lOMoARcPSD| 59780317
Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48
Một số suy nghĩ về h nh phạt tử h nh trong Luật h nh sự Vit
Nam
Nguyễn Ngọc Ch
**
Khoa Luật, Đại học Quốc gia H Nội,
144 Xu n Thuỷ, H Nội, Việt Nam
Nhận ng y 10 thÆng 02 năm 2012
T m tắt. Từ việc nghiŒn cứu cÆc xu hướng của việc duy tr hay bªi bỏ h nh phạt tử h nh v cÆc quy
ịnh về h nh phạt tử h nh trong lịch sử v Bộ luật h nh sự m 1999 hiện h nh, tÆc giª ặt ra một số
vấn l luận v thực tiễn về h nh phạt n y, ặc biệt l vấn loại bỏ hay duy tr h nh phạt tử h nh trong
Luật h nh sự cần ược tiến h nh th ng qua thủ tục trưng cầu d n.
1.
*
H nh phạt tử h nh ª tồn tại trong Luật h nh sự
Việt Nam với cả ng n năm lịch sử từ khi h nh th
nh nh nước, khi phÆp luật chưa th nh văn cho tới
tận b y giờ. Dưới cÆc triều ại phong kiến Việt
Nam, h nh phạt tử h nh kh ng những ược coi l
biểu tượng thể hiện uy quyền của nh nước m c n
l phương tiện trả thø của người bị hại th ng qua
nh nước ối với người phạm tội theo kiểu nợ mÆu
phải trả bằng mÆu. V vậy, h nh phạt tử h nh phø
hợp với l ng d n, thỏa mªn i hỏi ược trả thø v phø
hợp tưởng ạo ức, lễ giÆo của hội phong
kiến. H nh phạt tử h nh ª ược Æp dụng từ thời cổ
ại v ược ghi nhận trong những văn kiện cổ xưa
nhất của nh n loại hiện c n lưu giữ ược. ThŒm v
o , nhiều phong tục tập quÆn c n tồn tại ở một số
bộ lạc hiện nay cũng cho thấy h nh phạt tử h nh ª
l một phần trong chế phÆp của hội lo i
người ngay từ thuở khai. Kh ng riŒng g Việt
Nam m tất cả c triều i phong kiến trŒn thế
giới ều qui ịnh h nh phạt tử h nh trong luật h nh
sự của m nh. Chẳng những qui ịnh h nh phạt tử h
nh m người ta c n nghĩ ra cÆc h nh thức thi h nh
h nh phạt tử h nh sao cho dª man nhất v ph n biệt
ược ẳng cấp của người bị Æp dụng h nh
______
*
ĐT: 84-4-37547512.
E-mail: chinn1957@yahoo.com
phạt th nh. Hẳn mọi người ều biết c tử tội cứ
khăng khăng i ược chết bằng hổ ầu trảm ch nhất
ịnh kh ng chịu chết bởi cẩu ầu trảm như lời phÆn
quyết của Bao ại nh n chỉ v l do trước khi bị kết
tội anh ta l quan ại thần trong Triều. Thật l bi h i,
nhưng n phản Ænh t nh th m căn cố ế của hi
ẳng cấp phong kiến, ến c chết cũng kh ng sợ
chết m chỉ sợ chết kh ng œng với phẩm vị của m
nh ược Nh vua phong tặng. Chuyển sang chế
thực d n do PhÆp cai trị h nh phạt tử h nh vn
ược duy tr v ược coi l c ng cụ hữu hiệu n Æp
những người chống lại chế cai trị h khắc bằng
những cÆch thức man mang t nh chất khủng
bố tinh thần, m mÆy chØm l một trong những v
dụ sinh ộng về t nh dª man của c ng cụ thi h nh h
nh phạt tử h nh do thực d n PhÆp Æp dụng trong
suốt gần một thế kỷ cai trị ất nước ta. CÆch mạng
thÆng
TÆm th nh c ng, Nước Việt Nam D n chCộng
h a ra ời mang lại ộc lập cho ất nước, tự do, hạnh
phœc cho nh n d n v ª c nhiều cải cÆch mang t
nh chất cÆch mạng nhưng h nh phạt tử h nh vẫn
ược tồn tại trong Luật h nh sự từ tới nay. H nh
phạt n y ª v ang tồn tại trong cÆc ạo luật h nh sự
của nh nước Cộng h a hội Chủ nghĩa Việt Nam
qua cÆc thời kỳ, tuy ª c xu hướng thu hẹp phạm
vi v nh n ạo hơn. Nh n ra thế giới, h nh phạt tử h
nh vn ược duy tr ở phần ng cÆc quốc gia kể cả
42
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 43
ở những quốc gia c sự phÆt triển cao trŒn nhiều
lĩnh vực. Như vậy, sự tồn tại của h nh phạt tử h
nh trong hệ thống h nh phạt c qui luật tồn ti
riŒng, kh ng thể bỗng chốc c thể x a bỏ ngay ược.
Đª c rất nhiều nghiŒn cứu về h nh phạt tử h
nh, m cụ thể l nghiŒn cứu về sự tồn tại của h nh
phạt tử h nh trong hệ thống h nh phạt. Về cơ bản
c hai quan iểm:
(1) Quan iểm x a bỏ h nh phạt tử h nh cho
rằng việc duy tr h nh phạt tử h nh l kh ng nh n ạo,
l sự vi phạm nh n quyền v ª tước bỏ quyền thiŒng
liŒng nhất của con người l quyền ược sống cho
dø với bất kỳ l do n o; Duy tr h nh phạt tử h nh sẽ
kh ng c n iều kiện giÆo dục, cải tạo người phạm
tội do mục ch của h nh phạt kh ng ạt ược; Người
bị Æp dụng h nh phạt tử h nh nếu họ bị oan sẽ kh
ng c n khả năng khắc phục những sai lầm của
cÆc quan tư phÆp. H nh phạt tử h nh kh ng
những l biện phÆp quÆ h khc ối với người
phạm tội m c n g y tổn thương ến người th n th
ch của họ nhất l ối với người chưa th nh niŒn v
cuối cøng h nh phạt tử h nh kh ng những kh ng l
m giảm t nh h nh tội phạm (ph ng ngừa chung) m
c n l mầm mống của s chống ối v bất ổn xª hội;
(2) Quan iểm duy tr h nh phạt tử h nh lập
luận rằng, kh ng phải duy tr h nh phạt tử h nh l kh
ng nh n ạo m t nh nh n ạo thể hin việc trừng
trngười phạm tội (số t) bảo vệ t nh mạng v
những lợi ch của số ng (tất cả mọi người) trong
xª hội l việc l m nh n ạo cần thiết v t nh nh n ạo c
n thể hiện việc thi h nh h nh phạt tử h nh l m
sao cho ttội ược ra i nhẹ nh ng nhất, cũng như
kh ng mang t nh khủng bố tinh thần ối với người
khÆc. Ngo i ra, những người ủng hộ quan iểm n
y c n ưa ra những l do sau: kh ng duy tr h nh phạt
tử h nh sẽ kh ng ngăn chặn ược những tội phạm
ặc biệt nghiŒm trọng x m hại ến lợi ch chung của
xª hội, những quyền tự nhiŒn, cơ bản, thiết th n
của con người như: Quyền sống, quyền an to n th
n thể v v vậy mục ch ph ng ngừa chung ối với tội
phạm ạt hiệu quả cao BŒn cạnh việc ưa ra cÆc
lập luận cho sự cần thiết phải duy tr h nh phạt tử
h nh quan iểm n y thừa nhận nội dung quan trọng,
l : Việc duy tr h nh phạt tử h nh chỉ l quÆ ến
một lœc n o khi iều kiện cho phØp sẽ x a bh
nh phạt n y v trong khi c n duy tr th phải thu hẹp
phạm Æp dụng cũng như t m ra những h nh thc
thi h nh kh ng g y au ớn, hoảng loạn cho người
phải chịu h nh phạt tử.
Lập luận của hai quan iểm trŒn ª, ang v sẽ l
những cuộc tranh cªi v tận, bất ph n thắng bại m
sản phẩm c lẽ l cÆc t i, kỷ yếu hội thảo, cuốn
sÆch, cÆc luận văn, luận Æn thạc sỹ, tiến sỹ mc
n l cần thiết nhưng kh ng thể quyết ịnh ược
việc bỏ hay duy tr h nh phạt th nh. V vậy, bản
chất cho vấn ề cốt lıi nŒu trŒn l ở việc nh n d n
ª muốn bỏ loại h nh phạt tử h nh hay chưa. Về
nguyŒn tắc nh n d n quyết ịnh mọi vấn của t
nước th ng qua h nh thức d n chủ trực tiếp hoặc d
n chủ giÆn tiếp bằng ại diện của m nh tại cÆc cơ
quan quyền lực l Quốc hội, Hội ồng nh n d n cÆc
cấp. Duy tr hay x a bỏ h nh phạt tử h nh l vấn
quan trọng nŒn thường ược thực hiện bởi h nh
thức d n chủ trực tiếp - trưng cầu d n. Trước khi
qui ịnh xỏa bỏ h nh phạt tử h nh cÆc quốc gia
trong khối EU ª ưa vấn ề n y ra trưng cầu d n v a
số họ ª ồng . Hiện nay một trong những iều kiện
(bắt buộc) gia nhập EU của quốc gia mới phải
chấp thuận việc bªi bỏ h nh phạt tử h nh trong hệ
thống h nh phạt của quốc gia m nh v họ cũng phải
trưng cầu d n về sự tồn tại của h nh phạt tử h nh.
Cũng theo xu hướng n y, cÆc thiết chế phÆp
quốc tế trừng trị tội phạm quốc tế lập ra những
năm gần y ều kh ng qui ịnh h nh phạt th nh. Qui
chế Rome 1988 về T a Æn h nh sự quốc tế ược th
nh lập xØt xử ối với những tội phạm ặc biệt
nghiŒm trọng nhất x m phạm lợi ch chung ca
nh n loại l tội diệt chủng, tội chống nh n loại, tội
chiến tranh v tội x m lược nhưng cũng kh ng qui
ịnh h nh phạt tử h nh Æp dụng ối với người
phạm tội. Như vậy, việc bỏ hay duy tr h nh phạt
tử h nh ho n to n phụ thuộc v o ch của người d n
trŒn cơ sở nhận thức v mong muốn của họ.
