PHẦN MỞ ĐẦU
Trong mỗi thời hay hội, những người lao động trong các ngành sản xuất công
nghiệp hay những người công nhân đều có vai trò sáng tạo chân chính ra lịch sử
những người giữ vai trò quyết định sáng tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng dư và chính trị
hội. Chủ nghĩa hội khoa học một trong ba bộ phận của chủ nghĩa Mác - Lênin đã
nghiên cứu một cách toàn diện về các quy luật chính trị hội của quá trình phát sinh,
hình thành phát triển của các hình thái kinh tế hội cộng sản chủ nghĩa. Trong đó,
chủ nghĩa hội khoa học tâp trung nghiên cứu những nguyên tắc bản, những điều
kiện, con đường, hình thức phương pháp đấu tranh của giai cấp công nhân để chuyển biến
từ chủ nghĩa bản sang chủ nghĩa hội. Từ vai trò to lớn của giai cấp công nhân, việc
khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xóa bỏ chủ nghĩa bản, xây dụng
chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng.
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ nh hưởng tới sự
chuyển biến của lịch sử thế giới thay đổi thình thái kinh tế này sang hình thái kinh tế
khác, thay đổi từ chế đ này sang chế độ khác mà còn làm thay đổi tình hình kinh tế chính
trị xã hội, tác động đến quá trình sản xuất cụ thể, tới bộ mặt phát triển của thế giới. Từ
những vai trò to lớn trên việc nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ý
nghĩa quan trọng về lý luận lẫn thực tiễn.
1
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I.
Khái niệm đặc điểm của giai cấp công nhân
1.
Khái niệm giai cấp công nn
C.Mác Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công
nhân như giai cấp sản; giai cấp sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp
công nhân đại công nghiệp. Đó những cụm từ đng nghĩa để chỉ: giai cấp công nhân -
con đẻ của nền đại công nghiệpbản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Theo chủ nghĩa Mác Lênin khái niệm về giai cấp công nhân như sau:
Giai cấp công nhân một tập đoàn x hội n định, hnh thành phát trin
cng với quá trnh phát trin của nền công nghip hin đi; giai cấp đi din cho
lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trnh lịch s quá độ từ chủ
nghĩa bản n chủ nghĩa x hội; các ớc bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân
nhng người không hoặc về bản không liu sản xuất phải làm thuê cho
giai cấp sản bị giai cấp sản bóc lột giá trị thặng dư; các nước x hội chủ
nghĩa, giai cấp công nhân cng nhân dân lao động làm chủ nhng liu sản xuất chủ
yếu cng nhau hợp tác lao động v lợi ch chung của toàn x hội trong đó lợi ch
chnh đáng của mnh.
2.
Đặc điểm của giai cấp công nn
Khái quát từ việc nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp sản) từ phương diện
kinh tế - xã hội và chính trị - hội trong chủ nghĩa bản, C.Mác Ph. Ăngghen không
những đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp công nhân còn làm sáng tỏ những đặc
điểm quan trọng của với cách một giai cấp cách mạng sứ mệnh lịch sử thế
giới. Đấy một giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để. Những đặc điểm
ấy chính những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân vai trò lãnh đạo cách
mạng. Những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gm:
Thứ nhất, giai cấp ng nhân lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc
trưng công cụ lao động máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội hóa.
Thứ hai, giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp ng nhân đại biểu cho lực
2
lượng sản xuất tiên tiến, theo phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tn tại và phát
triển của xã hội hiện đại.
Thứ ba, nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
II.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nn
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính những nhiệm
vụ giai cấp công nhân cần phải thực hiện với cách giai cấp tiên
phong, lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế -
hội cộng sản chủ nghĩa. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của
giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức,
lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bcác chế độ người bóc lột người, xóa
bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự
áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C. Mác đã viết: “Thực hiện s
nghiệp giải phóng thế giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”.
1.
Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất
dựa trên chế độ công hữu về liệu sản xuất, lợi ích của giai cấp công nhân
thống nhất với lợi ích của hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất, tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của
hội mới.
Mặt khác, giai cấp công nhân còn đại diện cho lợi ích chung của hội.
Chỉ giai cấp công nhân giai cấp duy nhất không lợi ích riêng với
nghĩa tưu hữu. chỉ tìm thấy lợi ích chân chính của nh khi thực hiện
được lợi ích chung của hội, đấy chính thông qua công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thực hiện một kiểu tổ chức hội mới về lao động”. Để thực hiện
được sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất, tạo
sở cho quan hệ sản xuất mới, hội ch nghĩa ra đời. vậy công nghiệp hóa
tất yếu khách quan, tính quy luật nhằm tạo ra năng suất lao động hội
thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Quá trình xã hội hóa
3
đã
sản
sinh
ra
giai
cấp
công
nhân
rèn
luyện
trở
thành
chủ
thể
thực hiện sứ mệnh lịch sử.
2.
Nội dung chính trị - hội
Giai cấp công nhân ng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tiến nh cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp sản, xóa bỏ
chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân
nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân,
xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ
và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo hội tổ chức xây dựng hội
mới, phát triển kinh tế văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản
kinh tế - hội tổ chức đời sống hội phục vụ quyền lợi ích của nhân dân
lao động, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ hội, theo tưởng
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
3.
Nội dung văn hóa ng
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về n hóa, tưởng bao gm cải
tạo cái lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tưởng,
trong tâm lý, lối sống trong đời sống tinh thần hội. Xây dựng củng cố ý thức
hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh để khắc
phục ý thức hệ sản các tàn còn sót lại của các hệ tưởng cũ. Phát triển văn
hóa, xây dựng con người mới hội chủ nghĩa, đạo đức lối sống mới hội chủ
nghĩa một trong những nội dung căn bản cách mạng hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
III.
Những điu kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.
Điu kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến lực lượng sản
xuất hiện đại trong chnghĩa bản, vậy giai cấp công nhân lực lượng quyết định
phá vỡ quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự
tiến hóa tất yếu của lịch sử, lực lượng duy nhất đủ điều kiện để tổ chức lãnh đạo
hội, xây dựng phát triển lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa
với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
4
Thứ hai, do địa vị chnh trị - x hội của giai cấp công nhân quy định
Nền sản xuất đại công nghiệp đã rèn luyện giai cấp công nhân những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức kỷ luật, tự giác, đoàn kết
trong cuộc đấu tranh tự giải mình giải phóng xã hội. Như vậy, sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân được một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất
hiện đại, cho phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa, xác lập phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
2.
Điu kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Đầu tiên do sự phát trin của bản thân giai cấp công nhân về slượng chất
lượng. Chỉ khi phát trin về số lượng đặc bit chất lượng th giai cấp công nhân mới
có th thực hin được sứ mnh lịch s của mnh
Sự phát triển về số lượng giai cấp công nhân bao gm số lượng, tỷ lcấu của
giai cấp ng nhân phù hợp với yêu cầu của sản xuất ng nghiệp hiện đại cấu kinh
tế. được thể hiện trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách
mạng, ở năng lực trình độ làm chủ khoa học công nghệ; trình độ học vấn tay nghề, văn
hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức, v.v… Để phát triển
giai cấp về cả số lượng lẫn chất ợng, theo chủ nghĩa Mác - Lênin phải đặc biệt chú ý
đến hai biện pháp cơ bản đấy chính là phát triển công nghiệp - “tiền đề thực tiễn tuyệt đối
cần thiết” sự trưởng thành của Đảng Cộng sản - hạt nhân chính trị quan trọng của giai
cấp công nhân.
