









Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405
ĐỀ CƯƠNG VĂN HÓA NÔNG THÔN
Câu 1: Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu nông thôn và văn hóa nông thôn Việt Nam?
- Góp phần tìm hiểu tìm hiểu văn hóa dân tộc người Việt
- Tìm hiểu lịch sử Việt Nam qua các thời đại
- Có cơ sở khoa học cho việc đề ra chính sách, giải pháp nhằm quản lý xã hội nông
thông và giúp các làng xã phát triển bền vững
- Quản lý văn hóa – xã hội, thực hiện các chính sách của nhà nước đối với làng xã
- Làm rõ vai trò, tác dụng, vị trí, tác dụng của văn hóa nông thôn như là yếu tố cơ
bản của nền văn hóa dân tộc
Câu 2: Trình bày khái niệm nông thôn, làng, xã, thôn?
- Nông thôn: là phần lãnh thổ của 1 nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài
lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống
khác biệt với thành thị và cư dân chủ yếu làm nông nghiệp
- Làng: là cộng đồng tụ cư dân sự, còn xã là chính quyền hành chính cơ sở. Do đó
làng xã thường có 2 tên gọi:
+ Tên Hán Việt hay tên chữ được dùng trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước.
+ Tên Nôm còn gọi là tên tục được phổ biến trong ngôn ngữ dân gian
+ Tên Nôm xuất hiện trước, nó gắn liền với thời điểm tụ cư hình thành cộng đồng
dân sự, còn tên Hán Việt trong ghi chép các văn bản hành chính thường xuất hiện sau.
- Xã: là từ Hán Việt dùng để chỉ đơn vị hành chính cấp sơ sở của nông thôn (tương
đương với phường ở đô thị)
- Thôn: là từ Hán Việt dùng để chỉ các dạng sau đây:
+ Một làng khi làng đó được nhập với 1, 2 hay nhiều làng hơn để thành 1 xã (nhất xã nhị thôn)
+ Thôn có khi chỉ là một xóm hoặc cụm xóm nhưng được viết trong văn bản hành chính + Thôn là một cụm giáp
Câu 3: Trình bày nguồn gốc các làng người Việt và các loại hình làng ở Việt Nam
Đơn vị làng xuất hiện từ rất sớm, từ thời Hùng Vương dựng nước, lúc đó được gọi là
“chạ”. Mỗi làng bao gồm một số gia đình sống quây quần bên nhau trong một khu
vực địa lý nhất định, sau trải qua quá trình phát triển và biến đổi lâu dài. lOMoAR cPSD| 60888405
Các loại làng ở Việt Nam:
- Theo thời gian hình thành:
+ Làng cổ: những làng được hình thành từ thời kì dựng nước (TK10)
+ Làng thời Lý – Trần: chế độ khẩn hoang của các vương hầu, chế độ điền trang thái ấp
+ Làng thời Lê (Lê sơ): chủ yếu ở vùng ven biển do các cộng đồng dân cư khai hoang
+ Làng thời Lê – Trịnh: chủ yếu ở vùng Trung Bộ trở vào, găn với công cuộc khẩn
hoang của các chúa Nguyễn.
+ Làng thời Nguyễn: gắn với chế độ khai hoang của nhà nước do các quan lại đứng ra tổ chức.
+ Làng đồn điền (cuối thế kỉ 19): chủ yếu ở vùng trung du, miền núi – do người Pháp lập ra
- Theo cảnh quan – khu vực địa lý: + Làng trung du + Làng đồng bằng + Làng ven biển + Làng đảo - Theo cơ sở kinh tế: + Làng nông nghiệp + Làng nghề thủ công + Làng đi buôn + Làng khoa bảng
Câu 4: Trình bày đặc điểm của nông thôn và phân loại các loại nông thôn?