NghiŒn cứu việc loại bỏ h nh phạt tử h nh
một số quốc gia thấy rằng ch của người d n về
vấn ề n y dựa trŒn những cơ sở chung ( iu kiện)
nhất ịnh, l :
(1) Kinh tế của ất nước phÆt triển ở tr nh
tương ối cao tạo nền tảng l m giảm những tội
phạm ặc biệt nghiŒm trọng, tội phạm ược thực
hiện c t nh chất dª man, t n bạo l m tăng t nh nguy
hiểm cho hội của tội phạm. Khi kinh tế phÆt
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 44
triển, con người c iều kiện vật chất bảo m họ
h nh xử một ch văn minh, hướng tới gtrị
nh n cÆch tốt ẹp th h nh vi lệch chuẩn, h nh vi
phạm tội trong xª hội sẽ giảm bớt trong c những
tội g y nguy hại cao cho xª hội v do kh ng cần ến
h nh phạt tử h nh. Thực tế cho thấy, những nước
bỏ h nh phạt tử h nh a phần l cÆc quốc gia phÆt
triển c thu nhập b nh qu n ầu người cao, tiềm lực
kinh tế mạnh. Sự phÆt triển kinh tế l tiền ề c t nh
chất nền tảng cho việc loại bỏ h nh phạt tử h nh,
nhưng kh ng phải cứ c tr nh ộ phÆt triển kinh tế
cao ều dẫn ến việc x a bỏ h nh phạt tử h nh. BŒn
cạnh tiền n y c n cần phải c những iều kiện
khÆc nữa với chế vận h nh theo xu hướng tiến
bộ phø hợp với tiến tr nh văn minh của nh n loại
mới c thể dẫn ến việc loại bỏ h nh phạt tử h nh
trong hệ thống h nh phạt một quốc gia. V vậy,
chœng ta kh ng ngạc nhiŒn khi nhiều bang của
Hoa kỳ vẫn duy tr h nh phạt tử h nh hoặc tÆi qui
ịnh h nh phạt sau một thời gian x a bỏ;
(2) hội ổn nh, an sinh v phœc lợi hội
bảo m ời sống cho mọi tầng lớp nh n d n nhất l
ối với những người c thu nhập thấp hoặc thất
nghiệp. Đy l tiền ề về xª hội tạo iều kiện cho việc
loại bỏ h nh phạt tử h nh theo cÆc khuynh hướng
tÆc ộng sau: Thứ nhất, xª hội phÆt triển ổn ịnh
kh ng c khủng hoảng, kh ng c chiến tranh, kh ng
c xung ột sẽ bớt i những tội phạm c t nh chất tranh
d nh quyền lực giữa cÆc nh m lợi ch, cÆc sc
tộc, t n giÆo do , khả năng loại bỏ những tội
phạm c t nh nguy hiểm cao cho hội tăng lŒn
nŒn việc sử dụng h nh phạt tử h nh sẽ kh ng c n
cần thiết. Thứ hai, an sinh v phœc lợi hội tốt
thhiện khoảng cÆch gi u, nghŁo trong hội
ược thu hẹp, bất c ng hội giảm, quyền con
người ược bảo ảm sẽ tÆc ộng t ch cực ến t nh h
nh tội phạm v do h nh phạt tử h nh sẽ kh ng cần
ược sử dụng ể thiết l p lại c ng bằng xª hội;
(3) Tr nh văn h a, nhất l văn h a phÆp l ,
văn h a ứng xử của người d n cao họ kh ng
những nhận ược t nh chất nguy hiểm của tội
phạm m c n nhận thức ược l ng vị tha trŒn phạm
vi to n xª hội mới c thể cảm h a ược người phạm
tội cho họ ª phạm v o những tội Æc nghiŒm
trọng nhất. H nh phạt tử h nh ngay tkhi xuất
hiện ª mang trong m nh t nh chất trả thø ối với
người phạm tội trước khi n ược gÆn cho cÆc
mục ch ngăn chặn, răn e tội phạm, ph ng ngừa
riŒng, ph ng ngừa chung Lœc ầu l sự trthø giữa
cÆc nh n, khi hội phÆt triển sự trt ược
th ng qua nh nước với vai tr thiết lập lại trật tự, c
ng bằng xª hội ồng thời mang nghĩa an ủi nỗi au,
vuốt ve l ng hận thø của người bị hại hoặc th n nh
n người bị hại. Suy nghĩ, lập luận n y ược xª hội
xem l hợp t nh, hợp l v ược tồn tại như một lẽ
ương nhiŒn. Ngay cả giÆo l của cÆc t n giÆo
lu n cao tinh thần từ bi , hỷ sả, cấm sÆt sinh
nhưng vẫn tÆn ồng v chấp nhận h nh phạt tử h
nh trong một số trường hợp nhất nh. Kinh Cựu
ước (quyển 9, oạn 6), trong nŒu rằng: Bất kỳ ai
l m ổ mÆu người khÆc, người phải bị ổ mÆu .
Kinh Cựu ước qui ịnh h nh phạt tử h nh ối với
cÆc tội giết người, tội cố h nh hạ cha mẹ, tội
nguyền rủa cha mẹ, tội trộm cắp, cÆc tội về t nh
dục, tội bÆng bổ kinh thÆnh GiÆo l của cÆc t
n giÆo khÆc cũng c những iều tương tự.
N i như
vậy thấy rằng sự tổn tại h nh phạt tử h nh c
nguồn gốc nhận thức, nguồn gốc văn h a của con
người v ch khi n o những yếu tố thay ổi mới dẫn
ến sự thay ổi quan iểm về sự tồn tại của h nh phạt
tử h nh. Văn h a ược h nh th nh do stÆc ộng
của nhiều th nh tố, trong tồn tại xª hội giữ vai tr
quyết ịnh ến tr nh ộ của nền văn h a, thể hiện t nh
nh n n, nh n ạo, x a bỏ l ng hận thø mỗi con
người. Do vậy, khi hội c văn h a cao sẽ tạo sự
ồng thuận ối với việc x a bỏ h nh phạt tử h nh;
(4) C nh nước phÆp quyền mạnh thực hiện
quyền lực nh n d n trong phÆp luật n ịnh, minh
bạch v giữ vai tr tối thượng trong tất cả cÆcng
xử của mọi người d n kể cả cÆc
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 45
quan chức cao cấp nhất. Đy l iều kiện tạo nŒn
sự c ng bằng xª hội, tạo nŒn bảo ảm c ng l c
mọi lœc mọi nơi v c biệt củng cố l ng tin của
người d n ối với việc thi h nh Æn của c
quan c thẩm quyền, l m cho họ yŒn t m khi cÆc
h nh phạt khÆc c thể m ương ược vai tr của h nh
phạt tử h nh;
(5) Nh nước, hội tạo ra ược nhiều biện
phÆp c thể thay thế h nh phạt tử h nh. Nếu bỏ h
nh phạt tử h nh, một logic tư duy th ng thường sẽ
dẫn ến c u hỏi chœng ta c biện phÆp g thay thế
bảo ảm cho mục ch, vai tr của h nh phạt tử h nh
ược thực thi m suy cho cøng l mục ch ngăn chặn,
ph ng ngừa tội phạm v lợi ch hội c ược duy tr
hay kh ng. Trả lời c u hỏi n y, nh nước ngo i việc
qui ịnh cÆc h nh phạt thay thế phải tiến h nh ồng
bộ cÆc biện phÆp quản l , giÆo dục, cải to
người phạm tội c hiệu quả tÆc ộng ến nhận thức,
t m l của người d n. Những iều kiện nŒu trŒn
ược vận h nh trong hội sẽ tạo ra nhiều khả ng
thay thế cho h nh phạt tử h nh m vẫn bảo m
ược mục ch trừng trị, giÆo dục cải tạo người
phạm tội, ph ng ngừa riŒng v ph ng ngừa chung
của h nh phạt. Những khả năng n y thể hiện vic
Luật h nh sự qui ịnh cÆc loại, mức v h nh thức h
nh phạt thay thế h nh phạt tử h nh, chẳng hạn ối
với cÆc tội phạm kinh tế ngo i h nh phạt tø c n c
cÆc h nh phạt c t nh chất kinh tế tht nghiŒm
khắc c thể thay thế h nh phạt tử h nh Æp dụng ối
với người phạm tội. BŒn cạnh hội c n tạo
những tiền ề vật chất ể c thể cải tạo, cảm h a ược
người phạm tội. Tất cả cÆc khả năng, tiền n i
trŒn tÆc ộng ến nhận thức của người d n l m cho
họ thấy rằng kh ng nhất thiết phải tước bỏ t nh
mạng của người phạm tội cho họ phạm v o
những tội Æc nghiŒm trọng nhất th cuộc sống
của họ v xª hội vẫn b nh yŒn. Cũng ch nh v vậy,
l ng vị tha, t nh nh n ạo mỗi con người cũng như
to n xª hội ược trỗi dậy, ược bảo ảm bằng những
chế phÆp luật cho nŒn kh ng c g v nghĩa n,
phi nh n t nh hơn việc tước bỏ cuộc sống của
người phạm tội. Người d n ª i theo logic n y v nh
nước chỉ thực hiện c ng việc phản Ænh ch của
nh n trong cÆc qui phạm phÆp luật.
2. Duy tr hay x a bỏ h nh phạt tử h nh trong Lu t
h nh sự l ề t i g y nhiều tranh cªi trŒn phạm vi to
n cầu. Tuy nhiŒn, xu hướng chung l hạn chế v
tiến tới x a bỏ h nh phạt tử h nh. Nh n lại việc qui
ịnh h nh phạt tử h nh trong Luật h nh sự nước ta
từ 1945 ến nay cũng ª thể hiện khuynh hướng n y.
