Đề cương môn:Luật hình sự
Chuyên đề:Hình phạt và các biện pháp tư pháp
I.Khái niệm HTHP:
1.1.Khái niệm:
Hệ thống hình phạt là tổng hợp các loại hình phạt do Nhà nước quy định trong LHS
có sự liên kết chặt chẽ với nhau theo một trật tự nhất định do tính chất nghiêm khắc
của từng loại hình phạt quy định.
1.2.Phân loại:
Hệ thống hình phạt đối với người phạt tội(Đ32 BLHS 2015).
Hệ thống hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội(Đ33 BLHS 2015)
Các hình phạt trong hệ thống hình phạt đối với người PT;PNTM PT được phân
chia thành:Hình phạt chính và hình phạt bổ sung-> Được sắp xếp theo một trình
tự từ loại hình phạt nhẹ nhất đến loại hình phạt nặng nhất.
Ngoài ra,HP chính(có thể có HP bổ sung) cho từng loại TP cụ thể ở phần
các TP của BLHS.
Trong hoạt động xét xử,Tòa án chỉ được phép áp dụng các hình phạt được quy
định tại Điều 32(Các HP đối với người PT) hoặc Điều 33(Các HP đối với
PNTM PT).
Khi áp dụng HP,Toà án không chỉ căn cứ vào điều khoản về TP cụ thể mà còn
phải tôn trọng nội dung,điều kiện và phạm vi áp dụng của từng loại HP,các
nguyên tắc,căn cứ quyết định HP được xác định rõ trong Phần chung BLHS
2015.
Về nguyên tắc áp dụng hình phạt:Đối với một người phạm tội,đối với một tội
phạm,người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể không bị áp
dụng hình phạt bổ sung hoặc bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung.
Vì vậy,hình phạt chính được tuyên độc lập,còn hình phạt bổ sung luôn phải đi
kèm với hình phạt chính.
II.Hình phạt chính:
1.1.Khái niệm:
HP chính là loại HP nghiêm khắc nhất trong hệ thống HP được quy định trong LHS do
Toà án nhân danh NN quyết định áp dụng đối với người,PNTM tước bỏ hoặc hạn chế
những quyền và lợi ích của người,PNTM PT,nhằm giáo dục,cải tạo,ngăn ngừa họ PT
mới,giáo dục người,PNTM tôn trọng PL,phòng ngừa và đấu tranh chống TP.
NHỮNG HÌNH PHẠT CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI PT
a)Cảnh cáo:
*Khái niệm:
Cảnh cáo là HP chính nhẹ nhất có nội dung cưỡng chế ít nghiêm khắc hơn so
với các HP chính khác được quy định trong BLHS.
Cảnh cáo không nhằm trực tiếp hạn chế hoặc tước bỏ những quyền và lợi ích
thiết thân của người bị kết án như những loại HP chính khác mà nó là sự khiển
trách công khai của NN do Tòa án quyết định áp dụng đối với người bị kết
án.
*Điều kiện áp dụng:
-Điều 34 BLHS 2015 quy định: “Cảnh cáo được áp dụng đối với người PT ít nghiêm
trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,nhưng chưa đến mức miễn hình phạt”.
Cảnh cáo chỉ được áp dụng khi có đủ các điều kiện:
1. TP do người PT thực hiện là TP ít nghiêm trọng.
2. Người PT trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS(có ít nhất từ 2
tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên).
3. Người PT chưa đến mức được miễn HP theo Điều 59 BLHS 2015.
b)Cải tạo không giam giữ:
*Khái niệm:
Cải tạo không giam giữ là BPỡng chế của NN được quy định trong LHS do
Toà án quyết định áp dụng đối với PT ít nghiêm trọng hoặc tội NT.
HP này không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi cuộc sông XH nhưng phải
chịu sự giám sát,giáo dục của cơ quan,tổ chức,đơn vị quân đội,cơ sở giáo
dục,đào tạo hoặc Ủy ban ND xã,phường,TT nơi người bị kết án cư trú và gia
đình của người đó.
*Điều kiện áp dụng:Theo K1 Điều 36 BLHS 2015:
1.Chỉ áp dụng đối với người PT ít nghiêm trọng,tội nghiêm trọng.
2.Người PT đang có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng.
Nơi làm việc ổn định là nơi người PT đã hoặc đang làm việc,công tác có thời hạn
từ 1 năm trở lên trên hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Nơi cư trú rõ ràng là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.Đó là
nơi thường trú hoặc nơi tạm trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định
của Luật Cư trú mà người PT về cư trú,sinh sống thường xuyên sau khi bị cải
tạo không giam giữ.
Phải chịu đựng sự giám sát,giáo dục của cơ quan,tổ chức giám sát,giáo dục và gia
đình nạn nhân trong quá trình chấp hành án.
Khoản 4 Điều 36 BLHS 2015 có quy định mới so với BLHS 1999:
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất
việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ thì phải
thực hiện 1 số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo
không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong 10 ngày và 05 giờ
trong 1 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai
hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi,người già yếu,người bị bệnh hiểm
nghèo,người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
c)Tù có thời hạn:
*Khái niệm:
Tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của NN do Tòa án áp dụng
đối với người bị kết án với nội dung buộc họ phải chấp hành HP tại cơ sở giam
giữ trong 1 thời hạn nhất định nhằm trừng trị,giáo dục,cải tạo họ trở thành
người có ích cho XH,không phạm tội mới.
Chỉ được áp dụng trong trường hợp khi xét thấy cần thiết phải cách ly người PT
ra khỏi xã hội trong 1 thời gian nhất định.
Toà án chỉ quyết định áp dụng khung HP của điều luật về tội mà người PT đã thực
hiện có quy định HP này.
*Thời hạn của hình phạt:
-Mức tổi thiệu của HP tù có thời hạn là 03 tháng.
-Mức tối đa của HP tù có thời hạn là 20 năm.
Về nguyên tắc,Tòa án chỉ được tuyên HP tù trong giới hạn tổi thiểu và tối đa
điều luật về TP đã quy định.
+Tờng hợp vận dụng Điều 54 BLHS 2015 để quyết định HP dưới mức thấp nhất
của khung HP mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang 1 hình phạt khác nhẹ hơn
nếu có tình tiết giảm nhẹ ở K1 Đ51 BLHS 2015,mà không thể tuyên phạt tù dưới
mức 03 tháng.
+Tờng hợp phạt nhiều tội thì hình phạt tổng hợp có thể vượt 20 năm nhưng
không được quá 30 năm(điểm a K1 Đ55 BLHS 2015).
-Người bị kết án tù có thời hạn có thể(hoặc bắt buộc) bị áp dụng HP bổ sung kèm theo
nếu điều luật về tội phạm có quy định.
-Thời gian tạm giữ,tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt tù có thời
hạn,theo đó cứ 01 ngày giam giữ,tạm giam bằng 01 ngày tù.
-Người bị kết án tù có thời hạn có thể được miễn chấp hành HP được hưởng án
treo,được giảm thời hạn chấp hành hình phạt,tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc
đặc xá,nếu có đủ căn cứ pháp lý điều kiện quy định trong các Điều 62,63,64,66,106
BLHS 2015.
*Điều kiện áp dụng:
-Tù chung thân được áp dụng đối với người PT đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến
mức bị xử phạt tử hình.
+Thực tiễn,đó là những trường hợp PT đặc biệt nghiêm trọng về an ninh,chính trị,trật
tự,an toàn XH,tính mạng,sở hữu TS và có nhiều tình tiết tăng nặng đáng kể quy định
tại K1 Điều 51 BLHS 2015. e)Tử hình *Khái niệm:
Tử hình là loại HP đặc biệt và nghiêm khắc nhất trong hệ thống HP,tước đi
quyền sống của người bị kết án và chỉ được áp dụng đối với người PT đặc biệt
nghiêm trọng và trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng. HP tử hình
được quy định trong LHS và do Toà án quyết định.
