thất phụ, lưu, tử, thích chữ.
Trách nhiệm hình sự (điều 16, 35, 38, 411, 412): trong đó đề cập tới quy định về tuổi chịu trách
nhiệm hình sự và việc chịu trách nhiệm hình sự thay cho người khác.
Tội phạm.
Phân loại theo hình phạt (ngũ hình và các hình phạt khác)
Theo sự vô ý hay cố ý phạm tội
Theo âm mưu phạm tội và hành vi phạm tội
Tính chất đồng phạm
các nhóm tội cụ thể
Thập ác: Là 10 trọng tội nguy hiểm nhất như
Ngũ hình( hình phạt )
Ngũ hình được quy định tại điều 1 và bao gồm: xuy, trượng, đồ, lưu, tử.
Xuy (đánh bằng roi) có 5 bậc: 10, 20, 30, 40, 50 roi, có thể kèm phạt tiền và biếm chức, áp dụng
cả cho nam và nữ.
Trượng (đánh bằng gậy) cũng có 5 bậc: 60, 70, 80, 90 và 100 trượng, chỉ áp dụng cho nam.
Câu 32: Sự thể hiện các quan điểm của nho giáo, tính dân tộc trong quốc triều hình luật
QTHL là công trình pháp điển vĩ đại, được coi là bộ luật quan trọng nhất và là bộ luật
chính thống của triều Lê. Về giá trị lịch sử, bộ luật phản ánh trung thực trạng thái chính trị, kịnh
tế, xã hội nước ta thế kỷ XV.QTHL còn được đánh giá là bộ luật có tính dân tộc sâu sắc. Tìm
hiểu về tính dân tộc của bộ QTHL ta có những nội dung sau:
1) Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu chính là hoàn cảnh ra đời của bộ luật và của triều đại nhà Lê – triều đại mà
bộ QTHL được ban bố.
Nhà Lê sơ được thành lập hoàn toàn khác so với các tr đại tr. Đó là kết quả của cuộc kháng
chiến chống Minh lâu dài, anh dũng, vẻ vang của dân tộc. ý thức về độc lập, về toàn vẹn lãnh thổ
núi sông từ lâu đã hình thành tiềm tàng trong nhận thức của mỗi người dân đất Việt, của chính
quyền Nhà nước Việt thời tự chủ Lê sơ.. Bộ QTHL – tinh hoa của luật pháp thời Lê sơ đã tiếp
thu tư tưởng truyền thống dân tộc, ý thức tự tôn dân tộc về một nền văn hoá phát triển không
thua kém Trung hoa. Chính vì thế, tính dân tộc được thể hiện rất rõ trong QTHL.
2) Biểu hiện:
- Phong tục tập quán là nguồn luật rất quan trọng của QTHL. Các hương ước là phong tục tập
quán được Nhà nước thừa nhận và ghi nhận trong pháp luật thành văn. Các nhà làm luật triều Lê
đã tiếp thu các giá trị văn hoá của dân tộc thông qua các phong tục tập quán vốn có từ lâu đời và
đang được thực hiện trong cuộc sống của quần chúng nhân dân, đưa chúng vào hệ thống PL của
triều đình. Việc áp dụng các phong tục tập quán như vậy đã làm cho các điều khoản của bộ luật
phù hợp, sát với thực tế đời sống, dễ hiểu, dễ thực hiện do đó có tính khả thi cao.
- QTHL là pháp luật hướng Nho nhưng có sự biến đổi linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh của nước
ta. PLPKVN đã áp dụng nhiều phong tục tập quán của dân tộc. Sở dĩ như vậy là do triều đình đã
nhận thức rõ sức mạnh của quần chúng nhân dân đối với sự vững mạnh của xã tắc, sự thịnh suy
của triều đình. Việc áp dụng các phong tục tập quán trong nhiều trường hợp là có lợi cho sự
vững mạnh của triềi đình.Mặt khác, đối với các phong tục truyền thống liên quan đến kinh tế, sở
hữu, thừa kế thì sự thay đổi không hề đơn giản.Những nhân tố đó ảnh hưởng, chi phối đời sống
hằng ngày của dân chúng và gắn vó chặt chẽ với các phong tục tập quán khác như hôn nhân, thờ
cúng tổ tiên.Việc thay đổi các phong tục đó có thể vấp phải sự chống đối mạnh mẽ từ các tầng
lớp nhân dân và đó là điều không có lợi cho sự vững mạnh của triều đình.Phong tục tập quán
được áp dụng trong nhiều trường hợp. VD: điều 314 QTHL quy định việc đính hôn rất phù hợp
với phong tục tập quán của nước ta. Sự đính hôn chỉ coi là có hiệu lực khi nhà người gái nhận đồ
sính lễ mà nhà trai mang sang gọi là lễ nạp trưng. Lễ trao và nhận dẫn cưới phải thực hiện một
cách trọng thể với sự có mặt của cha mẹ trong khi đó PL nhà Đường quy định việc đính hôn nhà
gái phải làm một văn thư phúc đáp lại hôn thư của nhà trai mói có giá trị pháp lý. Điều này rõ
ràng không phù hợp với phong tục tập quán của nhân dân ta.
- Ngoài ra QTHL còn tiếp thu truyền thống tôn trọng người phụ nữ của dân tộc ta. QTHL thừa
nhận quyền ly hôn của người vợ trong một số trường hợp nhất định, thừa nhận quyền có tài sản
riêng của người phụ nữ, QTHL còn có quy định về tam bất khứ…Điều này thể hiện tính nhân
đạo, bác ái, xuất phát từ phong tục, truyền thống tình nghĩa vợ chồng của dân tộc ta, nhằm bảo
vệ quyền lợi tối thiểu của người vợ phù hợp với đạo lý người Việt.
- QTHL còn tiếp thu truyền thống con cháu được quyền ra ở riền khi cha mẹ còn sống. Theo PL
TQ đây là tội đại bất hiếu.Tuy nhiên, PL triều Lê chấp nhận điều đó. Điều 347 quy định con cái
đủ 15 tuổi được cấp ruộng đất để tự nuôi sống bản thân… Do sự kết hợp các phong tục tập quán
lâu đời của VN với đạo đức Nho giáo, hoà nhập chúng vào hệ thống pháp luật của triều đình mà
mối quan hệ cha mẹ và con cái trong QTHL không có tính chất tuyệt đối phục tùng, tuyệt đối
định đoạt như Nho Giáo.
Như vậy, tính dân tộc độc đáo và đặc sắc đã làm cho QTHL không chỉ là công cụ thống trị của
riêng giai cấp thống trị mà thực sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân thông qua các
phong tục tập quán truyền thống.Đó là điểm tiến bộ và độc đáo của nhà Lê. Nó thể hiện tính độc
lập, sáng tạo của những nhà lập pháp triều Lê, đồng thời là sự thể hiện của quốc gia có chủ
quyền.
Câu 33
Đặc trưng quan chế : Triết lý, chính sách và các bộ phận hợp
thành của quan chế dưới triều vua Lê ThánhTông Quan chế hay nói cách khác là chế độ quan lại
không chỉ là những quy định pháp lý riêng lẻ đối với quan lại. Quan chế triều Lê Thánh Tông
được xây dựng, vận hành theo những nguyên tắc chính trị, đạo đức, pháp lý nhất định, được thể
hiện trong các bộ phận cấu thành cơ bản là: chế độ đào tạo, tuyển chọn, sử dụng, quản lý, kiểm
tra, giám sát, sát hạch; chế độ trách nhiệm chính trị, trách nhiệm đạo đức; chế độ đãi ngộ.
- Về chế độ tuyển chọn, sử dụng, quản lý, sát hạch quan lại Để có được đội ngũ quan lại chuyên
nghiệp, có trách nhiệm với công việc được giao, nhà vua đặc biệt coi trọng việc đào tạo và tuyển
dụng quan lại. Theo đó, việc tuyển chọn quan lại đã dựa trên những tiêu chuẩn nhất định
vềđạođức, học vấn, năng lực. Qua chế độ thi cử nghiêm ngặt, rõ ràng cũng cho thấy rõ chính
sách trọng dụng, đào tạo và sử dụng nhân tài của nhà Lê.
Về chế độ trách nhiệm của quan lại Người làm quan phải chịu trách nhiệm không chỉ về phương
diện pháp lý khi có hành vi vi phạm trựctiếp các quy định pháp luật mà còn về phương diện đạo
đức, chính trị trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình. Trong Luật Hồng Đức đã có nhiều
quy định về trách nhiệm chính trị, đạo đức và pháp luật của người làm quan.
- Về chế định phòng ngừa, xử lý tội tham nhũng của quan lại Trong quan chế thời vua Lê
Thánh Tông còn bao gồm các quy định, các thiết chế về phòng, chống, xử lý nghiêm minh hành
vi tham nhũng của quan lại. Nghiên cứu toàn bộ Bộ luật đã chỉ ra, trong tổng số 722 Điều luật
với 13 Chương chia làm 6 quyển thì có 78 Điều luật có quy định hành vi liên quan đến tham
nhũng (chiếm 12,3%)
Giá trị tham khảo, kế thừa các quy định tiến bộ, nhân văn về quan chế triều Lê Thánh Tông vào
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt nam hiện nay Quan chế triều vua Lê Thánh
Tông có rất nhiều quy định tiến bộ, đậm tính nhân văn, tính hợp lý dẫu rằng có nhiều điểm hạn
chế tất yếu của xã hội, nhà nước và pháp luật phong kiến. Giá trị tham khảo và kế thừa những
điểm tiến bộ của quan chế triều Lê Thánh Tông đã và đang được quan tâm nghiên cứu, vận dụng
trong cải cách bộ máy nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta.
Những quy định của bộ Luật Hồng Đức bảo vệ cho quyền lợi của nhóm yếu thế :
a.Đối với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 294 quy định “ Trong kinh thành hay phường, ngõ và làng xóm có kẻ đau ốm mà
không ai nuôi nấng, nằm ở đường……. thì xã quan ở đó phải dựng lều lên mà giữ gìn, săn sóc,
và cho họ cơm cháo thuốc men, cốt sao cứu cho họ sống, không được bỏ mặc họ rên rỉ khốn khổ.
Nếu không may mà họ chết thì phải trình quan trên và tùy điều kiện chôn cất, không được để
phơi lộ thi hài, nếu trái lệnh này, thì quan phường xã phải tội biếm hay bãi chức………”
Điều 295: “ Những người góa vợ, góa chồng, mồ côi và người tàn tật nặng, nghèo khổ
không có người thân thích để nương tựa, không thể tự mình mưu sống được, quan sở tại phải thu
nuôi họ, mà lại bỏ rơi họ thì xử phạt đánh 50 roi, biếm một tư. Nếu họ được cấp cơm áo mà quan
lại ăn bớt đi thì phải khép vào tội như người giữ kho ăn trộm của công”
b.Đối với phụ nữ.
Quyền lợi của người phụ nữ trong bộ Luật Hồng Đức nằm rải rác trong nhiều chương, phổ
biến trong đó là “ Hộ hôn” và “ Thông gian”
Điều 308 cho phép người vợ có quyền trình đơn ly hôn nếu bị chồng bỏ lửng.
Điều 313 không cho phép con gái và trẻ mồ côi dưới 15 tuổi tự bán mình, và có hình phạt
nghiêm khắc đối với những ai tham gia vào giao kèo mua bán đó.
Điều 320 bảo vệ quyền lợi cho người góa phụ muốn thủ tiết.
Điều 338 nghiêm cấm hành vi cưỡng ép phụ nữ kết hôn : “ Những nhà quyền thế mà ức
hiếp để lấy con gái kẻ lương dân thì xử tội phạt, biếm hay đồ”
Điều 403 quy định “ Cưỡng dâm thì xử tội lưu hay tội chết và phải nộp tiền tạ hơn tiền tạ
về tội gian dâm thường một bậc. Nếu làm người đàn bà bị chết thì điền sản kẻ phạm tội phải trả
cho người nhà người bị chết.” Theo điều 404 thì gian dâm với con gái nhỏ từ 12 tuổi trở xuống
cũng xử như tội cưỡng dâm.
Bên cạnh đó, những vấn đề về đến kiện tụng nếu có liên quan đến người phụ nữ thì họ
cũng được bảo vệ ở mức độ nhất định. Tại điều 409 “ Ngục quan và ngục lại, ngục tốt gian dâm
với những đàn bà con gái có việc kiện tụng thì xử tội nặng hơn tội gian dâm thường một bậc…..”
Điều 680 “ Đàn bà phải tội tử hình trở xuống, nếu đang có thai thì phải để sinh đẻ sau một trăm
ngày mới đem hành hình…..”
Không chỉ có vậy, một số tội nếu phụ nữ vi phạm sẽ được giảm nhẹ hơn so với nam giới,
như tội ăn trộm, ăn cướp, đột nhập…..
c.Đối với người già, trẻ em và đối tượng khác.
Điều 16 quy định “ Những người từ 70 tuổi trở lên, 15 tuổi trở xuống cùng những người bị phế
tất, phạm tội từ lưu trở xuống đều cho chuộc bằng tiền, phạm tội thập ác thì không theo luật này.
Từ 80 tuổi trở lên, 10 tuổi trở xuống cùng những người bị ác tật, phạm tội phản nghịch, giết
người, đáng phải tội chết thì cũng tâu vua để xét định, ăn trộm và đánh người bị thương thì cho
chuộc, còn ngoài ra không bắt tội. Từ 90 tuổi trở lên, 7 tuổi trở xuống dầu có bị tội chết cũng
không hành hình, nếu có kẻ nào xui xiểm thì bắt tội kẻ xui xiểm……..”. “ Người nào bắt được
trẻ con lạc đường thì phải báo quan làm bằng chứng, có người đến nhận thì được lấy tiền cấp
dưỡng…” ( Điều 604 )
.Tại điều 435, những kẻ cướp lột của trẻ em hay người điên người say sẽ phải chịu hình phạt gấp
đôi.Không chỉ dừng lại ở đó, bộ luật Hồng Đức còn hướng tới bảo vệ tầng lớp nô tỳ, những
người làm thuê, ở đợ….những người được coi là thấp kém nhất trong xã hội lúc bấy giờ. Điều
291 quy định : “ Những nô tỳ được thả về làm lương dân, đã có giấy cấp cho rồi, mà vẫn bắt ở lại
làm tôi tớ thì xử phạt 50 roi, biếm một tư. Người nô tỳ vẫn được trở về theo ngày cấp”. Điều
490: “ Nô tỳ có tội, chủ không thưa quan chức trách mà đánh chết thì chủ bị xử biếm ba tư,
không có tội mà đánh chết thì chủ bị xử tội đồ……”. Người dân tộc thiểu số cũng nằm trong
nhóm đối tượng điều chỉnh của bộ luật Hồng Đức, rải rác ở các điều 71,163,531…. Đặc biệt ở
điều 40 thì triết lý “ phép vua cũng thua lệ làng “ được áp dụng một cách khéo léo, cụ thể “
những người dân tộc thiểu số cùng phạm tội với nhau thì theo phong tục xứ ấy mà định tội.
Những người dân tộc phạm tội với người khác loại thì theo luật mà định tội.”
Câu 34: Những đặc trưng cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ
-Bộ máy dưới hình thức quân chủ trung ương tập quyền quan liêu : có hệ thống chính quyền chặt
chẽ chi phối xuống tận các địa phương , đồng thời tập trung quyền lực ở trung ương, đứng đầu là
vua
-Bộ máy chính quyền phong kiến phát triển rực rỡ dưới thời Lê Thánh Tông: Lê Thánh Tông –
là ông vua có tài đức ,qua cải cách hành chính xây dựng chính quyền có tính chất chuyên môn,
chuyên nghiệp rất cao
-Quan lại được đào tạo kĩ lưỡng ,yêu cầu có học vấn cao, phẩm chất đạo đức tốt, biết trọng dụng
nhân tài trong quần chúng tham gia giúp nước và có cơ chế giám sát quyền lực giữa các quan
chức
-Nho giáo là tư tưởng cốt lõi, chủ đạo, chính thống trong tổ chức quyền lực nhà nước
-Có pháp luật thành văn quy định nhiệm vụ, quyền hạn các chức vụ quan lại và có sự trừng phát
nếu vi phạm
-Chú trọng xây dựng lực lượng quân đội vững mạnh
CÂU 35: Thời Lê Thánh Tông
1.Tổ chức BMNN( phần này tuy có chút dài nhưng mọi người gắng nha, nó rất dễ hiểu thôi, dễ
thuộc nữa )
- Trong bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông,ở trung ương vua đứng đầu nắm mọi quyền
lực,giúp việc cho vua có 6 cơ quan chính là: Các quan đại thần,cơ quan có chức năng văn
phòng,lụcBộ,lụcKhoa,lục Tự ,Ngự sử đài và các cơ quan chuyên môn khác.
- Trong hàng ngũ quan đại thần,để ngăn chặn sự lạm quyền hoặc tiếm quyền,ông bỏ hết các
chức quan và cơ quan trung gian giữa vua và bộ phận thừa hành như Thượng thư sảnh, Trung
thư sảnh, Môn hạ sảnh, khu mật viện, các tướng quốc, Đại hành khiển, Tả hữu bộc xạ,3 chức tam
tư... Nếu khi cần phải có người thay vua chỉ đạo công việc, thì phải là các đại thần như thái sư,
thái phó, thái bảo, thái úy, thiếu sư, thiếu bảo
- Các cơ quan có chức năng văn phòng bao gồm Hàn lâm viện, đứng đầu là Thừa chỉ, phụng
mệnh vua khởi thảo một số loại văn thư như biểu, chiếu chỉ
- Thời vua Nghi Dân thì nhà nước phong kiến được tổ chức thành 6 bộ.Đứng đầu mỗi bộ là
Thượng thư và 2 chức phó là Tả ,Hữu thị lang .Lục Bộ là các cơ quan cơ bản và trọng yếu trong
triều,giúp vua quản lý toàn diện các lĩnh vực của đời sống chính trị,xãhội.
-Đối với cấp đạo ,đứng đầu là 3 ty có trách nhiệm ngang bằng nhau:Đô tổng binh sứ ty(Đô
ty),Thừa tuyên sứ ty(Thừa ty),và Hiến sát sứ ty(Hiến ty).Thừa ty phụ trách hành chính tài chính
dân sự,đứng đầu là Thừa chính sứ .Đô ty trông coi việc quân,đứng đầu là Đô tổng binh sứ và
Hiến ty có chức năng xét xử và giám sát hai ty trên,giám sát mọi công việc trọng đạo để tâu lên
triều đình.Đứng đầu Hiến ty là Hiến sát.
-Phủ là cấp hành chính dưới đạo.Đứng đầu là tri phủ ,chức năng chủ yếu là truyền lệnh từ trên
xuống cho các huyện châu ,đốc thúc và kiểm tra việc nộp thuế khóa,lao dịch và binh dịch.Dưới
phủ là huyện và châu.Đứng đầu là tri huyện và tri châu,chức năng là chăm nom đê điều,khuyến
nông,đốc thúc dân bồi đắp ruộng chứa nước để làm mùa chiêm.Các tù trưởng cũng có một số
quyền hạn rộng lớn ở địa phương nhưng vẫn trực thuộc triều đình.Xã là cấp hành chính cơ sở
nhỏ nhất triều Lê Thánh Tông.
Đứng đầu xã là xã trưởng nhiệm vụ chủ yếu là quản lý xã theo lệnh từ các cơ quan cấp trên.
2. Cải cách hành chính, quan chế
Nhà nước phong kiến tập quyền qua các đời từ nhà Trần chỉ có 4 bộ: Hình, Lại, Binh, Hộ.
Đời vua Lê Thái Tổ chỉ có 3 bộ: Lại, Lễ, Dân (tức Hộ Bộ). Lê Thánh Tông tổ chức thành sáu bộ:
o Lại Bộ: Trông coi việc tuyển bổ, thăng thưởng và thăng quan tước;
o Lễ Bộ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến, học hành thi cử, đúc ấn tín,
cắt giữ người coi giữ đình, chùa, miếu mạo;
o Hộ Bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng.
o Binh Bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn
các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp;
o Hình Bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại các việc tù, đày, kiện cáo;
o Công bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung điện thành trì và quản đốc
thợ thuyền phát triển kinh tế.
Về cơ cấu chính quyền các cấp, ông đã tiến hành xóa bỏ hệ thống tổ chức hành chính cũ thời Lê
Thái Tổ từ 5 đạo đổi thành 13 đạo (thừa tuyên
Dưới thời Lê Thánh Tông, các quan chỉ được làm việc tối đa đến tuổi 65 và ông bãi bỏ luật cha
truyền con nối cho các gia đình có công - công thần. Ông tôn trọng việc chọn quan phải là người
có tài và đức.
3.Đặc trưng quản lý làng xã
1.Quy định về việc cắt đặt số lượng xã trưởng tương ứng với từng loại xã “đặt xã quan, xã
lớn 3 người, xã vừa 2 người và xã nhỏ 1 người
2.Định rõ tiêu chuẩn bầu chọn, thực hiện chế độ khảo hạch và quy trách nhiệm đối với chức
danh xã trưởng: Lê Thánh Tông ra quy định về bầu xã trưởng, theo đó người xã trưởng phải là
người lương thiện, tuổi từ 30 trở lên ,k vướng việc quân ,biết chữ, có hạnh kiểm để tiện giải
quyết mọi công việc, thu thuế khóa.Bầu không đúng người là có tội, quy định a em họ hàng chỉ
có 1 người được làm xã trưởng để tránh tệ nạn đồng đảng phe phái
3. Đặt thêm chức danh thôn trưởng cùng xã trưởng quản lý làng xã (dân số ngày càng tăng)
cùng với xã trưởng thực hiện 1 số cv : thu thuế, phân định ruộng đất theo quy định của pháp
luật ;giữ vững trật tự an ninh làng xã; đảm bảo nhân đinh và sức kéo cho sản xuất nông nghiệp;
chống cường hào, tham nhũng trong bộ máy quản lý làng xã.
CÂU 36:
-Do nhu cầu phát triển của nhà nước phong kiến trung ương tập quyền ,các hoạt động lập pháp
được đẩy mạnh trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội. Một số nguyên tắc xét xử các vụ kiện cáo và
một số điều luật nghiêm cấm hối lộ, thao thương với nước ngoài được quy định thêm
-Ban hành 14 điều luật khẳng định và bảo vệ quyền tư hữu ruộng đất, quy định xét xử những
trường hợp vi phạm tư hữu ruộng đất
-Triều đình ban bố nhiều quy định trấn áp các hành vi chống đối làm nguy hại đến an ninh quốc
gia và địa vị thống trị của giai cấp phong kiến, về việc bảo vện tôn ti, trật tự đạo đức phong kiến
thời vua LTT phải kể đến bộ quốc triều hình luật gồm 13 chương và 722 điều
-Tóm lại pháp luật thời vua LTT dựa trên cơ sở những chế tài dứt khoát ,có tính dăn đe bảo vệ
quyền và lợi ích của giai cấp phong kiến, bảo vệ một số lợi ích của giai cấp nhân dân
-Định chế phi quan phương : gồm các các hương ước làng xã có +cho rằng khi có pháp luật của
vua ban ra, muốn mọi người tuân thủ nghiêm chỉnh và thống nhất quyền lực cho mình
-Ý nghĩa lịch sử và đương đại
o Là thời kì phát triển ổn định, kỉ cương và thịnh trị nhất trong chế độ phong kiến nhà nước
quan liêu
o Ra đời bộ luật thành văn- bộ Quốc triều hình luật mà là bộ luật cổ nhất hiện nay còn lưu
giữ được một cách đầy đủ, có nhiều quy định tiến bộ về bảo vệ quyền con người , đặc
biệt là quyền người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
o Hệ thống hành chính khoa học , phân cấp làng xã tiến bộ :vd quy định người dân tự bầu
ra người trưởng xã cho mình dựa trên quy định pháp luật
o Nhờ những cải cách tiến bộ mà Lê Thánh Tông trị vì lâu nhất trong triều đại nhà Lê, góp
phần lý giải sự tồn tại lâu dài nhất của triều Lê trong lịch sử Việt Nam.
Câu 37: Sự hình thành, đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn Lang- Âu Lạc.
1,Nhà nước Văn Lang:
-Điều kiện hình thành: liên minh các bộ lạc
-Kinh tế:
+ Nông nghiệp: phát triển nghề trồng lúa, con người đã biết trồng lúa mùa, lúa chiêm, lúa tẻ, lúa
nếp với nhiều loại giống khác nhau
o Người ta còn biết trồng các loại cây ăn quả, trồng dâu nuôi tằm, trồng bông lấy sợi
o Sử dụng công cụ bằng đồng vào canh tác, nông nghiệp dùng cày với lưỡi cày bằng kim
loại thay thế cho cuốc trước đó.
o Biết thuần dưỡng trâu bò để làm sức kéo
o Chăn nuôi gia súc gia cầm cũng phát triển hơn.