Nếu Bộ luật h nh sự (BLHS) 1985 (Bộ luật h nh
sự ầu tiŒn của Việt Nam) sau nhiều lần sửa ổi bổ
sung c n 44 iều luật qui ịnh h nh phạt tử h nh th
BLHS 1999 chỉ c n qui ịnh h nh phạt tử h nh 29
iều luật. Trước yŒu cầu cải cÆch tư phÆp theo
cÆc Nghị quyết ca Đảng, Luật sa ổi, bổ sung
một số iều của BLHS (năm 2009) ª x a bỏ h nh
phạt tử h nh c iều luật qui ịnh 8 tội phạm [1],
l : Tội hiếp d m (Điều 111); Tội lừa ảo chiếm oạt
t i sản (Điều 139); Tội bu n lậu (Điều 153); Tội l
m, t ng trữ, vận chuyển, lưu h nh tiền giả, ng n
phiếu, c ng trÆi giả (Điều 180); Tội tổ chức sử
dụng trÆi phØp chất ma tœy (Điều 197); Tội
chiếm oạt mÆy bay, t u thủy (Điều 221); Tội ưa
hối l(Điều 289), Tội phÆ hoại vũ kh qu n dụng,
phương tiện kỹ thuật qu n sự (Điều 334). Như
vậy, BLHS hiện h nh ở nước ta chỉ c n 22 iu luật
qui ịnh h nh phạt tử h nh (do Luật sửa ổi, bổ sung
một số iều của BLHS (2009) ª tÆch Tội khủng
bố th nh hai tội: Tội khủng bố nhằm chống ch nh
quyền nh n d n (Điều 84) v Tội khủng bố (Điều
230a thuộc chương CÆc tội x m phạm trật tự, an
to n c ng cộng), hai tội phạm n y ều qui ịnh h nh
phạt tử h nh).
Việc duy tr 22 tội phạm c qui ịnh h nh phạt tử
h nh của BLHS hiện h nh cũng g y ra nhiều tranh
luận của cÆc nh nghiŒn cứu, hoạt ộng thực tiễn
v trong hội. Những năm gần y, nước ta ª c
nhiều hội thảo, hội nghị, cÆc nghiŒn cứu về sự
tồn tại của h nh phạt tử h nh trong hệ thống h nh
phạt. CÆc nghiŒn cứu ª ch ra cơ sở l luận, thực
tiễn của vấn v ặc biệt nhấn mạnh ến xu thế hội
nhập quốc tế hiện nay i hỏi phải c sự tương th ch
phÆp luật l m lập luận cho quan iểm của m nh.
Chœng t i c quan iểm về vấn ề n y như sau: Thứ
nhất, tại thời iểm hiện nay v một v i chục m
tiếp theo Việt Nam vẫn nŒn duy tr h nh phạt tử
h nh do những tiền ề, iều kiện ể x a bỏ h nh phạt
tử h nh chưa h nh th nh nØt. Như ª ph n t ch
phần trŒn, cÆc iều kiện kinh tế, xª hội, văn h a,
phÆp l của chœng ta ang c n mc thấp chưa
ủ tạo ra những bảo ảm cho việc thay thế cho h nh
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 46
phạt tử h nh m vẫn thực hiện ược mục ch của h
nh phạt, duy tr ược trật tự xª hội. Chœng t i nhấn
mạnh ến tiền văn h a v sự nhận thức của người
d n về h nh phạt tử h nh. Theo cÆc khảo sÆt mới
y c thể thấy a phần người d n coi việc c h nh phạt
tử h nh trong cơ cấu của hệ thống h nh phạt l một
lẽ ương nhiŒn m thiếu n l strống vắng, sự kh
ng c ng bằng của phÆp luật, nhất l ối với vụ Æn
về tham nhũng hoặc những vụ Æn c t nh cht c
biệt nghiŒm trọng g y ra hậu quả ặc biệt lớn. Với
4 c u hỏi: (1) X a bỏ h nh phạt tử h nh trong hệ
thống h nh phạt; (2) Duy tr h nh phạt tử h nh; (3)
Hạn chế Æp dụng h nh phạt tử h nh; (4) kiến
khÆc th tỷ lệ tương ứng trong tổng số nhưng
người tham gia trả lời l : 37, 82% (222 người); 5,
96% (35 người); 51, 96% (305 người); 4, 26%
(25 người) của Dự Æn Khảo sÆt tÆc ộng ngăn
ngừa của một số h nh phạt trong Bộ luật h nh sự
Việt Nam năm 1999 ược tiến h nh bởi nh m
chuyŒn gia Khoa Luật, Đại học Quốc gia H Ni
[2]. Nếu cộng tỷ lệ c u hỏi (2) + (3) của những
người ồng t nh với việc duy tr h nh phạt tử h nh l
57, 92 sẽ cao hơn tỷ lệ 37, 82% của những người
ủng hộ quan iểm loại bỏ h nh phạt n y. Như vậy,
a số người d n vẫn c quan iểm muốn duy tr h nh
phạt tử h nh trong iều kiện ất nước hiện nay. Vụ
Æn cướp tiệm v ng ở Bắc Giang xảy ra năm 2011
l minh chứng cụ thcho nhận ịnh n y. Mặc dø bị
cÆo phạm v o những tội ặc biệt nghiŒm trọng:
Tội giết người (3 người trong c 1 trẻ em), Tội
cướp t i sản, Tội lạm dụng t n nhiệm chiếm oạt t i
sản với nhiều t nh tiết tăng nặng nhưng do bcÆo
chưa 18 tuổi tại thời iểm thực hiện tội phạm
nŒn theo qui ịnh của phÆp luật bị cÆo sẽ kh ng
bị Æp dụng h nh phạt tử h nh. Biết ược iều n y
nhiều người d n ª tthÆi bức xœc trŒn cÆc
phương tiện truyền th ng v người ại diện cho cÆc
quan tiến h nh tố tụng của tỉnh Bắc Giang ª
phải giải th ch, trấn Æn luận. ThÆi ẩn chứa
cÆc iều kiện, ặc iểm kinh tế, hội, văn h a v
thức phÆp lu t của người d n ối với h nh phạt tử
h nh. N i cÆch khÆc, người d n Việt Nam chưa
sẵn s ng cho việc loại bỏ h nh phạt tử h nh trong
cơ cấu của hệ thống h nh phạt nước ta. Nếu ngay
lập tức bªi bỏ h nh phạt tử h nh dễ dẫn ến phản
ứng của người d n, g y bất ổn xª hội.
Thứ hai, việc duy tr h nh phạt tử h nh trong
giai oạn hiện nay l cần thiết, tuy nhiŒn cần thu
gọn phạm vi Æp dụng loại h nh phạt n y. Việc thu
gọn h nh phạt tử h nh cần ược tiến h nh trŒn cÆc
b nh diện sau:
(1) b nh diện lập phÆp, cần c sự khảo sÆt,
Ænh giÆ to n diện c sở tiếp tục loại bỏ thŒm
một số iều luật c qui ịnh h nh phạt tử h nh trong
BLHS hiện h nh. Khi Ænh giÆ cần dựa v o
những tiŒu ch chủ yếu sau: Điều kiện kinh tế, ch
nh trị, hội của ất nước; ThÆi của người d n
ối với việc loại bỏ h nh phạt tử h nh một tội
phạm cụ thể; CÆc giải phÆp trấn Æp v giÆo dục
cải tạo ối với người phạm tội khi h nh phạt tử h
nh ược x a bỏ; T nh chất, mức nguy hiểm v tÆc
hại của tội phạm ối với xª hội cũng như tầm quan
trọng của khÆch thể cần ược bảo vệ một tội
phạm cụ th; Sự tương th ch về biện phÆp trừng
trị trong mối quan hệ so sÆnh giữa tội phạm ược
qui nh trong BLHS hiện h nh với cÆc iều ước
quốc tế m chœng ta tham gia, cũng như xu hướng
chung của cộng ồng quốc tế về vấn n y. TrŒn
cơ những tiŒu ch vừa nŒu, theo chœng t i nŒn
loại bỏ h nh phạt th nh những tội phạm sau
trong tổng số 22 iu luật c n qui ịnh h nh phạt n y
của BLHS, l :
- Nh m cÆc tội phạm c t nh chất kinh tế:
Khi thực hiện những tội phạm n y về thc chất
người phạm tội hướng tới mục ch thu ược lợi ch
về kinh tế bằng những thoạn phạm tội khÆc
nhau, trong c ccÆc thủ oạn ược qui ịnh ở Tội
tham , Tội nhận hối lộ thuộc nh m tội phạm tham
nhũng. Cơ s loại bỏ h nh phạt tử h nh ối với nh
m tội phạm n y l do iều kiện kinh tế ng y c ng
phÆt triển nŒn t nh nguy hiểm cho xª hội của h
nh vi phạm tội giảm theo tỷ lnghịch ngược lại.
Đặc biệt, khi kinh tế phÆt triển, hội ổn ịnh,
chœng ta sẽ c nhiều khả năng lựa chọn những
biện phÆp khÆc thay thế cho h nh phạt tử h nh
m vẫn t ược mục ch của h nh phạt. Đối với
những người Æng ra phải Æp dụng h nh phạt t
h nh theo qui ịnh của phÆp luật hiện h nh th ngo
i h nh phạt tø (chung th n hoặc tø c thời hạn) cần
tăng cường qui ịnh Æp dụng h nh phạt tiền, biện
phÆp tịch thu t i sản, tiền liŒn quan ến việc
phạm tội hoặc do phạm tội m c . Thực tế cho thấy,
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 47
ối với cÆc tội phạm kinh tế, tham nhũng, việc
tÆch người phạm tội ra khỏi m i trường phạm tội,
xử nghiŒm khắc, kết hợp với việc tịch thu t i
sản v cÆc biện phÆp kinh tế, h nh ch nh khÆc ª
trấn Æp tội phạm m kh ng cần phải loại bỏ họ
ra khỏi ời sống hội. Để cho những loại h nh
phạt, những biện phÆp nŒu trŒn c tÆc dụng
răn e v ph ng ngừa tội phạm một cÆch hiệu quả
nŒn xem xØt việc qui ịnh phÆp nh n l chủ th
của tội phạm i với cÆc tội phạm c t nh chất kinh
tế trong luật h nh sự. Ngo i ra, cũng cần qui ịnh
theo hướng chặt chẽ hơn iều kiện giảm Æn ối với
những người Æng ra phải Æp dụng h nh tử h nh
theo qui nh của phÆp luật hiện h nh khi loại h
nh phạt n y ược bªi bỏ. L m ược iều n y c ng chứng
tỏ sưu việt của chế ta trong việc quản l , giÆo
dục, cải tạo người phạm tội. Theo lập luận n y th
những tội phạm sau y sẽ loại bỏ h nh phạt tử h nh:
Tội Tham t i sản; Tội nhận hối lộ, Tội sản xuất,
bu n bÆn h ng giả l lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, thuốc ph ng bệnh.