*Đặc điểm:
1. Tử hình là loại 1 HP nghiêm khắc nhất trong hệ thống HP,nó tước đi quyền sống
của người bị kết án,vì thế nó chỉ có thể được quy định áp dụng đối với người PT
trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.
2. Hình phạt tử hình có mục đích phòng ngừa tái PT mới 1 cách triệt để từ phía
người bị kết án.HP này không có mục đích cải tạo,giáo dục người bị kết án,vì nó
tước bỏ cơ hội tái hòa nhập và phục thiện của họ.
3. HP tử hình có khả năng đạt được hiệu quả cao trong phòng ngừa chung.
4. HP tử hình không có khả năng khắc phục sai lầm khi bị quyết định sai có thể
xảy ra trong thực hiện xét xử.
*Điều kiện áp dụng:
1.Về tội phạm:Khoản 1 Điều 40 BLHS 2015 quy định giới hạn phạm vi áp dụng HP
tử hình đối với loại TP và nhóm TP nhất định.
Đối với người PT đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc 1 trong các nhóm các tội xâm
phạm an ninh quốc gia,xâm phạm tính mạng con người,các TP về ma túy,tham
nhũng và 1 số TP đặc biệt nghiêm trọng khác do BLHS 2015 quy định.
->Theo phạm vi này,HP tử hình chỉ được quy định trong 18 điều luật về TP trong Phần
các TP của BLHS.
2.Về đối tượng:
*Khoản 2 Điều 40 BLHS 2015 xác định 3 đối tượng được quy định không áp dụng HP
tử hình:
Người dưới 18 tuổi khi phạm tội.
Phụ nữ có thai,phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi
bị xét xử.
Người từ đủ 75 tuổi trở lên.
*Khoản 3 Điều 40 BLHS 2015 quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết
án nếu thuộc 1 trong các trường hợp:
Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Người từ đủ 75 tuổi trở lên.
Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản,tội nhận hối lộ sau khi bị kết án đã
chủ động nộp lại ít nhất ¾ tài sản tham ô,nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ
quan chức năng trong việc phát hiện,điều tra,xử lý TP hoặc lập công lớn.
->Đối với những đối tượng này hoặc người bị kết án tử hình được án giảm,thì hình
phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
HP bổ sung đối với người PT bao gồm:Cam đảm nhận chức vụ,cầm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định;Cấm cư trú,quản chế;tước 1 số quyến
công dân;Tịch thu tài sản;Phạt tiền,khi không áp dụng là HP chính;Trục
xuất,khi không áp dụng là hình phạt chính.
HP bổ sung đối với PNTM phạm tội bao gồm:Phạt tiền;Cấm kinh
doanh,cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;Cấm huy động vốn.
*Đặc điểm:
Thứ nhất,HP bổ sung không được quy định áp dụng độc lập đối với mỗi TP cụ
thể mà chỉ được áp dụng bổ sung cho HP chính và không được quy định áp
dụng đối với tất cả TP được quy định trong LHS.
Thứ hai,trong hệ thống HP,các hình phạt bổ sung không được sắp xếp theo một
trật tự nhất định như các hình phạt chính.
Thứ ba,Tòa án có thể áp dụng 1 hoặc 1 số HP bổ sung kèm theo HP chính đối
với mỗi TP cụ thể.
Thứ tư,HP bổ sung được quy định dưới dạng bắt buộc áp dụng hoặc có thể(tùy
nghi) áp dụng.
NHỮNG HÌNH PHẠT BỔ SUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PT
a)Cấm đảm nhiệm chức vụ,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định(Đ41):
*Khái niệm:
Cấm đảm nhiệm chức vụ,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là BP
cưỡng chế nghiêm khắc của NN được quy định trong LHS do Toà án áp dụng
kèm theo HP chính trong bản án đối với người bị kết án.
Với nội dung là không cho phép họ đảm nhận chức vụ,làm nghề hoặc công việc
nhất định nhằm củng cố,tăng cường hiệu quả của HP chính,ngăn ngừa người bị
kết án lợi dụng chức vụ,nghề nghiệp hoặc công việc đó tiếp tục thực hiện hành
vi PT mới,gây nguy hại cho xã hội.
b)Cấm cư trú(Điều 42 BLHS 2015):
*Khái niệm:
HP cấm cư trú là BP cưỡng chế nghiêm khắc của NN quy định trong BLHS
2015 do Tòa án áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn về những tội
nhất định.
Với nội dung không cho phép họ thường trú hoặc tạm trú 1 hoặc 1 số địa
phương nhất định trong thời hạn từ 01-05 năm nhằm ngăn ngừa họ thực hiện
hành vi phạm tội mới.
Tước bỏ quyền tự do cư trú cảu người bị kết án ở 1 hoặc 1 số địa phương trong
thời gian nhất định.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã nơi người chấp hành án về cư
trú(Điều 108 Luật THAHS 2019).
*Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án(Điều 109 Luật THAHS 2019):
Người bị kết án có quyền khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của UBND
cấp xã nơi bị cấm cư trú,thì được đến địa phương nơi bị cấm cư trú.
Thời gian lưu trú do UBND cấp xã quyết định,nhưng mỗi lần không được quá
05 ngày.
Khi có đủ điều kiện,người bị kết án được UBND cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn
chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của luật THAHS.
*Điều kiện áp dụng:
Điều 43 BLHS 2015:Quản chế được áp dụng với 1 trong 3 trường hợp:
Người bị kết án tù về 1 trong các TP xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại
chương XIII Phần các TP của BLHS.
Người bị kết án tù trường hợp tái phạm nguy hiểm
Người bị kết án phạt tù trong những trường hợp khác do BLHS quy định.
Điều 44 BLHS 2015:
Thứ nhất,tước quyền công dân chỉ được áp dụng đối với người PT là công dân
VN từ đủ 18T trở lên,không áp dụng đối với người nước ngoài,người không
quốc tịch PT.
Thứ hai,tước quyền công dân chỉ được áp dụng đối với người bị kết án phạt tù
trong những TP xâm phạm an ninh quốc gia theo Chương XIII BLHS 2015
hoặc 1 số TP khác trong những trường hợp điều luật về TP đó cơ quy định.
c)Quản chế(Điều 43 BLHS 2015):
*Khái niệm:
Quản chế là BP cưỡng chế nghiêm khắc của NN được quy định trong BLHS
2015 do Toà án quyết định áp dụng đối vớ người bị kết án phạt tù.
Với nội dung phải cư trú,làm ăn sinh sống và cải tạo ở 1 địa phương nhất định
dưới sự kiểm soát,giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.
Trong thời gian quản chế,người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú,bị
tước 1 số quyền công dân và bị cấm hành nghề hoặc công việc nhất định.
d)Tịch thu tài sản (Điều 45 BLHS 2015):
*Khái niệm:
Tịch thu tài sản được hiểu là BP cưỡng chế của NN được quy định trong LHS
do Tòa án tuyên bố trong bản án kết tội đối với người bị kết án về 1 trong những
tội được LHS quyết định.
Với nội dung tước của họ một phần hoặc toàn bộ tài sản sung công quỹ nhà
nước.
Nhằm mục đích triệt để thu hồi TS của người bị kết án do thu lợi bất chính mà
có,triệt tiêu cơ sở kinh tế của họ nhằm ngăn ngừa họ có thể SD các TS đó để
tiếp tục PT,gây nguy hại cho XH
Thực hiện chức năng phòng ngừa chung.
NHỮNG HP VỪA HP CHÍNH VỪA LÀ HP BỔ SUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PT
a)Hình phạt tiền(Điều 35 BLHS 2015):
*Khái niệm:
Phạt tiền là 1 trong những BP cưỡng chế của NN do Tòa án quyết định áp dụng
trong bản án kết tội đối với người bị kết án về những TP do LHS quy định.
Với nội dung là tước 1 khoản tiền nhất định của họ sung vào công quỹ NN.
Nhằm mục đích giáo dục khiến họ tuân thủ PL,các quy tắc XH,ngăn ngừa họ PT
mới,đồng thời thực hiện phòng ngừa,giáo dục chung.
