Đề cương cuối học kì 1 - Quản trị kinh doanh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Thông tin:
9 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương cuối học kì 1 - Quản trị kinh doanh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

29 15 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG CUỐI HỌC PHẦN 1:
3. Nêu những nội dung cơ bản về xây dựng lực lượng Dự bị động viên? (Bài
9)
4. Trình bày khái niệm những quan điểm, nguyên tắc bản xây dựng
lực lượng trang nhân dân? Mỗi sinh viên chúng ta phải làm gì để góp phần vào
nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam vững mạnh. (Bài 5)
5. Trình bày những hiểu biết của bản thân về xây dựng bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ quốc gia nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam? Mỗi sinh viên tự
rút ra ý nghĩa thực tiễn trong trong việc bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN. (Bài 8)
6. Phân tích nh tất yếu phải kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay? Mỗi sinh viên phải nêu cao tinh -
thần trách nhiệm trong việc tham gia phát triển kinh tế hội với củng cố quốc
phòng-an ninh ở nước ta như thế nào. (Bài 6)
BÀI LÀM
3.
+ Tạo nguồn, đăng kí, quản lí lực lượng dự bị động viên:
Tạo nguồn: Là cơ sở quan trọng nhất để lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động
viên.
Biện pháp tạo nguồn đối với sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự địa phương quản lí chắc số sĩ quan phục
viên, xuất ngũ. Hàng năm, lựa chọn những đồng chí tuổi đời còn trẻ, có sức khoẻ, phẩm chất năng
lực tốt đưa họ vào tạo nguồn. Số cán bộ chuyên môn kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân (y tế, bưu
chính viễn thông, giao thông vận tải...) có thể phục vụ lợi ích quốc phòng khi có chiến tranh. Hằng
năm, tuyển chọn số hạ sĩ quan có phẩm chất năng lực tt trước khi xuất ngũ cho đi huấn luyện, đào
tạo họ thành sĩ quan dự bị.Học sinh viên từ các trường đại học, sau khi tốt nghiệp được đào tạo
thành sĩ quan dự bị.Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện liên kết đào tạo
theo nhu cầu chuyên môn kĩ thuật. Đào tạo xong có thể chuyển một số sang quân đội, số còn lại đưa
vào ngạch lực lượng dự bị động viên. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự phục viên xuất ngũ, có đủ điều kiện về phẩm chất năng lực, sức khoẻ đưa họ vào nguồn.
Ngoài ra, đưa cả số thanh niên đã được tuyển chọn xếp vào diện sẵn sàng nhập ngũ, nhưng chưa
nhập ngũ vào nguồn quân nhân dự bị. Đối với phương tiện kĩ thuật (theo Điều 4, 24, 26 Pháp lệnh
dự bị động viên ).
Đăng kí quản lí nguồn: Việc đăng kí, quản lí lực lượng dự bị động viên phải có kế hoạch thường
xuyên, chặt chẽ và chính xác, đăng kí quản lí cả con người và phương tiện kĩ thuật.
Đối với quân nhân dự bị, được tiến hành đăng kí, quản lí tại nơi cư trú, do Ban chỉ huy quân sự xã
(phường), ban chỉ huy quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) thực hiện. Đăng kí
quản lí phải chính xác theo từng chuyên ngành quân sự, độ tuổi, loại sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình,
trình độ văn hoá, nhận thức về chính trị, trình độ hiểu biết về quân sự, chuyên môn, nghiệp vụ. Đối
với phương tiện kĩ thuật, phải đăng kí, quản lí chính xác thường xuyên cả số lượng, chất lượng, tình
trạng kĩ thuật của từng phương tiện.
+ Tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động viên: Tổ chức, biên chế lực lượng dự bị động viên là tổ
chức sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kĩ thuật thành từng đơn vị dự bị động viên theo kế hoạch
để quản lí, huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Các đơn vị dự bị
động viên phải duy trì đủ quân số, trang bị và phương tiện kĩ thuật. Hiện nay, đơn vị dự bị động
viên được tổ chức theo các loại hình: đơn vị biên chế thiếu, đơn vị biên chế khung thường trực, đơn
vị không có khung thường trực, đơn vị biên chế đủ nhân đôi và đơn vị chuyên môn thời chiến. Khi
sắp xếp quân nhân dự bị vào các đơn vị dự bị động viên phải theo nguyên tắc:
Sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kĩ thuật phù hợp với chức danh
biên chế, nếu thiếu thì sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kĩ thuật tương
ứng.
Sắp xếp quân nhân dự bị hạng mt trước, nếu thiếu thì sắp xếp quân nhân dự bi hạng hai. Sắp xếp
những quân nhân dự bị cư trú gần nhau vào từng đơn vị.
+ Giáo dục chính trị, huấn luyện diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên:
Giáo dục chính trị: Giáo dục chính trị là nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng lực lượng dự bị động
viên, làm cho cán bộ chiến sĩ nâng cao nhận thức về chính trị, có lập trường tư tưởng vững vàng,
kiên định mc tiêu, lí tưởng.
Nội dung giáo dục: Cần tập trung vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quan điểm quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lượng dự bị động
viên, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc
ta. Giáo dục chính trị phải thường xuyên liên tục cho tất cả các đối tượng; được thực hiện xen kẽ
trong từng giai đoạn, từng đợt huấn luyện, diễn tập.
Công tác huấn luyện : Phương châm huấn luyện: “Chất lượng, thiết thực, hiệu quả, tập trung có
trọng tâm, trọng điểm”. Nội dung huấn luyện gồm kĩ thuật bộ binh, binh chủng; chiến thuật từng
người đến cấp đại đội, công tác hậu cần, băng bó cứu thương và hoạt động chống “Diễn biến hoà
bình”, bạo loạn lật đổ. Có thể huấn luyện tập trung tại các đơn vị dự bị động viên hoặc phân tán tại
các địa phương, cơ sở. Cần vận dụng sáng tạo, linh hoạt những phương pháp huấn luyện thích hợp
sát đối tượng, sát thực tế.
Hàng năm, sau khoá huấn luyện, lực lượng dự bị động viên sẽ tham gia hợp luyện, diễn tập. Kết
thúc diễn tập, tổ chức rút kinh nghiệm để kịp thời bổ sung, nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo
dục trong các đơn vị.
Cùng với huấn luyện diễn tập, chế độ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được tiến hành theo quy định
nhằm giúp lãnh đạo, chỉ huy nắm được thực trạng tổ chức, xây dựng lực lượng DBĐV để có chủ
trương, biện pháp sát đúng.
+ Bảo đảm hậu cần, kĩ thuật, tài chính cho xây dựng lực lượng dự bị động viên: Vật chất kĩ thuật,
kinh phí là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm xây dựng lực lượng dự bị động viên gồm vũ khí trang
bị, hậu cần kĩ thuật và tài chính. Yêu cầu phải bảo đảm đúng mức, đủ để triển khai xây dựng lực
lượng dự bị động viên chất lượng ngày càng cao.
Việc bảo đảm vật chất, kinh phí hàng năm do Chính phủ giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho các bộ
ngành, địa phương thực hiện
4.
Khái niệm: Lực lượng vũ trang nhân dân là
Các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, có nhiệm vụ “chiến đấu giành và
giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia và trật
tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng,
cùng toàn dân xây dựng đất nước”.
Lực lượng xung kích trong khởi nghĩa toàn dân, giành chính quyền
Lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân”.
Nội dung chủ yếu của khái niệm:
Là tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý.
Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và những thành quả cách mạng…
Cùng toàn dân xây dựng đất nước.
Là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.
1.3.1 Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
LLVTND
- Vị trí, ý nghĩa:
+ Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, quyết định bản chất Cách mạng, mục tiêu, phương hướng, đường lối tổ chức và
cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân. Bảo đảm Đảng luôn nắm chắc lực
lượng vũ trang trong mọi tình huống.
- Cơ sở:
+ Sự lãnh đạo của Đảng là nguồn gốc, là nguyên nhân quyết định mọi trưởng thành
lớn mạnh của lực lượng vũ trang.