- Nh m cÆc tội phạm ma tœy: Thực tiễn
cho thấy, những năm qua a phần Æn tử h nh ược
t a Æn Æp dụng ối với người thực hiện cÆc tội
phạm về ma tœy nhưng loại tội phạm n y kh ng
giảm m lại c chiều hướng gia tăng, c t nh chất
phức tạp. Rı r ng l sự nghiŒm khắc của h nh phạt
kh ng những kh ng l m giảm t nh h nh tội phạm
ma tœy m ngược lại tội phạm lại gia tăng. Vấn ề
kh ng phải l duy tr h nh phạt tử h nh m bản chất
phải l tiến h nh ồng bộ cÆc giải phÆp kinh tế, xª
hội, phÆp l trong ặc biệt lưu ến biện phÆp giÆo
dục v quản l hội, quản l con người trong c ng
tÆc ph ng ngừa loi tội phạm n y. Ngo i ra, cũng
cần phải thấy rằng người phạm tội về ma tœy chịu
ảnh hưởng rất lớn của sự tÆc ộng hội, của quÆ
tr nh quản l cũng như cÆc ch nh sÆch của nh
nước nŒn hội, nh nước cũng c phần trÆch
nhiệm ối với việc phạm tội của họ. V vậy, kh ng
nŒn duy tr h nh phạt tử h nh ối với hai tội phạm
về ma tœy ược qui ịnh trong BLHS hiện h nh, l :
Tội sản xuất trÆi phØp chất ma tœy (Điều 193
BLHS 1999); Tội t ng trữ, vận chuyển, mua bÆn
trÆi phØp hoặc chiếm oạt chất ma tœy (Điều 194
BLHS 1999).
- Đối với cÆc tội phÆ hoại h a b nh,
chống lo i người v tội phạm chiến tranh. Đy l
những tội phạm c t nh chất quốc tế ược qui ti
chương 24 BLHS 1999, l : Tội phÆ hoại h a b
nh, g y chiến tranh x m lược (Điều 341 BLHS
1999); Tội chống lo i người (Điều 342 BLHS
1999); Tội phạm chiến tranh (Điều 343 BLHS
199). Những tội phạm n y ược qui nh trong cÆc
iều ước quốc tế m Việt Nam tham gia v ược nội
luật h a bằng một chương tội phạm của BLHS
1999. Sự hiện diện của chương tội phạm n y
chứng tỏ Việt Nam l t nước yŒu chuộng h a b
nh, t n trọng c ng l , lŒn Æn chiến tranh ồng thời
cũng thể hiện ch của nh n d n Việt Nam muốn g
p phần v o cuộc ấu tranh chung của nh n loại i
với những tội phạm nghiŒm trọng nhất x m
phạm lợi ch chung của cộng ồng quốc tế. Tuy
nhiŒn, cũng cần c cÆch nh n thực tế về những
tội phạm n y. Đy l những tội phạm m t nh thực
tiễn kh ng cao, từ khi ban h nh ến nay v c lẽ nhiều
năm nữa t a Æn Việt Nam chưa phải xØt xử ln
n o về những tội phạm qui nh tại chương n y
(chœng ta hy vọng sẽ mªi mªi kh ng phải sử dụng
ến qui ịnh n y của BLHS 1999). Ngo i những
nguyŒn nh n chủ quan, t nh thực tiễn của những
tội phạm n y c n phụ thuộc v o chủ quyền quốc
gia của cÆc quốc gia nơi c tội phạm xảy ra v cÆc
thiết chế tư phÆp quốc tế liŒn quan. V vậy, cÆc
tội phạm ược qui ịnh tại Chương 24, BLHS 1999
mang t nh chất ch nh trị - phÆp l nhiều hơn t nh
thực tiễn nŒn theo xu hướng chung của quốc tế
chœng ta nŒn bỏ qui ịnh về h nh phạt tử h nh ối
với cÆc tội phm chương n y. Mặt khÆc, trong
cÆc văn kiện phÆp l quốc tế về những tội phạm
n y kh ng qui ịnh h nh phạt tử h nh Æp dụng i
với
lOMoARcPSD| 59780317
48 N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48
người phạm tội nŒn chœng ta cũng cần c những
qui ịnh tương th ch.
Ngo i cÆc tội phạm ược kiến nghị loại bỏ
nŒu trŒn, phÆp luật h nh sự cũng cần qui ịnh
chặt chẽ iều kiện Æp dụng h nh phạt tử h nh
những tội phạm c n qui ịnh h nh phạt n y thu
hẹp Æng kể tội phạm Æp dụng. CÆc tiŒu ch
cũng như ối tượng Æp dụng h nh phạt tử h nh
phải ược qui ịnh rı r ng, theo hướng chỉ những ối
tượng v cøng ặc biệt v trong trường hợp thật cần
thiết mới bị Æp dụng h nh phạt tử h nh. Cũng cần
qui ịnhchế chuyển từ h nh phạt tử h nh sang h
nh phạt tø chung th n, cơ chế n giảm h nh phạt tử
h nh Những nội dung n y cũng phø hợp với ch nh
sÆch h nh sự ược thể hiện trong cÆc Nghị quyết
của Đảng về cải cÆch tư phÆp.
(2) cấp Æp dụng phÆp luật: Do h nh
phạt tử h nh l loại h nh phạt ặc biệt Æp dụng cho
những ối tượng ặc biệt trong những trường hợp
ặc biệt, cần thiết v n ang trong quÆ tr nh tiến tới
ược Luật h nh sự x a bỏ nŒn khi Æp dụng cần c
sự c n nhắc thận trọng trong một cơ chế chặt ch,
c nhiều tầng nấc. Trước hết cần c những hướng
dẫn t a Æn chỉ Æp dụng h nh phạt n y như l biện
phÆp cuối cøng sau khi ª c Ænh giÆ ch nh xÆc
cụ thmọi t nh tiết vụ Æn. Mọi trường hợp Æp
dụng h nh phạt tử h nh cần qua cÆc thủ tục phœc
thẩm, giÆm ốc thẩm, tÆi thẩm xem xØt t nh
hợp phÆp, hợp l v nhất l sự cần thiết khi Æp
dụng h nh phạt n y.
Thứ ba, việc bªi bỏ hay thu hẹp phạm vi h nh
phạt tử h nh ều cần phải lấy kiến trực tiếp người
d n theo h nh thức trưng cầu d n . Th ng thường
việc sửa ổi, bổ sung Bộ lut h nh sự về những vấn
tội phạm, h nh phạt thuộc thẩm quyền của Quốc
hội theo qui ịnh của Hiến phÆp v Luật tổ chc
Quốc hội hiện h nh. Tuy nhiŒn, h nh phạt th nh
l vấn kh ng những liŒn quan ến việc ấu tranh,
ph ng ngừa tội phạm m c n liŒn quan ến t m l , t
nh cảm người d n, ến những vấn hội m c n
liŒn quan ến ch nh sÆch ối ngoại của nh nước.
V vậy, loại bỏ hay duy tr h nh phạt tử h nh trong
Luật h nh sự cần ược tiến h nh th ng qua thtục
trưng cầu d n (nội dung n y ª ược qui ịnh trong
Hiến phÆp 1992). Việc trưng cầu d n về vấn ề n
y kh ng những thhiện thÆi ộ Nh nước t n trọng
nguyện vọng nh n d n ối với những vấn ề hệ trọng
của ất nước m c n l sở nh nước ra quyết sÆch
œng về sự tồn tại của h nh phạt th nh. Để vic
trưng cầu d n ược d n chủ, thực chất, khi sửa i
Hiến phÆp cần qui ịnh cơ chế trưng cầu d n với
th tục chặt chẽ nhưng gọn nhẹ, minh bạch
người d n dễ thực hiện.
T i liệu tham khảo
[1] Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Bluật h nh
sự năm 1999 ng y 19/6/2009.
[2] Dự Æn Khảo sÆt tÆc ộng ngăn ngừa của một số
h nh phạt trong Bộ luật h nh sự Việt Nam năm
1999 của Trung t m Tội phạm học thuộc Khoa
Luật, Đại học Quốc gia H Nội, 2011.
Some thoughts on the penalty of death in Vietnam criminal
Law
Nguyen Ngoc Chi
VNU School of Law, 144 Xuan Thuy, Hanoi, Vietnam
Based on studying the trends of the maintenance or abolition of the death penalty and the regulations
on capital punishment in history and in the 1999 Penal Code, the author discusses a number of issues of
theory and practice relating to the penalty, especially problems removing or maintaining the death
penalty in Criminal law should be done through referendum procedures.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59780317
Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48
Một số suy nghĩ về h nh phạt tử h nh trong Luật h nh sự Việt Nam Nguyễn Ngọc Ch **
Khoa Luật, Đại học Quốc gia H Nội,
144 Xu n Thuỷ, H Nội, Việt Nam
Nhận ng y 10 thÆng 02 năm 2012
T m tắt. Từ việc nghiŒn cứu cÆc xu hướng của việc duy tr hay bªi bỏ h nh phạt tử h nh v cÆc quy
ịnh về h nh phạt tử h nh trong lịch sử v Bộ luật h nh sự năm 1999 hiện h nh, tÆc giả ª ặt ra một số
vấn ề l luận v thực tiễn về h nh phạt n y, ặc biệt l vấn ề loại bỏ hay duy tr h nh phạt tử h nh trong
Luật h nh sự cần ược tiến h nh th ng qua thủ tục trưng cầu d n.