Thứ hai, Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất đ giai cấp công nhân
thực hin thắng lợi sứ mnh lịch s của mnh
Tính tất yếu hình thành và phát triển Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân chính sự ra
đời do yêu cầu đòi hỏi của phong trào công nhân để chuyển cuộc đấu tranh từ tự phát lên
trình độ tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. ng
với đó sự xâm nhập của Chủ nghĩa Mác vào phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân chống lại áp bức, bóc lột của giai cấp sản đã dẫn tới sự hình thành chính đảng của
giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân sở hội - giai cấp của Đảng Cộng sản,
ngun bổ sung lực lượng cho đảng; Đảng đội tiền phong, lãnh tụ chính trị, bộ tham
mưu, thể hiện tập trung lợi ích, trí tuệ của giai cấp công nhân của cả dân tộc. Bên cạnh
đấy phải sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân các
tầng lớp lao động khác. Đây là điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
5
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN CỦA ĐẢNG TA VIỆT NAM
HIỆN NAY
I.
Nội dung vận dụng của Đảng
1.
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã c
định: “Giai cấp công nhân Việt Nam một lực ợng hội to lớn, đang phát triển,
bao gm những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có tính chất công nghiệp”.
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng chất
lượng, giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cấu nghề nghiệp, mặt trong
mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ ng nhân trong khu vực kinh tế nhà nước tiêu
biểu,đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực
tiễn sản xuất thực tiễn hội, lực lượng chủ đạo trong cấu giai cấp công nhân,
trong lao động và phong trào công đoàn.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay, cùng với việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại,
phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm
quyền thực sự trong sạch vững mạnh. Điều đó nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo luôn
giữ vững truyền thống yêu nước đoàn kết cùng với sự trung thành với chủ nghĩa Mác-
Lênin. Đây điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân ở Việt Nam.
2.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò giai cấp công nhân sứ mệnh
lịch sử to lớn của giai cấp công nhân nước ta. “Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công
nhân nước ta sứ mệnh lịch sử to lớn: giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến,
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩahội, lực lượng đi đầu trong sự
6
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội
công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Về kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo công nhân cấu ngành
nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ công nghiệp mọi thành
phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kthuật ng nghệ sẽ ngun
nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định
hướng hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định
tăng năng suất lao động, chất lượng hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ công bằng hội, thực hiện hài hòa lợi ích nhân - tập thể
xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện thắng lợi mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho ớc ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, nền công nghiệp hiện đại, định hướng hội chủ nghĩa trong một, hai
thập kỷ tới, với tầm nhìn tới giữa thế kỷ XXI (2050) đó trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân giai cấp công nhân nòng cốt. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam
phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh
công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp nông thôn
nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc
tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
Về chnh trị - x hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ
“Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ đảng viên” “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ” những nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân về phương diện chính trị - xã hội.
Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải
nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển sở chính trị -
hội quan trọng của Đảng đng thời giai cấp công nhân chủ động, ch cực tham gia xây
7
dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân.
Về văn hóa tưởng
Xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nội dung cốt lõi xây dựng con người mới hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách
mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị
văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư ởng luận
để bảo vệ sự trong ng của chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng H Chí Minh, đó nền
tảng tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các
thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, giai cấp công nhân Việt Nam phải
thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân lao động trẻ nước ta về ý thức giai
cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật
thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc
đoàn kết quốc tế. Đó sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời
đại H Chí Minh.
II.
Thành tựu đạt được
1.
Thành tựu phát triển nhận thức lý luận v giai cấp công nhân Việt Nam của Đảng
ta
1.1.
Đưa ra quan nim khá đầy đủ về giai cấp công nhân Vit Nam hin nay
Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28-1-2008 của Hội nghị Trung ương 6 khóa X “Về tiếp
tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam một lực lượng hội to lớn,
đang phát triển, bao gm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh
và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
Điểm mới trong nhận thức luận này là thừa nhận sự tn tại của giai cấp công nhân
nước ta trong nhiều loại hình - thành phần kinh tế; họ bao gm cả lực ợng lao động
chân tay trí óc hoặc gm cả hai phương diện đó. Họ người lao động, cho nên thu
nhập từ “làm công hưởng lương” lợi ích bản được họ quan tâm chế độ phải cùng
quan tâm. Họ lao động trong nhiều lĩnh vực bao gm cả lao động trực tiếp sản xuất ra của
8
cải vật chất ctrong lĩnh vực dịch vụ, “gián tiếp”. Giai cấp công nhân nước ta được
xác định luôn vận động, “đang phát triển”, vì vậy quan niệmy chấp nhận sự bổ sung,
điều chỉnh.
Quan niệm này cũng tính chất cập nhật với thế giới. Trong các nghiên cứu về giai
cấp công nhân hiện đại, thể thấy một xu hướng phân tách công nhân thành nhiều
nhóm khác nhau tùy theo lĩnh vực hoạt động (công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp) hay vị
trí của họ trong dây truyền sản xuất (điều hành sản xuất, trực tiếp sản xuất, sửa chữa bảo
trì máy móc, sáng chế marketing, chăm sóc khách hàng...). Lần đầu tiên, trong quan niệm
về giai cấp công nhân ớc ta đã khái niệm “dịch vụ tính chất công nghiệp” với
hàm ý lực lượng lao động dịch vụ tính hội hóa cao. Trên thực tế, nhóm lao động
dịch vụ này vai trò quan trọng, 5 năm gần đây nhất (2015 - 2019) nhóm lao động dịch
vụ thường xuyên đóng góp khoảng 40% GDP cho đất nước.
1.2.
Phân định rõ sự phát trin của giai cấp công nhân với chủ động xây dựng giai cấp
công nhân trong môi trường mới.
Môi trường phát triển của giai cấp công nhân nước ta hiện nay hai đặc trưng:
Đặc trưng thứ nhất môi trường kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo chế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa. So với giai đoạn trước 1986, chế kinh tế thị
trường làm cho công nhân phải linh hoạt hơn, quan tâm đến hiệu quả sản xuất, hiệu quả
kinh tế hơn so với thời bao cấp. Kinh tế nhiều thành phần cũng làm sinh động hơn, phức
tạp hơn cấu của giai cấp công nhân nước ta. Bộ phận lớn nhất của giai cấp công nhân
nước ta hiện đang lao động trong những thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, công nhân
đang chịu tác động hàng ngày của quy luật sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư.
Đặc trưng thứ hai của môi trường phát triển giai cấp công nhân quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc trưng này lại phản ánh hai quá trình đng thời:
công nghiệp hóa đang giai đoạn “tiếp tục đẩy mạnh” giai cấp công nhân đang “tiếp
tục xây dựng, phát triển”. Cả hai đều đang vận động, phát triển để hoàn thiện. Chúng vừa
hỗ trợ; vừa có những tác động kiềm chế. thể thấy rõ điều này trên thực tế: ngun nhân
lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa không đáp ứng yêu cầu thì quá trình này phải
kéo dài; công nghiệp hóa không hiện đại hóa thì số ợng công nhân tăng nhưng chất
lượng về công nghệ không đng đều.
Hai đặc trưng đó của môi trường phát triển nước ta hiện nay cần được nhận thức
để chủ động về chiến lược phát triển giai cấp công nhân. Tiêu biểu quan điểm thể hiện
trong Nghị quyết Trung ương 6 khóa X: “Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - hội, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế”.
9
1.3.