+ Thủ công nghiệp:phát triển phong phú: nghề dệt, nghề gốm, nghề mộc, đan lát, nghề chế tác
đá, và luyện kim loại đồng, sắt…
Hoạt động trao đổi hàng hóa cũng gia tăng.
-Về xã hội: phân hóa xã hội thành 3 tầng lớp
o Tầng lớp quý tộc: thống trị, gồm quý tộc bộ lạc
o Tầng lớp nô lệ: địa vị thấp, chủ yếu là nô lệ gia đình và vai trò của họ trong sản xuất
không đàng kể
o Thành viên công xã: đông đảo nhất trong xã hội, họ là những người tự do, được phân
công ruộng đất và tham gia vào công việc sản xuất.
-Nhu cầu trị thủy và tự vệ dân tộc cao
-Vị trí địa lý một mặt có thể nhanh chóng tiếp thu những yếu tố tiên tiến từ bên ngoài,mặt khác
yêu cầu phải sớm có tổ chức phòng vệ để chống lại các mối đe dọa từ nhiều phía.
Từ những điều kiện trên dẫn tới sự ra đời nhà nước phôi thai đầu tiên- nhà nước Văn Lang.
-Đặc trưng:
o Tổ chức nhà nước còn hết sức sơ khai đơn giản
o Chính thể quân chủ theo chế độ thế tập truyền ngôi
o Ruộng đất do công xã nông thôn nắm giữ
o Sự phân tầng cai trị chưa cao: công xã nông thôn được tự trị.
2, Nhà nước Âu Lạc
-Trong bối cảnh diễn ra cuộc xâm lược của quân Tần(241 TCN) thì cư dân Tây Âu đã sát lại
cùng cư dân Lạc Việt dưới sự lãnh đạo của Thục Phán chống lại cuộc xâm lăng thắng lợi, vua
Thục Phán lên ngôi đặt tên nước là Âu Lạc.
-Nhà nước Âu Lạc phát triển kế tục trên cùng 1 cơ sở kinh tế-văn hóa-xã hội của Văn Lang, chế
độ chính trị-xã hội vẫn không thay đổi.
*Đặc trưng:
+Rất phát triển về quân sự: lực lượng quân đội đông, xây dựng được thành Cổ Loa.
+Hình thành nhiều nét văn hóa bản địa đặc sắc
Trình độ phát triển cao tạo ra sự phát triển rực rỡ của văn mình Văn Lang-Âu Lạc( văn minh
sông Hồng).
Câu 38: Những đặc trưng cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước , pháp luật các triều đại Ngô-
Đinh-Tiền Lê. Lý-Trần-Hồ
1, Triều Ngô-Đinh-Tiền Lê
A, Tổ chức bộ máy nhà nước
-Nhà Ngô
o Nhà vua đứng đầu, đặt ra các chức quan văn võ
o Quy định lễ nghi trong chiều và màu sắc y phục quan lại các cấp
-Nhà Đinh:
o Đứng đầu Tăng Quan là Đại sư có tầm ảnh hưởng rất lớn
o Chia cả nước thành 10 đạo, chia quân đội thành 10 đạo
Đây là bộ máy chính quyền kết hợp chặt chẽ giữa hành chính và quân sự. Môi đơn vị hành chính
là một đơn vị quân sự.
-Nhà Tiền Lê
o Tổ chức đơn vị hành chính thành Lộ, Phủ, Châu, Hương, Xã.
o Bộ máy nhà nước phỏng théo quan chế thời Đường Tống
Tóm lại tổ chức nhà nước còn đơn giản, các hoạt động của nhà nước chưa được thể chế hóa,
việc lựa chọn quan lại chưa có chế độ rõ ràng
B, Pháp luật
-Đến nhà Tiền Lê bắt đầu có luật thành văn
-Pháp luật với tính chất đàn áp rất khắc nghiệt: bỏ vạc dầu, lăng trì, thủy lao, cho vào cũi hổ, róc
mía trên đầu sư.
2, Thời Lý-Trần-Hồ
A, Nhà nước:
-Nhà Lý:
o Đổi 10 đạo thời trước thành 24 lộ, dưới cơ sở là Phủ, hương, giáp, thôn
o Bộ máy nhà nước được thiết lập từ trung ương tới địa phương và tập trung quyền hành
vào tay vua
o Năm 1075 nhà Lý bắt đầu mở khoa thi để chọn nhân tài
o Quân đội được phiên chế khá chặt chẽ
-Nhà Trần
o Vua đứng đầu nhà nước, đổi 14 lộ thời Lý thành 12 lộ
o Tướng quốc là chức quan cao nhất, bên canh đó còn có thêm các chức: tam tư, đại hàn
khiển, tham tri chính trị
o Quan lại bắt đầu có lương bổng theo chế độ, mở các khoa thi để tuyển chọn nhân tài ra
làm quan
o Nhìn chung tổ chức bộ máy nhà nước giống thời Lý nhưng chặt chẽ hơn
-Nhà Hồ:
o Hồ Qúy Ly tiến hành cải cách tổ chức bộ máy nhà nước nhằm tăng cường uy lực của nhà
nước trung ương tập quyền
o Chú trọng việc xây dựng lực lượng quân đội về mọi mặt
B, Pháp luật
-Lý:
o Năm 1042 Lý Nhân Tông sai người pháp điển hóa nên bộ luật Hình thư. Bộ luật gồm 3
quyển. Đây là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta
o Sau hình thư các vua triều Lý tiếp tục ban hành và bổ sung những luât lệ về hành chính,
hình sự và dân sự
-Trần:
o Năm 1341, Trần Dụ Tông cho người pháp điển hóa làm thành bộ luật Hình thư gồm 1
quyển
o Cơ quan tư pháp và thủ tục tố tụng đã được quy định. Các cơ quan Thẩm Hình Viện, Tam
Ti Viện lập ra để trông coi việc pháp luật
-Hồ:
o Năm 1401 Hồ Hán Thư định ra Đại ngu quan chế hình luật
o Nhà Hồ nghiêm trị những kẻ làm tiền giả, mế tín dị đoan, đánh bạc.
o Nhìn chung pháp luật thời kỳ này có những điểm sau:
o Pháp luật bảo vệ sự bất bình đẳng trong xã hội
o Nguyên tắc trách nhiệm hình sự tập thể được áp dụng trong một số trường hợp
o Chế độ hình phạt hà khắc
o Pháp luật trước hết bảo vệ quyền lợi của vua quan giai cấp phong kiến
o Mang nặng tinh thần Nho giáo
o Pháp luật thừa nhận và bảo vệ chế độ tư hữu.
Câu 39.Những đặc điểm cơ bản về pháp luật triều Nguyễn, nguồn pháp luật, Bộ Hoàng
Việt Luật Lệ ( Luật Gia Long ): tính chất, phạm vi điều chỉnh, kỹ thuật pháp lý; đặc điểm
về các chế định dân sự, hôn nhân và gia đình, tội phạm, hình phạt.
* Đặc điểm cơ bản của pháp luật thời Nguyễn:
- Nhà Nguyễn đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng pháp luật, tiêu biểu là Hoàng triều luật
lệ (bộ luật Gia long)
- Mang đặc điểm chung cổ pháp phương Đông: hàm hỗn giữa luân lý và pháp luật, hảm
hỗn giữa dân luật và hình luật
- Là nền pháp luật phong kiến, phàn ánh và củng cố những quan hệ sản xuấ và quan hệ
phong kiến ở mức độ cao nhất của chế độ phong kiến Việt Nam
- Pháp luật của triều Nguyễn trước hết là nhằm bảo vệ quyền lợi của triều đại và chế độ
phong kiến mà thể hiện rõ nhất là bộ luật Gia Long.
* Nguồn pháp luật”
- Bộ Luật Hồng Đức
- Luật nhà Thanh
- -Các tập quán pháp của người Việt
* Tính chất:
- Công bố năm 1815 theo chiếu của vua Gia Long, gồm 398 điều, chia làm 22 quyển dựa
theo thẩm quyền của 6 bộ: Lại luật, Hộ luật, Lễ luật, Binh luật, Công luật
- Mô phỏng theo bộ luật nhà Thanh nên đã làm “mất hết cá tính đặc thù của nền pháp luật
Việt Nam”- Vũ Văn Mẫu
- Thể hiện tính chất chuyên chế cực đoan, nhiều những quy định tiến bộ của luật Hồng
Đức không còn được giữ lạivà phát huy
* Phạm vi điều chỉnh: Điều chỉnh nhiều mối quan hệ về nhiều lĩnh vực khác nhau: dân sự, hôn
nhân gia đình, hình sự, tố tụng.
* Kĩ thuật pháp lí:là bộ luật gần như sao chép nguyên văn luật của nhà Thanh nên nội dung
không có nhiều những điểm đặc sắc tuy nhiên kĩ thuật pháp lý của bộ luật này rất hoàn chỉnh.
Cách trình bày các điều luật rất rõ ràng, minh bạch, kết cấu chặt chẽ. Nhiều điều còn có phần giải
thích, hướng dân áp dụng rất chi tiết và dễ hiểu.
*Chế định dân sự:
- Bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất và tài sản của nhà nước
- Hợp đồng: chủ thể chính là gia trưởng, có sự thống nhất ý chí (điều 82, 137); Khế ước
đoạn mại (bán đứt) (điều 87), khế ước điển mại (bán tạm) (điều 89), khế ước cầm cố
(điều 89)
- Thừa kế: thừa nhận theo di chúc hoặc theo pháp luật; Diện thừa kế chỉ là con trai, cháu
trai và họ hàng thân tộc (điều 83)
- Các vua Nguyễn sau này bổ sung thêm các đạo cụ về quan hệ hợp đồng mua bán và cầm
cố
* Chế định hôn nhân gia đình
- Nguyên tắc chung: Hôn nhân không tự do đề cao vai trò người chồng, người cha...Ngoại
lệ: chấp nhận hôn nhân chưa có ý kiến ông bà, cha mẹ, khi đi làm xa ( điều 94)
- Không được vi phạm trật tự thê thiếp và cấm nô tỳ kết hôn với dân tự do (điều 94)
- Ly hôn: thất xuất, nghĩa tuyệt (vợ mưu sát chồng, chồng bán vợ) và tuyệt tình (không hòa
hợp)
- Không quy định chế độ tài sản giữa vợ và chồng, thừa kế của con gái.
*Tội phạm và hình phạt
- Hàm hỗn luân lý và PL: những gì luân lý cấm đoán mà làm thì đều được coi là phạm
pháp. Vd điều 351 “Bất ưng vi”: phàm những việc không nên làm mà làm thì phạt 40 roi,
nếu là việc quan trọng thì phạt 80 trượng
- Tội phạm với mức độ vi phạm có hình phạt tương ứng. Duy trì quy định về Tội Thập ác
- Hình phạt: tội tử chỉ có hai loại treo cổ và chém, loại bỏ hình phạt lăng trì, bỏ hình phạt
phụ thích chữ vào mặt
- Có sự phân biết lỗi cố ý và vô ý
- Cho phép chuộc tội bằng tiền hoặc bằng thóc với một số tội nhé, ban thưởng cho những
người phát giác hay bắt kẻ phạm tội
- Nguyên tắc trách nhiệm hình sự tập thể: mưu phản mưa đại nghịch xử chém cả ông, cha,
con, cháu trai, anh em trai của can phạm; đối tượng khác phải làm nô tỳ cho gđ quyền
quý, tài sản bị tịch thu)
Câu 40.Những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc.
1. Trước khi thiết lập chế độ toàn quyền Đông Dương:
2. Ở Nam kỳ:
• Ở TW:
o đặt bộ máy cai trị trên cùng là thống đốc, dưới là tổng biện lý, giám đốc nội chính, chánh
chủ trì -> hợp thành hội đồng tư mật (quyết định vấn đề liên quan đến pháp chế, nội trị,
tài chính...)
o ngoài ra còn có thêm cơ quan nha nội chính (giải quyết công việc có liên quan đến xứ
thuộc địa) gồm 3 ban: ban tổng thư ký, ban hành chính và ban canh nông - thương mại -
kỹ nghệ.
• Ở cấp khu:
o phân nam kỳ thành 4 khu vực hành chính là SG, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bát Xác.
o sau đó tiếp tục chia nhỏ ra thành tiểu khu hành chính.
o đứng đầu mỗi khu hành chính là viên chức hạng nhất (tư pháp), nhì (hành chính), ba
(thúê khóa) cai quản.
• Ở cấp tiểu khu: tiểu khu (quan pháp đứng đầu) chia ra thành các trung tâm hành chính (do
quan chức người việt đứng đầu):
o trung tâm hành chính lớn do đốc phủ xứ nắm.
o trung tâm hành chính vừa do tri phủ nắm
o trung tâm hành chính nhỏ do tri huyện nắm.
• Ở cấp tổng: mỗi tiểu khu chia thành nhiều tổng (đứng đầu là chánh, phó tổng người việt).
• Ở cấp xã: thực dân pháp không can thiệp, mỗi tổng chia thành nhiều xã do xã trưởng và phó lý
đứng đầu.
• Ở cấp thành phố: thành lập 2 thành phố là Sài Gòn (cấp I) và Chợ Lớn (cấp II):
o cấp I: đứng đầu là đốc lý, giúp việc có phó đốc lý và hội đồng thành phố
o cấp II: đứng đầu là đốc lý, giúp việc có phó đốc lý và ủy ban thành phố.
• Ngoài ra thực dân pháp còn lập thêm Hội đồng thuộc địa Nam kỳ và Hội đồng tiểu khu.
Ở trung kỳ và Bắc kỳ:
Đặt chức tổng ủy viên của nước cộng hòa pháp đại diện cho chính phủ pháp ở Bắc kỳ và Trung
kỳ.Chia thành 3 cấp trung ương, kỳ và tỉnh.
• Ở trung ương: đứng đầu là tổng trú sứ (toàn quyền trung - bắc kỳ) -> thay mặt CP pháp chủ trì
đối ngoại của nhà Nguyễn.
• Ở cấp kỳ:
o đứng đầu bắc kỳ là thống sứ -> khống chế quan lại người việt ở bắc kỳ.
o đứng đầu trung kỳ là khâm sứ -> khống chế hoạt động của triều đình húê.
• Ở cấp tỉnh:
o bắc kỳ: đứng đầu là công sứ người pháp quản lý về hành chính,tài chính, tư pháp.
o trung kỳ: giống bắc kỳ nhưng công sứ thì quản lý về thương chính và công chính.
B- sau khi chế độ toàn quyền Đông Dương được thiết lập:
Ở Bắc kỳ:
Đứng đầu là thống sứ, bộ máy bao gồm: Trung ương (xứ hoặc kỳ) -> tỉnh -> thành phố -> đạo
quan binh -> xã.
• cấp TW: giúp việc cho thống sứ có: phủ thống sứ, phòng thương mại, phòng canh nông, hội
đồng bảo hộ, hội đồng giáo dục, viện dân biểu, hội đồng lợi ích kinh tế và tài chính của người
pháp, hội đồng cố vấn, ủy ban khai thác thuộc địa.
• cấp tỉnh:
o đứng đầu là công sứ hoặc phó sứ người pháp.
o Phụ tá cho công sứ gồm các tòa công sứ, hội đồng hàng tỉnh.
o hệ thống quan lại người việt:
- đứng đầu tỉnh là tổng đốc hoặc tuần phủ, phụ tá là bố chánh và án sát.
- tỉnh chia thành phủ, đứng đầu là tri phủ.
- phủ chia thành huyện,đứng đầu là tri huyện.
+ sau 1919 đứng đầu tỉnh lớn là tổng đốc, đứng đầu tỉnh vừa là tuần phủ, tỉnh nhỏ là án sát.
Mỗi tỉnh có thể chia thành nhiều phủ hoặc huyện ( đạo hoặc châu) do tri phủ, tri huyện hay quản
đạo, tri châu đứng đầu. Giúp việc tại các văn phòng còn có chức thông phán, thừa thái.
• cấp thành phố:
o loại I (Hà Nội, Hải Phòng): đốc lý người pháp đứng đầu kiêm chủ tịch hội đồng thành
phố.
o loại II (Nam Định, Hải Dương): đốc lý đứng đầu, ủy ban thành phố giúp việc.
• đạo quan binh: đứng đầu là 1 sĩ quan làm tư lệnh có quyền hành ngang với thống sứ bắc kỳ.
Tổ chức thành 4 đạo quan binh: phả lại, lạng sơn, yên bái, sơ la.
• cấp xã: bao gồm:
o quan viên làng xã chia làm 3 nhóm: kỳ mục, kỳ dịch và kỳ lão.
o hội đồng tộc biểu: đứng đầu là chánh, phó hương hội, ngoài ra còn có chức lý trưởng, phó
lý và trương tuần.
o hội đồng kỳ mục.
Ở Trung kỳ: tồn tại 2 hệ thống chính quyền của nhà Nguyễn và của thực dân pháp.
1. Hệ thống chính quyền nhà Nguyễn: trên cùng là vua, giúp việc cho vua có:
• tứ trụ triều đình và hội đồng phụ chính.
• viện cơ mật gồm 6 thượng thư bao gồm cả khâm sứ pháp.
• 6 bộ, mỗi bộ do thượng thư đứng đầu. Bộ chia thành các ty (tham tri đứng đầu), thị lang giúp
việc, dưới có lang trung, tá lý, viên ngoại, chủ sự, tư vụ. 6 thượng thư họp lại thành hội đồng
thượng thư.
• viện đô sát: khâm sứ chỉ đạo.
• phủ tôn nhân: 1 người trong hoàng tộc điều hành.
• dưới triều đình là cấp tỉnh lớn (tổng đốc, bố chánh,án sát), tỉnh vừa (tuần vũ hoặc tuần phủ,
bố chính và án sát), tỉnh nhỏ (tuần vũ, bố chính, án sát). Cấp dưới có các cơ quan là phủ, huyện,
đạo, châu, xã.
2. hệ thống chính quyền của thực dân pháp:
• cấp trung ương: tòa khâm sứ, phòng tư vấn liên hợp thương mại - canh nông, hội đồng bảo
hộ, hội đồng học chính, viện dân biểu, hội đồng lợi ích kinh tế và tài chính của người pháp, ủy
ban khai thác thuộc địa.
• cấp tỉnh: đứng đầu là công sứ, tổ chức phụ tá gồm tòa công sứ, hội đồng hàng tỉnh.
• cấp thành phố:
o loại II (Đà Nẵng): đốc lý người pháp đứng đầu.
o loại III ( Đà Lạt, Vinh, Thanh Hóa...) do công sứ kiêm đốc lý đứng đầu.
• cấp xã: bao gồm hội đồng kỳ mục và ủy ban thường trực.
Ở Nam kỳ:
• cấp trung ương: đứng đầu là thống đốc người pháp. Ngoài ra còn có các cơ quan như hội
đồng tư mật, hội đồng thuộc địa, phòng thương mại.Cơ quan chỉ đạo trực tiếp là tòa thống đốc.
• cấp tỉnh, thành phố: chia thành 20 tỉnh và 2 thành phố. Đứng đầu tỉnh là viên cai trị người
pháp, phụ tá có tham biện. Đứng đầu thành phố là đốc lý, phó đốc lý với cơ quan phụ trách tá
như tòa đốc lý, và hội đồng thành phố hay ủy ban thành phố. Ngoài ra còn đặt thêm các chức
danh đốc phủ sứ, tri phủ hay tri huyện.
• cấp tổng: tỉnh chia thành các tổng do chánh, phó tổng cai quản.
• cấp xã: gồm quản trị cẫp xã và hội đồng kì mục
• cấp tỉnh: đứng đầu là công sứ, tổ chức phụ tá gồm tòa công sứ, hội đồng hàng tỉnh.
• cấp thành phố:
o loại II (Đà Nẵng): đốc lý người pháp đứng đầu.
o loại III ( Đà Lạt, Vinh, Thanh Hóa...) do công sứ kiêm đốc lý đứng đầu.
• cấp xã: bao gồm hội đồng kỳ mục và ủy ban thường trực.
Ở Nam kỳ:
• cấp trung ương: đứng đầu là thống đốc người pháp. Ngoài ra còn có các cơ quan như hội
đồng tư mật, hội đồng thuộc địa, phòng thương mại.Cơ quan chỉ đạo trực tiếp là tòa thống đốc.
• cấp tỉnh, thành phố: chia thành 20 tỉnh và 2 thành phố. Đứng đầu tỉnh là viên cai trị người
pháp, phụ tá có tham biện. Đứng đầu thành phố là đốc lý, phó đốc lý với cơ quan phụ trách tá
như tòa đốc lý, và hội đồng thành phố hay ủy ban thành phố. Ngoài ra còn đặt thêm các chức
danh đốc phủ sứ, tri phủ hay tri huyện.
• cấp tổng: tỉnh chia thành các tổng do chánh, phó tổng cai quản.
• cấp xã: gồm quản trị cẫp xã và hội đồng kì mục.
Câu 41: Những đặc điểm cơ bản vê tổ chức bộ máy nhà nước triều Nguyễn:
*Sự kế thừa
- Giự lại các lục bộ lục khoa lục tư và các cơ quan chuyên môn khác
- Giữ lại sự phân cấp hành chính
- Dựa trên nền tảng Nho giáo
- Bảo lưu những giá trị phong tục tập quán người Việt
*Bản sắc riêng Sự tập trung độc đáo cao độ quyền lưc vào tay hoàng đế thể hiện ở việc lập ra chế
độ “tứ bất”
- Không lập tể tướng
- Không lập hoàng hậu
- Không lập trạng nguyên
- Không phong vương trừ những người có công trong hoàng tộc
* Các chế định về giám sát và tư pháp
Thể hiện ở 2 thiết chế: Độ sát viện và kinh lược sử
Đây là tai mắt của vua từ trung ương đến địa phương trong đó:
Đô sát viện thay mặt nhân danh nhà vua
Kinh lược sử là chế độ thanh tra đặc biệt với các đia phương thông qua các phán đoán chế định
giám sát và tư pháp của triều Nguyễn là sự biểu hiện sơ khai của nguyên tắc làm thế đối trong
*Chế độ quản lý làng xã
Tôn trọng chế độ quản lý xã dân gian, vừa có sự can thiệp của triều đình để hạn chế tính tự trị
của làng xã
+Hội đồng kỳ mục: Các vị thân hào danh tiếng uy tín trong xã chỉ chịu trách nghiệm trước dân
ko chịu trách nhiệm với CQHC cấp trên
+ Lý trưởng do dân bầu ra
Tư pháp: ghi nhận hình thức giải quyết theo các nguồn: lệ làng, Thỏa thuận các bên
*Phân quyền:
- Miên bắc và miền Nam đặt thêm hai địa vị: Bắc thành và Gia Định thành giao cho 2 quan
võ là tổng trấn, Dây là cấp trung gian giữa triều đình và phủ trấn. Miền trung không có
cấp trung gian
- Xây dựng một bộ máy tương đối hoàn thiện cho cấp thành
- Tổng trấn ->3 tào( binh, tư, pháp) -> các công ty -> 6 phòng ứng với 6 bộ
- Hoàng đế giữ quyền kiểm soát các thành
- Tản quyền: Trung ương cử người về nắm vương làm tai mắt cho vua, giám giát các địa
phương( Kinh lược sử).
Câu 42: Nội dung cơ bản của chế định Dân sự, Hôn nhân và gia đình, quy định về tố
tụng hình sự, thủ tục pháp lý.
*Dân sự:
+ Sở hữu và hợp đồng
- Hai chế độ độ sở hữu ruộng đất trong chế độ phong kiến. Đó là ruông công và ruộng tư
Ruông công: NN là sở hữu tối cao, cấp 1 phần cho quan để họ hưởng thuế, còn tập thể làng xã là
sở hữu chủ thực tế, phân phối đát cho dân cày và nộp thuế cho NN
Ban hành chính sách quân điền và lộc điền
Các quy định về ruông đất bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu là NNPK (điều 343, 344….)
Ruộng tư: Được đảm bảo băng PL
- Cấm xâm lấn ruộng đất của người khác (357)
- Cấm nhà quyền quý xâm lấn đất của lương dân ( 370)
- Cấm tá điền tranh đất của chủ..( 356)
Có 3 loại Hợp đồng điều chỉnh về đất: Thường là Văn khế có chứng thực của 1 quan viên trong
làng xã
+ Hợp đồng mua bán ruộng đất
+ Hợp đông cầm cố ruông đất
+Hợp đông thuê mướn ruông đất….