1. *H nh phạt tử h nh ª tồn tại trong Luật h nh sự
phạt tử h nh. Hẳn mọi người ều biết c tử tội cứ
Việt Nam với cả ng n năm lịch sử từ khi h nh th
khăng khăng i ược chết bằng hổ ầu trảm chứ nhất
nh nh nước, khi phÆp luật chưa th nh văn cho tới
ịnh kh ng chịu chết bởi cẩu ầu trảm như lời phÆn
tận b y giờ. Dưới cÆc triều ại phong kiến Việt
quyết của Bao ại nh n chỉ v l do trước khi bị kết
Nam, h nh phạt tử h nh kh ng những ược coi l
tội anh ta l quan ại thần trong Triều. Thật l bi h i,
biểu tượng thể hiện uy quyền của nh nước m c n
nhưng n phản Ænh t nh th m căn cố ế của xª hội
l phương tiện trả thø của người bị hại th ng qua
ẳng cấp phong kiến, ến lœc chết cũng kh ng sợ
nh nước ối với người phạm tội theo kiểu nợ mÆu
chết m chỉ sợ chết kh ng œng với phẩm vị của m
phải trả bằng mÆu. V vậy, h nh phạt tử h nh phø
nh ược Nh vua phong tặng. Chuyển sang chế ộ
hợp với l ng d n, thỏa mªn i hỏi ược trả thø v phø
thực d n do PhÆp cai trị h nh phạt tử h nh vẫn
hợp tư tưởng ạo ức, lễ giÆo của xª hội phong
ược duy tr v ược coi l c ng cụ hữu hiệu n Æp
kiến. H nh phạt tử h nh ª ược Æp dụng từ thời cổ
những người chống lại chế ộ cai trị h khắc bằng
ại v ược ghi nhận trong những văn kiện cổ xưa
những cÆch thức dª man mang t nh chất khủng
nhất của nh n loại hiện c n lưu giữ ược. ThŒm v
bố tinh thần, m mÆy chØm l một trong những v
o , nhiều phong tục tập quÆn c n tồn tại ở một số
dụ sinh ộng về t nh dª man của c ng cụ thi h nh h
bộ lạc hiện nay cũng cho thấy h nh phạt tử h nh ª
nh phạt tử h nh do thực d n PhÆp Æp dụng trong
l một phần trong cơ chế tư phÆp của xª hội lo i
suốt gần một thế kỷ cai trị ất nước ta. CÆch mạng
người ngay từ thuở sơ khai. Kh ng riŒng g Việt thÆng
Nam m tất cả cÆc triều ại phong kiến trŒn thế
TÆm th nh c ng, Nước Việt Nam D n chủ Cộng
giới ều qui ịnh h nh phạt tử h nh trong luật h nh
h a ra ời mang lại ộc lập cho ất nước, tự do, hạnh
sự của m nh. Chẳng những qui ịnh h nh phạt tử h
phœc cho nh n d n v ª c nhiều cải cÆch mang t
nh m người ta c n nghĩ ra cÆc h nh thức thi h nh
nh chất cÆch mạng nhưng h nh phạt tử h nh vẫn
h nh phạt tử h nh sao cho dª man nhất v ph n biệt
ược tồn tại trong Luật h nh sự từ tới nay. H nh
ược ẳng cấp của người bị Æp dụng h nh
phạt n y ª v ang tồn tại trong cÆc ạo luật h nh sự ______
của nh nước Cộng h a Xª hội Chủ nghĩa Việt Nam
qua cÆc thời kỳ, tuy ª c xu hướng thu hẹp phạm 42 * ĐT: 84-4-37547512.
vi v nh n ạo hơn. Nh n ra thế giới, h nh phạt tử h E-mail: chinn1957@yahoo.com
nh vẫn ược duy tr ở phần ng cÆc quốc gia kể cả
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 43
ở những quốc gia c sự phÆt triển cao trŒn nhiều
phạm Æp dụng cũng như t m ra những h nh thức
lĩnh vực. Như vậy, sự tồn tại của h nh phạt tử h
thi h nh kh ng g y au ớn, hoảng loạn cho người
nh trong hệ thống h nh phạt c qui luật tồn tại
phải chịu h nh phạt tử.
riŒng, kh ng thể bỗng chốc c thể x a bỏ ngay ược.
Lập luận của hai quan iểm trŒn ª, ang v sẽ l
Đª c rất nhiều nghiŒn cứu về h nh phạt tử h
những cuộc tranh cªi v tận, bất ph n thắng bại m
nh, m cụ thể l nghiŒn cứu về sự tồn tại của h nh
sản phẩm c lẽ l cÆc ề t i, kỷ yếu hội thảo, cuốn
phạt tử h nh trong hệ thống h nh phạt. Về cơ bản
sÆch, cÆc luận văn, luận Æn thạc sỹ, tiến sỹ mặc c hai quan iểm:
dø n l cần thiết nhưng kh ng thể quyết ịnh ược
(1) Quan iểm x a bỏ h nh phạt tử h nh cho
việc bỏ hay duy tr h nh phạt tử h nh. V vậy, bản
rằng việc duy tr h nh phạt tử h nh l kh ng nh n ạo,
chất cho vấn ề cốt lıi nŒu trŒn l ở việc nh n d n
l sự vi phạm nh n quyền v ª tước bỏ quyền thiŒng
ª muốn bỏ loại h nh phạt tử h nh hay chưa. Về
liŒng nhất của con người l quyền ược sống cho
nguyŒn tắc nh n d n quyết ịnh mọi vấn ề của ất
dø với bất kỳ l do n o; Duy tr h nh phạt tử h nh sẽ
nước th ng qua h nh thức d n chủ trực tiếp hoặc d
kh ng c n iều kiện giÆo dục, cải tạo người phạm
n chủ giÆn tiếp bằng ại diện của m nh tại cÆc cơ
tội do mục ch của h nh phạt kh ng ạt ược; Người
quan quyền lực l Quốc hội, Hội ồng nh n d n cÆc
bị Æp dụng h nh phạt tử h nh nếu họ bị oan sẽ kh
cấp. Duy tr hay x a bỏ h nh phạt tử h nh l vấn ề
ng c n khả năng khắc phục những sai lầm của
quan trọng nŒn thường ược thực hiện bởi h nh
cÆc cơ quan tư phÆp. H nh phạt tử h nh kh ng
thức d n chủ trực tiếp - trưng cầu d n. Trước khi
những l biện phÆp quÆ h khắc ối với người
qui ịnh xỏa bỏ h nh phạt tử h nh cÆc quốc gia
phạm tội m c n g y tổn thương ến người th n th
trong khối EU ª ưa vấn ề n y ra trưng cầu d n v a
ch của họ nhất l ối với người chưa th nh niŒn v
số họ ª ồng . Hiện nay một trong những iều kiện
cuối cøng h nh phạt tử h nh kh ng những kh ng l
(bắt buộc) ể gia nhập EU của quốc gia mới phải
m giảm t nh h nh tội phạm (ph ng ngừa chung) m
chấp thuận việc bªi bỏ h nh phạt tử h nh trong hệ
c n l mầm mống của sự chống ối v bất ổn xª hội;
thống h nh phạt của quốc gia m nh v họ cũng phải
(2) Quan iểm duy tr h nh phạt tử h nh lập
trưng cầu d n về sự tồn tại của h nh phạt tử h nh.
luận rằng, kh ng phải duy tr h nh phạt tử h nh l kh
Cũng theo xu hướng n y, cÆc thiết chế tư phÆp
ng nh n ạo m t nh nh n ạo thể hiện ở việc trừng
quốc tế trừng trị tội phạm quốc tế lập ra những
trị người phạm tội (số t) ể bảo vệ t nh mạng v
năm gần y ều kh ng qui ịnh h nh phạt tử h nh. Qui
những lợi ch của số ng (tất cả mọi người) trong
chế Rome 1988 về T a Æn h nh sự quốc tế ược th
xª hội l việc l m nh n ạo cần thiết v t nh nh n ạo c
nh lập ể xØt xử ối với những tội phạm ặc biệt
n thể hiện ở việc thi h nh h nh phạt tử h nh l m
nghiŒm trọng nhất x m phạm lợi ch chung của
sao cho tử tội ược ra i nhẹ nh ng nhất, cũng như
nh n loại l tội diệt chủng, tội chống nh n loại, tội
kh ng mang t nh khủng bố tinh thần ối với người
chiến tranh v tội x m lược nhưng cũng kh ng qui
khÆc. Ngo i ra, những người ủng hộ quan iểm n
ịnh h nh phạt tử h nh ể Æp dụng ối với người
y c n ưa ra những l do sau: kh ng duy tr h nh phạt
phạm tội. Như vậy, việc bỏ hay duy tr h nh phạt
tử h nh sẽ kh ng ngăn chặn ược những tội phạm
tử h nh ho n to n phụ thuộc v o ch của người d n
ặc biệt nghiŒm trọng x m hại ến lợi ch chung của
trŒn cơ sở nhận thức v mong muốn của họ.