HP tiền là loại HP lưỡng tính,được quy định vừa là HP chính,vừa là HP bổ sung trong
hệ thống HP đối với người PT.
*Ý nghĩa:
Áp dụng với tư cách là hình thức thực hiện TNHS,nó có khả năng tác động hỗ trợ cho
HP;trong nhiều trường hợp các BP này có thể thay thế HP để giáo dục,cải tạo người
hoặc PNTM PT và phòng ngừa TP.
Thể hiện tính nhân đạo:Đối với trường hợp người thực hiện hvi khách quan gây hại
cho XH trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất NLTNHS,áp dụng
BPTP(bắt buộc chữa bệnh) có vai trò điều trị.
II.Các BPTP đối với người PT:
2.1.Tịch thu vật,tiền trực tiếp liên quan đến TP(Điều 47):
Tịch thu vật,tiền trực tiếp liên quan đến TP là BP tư pháp được cơ quan NN có
thẩm quyền tư pháp HS quyết định áp dụng đối với người PT để hỗ trợ hoặc thay thế
hình phạt(nếu được miễn TNHS hoặc miễn HP),góp phần phòng ngừa người đó tiếp
tục thực hiện hvi PT mới.
2.2.Trả lại tài sản,sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại:
Khoản 1 Điều 48 BLHS 2015: “Người PT phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp,phải sữa chữa hoặc bồi thường thiệt
hại vật chất đã được xác định do hành vi PT gây ra”.
Song song với việc giải quyết vấn đề TNHS của người,PNTM PT,việc giải quyết
vấn đề trách nhiệm dân sự,để khắc phục hậu quả do hành vi PT gây ra cũng
được BLHS 2015 quy định để bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp của người bị hại.
2.3.Bắt buộc chữa bệnh(Điều 49)
Bắt buộc chữa bệnh là một biện pháp cưỡng chế HS có tính chất y tế,được áp dụng
đối với người thực hiện hvi nguy hiểm cho XH trong khi mắc bệnh làm mất NLTNHS
hoặc là đối với người PT trong khi có năng lực TNHS nhưng trước khi bị kết án hoặc
đang chấp hành HP mắc bệnh đến mức mất NLTNHS.
Không có nội dung trừng trị,răn đe,phạt những cá nhân được coi là nguy hiểm
cho XH mà để chủ yếu phòng ngừa những TO mà họ có thể phạm trong tương
lai
Quyết định hình phạt:
I.Khái niệm:
Quyết định hình phạt là việc Tòa án nhân danh nước CHXHCNVN lựa chọn loại hình
phạt phù hợp (bao gồm hình phạt chính và có thể cả hình phạt bổ sung) và mức hình
phạt cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự để áp dụng cho người hoặc PNTM
phạm tội.
II.Đặc điểm:
QĐHP là hoạt động tố tụng của Toà án.
Là hoạt động có tính logic và giai đoạn cơ bản trong hoạt động thực tiễn áp
dụng pháp luật.
QĐHP bao gồm :miễn TNHS,miễn HP hoặc xác định khung HP,loại HP cụ
thể(HP chính và HP bổ sung) hoặc các BP cưỡng chế HS khác(BP tư pháp hoặc
áp dụng BP chấp hành HP(án treo)) theo quy định của BLHS.
Ý nghĩa:
-QĐHPý nghĩa chính trị-xã hội đạo đức và pháp lý lớn.
-QĐHPcăn cứ;đúng PL,công bằng là tiền đề,điều kiện và là cơ sở pháp lý để đạt
được mục đích của HP.
III.Nguyên tắc QĐHP:
1.Nguyên tắc pháp chế:
Hình phạt chỉ có thể và phải được quy định trong luật,chỉ có luật mới có thể xác
định HP cho mỗi TP và quyền làm luật chỉ có thể trao cho QH-cơ quan lập pháp
cao nhất của NN.
BLHS 2015( sửa đổi 2017) là văn bản PL duy nhất hiện nay quy định các loại
HP.
HP được quy định ở cả Phần chung và Phần các TP.
Nguyên tắc pháp chế về hình phạt có tính tuyệt đối,nó được áp dụng đối với tất
cả các loại HP và không có ngoại lệ.
Nguyên tắc thể hiện:HP chỉ có thể do Tòa án quyết định đối với người/PNTM
PT và việc tuyên HP phải công khai tại phiên Tòa bằng 1 bản án;Đảm bảo tính
chính xác của HP đã tuyên,tính lập luận và tính bắt buộc có lý do trong bản án
được tuyên,tính hợp lý của QĐHP.
Quá trình xét xử và QĐHP của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục
được quy định trong BLTTHS 2015.
2.Nguyên tắc công bằng:
Trong lĩnh vực HS nói chung:nguyên tắc công bằng được thể hiện bằng sự
tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi PT và TNHS của
người/PNTM PT phải chịu.
Và QĐHP nói rằng:Mức và loại HP áp dụng được coi là công bằng khi nó
tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hvi PT,động cơ và mục đích PT,mức
độ lỗi cũng như tính chất nguy hiểm cho XH của nhân thân người PT,việc chấp
hành PL của PNTM,tình tiết giảm nhẹ,tăng nặng TNHS,nguyên nhân,điều kiện
PT.
Trong BLHS 2015,nguyên tắc công bằng trong QĐHP phải được bảo đảm thực
hiện bằng 1 loại các chế định,quy phạm khác nhau(các quy định và đường lối
xử lý tại Điều 3;về miễn TNHS tại Điều 29;về hệ thống HP(Điều 30-35) và
quyết định HP(Điều 45-54)...
3.Nguyên tắc nhân đạo:
Nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi khi quyết định HP,Toà án phải xuất phát từ tư
tưởng nhân đạo để áp dụng và tuân thủ triệt để các quy định của LHS về HP
cũng như về QĐHP.
Thể hiện ở thái độ khoan hồng,đặt mục tiêu giáo dục,cải tạo người,PNTM PT
lên hàng đầu;cân nhắc tất cả các đặc điểm tốt về nhân thân của người PT,việc
chấp hành PL của PNTM PT trong phạm vi luật định;xem xét các đặc điểm tâm
sinh lý cũng như hoàn cảnh cụ thể của người PT.
Để có thể quyết định HP ở mức cần thiết thấp nhất vừa đủ đảm bảo mục đích
ngăn ngừa người hoặc PNTM PT phạm tội mới và mục đích giáo dục người
dân,tổ chức tham gia tích cực vào công tác,đấu tranh phòng ngừa và chống PT.
4.Nguyên tắc cá thể hóa HP:
Khi QĐHP,Tòa án phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của
hvi PT đã thực hiện,nhân thân người PT và các tình tiết giảm nhẹ,tăng nặng
TNHS để chọn loại và mức HP cụ thể được quy định trong luật sao cho đạt kết
quả cao nhất,tạo điều kiện cho việc đạt được các mục đích của HP.
Nguyên tắc này được thể hiện trong LHS và trong thực tiễn xét xử của Tòa án.
Nguyên tắc cá thể hóa HP được thể hiện rõ ràng và tổng hợp nhất ở các quy
định của BLHS 2015 về việc quyết định HP tại Chương VIII BLHS(từ Điều
5059),Chương XI BLHS(từ Điều 83-88) và Chương XII BLHS(từ Điều 90-
107).
Căn cứ QĐHP là những đòi hỏi,yêu cầu cụ thể hóa các nguyên tắc QĐHP do
BLHS quy định mà Tòa án bắt buộc phải tuân thủ để QĐ loại và mức HP cụ
thể(bao gồm HP chính và có thể cả HP bổ sung) đối với người hoặc PNTM PT
nhằm đạt được các mục đích của HP.
*Căn cứ chung để Tòa án quy định HP đối với người PT(Điều 50 BLHS 2015):
- Các quy định của BLHS.
- Tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của hành vi PT.
- Nhân thân người PT.
- Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.
*Căn cứ chung để Tòa án QĐHP đối với PNTM PT(Điều 83 BLHS 2015):
- Các quy định của BLHS.
- Tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH cùa hvi PT.