Chủ động xây dựng giai cấp công nhân trong bối cảnh hin nay liên quan đến nhiều
chủ th
Đây chiến lược của Đảng, trách nhiệm của nhà nước, sự góp sức của các chủ
doanh nghiệp vai trò chủ động của từng công nhân. Chiến lược đó liên quan trực tiếp
đến đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, chiến lược phát triển
kinh tế - hội của Nhà nước, hiệu quả “làm ăn” của các doanh nghiệp, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị trong công nhân như các tổ chức sở Đảng, Công đoàn,
Đoàn thanh niên, Phụ nữ... Nghị quyết Trung ương 6 khóa X đã xác định vai trò quyết
định Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc “nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác -
Lênin, tưởng H Chí Minh, về giai cấp ng nhân với rèn luyện phẩm chất đạo đức,
tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động”.
Theo đó, sự phát triển của giai cấp công nhân trong Đổi mới khác với giai đoạn
trước 1986 chỗ: nó liên quan đến hành động bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp chính
đáng của giai cấp công nhân, nâng cao giác ngộ chính trị, văn hóa, quan tâm đời sống vật
chất tinh thần của công nhân lao động. Đây trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính
trị, trong đó Nhà nước nhân tố quan trọng nhất trách nhiệm nặng nề nhất. Tác
động trực tiếp có khả năng mang lại lợi ích gần gũi thường xuyên nhất cho công
nhân Công đoàn. Cộng hưởng vào quá trình này trách nhiệm hội của doanh
nghiệp, là ý thức chấp hành pháp luật về lao động của người sử dụng lao động.
2.
Thành tựu phát triển nhận thức lý luận v thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam
2.1.
Bước đầu làm rõ nội dung sứ mnh lịch s của giai cấp công nhân Vit Nam với dân
tộc hin nay
Nghị quyết Trung ương 6 khóa X (2008) “Vtiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” khái quát: “Giai cấp công nhân
nước ta sứ mệnh lịch sử to lớn: giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất ớc mục tiêu dân giàu, ớc mạnh, hội
công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Điểm mới thứ nhất cũng là điểm sáng tạo so với chủ nghĩa Mác vai trò chủ
động, chủ thể, đi đầu của giai cấp công nhân trong sự nghiệp công nghiệp hóa nước ta.
Việt Nam hiện nay, giai cấp công nhân cùng nhân dân chủ thể quyền lực tối cao,
10
thông qua Đảng định hướng đường lối công nghiệp hóa thông qua Nhà nước để quản
phát triển xã hội. Vừa người sở hữu xã hội tư liệu sản xuất vừa quản lý, sử dụng
liệu sản xuất của hội, giai cấp công nhân Việt Nam đang góp phần quyết định cho việc
xây dựng sở vật chất cho chủ nghĩa hội, giải quyết vấn đề “lao động bị tha hóa”
thông qua thực hiện nội dung kinh tế của sứ mệnh lịch sử. Đó là một sứ mệnh đại đang
được bắt đầu ở Việt Nam.
Điểm mới thứ hai cũng sự vận dụng luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực
tiễn Việt Nam: giai cấp vai trò lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng
Cộng sản Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam với những đặc trưng khái quát
là “vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trách nhiệm
của giai cấp công nhân, thông qua đội tiền phong của nó, phải khắc phục hiện trạng trên.
Lao động sống, lao động tạo ra giá trị thặng của công nhân ngun gốc chủ yếu cho
của cải, tài sản, sự giàu của mọi hội. Việt Nam cũng vậy, nhưng giá trị thặng
người công nhân tạo ra, sau phần người lao động được ởng “bởi đóng góp của
mình” sau phân phối lại theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức góp vốn, thì sử dụng
chủ yếu cho thực hiện phúc lợi xã hội.
Điểm mới thứ ba vai trò “nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân đội ngũ trí thức”. C.Mác, Ph.Ăngghen V.I.Lênin nói về liên minh
công - nông, H Chí Minh khẳng định vai trò của liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân tầng lớp trí thức trong cách mạng Việt Nam. Trong sự nghiệp đổi
mới, vấn đề này được Đảng nhận thức sâu n về giai cấp công nhân với vai trò kép: làm
nòng cốt sở chính trị hội cho sự lãnh đạo của Đảng, quản của Nhà nước làm
nòng cốt cho đại đoàn kết toàn dân tộc. Cả hai vai trò của giai cấp công nhân sự thể
hiện trên hai phương diện: đoàn kết giai cấp đoàn kết dân tộc - một đặc sắc của cách
mạng Việt Nam.
2.2.
thêm nhiều phát hin mới từ quá trnh thực hin sứ mnh lịch s của giai cấp
công nhân
Với những công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân, họ nghề nghiệp, kỹ năng
lao động mới, thu nhập tăng hơn, được tiếp cận môi trường lao động hiện đại với phương
thức lao động và quản mới... Từ đó, giai cấp công nhân được những tri thức kỹ năng
mới để mà quản lý, làm chủ. Nhà nước thu được thuế, tiếp cận với công nghệ mới, kinh tế
thị trường và sản xuất hàng hóa hiện đại, qua đó phát triển sản xuất“làm bạn, đối
tác” chủ động, tích cực hội nhập kinh tế thế giới... Người sử dụng lao động cũng phải
chia sẻ quyết công nghệ, chia sẻ thị trường, kinh nghiệm quản lý, chấp nhận sự nguy
hiểm của đng vốn khi đầu tư, và cả thất bại, phá sản v.v. chứ không phải chỉ là và khi
11
nào cũng đạt lợi nhuận. Nguyên tắc hai bên, các bên cùng lợi một yêu cầu khách
quan và đã diễn ra trên thực tế.
Tri thức hóa trí thức hóa công nhân một thực tế Việt Nam. Hiện nay 9,7%
công nhân nước ta trình độ đại học. Nhiều doanh nghiệp, tập đoàn đã ứng dụng các
công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0. Giai cấp công nhân Việt Nam trong chế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa chủ
động tích cực hội nhập với thế giới đã và đang “sản sinh ra một tầng lớp trí thức cho riêng
mình”.
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, về kinh tế hội, “là một lực lượng
hội to lớn, đang phát triển”, cho nên chưa đạt đến độ thống nhất cao nhiều tầng lớp.
“Mẫu số chung” để quy đng những khác biệt về vị thế, lợi ích của giai cấp công nhân đã
ngày ng được tìm ra nhiều hơn qua thực tiễn đổi mới. Đó sự thống nhất giữa lợi
ích của giai cấp công nhân với lợi ích của toàn Dân tộc trong mục tiêu “Độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa hội”; đó sự thống nhất giữa 3 lợi ích: của nhân người lao
động, của tập thể của hội; đó lòng u nước tinh thần dân tộc, ý chí vươn lên
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tinh thần xây dựng bảo vệ Tổ quốc... của mỗi người
công nhân.
III.
Hạn chế
Hiện nay, công nhân nước ta năng động trong công việc, nhanh chóng tiếp thu
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đã bắt đầu hình thành ý thức về giá trị
của bản thân thông qua lao động. Vị thế giữa công nhân lao động trong doanh nghiệp nhà
nước doanh nghiệp ngoài nhà ớc không còn cách biệt nhiều. Tâm lấy lợi ích làm
động lực nét mới đang dần trở thành phổ biến trong công nhân. Thực tế cho thấy giai
cấp công nhân Việt Nam đang những biến đổi căn bản về chất. Tuy nhiên, so với
những yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hội nhập quốc tế thì giai cấp
Việt Nam còn không ít hạn chế, bất cập.
1.
Vấn đ việc m
Trong những năm qua, Đảng Nhà nước đã nhiều chủ trương, giải pháp đầu
phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, do quy nền
kinh tế nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu so với khu
vực thế giới nên tỷ lệ thất nghiệp còn mức cao. Theo số liệu của Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam, m 2009, cả nước 83% số công nhân việc làm thường xuyên ổn
định, còn 12% việc m không ổn định 2,7% thường xuyên thiếu việc làm. Chỉ
khoảng 21% doanh nghiệp ngoài nhà ớc đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế cho công
nhân và trích nộp kinh phí công đoàn.