Đặc điểm của nông thôn:
- Nông thôn gắn chặt với một nghề lao động xã hội truyền thống, đặc trưng nổi trội
là hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Những tụ điểm quan cư thường có quy mô nhỏ về mặt số lượng
- Ở nông thôn có môi trường tự nhiên ưu trội, con người gần gũi với tự nhiên
- Nông thôn có lối sống đặc thù của mình – lối sống nông thôn, lối sống của các
cộng đồng xã hội được hình thành chủ yếu trên cơ sở của một hoạt động lao động nông nghiệp. lOMoAR cPSD| 60888405
- Văn hóa nông thôn một loại hình văn hóa đặc thù mang đậm nét dân gian, nét
truyền thống dân tộc Phân loại các loại nông thôn:
- Căn cứ vào vùng địa lý tự nhiên: nông thôn miền núi, thông thôn đồng bằng, nông thôn miền biển
- Căn cứ vào lịch đại: nông thôn cổ đại, nông thôn thời trung cổ, nông thôn cận, hiện đại
- Căn cứ vào tính chất truyền tại giữa các thể hệ: nông thôn truyền thống và nông thôn hiện đại,…
Câu 5: Trình bày lịch sử hình thành của văn hóa nông thôn?
- Văn hóa nông thôn là những giá trị vật chất tinh thần do chính người dân nông
thôn sáng tạo trong quá trình sản xuất và lao động
- Làng Việt ở Bắc Bộ được hình thành từ rất sớm, gắn với công cuộc mở nước, dựng
nước từ thuở các vua Hùng và đi liền với giữ nước và mở cõi, tức là từ đồng bằng
Bắc Bộ lấn dần về phía Nam.
- Mô hình làng Việt cùng được dịch chuyển vào phía Nam, tiếp thu thêm các yếu tố
làng của Chăm và Khơ Me, cho nên giữ làm Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ có những
khác biệt rất rõ nét khác với làng vủa người Việt ở vùng đồng bằng sông Hồng
Câu 6: Trình bày các thành tố văn hóa vật thể và phi vật thể ở nông thôn
Về thành tố văn hóa vật thể:
- Làng: Là công trình kiến trúc công cộng của làng xã, dùng làm nơi diễn ra các sinh
hoạt chính trị- tinh thần, văn hóa- xã hội của nhân dân ở nông thông làng xã dưới
thời phong kiến. Có chức năng là Trung tâm hành chính, Trung tâm tôn giáo – tín
ngưỡng, Trung tâm ẩm thực, Trung tâm văn hóa – xã hội. ngôi đình làng được
dùng làm nơi thờ cúng Thành Hoàng của làng, vị thần bản mệnh, bảo trợ của lãng xã.
- Chùa: Là công trình kiến trúc công cộng dùng làm nơi công cộng dùng làm nơi thờ
phật và 1 số tín ngưỡng dân gian bản địa. Bên cạnh thờ phật, trong chùa còn thờ
các tín ngưỡng dân gian bản địa khác: tín ngưỡng thờ mẫu, thờ thần, thờ vong,
thờ hậu, tín ngưỡng thờ động thực vật. Chùa làng là nơi tụ họp sinh hoạt của
những người phụ nữ lớn tuổi (các vãi) “Trẻ vui nhà, già vui chùa – Đất vua, chùa làng, phong cảnh bụt”
- Đền, miếu, nghè, am, quán: Đều là những thiết chế truyền thống, có định nghĩa
giống nhau. Đền và miếu là nơi thánh ở lOMoAR cPSD| 60888405
- Văn chỉ, văn từ: Mỗi làng có một Văn từ hoặc Văn chỉ... để thờ riêng những bậc
khoa hoạn trong làng. Có làng hiếm văn học, chưa có người hiển đạt thì thờ đức
Khổng Tử để làm chủ trương cho việc học trong làng.