- Việc chấp hành PL của PNTM.
- Các tình tiết giảm nhẹ,tăng nặng TNHS áp dụng đối với PNTM.
*Ý nghĩa của các căn cứ:
- Là cơ sở pháp lý của Tòa án có thể QĐHP phù hợp với tính chất,mức độ nguy
hiểm cho XH của hvi PT.
- Khắc phục,hạn chế tình trạng tùy tiện,thiếu thống nhất trong QĐHP.
- Nếu không dựa vào các căn cứ do luật quy định khi QĐHP,HP áp dụng sẽ không
đạt được mục đích,không đảm bảo cho bản án có tính hợp pháp,có căn cứ pháp
lý.
I.Căn cứ vào các quy định của BLHS năm 2015
Đây là căn cứ cơ bản nhất của việc QĐHP (cũng là đòi hỏi quan trọng của
nguyên tắc pháp chế XHCN khi QĐHP).
Khi QĐHP Tòa án trước hết phải căn cứ vào các quy định của BLHS (các quy
định của Phần chung và Phần các Tội phạm của BLHS).
Dựa vào căn cứ này chưa thể QĐ được loại và mức HP cụ thể mà chỉ cho
phép XĐ được tội danh và khung HP, hoặc khẳng định có thể áp dụng BP
miễn TNHS hoặc miễn HP hay không.
Căn cứ vào các quy định của Phần chung của BLHS 2015:
- Những quy định có tính nguyên tắc chung cho việc QĐHP: Cơ sở của TNHS
(Đ2); Nguyên tắc xử lý (Đ3); Hiệu lực về thời gian của BLHS (Đ7); Chuẩn bị
PT, PT chưa đạt (Đ14, 15, 57); Đồng phạm (Đ17; 58), các quy định về QĐHP
trong chương VIII (từ Đ50 – Đ59),...
- Những quy định có tính nguyên tắc chung cho từng loại hình phạt trong chương
VI (từ Đ30 – Đ45): hệ thống hình phạt; nội dung, điều kiện và phạm vi áp dụng
HP chính và HP bổ sung đối với cá nhân người PT,...
- Những quy định có tính nguyên tắc chung đối với những trường hợp được áp
dụng các BP như: Miễn TNHS (Đ29); Miễn HP (Đ59); Án treo (Đ65),...
- Những quy định ở chương XII Phần chung của BLHS có tính nguyên tắc chung
cho việc QĐHP đối với người dưới 18T.
- Căn cứ vào các quy định của Phần các TP của BLHS 2015 khi QĐHP:
Những điều luật hoặc khoản của điều luật quy định về những TP cụ thể và chế
tài của điều luật cũng như khoản của điều luật đó.
II.Căn cứ tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của HVPT:
Tính chất nguy hiểm cho XH của TP là đặc tính về chất của TP cho phép phân
biệt TPcác chương khác nhau trong Phần các TP của BLHS.
Mức độ nguy hiểm cho XH của TP là đặc tính về lượng của mỗi TP cụ thể,cho
phép phân biệt mức độ nguy hiểm cho XH giữa các TP trong cùng 1 nhóm hoặc
đối với 1 TP nhưng trong những trường hợp PT cụ thể khác nhau.
Thực tiễn xét xử, Tòa án xem xét các dấu hiệu:
- T/c, tầm quan trọng, giá trị của QHXH bị HVPT xâm hại hoặc bị đe dọa xâm
hại;
- Hvi khách quan nguy hiểm cho XH đã thực hiện;
- T/c, mức độ hậu quả thiệt hại đã gây ra hoặc đe dọa gây ra;
- Giai đoạn thực hiện TP;
- Hình thức PT;
- Công cụ, phương tiện PT, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm, hoàn
cảnh thực hiện TP; - Lỗi; Nguyên nhân, ĐK PT; - Đặc điểm nhân thân.
III.Căn cứ nhân thân người PT:
Nhân thân người PT là tổng hợp các đặc điểm,dấu hiệu,các đặc tính thể hiện bản
chất XH của con người khi vi phạm PLHS,mà trong sự kết hợp với các điều
kiện bên ngoài đã ảnh hưởng đến việc thực hiện hvi PT của người đó.
Đây không phải là yếu tố CTTP,nhưng những đặc điểm nhân thân người PT có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định TNHS đối với người PT.
Khi quyết định hình phạt HĐXX bắt buộc phải căn cứ vào đặc điểm nhân
thân của người PT, bởi:
Sự ảnh hưởng, tác động của đặc điểm này đến tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội.
Có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu tội phạm học và phòng
ngừa tội phạm, nghiên cứu và vận dụng tâm lý học tư pháp, cũng như cải tạo
người phạm tội hoàn lương; bao gồm cả việc vận dụng các chiến thuật, phương
pháp điều tra được thuận lợi, hiệu quả v.v.
Nhằm đạt được tính khách quan, toàn diện của bản án.
*Đặc điểm nhân thân người phạm tội bao gồm nhóm những nội dung về:
Một là, dấu hiệu tâm lý (nhược điểm về tâm thần) ở loại bệnh tâm thần và
bệnh nan y khác, tình trạng hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển
hành vi; các hình thức phạm tội có tính chất đặc biệt như: phạm tội chuyên
nghiệp, tái phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội do lạc hậu, phạm tội do bị kích
động, xúi dục, phạm tội có tính chất côn đồ, hung hãn, đê hèn…
Hai là, nhóm vấn đề về thái độ của người phạm tội, gồm: thành khẩn khai
báo, ăn năn hối cải, hợp tác với cơ quan điều tra, lập công chuộc tội, phạm tội
lần đầu…; thái độ cư xử của người phạm tội đối với mọi người và xã hội và
hành vi bồi thường, khắc phục hậu quả.
Ba là, nhóm nhân thân thuộc về đặc điểm sinh học và điều kiện hoàn cảnh
như lứa tuổi và giới tính của người phạm tội (phụ nữ, trẻ em, người già, phụ nữ
có thai hoặc nuôi con nhỏ, người có nhược điểm về thể chất, phạm tội do bần
cùng, phạm tội do lỗi của nạn nhân…).
IV.Căn cứ những tình tiết giảm nhẹ,tăng nặng TNHS:
a)Các tình tiết giảm nhẹ TNHS:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một biện pháp hình sự của Nhà nước
nhằm làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho cá nhân,pháp nhân bị buộc tội và nhằm
đảm bảo sự công bằng,và các quyền lợi và lợi ích khác cho họ.
Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015: 22 tình tiết giảm nhẹ TNHS
Có thể phân nhóm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Nhóm các tình tiết giảm nhẹ do người phạm tội đã hối cải, lập công chuộc
tội: có 5 tình tiết: người phạm tội tự thú; người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn
hối cải; người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát
hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; người phạm tội đã lập công chuộc
tội; người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập
hoặc công tác.
Nhóm các tình tiết giảm nhẹ do người phạm tội đã bồi thường, khắc phục
hậu quả, có 2 tình tiết: người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội
phạm; người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu
quả.
Nhóm các tình tiết giảm nhẹ liên quan đến các tình tiết loại trừ trách nhiệm
hình sự, do lỗi của người khác, hoặc chưa gây ra thiệt hại, có 6 tình tiết:
phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; phạm tội
trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; phạm tội trong trường
hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; phạm tội trong trường
hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội vì bị
người khác đe dọa hoặc cưỡng bức.
Nhóm các tình tiết giảm nhẹ do đặc điểm nhân thân và hoàn cảnh đặc biệt
của người phạm tội, có 9 tình tiết: phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà
không phải do mình tự gây ra; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng; phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải
do lỗi của mình gây ra; phạm tội do lạc hậu; người phạm tội là phụ nữ có thai;
người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; người phạm tội là người khuyết tật
nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; người phạm tội
là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
*Khoản 2 Điều 51 BLHS 2015: “Khi quyết định hình phạt,Tòa án có thể coi đầu thú
hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản
án”.
Tạo ra sự tùy nghi trong việc áp dụng.