12
2.
Vấn đ nhà
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết các tỉnh, thành phố lớn, các khu công
nghiệp không xây nhà lưu trú cho công nhân. Số người lao động trong các khu công
nghiệp khoảng 1,6 triệu người, trong đó, chỉ 20% số người chỗ ổn định. Đa số
người lao động ngoại tỉnh làm việc tại các khu công nghiệp đều phải thuê nhà trọ, với
điều kiện vệ sinh, môi trường không bảo đảm. Trong quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp, phần lớn chưa tính tới nhu cầu về chỗ ở, nhà trẻ, trường học cho gia đình người
lao động. Một số nơi xây nhà cho người lao động thì lại thiếu đng bộ với việc xây
dựng kết cấu hạ tầng hội. Do vậy, gây khó khăn không nhỏ đối với người lao động
trong sinh hoạt, làm việc.
3.
V thu nhập cho người lao động
Mức lương của người lao động hiện nay về bản không đáp ứng được nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ chưa nói đến việc tích lũy hay chăm lo cho con cái...
Nhà nước đã từng bước thực hiện lộ trình tăng ơng tối thiểu, thậm chí quy định v
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm các loại hình doanh nghiệp (Nghị
định số 70/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, mức tăng thường không theo kịp tốc độ tăng giá của
thị trường. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy mức lương tối thiểu để trả lương
cho người lao động, chưa thật sự quan tâm đến việc xây dựng thang, bảng lương. Ngoài
ra, các chdoanh nghiệp còn bớt một phần lương của người lao động chi cho các khoản
phụ cấp như ăn trưa, tiền hỗ trợ đi lại, thưởng...
4.
V đời sống văn hóa của công nhân
Những năm gần đây, các doanh nghiệp đã từng bước đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh
thần của người lao động. Tuy nhiên, hầu hết các khu công nghiệp chưa tạo ra những
điều kiện bảo đảm sinh hoạt văn hóa cho ng nhân. Theo kết quả điều tra hội học tại
Bình Dương, đến 71,8% công nhân không điều kiện để đến rạp chiếu phim, 88,2%
không đi xem ca nhạc, 84,7% không đi xem thi đấu thể thao, 95,3% chưa từng đến sinh
hoạt tại c câu lạc bộ, 91,8% không bao giờ đến các nhà văn hóa tham gia các hoạt động
vui chơi giải trí, văn hóa tinh thần, 89% giải trí bằng tivi, 82,4% bằng nghe đài, chỉ
1,2% sử dụng internet. Nguyên nhân của tình trạng trên do công nhân không thời
gian, kinh phí các khu công nghiệp ng không sở vật chất để đáp ng nhu cầu
sinh hoạt tinh thần của họ.
13
IV.
Giải pháp
1.
Trách nhiệm của Công đoàn
Để làm tốt sứ mệnh vừa người đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của công nhân, viên chức, người lao động; tích cực chủ động tham gia quản
nhà nước, quảnkinh tế,hội; nhất làm tốt việc giáo dục, động viên công nhân, viên
chức, người lao động đoàn viên ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình trên
mọi cương vị công tác. Chủ động thực hiện phát huy hiệu quả những kinh nghiệm tốt
trong quá trình nghiên cứu tìm tòi chế, phương thức thực hiện các chức năng một cách
thích hợp, không máy móc, cứng nhắc trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
vốn đầu tư nước ngoài.
Công đoàn phải không ngừng đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động để
thu hút ngày càng đông đảo công nhân, người lao động vào tổ chức mình, trong đó phải
quan tâm tập hợp đông đảo công nhân, người lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh vốn đầu nước ngoài gia nhập Công đoàn. Đng thời, phải đẩy mạnh
không ngừng đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua yêu nước trong công
nhân, viên chức, người lao động nhằm động viên, khuyến khích mọi người, mọi tập thể
tinh thần chủ động, ng tạo, ý thức cộng đng trách nhiệm, nỗ lực vươn lên trong sản
xuất, kinh doanh, trong công tác, học tập, quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao góp phần đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nước chậm phát triển.
2.
Trách nhiệm của Đảng Nhà ớc
Đảng, Nhà Nước tiếp tục quan tâm xây dựng giai cấp công nhân, coi đây công
việc vừa khẩn trương, liên tục, vừa mang tính khoa học, tính cách mạng cao. Sự quan tâm
của Đảng đến công tác xây dựng giai cấp công nhân không chỉ bằng nghị quyết, chủ
trương, chính sách còn bằng chính việc làm cụ thể của mỗi tổ chức đảng, của tất cả
cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành. Nhà Nước bổ sung, hoàn thiện các chính sách
nhằm giải phóng, khuyến khích phát huy mọi tiềm năng, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
tổ chức, nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu vào sản xuất, kinh doanh hiệu
quả, giải quyết việc làm cho người lao động.
Chú trọng gắn phát triển kinh tế với tiến bộ công bằng hội, phát triển kinh tế
với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Quán triệt sâu sắc quan điểm
coi đào tạo quốc sách hàng đầu, trên sở đó, chú trọng đầu thỏa đáng cho công tác
đào tạo, nâng cao chất lượng ngun lao động, đảm bảo cân đối giữa hệ thống đào tạo
hệ thống kinh tế, giữa đào tạo sử dụng, khắc phục sự mất cân đối về cấu lao động
hiện nay. Quan tâm đặc biệt đến xây dựng, hoàn thiện những chủ trương, chính sách động
viên, khuyến khích, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo ra những triển vọng phát
14
triển mới cho công nhân, người lao động, để họ gắn trung thành với giai cấp, với
dân tộc, tự giác nỗ lực vươn lên trong lao động, sản xuất, học tập, cống hiến ngày càng
nhiều sức lực, trí tuệ cho giai cấp, cho dân tộc.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ lợi ích người lao động, đặc biệt bảo v
lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân Việt Nam một điều cần lưu ý để góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp quyền hội chnghĩa. Thiết nghĩ phải bộ luật để ưu đãi
công nhân hội chủ nghĩa như những ưu đãi cho thương bệnh bênh, như những người
công với cách mạngCùng với “luật ưu đãi công nhân” phải làm nội m ng
nhân ai, người như thế nào, trình độ học vấn ra sao. Điều này không những góp phần
đưa giai cấp công nhân Việt Nam đi lên còn góp phần hoàn thiện công bằng hội
như Nhà Nước vẫn đang thực hiện.
3.
Nhiệm vụ của người công nn
Mỗi công nhân, người lao động phải ý thức được trách nhiệm của mình đối với giai
cấp, với dân tộc trước những thời lớn và thách thức gay gắt. Phải không ngừng học tập,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất đạo đức tác
phong công nghiệp, quyết tâm vươn lên làm giàu cho mình, cho gia đình, góp phần làm
giàu cho hội. Tích cực, chủ động tham gia xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong
từng tập thể và trong toàn bộ giai cấp, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mỗi công nhân, người lao động phải thấy trách nhiệm của mình trong việc gia
nhập, tham gia hoạt động công đoàn xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh. Bởi chỉ
xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh thì mới thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, người lao động thể thực
hiện tốt nhiệm vụ vận động, tổ chức công nhân, viên chức, người lao động thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng.