xª hội, những quyền tự nhiŒn, cơ bản, thiết th n
NghiŒn cứu việc loại bỏ h nh phạt tử h nh ở
của con người như: Quyền sống, quyền an to n th
một số quốc gia thấy rằng ch của người d n về
n thể v v vậy mục ch ph ng ngừa chung ối với tội
vấn ề n y dựa trŒn những cơ sở chung ( iều kiện)
phạm ạt hiệu quả cao BŒn cạnh việc ưa ra cÆc nhất ịnh, l :
lập luận cho sự cần thiết phải duy tr h nh phạt tử
(1) Kinh tế của ất nước phÆt triển ở tr nh ộ
h nh quan iểm n y thừa nhận nội dung quan trọng,
tương ối cao tạo nền tảng l m giảm những tội
l : Việc duy tr h nh phạt tử h nh chỉ l quÆ ộ ến
phạm ặc biệt nghiŒm trọng, tội phạm ược thực
một lœc n o khi iều kiện cho phØp sẽ x a bỏ h
hiện c t nh chất dª man, t n bạo l m tăng t nh nguy
nh phạt n y v trong khi c n duy tr th phải thu hẹp
hiểm cho xª hội của tội phạm. Khi kinh tế phÆt
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 44
triển, con người c iều kiện vật chất bảo ảm ể họ
người phạm tội trước khi n ược gÆn cho cÆc
h nh xử một cÆch văn minh, hướng tới giÆ trị
mục ch ngăn chặn, răn e tội phạm, ph ng ngừa
nh n cÆch tốt ẹp th h nh vi lệch chuẩn, h nh vi
riŒng, ph ng ngừa chung Lœc ầu l sự trả thø giữa
phạm tội trong xª hội sẽ giảm bớt trong c những
cÆc cÆ nh n, khi xª hội phÆt triển sự trả thø ược
tội g y nguy hại cao cho xª hội v do kh ng cần ến
th ng qua nh nước với vai tr thiết lập lại trật tự, c
h nh phạt tử h nh. Thực tế cho thấy, những nước
ng bằng xª hội ồng thời mang nghĩa an ủi nỗi au,
bỏ h nh phạt tử h nh a phần l cÆc quốc gia phÆt
vuốt ve l ng hận thø của người bị hại hoặc th n nh
triển c thu nhập b nh qu n ầu người cao, tiềm lực
n người bị hại. Suy nghĩ, lập luận n y ược xª hội
kinh tế mạnh. Sự phÆt triển kinh tế l tiền ề c t nh
xem l hợp t nh, hợp l v ược tồn tại như một lẽ
chất nền tảng cho việc loại bỏ h nh phạt tử h nh,
ương nhiŒn. Ngay cả giÆo l của cÆc t n giÆo
nhưng kh ng phải cứ c tr nh ộ phÆt triển kinh tế
lu n ề cao tinh thần từ bi , hỷ sả, cấm sÆt sinh
cao ều dẫn ến việc x a bỏ h nh phạt tử h nh. BŒn
nhưng vẫn tÆn ồng v chấp nhận h nh phạt tử h
cạnh tiền ề n y c n cần phải c những iều kiện
nh trong một số trường hợp nhất ịnh. Kinh Cựu
khÆc nữa với cơ chế vận h nh theo xu hướng tiến
ước (quyển 9, oạn 6), trong nŒu rằng: Bất kỳ ai
bộ phø hợp với tiến tr nh văn minh của nh n loại
l m ổ mÆu người khÆc, người phải bị ổ mÆu .
mới c thể dẫn ến việc loại bỏ h nh phạt tử h nh
Kinh Cựu ước qui ịnh h nh phạt tử h nh ối với
trong hệ thống h nh phạt một quốc gia. V vậy,
cÆc tội giết người, tội cố h nh hạ cha mẹ, tội
chœng ta kh ng ngạc nhiŒn khi nhiều bang của
nguyền rủa cha mẹ, tội trộm cắp, cÆc tội về t nh
Hoa kỳ vẫn duy tr h nh phạt tử h nh hoặc tÆi qui
dục, tội bÆng bổ kinh thÆnh GiÆo l của cÆc t
ịnh h nh phạt sau một thời gian x a bỏ;
n giÆo khÆc cũng c những iều tương tự. N i như
(2) Xª hội ổn ịnh, an sinh v phœc lợi xª hội
vậy ể thấy rằng sự tổn tại h nh phạt tử h nh c
bảo ảm ời sống cho mọi tầng lớp nh n d n nhất l
nguồn gốc nhận thức, nguồn gốc văn h a của con
ối với những người c thu nhập thấp hoặc thất
người v chỉ khi n o những yếu tố thay ổi mới dẫn
nghiệp. Đy l tiền ề về xª hội tạo iều kiện cho việc
ến sự thay ổi quan iểm về sự tồn tại của h nh phạt
loại bỏ h nh phạt tử h nh theo cÆc khuynh hướng
tử h nh. Văn h a ược h nh th nh do sự tÆc ộng
tÆc ộng sau: Thứ nhất, xª hội phÆt triển ổn ịnh
của nhiều th nh tố, trong tồn tại xª hội giữ vai tr
kh ng c khủng hoảng, kh ng c chiến tranh, kh ng
quyết ịnh ến tr nh ộ của nền văn h a, thể hiện t nh
c xung ột sẽ bớt i những tội phạm c t nh chất tranh
nh n văn, nh n ạo, x a bỏ l ng hận thø ở mỗi con
d nh quyền lực giữa cÆc nh m lợi ch, cÆc sắc
người. Do vậy, khi xª hội c văn h a cao sẽ tạo sự
tộc, t n giÆo do , khả năng loại bỏ những tội
ồng thuận ối với việc x a bỏ h nh phạt tử h nh;
phạm c t nh nguy hiểm cao cho xª hội tăng lŒn
(4) C nh nước phÆp quyền mạnh ể thực hiện
nŒn việc sử dụng h nh phạt tử h nh sẽ kh ng c n
quyền lực nh n d n trong phÆp luật ổn ịnh, minh
cần thiết. Thứ hai, an sinh v phœc lợi xª hội tốt
bạch v giữ vai tr tối thượng trong tất cả cÆc ứng
thể hiện khoảng cÆch gi u, nghŁo trong xª hội
xử của mọi người d n kể cả cÆc
ược thu hẹp, bất c ng xª hội giảm, quyền con
người ược bảo ảm sẽ tÆc ộng t ch cực ến t nh h
nh tội phạm v do h nh phạt tử h nh sẽ kh ng cần
ược sử dụng ể thiết l p lại c ng bằng xª hội;
(3) Tr nh ộ văn h a, nhất l văn h a phÆp l ,
văn h a ứng xử của người d n cao ủ ể họ kh ng
những nhận ược t nh chất nguy hiểm của tội
phạm m c n nhận thức ược l ng vị tha trŒn phạm
vi to n xª hội mới c thể cảm h a ược người phạm
tội cho dø họ ª phạm v o những tội Æc nghiŒm
trọng nhất. H nh phạt tử h nh ngay từ khi xuất
hiện ª mang trong m nh t nh chất trả thø ối với
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 45
quan chức cao cấp nhất. Đy l iều kiện ể tạo nŒn
n cầu. Tuy nhiŒn, xu hướng chung l hạn chế v
sự c ng bằng xª hội, tạo nŒn bảo ảm ể c ng l c ở
tiến tới x a bỏ h nh phạt tử h nh. Nh n lại việc qui
mọi lœc mọi nơi v ặc biệt củng cố l ng tin của
ịnh h nh phạt tử h nh trong Luật h nh sự nước ta
người d n ối với việc thi h nh Æn của cÆc cơ
từ 1945 ến nay cũng ª thể hiện khuynh hướng n y.
quan c thẩm quyền, l m cho họ yŒn t m khi cÆc
Nếu Bộ luật h nh sự (BLHS) 1985 (Bộ luật h nh
h nh phạt khÆc c thể ảm ương ược vai tr của h nh
sự ầu tiŒn của Việt Nam) sau nhiều lần sửa ổi bổ phạt tử h nh;
sung c n 44 iều luật qui ịnh h nh phạt tử h nh th
(5) Nh nước, xª hội tạo ra ược nhiều biện
BLHS 1999 chỉ c n qui ịnh h nh phạt tử h nh ở 29
phÆp c thể thay thế h nh phạt tử h nh. Nếu bỏ h
iều luật. Trước yŒu cầu cải cÆch tư phÆp theo
nh phạt tử h nh, một logic tư duy th ng thường sẽ
cÆc Nghị quyết của Đảng, Luật sửa ổi, bổ sung
dẫn ến c u hỏi chœng ta c biện phÆp g thay thế ể
một số iều của BLHS (năm 2009) ª x a bỏ h nh
bảo ảm cho mục ch, vai tr của h nh phạt tử h nh
phạt tử h nh ở cÆc iều luật qui ịnh 8 tội phạm [1],
ược thực thi m suy cho cøng l mục ch ngăn chặn,
l : Tội hiếp d m (Điều 111); Tội lừa ảo chiếm oạt
ph ng ngừa tội phạm v lợi ch xª hội c ược duy tr
t i sản (Điều 139); Tội bu n lậu (Điều 153); Tội l
hay kh ng. Trả lời c u hỏi n y, nh nước ngo i việc
m, t ng trữ, vận chuyển, lưu h nh tiền giả, ng n
qui ịnh cÆc h nh phạt thay thế phải tiến h nh ồng
phiếu, c ng trÆi giả (Điều 180); Tội tổ chức sử
bộ cÆc biện phÆp quản l , giÆo dục, cải tạo
dụng trÆi phØp chất ma tœy (Điều 197); Tội
người phạm tội c hiệu quả tÆc ộng ến nhận thức,
chiếm oạt mÆy bay, t u thủy (Điều 221); Tội ưa
t m l của người d n. Những iều kiện nŒu trŒn
hối lộ (Điều 289), Tội phÆ hoại vũ kh qu n dụng,
ược vận h nh trong xª hội sẽ tạo ra nhiều khả năng
phương tiện kỹ thuật qu n sự (Điều 334). Như
ể thay thế cho h nh phạt tử h nh m vẫn bảo ảm
vậy, BLHS hiện h nh ở nước ta chỉ c n 22 iều luật
ược mục ch trừng trị, giÆo dục cải tạo người
qui ịnh h nh phạt tử h nh (do Luật sửa ổi, bổ sung
phạm tội, ph ng ngừa riŒng v ph ng ngừa chung
một số iều của BLHS (2009) ª tÆch Tội khủng
của h nh phạt. Những khả năng n y thể hiện ở việc
bố th nh hai tội: Tội khủng bố nhằm chống ch nh
Luật h nh sự qui ịnh cÆc loại, mức v h nh thức h
quyền nh n d n (Điều 84) v Tội khủng bố (Điều
nh phạt thay thế h nh phạt tử h nh, chẳng hạn ối
230a thuộc chương CÆc tội x m phạm trật tự, an
với cÆc tội phạm kinh tế ngo i h nh phạt tø c n c
to n c ng cộng), hai tội phạm n y ều qui ịnh h nh
cÆc h nh phạt c t nh chất kinh tế thật nghiŒm phạt tử h nh).