Không đảm bảo kỹ thuật lập pháp và chưa đưa vào cơ sở thực tiễn.

Preview text:

Đề cương môn:Luật hình sự
Chuyên đề:Hình phạt và các biện pháp tư pháp I.Khái niệm HTHP: 1.1.Khái niệm:
Hệ thống hình phạt là tổng hợp các loại hình phạt do Nhà nước quy định trong LHS
có sự liên kết chặt chẽ với nhau theo một trật tự nhất định do tính chất nghiêm khắc
của từng loại hình phạt quy định. 1.2.Phân loại:
Hệ thống hình phạt đối với người phạt tội(Đ32 BLHS 2015).
Hệ thống hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội(Đ33 BLHS 2015)
Các hình phạt trong hệ thống hình phạt đối với người PT;PNTM PT được phân
chia thành:Hình phạt chính và hình phạt bổ sung-> Được sắp xếp theo một trình
tự từ loại hình phạt nhẹ nhất đến loại hình phạt nặng nhất.
Ngoài ra,HP chính(có thể có HP bổ sung) cho từng loại TP cụ thể ở phần các TP của BLHS.
Trong hoạt động xét xử,Tòa án chỉ được phép áp dụng các hình phạt được quy
định tại Điều 32(Các HP đối với người PT) hoặc Điều 33(Các HP đối với PNTM PT).
Khi áp dụng HP,Toà án không chỉ căn cứ vào điều khoản về TP cụ thể mà còn
phải tôn trọng nội dung,điều kiện và phạm vi áp dụng của từng loại HP,các
nguyên tắc,căn cứ quyết định HP được xác định rõ trong Phần chung BLHS 2015.
Về nguyên tắc áp dụng hình phạt:Đối với một người phạm tội,đối với một tội
phạm,người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể không bị áp
dụng hình phạt bổ sung hoặc bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung.
Vì vậy,hình phạt chính được tuyên độc lập,còn hình phạt bổ sung luôn phải đi
kèm với hình phạt chính.
II.Hình phạt chính: 1.1.Khái niệm:
HP chính là loại HP nghiêm khắc nhất trong hệ thống HP được quy định trong LHS do
Toà án nhân danh NN quyết định áp dụng đối với người,PNTM tước bỏ hoặc hạn chế
những quyền và lợi ích của người,PNTM PT,nhằm giáo dục,cải tạo,ngăn ngừa họ PT
mới,giáo dục người,PNTM tôn trọng PL,phòng ngừa và đấu tranh chống TP.
NHỮNG HÌNH PHẠT CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI PT a)Cảnh cáo: *Khái niệm:
Cảnh cáo là HP chính nhẹ nhất có nội dung cưỡng chế ít nghiêm khắc hơn so
với các HP chính khác được quy định trong BLHS.
Cảnh cáo không nhằm trực tiếp hạn chế hoặc tước bỏ những quyền và lợi ích
thiết thân của người bị kết án như những loại HP chính khác mà nó là sự khiển
trách công khai của NN do Tòa án quyết định áp dụng đối với người bị kết án
.
*Điều kiện áp dụng:
-Điều 34 BLHS 2015 quy định: “Cảnh cáo được áp dụng đối với người PT ít nghiêm
trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,nhưng chưa đến mức miễn hình phạt”.
Cảnh cáo chỉ được áp dụng khi có đủ các điều kiện:
1. TP do người PT thực hiện là TP ít nghiêm trọng.
2. Người PT trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS(có ít nhất từ 2
tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên).
3. Người PT chưa đến mức được miễn HP theo Điều 59 BLHS 2015.
b)Cải tạo không giam giữ: *Khái niệm:
Cải tạo không giam giữ là BP cưỡng chế của NN được quy định trong LHS do
Toà án quyết định áp dụng đối với PT ít nghiêm trọng hoặc tội NT.
HP này không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi cuộc sông XH nhưng phải
chịu sự giám sát,giáo dục của cơ quan,tổ chức,đơn vị quân đội,cơ sở giáo
dục,đào tạo hoặc Ủy ban ND xã,phường,TT nơi người bị kết án cư trú và gia đình của người đó.
*Điều kiện áp dụng:Theo K1 Điều 36 BLHS 2015:
1.Chỉ áp dụng đối với người PT ít nghiêm trọng,tội nghiêm trọng.
2.Người PT đang có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng.
Nơi làm việc ổn định là nơi người PT đã hoặc đang làm việc,công tác có thời hạn
từ 1 năm trở lên trên hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Nơi cư trú rõ ràng là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.Đó là
nơi thường trú hoặc nơi tạm trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định
của Luật Cư trú mà người PT về cư trú,sinh sống thường xuyên sau khi bị cải tạo không giam giữ.
Phải chịu đựng sự giám sát,giáo dục của cơ quan,tổ chức giám sát,giáo dục và gia
đình nạn nhân trong quá trình chấp hành án.
Khoản 4 Điều 36 BLHS 2015 có quy định mới so với BLHS 1999:
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất
việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ thì phải
thực hiện 1 số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong 10 ngày và 05 giờ trong 1 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai
hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi,người già yếu,người bị bệnh hiểm
nghèo,người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
c)Tù có thời hạn: *Khái niệm:
Tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của NN do Tòa án áp dụng
đối với người bị kết án với nội dung buộc họ phải chấp hành HP tại cơ sở giam
giữ trong 1 thời hạn nhất định nhằm trừng trị,giáo dục,cải tạo họ trở thành
người có ích cho XH,không phạm tội mới.
Chỉ được áp dụng trong trường hợp khi xét thấy cần thiết phải cách ly người PT
ra khỏi xã hội trong 1 thời gian nhất định.
Toà án chỉ quyết định áp dụng khung HP của điều luật về tội mà người PT đã thực
hiện có quy định HP này.
*Thời hạn của hình phạt:
-Mức tổi thiệu của HP tù có thời hạn là 03 tháng.
-Mức tối đa của HP tù có thời hạn là 20 năm.
Về nguyên tắc,Tòa án chỉ được tuyên HP tù trong giới hạn tổi thiểu và tối đa mà
điều luật về TP đã quy định.
+Trường hợp vận dụng Điều 54 BLHS 2015 để quyết định HP dưới mức thấp nhất
của khung HP mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang 1 hình phạt khác nhẹ hơn
nếu có tình tiết giảm nhẹ ở K1 Đ51 BLHS 2015,mà không thể tuyên phạt tù dưới mức 03 tháng.
+Trường hợp phạt nhiều tội thì hình phạt tổng hợp có thể vượt 20 năm nhưng
không được quá 30 năm(điểm a K1 Đ55 BLHS 2015).
-Người bị kết án tù có thời hạn có thể(hoặc bắt buộc) bị áp dụng HP bổ sung kèm theo
nếu điều luật về tội phạm có quy định.
-Thời gian tạm giữ,tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt tù có thời
hạn,theo đó cứ 01 ngày giam giữ,tạm giam bằng 01 ngày tù.
-Người bị kết án tù có thời hạn có thể được miễn chấp hành HP được hưởng án
treo,được giảm thời hạn chấp hành hình phạt,tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc
đặc xá,nếu có đủ căn cứ pháp lý điều kiện quy định trong các Điều 62,63,64,66,106 BLHS 2015.
*Điều kiện áp dụng:
-Tù chung thân được áp dụng đối với người PT đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến
mức bị xử phạt tử hình.
+Thực tiễn,đó là những trường hợp PT đặc biệt nghiêm trọng về an ninh,chính trị,trật
tự,an toàn XH,tính mạng,sở hữu TS và có nhiều tình tiết tăng nặng đáng kể quy định
tại K1 Điều 51 BLHS 2015. e)Tử hình *Khái niệm:
Tử hình là loại HP đặc biệt và nghiêm khắc nhất trong hệ thống HP,tước đi
quyền sống của người bị kết án và chỉ được áp dụng đối với người PT đặc biệt
nghiêm trọng và trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng. HP tử hình
được quy định trong LHS và do Toà án quyết định. *Đặc điểm:
1. Tử hình là loại 1 HP nghiêm khắc nhất trong hệ thống HP,nó tước đi quyền sống
của người bị kết án,vì thế nó chỉ có thể được quy định áp dụng đối với người PT
trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.