Các HĐ khác như: vay mượn, gửi giữ, thuên mươn nhân công tài sản
- Chủ thể HĐ: Cha mẹ, vợ chồng với tư cách gia trưởng
- Nguyên tắc HĐ: Thể hiện thông qua ý chí các bên trong việc xác lập HĐ
Nguyên tắc trung thưc
- HĐ vô hiệu: VP về ý chí, NL chủ thể, đối tg HĐ
+ Thừa kế: Củng cố sự trường tồn của dòng họ và sự hòa thuân thương yêu nhau giữa anh chị
em. Có đinh chế nổi bậtnhư: Người vợ có quyền quản lý tài sản trong gia đình sau khi người
chồng mất, phụ nữ có quyền thừa kế, thừa kế contrai = con gái, tài sản riêng của mỗi người và tài
sản chung của 2 vợ chồng
Gồm có thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
- Ruộng đất hương hỏa
*Hôn nhân và gia đình: Hôn nhân không tự do , đa thê và xác lập chế độ gia đình gia trưởng
+Hôn Nhân: Nhà làm luật đặt ra các quy đinh về hôn nhân dựa trên tư tưởng Nho giáo, đề cao
tôn ti trật tự XH, đề cao chữ hiếu, hạn chế lạm dụng quyền thế cưỡng hôn và câu kết với bên
ngoài thông qua việc thành hôn…
+Kết hôn : Kết hôn phải có các điều kiện:
- Đồng ý của hai bên cha mẹ
- Cấm kết hôn giữa họ hàng thân thick
- Cấm quan lấy con gái ở địa phương....
+Hình thức và thủ tục kết hôn:
- Đính hôn
- Thành hôn
+Cấm dứt hôn nhân
- Do vợ hoặc chông chết trước
- Li hôn
b) Quan hệ gia đình: Mặc nhiên thừa nhận phong tục tập quán trong đó có hàm chứa lễ giáo đạo
Nho,tôn trong đề cao chữ hiếu , tôn ti trật tự XH
Bảo vệ trật tự gia trưởng phong kiến củng cố sự hoanft huận có trách nhiệm với nhau giữa các
thành viên trong gia đình
Không chỉ đề cao vị trí vai trò của người cha người chồng mà qua đó cũng không hề xem nhẹ vai
trò của người mẹ người vợ
Quy định cụ thể các quan hệ nhân thân, đề ra những chế tài nghiêm khắc đối với các HVVP
*Quan hê nhân than giữa vợ và chồng
- Nghĩa vụ phải sống chung ở một nơi và phải có trách nhiệm với nhau
- Nghĩa vụ phục tùng chồng
- Nghĩa vụ cung thủy
- Nghĩa vụ để tang
- Nghĩa vụ giảm hình phạt theo quan phẩm của chồng
*Quan hệ giữa cha mẹ và con cái
- Nghĩa vụ phải phụng dưỡng ông bà , cha mẹ
- Che giấu tồi cho ông bà cha me
- Để tang ông bà cha mẹ
- quyền được giảm hình phạt theo quan phẩm của cha
*quan hệ nhân thân giữa cá thân thuộc khác
- Quan hệ giữa vợ cả và vợ lẽ
- Quan hệ giữa anh chị em
- quan hệ nuôi con nuôi
- Vai trò của người trưởng họ
*Quy định tố tụng Hình sự
*Thủ tục pháp lý
Là bộ luật đầu tiên quy định về thủ tục tố tụng
- Quy định cấp xx đối với từng vụ việc
- Thời hạn xx đối với từng loại việc được quy định rõ
- Khi xét hỏi định tội phải đúng luật
- Việc khám xét do quan lại tiến hành
- Xét xử theo quy định pháp luật không xét xử một cách chủ quan
Một số loại thủ tục tố tụng :
- thủ tục đơn kiện đơn tố cáo
- thủ tục tra khảo
- thủ tục xử án
- thủ tục bắt người
- thủ tục giam giữ thi hành án
Câu 43: Nhà nước VN ở MB giai đoạn 1954 1975.
Giai đoạn 54 -60 :
Với chủ trường trên, để giải quyết những N vụ cấp bách trước mắt , nhà nước ta chưa có những
thay đổi lớn v mặt tổ chức ( mặc dù đó là y cầu đặt ra trong thời kỳ mới ). Về cơ bản ở miền Bắc
sau năm 1954, hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được khôi phục cả về
tổ chức và hoạt động trên cơ sở của hiến pháp năm 1946.
ở trung ương ; thành lập một số cơ quan mới như; ủy ban kế hoạch quốc gia, bộ 1958). Ring h
thống hành chính nhà nước đã phát trỉn đn 19 bộ , 8 ủy ban nhà nước và 5 tổng cục trực thuộc
hội đông chính phủ nhà nước tin hành kin toàn lại tổ chức của uốc hội ( 1957
ở địa phương : các đơn vị hành chính có một số thay đổi với vic thành lập hai khu tự trị : Khu tự
trị thái mèo và khu tự trị việt bắc. Tiếp đó đến ngày 24-11-1958 , chính phủ lại là sắc lệnh số 92
về vịêc bãi bỏ cấp liên khu. Đn năm 1958 tổ chức hành chính ở nước ta gồm 4 cấp : Trung
ương , tỉnh ( thành phố hoặc khu tự trị) , huyện châu và xã.
Giai đoạn 75 đn 60:
Ngày 31 tháng 12 năm 1959 cuôc họi đã thông qua bản hiến pháp mới sự kính đánh dấu sự thay
đổi về mặt tô chức của nhà nước . Cụ thể :
Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất trước là nghị viện nhân dân nay đổi tn thành quốc
hội. quyền hạn và nhiệm vụ của quốc hội được mở rộng đặc biệt là những quyền hạn mới.ở địa
phương, điềmngới là hội đông nhân dân đã được thành lập ở các cấp.hội đồng nhân dân cũng có
them quyền hạn mới
Chế định chủ tịch nước trước đây nằm trong tổ chức của hội đồng chính phủ, nay tách ra thành
một chế định riêng.Với vị trí là một nguyên thủ quốc gia quyền hạn của chủ tịch nước được mở
rộng hơn trước.
Hệ thống cơ quan hành chính hành pháp hội đồng chính phủ tiếp tục được hiến pháp khẳng định
là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước và là cơ quan chấp hành cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất.điểm mới đã thể hiện rõ nhiệm vụ chủ yếu của hội đồng chính phủ và các ủy ban
hành chính địa phương.
Các cơ quan tư pháp theo hiến pháp năm 1959 gồm tòa án nd tối cao, tòa án nhân dân địa
phương và tòa án quân sự
Cơ quan kiểm sát đây là một trong những thay đổi lớn nhất trong sự phát triển của tổ chức nhà
nước. trước đó năm 1946 chưa có hệ cơ quan này.
Câu 44 :Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam giai đoạn từ 75 đến
trước đổi mới.
Sau khi giải phóng miền nam nước ta đã tiến hành thống nhất đất nước về mặt nhà nước và lãnh
thổ.Theo đó hiến pháp năm 1959 sẽ được lấy làm cơ sở trong thời gian chờ soạn thảo hiến pháp
mới.
Khi hiến pháp 1980 quy định rõ cơ cấu tổ chức của nhà nước ta xác định mối quan hệ giữa các
cơ quan nhà nước với nhau , giữa cơ quan nhà nước đối với nhân dân.
Quốc hội được hiến pháp xác định ở điều 82 là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.Điều này nói lên vị trí
đặc biệt của quốc hội trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước của ta.
Hội đồng nhà nước; quy định tại chương 7 của hiến pháp hội đồng nhà nước là cơ quan cao nhất
hoạt động thường xuyên của quốc hội là chủ tịch tập thể của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
việt nam, hội đồng nhà nước thông qua chủ tịch hội đồng , thay mặt nước chxhcnvn về đối nội và
đối ngoại.
Hội đồng bộ trưởng:được quy định rất rõ trong chương 8 quy định nhiệm vụ quyền hạn của hội
đồng bộ trưởng, thông qua việc đổi tên
Hội đồng chính phủ thành hội đồng bộ trưởng đã nói rõ hơn cơ cấu tổ chức, vị trí và trách của
các thành viên, nâng cao trách nhiệm của bộ trưởng , tang cười tính tập thể của hội đồng.
| 1/62

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
I. Phần nhập môn và LSNN& PL Thế giới
Câu 1: Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật, ý
nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL
- Đối tượng NC: bao gồm lịch sử NN&PL thế giới và Việt Nam thời kì cổ đại, trung đại
và cận hiện đại. Tuy nhiên chỉ NC những đối tượng điển hình. -> ĐTNC của môn học là quá
trình phát sinh, phát triển và thay thế của các kiểu hình thức nhà nước và pháp luật trong từng
thời kì, diễn ra tại các khu vực điển hình trên thế giới -
Phạm vi: giống LLC: cùng nghiên cứu về 2 ht NN&PL o
LLC: nc về các kn, phạm trù, các quy luật của ht NN&PL (cần dựa và LS để làm căn
cứ có sức thuyết phục) o
LS: rút ra những căn cứ lịch sử, quy luật LS, bài học kinh nghiệm và giá trị kế thừa
(cần sử dụng pp luận của LLC) -
Phương pháp NC: bao gồm pp luận và pp nc cụ thể o
Pp luận: dv biện chứng ( trong tương quan với đc vật chất) và dv lịch sử (đặt trong
mqh tồn tại xh) – qđ Mác; Pp duy lý: thuyết phục bằng lý lẽ, chứng cứ xác thực o
pp nc cụ thể: pp phân tích- tổng hợp, pp hệ thống cấu trúc, pp phán đoán khoa học, pp so sánh - Cần tránh: o
Cô lập vấn đề nc mà phải đặt trong mqh với các sự vật, hiện tượng khác o
Tác vấn đề nc với đk KT- XH cụ thể o
Vội vàng kết luận khi thiếu những luận cứ rõ ràng o Tự mâu thuẫn  Ý nghĩa:
- Là cơ sở để nghiên cứu các môn khoa học chuyên ngành
- Góp phần xd quan điểm nhân văn, biết quý trọng gìn giữ, phát huy những giá trị lịch sử
NN& PL của nhân loại, bước đầu hình thành niềm đam mê NC kho tàng vô tận tri thức NN&PL của nhân loại
- Rút ra được những di tồn của lịch sử cũng như những bài học cho hiện tại và tương lai
Câu 2: Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc).
Có nhiều quan điểm về cơ sở của sự ra đời, tồn tại và phát triển của NN, trong đó có học thuyết
Mác- Lê nin và những quan điểm của các nhà tư tưởng phương Tây.
- Trước khi NN ra đời là sự tồn tại của chế độ công xã nguyên thủy- là hình thái kinh tế- xã hội
đầu tiên của loài người. Khi lực lượng sản xuất phát triển, dẫn tới sự thay đổi phân công xã hội.
Xã hội xả y ra 3 lần phân công lớn: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, thủ công nghiệp tách khỏi
nông nghiệp và buôn bán thương mại xuất hiện dẫn tới 2 hậu quả: o KT: chế độ tư hữu XH o
XH: công xã nông thôn thay thế công xã phụ hệ đang dần tan rã. XH bị phân hóa thành 3 bộ phận: 
Bộ phận thứ nhất: quý tộc, thương nhân, tăng lữ và một số ít nông dân, thợ thủ công
tích lũy được nhiều tài sản 
Bộ phận thứ 2: nông dân và thợ thủ công nghèo, họ có chút tài sản và lao động sản
xuất, nhưng luôn bị chèn ép về kinh tế cũng như chính trị 
Bộ phận thứ 3: những người nô lệ do các tù binh bị bắt và những người nông dân, thợ
thủ công bị phá sản. Toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của họ phải phụ thuộc vào giai cấp chủ nô
Bên cạnh 2 yếu tố này cũng có những yếu tố quan trọng khác như yêu cầu trị thủy, chiến tranh và
các yếu tố về tập quán, tôn giáo...
Câu 3: Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại) và so sánh nó với Bộ
luật Manu (ở ấn Độ cổ đại)
*Nội dung cơ bản của bộ luật Hammurabi:
- được chia thành 3 phần mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu có sự kết hợp giữa thần quyền, vương quyền và pháp quyền để làm thiêng liêng
hóa bộ luật. Bộ luật mang tính hàm hỗn, các điều luật kèm theo chế tài - Về dân sự: o
Chế định hợp đồng: 3đk: người bán, tài sản, người làm chứng o Bảo hành o
Điều khoàn lĩnh canh ruộng đất: ruộng 1/3-1/2, vườn 2/3 o
Mức lãi suất với hợp đồng vay nợ 1/5 tiền, 1/3 thóc o
Chế định thừa kế tài sản: theo PL và theo di chúc
- Về hôn nhân gđ: củng cố địa vị của người chồng, ở một mức độ bảo vệ người phụ nữ - Về hình sự: o
Thể hiện rõ tính giai cấp và sự bất bình đẳng bằng việc bảo vệ địa vị của người chồng, người cha trong gia đình o
Tàn dư XH nguyên thủy thể hiện qua nguyên tắc trả thù ngang bằng o
Điểm tiến bộ: manh nha có sự phân biệt giữa tội cố ý và vô ý
-Về tố tụng: quy định về thủ tục bắt giữ, giam cầm, những nguyên tắc xét xử: công khai, coi
trọng chứng cứ, phán quyết phải được thi hành nghiêm mình o
Trách nhiệm của thầm phán o
Hình thức xét xử: thử tội
*So sánh với bộ luật Manu: - Giống nhau o
Đều có những quy định về dân sự, chế định hôn nhân gia đình, chế định về hình sự và tố tụng o
Về dân sự: quan tâm đến quyền sở hữu từ rất sớm o
Về chế định hôn nhân gia đình: thể hiện sự bất bình đẳng trong việc củng cố địa vị của người chồng o
Hình phạt man rợ tuy nhiên trong tố tụng đã có những quy định tiến bộ về việc xét xử coi trọng chứng cứ - Khác nhau o
Về dân sự: bộ luật Manu khẳng định quyền sở hữu không phải quyền tuyệt đối, nó bị hạn
chế với quyền chiếm hữu tài sản cuat người khác o
Về chế định hôn nhân gia đình: bộ luật Manu khẳng định và đề cao quyền tuyệt đối của
người đàn ông trong gia đình và ngoài xã hội, người phụ nữ có địa vị rất thấp kém o
Về chế định thừa kế:bộ luật Manu Người phụ nữ và người đàn ông không được ngang
ngửa trong việc hưởng thừa kế o
Về hình luật: bộ luật Manu có nhiều hình phạt dã man hơn o
Về tố tụng: mặc dù có quy định tòa án phải tôn trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phải
phụ thuộc vào đẳng cấp và giới tính. -> bất bình đẳng và chỉ bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Câu 4: Đặc điểm của pháp luật Phương Đông thời kỳ cổ đại. -
Bộ luật Urnammu, Hammurabi và Manu là ba bộ luật đồ sộ và cổ nhất loài người, thể
hiện được tư duy và kĩ thuật lập pháp ở trình độ khá cao -
PL có nhiều hình phạt tàn bạo và nghiêm khắc thể hiện sự bất bình đẳng cao bằng hình
thức trả thù ngang bằng. Mức độ dân chủ ở trình độ thấp, còn giữ nhiều cách cư xử của xh nguyên thủy -
Phản ánh rõ bản chất giai cấp -
Về hình thức: quy định một cách cụ thể, thiếu tính khái quát, được thần thánh hóa thể
hiện mối liên hệ giữa thần quyền và vương quyền, các quy định mang tính hàm hỗn, chế tài kèm hình phạt. -
Bộ luật Hammurabi có nhiều những quy định tiến bộ...
Câu 5: Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ chức bộ máy
nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất dân chủ của nhà nước này.
*Quá trình dân chủ hóa nhà nước Aten: trải qua 3 cuộc cải cách do tầng lớp chủ nô mới lãnh
đạo chống lại cự độc quyền của quý tộc chủ nô và được sự ủng hộ của tầng lớp bình dân
- Cuộc cải cách của Xô- lông (năm 594 TCN)
+ Về kinh tế: ban hành sắc lệnh xóa bỏ mọi nợ bần, cấm biến nông dân phá sản thành nô lệ; ban
hành sắc lệnh quyền tư hữu tài sản, quyền chuyển nhượng tài sản, quy định mức tối đa chiếm
hữu của chủ nô, chủ trương phát triển nền KTXNK
+ Về XH: chia dân cư Aten thành các đẳng cấp có quyền và có nghĩa vụ khác nhau căn cứ vào
mức thu nhập trong một năm 
ĐC 1: thu nhập 500 mê đin/ năm: được bầu vào các vị trí quan trọng trong bộ máy
NN, có nghĩa vụ đóng góp vào các công trình phúc lợi.  ĐC 2: 300 mê đin/ năm: c 
ó quyền tham gia HĐ 400 người 
ĐC 3: 200 mê đin/ năm: có quyền tham gia HĐ 400 người, có nghĩa vụ tham gia quân đội 
ĐC 4: 100 mê đin/ năm: được tham dự hội dồng công dân, có nghĩa vụ phải đóng thuế. + HĐ 400 người: 
Là 4 bộ lạc, mỗi bộ lạc có 100 người thuộc đc 2 và 3 
Là cơ quan hành chính và cơ quan tư vấn của HNCD 
Giải quyết các công việc trong thời gian HNCD không họp
-Cuộc cải cách của Clixten (509 TCN): xuất thân từ tầng lớp quý tộc chủ nô mới, chủ yếu cải
cách về kinh tế và xã hội
+Chia làm 3 khu hành chính lớn, mỗi khu hành chính chia thành 10 phân khu nhỏ. 3 phân khu
khác của ba khu hành chính hợp thành 1 bộ lạc
+Mở rộng HĐ 400 thành HĐ 500, mỗi bộ lạc bầu 50 người thuộc đẳng cấp 2 và 3. ĐK để tham
gia HĐ 500 là cd tự do Aten, nam giới từ 18t trở lên
+Thành lập cd HĐ 10 tướng lĩnh: mỗi bộ lạc 1 đại diện (người có nhiều tài sản nhất và có tài quân sự)
+Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò: trong phiên họp đầu tiên của HNCD, các thành viên có quyền
ghi tên kẻ chống phá nền dân chủ và người đó sẽ bị trục xuất khoải Aten.
-Cuộc cải cách của Periclet (421 TCN)
+Tăng thẩm quyền của HNCD: họp thường xuyên (10 người/ tuần), các thành viên có quyền thảo
luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, tiền hành bằng hình thức bốc thăm,
được trao đổi luân phiên.
+Thực hiện chính sách cấp lương cho nhân viên làm việc ở các cơ quan NN, trợ cấp cho CN nghèo, khó khăn.
*Tổ chức bộ máy NN -HĐCD
+Thành phần: CD tự do Aten, nam giới đủ 18 tuổi trở lên, có cả cha mẹ đều là người Aten +Thẩm quyền: 
Quyết định các vấn đề quan trọng: quyết định chiến tranh- hòa bình 
Giám sát các cơ quan NN khác 
Bầu quan chức NN, trừ các chức vụ quan trọng (bốc thăm) 
Cung cấp lương thực và tài chính -HĐ 500 người:
+thẩm quyền: hành chính, tư vấn, quản lý vấn đề tài chính, đối ngoại
+được bầu trong HNCD bằng hình thức bỏ phiếu -HĐ 10 tướng lĩnh +Được bầu trong HNCD
+Là cơ quan lãnh đạo quân đội, thực hiện chính sách đối ngoại nhưng chịu sự kiểm sát của
HNCD, không được hưởng lương -Tòa bồi thẩm
+Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước
+Thành phần tham dự bồi thẩm rất đông
+Dưới thời Pê-riclet, có tới 6000 thẩm phán, họ được cầu trong HNCD bằng hình thức bỏ phiếu
+Khi xét xử dựa vào lý lẽ và lập luận *Nhận xét
- Có tính chất dân chủ, có sự phân chia quyền lực, đặc biệt cơ quan xét xử tách bạch khỏi cơ quan hành chính
-Hạn chế của thiết chế HNCD: o
CD tự do... loại bỏ một lực lượng lớn những nô lệ, phụ nữ và kiều dân o
Áp dụng luật bỏ phiếu bằng vỏ sò o
Nền dân chủ trực tiếp có những hạn chế: dân chủ không chỉ bảo vệ quyền lợi của số đông
mà còn bảo vệ lợi ích đa phương.
- NN Aten được coi là đỉnh cao của nền dân chủ cổ đại, ngay từ cuộc cải cách của Xô- lông đã
thể hiện xu hướng tước bỏ các đặc quyền kinh tế của tầng lớp quý tộc chủ nô cũ. Thành quả rõ
nát nhất là thiết lập được 1 HNCD có thực quyền, thường dân có thể tham gia vào đời sống chính
trị và nắm giữ những chức vụ quan trọng.
- Nhờ vào cuộc cải cách rất toàn diện nên ở Aten đã đạt được những thành tựu trên nhiều lĩnh
vực: triết học, y học, văn học, sử học...
Câu 6: So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy Lạp cổ đại).
NN CH quý tộc chủ nô Xpac
NN CH dân chủ chủ nô Aten
- Ra đời ở miền Nam của lục địa Hy Lạp, nơi -Ra đời ở miền Trung của lục địa Hy Lạp, nơi
có nhiều đồng bằng màu mỡ nên có đk cho có nhiều đb nhỏ, không thích hợp pt NN
NN phát triển, việc pt giao lưu buôn bán lại nhưng lại có nhiêu ks và đg bờ biển dài nên hạn chế
thuận lợi cho công thương nghiệp pt -
-Số lượng nô lệ đông đảo (chiếm ½ dân số):
-Tầng lớp chủ nô mới chậm pt
họ có gia đình riêng, có tài sản riêng, không
-Tầng lớp bình dân không có điều kiện tham thuộc sở hữu của một chủ nô nào mà là tài sản
gia một các thực chất vào đời sống chính trị của NN
do những cuộc đấu tranh ngay từ khi bắt đầu -Tầng lớp chủ nô mới pt đã bị dập tắt
-Tầng lớp bình dân được tham gia vào đời
* Về tổ chức bộ máy NN
sống chính trị thông qua những cuộc đấu tranh
-NN có 2 vua- là 2 thủ lĩnh được bầu cử do 28 cùng tầng lớp chủ nô mới
liên minh bộ lạc bầu ra. 2 vua chỉ có quyền *Về tổ chức bộ máy NN
trong 3 lĩnh vực: quân đội, tăng lữ tối cao và -Không có thiết chế vua quyền xét xử tối cao
-HNCD: là cơ quan quyền lực cao nhất, có
-HNCD: là cơ quan quyền lực cao nhất của thực quyền NN nhưng
+Quyết định những vấn đề trọng đại của NN +Không có thực quyền
+Thiết chế dân chủ hạn chế: bao gồm CD tự
+ Thiết chế dân chủ hạn chế: bao gồm những do, nam giới trên 18t
cd tự do, nam giới trên 30t
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của luật La Mã và lý giải sự phát triển của pháp luật dân sự La Mã - Luật La Mã thới sơ kỳ o
Bảo vệ tư hữu tài sản o
Cho phép dùng hình thức trả thù ngang bằng, trả nợ bằng máu. o
Bảo vệ quyền cho người cha(cho phép cha bán con, con không đc thừa kế nếu cha
không cho, cha nắm tài chính gia đình..) o
Có quy định về thủ tục tố tụng dân sự nhưng phức tạp, không tạo điều kiện cho hàng hóa phát triển. -
Luật La Mã thời hậu kỳ: o
Bảo vệ quyền sở hữu: công nhận 3 loại sở hữu, tách chế định chiếm hữu riêng o
Chế định hợp đồng: hợp đồng có hiệu lực khi phù hợp với quy định của pháp luật .
Phân chia thành hợp đồng thực tại và hợp đồng thỏa thuận o
Hôn nhân gia đình: hôn nhân 1 vợ 1 chồng, quy định tài sản của vợ chồng o
Thừa kế thì vẫn theo 2 loại: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
*Lý giải sự phát triển: -
Do nền kinh tế hàng hóa phát triển nhất là thời hậu kỳ La Mã -
La Mã đã có thời kỳ đi chinh phục các nước, mở rộng lãnh thổ do đó trong quá trình xây
dựng pháp luật có thể tiếp thu của nhiều nước.
Câu 8: Đặc điểm nhà nước và pháp luật phong kiến Trung Quốc - Nhà nước: o
Chính thể quân chủ chuyên chế điển hình nhất ở phương Đông o
Theo hình thức nhất nguyên, 3 quyền hành, lập,tư chỉ là bổ trợ cho vua o
Xu hướng tập quyền mạnh mẽ, tình trạng cát cứ chỉ là nét rất nhỏ và không kéo dài trong lịch sử TQ. o
Lấy Nho giáo làm công cụ thống trị o
Trong suốt chiều dài lịch sử luôn tiến hành các cuộc chiến mở rộng lãnh thổ - Pháp luật: o
Lễ và hình gắn kết chặt chẽ với nhau o
Đức trị và pháp trị hài hòa cân đối o
Pháp luật chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Nho giáo.