- Nhà thờ, từ đường các dòng họ, các danh nhân: Nhà thờ từ đường hay còn có cái
tên gọi khác là nhà thờ họ. Đây chính là một công trình chuyên dụng dành cho
việc thờ cúng tổ tiên của một dòng họ hay chi họ tính theo phụ hệ. Căn nhà chính
là một nét đẹp văn hóa phổ biến của người dân Bắc Bộ và Trung Bộ. Ngoài việc
thờ phụng tổ tiên, thì đây còn là nơi lưu trữ gia phả gốc, là nơi con cháu trong
dòng họ tụ họp mỗi khi có dịp.
- Cổng làng : Là ranh giới ước lệ, thể hiện quyền uy của làng và để phân cách làng này với làng khác
Về thành tố văn hóa phi vật thể:
- Hội làng: Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trưng của cộng
đồng, xoay quanh một trục ý nghĩa nào đó, nhằm tôn vinh và quảng bá cho những
giá trị nhất định. Lễ hội cổ truyền còn được gọi là lễ hội dân gian cổ truyền, được
sử dụng ở đây bao gồm những hễ hội đã được hình thành từ quá khứ, truyền lại
trong các cộng đồng nông nghiệp với tư cách một phong tục
- Phong tục tập quán:
+ Phong tục mang tính bắt buộc, ổn đỉnh hơn. Có phạm vi rộng lớn. có tính vảo
lưu, bảo thủ cao hơn so với tập quán nhưng phong tục cũng dễ thay đỏi khi
không còn phù hợp. Phong tục liên quan đến đời sống tinh thần.
+ Tập quán linh hoạt hơn. Có sự điều chỉnh với từng địa phương. Để thay đổi khi
điều kiện sống thay đổi, dưới tác động của môi trường tự nhiên, của chính
sách. Tập quán liên quan đến đời sống vật chất nhiều hơn
- Tín ngưỡng đa thần: Tín ngưỡng phổ biến nhất trong văn hóa làng xã là thờ Đất
và Nước. Bên cạnh thần Đất và thần Nước là thần các hiện tượng tự nhiên liên
quan đến nông nghiệp như mây, mưa, sấm, chớp và các vị thần người. Các vị thần
trên thường được phân loại là thiên thần và nhiên thần. Tín ngưỡng phổ biến nhất
trong gia đình và dòng họ là tục thờ cúng tổ tiên ở từ đường. Tín ngưỡng cao nhất
trong một làng là thờ thành hoàng làng trong đình làng.
Câu 7: Phân tích các đặc trưng cơ bản của văn hóa nông thôn
- Tính cộng đồng: Đoàn kết tương trợ nhau trong khó khăn “lá lành đùm lá rách”.
Hòa đồng tập thể, sống dân chủ bình đẳng. Tuy nhiên, thủ tiêu vai trò có nhân,
cản trở sự nhận thức của mỗi người là một cá nhân. Mà yếu tố cá nhân tiêu biểu,
xuất sắc cần thiết cho sự phát triển xã hội càng ý thức rõ về cá nhân mình thì con lOMoAR cPSD| 60888405
người càng dễ phát triển và thúc đẩy cả xã hội phát triển. Dựa dẫm, ỷ lại. Biểu
tượng truyền thống: cây đa, giếng nước, sân đình
- Tính tự trị: Hình thành từ quan hệ huyết thống: tôn ti chặt chẽ, có trưởng họ
(quyền quyết định mọi việc trong họ). Hình thành từ quan hệ nghề nghiệp: có tổ
nghề, có bí quyết nghề (tự lập, cần cù). Tính tự trị: mỗi làng đề có hương ước, có
lệ làng, các làng tồn tại biệt laakp, ít quan hệ với bên ngoài. Biểu tượng truyền
thông: cổng làng, lũy tre.
- Tính đa dạng (hỗn dung): thể hiện ở vùng văn hóa , ở các cộng đồng các dân tộc,
ở văn hóa làng xã, văn hóa của lễ hội và các tín ngưỡng dân gian.