Công nhân hiện tại phải nhận thức rằng tương lai của những người ng nhân hội
chủ nghĩa sẽ rộng rất mở như tiền đ của những kỹ sư, bác sĩ… Nên mọi người hãy cố
gắng trau di về chuyên môn, tưởng chính trị, đạo đức lối sống“Nếu ai hỏi tôi
những người công nhân yêu nước như thế nào, thì tôi trả lời rằng họ vẫn đang hăng hái
ngày đêm làm giàu cho Tổ Quốc.” Điều đó điều chúng ta mong ước chúng ta chắc
chắn sẽ làm được!
15
PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại, ta thể khẳng định rằng luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học cách mạng, vẫn ý nghĩa
thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân,
phong trào công nhân quần chúng lao động, chống chủ nghĩa bản lựa chọn con
đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
Từ các phân tích trên đã cho thấy một điều không thể phủ nhận rằng giai cấp công
nhân là môt giai cấp tiên tiến ,có vai trò to lớn trong lịch sử phát triển của thế giới ,là một
lực lượng hội tiên phong trong công cuộc cải tạo khoa học công nghệ vào sản xuất
hội. Hiểu được về giai cấp công nhân, đặc biệt hiểu được sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là một vấn đề hết sức quan trọng trong nhận thức của mỗi chúng ta ,giúp ta
có những nhận thức đúng đắn đối với các giai cấp trong hội nói chung và giai cấp công
nhân nói riêng. Qua đó, mỗi nhân trong hội cần không ngừng nâng cao ý thức trách
nhiệm về giai cấp ,về nhận thức xã hội để nâng cao tri thức văn hoá của mình.
Trước những đòi hỏi mới của công cuộc đổi mới hiện nay, để đảm bảo thắng lợi của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta luôn đòi hỏi phải tăng cường
hơn nữa bản chất giai cấp công nhân thì mới đáp ứng được yêu cầu cấp thiết cho thắng lợi
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ giáo dục đào tạo (2021); Giáo trình Chủ nghĩa hội khoa học; NXB
Chính trị Quốc gia sự thật; Hà Nội.
2.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/3235-mot-so-thanh-
tuu-nhan-thuc-ly-luan-moi-ve-giai-cap-cong-nhan-viet-nam.html
3.
http://truongchinhtrils.vn/node/1184
4.
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kien-truc-thanh-pho-ho-chi-
minh/graphic-design/thuc-trang-cua-giai-cap-cong-nhan-viet-nam-trong-giai-doan-hien-
nay-nhung-giai-phap-de-giai-cap-cong-nhan-hoan-thanh-vai-tro-trong-su-nghiep-cong-
nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc/6575984
5.
http://tapchimattran.vn/nghien-cuu/vi-the-giai-cap-cong-nhan-viet-nam-mot-so-van-de-
dat-ra-ve-nhan-thuc-trong-boi-canh-moi-37951.html
6.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/655-thuc-tranggiai-cap-cong-
nhan-viet-nam-hien-nay.html
17

Preview text:

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong mỗi thời kì hay xã hội, những người lao động trong các ngành sản xuất công
nghiệp hay những người công nhân đều có vai trò sáng tạo chân chính ra lịch sử và là
những người giữ vai trò quyết định sáng tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng dư và chính trị
xã hội. Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận của chủ nghĩa Mác - Lênin đã
nghiên cứu một cách toàn diện về các quy luật chính trị xã hội của quá trình phát sinh,
hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong đó,
chủ nghĩa xã hội khoa học tâp trung nghiên cứu những nguyên tắc cơ bản, những điều
kiện, con đường, hình thức phương pháp đấu tranh của giai cấp công nhân để chuyển biến
từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Từ vai trò to lớn của giai cấp công nhân, việc
khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dụng
chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng.
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ ảnh hưởng tới sự
chuyển biến của lịch sử thế giới là thay đổi từ hình thái kinh tế này sang hình thái kinh tế
khác, thay đổi từ chế độ này sang chế độ khác mà còn làm thay đổi tình hình kinh tế chính
trị xã hội, nó tác động đến quá trình sản xuất cụ thể, tới bộ mặt phát triển của thế giới. Từ
những vai trò to lớn trên việc nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có ý
nghĩa quan trọng về lý luận lẫn thực tiễn. 1 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

I. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
1. Khái niệm giai cấp công nhân
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công
nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp
công nhân đại công nghiệp. Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ: giai cấp công nhân -
con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin khái niệm về giai cấp công nhân như sau:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho
lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là
những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho
giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ
nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ
yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích
chính đáng của mình
.
2. Đặc điểm của giai cấp công nhân
Khái quát từ việc nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện
kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ph. Ăngghen không
những đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp công nhân mà còn làm sáng tỏ những đặc
điểm quan trọng của nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế
giới. Đấy là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để. Những đặc điểm
ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân có vai trò lãnh đạo cách
mạng. Những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
Thứ nhất, giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc
trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội hóa.
Thứ hai, giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực 2
lượng sản xuất tiên tiến, theo phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội hiện đại.
Thứ ba, nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
II. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm
vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên
phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của
giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức,
lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa
bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự
áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C. Mác đã viết: “Thực hiện sự
nghiệp giải phóng thế giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”.
1. Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, lợi ích của giai cấp công nhân
thống nhất với lợi ích của xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân là chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất, tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Mặt khác, giai cấp công nhân còn đại diện cho lợi ích chung của xã hội.
Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với
nghĩa là tưu hữu. Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân chính của mình khi thực hiện
được lợi ích chung của xã hội, đấy chính là thông qua công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động”. Để thực hiện
được sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải
đóng vai trò là nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất, tạo cơ
sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời. Vì vậy công nghiệp hóa
là tất yếu khách quan, có tính quy luật nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội
và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Quá trình xã hội hóa 3
đã sản sinh ra giai cấp công nhân và rèn luyện nó trở thành chủ thể
thực hiện sứ mệnh lịch sử.
2. Nội dung chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ
chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân
và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân,
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ
và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội
mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản
lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân
lao động, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
3. Nội dung văn hóa tư tưởng
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải
tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng,
trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức
hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh để khắc
phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn
hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ
nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
III. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản
xuất hiện đại trong chủ nghĩa tư bản, vì vậy giai cấp công nhân là lực lượng quyết định
phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự
tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo
xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người. 4
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
Nền sản xuất đại công nghiệp đã rèn luyện giai cấp công nhân những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác, đoàn kết
trong cuộc đấu tranh tự giải mình và giải phóng xã hội. Như vậy, sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân có được vì nó là một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất
hiện đại, cho phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, xác lập phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Đầu tiên là do sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về số lượng và chất
lượng. Chỉ khi phát triển về số lượng và đặc biệt là chất lượng thì giai cấp công nhân mới
có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình

Sự phát triển về số lượng giai cấp công nhân bao gồm số lượng, tỷ lệ và cơ cấu của
giai cấp công nhân phù hợp với yêu cầu của sản xuất công nghiệp hiện đại và cơ cấu kinh
tế. Nó được thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách
mạng, ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học công nghệ; trình độ học vấn tay nghề, văn
hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức, v.v… Để phát triển
giai cấp về cả số lượng lẫn chất lượng, theo chủ nghĩa Mác - Lênin phải đặc biệt chú ý
đến hai biện pháp cơ bản đấy chính là phát triển công nghiệp - “tiền đề thực tiễn tuyệt đối
cần thiết” và sự trưởng thành của Đảng Cộng sản - hạt nhân chính trị quan trọng của giai cấp công nhân.