Câu 9: Nguyên nhân dẫn tới sự tồn tại bền vững và phổ biến hình thức nhà nước quân chủ
chuyên chế ở Phương Đông.
- Giống như trong chế độ chiếm hữu nô lệ, nhà vua nắm quyền sở hữu tối cao ruộng đất; nhà
nước gánh vác chức năng trị thủy các con sông lớn, chức năng tiến hành chiến tranh… Do đó,
cần phải tập trung quyền lực vào tay vua để huy động được sức người, sức của trong thiên hạ.
- Bên cạnh đó, do đặc thù lịch sử, công xã nguyên thủy Châu A tan rã không triệt để, công xã
nông thôn còn tồn tại một cách bền vững với vai trò là tế bào vững chắc nhất của nền chuyên chế
phương đông với đầy đủ truyền thống quyền uy gia trưởng, quyền uy bạo lực, quyền uy tôn giáo,
quyền uy pháp luật, quyền uy bạo lực, quyền uy kinh tế… Tất cả các quyền uy đó tập hợp lại
thành một thứ quyền uy vô hạn, mà đại diện tối cao của nó là nhà vua.
Vua có uy quyền tuyệt đối, là đấng tối cao vô thượng và được thần thánh hóa là thiên tử (con
trời), thiên hoàng (vua nhà trời)…Chính thể quân chủ chuyên chế phương Đông hình thành và
phát triển do những yếu tố sau: o
Quyền sở hữu tối cao về ruộng đất thuộc nhà vua và sự tồn tại của các công xã nông thôn. o
Do đòi hỏi của cuộc xâm lược bành trướng hoặc trong công cuộc chống chinh phục. o
Do tập quán chính trị và tâm lý chính trị truyền thống. Nhà nước quân chủ chuyên chế
phong kiến là sự kế thừa và phát triển chính thể quân chủ chuyên chế chủ nô. o
Do truyền thống kết hợp chặc chẽ giữa vương quyền và thần quyền.
Câu 10: Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân
quyền cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến. - Kinh tế: o
sở hữu tư nhân của các lãnh chúa rất lớn. rất điển hình, cùng với chế độ phân phong
ruộng đất, chế độ thừa kế ruộng đất đã làm cho sở hữu tư nhân có điều kiện phát triển và tồn tại lâu dài o
chế độ kinh tế tự nhiên, chủ yếu dựa vào lãnh địa đóng kín bao gồm nông nghiệp và thủ
công nghiệp là cơ sở và cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng cát cứ lãnh thổ, phân quyền về chính trị. - Xã hội: o
quan hệ xã hội lúc bấy giờ vẫn là quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô. Lãnh chúa nắm
phần lớn đất đai, nông nô bị phụ thuộc hoàn toàn vào lãnh chúa
 quyền lực tập trung cả vào tay lãnh chúa
Câu 11: Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của
các thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
*những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các thành thị - điều kiện kinh tế: o
đến thế kỷ 11, nền kinh tế châu Âu phát triển vượt bậc, chủ yếu trong lĩnh vực thủ công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp o
Trong thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề mơí ra đời với trình độ kĩ thuâtj ngày càng
hoàn thiện: luyện kim, khai mỏ, chế tạo vũ khí…. o
Nông nghiệp: tiến bộ: nông cụ được cải tiến, đồ sắt được sử dụng phổ biến trong xã hội.
diện tích canh tác ngày càng mở rộng, làm cho sản lượng và nông sản ngày càng đa dạng o
Thương nghiệp cũng phát triển: thợ thủ công và nông dân đều tạo ra những sản phẩm dư
thừa, họ phải nhờ tới lực lượng thương nhân. Sự lao động trong xã hội lại một lần nữa
được phân công làm cho kinh tế trong xã hội khôi phục sau cuộc khủng hoảng của chế độ
chiếm hữu nô lệ. chính sự phân công lao động này là điều kiện quan trọng để dẫn đến sự
ra đời của các thành thị ở Tây Âu trong thời kì trung đại. - Điều kiện xã hội: o
Sự đối kháng giai cấp: xảy ra giữa nông nô, cũng như giữa những người nông dân lệ
thuộc khác với các lãnh chúa phong kiến o
Những người làm nghề thủ công tập hợp tại một địa phương và dân số dần dần tăng lên.
Người tới lui mua bán, trao đổi với họ ngày càng nhiều. Vì vậy mà những thành phố công
thương nghiệp tập trung dần dần xuất hiện o
Những người nông nô có tay nghề thủ công chuyên nghiệp vì muốn thoát khỏi sự bóc lột
của lanhx chúa phong kiến, nên họ tìm đủ mọi cách để trốn khỏi các trang trại phong kiến
để đế đến vùng thành thị sinh sống và trở thành cư dân của thành thị, làm cho thành thị ngày càng phát triển o
đối với lãnh chúa phong kiến và những giáo sĩ thuộc giáo hội cơ đốc giáo, do thấy công
thương nghiệp ở thành thị có thể mang đến nguồn thu nhập cho mình, nên họ thường kêu
gọi những người nông nô bỏ trốn đến vùng đất của họ để sinh sống dưới sự thống trị của họ. o
hình thức thu địa tô chủ yếu là tô hiện vật, làm cho cá hiện vật trong nhà lãnh chúa trở
lên dư thừa, ông ta muốn bán những thứ đó đi để lấy tiền và ông ta ủng hộ, tạo điều kiện
cho sự ra đời ngày càng nhiều, phát triển của thành thị o
cuộc chiến tranh thập tự: qua cuộc chiến tranh này, các tộc người GiecManh( vừa thoát
khỏi chế độ công xã thị tộc) đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm về mua bán đang phát
triển của các quốc gia phương Đông, tạo lập được mối quan hệ thương mại với các quốc
gia này, làm cho cơ sở cho việc phát triển các thành thị ở phương tây
* Điều kiện kinh tế-xã hội cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
Giao Hoàng và vua Philip có mâu thuẫn với nhau về việc giữ hay xóa bỏ chế độ phân quyền cát
cứ, vua thì muốn xóa bỏ để quyền lực tập trung vào trong tay mình, còn giáo hoàng thì ngược lại.
Trong tình hình ấy kinh tế thành thị ngày càng phát triển, tầng lớp thị dân ngày càng đông đảo và
có thế lực kinh tế họ đã đc vua tập hợp vào hội nghị 3 đẳng cấp.
Cơ quan đại diện 3 đẳng cấp là cơ sở trong 1 thời gian dài và giữ vị trí quan trọng cho nhà nhà
vua, giải quyết vấn đề tài chính để tiến hành các cuộc chiến tranh và xóa bỏ tình trạng phân quyền cát cứ.
Câu 12: Phân tích tính đặc quyền, sự ảnh hưởng của tôn giáo trong pháp luật phong kiến Tây Âu.
-Nội dung pháp luật phong kiến mang nặng tính chất tôn giáo, các tín điều tôn giáo được nâng
lên thành quy phạm pháp luật
+ Tòa án giáo hội xét xử và kết án những vụ án chính trị, tư tưởng chống lại nhà thờ
+ Luật hôn nhân gia Đình Tây Âu bị luật lệ cơ đốc giáo chi phối như luật cấm ly hôn,
người phụ nữ thường mất năng lực pháp lý về tài sản , pl cho phép dùng cực hình đối với người phụ nữ
+ Trong tố tụng , xét xử nếu k có chứng cớ hợp lý thì cho phép dùng nguyên tắc thần
thánh tài phán bằng việc cho thề độc hoặc thử tôi, vd thử tội bằng sát nung thì bị cáo cầm
một miếng sắt nung đỏ, hoặc nhúng tay vào nước sôi, vết thương được buộc lại nếu sau
một thời gian vết thương trở lại bình thường thì bị cáo vô tội.Sở dĩ như vậy là do pháp
luật chịu ảnh hưởng của Thiên chúa giáo
+ Quyền lực giáo hội thời này rất lớn nên pl thời này chịu ảnh hưởng sâu sắc của cơ đốc
giáo, với những hình phạt dã man nên khó thấy có trường hợp vi phạm pháp luật ở thời này
+ Tình trạng phân quyền cát cứ tồn tại lâu dài ở Tây Âu làm cho tôn giáo phát triển như
thiên chúa giáo, cơ đốc giáo, đạo kito và ảnh hưởng sâu sắc đến những quy định pháp luật tây âu
Câu 13: Nhận xét về mối liên hệ giữa tương quan lực lượng trong cách mạng tư sản với
hình thức chính thể sau cách mạng tư sản.
- Các cuộc cách mạng tư sản diễn ra là kết quả mâu thuẫn của giai cấp tư sản,nhân dân lao động
chống lại giai cấp phong kiến để dành quyền tự do cho riêng mình.
- Trong cuộc cách mạng tư sản này thì lực lượng luôn là quần chúng lao động. Giai cấp tư sản
giữ vai trò lãnh đạo do họ là đại diện cho phương thức sản xuất lúc bấy giờ.
- Sau cách mạng tư sản do không thực hiện phân chia ruộng đất cho nông dân hay thực hiện
những thỏa thuận đã hứa với quần chúng dẫn đến mâu thuẫn tiếp tục phát triển gay gắt.
- Giai cấp tư sản thi hành nhiều chính sách đàn áp nhân dân, ở một số nước gia cấp tư sản liên
kết với phong kiến để có thêm tiềm lực về kinh tế quân sự chống lại sự nổi dậy và xoa dịu mâu
thuẫn, do đó sau cách mạng hình thành nên chính thể quân chủ như ở Anh, Nhật Bản.
- Một số nước khác lại thể hiện sự xóa bỏ hoàn toàn pk thiết lập nhà nước theo hướng TBCN
như Mỹ, Pháp và thiết lập chế độ công hòa tổng thống trên đất nước mình.
Câu 14: Nêu và giải thích đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh.
- Nhà nước và pháp luật tư sản ra đời là kết quả của cách mạng tư sản và sự ra đời của phương
thức sản xuất mới. Trong các cuộc cách mạng, lực lượng chủ lực luôn là quần chúng nhân dân
lao động. Giai cấp tư sản giữ vai trò lãnh đạo là do họ đại diện cho phương thức sản xuất mới
trong xã hội lúc bấy giờ. Khi ra đời, tồn tại và phát triển, bản chất của nhà nước tư sản thể hiện
rõ là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giao cấp tư sản. Chức năng cơ bản của nhà nước tư sản
là bảo vệ chế độ tư hữu tài sản, trấn áp phong trào khởi nghĩa của nhân dân lao động.
- Trong thời kì chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước ra đời luôn phải giải quyết tương
quan lực lượng giữa giai cấp tư sản và thế lực phong kiến. Thời kỳ này, nhìn chung bộ máy nhà
nước tư sản chưa lớn, chưa can thiệp sâu vào quá trình sản xuất và trao đổi tư bản. Hình thức nhà
nước thời kỳ này cơ bản là quân chủ nghị viện, chỉ có ba nước là theo chính thể cộng hòa là
Pháp, Thụy Sỹ, Mỹ. Đây cũng là thời hoàng kim của Nghị viện tư sản vì đây là cơ quan có thực
quyền lớn, là biểu hiện tập trung cho quyền lực của giai cấp tư sản sau cách mạng.
Câu 15: Từ góc độ lịch sử và pháp luật hãy lý giải tình trạng “không có hiến pháp thành
văn” ở nhà nước Anh tư sản.
- Hiến pháp bất thành văn ở Anh phản ánh quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp tư sản và quý
tộc cũ. Nếu xét dưới góc độ lịch sử cụ thể, cách mạng tư sản ở Anh cũng là cuộc cách mạng đầu
tiên và rất có thể ở thời điểm đó giai cấp thống trị phải chăng cũng chưa nghĩ ra được hình thức
hiến pháp thành văn cho phù hợp. Cho đến nay hình thức hiến pháp bất thành văn vẫn còn tồn tại
ở Anh, Niudilân, Ixraen. Dưới góc độ quyền lực của nghị viện lúc này rất lớn ,nnên giai cấp tư
sản Anh cũng không cần phải đưa ra một bản hiến pháp thành văn để tự giới hạn quyền lực của mình.
- Người Anh nhận thấy hiến pháp bất thành văn hay những tập quán chính trị của họ có nhiều
điểm tiến bộ, phù hợp với quan điểm,” thương lượng, thỏa hiệp, bình đẳng “của giai cấp tư sản
Anh, lại càng phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của thế giới. Bên cạnh đó, người Anh tồn tại
quan niệm cái gì lâu dài cũng ít nhiều chứa đựng tính hợp lý, và hiến pháp bất thành văn trở
thành niềm tự hào thiêng liêng của họ.
Câu 16: So sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa nhà nước tư sản Anh và nhà nước tư sản Nhật
Bản trong thời kỳ cận đại *Giống nhau: -
Cả 2 đều theo chế độ quân chủ nghị viện, hoàng đế là người đứng đầu bộ máy nhà nước -
Đều được hình thành từ cuộc cách mạng tư sản -
Đều có hình thức cấu trúc là nhà nước đơn nhất *Khác nhau: - Thời gian hình thành o
Anh: sớm hơn( thế kỷ 17)
Khoảng thế kỷ 17, sau cuộc cách mạng tư sản Anh, chế độ phong kiến bị xóa bỏ, nhà
nước mới được hình thành theo hình thức chính thể cộng hòa nghị viện
Đến năm 1689, giai cấp tư sản Anh thông qua “ đạo luật về quyền hành của Thượng Nghị
Viên” lúc ấy chính thể quân chủ Nghị viện( đại nghị) mới chính thức thành lập thay thế
cho chính thể cộng hòa nghị viện kia. o
Nhật: muộn hơn(thế kỷ 18)
Sau khi Thiên Hoàng Minh trị lên ngôi tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị 1868( gọi là CM
tư sản) chính quyền mới được thành lập theo chính thể( Quân chủ nghị viện)
-Tổ chức bộ máy nhà nước: +Anh: 
Hoàng đế không có thực quyền: là biểu tượng cho sự thống nhất và bền vững quốc gia, dân tộc. 
Nghị viện có quyền hạn lớn. Trong đó Thượng nghị viện hoạt động rất hình thức
mang tính danh nghĩa. Hạ NV có uy quyền hơn Thượng NV 
Nội các chịu sự giám sát của Nghị viện, tách khỏi sự giám sát của nhà vua +Nhật: 
Hoàng đế có thực quyền, quyền lực của Thiên Hoàng là rất lớn được ghi nhận trong Hiến pháp. 
Thượng nghị viện có quyền hạn lớn hơn hạ nghị viện 
Hạ nghị viện có thể bị giải tán bởi Thiên Hoàng 
Nội các không chịu trách nhiệm trước nghị viện mà chịu trách nhiệm trước Thiên hoàng.
Câu 17: Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời kỳ cận đại, so sánh với tổ chức bộ máy
nhà nước tư sản Mỹ
1, Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh: theo chính thể quân chủ Nghị viện
-Nguyên thủ quốc gia (hoàng đế hoặc nữ hoàng) thừa kế theo phương thức truyền ngôi o
Vai trò tượng trưng cho sự thống nhất và bền vững quốc gia o Không có thực quyền.
-Nghị viện: có quyền lực rất lớn, có thượng nghị viện và hạ nghị viện
+Thượng nghị viện(viện nguyên lão) 
gồm 1185 thượng nghị sĩ không phải do nhân dân bầu mà hình thành từ 4 nguồn:
gia cấp quý tộc, thủ lĩnh tôn giáo đương thời, thủ tướng hết nhiệm kỳ, một số đại
tư sản do hoàng đế bổ nhiệm. 
Quyền hạn: là tòa án tối cao có chức năng xét xử phúc thẩm các vụ án và các vụ án hình sự quan trọng.
+Hạ nghị viện( viện dân biểu) 
gồm 654 hạ nghị sĩ với nhiệm kỳ 3 năm 
Quyền lập pháp, quyết định ngân sách quốc phòng, thu thuế và giám sát hoạt
động của các cơ quan hành pháp.
- Chính phủ: thực hiện quyền hành pháp, đứng đầu là thủ tướng chính phủ được hoàng đế bổ
nhiệm trong số thủ lĩnh của đảng chiếm đa số trong ghế hạ nghị viện
- Tòa án: chịu sự lãnh đạo của chủ tịch thượng nghị viện o
Tòa án phúc thẩm: chuyên giải quyết những vụ kháng án o
Tòa của vua: xét xử các vụ án hình sự quan trọng o
Tòa án tối cao:Tòa án dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình o
Ở địa phương có tòa hỏa giải, tòa án vùng, quận
-Chế độ chính trị: đa đảng, 2 đảng là tự do và bảo thủ. Mặc dù là chế độ quân chủ nhưng chế độ
chính tri ở Anh là dân chủ
2, So sánh tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh và Mỹ Tiêu chí Anh Mỹ Nguyên
_Hoàng đế hoặc nữ hoàng.
Tổng thống Mỹ. Vừa là nguyên thủ
Không có thực quyền, chỉ là biểu tượng. thủ quốc gia vừa là người đứng
_Do thừa kế theo phương thức truyền đầu hành pháp, có quyền hạn lớn ngôi.
_Tổng thống do cử tri bầu ra Nghị
Hạ nghị viện có quyền lực tối cao, có Thượng và Hạ nghị viện dựa trên viện toàn quyền bao quát
nguyên tắc đối trọng, quyền lực gần như tương đương. Chính
Hạ nghị viện cử ra thủ tướng là người Tổng thống chọn ra những người phủ
đứng đầu của đảng chiếm đa số trong trong đảng chiếm đa số để lập ra
ghế hạ nghị viện, nên thủ tướng phải chính phủ, vì thế chính phủ chịu
chịu trách nhiệm trước hạ nghị viện, thủ trách nhiệm trước tổng thống,
tướng lãnh đạo mọi hoạt động của chính tổng thống có quyền bổ nhiệm bãi
phủ, vậy nên ở Anh lập và hành pháp nhiệm các thành viên của chính đều thuộc 1 đảng. phủ. Tòa án
Hệ thống tòa án chỉ có nhiệm vụ xét xử Ở Mỹ quyền tư pháp thuộc về tòa
còn chức năng công tố và thi hành án án tối cao và tòa án cấp dưới do
thuộc về chính phủ. Ở Anh không thành quốc hội thành lập thực hiện việc
lập bộ tư pháp, hệ thống tòa án đặt dưới xét xử và luôn độc lập với hành
sự lãnh đạo của chủ tịch thượng viện, hệ pháp, lập pháp, ngoài ra tòa án
thống tòa án có tính độc lập tương đối còn độc lập với cả nhân dân vì
cao vì Anh là nước áp dụng tiền lệ pháp không do nhân dân bầu ra, không
và nguyên tắc công bằng.
phải chịu trách nhiệm trước nhân dân
Câu 18: Phân biệt hai hệ thống chính của pháp luật tư sản thời kỳ CNTB tự do cạnh tran.Lý
giải nguyên nhân có sự khác biệt giữa hai hệ thống pháp luật này. Tiêu chí Hệ thống Civvil law Hệ thống Common Law Nguồn pháp luật
Quan hệ tài sản gắn với nguyên
Không chịu ảnh hướng sâu sắc và gắn
tắc của luật La Mã, tập hợp
bó mật thiết với những nguyên tắc luật những quy tắc thành văn
La Mã., áp dụng các học thuyết pháp lý,
nguồn luật có nhiều tập quán. Tính chất pháp
Quan điểm tiếp cận đi từ chế
Pháp luật hình thành từ tập quán; mang điển hóa
định cụ thể; chứa đựng nội dung tính cụ thể linh hoạt phù hợp với sự
tư sản mang tính khái quát hóa
phát triển của xã hội; khó phân biệt,
cao và ổn định cao; gồm công phân loại pháp và tư pháp Thủ tục tố tụng
Phát triển tố tụng thẩm phán, kết Hình thức tranh tụng; coi trọng3
quả tố tụng dựa vào pháp luật
nguyên tắc bình đẳng, thẩm phán độc
thành văn, đưa ra phán quyết của lập và hiểu được tính chất phạm lỗi.
tòa án dựa vào kết quả cơ quan
điều tra và quá trình xét xử Vai trò luật sư và
Thẩm phán và Luật sư ít được
Thẩm phán và luật sư được coi trọng thẩm phán coi trọng Sự phân chia
Thẩm phán áp dụng những đạo
Tòa án được coi là nhánh quyền lực cân quyền lực
luật mà Nghị viện thông qua
bằng với lập và hành, thậm chí tòa án
có quyền sáng tạo ra án lệ.
Nguyên nhân sự khác biệt: -
Vị trí địa lý và kết quả cuộc cách mạng triệt để hay không triệt để -
Sự khác nhau trong tư duy pháp lý, trong quá trình phát triển của 2 dòng họ pháp luật -
Lịch sử hình thành phát triển khác nhau.
Câu 19. Nội dung và những đặc điểm cơ bản của pháp luật tư sản trong thời kỳ cận đại.
Ở đấy Văn Anh theo tớ nghĩ là làm nhầm đấy nhé
SỬA:Thời kỳ cận đại chính là giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh nhé 1.Nội dung *Về hiến pháp
- Mục đích: ngăn chặn sự phục hổi trở lại của quân chủ chuyên chế; thỏa hiệp phân chia cân bằng
quyền lợi trong nội bộ giai cấp tư sản. - Có 3 nội dung chính: o
Chế định về tổ chức bộ máy nhà nước: xây dựng theo học thuyết tâm quyền phân lập, có
các thiết chế quyền lực chính. o
Chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: khẳng định quyền tư hữu là bất khả
xâm phạm, ngoài ra còn ghi nhận các quyền, tự do cá nhân.... o
Chế định bầu cử: Đặt ra những điều kiện để bầu cử (hạn chế) nhưng nó cũng tiến bộ hơn
thời trc vì phủ nhận lại chế độ thế tập. *Về dân sự
- Chế định quyền tư hữu tài sản: đc bảo vệ bằng phap luật, bao gồm 3 quyền: sử dụng, định đoạt, chiếm hữu.
- Chế định công ty cổ phần tư sản:do các nhà tư sản góp vốn để kinh doanh nhằm nâng cao địa vị tư sản,
- Chế định hợp đồng và trái vụ tư sản: các bên tham gia tự do biểu lộ ý chí của mình( rất tiến bộ),
quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng và xử lý khi vi phạm( trái vụ).
- Chế định hôn nhân và gia đình: tiến bộ o
Điều kiện kết hôn: tự nguyện và đủ năng lực pháp lý và độ tuổi... o
Hình thức kết hôn: theo dân sự, tôn giáo hoặc kết hợp cả 2. o
Ly hôn: nhìn chung là vẫn thiệt thòi cho ng phụ nữ trong vấn đề li hôn và định đoạt tài sản chung.
-Chế định thừa kế: vẫn như cũ theo kiểu thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật o
Về hình sự: Ngăn chặn khả năng xét xử độc đoán chuyên quyền, giảm hình phạt tử hình
và bỏ 1 số hình phạt dã man o
Về tố tụng: Tư pháp tách khỏi hành pháp, với 3 nguyên tắc tiến bộ: 
Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời không thay đổi 
Tranh tụng trong phiên tòa là điều cần thiết. 
Nguyên tắc suy đoán vô tội rất quan trọng.
2. Đặc điểm của pháp luật tư sản trong thời kỳ này
Xét về mặt bản chất thì tính giai cấp của pháp luật tư sản không thay đổi, nhưng do những biến
động về kinh tế, chính trị, xã hội hoặc do bị ảnh hưởng của phong trào đấu tranh của các trào lưu
dân chủ, nên trong thời kỳ chủ nhghĩa tư bản lũng đoạn, chủ nghĩa tư bản hiện đại, pháp luật tư
sản có nhiều biến đổi. Nhìn chung, pháp luật tư sản trong thời kỳ này có những đặc điểm sau:
- Do đặc điểm và một số chức năng mới của Nhà nước tư sản nên khối lượng các văn bản pháp luật tăng nhiều.
- Nhà nước tư bản độc quyền có chức năng mới là chức năng quản lý kinh tế nên pháp luật của
thời kỳ này góp phần vào việc điều tiết kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Trong một thời gian dài, Nhà nước tư bản ban hành và thực hiện nhiều đạo luật phát xít, trái với
Hiến pháp tư sản. Sau đó, các đạo luật này dần dần bị bãi bỏ và các chế định của dân chủ tư sản
từng bước được phục hồi và phát triển.