- Tính lưỡng phân (vừa đóng vừa mở): thể hiện trong sự giao lưu hợp tác giữa các làng với nhau
- Tính cá nhân trong vỏ bọc cộng đồng
Câu 8: Phân tích cơ sở kinh tế của nông thôn:
Về nông nghiệp:
- Là cơ sở kinh tế chủ đạo, cũng là gốc rễ cơ bản nhất của cư dân Việt Nam
- Nền nông nghiệp lúa nước nổi trội, thực hiện trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió
mùa, phụ thuộc nặng nề vào thiên nhiên
- Trồng trọt là chủ đạo, chăn nuôi là nghề phụ
- Dựa vào kinh nghiệp và gia truyền, lao động cơ bắp, cùng với thời tiết dẫn đến
năng suất thấp, bấp bênh
- Việc mở rộng diện tích canh tác là điều kiện rất quan trọng của kinh tế tiểu nông
để tái sản xuất mở rộng Về thủ công nghiệp:
- Là một bộ phận không tách rời của nông nghiệp
- Cư dân vừa là nông dân vừa là thợ thủ công nên trình độ kỹ thuật không chuyên nghiệp
- Số làng nghề rất ít và mang những đặc điểm của nông nghiệp
- Là những nghề tiểu thủ công nghiệp được hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử
- Có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề
- Sản phẩm làm ra vừa có tính hàng hóa, vừa có tính nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc.
Về thương nghiệp: lOMoAR cPSD| 60888405
- Nội thương là chủ yếu, thông quan hệ thống chợ làng và luồng buôn bán tiểu
thương, do những người phụ nữ tranh thủ lúc nông dân đi buôn bán quan các
chợ để có thêm thu nhập cho gia đình
- Mạng lưới nông thôn là sản phẩm của quá trình mở rộng kinh tế hàng hóa nhỏ
tồn tại hàng nghìn năm ở nước ta.
- Chợ làng là nơi người tiểu nông bán những sản phẩm chưa dùng đến, là nơi họ
mua những sản phẩm thiếu. Hình thức trao đổi ở chợ, xét cho cùng cũng là vật
đổi vật, bán vật này để mua vật kia, vai trò của tiền tệ không lớn.
Câu 9: Phân tích nội dung khái niệm Làng văn hóa và Văn hóa làng và các tiêu chí
văn hóa của làng văn hóa?
- Làng văn hóa là một khái niệm dùng để xác định văn hóa của một làng dựa trên
những tiêu chí, đánh giá hay những chuẩn mực nào đó được nhà nước quy định
- Văn hóa làng là tập hợp những giá trị truyền thống chuẩn mực, đạo đức, tinh thần,
lối sống sinh hoạt, tín ngưỡng, phong tục,… được cư dân làng sáng tạo ra trong
quá trình lao động và luôn được phát triển, bảo tồn, và phát huy qua các thế hệ.
- Các tiêu chí văn hóa của văn hóa làng:
+ Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú
+ Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Câu 10: Trình bày các yếu tố tác động đến sự biến đổi văn hóa nông thôn:
- Yếu tố kinh tế: + Cơ cấu kinh tế + Vốn + Thị trường
+ Đổi mới doanh nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế nông thôn
+ Cơ sở hạ tầng xã hội
+ Nguồn nhân lực (con người)
- Yếu tố tư tưởng – chính trị: Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị ở nông
thôn như: tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng (tổ chức quan phương)
+ Tổ chức Đảng: Chi bộ Đảng các thôn, làng triển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết
+ Các tổ chức quần chúng: Chi đoàn thanh niên, Chi hội phụ nữ, Chi hội nông
dân, Chi hội cựu chiến binh lOMoAR cPSD| 60888405
- Yếu tố văn hóa – xã hội: Những tác động của CNH – ĐTH đối với văn hóa – xã hội
ở nông thôn: + Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
+ Chuyển đổi kết cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi nghề nghiệp, lao động
+ Chuyển đổi kết cấu hạ tầng
+ Chuyển đổi về quan hệ xã hội trong cộng đồng dân cư
+ Chuyền đổi về lối sống
Câu 11: Trình bày những biến đổi văn hóa nông thôn hiện nay và xu thế của nó.