khắc c thể thay thế h nh phạt tử h nh Æp dụng ối
Việc duy tr 22 tội phạm c qui ịnh h nh phạt tử
với người phạm tội. BŒn cạnh xª hội c n tạo
h nh của BLHS hiện h nh cũng g y ra nhiều tranh
những tiền ề vật chất ể c thể cải tạo, cảm h a ược
luận của cÆc nh nghiŒn cứu, hoạt ộng thực tiễn
người phạm tội. Tất cả cÆc khả năng, tiền ề n i
v trong xª hội. Những năm gần y, ở nước ta ª c
trŒn tÆc ộng ến nhận thức của người d n l m cho
nhiều hội thảo, hội nghị, cÆc nghiŒn cứu về sự
họ thấy rằng kh ng nhất thiết phải tước bỏ t nh
tồn tại của h nh phạt tử h nh trong hệ thống h nh
mạng của người phạm tội cho dø họ phạm v o
phạt. CÆc nghiŒn cứu ª chỉ ra cơ sở l luận, thực
những tội Æc nghiŒm trọng nhất th cuộc sống
tiễn của vấn ề v ặc biệt nhấn mạnh ến xu thế hội
của họ v xª hội vẫn b nh yŒn. Cũng ch nh v vậy,
nhập quốc tế hiện nay i hỏi phải c sự tương th ch
l ng vị tha, t nh nh n ạo ở mỗi con người cũng như
phÆp luật l m lập luận cho quan iểm của m nh.
to n xª hội ược trỗi dậy, ược bảo ảm bằng những
Chœng t i c quan iểm về vấn ề n y như sau: Thứ
cơ chế phÆp luật cho nŒn kh ng c g v nghĩa hơn,
nhất, tại thời iểm hiện nay v một v i chục năm
phi nh n t nh hơn việc tước bỏ cuộc sống của
tiếp theo ở Việt Nam vẫn nŒn duy tr h nh phạt tử
người phạm tội. Người d n ª i theo logic n y v nh
h nh do những tiền ề, iều kiện ể x a bỏ h nh phạt
nước chỉ thực hiện c ng việc phản Ænh ch của
tử h nh chưa h nh th nh rı nØt. Như ª ph n t ch ở
nh n trong cÆc qui phạm phÆp luật.
phần trŒn, cÆc iều kiện kinh tế, xª hội, văn h a,
2. Duy tr hay x a bỏ h nh phạt tử h nh trong Lu t
phÆp l của chœng ta ang c n ở mức ộ thấp chưa
h nh sự l ề t i g y nhiều tranh cªi trŒn phạm vi to
ủ tạo ra những bảo ảm cho việc thay thế cho h nh
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 46
phạt tử h nh m vẫn thực hiện ược mục ch của h
Thứ hai, việc duy tr h nh phạt tử h nh trong
nh phạt, duy tr ược trật tự xª hội. Chœng t i nhấn
giai oạn hiện nay l cần thiết, tuy nhiŒn cần thu
mạnh ến tiền ề văn h a v sự nhận thức của người
gọn phạm vi Æp dụng loại h nh phạt n y. Việc thu
d n về h nh phạt tử h nh. Theo cÆc khảo sÆt mới
gọn h nh phạt tử h nh cần ược tiến h nh trŒn cÆc
y c thể thấy a phần người d n coi việc c h nh phạt b nh diện sau:
tử h nh trong cơ cấu của hệ thống h nh phạt l một
(1) Ở b nh diện lập phÆp, cần c sự khảo sÆt,
lẽ ương nhiŒn m thiếu n l sự trống vắng, sự kh
Ænh giÆ to n diện ể c cơ sở tiếp tục loại bỏ thŒm
ng c ng bằng của phÆp luật, nhất l ối với vụ Æn
một số iều luật c qui ịnh h nh phạt tử h nh trong
về tham nhũng hoặc những vụ Æn c t nh chất ặc
BLHS hiện h nh. Khi Ænh giÆ cần dựa v o
biệt nghiŒm trọng g y ra hậu quả ặc biệt lớn. Với
những tiŒu ch chủ yếu sau: Điều kiện kinh tế, ch
4 c u hỏi: (1) X a bỏ h nh phạt tử h nh trong hệ
nh trị, xª hội của ất nước; ThÆi ộ của người d n
thống h nh phạt; (2) Duy tr h nh phạt tử h nh; (3)
ối với việc loại bỏ h nh phạt tử h nh ở một tội
Hạn chế Æp dụng h nh phạt tử h nh; (4) kiến
phạm cụ thể; CÆc giải phÆp trấn Æp v giÆo dục
khÆc th tỷ lệ tương ứng trong tổng số nhưng
cải tạo ối với người phạm tội khi h nh phạt tử h
người tham gia trả lời l : 37, 82% (222 người); 5,
nh ược x a bỏ; T nh chất, mức ộ nguy hiểm v tÆc
96% (35 người); 51, 96% (305 người); 4, 26%
hại của tội phạm ối với xª hội cũng như tầm quan
(25 người) của Dự Æn Khảo sÆt tÆc ộng ngăn
trọng của khÆch thể cần ược bảo vệ ở một tội
ngừa của một số h nh phạt trong Bộ luật h nh sự
phạm cụ thể; Sự tương th ch về biện phÆp trừng
Việt Nam năm 1999 ược tiến h nh bởi nh m
trị trong mối quan hệ so sÆnh giữa tội phạm ược
chuyŒn gia Khoa Luật, Đại học Quốc gia H Nội
qui ịnh trong BLHS hiện h nh với cÆc iều ước
[2]. Nếu cộng tỷ lệ c u hỏi (2) + (3) của những
quốc tế m chœng ta tham gia, cũng như xu hướng
người ồng t nh với việc duy tr h nh phạt tử h nh l
chung của cộng ồng quốc tế về vấn ề n y. TrŒn
57, 92 sẽ cao hơn tỷ lệ 37, 82% của những người
cơ những tiŒu ch vừa nŒu, theo chœng t i nŒn
ủng hộ quan iểm loại bỏ h nh phạt n y. Như vậy,
loại bỏ h nh phạt tử h nh ở những tội phạm sau
a số người d n vẫn c quan iểm muốn duy tr h nh
trong tổng số 22 iều luật c n qui ịnh h nh phạt n y
phạt tử h nh trong iều kiện ất nước hiện nay. Vụ của BLHS, l :
Æn cướp tiệm v ng ở Bắc Giang xảy ra năm 2011 -
Nh m cÆc tội phạm c t nh chất kinh tế:
l minh chứng cụ thể cho nhận ịnh n y. Mặc dø bị
Khi thực hiện những tội phạm n y về thực chất
cÆo phạm v o những tội ặc biệt nghiŒm trọng:
người phạm tội hướng tới mục ch thu ược lợi ch
Tội giết người (3 người trong c 1 trẻ em), Tội
về kinh tế bằng những thủ oạn phạm tội khÆc
cướp t i sản, Tội lạm dụng t n nhiệm chiếm oạt t i
nhau, trong c cả cÆc thủ oạn ược qui ịnh ở Tội
sản với nhiều t nh tiết tăng nặng nhưng do bị cÆo
tham , Tội nhận hối lộ thuộc nh m tội phạm tham
chưa ủ 18 tuổi tại thời iểm thực hiện tội phạm
nhũng. Cơ sở ể loại bỏ h nh phạt tử h nh ối với nh
nŒn theo qui ịnh của phÆp luật bị cÆo sẽ kh ng
m tội phạm n y l do iều kiện kinh tế ng y c ng
bị Æp dụng h nh phạt tử h nh. Biết ược iều n y
phÆt triển nŒn t nh nguy hiểm cho xª hội của h
nhiều người d n ª tỏ thÆi ộ bức xœc trŒn cÆc
nh vi phạm tội giảm theo tỷ lệ nghịch ngược lại.
phương tiện truyền th ng v người ại diện cho cÆc
Đặc biệt, khi kinh tế phÆt triển, xª hội ổn ịnh,
cơ quan tiến h nh tố tụng của tỉnh Bắc Giang ª
chœng ta sẽ c nhiều khả năng lựa chọn những
phải giải th ch, trấn Æn dư luận. ThÆi ộ ẩn chứa
biện phÆp khÆc thay thế cho h nh phạt tử h nh
cÆc iều kiện, ặc iểm kinh tế, xª hội, văn h a v
m vẫn ạt ược mục ch của h nh phạt. Đối với
thức phÆp lu t của người d n ối với h nh phạt tử
những người Æng ra phải Æp dụng h nh phạt tử
h nh. N i cÆch khÆc, người d n Việt Nam chưa
h nh theo qui ịnh của phÆp luật hiện h nh th ngo
sẵn s ng cho việc loại bỏ h nh phạt tử h nh trong
i h nh phạt tø (chung th n hoặc tø c thời hạn) cần
cơ cấu của hệ thống h nh phạt nước ta. Nếu ngay
tăng cường qui ịnh Æp dụng h nh phạt tiền, biện
lập tức bªi bỏ h nh phạt tử h nh dễ dẫn ến phản
phÆp tịch thu t i sản, tiền liŒn quan ến việc
ứng của người d n, g y bất ổn xª hội.