- Trong vài thập niên gần đây, nhằm ổn định xã hội tư sản, bảo vệ trật tự pháp luật tư sản, trật tự
của chế độ tư bản chủ nghĩa, pháp luật tư sản từng bước hoàn thiện và phát triển các chế định dân chủ tư sản.
Câu 20. Những đổi mới của pháp luật tư sản trong thế kỷ XX. Lí giải nguyên nhân của những thay đổi đó. 1.Những đổi mới
- Pháp luật phong kiến là pháp luật độc quyền và đẳng cấp còn pháp luật tư sảnquy định mọi
công dân bình đẳng trước pháp luật .
- Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân, coi nó là thiêng liêng và bất khả xâm phạm .
- Pháp luật tư sản phát triển toàn diện, cân đối và đồng bộ hơn pháp luật phong kiến .
- Pháp luật không những là công cụ để nhà nước quản lí xã hội mà còn là công cụđể giám sát,
hạn chế quyền lực của bộ máy nhà nước .
- Kĩ thuật lập pháp của pháp luật tư sản phát triển cao hơn so với pháp luật phong kiến .
- Pháp luật tư sản nhân đạo hơn với tính xã hội có xu hướngrộng rãi và rõ rệt hơn .
- Sự ra đời của hiến pháp - Thừa nhận án lệ
2. Nguyên nhân sự thay đổi : 
Ghi nhận án lệ trong xử án. Do đặc điểm và một số chức năng mới của nhà nước tư bản độc
quyền cần khối lượng lớn các văn bản pháp luật 
Pháp luật góp phần vào việc điều tiết kinh tế tư bản chủ nghĩa, do nhà nước tư bản độc
quyền có chức năng mới là quản lý kinh tế 
Phục hồi và phát triển những chế định dân chủ, do những đạo luật phát xit trái với hiến
pháp tư sản nên bị bãi bỏ bằng những chế định dân chủ 
Hoàn thiện và phát triển pháp chế tư sản để phát triển hưng thịnh nhà nước tư sản và bảo vệ
nhiều đặc quyền của giai cấp tư sản
Câu 21. Trong thời cổ đại, trung đại và cận đại, đã tồn tại các biến dạng nào của chính thể
quân chủ ? Thời gian và địa điểm tồn tại ?
Thể chế xưa kia trong thời quân chủ phần đông là chế độ quân chủ chuyên chế. Theo
đó, mọi quyền lực, mọi chi phối các hoạt động trong xã hội gần như tuyệt đối tập trung trong tay
nhà vua hay nữ hoàng lãnh đạo, được kế thừa theo nguyên tắc cha truyền con nối. Chế độ quân
chủ tuyệt đốithường dùng hình thức phong kiến (hình thức phân phong đất đai) để truyền nối và
chiếm hữu đất đai. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ, như vua Nghiêu, vua
Thuấn,... những trường hợp . thiện nhượng
Phong kiến phản ánh hình thức truyền nối và chiếm hữu đất đai của chế độ quân chủ thời xưa, trong thời (Trung Quốc cổ đại, quân chủ chuyên chế
Ai Cập cổ đại, Babylon, Ba Tư...), trong đó
có thể chia ra 2 hình thức là quân chủ trung ương tập quyền và quân chủ phân quyền cát cứ (với
lãnh chúa, chư hầu...).[1] Trong nhiều trường hợp, những thời kỳ trước kia cũng được quân chủ
gọi là thời kỳ phong kiến.
Chế độ Quân chủ Cộng hoà xuất hiện ở Athena thế kỷ 5 - 6 TCN (thời kỳ Dân chủ Athena),
trong đó cơ quan quyền lực nhà nước đều được bầu ra và hoạt động theo nhiệm kỳ.[1] Cách mạng
tư sản Anh năm 1642 cũng đem đến nhiều thay đổi. Trong thời hiện tại, thể chế về chế độ quân
chủ phổ thông thời nay là chế độ quân chủ lập hiến, cho nên phong kiến chỉ phản ánh một giai
đoạn, một thời kỳ hay là một hình thái của chế độ quân chủ.[2]
Thể chế về chế độ quân chủ phổ biến thời nay là chế độ quân chủ lập hiến.[3] Theo đó, mọi quyền
lực, mọi chi phối các hoạt động trong xã hội không còn tập trung trong tay vua hay nữ hoàng.
Vua hay nữ hoàng chỉ là người lãnh đạo tinh thần mà thôi. Còn mọi quyền lực, mọi chi phối các
hoạt động trong xã hội do nghị viện, thủ tướng do người dân bầu ra lãnh đạo.[3]
Thể chế quân chủ là một trong những hình thức chính quyền lâu đời nhất và từng có rất nhiều
hình thái khác nhau cùng tồn tại.
Câu 22: Trong thời cổ đại, trung đại, cận đại đã tồn tại những dạng biến thể nào của chính
thể công hòa? Thời gian?Địa điểm? *Thời cổ đại:
- Cộng hòa quý tộc : Cơ quan đại diện do tầng lớp quý tộc bầu ra và những người được bầu vào đều là quý tộc. o
Nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô SPác: Thế kỷ 8-6 TCN ở Nam lục địa Hy Lạp o
Nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô La mã: thế kỷ 3- 1 TCN tại bán đảo Italia
-Cộng hòa dân chủ: cơ quan đại diện do dân bầu ra và chính nhân dân cũng có quyền ứng cử nếu
có đủ điều kiện yêu cầu.
Điển hình là công hòa dân chủ Aten: Thế kỷ 6-4 TCN ở Trung lục địa Hy Lạp *Thời phong kiến:
- Cộng hòa phong kiến : cũng được thiết lập ở một số thành phố lớn ở Châu Âu như
Gienno( Italia) Poskow(Nga) chính quyền được thiết lập ở một số thành thị lớn thông qua bầu cử
của giới quý tộc thị thành, họ thành lập cơ quan là Hội đồng thành phố để quản lý xã hội.
Khoảng thế kỷ thứ 9-15 nhé.
*Thời cận đại (giữa 19-cuối 19)
- Cộng hòa dân chủ tư sản: o
Cộng hòa đại nghị: Tây Đức, Aó, Phần Lan, Italia o
Cộng hòa tổng thống: Mỹ…
-Cộng hòa hỗn hợp: lưỡng tính : Pháp
- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa: công xã Pari 1871….
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM Câu 23:
Thực dân Pháp đã áp dụng “hệ thống pháp luật khắc nghiệt cùng với hệ thống tòa án
nhà tù dày đặc”. Thi hành chính sách “chia để trị” và giữa 3 miền có sự khác biệt nhau:
Đặc điểm cơ bản về Pháp luật: *Nam kỳ: -
Sau khi chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam kì: o
duy trì tòa án quân sự để tàn sát người VN yêu nước. o
người phạm tội đều do Pháp xét xử: người Pháp
 dùng luật Pháp, người VN  dùng luật nhà Nguyễn o
quy định của thực dân Pháp. -
Sau khi chiếm toàn bộ Nam kì: áp dụng chế độ trực trị hà khắc. o
không áp dụng pháp luật triều Nguyễn mà thay vào đó là hệ thống pháp luật của Pháp. o
bỏ tư cách bản xứở nam kì *Bắc kỳ: -
Thời kì đầu: duy trì 2 tòa án Tây để xét xử người Âu và tòa án Nam để xét xử người bản
xứ theo bộ luật Gia Long. -
Sau năm 1897: toàn quyền Đông dương ra nghị định ban hành 4 bộ luật: o
luật pháp viện biên chế (cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, hoạt động của các cấp tòa án) o
luật Dân sự thương sự tố tụng (cách thức tố tụng, chấp hành án và xử án). o
luật hình sự tố tụng ( vận dụng và cách xét xử tội hình sự). o
luật hình ( nguyên tắc xét xử các tội danh và hình phạt).  Trung kỳ
Nguồn pháp luật thời kỳ pháp thuộc : 
Xuất phát từ chính sách, đường lối chia để trị nhằm thiết lập một hệ thống pháp
luật hà khắc cùng với một hệ thống tòa án nhà tù dày đặc. 
Nhu cầu bóc lột vơ vét và làm chủ thuộc địa, bóc lột đến tận xương tủy của người dân đất việt. 
Đàn áp đẫm máu các cuộc nổi dậy của nhân dân chống chế độ thuộc địa. 
Tư tưởng làm chủ và đàn áp bằng mọi giádân tộc ta âm mưa thâm độc nhằm biến
nước ta trở thành một bộ phận của nước pháp. 
Kìm hãm mọi sự phát triển vốn tự nhiên và vốn có của dân tộc ta. 
Phong trào đấu tranh của nhân dân nổi dậy mạnh mẽ để đàn áp chúng buộc phải
thiết lập một hệ thống pháp luật nhà tù.
Những bộ luật , chế định, chỉ thị , thông tư, nhìn chung có dựa theo pháp luật của chính
quốc nhưng đều được sửa đổi theo chiều hướng xấu nhằm phục vụ mục đích ban đầu ;
dân sự, thương mại,hình sự, tổ chức bộ máy nn,
Pháp luật thuộc đia, phong tục tập quán , lối sống… vd như bộ luật gia long thời N …
Câu 24: Hiến pháp năm 1946: tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa, tổ chức quyền
lực nhà nước, trách nhiệm nhà nước trong Hiến pháp năm 1946
-Tính chất: là bản HP đầu tiên của nước VN dân chủ cộng hòa, có mối quan hệ chặt chẽ với bản
tuyên ngôn độc lập, khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc. Thể hiện được mục tiêu lý tưởng đấu
tranh cách mạng của ĐCS VN với sự lãnh đạo của chủ tịch HCM và tinh thần của bản tuyên
ngôn độc lập do người viết và tuyên bố trước thế giới ngày 2/9/1945. Phạm vi điều chỉnh: -Giá trị kế thừa: o
Là văn bản hết sức ngắn gọn, súc tích, dễ đọc, dễ hiểu, kế thừa bản tuyên ngôn độc lập 1945. o
là bản HP cách mạng dân chủ, tôn trọng và bảo đảm mọi quyền lợi chính đáng của nhân
dân, đáp ứng yêu cầu thực tế khách quan lúc bấy giờ. o
đánh dấu sự phát triển đáng tự hào của pháp luật VN trong năm đầu của nền cộng hòa,
đồng thời là thành tựu to lớn nhất về mặt pháp luật trong giai đoạn 1945-1954. o
là cơ sở pháp lí quan trọng cho tổ chức nhà nước, xây dựng hệ thống pháp luật VN dân chủ cộng hòa. o
là cương lĩnh tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ trong cả nước trước trước khi
bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân pháp. o
Tuy nhiên HP 1946 không được vận dụng trong thực tế mà chỉ có giá trị về mặt chính trị.
Là tiền đề để bản HP 1959 sau này ra đời.
-Tổ chức quyền lực nhà nước: o
tổ chức theo mô hình lưỡng tính cộng hòa. o
chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia mà còn lãnh đạo hành pháp, do nghị
viện bầu ra nhưng không chịu trách nhiệm trước nghị viện, trừ tội phản bội TQ. o
CP do QH và nghị viện nhân dân thành lập, chịu trách nhiệm trước nghị viện, thủ tướng đứng đầu CP o
nội các bao gồm Chủ tịch nước, thủ tướng, bộ trưởng, thứ trưởng có trách nhiệm thực
hiện mọi hoạt động hành pháp của nhà nước. o
cơ quan tư pháp được quy định giành riêng cho tòa án xét xử (thực hiện theo các cn sơ
thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm.
-Trách nhiệm nhà nước trong hiến pháp:
+Đảm bảo quyền và nghĩa vụ công dân.
Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Nghị viện nhân dân, do “công dân Việt Nam bầu
ra ba năm một lần” (Điều 24), có nhiệm vụ giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc,
đặt ra pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các Hiệp ước mà Chính phủ ký kết với
nước ngoài” (Điều 23). Nghị viện không chỉ “thay mặt cho địa phương mình mà còn thay
mặt cho toàn thể nhân dân” (Điều 25).Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp
bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân (Điều 58), có nhiệm vụ chỉ đạo Ủy ban hành
chính quản lý mọi mặt ở địa phương.Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể bị bãi nhiệm nếu
không còn tín nhiệm đối với cử tri (Điều 61).
+Các cơ quan hành chính nhà nước gồm Chính phủ và Ủy ban hành chính các cấp, có
nhiệm vụ trực tiếp quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội trên cơ sở các đạo luật.
+Cơ quan tư pháp là Tòa án nhân dân có chức năng bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân. Hiến pháp năm 1946 cũng quy định những nguyên tắc cơ bản
của hoạt động tư pháp như: công khai (điều 65), có Hội thẩm nhân dân tham gia (Điều
65), bị cáo có quyền bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa (Điều 67), chỉ tuân theo pháp
luật khi xét xử (Điều 69), ...thực hành quyền tố cáo trước tòa án.
CÂU 25: Quyền, nghĩa vụ cá nhân trong Hiến pháp năm 1946, giá trị kế thừa
-Quyền lợi của cá nhân:
Điều 6: tất cả công dân VN đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hóa.
Điều 7: tất cả công dân VN đều bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia chính
quyền và công cuộc kiến quốc tùy theo tài năng và đức hạnh của mình.
Điều 8: quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung.
Điều 9: đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện.
Điều 10: công dân VN có quyền: tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do tổ chức và hội
họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú đi lại trong nước và nước ngoài.
Điều 11: tư pháp chưa quyết định thì không được bắt bớ và giam cầm công dân VN. Nhà
ở và thư tín của công dân VN không ai được xâm phạmmột cách trái pháp luật.
Điều 12: quyền tư hữu tài sản của công dân VN được bảo đảm.
Điều 13: quyền lợi các giới cần lao trí thức và chân tay được bảo đảm.
Điều 14: những người công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì được giúp
đỡ, trẻ con được săn sóc về mặt giáo dưỡng.
Điều 15: nền sơ học cưỡng bách và không học phí. ở các trường sơ học địa phương, quốc
dân thiểu số có quyền học bằng tiếng của mình. Học trò nghèo được CP giúp. Trường tư
được mở tự do và phải dạy theo chương trình của nhà nước.
Điều 16: những người ngoại quốc tranh đấu cho dân chủ và tự do mà phải trốn tránh thì
được trú ngụ trên đất VN. -Nghĩa vụ của công dân:
Điều 4: mỗi công dân VN phải: bảo vệ TQ, tôn trọng Pháp luật, tuân theo pháp luật.
Điều 5: công dân VN có nghĩa vụ phải đi lính. -Giá trị Thừa Kế :
Thứ nhất, Hiến pháp 1946 thể hiện tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh .
Hiến pháp năm 1946 đã thể hiện rất sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là một hiến pháp
thực sự dân chủ, khẳng định quyết tâm bảo vệ một đất nước của toàn dân, xây dựng thể
chế dân chủ cộng hòa, một chế độ bảo đảm quyền tự do dân chủ đích thực của mọi công
dân, không phân biệt giai cấp.  Dân chủ
Thứ hai, Hiến pháp 1946 xác lập quyền độc lập, tự do và bình đẳng của dân tộc Việt Nam
Thứ ba, Hiến pháp 1946 khẳng định bản chất dân chủ của Nhà nước Việt Nam
Thứ tư, Hiến pháp 1946 - nền tảng của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
Thứ năm, Hiến pháp 1946 đã đặt ra những nguyên tắc cho việc tổ chức bộ máy nhà nước
Thứ sáu, Hiến pháp 1946 ghi nhận và đảm bảo các quyền con người
CÂU 26 :Hiến pháp năm 1959: nội dung cơ bản, sự thay đổi về tổ chức bộ máy nhà nước,
sự kế thừa và phát triển Hiến pháp năm 1946 để phù hợp với nhiệm vụ lịch sử -Nội dung cơ bản hp 1959
+ Hiến pháp 1959 gồm có Lời nói đầu và 112 điều chia làm 10 chương: Chương I- Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà; Chương II- Chế độ kinh tế và xã hội; Chương III- Quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân Chương IV- Quốc hội; Chương V- Chủ tịch nước; Chương VI- Hội đồng
Chính phủ; Chương VII- Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Chương VIII- Toà án nhân
dân và Viện kiểm sát nhân dân; Chương IX- Quốc kỳ, Quốc huy, Thủ đô; Chương X- Sửa đổi
Hiến pháp + Lời nói đầu khẳng định nước Việt Nam là một nước thống nhất từ :
Lạng Sơn đến Cà Mau, khẳng định những truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam như lao
động cần cù, anh dũng đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước. Lời nói đầu ghi nhận vai trò lãnh
đạo của Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) trong công cuộc đấu tranh
giành lại độc lập, tự do cho dân tộc và xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, đồng
thời xác định bản chất của Nhà nước là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh
công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ BMNN Thay đổi từ 5 cấp quản lý xuống còn 4 cấp ( TW , Bộ , Tỉnh , TP trực thuộc TW ,
Huyện , Xã ) => ( Tw ; tỉnh , tp trực thuộc TW và khu tự trị ; Huyện, tp trực thuộc tỉnh ; cấp xã ,
thi trấn và tương đương + Cơ quan đại diện : o
1946 : Nghị viện nhân dân ( QH) và Hội đồng Nhân dân ( tỉnh và xã ) o
1959 : Có ở cả 4 cấp . Nghị viện Nhân Dân đổi thành Quốc Hội + Cơ Quan Hành Pháp : o
1946 : CHính phủ và cơ quan Hành Chính các cấp o
1959 : Chính phủ đổi tên thành Hội đồng CHính Phủ .
+ Hệ thống cơ quan xét xử o
1946 : Tòa Án ND tối cao , Tòa Phúc thẩm , Tòa đệ nhị cấp và toàn sơ cấp o
1959 : Tòa án đổi thành TAND , phân chia theo các cấp lãnh thổ . TW có TANDTC , các
cấp tỉnh , huyện và tương đương có TAND .
+Thiết Chế Chủ tịch nước : o
1946 : CÓ quyền hạn rất lờn o
1959 : 1 số quyền hạn chyển sang cho UBTVQH . Thừa kế và phát Huy : o
tính dân chủ Trong việc lập hiến o
Xác định quyền tự do bình đẳng cho các dân tộc o
khẳng định bản chất dân chủ của NN Vn o đặt nền tảng cho NNPQ o
Xây dựng BMNN phù hợp vs Hoàn cảnh đất nước o
Ghi nhận và đảm bảo quyền con người
Câu 27:( tớ ko vẽ được sơ đồ ý lấy cái này,nếu ai muốn xem kỹ lại xem phần của trang
mimosa đã vẽ rồi đó ).
Mọi vấn đề so sánh sẽ đc đề cấp trong những câu tiếp theo.
Câu 28: Nhà nước và pháp luật thời kỳ Đổi mới: bối cảnh, đường lối chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội; những quan điểm cơ bản về cải cách bộ máy nhà nước và cải cách pháp luật - Bối cảnh:
Đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, có nhiều biến chuyển mới buộc
phải thay đổi nhằm phù hợp với quốc tế, để dễ dàng hòa nhập vào sân chơi chung của toàn cầu
- Đường lối chính trị:
+ Nhận thức mới về mqh giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị::Nếu k đổi
mới hệ thống chính trị thì đổi mới kinh tế sẽ gặp trở ngại.Hệ thống chính trị đổi mới kịp thời, phù
hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế
+ Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước: o
Tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp khác nhau. Các giai cấp này vừa hợp tác vừa đấu
tranh trong nội bộ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng o
Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu
chung là: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh o
Động lực chủ yếu: liên minh giữa công nhân nông dân và trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng, kết hợp hài hòa các lợi ích, phát huy tổng hợp tiềm năng
+ Nhận thức mới về xây dựng NN pháp quyền trong hệ thống chính trị: o
NN quản lý xã hội bằng HP và PL o
PL giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các QHXH o
Người dân đc hưởng mọi quyền dân chủ o
NN pháp quyền la NN hợp hiến, hợp pháp, NN pháp quyền XHCNVN là NN của dân, do dân, vì dân.
+ Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị: o
ĐCS cầm quyền và Đảng lãnh đạo NN nhưng k làm thay NN o
Đảng quan tâm xây dựng củng cố NN mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-
xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý điều hành xã hội. -Đường lối kinh tế: o
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần o
Đổi mới doanh nghiệp nhà nước: như mở rộng quyền tự chủ cho DN o
Đổi mới kinh tế hợp tác: theo hướng giải thể các tập đoàn sản xuất hoặc các HTX làm ăn
kém hiệu quả…Phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ và các loại hình sở hữu hỗn hợp
Như vây, ngoài kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể thì các thành phần kinh tế khác đều được
khuyến khích phát triển.Kinh tế nhà nước được xác định đóng vai trò chủ đạo làm nòng cốt trong
CNH và dẫn dắt các thành phần kinh tế giữ vững định hướng XHCN. o
CNH gắn với HĐH gắn với kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế o
Nguồn lực phân bổ là kinh tế thị trường o
Đổi mới cơ chế quản lý o
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại - Đường lối văn hóa: o
Đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa, thống nhất tư tưởng, dứt bỏ cơ
chế cũ không còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới. o
Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa: o
Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội o
Nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc o
Nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN o
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong
đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng o
Văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách mạng lâu dài,
đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
- Đường lối xã hội: Đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội, chính sách ưu đãi với người có công.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
Tám là, Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
-Những quan điểm cơ bản về cải cách bộ máy nhà nước và cải cách pháp luật.
+ Những quan điểm cơ bản về cải cách bộ máy NN . o
Giữ vững bản chất giai cấp của NN CHXHCNVN, đó là NN pháp quyền XHCN, NN của
dân, do dân và vì dân lấy lien minh giai cấp công nhân và và đội ngũ trí thức làm nền tảng. o
Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan NN trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.Tăng cường pháp chế XHCN, o
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN
+ Những quan điểm cơ bản về cải cách PL: Hệ thống PL phải tạo được cơ sở pháp lý để đạt được các mục tiêu sau: o
XD NN pháp quyền XHCN VN của dân, do dân, vì dân o
Tăng cường dân chủ và bảo đảm công bằng XH, bảo đẩm sự hài hòa giữa phát triển kinh
tế với giải quyết các vấn đề XH o
Giữ vững ổn định chính trị và tăng cường quốc phòng, an ninh. o
Hình thành đồng bộ các thể chế của nền KT thị trường định hướng XHCN.Phục vụ đắc
lực cho việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế o
Cải cách cơ chế thi hành pháp luật, đổi mới tư duy pháp lý, nâng cao ý thức tôn trọng và
bỏ vệ pháp luật trong cán bộ công chức NN trong ND, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của PL.
Câu 29. Hiến pháp 1992: tính chất, nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước, vẽ sơ
đồ, so sánh với tổ chức BMNN theo Hiến pháp 1946, 1959, 1980) 1.Tính chất
Với tính chất nền tảng chính trị - pháp lý của quốc gia, Hiến pháp năm 1992 đã thể hiện
rõ là đạo luật gốc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp do cơ
quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân là Quốc hội.
Kế thừa những giá trị ưu việt của các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, Hiến pháp
năm 1992 thể hiện được những dấu hiệu đặc trưng tiêu biểu: Do chủ thể đặc biệt thông
qua là nhân dân (trưng cầu ý dân) và cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân
dân - Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp có phạm vi điều
chỉnh rộng nhất, mức độ điều chỉnh đang đạt đến tầm khái quát nhất.Có hiệu lực pháp lý
cao nhất, quy định mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp, không được trái với tinh
thần và nội dung của Hiến pháp.
Bản chất giai cấp công nhân, tính chất xã hội và xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp đã thể hiện tính chất xã hội rộng lớn, phản ánh nhu cầu và lợi ích chung của
tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân và của cả quốc gia, dân tộc.