2. Hình phạt tử hình có mục đích phòng ngừa tái PT mới 1 cách triệt để từ phía
người bị kết án.HP này không có mục đích cải tạo,giáo dục người bị kết án,vì nó
tước bỏ cơ hội tái hòa nhập và phục thiện của họ.
3. HP tử hình có khả năng đạt được hiệu quả cao trong phòng ngừa chung.
4. HP tử hình không có khả năng khắc phục sai lầm khi bị quyết định sai có thể
xảy ra trong thực hiện xét xử.
*Điều kiện áp dụng:
1.Về tội phạm:Khoản 1 Điều 40 BLHS 2015 quy định giới hạn phạm vi áp dụng HP
tử hình đối với loại TP và nhóm TP nhất định.
Đối với người PT đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc 1 trong các nhóm các tội xâm
phạm an ninh quốc gia,xâm phạm tính mạng con người,các TP về ma túy,tham
nhũng và 1 số TP đặc biệt nghiêm trọng khác do BLHS 2015 quy định.
->Theo phạm vi này,HP tử hình chỉ được quy định trong 18 điều luật về TP trong Phần các TP của BLHS.
2.Về đối tượng:
*Khoản 2 Điều 40 BLHS 2015 xác định 3 đối tượng được quy định không áp dụng HP tử hình:
Người dưới 18 tuổi khi phạm tội.
Phụ nữ có thai,phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
Người từ đủ 75 tuổi trở lên.
*Khoản 3 Điều 40 BLHS 2015 quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết
án nếu thuộc 1 trong các trường hợp:
Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Người từ đủ 75 tuổi trở lên.
Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản,tội nhận hối lộ sau khi bị kết án đã
chủ động nộp lại ít nhất ¾ tài sản tham ô,nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ
quan chức năng trong việc phát hiện,điều tra,xử lý TP hoặc lập công lớn.
->Đối với những đối tượng này hoặc người bị kết án tử hình được án giảm,thì hình
phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
HP bổ sung đối với người PT bao gồm:Cam đảm nhận chức vụ,cầm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định;Cấm cư trú,quản chế;tước 1 số quyến
công dân;Tịch thu tài sản;Phạt tiền,khi không áp dụng là HP chính;Trục
xuất,khi không áp dụng là hình phạt chính.
HP bổ sung đối với PNTM phạm tội bao gồm:Phạt tiền;Cấm kinh
doanh,cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;Cấm huy động vốn. *Đặc điểm:
Thứ nhất,HP bổ sung không được quy định áp dụng độc lập đối với mỗi TP cụ
thể mà chỉ được áp dụng bổ sung cho HP chính và không được quy định áp
dụng đối với tất cả TP được quy định trong LHS.
Thứ hai,trong hệ thống HP,các hình phạt bổ sung không được sắp xếp theo một
trật tự nhất định như các hình phạt chính.
Thứ ba,Tòa án có thể áp dụng 1 hoặc 1 số HP bổ sung kèm theo HP chính đối với mỗi TP cụ thể.
Thứ tư,HP bổ sung được quy định dưới dạng bắt buộc áp dụng hoặc có thể(tùy nghi) áp dụng.
NHỮNG HÌNH PHẠT BỔ SUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PT
a)Cấm đảm nhiệm chức vụ,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định(Đ41): *Khái niệm:
Cấm đảm nhiệm chức vụ,cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là BP
cưỡng chế nghiêm khắc của NN được quy định trong LHS do Toà án áp dụng
kèm theo HP chính trong bản án đối với người bị kết án.
Với nội dung là không cho phép họ đảm nhận chức vụ,làm nghề hoặc công việc
nhất định nhằm củng cố,tăng cường hiệu quả của HP chính,ngăn ngừa người bị
kết án lợi dụng chức vụ,nghề nghiệp hoặc công việc đó tiếp tục thực hiện hành
vi PT mới,gây nguy hại cho xã hội.
b)Cấm cư trú(Điều 42 BLHS 2015): *Khái niệm:
HP cấm cư trú là BP cưỡng chế nghiêm khắc của NN quy định trong BLHS
2015 do Tòa án áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn về những tội nhất định.
Với nội dung không cho phép họ thường trú hoặc tạm trú 1 hoặc 1 số địa
phương nhất định trong thời hạn từ 01-05 năm nhằm ngăn ngừa họ thực hiện hành vi phạm tội mới.
Tước bỏ quyền tự do cư trú cảu người bị kết án ở 1 hoặc 1 số địa phương trong thời gian nhất định.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã nơi người chấp hành án về cư
trú(Điều 108 Luật THAHS 2019).
*Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án(Điều 109 Luật THAHS 2019):
• Người bị kết án có quyền khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của UBND
cấp xã nơi bị cấm cư trú,thì được đến địa phương nơi bị cấm cư trú.
• Thời gian lưu trú do UBND cấp xã quyết định,nhưng mỗi lần không được quá 05 ngày.
• Khi có đủ điều kiện,người bị kết án được UBND cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn
chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của luật THAHS.
*Điều kiện áp dụng:
Điều 43 BLHS 2015:Quản chế được áp dụng với 1 trong 3 trường hợp:
• Người bị kết án tù về 1 trong các TP xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại
chương XIII Phần các TP của BLHS.
• Người bị kết án tù trường hợp tái phạm nguy hiểm
• Người bị kết án phạt tù trong những trường hợp khác do BLHS quy định. Điều 44 BLHS 2015:
Thứ nhất,tước quyền công dân chỉ được áp dụng đối với người PT là công dân
VN từ đủ 18T trở lên,không áp dụng đối với người nước ngoài,người không quốc tịch PT.
Thứ hai,tước quyền công dân chỉ được áp dụng đối với người bị kết án phạt tù
trong những TP xâm phạm an ninh quốc gia theo Chương XIII BLHS 2015
hoặc 1 số TP khác trong những trường hợp điều luật về TP đó cơ quy định.
c)Quản chế(Điều 43 BLHS 2015): *Khái niệm:
Quản chế là BP cưỡng chế nghiêm khắc của NN được quy định trong BLHS
2015 do Toà án quyết định áp dụng đối vớ người bị kết án phạt tù.
Với nội dung phải cư trú,làm ăn sinh sống và cải tạo ở 1 địa phương nhất định
dưới sự kiểm soát,giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.
Trong thời gian quản chế,người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú,bị
tước 1 số quyền công dân và bị cấm hành nghề hoặc công việc nhất định.
d)Tịch thu tài sản (Điều 45 BLHS 2015): *Khái niệm:
Tịch thu tài sản được hiểu là BP cưỡng chế của NN được quy định trong LHS
do Tòa án tuyên bố trong bản án kết tội đối với người bị kết án về 1 trong những
tội được LHS quyết định.
Với nội dung tước của họ một phần hoặc toàn bộ tài sản sung công quỹ nhà nước.
Nhằm mục đích triệt để thu hồi TS của người bị kết án do thu lợi bất chính mà
có,triệt tiêu cơ sở kinh tế của họ nhằm ngăn ngừa họ có thể SD các TS đó để
tiếp tục PT,gây nguy hại cho XH
Thực hiện chức năng phòng ngừa chung.
NHỮNG HP VỪA LÀ HP CHÍNH VỪA LÀ HP BỔ SUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PT
a)Hình phạt tiền(Điều 35 BLHS 2015): *Khái niệm:
Phạt tiền là 1 trong những BP cưỡng chế của NN do Tòa án quyết định áp dụng
trong bản án kết tội đối với người bị kết án về những TP do LHS quy định.
Với nội dung là tước 1 khoản tiền nhất định của họ sung vào công quỹ NN.
Nhằm mục đích giáo dục khiến họ tuân thủ PL,các quy tắc XH,ngăn ngừa họ PT
mới,đồng thời thực hiện phòng ngừa,giáo dục chung.