phạm tội hoặc do phạm tội m c . Thực tế cho thấy,
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48 47
ối với cÆc tội phạm kinh tế, tham nhũng, việc -
Đối với cÆc tội phÆ hoại h a b nh,
tÆch người phạm tội ra khỏi m i trường phạm tội,
chống lo i người v tội phạm chiến tranh. Đy l
xử tø nghiŒm khắc, kết hợp với việc tịch thu t i
những tội phạm c t nh chất quốc tế ược qui tại
sản v cÆc biện phÆp kinh tế, h nh ch nh khÆc ª
chương 24 BLHS 1999, l : Tội phÆ hoại h a b
ủ trấn Æp tội phạm m kh ng cần phải loại bỏ họ
nh, g y chiến tranh x m lược (Điều 341 BLHS
ra khỏi ời sống xª hội. Để cho những loại h nh
1999); Tội chống lo i người (Điều 342 BLHS
phạt, những biện phÆp nŒu trŒn c tÆc dụng
1999); Tội phạm chiến tranh (Điều 343 BLHS
răn e v ph ng ngừa tội phạm một cÆch hiệu quả
199). Những tội phạm n y ược qui ịnh trong cÆc
nŒn xem xØt việc qui ịnh phÆp nh n l chủ thể
iều ước quốc tế m Việt Nam tham gia v ược nội
của tội phạm ối với cÆc tội phạm c t nh chất kinh
luật h a bằng một chương tội phạm của BLHS
tế trong luật h nh sự. Ngo i ra, cũng cần qui ịnh
1999. Sự hiện diện của chương tội phạm n y
theo hướng chặt chẽ hơn iều kiện giảm Æn ối với
chứng tỏ Việt Nam l ất nước yŒu chuộng h a b
những người Æng ra phải Æp dụng h nh tử h nh
nh, t n trọng c ng l , lŒn Æn chiến tranh ồng thời
theo qui ịnh của phÆp luật hiện h nh khi loại h
cũng thể hiện ch của nh n d n Việt Nam muốn g
nh phạt n y ược bªi bỏ. L m ược iều n y c ng chứng
p phần v o cuộc ấu tranh chung của nh n loại ối
tỏ sự ưu việt của chế ộ ta trong việc quản l , giÆo
với những tội phạm nghiŒm trọng nhất x m
dục, cải tạo người phạm tội. Theo lập luận n y th
phạm lợi ch chung của cộng ồng quốc tế. Tuy
những tội phạm sau y sẽ loại bỏ h nh phạt tử h nh:
nhiŒn, cũng cần c cÆch nh n thực tế về những
Tội Tham t i sản; Tội nhận hối lộ, Tội sản xuất,
tội phạm n y. Đy l những tội phạm m t nh thực
bu n bÆn h ng giả l lương thực, thực phẩm, thuốc
tiễn kh ng cao, từ khi ban h nh ến nay v c lẽ nhiều
chữa bệnh, thuốc ph ng bệnh.
năm nữa t a Æn Việt Nam chưa phải xØt xử lần -
Nh m cÆc tội phạm ma tœy: Thực tiễn
n o về những tội phạm qui ịnh tại chương n y
cho thấy, những năm qua a phần Æn tử h nh ược
(chœng ta hy vọng sẽ mªi mªi kh ng phải sử dụng
t a Æn Æp dụng ối với người thực hiện cÆc tội
ến qui ịnh n y của BLHS 1999). Ngo i những
phạm về ma tœy nhưng loại tội phạm n y kh ng
nguyŒn nh n chủ quan, t nh thực tiễn của những
giảm m lại c chiều hướng gia tăng, c t nh chất
tội phạm n y c n phụ thuộc v o chủ quyền quốc
phức tạp. Rı r ng l sự nghiŒm khắc của h nh phạt
gia của cÆc quốc gia nơi c tội phạm xảy ra v cÆc
kh ng những kh ng l m giảm t nh h nh tội phạm
thiết chế tư phÆp quốc tế liŒn quan. V vậy, cÆc
ma tœy m ngược lại tội phạm lại gia tăng. Vấn ề
tội phạm ược qui ịnh tại Chương 24, BLHS 1999
kh ng phải l duy tr h nh phạt tử h nh m bản chất
mang t nh chất ch nh trị - phÆp l nhiều hơn t nh
phải l tiến h nh ồng bộ cÆc giải phÆp kinh tế, xª
thực tiễn nŒn theo xu hướng chung của quốc tế
hội, phÆp l trong ặc biệt lưu ến biện phÆp giÆo
chœng ta nŒn bỏ qui ịnh về h nh phạt tử h nh ối
dục v quản l xª hội, quản l con người trong c ng
với cÆc tội phạm ở chương n y. Mặt khÆc, trong
tÆc ph ng ngừa loại tội phạm n y. Ngo i ra, cũng
cÆc văn kiện phÆp l quốc tế về những tội phạm
cần phải thấy rằng người phạm tội về ma tœy chịu
n y kh ng qui ịnh h nh phạt tử h nh Æp dụng ối
ảnh hưởng rất lớn của sự tÆc ộng xª hội, của quÆ với
tr nh quản l cũng như cÆc ch nh sÆch của nh
nước nŒn xª hội, nh nước cũng c phần trÆch
nhiệm ối với việc phạm tội của họ. V vậy, kh ng
nŒn duy tr h nh phạt tử h nh ối với hai tội phạm
về ma tœy ược qui ịnh trong BLHS hiện h nh, l :
Tội sản xuất trÆi phØp chất ma tœy (Điều 193
BLHS 1999); Tội t ng trữ, vận chuyển, mua bÆn
trÆi phØp hoặc chiếm oạt chất ma tœy (Điều 194 BLHS 1999). lOMoAR cPSD| 59780317 48
N.N. Ch / Tạp ch Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) 42‐48
người phạm tội nŒn chœng ta cũng cần c những
Thứ ba, việc bªi bỏ hay thu hẹp phạm vi h nh qui ịnh tương th ch.
phạt tử h nh ều cần phải lấy kiến trực tiếp người
Ngo i cÆc tội phạm ược kiến nghị loại bỏ
d n theo h nh thức trưng cầu d n . Th ng thường
nŒu trŒn, phÆp luật h nh sự cũng cần qui ịnh
việc sửa ổi, bổ sung Bộ luật h nh sự về những vấn
chặt chẽ iều kiện Æp dụng h nh phạt tử h nh ở
ề tội phạm, h nh phạt thuộc thẩm quyền của Quốc
những tội phạm c n qui ịnh h nh phạt n y ể thu
hội theo qui ịnh của Hiến phÆp v Luật tổ chức
hẹp Æng kể tội phạm Æp dụng. CÆc tiŒu ch
Quốc hội hiện h nh. Tuy nhiŒn, h nh phạt tử h nh
cũng như ối tượng Æp dụng h nh phạt tử h nh
l vấn ề kh ng những liŒn quan ến việc ấu tranh,
phải ược qui ịnh rı r ng, theo hướng chỉ những ối
ph ng ngừa tội phạm m c n liŒn quan ến t m l , t
tượng v cøng ặc biệt v trong trường hợp thật cần
nh cảm người d n, ến những vấn ề xª hội m c n
thiết mới bị Æp dụng h nh phạt tử h nh. Cũng cần
liŒn quan ến ch nh sÆch ối ngoại của nh nước.
qui ịnh cơ chế chuyển từ h nh phạt tử h nh sang h
V vậy, loại bỏ hay duy tr h nh phạt tử h nh trong
nh phạt tø chung th n, cơ chế n giảm h nh phạt tử
Luật h nh sự cần ược tiến h nh th ng qua thủ tục
h nh Những nội dung n y cũng phø hợp với ch nh
trưng cầu d n (nội dung n y ª ược qui ịnh trong
sÆch h nh sự ược thể hiện trong cÆc Nghị quyết
Hiến phÆp 1992). Việc trưng cầu d n về vấn ề n
của Đảng về cải cÆch tư phÆp.
y kh ng những thể hiện thÆi ộ Nh nước t n trọng
(2) Ở cấp ộ Æp dụng phÆp luật: Do h nh
nguyện vọng nh n d n ối với những vấn ề hệ trọng
phạt tử h nh l loại h nh phạt ặc biệt Æp dụng cho
của ất nước m c n l cơ sở ể nh nước ra quyết sÆch
những ối tượng ặc biệt trong những trường hợp
œng về sự tồn tại của h nh phạt tử h nh. Để việc
ặc biệt, cần thiết v n ang trong quÆ tr nh tiến tới
trưng cầu d n ược d n chủ, thực chất, khi sửa ổi
ược Luật h nh sự x a bỏ nŒn khi Æp dụng cần c
Hiến phÆp cần qui ịnh cơ chế trưng cầu d n với
sự c n nhắc thận trọng trong một cơ chế chặt chẽ,
thủ tục chặt chẽ nhưng gọn nhẹ, minh bạch ể
c nhiều tầng nấc. Trước hết cần c những hướng
người d n dễ thực hiện.
dẫn ể t a Æn chỉ Æp dụng h nh phạt n y như l biện
phÆp cuối cøng sau khi ª c Ænh giÆ ch nh xÆc
T i liệu tham khảo
cụ thể mọi t nh tiết vụ Æn. Mọi trường hợp Æp
dụng h nh phạt tử h nh cần qua cÆc thủ tục phœc
[1] Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Bộ luật h nh
thẩm, giÆm ốc thẩm, tÆi thẩm ể xem xØt t nh
sự năm 1999 ng y 19/6/2009.
hợp phÆp, hợp l v nhất l sự cần thiết khi Æp
[2] Dự Æn Khảo sÆt tÆc ộng ngăn ngừa của một số dụng h nh phạt n y.
h nh phạt trong Bộ luật h nh sự Việt Nam năm
1999
của Trung t m Tội phạm học thuộc Khoa
Luật, Đại học Quốc gia H Nội, 2011.
Some thoughts on the penalty of death in Vietnam criminal Law Nguyen Ngoc Chi
VNU School of Law, 144 Xuan Thuy, Hanoi, Vietnam
Based on studying the trends of the maintenance or abolition of the death penalty and the regulations
on capital punishment in history and in the 1999 Penal Code, the author discusses a number of issues of
theory and practice relating to the penalty, especially problems removing or maintaining the death
penalty in Criminal law should be done through referendum procedures.