Đối lập với tính chất tư bản chủ nghĩa thường có trong hiến pháp của các nước tư bản,
trong mọi nội dung Hiến pháp năm 1992 của nước ta đều thể hiện rõ tính chất xã hội chủ nghĩa
2. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức BMNN (5 nguyên tắc)
- Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước
- Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc
- Nguyên tắc tập trung - dân chủ
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa 3. Sơ đồ c
4.So sánh tổ chức bộ máy nhà nước th hp năm 1946. - Giong nhau: o
Có cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho nhân dân là Quốc Hội hay Nghi Viện Nhân
Dân .họp công khai công chúng phải được nghe biết. o
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc o
Có HĐND và UBND các cấp thực hiện quản lí và giám sát ở địa phương có cơ cấu tổ
chưc chung thống nhất,có tinh thần dân chủ cao, đông thời chứa tính tập chung cao o
Quy định về bộ máy tư pháp. o
Về quy định sửa đổi Hiến Pháp. o
Nhân viên UBTCQH không được tham dự vào chính phủ. -Khác nhau Hp năm 1946
Chính phủ thì có nét độc đáo về hình thức tổ chức nhà nước: Chủ tịch nước vừa đứng đầu chính
phủ vừa đứng đầu nhà nước, có quyền phủ quyết được bầu ra từ Nghị Viện và có quyền chon Thủ Tướng. o
Không có HĐND cấp huyện. o Có ban tư pháp xã o Không có viện kiểm sát o
HĐND cấp xã bầu ra UB hành chính cấp xã và huyện và HĐND cấp tỉnh bầu ra UB hành chính cấp tỉnh và bộ. o
Chính phủ bổ nhiệm tất cả các tòa án từ tối cao đến sơ cấp o
Ngắn gọn, súc tích, rõ ràng,cụ thể, dễ hiểu và dễ thực hiện o
Nghị Viện Nhân Dân thay cho Quốc Hội và có quyền lực cao nhất. o
HĐND không có cơ quan thường trực. o
Không có HĐND cấp huyện. o Có ban tư pháp xã o Không có viện kiểm sát o
HĐND cấp xã bầu ra UB hành chính cấp xã và huyện và HĐND cấp tỉnh bầu ra UB hành chính cấp tỉnh và bộ. o
Chính phủ bổ nhiệm tất cả các tòa án từ tối cao đến sơ cấp o
Ngắn gọn, súc tích, rõ ràng,cụ thể, dễ hiểu và dễ thực hiện o
Nghị Viện Nhân Dân thay cho Quốc Hội và có quyền lực cao nhất. o
HĐND không có cơ quan thường trực. Hp năm 1992 o
Chính phủ có nhiều thay đổi:Thủ Tướng do QH bầu miễn, bãi nhiệm. o
Thủ Tướng có vai trò cao hơn có thêm nhiều quyền hạn và xác định nhiệm vụ rõ ràng trước nhân dân. o Có HĐND cấp huyện. o
Chủ Tịch nước chỉ là nguyên thủ Quốc Gia o
Các tòa án và viện kiểm sát hoạt động độc lập được Quốc Hội bổ nhiệm o
Các cơ quan hành chính cấp dưới hoạt động chịu sự chi phối của cơ quan cấp trên. o
Quốc Hội có quyền cao nhất và đề cao vai trò của đại biểu Quốc Hội.Mặt Trận Tổ Quốc
VN có vị trí quan trọng làm cơ quan giám sát moi hoat động của NN o
Tất cả các HĐND đều có cơ quan thường trực.
5. So sánh với HP 1959
1. ở trung ương có: Quốc hội, chủ tịch nước, Hội động chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
- Chủ tịch nước không còn đồng thời là người đứng đầu nhà nước, tuy còn nghiêng nhiều về chính phủ.
- Hội đồng chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử duy nhất.
- Viện kiểm sát được Quốc hội lập ra để thực hiện quyền giám sát (kiểm sát việc thực hiện theo
pháp luật) đối với các cơ quan nhà nước từ Bộ trở xuống, bảo đảm việc tuân thủ pháp luật để
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất và thực hiện quyền công tố.
Các cơ quan đều được Quốc Hội thành lập và chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
2. Chính quyền địa phương: ở tất cả các cấp hành chính (tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, khu phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, thị trấn).
- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Uỷ ban hành là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
3. Tòa án và Viện kiểm sát: Tổ chức theo lãnh thổ. -Tòa án:
+ Gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân địa phương (tỉnh, huyện) và tòa án quân sự.
+ Tòa án nhân nhân tối cao và tòa án địa phương do Quốc hội và HĐ ND bầu và chịu trách
nhiệm trước cơ quan đó. - Viện kiểm sát:
+ Gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân địa phương (tỉnh, huyện) và viện kiểm sát quân sự.
+ Tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo trong ngành, không chịu trách nhiệm
trước HĐND, chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội.
Về cơ bản, bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1959 tuân theo mô hình XHCN song vẫn còn yếu tố
dân chủ nhân dân thể hiện trong chế định chủ tịch nước và Hội đồng chính phủ. Chủ tịch nước
chọn bầu trong nhân dân (không bầu trong Quốc hội) có vai trò phối hợp với các cơ quan nhà
nước.Hội đồng chính phủ tuy xác định là cơ quan chất hành của Quốc hội song vẫn là cơ quan
hành chính cao nhất của nhân dân (không phải của Quốc hội như sau này).
6. So sánh về BMNN với HP 1980 1. Trung ương.
- Quốc hội được xây dựng một cách đầy đủ hơn về mặt tổ chức cũng như thẩm quyền theo
hướng cơ quan có toàn quyền"Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất".
- Chế định chủ tịch nước cá nhân được thiết kế lại sao cho gắn bó với Quốc hội.
- Hội đồng nhà nước được thiết lập là cơ quan cáo nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là
chủ tịch tập thể của nước CHXH CN VN.
- Hội đồng chính phủ đổi thành Hội đồng Bộ trưởng với tính chất là cơ quan chấp hành và hành
chính cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hội đồng bộ trưởng do Quốc hội thành
lập bằng cách bầu ra từ chủ tịch đến thành viên, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Hội đồng bộ trưởng- cơ quan trước đây vốn có nhiều độc lập đã lệ thuộc hoàn toàn vào cơ
quan quyền lực( về mặt lý thuyết).
2. Chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân và UBND ở tất cả các cấp.
- Thay đổi quan trọng: Tăng cường vai trò HĐND ở mỗi cấp: quyết định vấn đề xây dựng địa phương; bầu ra UBND.
Trong các quyền này, HĐND hầu như toàn quyền.Vai trò cơ quan hành chính cấp trên không rõ
rệt.Thật ra là có việc phê chuẩn đối với một số quyết định quan trọng như Nghị quyết về kế
hoạch- ngân sách về bầu UBND song chỉ mang tính hình thức. Cơ quan hành chính cấp trên
không có quyền điều động, cách chức, miễn nhiệm đối với chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp
dưới, kể cả Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng với chủ tịch UBND cấp tỉnh cũng như vậy. Cách tổ
chức này đã hạn chế tính chỉ đạo thống nhất trong hệ thống hành chính nhà nước- Sau được sửa đổi.
3. Tòa án- Viện kiểm sát: Về cơ bản được giữ nguyên như trước.
- Quốc hội thànhlập Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- HĐND tỉnh, huyện thành lập Tòa án nhân dân tương ứng.
- Viện kiểm sát nhân dân các cấp tổ chức theo nguyên tắc thống nhất từ trên.
Câu 30. Hiến pháp năm 1992 sửa đổi ( Hiến pháp 2013 ): bối cảnh sửa đổi Hiến pháp 1992,
những điểm mới về nội dung Hiến pháp năm 1992 sửa đổi; ý nghĩa chính trị, pháp lý, kinh
tế, văn hóa, xã hội, hội nhập
1. Bối cảnh sửa đổi Hiến pháp 2013 -Vai trò của HP 1992:
Hiến pháp năm 1992 được ban hành trong bối cảnh hệ thống pháp luật nước ta chưa hoàn thiện,
đặc biệt là thiếu nhiều đạo luật chuyên ngành điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội.. Tuy
nhiên, thực chất Hiến pháp năm 1992 đã phải làm thay nhiệm vụ của các đạo luật thông thường,
cách quy định quá cụ thể của Hiến pháp đã làm cho một số nội dung của Hiến pháp trở nên
nhanh chóng lạc hậu với thời gian, không phù hợp với bản chất của Hiến pháp với tư cách là đạo
luật gốc, làm suy giảm vị trí tối thượng của Hiến pháp.
Hiến pháp năm 1992 ra đời có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt
của đất nước trong những năm qua, tuy nhiên, với nhiều biến đổi to lớn và xu thế hội nhập quốc
tế hiện nay, cần thiết phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 cho phù hợp với tình hình mới.
• Nhiều quy định của Hiến pháp quá chung chung, gây khó khăn cho viê ˜c xây dựng và hoàn thiê ˜n pháp luâ ˜t
Đối với các luâ ˜t tổ chức, trong quá trình thể chế hóa các quy định của Hiến pháp, một bản Hiến
pháp sẽ bị coi là chưa làm tròn “nhiê ˜m vụ” khi những quy định của Hiến pháp không thể cụ thể
hóa, không thể giải thích mô ˜t cách thống nhất hay hợp lý, quy định chưa rõ ràng.
Đối với các luâ ˜t chuyên ngành, viê ˜c Hiến pháp xác định các chính sách dù chỉ mang tính định
hướng cũng đã gây không ít khó khăn cho viê ˜c cụ thể hóa của các luật chuyên ngành.
Đối với các văn bản pháp luâ ˜t liên quan đến quyền công dân, Hiến pháp năm 1992 đã tuyên ngôn
nhiều chính sách của Nhà nước trên các lĩnh vực nhưng những quy định này vẫn nặng tính tuyên
ngôn hơn là có thể áp dụng trực tiếp. Hơn thế nữa, các quy định - tuyên ngôn và có tính khát
vọng, tính mục tiêu này khi trở thành những định hướng cho việc xây dựng luật, pháp lệnh và
văn bản dưới luật thì lại gây không ít khó khăn cho các nhà làm luật.
Nhiều quyền và tự do của công dân được thiết kế gắn với cụm từ “theo quy định pháp luật”đã
gây ra khó khăn trong cách hiểu, tôn trọng và đảm bảo thực thi quyền con người, quyền công dân
theo nghĩa công dân “được làm những gì nhà nước cho phép” chứ không phải “công dân được tự
do làm những gì nhà nước không cấm”; dễ dẫn đến hệ quả là các văn bản dưới luật có thể hạn
chế quyền và tự do hiến định của công dân.
• Những quy định của Hiến pháp quá chi tiết gây khó khăn cho viê ˜c xây dựng các văn bản
luâ ˜t và văn bản dưới luâ ˜t
2. Những điểm mới của Hiến pháp 2013
. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến
(ví dụ về bố cục: Hiến pháp chỉ còn 11 chương, 120 điều – giảm 1 chương và 27 điều so với
Hiến pháp năm 1992; có 12 điều mới, giữ nguyên 7 điều và sửa đổi, bổ sung 101 điều; Lời nói
đầu Hiến pháp năm 1992 gồm 6 khổ với 536 từ được viết ngắn gọn, súc tích chỉ còn 3 khổ với 290 từ,…).
Thứ nhất, Hiến pháp đã đề cao quyền làm chủ của người dân, thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ
của Nhà nước ta, Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
Dân chủ và chủ quyền nhân dân được thể hiện rõ hơn trong bản Hiến pháp thông qua việc ghi
nhận chủ quyền nhân dân ngay từ Lời nói đầu với quy định: “…Nhân dân Việt Nam xây dựng,
thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp thể hiện rõ bản chất của Nhà
nước ta là Nhà nước dân chủ, pháp quyền XHCN của Nhân dân, Đồng thời, Hiến pháp quy định
rõ nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước là “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp Bên cạnh đó, Hiến pháp còn quy định cụ thể hơn các phương thức để Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện
Thứ hai, Hiến pháp tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và
xã hội, trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân
Hiến pháp tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơ n bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiênphong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam . trách nhiệm củaĐảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật
thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Thứ ba, Hiến pháp tiếp tục khẳng định sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức khác trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Lời nói đầu và các điều khoản cụ thể của Hiến pháp; giữ quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và Công đoàn trong Hiến pháp năm 1992 nhưng bổ sung, làm rõ vai trò của Mặt trận, Công đoàn
và các tổ chức chính trị – xã hội khác được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình, cùng các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Điều 9, Điều 10).
Thứ tư, Hiến pháp thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân Chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp
năm 1992 được quy định ở Chương V thì trong Hiến pháp sửa đổi được chuyển lên Chương II,
đồng thời bổ sung quy định về quyền con người. Đây không đơn thuần là sự thay đổi về kỹ thuật
lập hiến mà là một sự thay đổi lớn về tư duy, nhận thức, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề này.
Thứ năm, Hiến pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,phát triển
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ môi trường
- Về thành phần kinh tế (Điều 51): Để bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế nước ta, Hiến
pháp đã quy định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiều thành
phần, nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận quan trọng của nền kinh tế,
bình đẳng, cạnh tranh, cùng phát triển.
- Về xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường: Cơ bản kế thừa
những nội dung về từng lĩnh vực trong Hiến pháp năm 1992, nhưng được thể hiện lại
Thứ sáu, Hiến pháp tiếp tục bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHcn
Thứ bảy, Hiến pháp tiếp tục khẳng định yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Tiếp tục kế thừa bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 1992,
Hiến pháp làm rõ hơn nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; xác định rõ hơn chức năng của cơ
quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh lại một số nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan này; bổ sung 2 thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước
Thứ tám, Hiến pháp tiếp tục khẳng định vai trò của đối ngoại và chủ động hợp tác quốc tế. Hiến
pháp có những sửa đổi, bổ sung về chính sách đối ngoại cho phù hợp với tình hình mới; khẳng
định nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê ˜, chủ động và tích
cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi
Thứ chín, về kỹ thuật lập hiến
Để Hiến pháp thực sự là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có tính ổn định lâu dài, Hiến pháp chỉ
quy định những vấn đề có tính nguyên tắc cần thể hiê ˜n khái quát, cô đọng, súc tích..
Thứ mười, về hiệu lực của Hiến pháp và bảo vệ Hiến pháp
Hiến pháp đã khẳng định giá trị pháp lý cao nhất của đạo luật cơ bản của Nhà nước, quy trình
sửa đổi Hiến pháp, trách nhiệm của Quốc hội và các cơ quan nhà nước cũng như toàn dân trong việc bảo vệ Hiến pháp
3.Ý nghĩa chính trị, pháp lý, kinh tế văn hóa xã hội hội nhập của Hiến pháp 2013:
-Ý nghĩa chính trị- pháp lý: Hiến pháp sửa đổi là một đảm bảo quan trọng cho chính trị- pháp lý vững chắc.
+Hiến pháp sửa đổi đã thể chế hóa đầy đủ hơn, sâu sắc hơn quan điểm của Đảng và nhà nước ta
về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân.
+Hiến pháp tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+Quyền lực Nhà nước là thống nhất không chỉ được phân công, phối hợp mà còn có sự kiểm soát
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
-Ý nghĩa đối với kinh tế văn hóa xã hội hội nhập:
+Kinh tế-Văn hóa-Xã hội: chương (chương III). Các quy định trong chương này mang tính khái
quát, ổn định về mục tiêu, định hướng và các chính sách cơ bản ở tầm Hiến pháp làm căn cứ
pháp lý cao nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế-xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường.
+Về đối ngoại, Hiến pháp sửa đổi long trọng tuyên bố nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế
trên cơsở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi; tuân thủ hiến chương Liên Hợp Quốc và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Câu 31: Quốc triều hình luật ( Bộ Luật Hồng Đức ): tính chất, phạm vi điều chỉnh, cơ sở tư
tưởng, các nguyên tắc cơ bản, kỹ thuật pháp lý
-Tính chất: Bộ luật Hồng Đức là một bộ luật có tính chất tổng hợp gồm các chế định thuộc các
ngành luật khác nhau: hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, quân sự, quốc tế, tố
tụng,.., trong đó các chế định luật hình sự và luật hôn nhân-gia đình giữ vị trí quan trọng nhất.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các nhà lập pháp triều Lê đã có sự phân biệt rạch ròi các
ngành luật, mà thực ra mới chỉ cố gắng sắp xếp những điều luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
có tính chất gần giống nhau vào cùng một quyển
-Phạm vi điều chỉnh : Nhiều lĩnh vực như hình sự, hôn nhân gia đình, tố tụng, dân sự.... và một số lĩnh vực khác
-Cơ sở tư tưởng: Bộ luật hồng Đức được xây dựng trên nền tảng ảnh hưởng của Nho Giáo.
Các nguyên tắc chủ đạo :
Hình luật là nội dung trọng yếu và có tính chất chủ đạo, bao trùm toàn bộ nội dung của bộ luật.
Các nguyên tắc hình sự chủ yếu của nó là:
Vô luật bất thành hình (điều 642, 683, 685, 708, 722): trong đó quy định chỉ khép tội khi trong
bộ luật có quy định, không thêm bớt tội danh, áp dụng đúng hình phạt đã quy định và nó là tương
tự như trong các bộ luật hình sự hiện đại.
Chiếu cố (điều 1, 3-5, 8, 10, 16, 17, 680): trong đó quy định các chiếu cố đối với địa vị xã hội,
tuổi tác (trẻ em và người già cả), tàn tật, phụ nữ v.v
Chuộc tội bằng tiền (điều 6, 16, 21, 22, 24): đối với các tội danh như trượng, biếm, đồ, khao
đinh, tang thất phụ, lưu, tử, thích chữ.
Trách nhiệm hình sự (điều 16, 35, 38, 411, 412): trong đó đề cập tới quy định về tuổi chịu trách
nhiệm hình sự và việc chịu trách nhiệm hình sự thay cho người khác. Tội phạm.
Phân loại theo hình phạt (ngũ hình và các hình phạt khác)
Theo sự vô ý hay cố ý phạm tội
Theo âm mưu phạm tội và hành vi phạm tội Tính chất đồng phạm các nhóm tội cụ thể
Thập ác: Là 10 trọng tội nguy hiểm nhất như Ngũ hình( hình phạt )
Ngũ hình được quy định tại điều 1 và bao gồm: xuy, trượng, đồ, lưu, tử.
Xuy (đánh bằng roi) có 5 bậc: 10, 20, 30, 40, 50 roi, có thể kèm phạt tiền và biếm chức, áp dụng cả cho nam và nữ.
Trượng (đánh bằng gậy) cũng có 5 bậc: 60, 70, 80, 90 và 100 trượng, chỉ áp dụng cho nam.
Câu 32: Sự thể hiện các quan điểm của nho giáo, tính dân tộc trong quốc triều hình luật
QTHL là công trình pháp điển vĩ đại, được coi là bộ luật quan trọng nhất và là bộ luật
chính thống của triều Lê. Về giá trị lịch sử, bộ luật phản ánh trung thực trạng thái chính trị, kịnh
tế, xã hội nước ta thế kỷ XV.QTHL còn được đánh giá là bộ luật có tính dân tộc sâu sắc. Tìm
hiểu về tính dân tộc của bộ QTHL ta có những nội dung sau: 1) Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu chính là hoàn cảnh ra đời của bộ luật và của triều đại nhà Lê – triều đại mà bộ QTHL được ban bố.
Nhà Lê sơ được thành lập hoàn toàn khác so với các tr đại tr. Đó là kết quả của cuộc kháng
chiến chống Minh lâu dài, anh dũng, vẻ vang của dân tộc. ý thức về độc lập, về toàn vẹn lãnh thổ
núi sông từ lâu đã hình thành tiềm tàng trong nhận thức của mỗi người dân đất Việt, của chính
quyền Nhà nước Việt thời tự chủ Lê sơ.. Bộ QTHL – tinh hoa của luật pháp thời Lê sơ đã tiếp
thu tư tưởng truyền thống dân tộc, ý thức tự tôn dân tộc về một nền văn hoá phát triển không
thua kém Trung hoa. Chính vì thế, tính dân tộc được thể hiện rất rõ trong QTHL. 2) Biểu hiện:
- Phong tục tập quán là nguồn luật rất quan trọng của QTHL. Các hương ước là phong tục tập
quán được Nhà nước thừa nhận và ghi nhận trong pháp luật thành văn. Các nhà làm luật triều Lê
đã tiếp thu các giá trị văn hoá của dân tộc thông qua các phong tục tập quán vốn có từ lâu đời và
đang được thực hiện trong cuộc sống của quần chúng nhân dân, đưa chúng vào hệ thống PL của
triều đình. Việc áp dụng các phong tục tập quán như vậy đã làm cho các điều khoản của bộ luật
phù hợp, sát với thực tế đời sống, dễ hiểu, dễ thực hiện do đó có tính khả thi cao.
- QTHL là pháp luật hướng Nho nhưng có sự biến đổi linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh của nước
ta. PLPKVN đã áp dụng nhiều phong tục tập quán của dân tộc. Sở dĩ như vậy là do triều đình đã
nhận thức rõ sức mạnh của quần chúng nhân dân đối với sự vững mạnh của xã tắc, sự thịnh suy
của triều đình. Việc áp dụng các phong tục tập quán trong nhiều trường hợp là có lợi cho sự
vững mạnh của triềi đình.Mặt khác, đối với các phong tục truyền thống liên quan đến kinh tế, sở
hữu, thừa kế thì sự thay đổi không hề đơn giản.Những nhân tố đó ảnh hưởng, chi phối đời sống
hằng ngày của dân chúng và gắn vó chặt chẽ với các phong tục tập quán khác như hôn nhân, thờ
cúng tổ tiên.Việc thay đổi các phong tục đó có thể vấp phải sự chống đối mạnh mẽ từ các tầng
lớp nhân dân và đó là điều không có lợi cho sự vững mạnh của triều đình.Phong tục tập quán
được áp dụng trong nhiều trường hợp. VD: điều 314 QTHL quy định việc đính hôn rất phù hợp
với phong tục tập quán của nước ta. Sự đính hôn chỉ coi là có hiệu lực khi nhà người gái nhận đồ
sính lễ mà nhà trai mang sang gọi là lễ nạp trưng. Lễ trao và nhận dẫn cưới phải thực hiện một
cách trọng thể với sự có mặt của cha mẹ trong khi đó PL nhà Đường quy định việc đính hôn nhà
gái phải làm một văn thư phúc đáp lại hôn thư của nhà trai mói có giá trị pháp lý. Điều này rõ
ràng không phù hợp với phong tục tập quán của nhân dân ta.
- Ngoài ra QTHL còn tiếp thu truyền thống tôn trọng người phụ nữ của dân tộc ta. QTHL thừa
nhận quyền ly hôn của người vợ trong một số trường hợp nhất định, thừa nhận quyền có tài sản
riêng của người phụ nữ, QTHL còn có quy định về tam bất khứ…Điều này thể hiện tính nhân
đạo, bác ái, xuất phát từ phong tục, truyền thống tình nghĩa vợ chồng của dân tộc ta, nhằm bảo
vệ quyền lợi tối thiểu của người vợ phù hợp với đạo lý người Việt.
- QTHL còn tiếp thu truyền thống con cháu được quyền ra ở riền khi cha mẹ còn sống. Theo PL
TQ đây là tội đại bất hiếu.Tuy nhiên, PL triều Lê chấp nhận điều đó. Điều 347 quy định con cái
đủ 15 tuổi được cấp ruộng đất để tự nuôi sống bản thân… Do sự kết hợp các phong tục tập quán
lâu đời của VN với đạo đức Nho giáo, hoà nhập chúng vào hệ thống pháp luật của triều đình mà
mối quan hệ cha mẹ và con cái trong QTHL không có tính chất tuyệt đối phục tùng, tuyệt đối
định đoạt như Nho Giáo.
Như vậy, tính dân tộc độc đáo và đặc sắc đã làm cho QTHL không chỉ là công cụ thống trị của
riêng giai cấp thống trị mà thực sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân thông qua các
phong tục tập quán truyền thống.Đó là điểm tiến bộ và độc đáo của nhà Lê. Nó thể hiện tính độc
lập, sáng tạo của những nhà lập pháp triều Lê, đồng thời là sự thể hiện của quốc gia có chủ quyền. Câu 33
Đặc trưng quan chế : Triết lý, chính sách và các bộ phận hợp
thành của quan chế dưới triều vua Lê ThánhTông Quan chế hay nói cách khác là chế độ quan lại
không chỉ là những quy định pháp lý riêng lẻ đối với quan lại. Quan chế triều Lê Thánh Tông
được xây dựng, vận hành theo những nguyên tắc chính trị, đạo đức, pháp lý nhất định, được thể
hiện trong các bộ phận cấu thành cơ bản là: chế độ đào tạo, tuyển chọn, sử dụng, quản lý, kiểm
tra, giám sát, sát hạch; chế độ trách nhiệm chính trị, trách nhiệm đạo đức; chế độ đãi ngộ.
- Về chế độ tuyển chọn, sử dụng, quản lý, sát hạch quan lại Để có được đội ngũ quan lại chuyên
nghiệp, có trách nhiệm với công việc được giao, nhà vua đặc biệt coi trọng việc đào tạo và tuyển
dụng quan lại. Theo đó, việc tuyển chọn quan lại đã dựa trên những tiêu chuẩn nhất định
vềđạođức, học vấn, năng lực. Qua chế độ thi cử nghiêm ngặt, rõ ràng cũng cho thấy rõ chính
sách trọng dụng, đào tạo và sử dụng nhân tài của nhà Lê.