HP tiền là loại HP lưỡng tính,được quy định vừa là HP chính,vừa là HP bổ sung trong
hệ thống HP đối với người PT. *Ý nghĩa:
Áp dụng với tư cách là hình thức thực hiện TNHS,nó có khả năng tác động hỗ trợ cho
HP;trong nhiều trường hợp các BP này có thể thay thế HP để giáo dục,cải tạo người
hoặc PNTM PT và phòng ngừa TP.
Thể hiện tính nhân đạo:Đối với trường hợp người thực hiện hvi khách quan gây hại
cho XH trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất NLTNHS,áp dụng
BPTP(bắt buộc chữa bệnh) có vai trò điều trị.
II.Các BPTP đối với người PT:
2.1.Tịch thu vật,tiền trực tiếp liên quan đến TP(Điều 47):
Tịch thu vật,tiền trực tiếp liên quan đến TP là BP tư pháp được cơ quan NN có
thẩm quyền tư pháp HS quyết định áp dụng đối với người PT để hỗ trợ hoặc thay thế
hình phạt(nếu được miễn TNHS hoặc miễn HP),góp phần phòng ngừa người đó tiếp
tục thực hiện hvi PT mới.
2.2.Trả lại tài sản,sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại:
Khoản 1 Điều 48 BLHS 2015: “Người PT phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp,phải sữa chữa hoặc bồi thường thiệt
hại vật chất đã được xác định do hành vi PT gây ra”.
Song song với việc giải quyết vấn đề TNHS của người,PNTM PT,việc giải quyết
vấn đề trách nhiệm dân sự,để khắc phục hậu quả do hành vi PT gây ra cũng
được BLHS 2015 quy định để bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp của người bị hại.
2.3.Bắt buộc chữa bệnh(Điều 49)
Bắt buộc chữa bệnh là một biện pháp cưỡng chế HS có tính chất y tế,được áp dụng
đối với người thực hiện hvi nguy hiểm cho XH trong khi mắc bệnh làm mất NLTNHS
hoặc là đối với người PT trong khi có năng lực TNHS nhưng trước khi bị kết án hoặc
đang chấp hành HP mắc bệnh đến mức mất NLTNHS.
Không có nội dung trừng trị,răn đe,phạt những cá nhân được coi là nguy hiểm
cho XH mà để chủ yếu phòng ngừa những TO mà họ có thể phạm trong tương lai
Quyết định hình phạt: I.Khái niệm:
Quyết định hình phạt là việc Tòa án nhân danh nước CHXHCNVN lựa chọn loại hình
phạt phù hợp (bao gồm hình phạt chính và có thể cả hình phạt bổ sung) và mức hình
phạt cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự để áp dụng cho người hoặc PNTM phạm tội. II.Đặc điểm:
QĐHP là hoạt động tố tụng của Toà án.
Là hoạt động có tính logic và giai đoạn cơ bản trong hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật.
QĐHP bao gồm :miễn TNHS,miễn HP hoặc xác định khung HP,loại HP cụ
thể(HP chính và HP bổ sung) hoặc các BP cưỡng chế HS khác(BP tư pháp hoặc
áp dụng BP chấp hành HP(án treo)) theo quy định của BLHS. Ý nghĩa:
-QĐHP có ý nghĩa chính trị-xã hội đạo đức và pháp lý lớn.
-QĐHP có căn cứ;đúng PL,công bằng là tiền đề,điều kiện và là cơ sở pháp lý để đạt
được mục đích của HP.
III.Nguyên tắc QĐHP:
1.Nguyên tắc pháp chế:
Hình phạt chỉ có thể và phải được quy định trong luật,chỉ có luật mới có thể xác
định HP cho mỗi TP và quyền làm luật chỉ có thể trao cho QH-cơ quan lập pháp cao nhất của NN.
• BLHS 2015( sửa đổi 2017) là văn bản PL duy nhất hiện nay quy định các loại HP.
• HP được quy định ở cả Phần chung và Phần các TP.
Nguyên tắc pháp chế về hình phạt có tính tuyệt đối,nó được áp dụng đối với tất
cả các loại HP và không có ngoại lệ.
Nguyên tắc thể hiện:HP chỉ có thể do Tòa án quyết định đối với người/PNTM
PT và việc tuyên HP phải công khai tại phiên Tòa bằng 1 bản án;Đảm bảo tính
chính xác của HP đã tuyên,tính lập luận và tính bắt buộc có lý do trong bản án
được tuyên,tính hợp lý của QĐHP.
Quá trình xét xử và QĐHP của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục
được quy định trong BLTTHS 2015.
2.Nguyên tắc công bằng:
Trong lĩnh vực HS nói chung:nguyên tắc công bằng được thể hiện bằng sự
tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi PT và TNHS của
người/PNTM PT phải chịu.
Và QĐHP nói rằng:Mức và loại HP áp dụng được coi là công bằng khi nó
tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hvi PT,động cơ và mục đích PT,mức
độ lỗi cũng như tính chất nguy hiểm cho XH của nhân thân người PT,việc chấp
hành PL của PNTM,tình tiết giảm nhẹ,tăng nặng TNHS,nguyên nhân,điều kiện PT.
Trong BLHS 2015,nguyên tắc công bằng trong QĐHP phải được bảo đảm thực
hiện bằng 1 loại các chế định,quy phạm khác nhau(các quy định và đường lối
xử lý tại Điều 3;về miễn TNHS tại Điều 29;về hệ thống HP(Điều 30-35) và
quyết định HP(Điều 45-54)...
3.Nguyên tắc nhân đạo:
Nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi khi quyết định HP,Toà án phải xuất phát từ tư
tưởng nhân đạo để áp dụng và tuân thủ triệt để các quy định của LHS về HP cũng như về QĐHP.
Thể hiện ở thái độ khoan hồng,đặt mục tiêu giáo dục,cải tạo người,PNTM PT
lên hàng đầu;cân nhắc tất cả các đặc điểm tốt về nhân thân của người PT,việc
chấp hành PL của PNTM PT trong phạm vi luật định;xem xét các đặc điểm tâm
sinh lý cũng như hoàn cảnh cụ thể của người PT.
Để có thể quyết định HP ở mức cần thiết thấp nhất vừa đủ đảm bảo mục đích
ngăn ngừa người hoặc PNTM PT phạm tội mới và mục đích giáo dục người
dân,tổ chức tham gia tích cực vào công tác,đấu tranh phòng ngừa và chống PT.
4.Nguyên tắc cá thể hóa HP:
Khi QĐHP,Tòa án phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của
hvi PT đã thực hiện,nhân thân người PT và các tình tiết giảm nhẹ,tăng nặng
TNHS để chọn loại và mức HP cụ thể được quy định trong luật sao cho đạt kết
quả cao nhất,tạo điều kiện cho việc đạt được các mục đích của HP.
Nguyên tắc này được thể hiện trong LHS và trong thực tiễn xét xử của Tòa án.
Nguyên tắc cá thể hóa HP được thể hiện rõ ràng và tổng hợp nhất ở các quy
định của BLHS 2015 về việc quyết định HP tại Chương VIII BLHS(từ Điều
5059),Chương XI BLHS(từ Điều 83-88) và Chương XII BLHS(từ Điều 90- 107).
Căn cứ QĐHP là những đòi hỏi,yêu cầu cụ thể hóa các nguyên tắc QĐHP do
BLHS quy định mà Tòa án bắt buộc phải tuân thủ để QĐ loại và mức HP cụ
thể(bao gồm HP chính và có thể cả HP bổ sung) đối với người hoặc PNTM PT
nhằm đạt được các mục đích của HP.
*Căn cứ chung để Tòa án quy định HP đối với người PT(Điều 50 BLHS 2015):
- Các quy định của BLHS.
- Tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của hành vi PT. - Nhân thân người PT.
- Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.
*Căn cứ chung để Tòa án QĐHP đối với PNTM PT(Điều 83 BLHS 2015):
- Các quy định của BLHS.
- Tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH cùa hvi PT.