Thứ hai, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Tính tất yếu hình thành và phát triển Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân chính là sự ra
đời do yêu cầu đòi hỏi của phong trào công nhân để chuyển cuộc đấu tranh từ tự phát lên
trình độ tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Cùng
với đó là sự xâm nhập của Chủ nghĩa Mác vào phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân chống lại áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản đã dẫn tới sự hình thành chính đảng của
giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của Đảng Cộng sản, là
nguồn bổ sung lực lượng cho đảng; Đảng là đội tiền phong, là lãnh tụ chính trị, bộ tham
mưu, thể hiện tập trung lợi ích, trí tuệ của giai cấp công nhân và của cả dân tộc. Bên cạnh
đấy phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác. Đây là điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. 5
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

I. Nội dung vận dụng của Đảng
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác
định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có tính chất công nghiệp”.
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong
mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu
biểu,đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực
tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân,
trong lao động và phong trào công đoàn.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay, cùng với việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại,
phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm
quyền thực sự trong sạch vững mạnh. Điều đó nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và luôn
giữ vững truyền thống yêu nước và đoàn kết cùng với sự trung thành với chủ nghĩa Mác-
Lênin. Đây là điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở Việt Nam.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta. “Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công
nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến,
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự 6
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Về kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo công nhân có cơ cấu ngành
nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành
phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sẽ là nguồn
nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định
hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định
tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện thắng lợi mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, có nền công nghiệp hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa trong một, hai
thập kỷ tới, với tầm nhìn tới giữa thế kỷ XXI (2050) đó là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân mà giai cấp công nhân là nòng cốt. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh
công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và
nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc
tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
Về chính trị - xã hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ
“Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ” là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân về phương diện chính trị - xã hội.
Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải
nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã
hội quan trọng của Đảng đồng thời giai cấp công nhân chủ động, tích cực tham gia xây 7
dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân.
Về văn hóa tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách
mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị
văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận
để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền
tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các
thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, giai cấp công nhân Việt Nam phải
thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý thức giai
cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật
thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc
và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh.
II. Thành tựu đạt được
1. Thành tựu phát triển nhận thức lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam của Đảng ta
1.1. Đưa ra quan niệm khá đầy đủ về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28-1-2008 của Hội nghị Trung ương 6 khóa X “Về tiếp
tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn,
đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh
và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
Điểm mới trong nhận thức lý luận này là thừa nhận sự tồn tại của giai cấp công nhân
nước ta trong nhiều loại hình - thành phần kinh tế; họ bao gồm cả lực lượng lao động
chân tay và trí óc hoặc gồm cả hai phương diện đó. Họ là người lao động, cho nên thu
nhập từ “làm công hưởng lương” là lợi ích cơ bản được họ quan tâm và chế độ phải cùng
quan tâm. Họ lao động trong nhiều lĩnh vực bao gồm cả lao động trực tiếp sản xuất ra của 8
cải vật chất và cả trong lĩnh vực dịch vụ, “gián tiếp”. Giai cấp công nhân nước ta được
xác định là luôn vận động, “đang phát triển”, vì vậy quan niệm này chấp nhận sự bổ sung, điều chỉnh.
Quan niệm này cũng có tính chất cập nhật với thế giới. Trong các nghiên cứu về giai
cấp công nhân hiện đại, có thể thấy một xu hướng là phân tách công nhân thành nhiều
nhóm khác nhau tùy theo lĩnh vực hoạt động (công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp) hay vị
trí của họ trong dây truyền sản xuất (điều hành sản xuất, trực tiếp sản xuất, sửa chữa bảo
trì máy móc, sáng chế marketing, chăm sóc khách hàng...). Lần đầu tiên, trong quan niệm
về giai cấp công nhân nước ta đã có khái niệm “dịch vụ có tính chất công nghiệp” với
hàm ý là lực lượng lao động dịch vụ có tính xã hội hóa cao. Trên thực tế, nhóm lao động
dịch vụ này có vai trò quan trọng, 5 năm gần đây nhất (2015 - 2019) nhóm lao động dịch
vụ thường xuyên đóng góp khoảng 40% GDP cho đất nước.
1.2. Phân định rõ sự phát triển của giai cấp công nhân với chủ động xây dựng giai cấp
công nhân trong môi trường mới.

Môi trường phát triển của giai cấp công nhân nước ta hiện nay có hai đặc trưng:
Đặc trưng thứ nhất là môi trường kinh tế có nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. So với giai đoạn trước 1986, cơ chế kinh tế thị
trường làm cho công nhân phải linh hoạt hơn, quan tâm đến hiệu quả sản xuất, hiệu quả
kinh tế hơn so với thời bao cấp. Kinh tế nhiều thành phần cũng làm sinh động hơn, phức
tạp hơn cơ cấu của giai cấp công nhân nước ta. Bộ phận lớn nhất của giai cấp công nhân
nước ta hiện đang lao động trong những thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, công nhân
đang chịu tác động hàng ngày của quy luật sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư.
Đặc trưng thứ hai của môi trường phát triển giai cấp công nhân là quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc trưng này lại phản ánh hai quá trình đồng thời:
công nghiệp hóa đang ở giai đoạn “tiếp tục đẩy mạnh” và giai cấp công nhân đang “tiếp
tục xây dựng, phát triển”. Cả hai đều đang vận động, phát triển để hoàn thiện. Chúng vừa
hỗ trợ; vừa có những tác động kiềm chế. Có thể thấy rõ điều này trên thực tế: nguồn nhân
lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà không đáp ứng yêu cầu thì quá trình này phải
kéo dài; công nghiệp hóa mà không hiện đại hóa thì số lượng công nhân tăng nhưng chất
lượng về công nghệ không đồng đều.
Hai đặc trưng đó của môi trường phát triển nước ta hiện nay cần được nhận thức rõ
để chủ động về chiến lược phát triển giai cấp công nhân. Tiêu biểu là quan điểm thể hiện
trong Nghị quyết Trung ương 6 khóa X: “Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế”. 9
1.3. Chủ động xây dựng giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện nay liên quan đến nhiều chủ thể
Đây là chiến lược của Đảng, trách nhiệm của nhà nước, sự góp sức của các chủ
doanh nghiệp và vai trò chủ động của từng công nhân. Chiến lược đó liên quan trực tiếp
đến đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước, hiệu quả “làm ăn” của các doanh nghiệp, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị trong công nhân như các tổ chức cơ sở Đảng, Công đoàn,
Đoàn thanh niên, Phụ nữ... Nghị quyết Trung ương 6 khóa X đã xác định vai trò quyết
định là Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc “nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về giai cấp công nhân và với rèn luyện phẩm chất đạo đức,
tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động”.
Theo đó, sự phát triển của giai cấp công nhân trong Đổi mới khác với giai đoạn
trước 1986 ở chỗ: nó liên quan đến hành động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của giai cấp công nhân, nâng cao giác ngộ chính trị, văn hóa, quan tâm đời sống vật
chất và tinh thần của công nhân lao động. Đây là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính
trị, trong đó Nhà nước là nhân tố quan trọng nhất và có trách nhiệm nặng nề nhất. Tác
động trực tiếp và có khả năng mang lại lợi ích gần gũi và thường xuyên nhất cho công
nhân là Công đoàn. Cộng hưởng vào quá trình này là trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, là ý thức chấp hành pháp luật về lao động của người sử dụng lao động.
2. Thành tựu phát triển nhận thức lý luận về thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
2.1. Bước đầu làm rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam với dân tộc hiện nay
Nghị quyết Trung ương 6 khóa X (2008) “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” khái quát: “Giai cấp công nhân
nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Điểm mới thứ nhất và cũng là điểm sáng tạo so với chủ nghĩa Mác là ở vai trò chủ
động, chủ thể, đi đầu của giai cấp công nhân trong sự nghiệp công nghiệp hóa ở nước ta.