Về chế độ trách nhiệm của quan lại Người làm quan phải chịu trách nhiệm không chỉ về phương
diện pháp lý khi có hành vi vi phạm trựctiếp các quy định pháp luật mà còn về phương diện đạo
đức, chính trị trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình. Trong Luật Hồng Đức đã có nhiều
quy định về trách nhiệm chính trị, đạo đức và pháp luật của người làm quan.
- Về chế định phòng ngừa, xử lý tội tham nhũng của quan lại Trong quan chế thời vua Lê
Thánh Tông còn bao gồm các quy định, các thiết chế về phòng, chống, xử lý nghiêm minh hành
vi tham nhũng của quan lại. Nghiên cứu toàn bộ Bộ luật đã chỉ ra, trong tổng số 722 Điều luật
với 13 Chương chia làm 6 quyển thì có 78 Điều luật có quy định hành vi liên quan đến tham nhũng (chiếm 12,3%)
Giá trị tham khảo, kế thừa các quy định tiến bộ, nhân văn về quan chế triều Lê Thánh Tông vào
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt nam hiện nay Quan chế triều vua Lê Thánh
Tông có rất nhiều quy định tiến bộ, đậm tính nhân văn, tính hợp lý dẫu rằng có nhiều điểm hạn
chế tất yếu của xã hội, nhà nước và pháp luật phong kiến. Giá trị tham khảo và kế thừa những
điểm tiến bộ của quan chế triều Lê Thánh Tông đã và đang được quan tâm nghiên cứu, vận dụng
trong cải cách bộ máy nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta.
Những quy định của bộ Luật Hồng Đức bảo vệ cho quyền lợi của nhóm yếu thế :
a.Đối với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 294 quy định “ Trong kinh thành hay phường, ngõ và làng xóm có kẻ đau ốm mà
không ai nuôi nấng, nằm ở đường……. thì xã quan ở đó phải dựng lều lên mà giữ gìn, săn sóc,
và cho họ cơm cháo thuốc men, cốt sao cứu cho họ sống, không được bỏ mặc họ rên rỉ khốn khổ.
Nếu không may mà họ chết thì phải trình quan trên và tùy điều kiện chôn cất, không được để
phơi lộ thi hài, nếu trái lệnh này, thì quan phường xã phải tội biếm hay bãi chức………”
Điều 295: “ Những người góa vợ, góa chồng, mồ côi và người tàn tật nặng, nghèo khổ
không có người thân thích để nương tựa, không thể tự mình mưu sống được, quan sở tại phải thu
nuôi họ, mà lại bỏ rơi họ thì xử phạt đánh 50 roi, biếm một tư. Nếu họ được cấp cơm áo mà quan
lại ăn bớt đi thì phải khép vào tội như người giữ kho ăn trộm của công” b.Đối với phụ nữ.
Quyền lợi của người phụ nữ trong bộ Luật Hồng Đức nằm rải rác trong nhiều chương, phổ
biến trong đó là “ Hộ hôn” và “ Thông gian”
Điều 308 cho phép người vợ có quyền trình đơn ly hôn nếu bị chồng bỏ lửng.
Điều 313 không cho phép con gái và trẻ mồ côi dưới 15 tuổi tự bán mình, và có hình phạt
nghiêm khắc đối với những ai tham gia vào giao kèo mua bán đó.
Điều 320 bảo vệ quyền lợi cho người góa phụ muốn thủ tiết.
Điều 338 nghiêm cấm hành vi cưỡng ép phụ nữ kết hôn : “ Những nhà quyền thế mà ức
hiếp để lấy con gái kẻ lương dân thì xử tội phạt, biếm hay đồ”
Điều 403 quy định “ Cưỡng dâm thì xử tội lưu hay tội chết và phải nộp tiền tạ hơn tiền tạ
về tội gian dâm thường một bậc. Nếu làm người đàn bà bị chết thì điền sản kẻ phạm tội phải trả
cho người nhà người bị chết.” Theo điều 404 thì gian dâm với con gái nhỏ từ 12 tuổi trở xuống
cũng xử như tội cưỡng dâm.
Bên cạnh đó, những vấn đề về đến kiện tụng nếu có liên quan đến người phụ nữ thì họ
cũng được bảo vệ ở mức độ nhất định. Tại điều 409 “ Ngục quan và ngục lại, ngục tốt gian dâm
với những đàn bà con gái có việc kiện tụng thì xử tội nặng hơn tội gian dâm thường một bậc…..”
Điều 680 “ Đàn bà phải tội tử hình trở xuống, nếu đang có thai thì phải để sinh đẻ sau một trăm
ngày mới đem hành hình…..”
Không chỉ có vậy, một số tội nếu phụ nữ vi phạm sẽ được giảm nhẹ hơn so với nam giới,
như tội ăn trộm, ăn cướp, đột nhập…..
c.Đối với người già, trẻ em và đối tượng khác.
Điều 16 quy định “ Những người từ 70 tuổi trở lên, 15 tuổi trở xuống cùng những người bị phế
tất, phạm tội từ lưu trở xuống đều cho chuộc bằng tiền, phạm tội thập ác thì không theo luật này.
Từ 80 tuổi trở lên, 10 tuổi trở xuống cùng những người bị ác tật, phạm tội phản nghịch, giết
người, đáng phải tội chết thì cũng tâu vua để xét định, ăn trộm và đánh người bị thương thì cho
chuộc, còn ngoài ra không bắt tội. Từ 90 tuổi trở lên, 7 tuổi trở xuống dầu có bị tội chết cũng
không hành hình, nếu có kẻ nào xui xiểm thì bắt tội kẻ xui xiểm……..”. “ Người nào bắt được
trẻ con lạc đường thì phải báo quan làm bằng chứng, có người đến nhận thì được lấy tiền cấp dưỡng…” ( Điều 604 )
.Tại điều 435, những kẻ cướp lột của trẻ em hay người điên người say sẽ phải chịu hình phạt gấp
đôi.Không chỉ dừng lại ở đó, bộ luật Hồng Đức còn hướng tới bảo vệ tầng lớp nô tỳ, những
người làm thuê, ở đợ….những người được coi là thấp kém nhất trong xã hội lúc bấy giờ. Điều
291 quy định : “ Những nô tỳ được thả về làm lương dân, đã có giấy cấp cho rồi, mà vẫn bắt ở lại
làm tôi tớ thì xử phạt 50 roi, biếm một tư. Người nô tỳ vẫn được trở về theo ngày cấp”. Điều
490: “ Nô tỳ có tội, chủ không thưa quan chức trách mà đánh chết thì chủ bị xử biếm ba tư,
không có tội mà đánh chết thì chủ bị xử tội đồ……”. Người dân tộc thiểu số cũng nằm trong
nhóm đối tượng điều chỉnh của bộ luật Hồng Đức, rải rác ở các điều 71,163,531…. Đặc biệt ở
điều 40 thì triết lý “ phép vua cũng thua lệ làng “ được áp dụng một cách khéo léo, cụ thể “
những người dân tộc thiểu số cùng phạm tội với nhau thì theo phong tục xứ ấy mà định tội.
Những người dân tộc phạm tội với người khác loại thì theo luật mà định tội.”
Câu 34: Những đặc trưng cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ
-Bộ máy dưới hình thức quân chủ trung ương tập quyền quan liêu : có hệ thống chính quyền chặt
chẽ chi phối xuống tận các địa phương , đồng thời tập trung quyền lực ở trung ương, đứng đầu là vua
-Bộ máy chính quyền phong kiến phát triển rực rỡ dưới thời Lê Thánh Tông: Lê Thánh Tông –
là ông vua có tài đức ,qua cải cách hành chính xây dựng chính quyền có tính chất chuyên môn, chuyên nghiệp rất cao
-Quan lại được đào tạo kĩ lưỡng ,yêu cầu có học vấn cao, phẩm chất đạo đức tốt, biết trọng dụng
nhân tài trong quần chúng tham gia giúp nước và có cơ chế giám sát quyền lực giữa các quan chức
-Nho giáo là tư tưởng cốt lõi, chủ đạo, chính thống trong tổ chức quyền lực nhà nước
-Có pháp luật thành văn quy định nhiệm vụ, quyền hạn các chức vụ quan lại và có sự trừng phát nếu vi phạm
-Chú trọng xây dựng lực lượng quân đội vững mạnh
CÂU 35: Thời Lê Thánh Tông
1.Tổ chức BMNN( phần này tuy có chút dài nhưng mọi người gắng nha, nó rất dễ hiểu thôi, dễ thuộc nữa )
- Trong bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông,ở trung ương vua đứng đầu nắm mọi quyền
lực,giúp việc cho vua có 6 cơ quan chính là: Các quan đại thần,cơ quan có chức năng văn
phòng,lụcBộ,lụcKhoa,lục Tự ,Ngự sử đài và các cơ quan chuyên môn khác.
- Trong hàng ngũ quan đại thần,để ngăn chặn sự lạm quyền hoặc tiếm quyền,ông bỏ hết các
chức quan và cơ quan trung gian giữa vua và bộ phận thừa hành như Thượng thư sảnh, Trung
thư sảnh, Môn hạ sảnh, khu mật viện, các tướng quốc, Đại hành khiển, Tả hữu bộc xạ,3 chức tam
tư... Nếu khi cần phải có người thay vua chỉ đạo công việc, thì phải là các đại thần như thái sư,
thái phó, thái bảo, thái úy, thiếu sư, thiếu bảo
- Các cơ quan có chức năng văn phòng bao gồm Hàn lâm viện, đứng đầu là Thừa chỉ, phụng
mệnh vua khởi thảo một số loại văn thư như biểu, chiếu chỉ
- Thời vua Nghi Dân thì nhà nước phong kiến được tổ chức thành 6 bộ.Đứng đầu mỗi bộ là
Thượng thư và 2 chức phó là Tả ,Hữu thị lang .Lục Bộ là các cơ quan cơ bản và trọng yếu trong
triều,giúp vua quản lý toàn diện các lĩnh vực của đời sống chính trị,xãhội.
-Đối với cấp đạo ,đứng đầu là 3 ty có trách nhiệm ngang bằng nhau:Đô tổng binh sứ ty(Đô
ty),Thừa tuyên sứ ty(Thừa ty),và Hiến sát sứ ty(Hiến ty).Thừa ty phụ trách hành chính tài chính
dân sự,đứng đầu là Thừa chính sứ .Đô ty trông coi việc quân,đứng đầu là Đô tổng binh sứ và
Hiến ty có chức năng xét xử và giám sát hai ty trên,giám sát mọi công việc trọng đạo để tâu lên
triều đình.Đứng đầu Hiến ty là Hiến sát.
-Phủ là cấp hành chính dưới đạo.Đứng đầu là tri phủ ,chức năng chủ yếu là truyền lệnh từ trên
xuống cho các huyện châu ,đốc thúc và kiểm tra việc nộp thuế khóa,lao dịch và binh dịch.Dưới
phủ là huyện và châu.Đứng đầu là tri huyện và tri châu,chức năng là chăm nom đê điều,khuyến
nông,đốc thúc dân bồi đắp ruộng chứa nước để làm mùa chiêm.Các tù trưởng cũng có một số
quyền hạn rộng lớn ở địa phương nhưng vẫn trực thuộc triều đình.Xã là cấp hành chính cơ sở
nhỏ nhất triều Lê Thánh Tông.
Đứng đầu xã là xã trưởng nhiệm vụ chủ yếu là quản lý xã theo lệnh từ các cơ quan cấp trên.
2. Cải cách hành chính, quan chế
Nhà nước phong kiến tập quyền qua các đời từ nhà Trần chỉ có 4 bộ: Hình, Lại, Binh, Hộ.
Đời vua Lê Thái Tổ chỉ có 3 bộ: Lại, Lễ, Dân (tức Hộ Bộ). Lê Thánh Tông tổ chức thành sáu bộ: o
Lại Bộ: Trông coi việc tuyển bổ, thăng thưởng và thăng quan tước; o
Lễ Bộ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến, học hành thi cử, đúc ấn tín,
cắt giữ người coi giữ đình, chùa, miếu mạo; o
Hộ Bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng. o
Binh Bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn
các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp; o
Hình Bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại các việc tù, đày, kiện cáo; o
Công bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung điện thành trì và quản đốc
thợ thuyền phát triển kinh tế.
Về cơ cấu chính quyền các cấp, ông đã tiến hành xóa bỏ hệ thống tổ chức hành chính cũ thời Lê
Thái Tổ từ 5 đạo đổi thành 13 đạo (thừa tuyên
Dưới thời Lê Thánh Tông, các quan chỉ được làm việc tối đa đến tuổi 65 và ông bãi bỏ luật cha
truyền con nối cho các gia đình có công - công thần. Ông tôn trọng việc chọn quan phải là người có tài và đức.
3.Đặc trưng quản lý làng xã
1.Quy định về việc cắt đặt số lượng xã trưởng tương ứng với từng loại xã “đặt xã quan, xã
lớn 3 người, xã vừa 2 người và xã nhỏ 1 người
2.Định rõ tiêu chuẩn bầu chọn, thực hiện chế độ khảo hạch và quy trách nhiệm đối với chức
danh xã trưởng: Lê Thánh Tông ra quy định về bầu xã trưởng, theo đó người xã trưởng phải là
người lương thiện, tuổi từ 30 trở lên ,k vướng việc quân ,biết chữ, có hạnh kiểm để tiện giải
quyết mọi công việc, thu thuế khóa.Bầu không đúng người là có tội, quy định a em họ hàng chỉ
có 1 người được làm xã trưởng để tránh tệ nạn đồng đảng phe phái
3. Đặt thêm chức danh thôn trưởng cùng xã trưởng quản lý làng xã (dân số ngày càng tăng)
cùng với xã trưởng thực hiện 1 số cv : thu thuế, phân định ruộng đất theo quy định của pháp
luật ;giữ vững trật tự an ninh làng xã; đảm bảo nhân đinh và sức kéo cho sản xuất nông nghiệp;
chống cường hào, tham nhũng trong bộ máy quản lý làng xã. CÂU 36:
-Do nhu cầu phát triển của nhà nước phong kiến trung ương tập quyền ,các hoạt động lập pháp
được đẩy mạnh trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội. Một số nguyên tắc xét xử các vụ kiện cáo và
một số điều luật nghiêm cấm hối lộ, thao thương với nước ngoài được quy định thêm
-Ban hành 14 điều luật khẳng định và bảo vệ quyền tư hữu ruộng đất, quy định xét xử những
trường hợp vi phạm tư hữu ruộng đất
-Triều đình ban bố nhiều quy định trấn áp các hành vi chống đối làm nguy hại đến an ninh quốc
gia và địa vị thống trị của giai cấp phong kiến, về việc bảo vện tôn ti, trật tự đạo đức phong kiến
thời vua LTT phải kể đến bộ quốc triều hình luật gồm 13 chương và 722 điều
-Tóm lại pháp luật thời vua LTT dựa trên cơ sở những chế tài dứt khoát ,có tính dăn đe bảo vệ
quyền và lợi ích của giai cấp phong kiến, bảo vệ một số lợi ích của giai cấp nhân dân
-Định chế phi quan phương : gồm các các hương ước làng xã có +cho rằng khi có pháp luật của
vua ban ra, muốn mọi người tuân thủ nghiêm chỉnh và thống nhất quyền lực cho mình
-Ý nghĩa lịch sử và đương đại o
Là thời kì phát triển ổn định, kỉ cương và thịnh trị nhất trong chế độ phong kiến nhà nước quan liêu o
Ra đời bộ luật thành văn- bộ Quốc triều hình luật mà là bộ luật cổ nhất hiện nay còn lưu
giữ được một cách đầy đủ, có nhiều quy định tiến bộ về bảo vệ quyền con người , đặc
biệt là quyền người phụ nữ trong xã hội phong kiến. o
Hệ thống hành chính khoa học , phân cấp làng xã tiến bộ :vd quy định người dân tự bầu
ra người trưởng xã cho mình dựa trên quy định pháp luật o
Nhờ những cải cách tiến bộ mà Lê Thánh Tông trị vì lâu nhất trong triều đại nhà Lê, góp
phần lý giải sự tồn tại lâu dài nhất của triều Lê trong lịch sử Việt Nam.
Câu 37: Sự hình thành, đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn Lang- Âu Lạc.
1,Nhà nước Văn Lang:
-Điều kiện hình thành: liên minh các bộ lạc -Kinh tế:
+ Nông nghiệp: phát triển nghề trồng lúa, con người đã biết trồng lúa mùa, lúa chiêm, lúa tẻ, lúa
nếp với nhiều loại giống khác nhau o
Người ta còn biết trồng các loại cây ăn quả, trồng dâu nuôi tằm, trồng bông lấy sợi o
Sử dụng công cụ bằng đồng vào canh tác, nông nghiệp dùng cày với lưỡi cày bằng kim
loại thay thế cho cuốc trước đó. o
Biết thuần dưỡng trâu bò để làm sức kéo o
Chăn nuôi gia súc gia cầm cũng phát triển hơn.
+ Thủ công nghiệp:phát triển phong phú: nghề dệt, nghề gốm, nghề mộc, đan lát, nghề chế tác
đá, và luyện kim loại đồng, sắt…
Hoạt động trao đổi hàng hóa cũng gia tăng.
-Về xã hội: phân hóa xã hội thành 3 tầng lớp o
Tầng lớp quý tộc: thống trị, gồm quý tộc bộ lạc o
Tầng lớp nô lệ: địa vị thấp, chủ yếu là nô lệ gia đình và vai trò của họ trong sản xuất không đàng kể o
Thành viên công xã: đông đảo nhất trong xã hội, họ là những người tự do, được phân
công ruộng đất và tham gia vào công việc sản xuất.
-Nhu cầu trị thủy và tự vệ dân tộc cao
-Vị trí địa lý một mặt có thể nhanh chóng tiếp thu những yếu tố tiên tiến từ bên ngoài,mặt khác
yêu cầu phải sớm có tổ chức phòng vệ để chống lại các mối đe dọa từ nhiều phía.
Từ những điều kiện trên dẫn tới sự ra đời nhà nước phôi thai đầu tiên- nhà nước Văn Lang. -Đặc trưng: o
Tổ chức nhà nước còn hết sức sơ khai đơn giản o
Chính thể quân chủ theo chế độ thế tập truyền ngôi o
Ruộng đất do công xã nông thôn nắm giữ o
Sự phân tầng cai trị chưa cao: công xã nông thôn được tự trị.
2, Nhà nước Âu Lạc
-Trong bối cảnh diễn ra cuộc xâm lược của quân Tần(241 TCN) thì cư dân Tây Âu đã sát lại
cùng cư dân Lạc Việt dưới sự lãnh đạo của Thục Phán chống lại cuộc xâm lăng thắng lợi, vua
Thục Phán lên ngôi đặt tên nước là Âu Lạc.
-Nhà nước Âu Lạc phát triển kế tục trên cùng 1 cơ sở kinh tế-văn hóa-xã hội của Văn Lang, chế
độ chính trị-xã hội vẫn không thay đổi. *Đặc trưng:
+Rất phát triển về quân sự: lực lượng quân đội đông, xây dựng được thành Cổ Loa.
+Hình thành nhiều nét văn hóa bản địa đặc sắc
Trình độ phát triển cao tạo ra sự phát triển rực rỡ của văn mình Văn Lang-Âu Lạc( văn minh sông Hồng).
Câu 38: Những đặc trưng cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước , pháp luật các triều đại Ngô-
Đinh-Tiền Lê. Lý-Trần-Hồ
1, Triều Ngô-Đinh-Tiền Lê
A, Tổ chức bộ máy nhà nước -Nhà Ngô o
Nhà vua đứng đầu, đặt ra các chức quan văn võ o
Quy định lễ nghi trong chiều và màu sắc y phục quan lại các cấp -Nhà Đinh: o
Đứng đầu Tăng Quan là Đại sư có tầm ảnh hưởng rất lớn o
Chia cả nước thành 10 đạo, chia quân đội thành 10 đạo
Đây là bộ máy chính quyền kết hợp chặt chẽ giữa hành chính và quân sự. Môi đơn vị hành chính
là một đơn vị quân sự. -Nhà Tiền Lê o
Tổ chức đơn vị hành chính thành Lộ, Phủ, Châu, Hương, Xã. o
Bộ máy nhà nước phỏng théo quan chế thời Đường Tống
 Tóm lại tổ chức nhà nước còn đơn giản, các hoạt động của nhà nước chưa được thể chế hóa,
việc lựa chọn quan lại chưa có chế độ rõ ràng B, Pháp luật
-Đến nhà Tiền Lê bắt đầu có luật thành văn
-Pháp luật với tính chất đàn áp rất khắc nghiệt: bỏ vạc dầu, lăng trì, thủy lao, cho vào cũi hổ, róc mía trên đầu sư.
2, Thời Lý-Trần-Hồ A, Nhà nước: -Nhà Lý: o
Đổi 10 đạo thời trước thành 24 lộ, dưới cơ sở là Phủ, hương, giáp, thôn o
Bộ máy nhà nước được thiết lập từ trung ương tới địa phương và tập trung quyền hành vào tay vua o
Năm 1075 nhà Lý bắt đầu mở khoa thi để chọn nhân tài o
Quân đội được phiên chế khá chặt chẽ -Nhà Trần o
Vua đứng đầu nhà nước, đổi 14 lộ thời Lý thành 12 lộ o
Tướng quốc là chức quan cao nhất, bên canh đó còn có thêm các chức: tam tư, đại hàn khiển, tham tri chính trị o
Quan lại bắt đầu có lương bổng theo chế độ, mở các khoa thi để tuyển chọn nhân tài ra làm quan o
Nhìn chung tổ chức bộ máy nhà nước giống thời Lý nhưng chặt chẽ hơn -Nhà Hồ: o
Hồ Qúy Ly tiến hành cải cách tổ chức bộ máy nhà nước nhằm tăng cường uy lực của nhà
nước trung ương tập quyền o
Chú trọng việc xây dựng lực lượng quân đội về mọi mặt B, Pháp luật -Lý: o
Năm 1042 Lý Nhân Tông sai người pháp điển hóa nên bộ luật Hình thư. Bộ luật gồm 3
quyển. Đây là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta o
Sau hình thư các vua triều Lý tiếp tục ban hành và bổ sung những luât lệ về hành chính, hình sự và dân sự -Trần: o
Năm 1341, Trần Dụ Tông cho người pháp điển hóa làm thành bộ luật Hình thư gồm 1 quyển o
Cơ quan tư pháp và thủ tục tố tụng đã được quy định. Các cơ quan Thẩm Hình Viện, Tam
Ti Viện lập ra để trông coi việc pháp luật -Hồ: o
Năm 1401 Hồ Hán Thư định ra Đại ngu quan chế hình luật o
Nhà Hồ nghiêm trị những kẻ làm tiền giả, mế tín dị đoan, đánh bạc. o
Nhìn chung pháp luật thời kỳ này có những điểm sau: o
Pháp luật bảo vệ sự bất bình đẳng trong xã hội o
Nguyên tắc trách nhiệm hình sự tập thể được áp dụng trong một số trường hợp o
Chế độ hình phạt hà khắc o
Pháp luật trước hết bảo vệ quyền lợi của vua quan giai cấp phong kiến o
Mang nặng tinh thần Nho giáo o
Pháp luật thừa nhận và bảo vệ chế độ tư hữu.
Câu 39.Những đặc điểm cơ bản về pháp luật triều Nguyễn, nguồn pháp luật, Bộ Hoàng
Việt Luật Lệ ( Luật Gia Long ): tính chất, phạm vi điều chỉnh, kỹ thuật pháp lý; đặc điểm
về các chế định dân sự, hôn nhân và gia đình, tội phạm, hình phạt.
* Đặc điểm cơ bản của pháp luật thời Nguyễn: -
Nhà Nguyễn đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng pháp luật, tiêu biểu là Hoàng triều luật lệ (bộ luật Gia long) -
Mang đặc điểm chung cổ pháp phương Đông: hàm hỗn giữa luân lý và pháp luật, hảm
hỗn giữa dân luật và hình luật -
Là nền pháp luật phong kiến, phàn ánh và củng cố những quan hệ sản xuấ và quan hệ
phong kiến ở mức độ cao nhất của chế độ phong kiến Việt Nam -
Pháp luật của triều Nguyễn trước hết là nhằm bảo vệ quyền lợi của triều đại và chế độ
phong kiến mà thể hiện rõ nhất là bộ luật Gia Long. * Nguồn pháp luật” - Bộ Luật Hồng Đức - Luật nhà Thanh -
-Các tập quán pháp của người Việt * Tính chất: -
Công bố năm 1815 theo chiếu của vua Gia Long, gồm 398 điều, chia làm 22 quyển dựa
theo thẩm quyền của 6 bộ: Lại luật, Hộ luật, Lễ luật, Binh luật, Công luật -
Mô phỏng theo bộ luật nhà Thanh nên đã làm “mất hết cá tính đặc thù của nền pháp luật Việt Nam”- Vũ Văn Mẫu -
Thể hiện tính chất chuyên chế cực đoan, nhiều những quy định tiến bộ của luật Hồng
Đức không còn được giữ lạivà phát huy
* Phạm vi điều chỉnh: Điều chỉnh nhiều mối quan hệ về nhiều lĩnh vực khác nhau: dân sự, hôn
nhân gia đình, hình sự, tố tụng.