- Việc chấp hành PL của PNTM.
- Các tình tiết giảm nhẹ,tăng nặng TNHS áp dụng đối với PNTM.
*Ý nghĩa của các căn cứ:
- Là cơ sở pháp lý của Tòa án có thể QĐHP phù hợp với tính chất,mức độ nguy hiểm cho XH của hvi PT.
- Khắc phục,hạn chế tình trạng tùy tiện,thiếu thống nhất trong QĐHP.
- Nếu không dựa vào các căn cứ do luật quy định khi QĐHP,HP áp dụng sẽ không
đạt được mục đích,không đảm bảo cho bản án có tính hợp pháp,có căn cứ pháp lý.
I.Căn cứ vào các quy định của BLHS năm 2015
Đây là căn cứ cơ bản nhất của việc QĐHP (cũng là đòi hỏi quan trọng của
nguyên tắc pháp chế XHCN khi QĐHP).
Khi QĐHP Tòa án trước hết phải căn cứ vào các quy định của BLHS (các quy
định của Phần chung và Phần các Tội phạm của BLHS).
Dựa vào căn cứ này chưa thể QĐ được loại và mức HP cụ thể mà chỉ cho
phép XĐ được tội danh và khung HP, hoặc khẳng định có thể áp dụng BP
miễn TNHS hoặc miễn HP hay không.

Căn cứ vào các quy định của Phần chung của BLHS 2015:
- Những quy định có tính nguyên tắc chung cho việc QĐHP: Cơ sở của TNHS
(Đ2); Nguyên tắc xử lý (Đ3); Hiệu lực về thời gian của BLHS (Đ7); Chuẩn bị
PT, PT chưa đạt (Đ14, 15, 57); Đồng phạm (Đ17; 58), các quy định về QĐHP
trong chương VIII (từ Đ50 – Đ59),...
- Những quy định có tính nguyên tắc chung cho từng loại hình phạt trong chương
VI (từ Đ30 – Đ45): hệ thống hình phạt; nội dung, điều kiện và phạm vi áp dụng
HP chính và HP bổ sung đối với cá nhân người PT,...
- Những quy định có tính nguyên tắc chung đối với những trường hợp được áp
dụng các BP như: Miễn TNHS (Đ29); Miễn HP (Đ59); Án treo (Đ65),...
- Những quy định ở chương XII Phần chung của BLHS có tính nguyên tắc chung
cho việc QĐHP đối với người dưới 18T.
- Căn cứ vào các quy định của Phần các TP của BLHS 2015 khi QĐHP:
Những điều luật hoặc khoản của điều luật quy định về những TP cụ thể và chế
tài của điều luật cũng như khoản của điều luật đó.
II.Căn cứ tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của HVPT:
Tính chất nguy hiểm cho XH của TP là đặc tính về chất của TP cho phép phân
biệt TP ở các chương khác nhau trong Phần các TP của BLHS.
Mức độ nguy hiểm cho XH của TP là đặc tính về lượng của mỗi TP cụ thể,cho
phép phân biệt mức độ nguy hiểm cho XH giữa các TP trong cùng 1 nhóm hoặc
đối với 1 TP nhưng trong những trường hợp PT cụ thể khác nhau.
Thực tiễn xét xử, Tòa án xem xét các dấu hiệu:
- T/c, tầm quan trọng, giá trị của QHXH bị HVPT xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại;
- Hvi khách quan nguy hiểm cho XH đã thực hiện;
- T/c, mức độ hậu quả thiệt hại đã gây ra hoặc đe dọa gây ra;
- Giai đoạn thực hiện TP; - Hình thức PT;
- Công cụ, phương tiện PT, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm, hoàn
cảnh thực hiện TP; - Lỗi; Nguyên nhân, ĐK PT; - Đặc điểm nhân thân.
III.Căn cứ nhân thân người PT:
Nhân thân người PT là tổng hợp các đặc điểm,dấu hiệu,các đặc tính thể hiện bản
chất XH của con người khi vi phạm PLHS,mà trong sự kết hợp với các điều
kiện bên ngoài đã ảnh hưởng đến việc thực hiện hvi PT của người đó.
Đây không phải là yếu tố CTTP,nhưng những đặc điểm nhân thân người PT có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định TNHS đối với người PT.
Khi quyết định hình phạt HĐXX bắt buộc phải căn cứ vào đặc điểm nhân
thân của người PT, bởi:
Sự ảnh hưởng, tác động của đặc điểm này đến tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội.
Có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu tội phạm học và phòng
ngừa tội phạm, nghiên cứu và vận dụng tâm lý học tư pháp, cũng như cải tạo
người phạm tội hoàn lương; bao gồm cả việc vận dụng các chiến thuật, phương
pháp điều tra được thuận lợi, hiệu quả v.v.
Nhằm đạt được tính khách quan, toàn diện của bản án.
*Đặc điểm nhân thân người phạm tội bao gồm nhóm những nội dung về:
Một là, dấu hiệu tâm lý (nhược điểm về tâm thần) ở loại bệnh tâm thần và
bệnh nan y khác, tình trạng hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển
hành vi; các hình thức phạm tội có tính chất đặc biệt như: phạm tội chuyên
nghiệp, tái phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội do lạc hậu, phạm tội do bị kích
động, xúi dục, phạm tội có tính chất côn đồ, hung hãn, đê hèn…
Hai là, nhóm vấn đề về thái độ của người phạm tội, gồm: thành khẩn khai
báo, ăn năn hối cải, hợp tác với cơ quan điều tra, lập công chuộc tội, phạm tội
lần đầu…; thái độ cư xử của người phạm tội đối với mọi người và xã hội và
hành vi bồi thường, khắc phục hậu quả.
Ba là, nhóm nhân thân thuộc về đặc điểm sinh học và điều kiện hoàn cảnh
như lứa tuổi và giới tính của người phạm tội (phụ nữ, trẻ em, người già, phụ nữ
có thai hoặc nuôi con nhỏ, người có nhược điểm về thể chất, phạm tội do bần
cùng, phạm tội do lỗi của nạn nhân…).
IV.Căn cứ những tình tiết giảm nhẹ,tăng nặng TNHS:
a)Các tình tiết giảm nhẹ TNHS:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một biện pháp hình sự của Nhà nước
nhằm làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho cá nhân,pháp nhân bị buộc tội và nhằm
đảm bảo sự công bằng,và các quyền lợi và lợi ích khác cho họ.
Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015: 22 tình tiết giảm nhẹ TNHS
Có thể phân nhóm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Nhóm các tình tiết giảm nhẹ do người phạm tội đã hối cải, lập công chuộc
tội: có 5 tình tiết: người phạm tội tự thú; người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn
hối cải; người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát
hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; người phạm tội đã lập công chuộc
tội; người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác. ➢
Nhóm các tình tiết giảm nhẹ do người phạm tội đã bồi thường, khắc phục
hậu quả, có 2 tình tiết: người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội
phạm; người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
Nhóm các tình tiết giảm nhẹ liên quan đến các tình tiết loại trừ trách nhiệm
hình sự, do lỗi của người khác, hoặc chưa gây ra thiệt hại, có 6 tình tiết:
phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; phạm tội
trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; phạm tội trong trường
hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; phạm tội trong trường
hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội vì bị
người khác đe dọa hoặc cưỡng bức.
Nhóm các tình tiết giảm nhẹ do đặc điểm nhân thân và hoàn cảnh đặc biệt
của người phạm tội, có 9 tình tiết: phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà
không phải do mình tự gây ra; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng; phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải
do lỗi của mình gây ra; phạm tội do lạc hậu; người phạm tội là phụ nữ có thai;
người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; người phạm tội là người khuyết tật
nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; người phạm tội
là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
*Khoản 2 Điều 51 BLHS 2015: “Khi quyết định hình phạt,Tòa án có thể coi đầu thú
hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án”.
Tạo ra sự tùy nghi trong việc áp dụng.
Không đảm bảo kỹ thuật lập pháp và chưa đưa vào cơ sở thực tiễn.