Về biến đổi các giá trị văn hóa:
- Lòng yêu quê hương đất nước vốn từ lâu không còn bó hẹp trong lũy tre làng thì
nay đã và sẽ mở rộng hơn. Nội hàm của lòng yêu nước, bên cạnh cách hiểu
- Tinh thần lao động cần cù sẽ gắn kết ngày càng sâu sắc hơn với sự sáng tạo trong
sản xuất và đời sống. Người nông dân trong những năm tới chắc chắn sẽ khôn ngoan
- Bên cạnh đó những giá trị về tuổi thọ (sống lâu), sống có chất lương (ăn ngon hơn,
mặc đẹp hơn, thỏa mãn ngày càng nhiều hơn nhu cầu vui chơi, giải trí lành
mạnh,…), về tình yêu và hạnh phúc gia đình cũng sẽ được người nông dân hướng tới nhiều hơn.
Về biến đổi nhu cầu văn hóa:
- Nhu cầu một ngôi nhà kiên cố, hiện đại và đẹp
- Nhu cầu cho con cái được học hành đến nơi đến chốn, càng cao càng tốt
- Nhu cầu được bảo vệ chăm sóc sức khỏe, được sống trong môi trường không có
cái ác, không có tệ nạn xã hội, không bị ô nhiêm đã và đang được mọi người quan tâm
- Nhu cầu về vui chơi giải trí lành mạnh, giao lưu văn hóa, phát triển cá nhân
Về biến đổi cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động văn hóa:
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, trước hết là hệ thông
thủy lợi, đường giao thông nông thôn, hệ thống điện, nước,…
- Các thiết chế văn hóa đã và sẽ được mở rộng, phát triển về số lượng, đầu tư tốt hơn
Về biến đổi cơ cấu tổ chức và hoạt động văn hóa:
- Về bộ máy tổ chức hoạt động văn hóa ở nông thôn, cán bộ chủ chốt của các ban
văn hóa sẽ được chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp lOMoAR cPSD| 60888405
- Về hoạt động văn hóa lễ hội (bao gồm cả lễ hội dân gian truyền thống và lễ hội
hiện đại) sẽ vẫn là sinh hoạt văn hóa có sức mạnh tập hợp đông đảo nhất
- Xu hướng liên kết giữa các lực lượng trong hoạt động văn hóa sẽ là xu hướng chủ
đạo, giữa tổ chức, cá nhân, giữa các địa phương. Về biến đổi lối sống và phong
tục tập quán:
- Làm giàu đã trở thành mục tiêu và động lực để người nông dân vượt khỏi tâm lý
cố hữu, tự ti. Tâm lý ỷ lại trông chờ, buông xuôi cho số phận đang dần dần thay
thể bởi sự năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh
- Bên cạnh biến đôi tích cực là biến đổi tiêu cực, đố kị, “con gà chét nhau tiếng gáy”
có nguy cơ trỗi dậy, việc ma chay cưới xin bớt đi các thủ tục rườm rà, nhưng ăn
uống linh đình hơn. Một bộ phận không nhỏ cư dân ở nông thôn thiếu ý thức và
không có thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường sinh thái, ở nhà to, nhưng vệ sinh
môi trường lại rất kém.