Ở Việt Nam hiện nay, giai cấp công nhân cùng nhân dân là chủ thể quyền lực tối cao, 10
thông qua Đảng và định hướng đường lối công nghiệp hóa thông qua Nhà nước để quản
lý phát triển xã hội. Vừa là người sở hữu xã hội tư liệu sản xuất vừa là quản lý, sử dụng tư
liệu sản xuất của xã hội, giai cấp công nhân Việt Nam đang góp phần quyết định cho việc
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, giải quyết vấn đề “lao động bị tha hóa”
thông qua thực hiện nội dung kinh tế của sứ mệnh lịch sử. Đó là một sứ mệnh vĩ đại đang
được bắt đầu ở Việt Nam.
Điểm mới thứ hai cũng là sự vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực
tiễn Việt Nam: giai cấp có vai trò lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam với những đặc trưng khái quát
là “vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trách nhiệm
của giai cấp công nhân, thông qua đội tiền phong của nó, phải khắc phục hiện trạng trên.
Lao động sống, lao động tạo ra giá trị thặng dư của công nhân là nguồn gốc chủ yếu cho
của cải, tài sản, sự giàu có của mọi xã hội. Ở Việt Nam cũng vậy, nhưng giá trị thặng dư
mà người công nhân tạo ra, sau phần mà người lao động được hưởng “bởi đóng góp của
mình” và sau phân phối lại theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức góp vốn, thì sử dụng
chủ yếu cho thực hiện phúc lợi xã hội.
Điểm mới thứ ba là vai trò “nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin nói về liên minh
công - nông, Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong cách mạng Việt Nam. Trong sự nghiệp đổi
mới, vấn đề này được Đảng nhận thức sâu hơn về giai cấp công nhân với vai trò kép: làm
nòng cốt cơ sở chính trị xã hội cho sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và làm
nòng cốt cho đại đoàn kết toàn dân tộc. Cả hai vai trò của giai cấp công nhân là sự thể
hiện trên hai phương diện: đoàn kết giai cấp và đoàn kết dân tộc - một đặc sắc của cách mạng Việt Nam.
2.2. Có thêm nhiều phát hiện mới từ quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Với những công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân, họ có nghề nghiệp, kỹ năng
lao động mới, thu nhập tăng hơn, được tiếp cận môi trường lao động hiện đại với phương
thức lao động và quản lý mới... Từ đó, giai cấp công nhân có được những tri thức kỹ năng
mới để mà quản lý, làm chủ. Nhà nước thu được thuế, tiếp cận với công nghệ mới, kinh tế
thị trường và sản xuất hàng hóa hiện đại, qua đó mà phát triển sản xuất và “làm bạn, là đối
tác” và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế thế giới... Người sử dụng lao động cũng phải
chia sẻ bí quyết công nghệ, chia sẻ thị trường, kinh nghiệm quản lý, chấp nhận sự nguy
hiểm của đồng vốn khi đầu tư, và có cả thất bại, phá sản v.v. chứ không phải chỉ là và khi 11
nào cũng đạt lợi nhuận. Nguyên tắc hai bên, các bên cùng có lợi là một yêu cầu khách
quan và đã diễn ra trên thực tế.
Tri thức hóa và trí thức hóa công nhân là một thực tế ở Việt Nam. Hiện nay 9,7%
công nhân nước ta có trình độ đại học. Nhiều doanh nghiệp, tập đoàn đã ứng dụng các
công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0. Giai cấp công nhân Việt Nam trong cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ
động tích cực hội nhập với thế giới đã và đang “sản sinh ra một tầng lớp trí thức cho riêng mình”.
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, về kinh tế và xã hội, “là một lực lượng xã
hội to lớn, đang phát triển”, cho nên chưa đạt đến độ thống nhất cao và có nhiều tầng lớp.
“Mẫu số chung” để quy đồng những khác biệt về vị thế, lợi ích của giai cấp công nhân đã
và ngày càng được tìm ra nhiều hơn qua thực tiễn đổi mới. Đó là sự thống nhất giữa lợi
ích của giai cấp công nhân với lợi ích của toàn Dân tộc trong mục tiêu “Độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội”; đó là sự thống nhất giữa 3 lợi ích: của cá nhân người lao
động, của tập thể và của xã hội; đó là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, ý chí vươn lên
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc... của mỗi người công nhân. III. Hạn chế
Hiện nay, công nhân nước ta năng động trong công việc, nhanh chóng tiếp thu
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và đã bắt đầu hình thành ý thức về giá trị
của bản thân thông qua lao động. Vị thế giữa công nhân lao động trong doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước không còn cách biệt nhiều. Tâm lý lấy lợi ích làm
động lực là nét mới đang dần trở thành phổ biến trong công nhân. Thực tế cho thấy giai
cấp công nhân Việt Nam đang có những biến đổi căn bản về chất. Tuy nhiên, so với
những yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế thì giai cấp
Việt Nam còn không ít hạn chế, bất cập.
1. Vấn đề việc làm
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp đầu tư
phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, do quy mô nền
kinh tế nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu so với khu
vực và thế giới nên tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao. Theo số liệu của Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam, năm 2009, cả nước có 83% số công nhân có việc làm thường xuyên ổn
định, còn 12% việc làm không ổn định và 2,7% thường xuyên thiếu việc làm. Chỉ có
khoảng 21% doanh nghiệp ngoài nhà nước đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công
nhân và trích nộp kinh phí công đoàn. 12
2. Vấn đề nhà ở
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết các tỉnh, thành phố lớn, các khu công
nghiệp không xây nhà lưu trú cho công nhân. Số người lao động trong các khu công
nghiệp khoảng 1,6 triệu người, trong đó, chỉ có 20% số người có chỗ ở ổn định. Đa số
người lao động ngoại tỉnh làm việc tại các khu công nghiệp đều phải thuê nhà trọ, với
điều kiện vệ sinh, môi trường không bảo đảm. Trong quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp, phần lớn chưa tính tới nhu cầu về chỗ ở, nhà trẻ, trường học cho gia đình người
lao động. Một số nơi xây nhà ở cho người lao động thì lại thiếu đồng bộ với việc xây
dựng kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy, gây khó khăn không nhỏ đối với người lao động
trong sinh hoạt, làm việc.
3. Về thu nhập cho người lao động
Mức lương của người lao động hiện nay về cơ bản không đáp ứng được nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ chưa nói đến việc tích lũy hay chăm lo cho con cái...
Nhà nước đã từng bước thực hiện lộ trình tăng lương tối thiểu, thậm chí có quy định về
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm ở các loại hình doanh nghiệp (Nghị
định số 70/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, mức tăng thường không theo kịp tốc độ tăng giá của
thị trường. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy mức lương tối thiểu để trả lương
cho người lao động, chưa thật sự quan tâm đến việc xây dựng thang, bảng lương. Ngoài
ra, các chủ doanh nghiệp còn bớt một phần lương của người lao động chi cho các khoản
phụ cấp như ăn trưa, tiền hỗ trợ đi lại, thưởng...