* Kĩ thuật pháp lí:là bộ luật gần như sao chép nguyên văn luật của nhà Thanh nên nội dung
không có nhiều những điểm đặc sắc tuy nhiên kĩ thuật pháp lý của bộ luật này rất hoàn chỉnh.
Cách trình bày các điều luật rất rõ ràng, minh bạch, kết cấu chặt chẽ. Nhiều điều còn có phần giải
thích, hướng dân áp dụng rất chi tiết và dễ hiểu. *Chế định dân sự: -
Bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất và tài sản của nhà nước -
Hợp đồng: chủ thể chính là gia trưởng, có sự thống nhất ý chí (điều 82, 137); Khế ước
đoạn mại (bán đứt) (điều 87), khế ước điển mại (bán tạm) (điều 89), khế ước cầm cố (điều 89) -
Thừa kế: thừa nhận theo di chúc hoặc theo pháp luật; Diện thừa kế chỉ là con trai, cháu
trai và họ hàng thân tộc (điều 83) -
Các vua Nguyễn sau này bổ sung thêm các đạo cụ về quan hệ hợp đồng mua bán và cầm cố
* Chế định hôn nhân gia đình -
Nguyên tắc chung: Hôn nhân không tự do đề cao vai trò người chồng, người cha...Ngoại
lệ: chấp nhận hôn nhân chưa có ý kiến ông bà, cha mẹ, khi đi làm xa ( điều 94) -
Không được vi phạm trật tự thê thiếp và cấm nô tỳ kết hôn với dân tự do (điều 94) -
Ly hôn: thất xuất, nghĩa tuyệt (vợ mưu sát chồng, chồng bán vợ) và tuyệt tình (không hòa hợp) -
Không quy định chế độ tài sản giữa vợ và chồng, thừa kế của con gái. *Tội phạm và hình phạt -
Hàm hỗn luân lý và PL: những gì luân lý cấm đoán mà làm thì đều được coi là phạm
pháp. Vd điều 351 “Bất ưng vi”: phàm những việc không nên làm mà làm thì phạt 40 roi,
nếu là việc quan trọng thì phạt 80 trượng -
Tội phạm với mức độ vi phạm có hình phạt tương ứng. Duy trì quy định về Tội Thập ác -
Hình phạt: tội tử chỉ có hai loại treo cổ và chém, loại bỏ hình phạt lăng trì, bỏ hình phạt phụ thích chữ vào mặt -
Có sự phân biết lỗi cố ý và vô ý -
Cho phép chuộc tội bằng tiền hoặc bằng thóc với một số tội nhé, ban thưởng cho những
người phát giác hay bắt kẻ phạm tội -
Nguyên tắc trách nhiệm hình sự tập thể: mưu phản mưa đại nghịch xử chém cả ông, cha,
con, cháu trai, anh em trai của can phạm; đối tượng khác phải làm nô tỳ cho gđ quyền
quý, tài sản bị tịch thu)
Câu 40.Những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc.
1. Trước khi thiết lập chế độ toàn quyền Đông Dương: 2. Ở Nam kỳ: • Ở TW: o
đặt bộ máy cai trị trên cùng là thống đốc, dưới là tổng biện lý, giám đốc nội chính, chánh
chủ trì -> hợp thành hội đồng tư mật (quyết định vấn đề liên quan đến pháp chế, nội trị, tài chính...) o
ngoài ra còn có thêm cơ quan nha nội chính (giải quyết công việc có liên quan đến xứ
thuộc địa) gồm 3 ban: ban tổng thư ký, ban hành chính và ban canh nông - thương mại - kỹ nghệ. • Ở cấp khu: o
phân nam kỳ thành 4 khu vực hành chính là SG, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bát Xác. o
sau đó tiếp tục chia nhỏ ra thành tiểu khu hành chính. o
đứng đầu mỗi khu hành chính là viên chức hạng nhất (tư pháp), nhì (hành chính), ba (thúê khóa) cai quản.
• Ở cấp tiểu khu: tiểu khu (quan pháp đứng đầu) chia ra thành các trung tâm hành chính (do
quan chức người việt đứng đầu): o
trung tâm hành chính lớn do đốc phủ xứ nắm. o
trung tâm hành chính vừa do tri phủ nắm o
trung tâm hành chính nhỏ do tri huyện nắm.
• Ở cấp tổng: mỗi tiểu khu chia thành nhiều tổng (đứng đầu là chánh, phó tổng người việt).
• Ở cấp xã: thực dân pháp không can thiệp, mỗi tổng chia thành nhiều xã do xã trưởng và phó lý đứng đầu.
• Ở cấp thành phố: thành lập 2 thành phố là Sài Gòn (cấp I) và Chợ Lớn (cấp II): o
cấp I: đứng đầu là đốc lý, giúp việc có phó đốc lý và hội đồng thành phố o
cấp II: đứng đầu là đốc lý, giúp việc có phó đốc lý và ủy ban thành phố.
• Ngoài ra thực dân pháp còn lập thêm Hội đồng thuộc địa Nam kỳ và Hội đồng tiểu khu. Ở trung kỳ và Bắc kỳ:
Đặt chức tổng ủy viên của nước cộng hòa pháp đại diện cho chính phủ pháp ở Bắc kỳ và Trung
kỳ.Chia thành 3 cấp trung ương, kỳ và tỉnh.
• Ở trung ương: đứng đầu là tổng trú sứ (toàn quyền trung - bắc kỳ) -> thay mặt CP pháp chủ trì
đối ngoại của nhà Nguyễn. • Ở cấp kỳ: o
đứng đầu bắc kỳ là thống sứ -> khống chế quan lại người việt ở bắc kỳ. o
đứng đầu trung kỳ là khâm sứ -> khống chế hoạt động của triều đình húê. • Ở cấp tỉnh: o
bắc kỳ: đứng đầu là công sứ người pháp quản lý về hành chính,tài chính, tư pháp. o
trung kỳ: giống bắc kỳ nhưng công sứ thì quản lý về thương chính và công chính.
B- sau khi chế độ toàn quyền Đông Dương được thiết lập: Ở Bắc kỳ:
Đứng đầu là thống sứ, bộ máy bao gồm: Trung ương (xứ hoặc kỳ) -> tỉnh -> thành phố -> đạo quan binh -> xã.
• cấp TW: giúp việc cho thống sứ có: phủ thống sứ, phòng thương mại, phòng canh nông, hội
đồng bảo hộ, hội đồng giáo dục, viện dân biểu, hội đồng lợi ích kinh tế và tài chính của người
pháp, hội đồng cố vấn, ủy ban khai thác thuộc địa. • cấp tỉnh: o
đứng đầu là công sứ hoặc phó sứ người pháp. o
Phụ tá cho công sứ gồm các tòa công sứ, hội đồng hàng tỉnh. o
hệ thống quan lại người việt:
- đứng đầu tỉnh là tổng đốc hoặc tuần phủ, phụ tá là bố chánh và án sát.
- tỉnh chia thành phủ, đứng đầu là tri phủ.
- phủ chia thành huyện,đứng đầu là tri huyện.
+ sau 1919 đứng đầu tỉnh lớn là tổng đốc, đứng đầu tỉnh vừa là tuần phủ, tỉnh nhỏ là án sát.
Mỗi tỉnh có thể chia thành nhiều phủ hoặc huyện ( đạo hoặc châu) do tri phủ, tri huyện hay quản
đạo, tri châu đứng đầu. Giúp việc tại các văn phòng còn có chức thông phán, thừa thái. • cấp thành phố: o
loại I (Hà Nội, Hải Phòng): đốc lý người pháp đứng đầu kiêm chủ tịch hội đồng thành phố. o
loại II (Nam Định, Hải Dương): đốc lý đứng đầu, ủy ban thành phố giúp việc.
• đạo quan binh: đứng đầu là 1 sĩ quan làm tư lệnh có quyền hành ngang với thống sứ bắc kỳ.
Tổ chức thành 4 đạo quan binh: phả lại, lạng sơn, yên bái, sơ la. • cấp xã: bao gồm: o
quan viên làng xã chia làm 3 nhóm: kỳ mục, kỳ dịch và kỳ lão. o
hội đồng tộc biểu: đứng đầu là chánh, phó hương hội, ngoài ra còn có chức lý trưởng, phó lý và trương tuần. o hội đồng kỳ mục.
Ở Trung kỳ: tồn tại 2 hệ thống chính quyền của nhà Nguyễn và của thực dân pháp.
1. Hệ thống chính quyền nhà Nguyễn: trên cùng là vua, giúp việc cho vua có:
• tứ trụ triều đình và hội đồng phụ chính.
• viện cơ mật gồm 6 thượng thư bao gồm cả khâm sứ pháp.
• 6 bộ, mỗi bộ do thượng thư đứng đầu. Bộ chia thành các ty (tham tri đứng đầu), thị lang giúp
việc, dưới có lang trung, tá lý, viên ngoại, chủ sự, tư vụ. 6 thượng thư họp lại thành hội đồng thượng thư.
• viện đô sát: khâm sứ chỉ đạo.
• phủ tôn nhân: 1 người trong hoàng tộc điều hành.
• dưới triều đình là cấp tỉnh lớn (tổng đốc, bố chánh,án sát), tỉnh vừa (tuần vũ hoặc tuần phủ,
bố chính và án sát), tỉnh nhỏ (tuần vũ, bố chính, án sát). Cấp dưới có các cơ quan là phủ, huyện, đạo, châu, xã.
2. hệ thống chính quyền của thực dân pháp:
• cấp trung ương: tòa khâm sứ, phòng tư vấn liên hợp thương mại - canh nông, hội đồng bảo
hộ, hội đồng học chính, viện dân biểu, hội đồng lợi ích kinh tế và tài chính của người pháp, ủy ban khai thác thuộc địa.
• cấp tỉnh: đứng đầu là công sứ, tổ chức phụ tá gồm tòa công sứ, hội đồng hàng tỉnh. • cấp thành phố: o
loại II (Đà Nẵng): đốc lý người pháp đứng đầu. o
loại III ( Đà Lạt, Vinh, Thanh Hóa...) do công sứ kiêm đốc lý đứng đầu.
• cấp xã: bao gồm hội đồng kỳ mục và ủy ban thường trực. Ở Nam kỳ:
• cấp trung ương: đứng đầu là thống đốc người pháp. Ngoài ra còn có các cơ quan như hội
đồng tư mật, hội đồng thuộc địa, phòng thương mại.Cơ quan chỉ đạo trực tiếp là tòa thống đốc.
• cấp tỉnh, thành phố: chia thành 20 tỉnh và 2 thành phố. Đứng đầu tỉnh là viên cai trị người
pháp, phụ tá có tham biện. Đứng đầu thành phố là đốc lý, phó đốc lý với cơ quan phụ trách tá
như tòa đốc lý, và hội đồng thành phố hay ủy ban thành phố. Ngoài ra còn đặt thêm các chức
danh đốc phủ sứ, tri phủ hay tri huyện.
• cấp tổng: tỉnh chia thành các tổng do chánh, phó tổng cai quản.
• cấp xã: gồm quản trị cẫp xã và hội đồng kì mục
• cấp tỉnh: đứng đầu là công sứ, tổ chức phụ tá gồm tòa công sứ, hội đồng hàng tỉnh. • cấp thành phố: o
loại II (Đà Nẵng): đốc lý người pháp đứng đầu. o
loại III ( Đà Lạt, Vinh, Thanh Hóa...) do công sứ kiêm đốc lý đứng đầu.
• cấp xã: bao gồm hội đồng kỳ mục và ủy ban thường trực. Ở Nam kỳ:
• cấp trung ương: đứng đầu là thống đốc người pháp. Ngoài ra còn có các cơ quan như hội
đồng tư mật, hội đồng thuộc địa, phòng thương mại.Cơ quan chỉ đạo trực tiếp là tòa thống đốc.
• cấp tỉnh, thành phố: chia thành 20 tỉnh và 2 thành phố. Đứng đầu tỉnh là viên cai trị người
pháp, phụ tá có tham biện. Đứng đầu thành phố là đốc lý, phó đốc lý với cơ quan phụ trách tá
như tòa đốc lý, và hội đồng thành phố hay ủy ban thành phố. Ngoài ra còn đặt thêm các chức
danh đốc phủ sứ, tri phủ hay tri huyện.
• cấp tổng: tỉnh chia thành các tổng do chánh, phó tổng cai quản.
• cấp xã: gồm quản trị cẫp xã và hội đồng kì mục.
Câu 41: Những đặc điểm cơ bản vê tổ chức bộ máy nhà nước triều Nguyễn: *Sự kế thừa -
Giự lại các lục bộ lục khoa lục tư và các cơ quan chuyên môn khác -
Giữ lại sự phân cấp hành chính -
Dựa trên nền tảng Nho giáo -
Bảo lưu những giá trị phong tục tập quán người Việt
*Bản sắc riêng Sự tập trung độc đáo cao độ quyền lưc vào tay hoàng đế thể hiện ở việc lập ra chế độ “tứ bất” - Không lập tể tướng - Không lập hoàng hậu - Không lập trạng nguyên -
Không phong vương trừ những người có công trong hoàng tộc
* Các chế định về giám sát và tư pháp
Thể hiện ở 2 thiết chế: Độ sát viện và kinh lược sử
Đây là tai mắt của vua từ trung ương đến địa phương trong đó:
Đô sát viện thay mặt nhân danh nhà vua
Kinh lược sử là chế độ thanh tra đặc biệt với các đia phương thông qua các phán đoán chế định
giám sát và tư pháp của triều Nguyễn là sự biểu hiện sơ khai của nguyên tắc làm thế đối trong
*Chế độ quản lý làng xã
Tôn trọng chế độ quản lý xã dân gian, vừa có sự can thiệp của triều đình để hạn chế tính tự trị của làng xã
+Hội đồng kỳ mục: Các vị thân hào danh tiếng uy tín trong xã chỉ chịu trách nghiệm trước dân
ko chịu trách nhiệm với CQHC cấp trên
+ Lý trưởng do dân bầu ra
Tư pháp: ghi nhận hình thức giải quyết theo các nguồn: lệ làng, Thỏa thuận các bên *Phân quyền: -
Miên bắc và miền Nam đặt thêm hai địa vị: Bắc thành và Gia Định thành giao cho 2 quan
võ là tổng trấn, Dây là cấp trung gian giữa triều đình và phủ trấn. Miền trung không có cấp trung gian -
Xây dựng một bộ máy tương đối hoàn thiện cho cấp thành -
Tổng trấn ->3 tào( binh, tư, pháp) -> các công ty -> 6 phòng ứng với 6 bộ -
Hoàng đế giữ quyền kiểm soát các thành -
Tản quyền: Trung ương cử người về nắm vương làm tai mắt cho vua, giám giát các địa phương( Kinh lược sử).
Câu 42: Nội dung cơ bản của chế định Dân sự, Hôn nhân và gia đình, quy định về tố
tụng hình sự, thủ tục pháp lý. *Dân sự: + Sở hữu và hợp đồng
- Hai chế độ độ sở hữu ruộng đất trong chế độ phong kiến. Đó là ruông công và ruộng tư
Ruông công: NN là sở hữu tối cao, cấp 1 phần cho quan để họ hưởng thuế, còn tập thể làng xã là
sở hữu chủ thực tế, phân phối đát cho dân cày và nộp thuế cho NN
Ban hành chính sách quân điền và lộc điền
Các quy định về ruông đất bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu là NNPK (điều 343, 344….)
Ruộng tư: Được đảm bảo băng PL
- Cấm xâm lấn ruộng đất của người khác (357)
- Cấm nhà quyền quý xâm lấn đất của lương dân ( 370)
- Cấm tá điền tranh đất của chủ..( 356)
Có 3 loại Hợp đồng điều chỉnh về đất: Thường là Văn khế có chứng thực của 1 quan viên trong làng xã
+ Hợp đồng mua bán ruộng đất
+ Hợp đông cầm cố ruông đất
+Hợp đông thuê mướn ruông đất….
Các HĐ khác như: vay mượn, gửi giữ, thuên mươn nhân công tài sản
- Chủ thể HĐ: Cha mẹ, vợ chồng với tư cách gia trưởng
- Nguyên tắc HĐ: Thể hiện thông qua ý chí các bên trong việc xác lập HĐ Nguyên tắc trung thưc
- HĐ vô hiệu: VP về ý chí, NL chủ thể, đối tg HĐ
+ Thừa kế: Củng cố sự trường tồn của dòng họ và sự hòa thuân thương yêu nhau giữa anh chị
em. Có đinh chế nổi bậtnhư: Người vợ có quyền quản lý tài sản trong gia đình sau khi người
chồng mất, phụ nữ có quyền thừa kế, thừa kế contrai = con gái, tài sản riêng của mỗi người và tài
sản chung của 2 vợ chồng
Gồm có thừa kế theo di chúc và theo pháp luật - Ruộng đất hương hỏa
*Hôn nhân và gia đình: Hôn nhân không tự do , đa thê và xác lập chế độ gia đình gia trưởng
+Hôn Nhân: Nhà làm luật đặt ra các quy đinh về hôn nhân dựa trên tư tưởng Nho giáo, đề cao
tôn ti trật tự XH, đề cao chữ hiếu, hạn chế lạm dụng quyền thế cưỡng hôn và câu kết với bên
ngoài thông qua việc thành hôn…
+Kết hôn : Kết hôn phải có các điều kiện: -
Đồng ý của hai bên cha mẹ -
Cấm kết hôn giữa họ hàng thân thick -
Cấm quan lấy con gái ở địa phương....
+Hình thức và thủ tục kết hôn: - Đính hôn - Thành hôn +Cấm dứt hôn nhân
- Do vợ hoặc chông chết trước - Li hôn
b) Quan hệ gia đình: Mặc nhiên thừa nhận phong tục tập quán trong đó có hàm chứa lễ giáo đạo
Nho,tôn trong đề cao chữ hiếu , tôn ti trật tự XH
Bảo vệ trật tự gia trưởng phong kiến củng cố sự hoanft huận có trách nhiệm với nhau giữa các thành viên trong gia đình
Không chỉ đề cao vị trí vai trò của người cha người chồng mà qua đó cũng không hề xem nhẹ vai
trò của người mẹ người vợ
Quy định cụ thể các quan hệ nhân thân, đề ra những chế tài nghiêm khắc đối với các HVVP
*Quan hê nhân than giữa vợ và chồng -
Nghĩa vụ phải sống chung ở một nơi và phải có trách nhiệm với nhau -
Nghĩa vụ phục tùng chồng - Nghĩa vụ cung thủy - Nghĩa vụ để tang -
Nghĩa vụ giảm hình phạt theo quan phẩm của chồng
*Quan hệ giữa cha mẹ và con cái -
Nghĩa vụ phải phụng dưỡng ông bà , cha mẹ -
Che giấu tồi cho ông bà cha me - Để tang ông bà cha mẹ
- quyền được giảm hình phạt theo quan phẩm của cha
*quan hệ nhân thân giữa cá thân thuộc khác -
Quan hệ giữa vợ cả và vợ lẽ - Quan hệ giữa anh chị em - quan hệ nuôi con nuôi -
Vai trò của người trưởng họ
*Quy định tố tụng Hình sự *Thủ tục pháp lý
Là bộ luật đầu tiên quy định về thủ tục tố tụng -
Quy định cấp xx đối với từng vụ việc -
Thời hạn xx đối với từng loại việc được quy định rõ -
Khi xét hỏi định tội phải đúng luật -
Việc khám xét do quan lại tiến hành -
Xét xử theo quy định pháp luật không xét xử một cách chủ quan
Một số loại thủ tục tố tụng : -
thủ tục đơn kiện đơn tố cáo - thủ tục tra khảo - thủ tục xử án - thủ tục bắt người -
thủ tục giam giữ thi hành án
Câu 43: Nhà nước VN ở MB giai đoạn 1954 1975. Giai đoạn 54 -60 :
Với chủ trường trên, để giải quyết những N vụ cấp bách trước mắt , nhà nước ta chưa có những
thay đổi lớn v mặt tổ chức ( mặc dù đó là y cầu đặt ra trong thời kỳ mới ). Về cơ bản ở miền Bắc
sau năm 1954, hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được khôi phục cả về
tổ chức và hoạt động trên cơ sở của hiến pháp năm 1946.
ở trung ương ; thành lập một số cơ quan mới như; ủy ban kế hoạch quốc gia, bộ 1958). Ring h
thống hành chính nhà nước đã phát trỉn đn 19 bộ , 8 ủy ban nhà nước và 5 tổng cục trực thuộc
hội đông chính phủ nhà nước tin hành kin toàn lại tổ chức của uốc hội ( 1957
ở địa phương : các đơn vị hành chính có một số thay đổi với vic thành lập hai khu tự trị : Khu tự
trị thái mèo và khu tự trị việt bắc. Tiếp đó đến ngày 24-11-1958 , chính phủ lại là sắc lệnh số 92
về vịêc bãi bỏ cấp liên khu. Đn năm 1958 tổ chức hành chính ở nước ta gồm 4 cấp : Trung
ương , tỉnh ( thành phố hoặc khu tự trị) , huyện châu và xã. Giai đoạn 75 đn 60:
Ngày 31 tháng 12 năm 1959 cuôc họi đã thông qua bản hiến pháp mới sự kính đánh dấu sự thay
đổi về mặt tô chức của nhà nước . Cụ thể :
Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất trước là nghị viện nhân dân nay đổi tn thành quốc
hội. quyền hạn và nhiệm vụ của quốc hội được mở rộng đặc biệt là những quyền hạn mới.ở địa
phương, điềmngới là hội đông nhân dân đã được thành lập ở các cấp.hội đồng nhân dân cũng có them quyền hạn mới
Chế định chủ tịch nước trước đây nằm trong tổ chức của hội đồng chính phủ, nay tách ra thành
một chế định riêng.Với vị trí là một nguyên thủ quốc gia quyền hạn của chủ tịch nước được mở rộng hơn trước.
Hệ thống cơ quan hành chính hành pháp hội đồng chính phủ tiếp tục được hiến pháp khẳng định
là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước và là cơ quan chấp hành cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất.điểm mới đã thể hiện rõ nhiệm vụ chủ yếu của hội đồng chính phủ và các ủy ban hành chính địa phương.
Các cơ quan tư pháp theo hiến pháp năm 1959 gồm tòa án nd tối cao, tòa án nhân dân địa
phương và tòa án quân sự
Cơ quan kiểm sát đây là một trong những thay đổi lớn nhất trong sự phát triển của tổ chức nhà
nước. trước đó năm 1946 chưa có hệ cơ quan này.
Câu 44 :Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam giai đoạn từ 75 đến trước đổi mới.
Sau khi giải phóng miền nam nước ta đã tiến hành thống nhất đất nước về mặt nhà nước và lãnh
thổ.Theo đó hiến pháp năm 1959 sẽ được lấy làm cơ sở trong thời gian chờ soạn thảo hiến pháp mới.
Khi hiến pháp 1980 quy định rõ cơ cấu tổ chức của nhà nước ta xác định mối quan hệ giữa các
cơ quan nhà nước với nhau , giữa cơ quan nhà nước đối với nhân dân.
Quốc hội được hiến pháp xác định ở điều 82 là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.Điều này nói lên vị trí
đặc biệt của quốc hội trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước của ta.
Hội đồng nhà nước; quy định tại chương 7 của hiến pháp hội đồng nhà nước là cơ quan cao nhất
hoạt động thường xuyên của quốc hội là chủ tịch tập thể của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
việt nam, hội đồng nhà nước thông qua chủ tịch hội đồng , thay mặt nước chxhcnvn về đối nội và đối ngoại.
Hội đồng bộ trưởng:được quy định rất rõ trong chương 8 quy định nhiệm vụ quyền hạn của hội
đồng bộ trưởng, thông qua việc đổi tên
Hội đồng chính phủ thành hội đồng bộ trưởng đã nói rõ hơn cơ cấu tổ chức, vị trí và trách của
các thành viên, nâng cao trách nhiệm của bộ trưởng , tang cười tính tập thể của hội đồng.