Về mở rộng giao lưu, hợp tác văn hóa nông thôn với đô thị:
- Giao lưu và hợp tác văn hóa nông thôn với đô thị sẽ được đẩy mạnh và trở thành
một trong những giải pháp có tính đột phá để phát triển văn hóa nông thôn nói
riêng, kinh tế xã hội nông thông nói chung
- Trên thực tế, quá trinh CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam cũng là
quá trình đô thị hóa, nâng cao dân trí cho cư dân ở nông thôn
Về xu hướng biến đổi:
- Biến đổi tích cực:
+ Trước hết thay đổi kết cấu vật chất làng xóm, nhà cửa, cảnh quan, môi trường
+ Biến đổi các di tích thờ cúng và cung cách quản lý các di tích
+ Xây dựng hệ thống các thiết chế văn hóa mới ở nông thôn như câu lạc bộ
+ Đời sống văn hóa vật chất của người dân thay đổi
+ Biến đổi trong quan hệ xã hội như quan hệ làng xã, dòng họ, về văn hóa ẩm
thực, cưới xin, phong tục tang lễ - Biến đổi tiêu cực:
+ Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn đã tác động làm biến đổi cấu
trúc các làng truyền thống
+ Nhiều làng quê bị thu hồi đất nông nghiệp, không còn cơ sở để duy trì hoạt
động văn hóa làng xã, rất khó huy động lực lượng trong việc tổ chức các hoạt động lOMoAR cPSD| 60888405
+ Tổ chức lễ hội đã tạo điều kiện cho các dòng họ trong làng thể hiện vai trò, vị
trí và ảnh hưởng của mình, song cũng gây nên sự mất đoàn kết ngầm giữa các
dòng họ với nhau, thậm chí giữ những người trong cùng một họ bới mức đóng góp của
từng gia đình, dòng họ vào di tích lễ hội
+ Lễ hội trở nên mất dần bản sắc riêng
Câu 12: Phân tích vai trò của gia đình và họ tộc trong xã hội nông thôn Việt Nam truyền thống?
Về gia đình:
- Khái niệm: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, huyết
thống, nuôi dưỡng, có ràng buộc pháp lý - Vai trò:
+ Là đơn vị tổ chức sản xuất
+ Duy trì nòi giống, tài sức lao động sản xuất
+ Là đơn vị giáo dục, trao truyền truyền thống văn hóa qua các thế hệ + Thờ cúng tổ tiên
Về họ tộc (dòng họ):
- Khái niệm: Dòng họ là toàn thể những người cùng huyết thống với nhau, ngoài
họ nội mỗi người còn có và duy trì quan hệ nhất định với họ ngoại. Nói cách khác
họ hàng không chỉ bao gồm những người cùng huyết thống mà cả những người
có quan hệ thân tộc với nhau thông quan hôn nhân. - Vai trò:
+ Gắn kết các gia đình lại với nhau vì yêu cầu cạnh tranh sinh tồn, giúp đỡ nhau
phát triển kinh tế, củng cố địa vị của dòng họ trong quá trình lập làng
+ Giữa các dòng họ lại liên kết qua một thiết chế khác nhằm duy trì sự ổn định
cùng nhau quần cư phát triển, bảo vệ làng
+ Đơn vị giáo dục, trao quyền truyền thống văn hóa dòng họ tổ tiên, văn hóa dân tộc qua các thế hệ
+ Thờ cúng tổ tiên, dòng họ
+ Để lại những chứng tích lịch sử thành lập làng, chức tích văn hóa dân tộc trong
gia phả góp phần trong các công tác nghiên cứu
+ Chứng tích văn hóa làng: nhà thờ họ, từ đường,…
Câu 13: Phân tích vai trò của giáp trong xã hội nông thôn Việt Nam truyền thống? lOMoAR cPSD| 60888405
Giáp là tổ chức năng động nhấy, là một mắt xích quan trọng nhất trong cơ cấu làng
xã Việt Nam. Giáp được phân theo độ tuổi và chỉ là nam giới Có 3 giáp:
- Giáp ti ấu: mới sinh cho đến 16-18t: tiếp thu sự giáo dưỡng của gia đình, dòng họ, làng xã
- Giáp đinh tráng: 16-18t đến 55-60: tổ chức các hoạt động trị an làng xã, một bộ
phận tinh anh được tham gia bàn bạc các sự kiện quan trọng của làng
- Giáp lão: >60t: quyết định mở hội, quyết định việc mua quán ngôi thứ trong làng,
quyết điịnh đấu thầu ruộng đất công,…