4. Về đời sống văn hóa của công nhân
Những năm gần đây, các doanh nghiệp đã từng bước đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh
thần của người lao động. Tuy nhiên, ở hầu hết các khu công nghiệp chưa tạo ra những
điều kiện bảo đảm sinh hoạt văn hóa cho công nhân. Theo kết quả điều tra xã hội học tại
Bình Dương, có đến 71,8% công nhân không có điều kiện để đến rạp chiếu phim, 88,2%
không đi xem ca nhạc, 84,7% không đi xem thi đấu thể thao, 95,3% chưa từng đến sinh
hoạt tại các câu lạc bộ, 91,8% không bao giờ đến các nhà văn hóa tham gia các hoạt động
vui chơi giải trí, văn hóa tinh thần, 89% giải trí bằng tivi, 82,4% bằng nghe đài, chỉ có
1,2% sử dụng internet. Nguyên nhân của tình trạng trên là do công nhân không có thời
gian, kinh phí và các khu công nghiệp cũng không có cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt tinh thần của họ. 13 IV. Giải pháp
1. Trách nhiệm của Công đoàn
Để làm tốt sứ mệnh vừa là người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của công nhân, viên chức, người lao động; tích cực và chủ động tham gia quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội; nhất là làm tốt việc giáo dục, động viên công nhân, viên
chức, người lao động và đoàn viên ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình trên
mọi cương vị công tác. Chủ động thực hiện và phát huy hiệu quả những kinh nghiệm tốt
trong quá trình nghiên cứu tìm tòi cơ chế, phương thức thực hiện các chức năng một cách
thích hợp, không máy móc, cứng nhắc trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, có
vốn đầu tư nước ngoài.
Công đoàn phải không ngừng đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động để
thu hút ngày càng đông đảo công nhân, người lao động vào tổ chức mình, trong đó phải
quan tâm tập hợp đông đảo công nhân, người lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh và có vốn đầu tư nước ngoài gia nhập Công đoàn. Đồng thời, phải đẩy mạnh và
không ngừng đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua yêu nước trong công
nhân, viên chức, người lao động nhằm động viên, khuyến khích mọi người, mọi tập thể
tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức cộng đồng trách nhiệm, nỗ lực vươn lên trong sản
xuất, kinh doanh, trong công tác, học tập, quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao góp phần đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nước chậm phát triển.
2. Trách nhiệm của Đảng và Nhà nước
Đảng, Nhà Nước tiếp tục quan tâm xây dựng giai cấp công nhân, coi đây là công
việc vừa khẩn trương, liên tục, vừa mang tính khoa học, tính cách mạng cao. Sự quan tâm
của Đảng đến công tác xây dựng giai cấp công nhân không chỉ bằng nghị quyết, chủ
trương, chính sách mà còn bằng chính việc làm cụ thể của mỗi tổ chức đảng, của tất cả
cán bộ, đảng viên ở các cấp, các ngành. Nhà Nước bổ sung, hoàn thiện các chính sách
nhằm giải phóng, khuyến khích phát huy mọi tiềm năng, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, giải quyết việc làm cho người lao động.
Chú trọng gắn phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển kinh tế
với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Quán triệt sâu sắc quan điểm
coi đào tạo là quốc sách hàng đầu, trên cơ sở đó, chú trọng đầu tư thỏa đáng cho công tác
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đảm bảo cân đối giữa hệ thống đào tạo và
hệ thống kinh tế, giữa đào tạo và sử dụng, khắc phục sự mất cân đối về cơ cấu lao động
hiện nay. Quan tâm đặc biệt đến xây dựng, hoàn thiện những chủ trương, chính sách động
viên, khuyến khích, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo ra những triển vọng phát 14
triển mới cho công nhân, người lao động, để họ gắn bó và trung thành với giai cấp, với
dân tộc, tự giác nỗ lực vươn lên trong lao động, sản xuất, học tập, cống hiến ngày càng
nhiều sức lực, trí tuệ cho giai cấp, cho dân tộc.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ lợi ích người lao động, đặc biệt là bảo vệ
lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân Việt Nam là một điều cần lưu ý để góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thiết nghĩ phải có bộ luật để ưu đãi
công nhân xã hội chủ nghĩa như những ưu đãi cho thương bệnh bênh, như những người
có công với cách mạng… Cùng với “luật ưu đãi công nhân” là phải làm rõ nội hàm công
nhân là ai, người như thế nào, trình độ học vấn ra sao. Điều này không những góp phần
đưa giai cấp công nhân Việt Nam đi lên mà còn góp phần hoàn thiện công bằng xã hội
như Nhà Nước vẫn đang thực hiện.
3. Nhiệm vụ của người công nhân
Mỗi công nhân, người lao động phải ý thức được trách nhiệm của mình đối với giai
cấp, với dân tộc trước những thời cơ lớn và thách thức gay gắt. Phải không ngừng học tập,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất đạo đức và tác
phong công nghiệp, quyết tâm vươn lên làm giàu cho mình, cho gia đình, góp phần làm
giàu cho xã hội. Tích cực, chủ động tham gia xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong
từng tập thể và trong toàn bộ giai cấp, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mỗi công nhân, người lao động phải thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc gia
nhập, tham gia hoạt động công đoàn và xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh. Bởi chỉ có
xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh thì mới thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, người lao động và có thể thực
hiện tốt nhiệm vụ vận động, tổ chức công nhân, viên chức, người lao động thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng.
Công nhân hiện tại phải nhận thức rằng tương lai của những người công nhân xã hội
chủ nghĩa sẽ rộng rất mở như tiền đồ của những kỹ sư, bác sĩ… Nên mọi người hãy cố
gắng trau dồi về chuyên môn, tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống… “Nếu có ai hỏi tôi
những người công nhân yêu nước như thế nào, thì tôi trả lời rằng là họ vẫn đang hăng hái
ngày đêm làm giàu cho Tổ Quốc.” Điều đó là điều chúng ta mong ước và chúng ta chắc chắn sẽ làm được! 15 PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại, ta có thể khẳng định rằng lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa
thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân,
phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con
đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
Từ các phân tích trên đã cho thấy một điều không thể phủ nhận rằng giai cấp công
nhân là môt giai cấp tiên tiến ,có vai trò to lớn trong lịch sử phát triển của thế giới ,là một
lực lượng xã hội tiên phong trong công cuộc cải tạo khoa học công nghệ vào sản xuất xã
hội. Hiểu được rõ về giai cấp công nhân, đặc biệt là hiểu được sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là một vấn đề hết sức quan trọng trong nhận thức của mỗi chúng ta ,giúp ta
có những nhận thức đúng đắn đối với các giai cấp trong xã hội nói chung và giai cấp công
nhân nói riêng. Qua đó, mỗi cá nhân trong xã hội cần không ngừng nâng cao ý thức trách
nhiệm về giai cấp ,về nhận thức xã hội để nâng cao tri thức văn hoá của mình.
Trước những đòi hỏi mới của công cuộc đổi mới hiện nay, để đảm bảo thắng lợi của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta luôn đòi hỏi phải tăng cường
hơn nữa bản chất giai cấp công nhân thì mới đáp ứng được yêu cầu cấp thiết cho thắng lợi
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2021); Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học; NXB
Chính trị Quốc gia sự thật; Hà Nội.
2. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/3235-mot-so-thanh-
tuu-nhan-thuc-ly-luan-moi-ve-giai-cap-cong-nhan-viet-nam.html
3. http://truongchinhtrils.vn/node/1184
4. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kien-truc-thanh-pho-ho-chi-
minh/graphic-design/thuc-trang-cua-giai-cap-cong-nhan-viet-nam-trong-giai-doan-hien-
nay-nhung-giai-phap-de-giai-cap-cong-nhan-hoan-thanh-vai-tro-trong-su-nghiep-cong-
nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc/6575984
5. http://tapchimattran.vn/nghien-cuu/vi-the-giai-cap-cong-nhan-viet-nam-mot-so-van-de-
dat-ra-ve-nhan-thuc-trong-boi-canh-moi-37951.html
6. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/655-thuc-tranggiai-cap-cong- nhan-viet-nam-hien-nay.html 17