+ Lực lượng vũ trang là công cụ bạo lực, là lực lượng chính trị quân sự tuyệt đối
chung thành và tin tưởng của Đảng nên Đảng phải lãnh đạo
+ Thực tiễn Cách mạng Việt Nam trong những năm qua đã chứng minh
- Nội dung:
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp của Đảng đối với lực lượng
vũ trang nhân dân
+ Duy nhất Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo lực lượng vũ trang nhân dân, Đảng
không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, lực lượng, tổ chức hay
cá nhân nào
+ Ban chấp hành trung ương mà thường xuyên là bộ chính trị thực hiện lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt lực lượng vũ trang nhân dân
+ Đảng lãnh đạo cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức lực lượng vũ trang nhân dân
1.3.2 Tự lực, tự cường xây dựng lực lượng vũ trang
- Ý nghĩa cơ sở
+ Xuất phát từ truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
+ Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng LLVT
+ Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế đất nước và lực lượng vũ trang nước ta hiện nay
-Nội dung:
+ Giữ vững tính độc lập tự chủ, không bị chi phối ràng buộc trong LLVT
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm khắc phục mọi khó khăn xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện
+ Tranh thủ những điều kiện kinh tế thuận lợi để xây dựng và phát triển LLVT
+ Tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để xây dựng và phát triển LLVT
+ Khai thác, bảo quản có hiệu quả vũ khí, trang bị
1.3.3 Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng
chính trị làm cơ sở
- Cơ sở:
+ Xuất phát lí luận Mác Lê nin về mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng và vai trò
của nhân tố chính trị, tinh thần
+ Xuất phát từ truyền thống xây dựng LLVT của ông cha ta
+ Xuất phát từ thực tiễn xây dựng LLVT, Đảng luôn coi trọng chất lượng là chính
+ Sự chống phá của kẻ thù trong diễn biến hòa bình nhằm phi chính trị hóa LLVT
- Nội dung:
+ Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng, trong đó nâng
cao chất lượng là chính, có số lượng phù hợp với bảo vệ Tổ quốc, với khả năng của
nền kinh tế và dân số đất nước.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng toàn diện cả về chính trị, tư
tưởng, tổ chức
+ Chăm lo xây dựng con người, củng cố các tổ chức trong LLVT vững mạnh.
1.3.4 Bảo đảm lực lượng vũ trang nhân dân luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và
chiến đấu thắng lợi
- Cơ sở:
+ Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ hàng đầu của LLVTND, là sẵn sàng chiến đấu và
chiến đấu thắng lợi
+ Xuất phát thực tiễn 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ.
- Nội dung
+ Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đánh địch
kịp thời, bảo vệ lực lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để bị
bất ngờ, bị lỡ thời cơ, thường xuyên nâng cao tinh thần cảnh giác
+ Duy trì và chấp hành nghiêm các chế độ, quy định về sẵn sàng chiến đấu, trực ban,
trực chiến, trực chỉ huy
Liên hệ: sinh viên cần làm gì
Mỗi sinh viên nhận thức đúng đắn, đầy đủ lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM
về xây dựng LLVT VN trong thời kì mới
Xây dựng thế giới quan khoa học, niềm tin và trách nhiệm của mình để góp phần tích
cực vào xây dựng quân đội CM chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại và bảo vệ Tổ
quốc
Từ những nhận thức trên bản thân thấy được sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta trong giai
đoạn này, có đường lối chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
xây dựng LLVT ND vững mạnh để bảo vệ tổ quốc
Chấp hành luật nghĩa vụ quân sự, sẵn sàng tham gia luyện tập, tham gia xây dựng nhiệm
vụ QPAN vững mạnh. Hướng nghiệp tham gia các LLVT như quân đội và công an
Thấy được trách nhiệm của bản thân trong giai đoạn hiện nay, phải nhận thức và quán
triệt được quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM về xây dựng LLVT trong -
giai đoạn mới góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Xung kích tiên phong đi đầu xây dựng cuộc sống văn minh lành mạnh, trật tự kỷ cương
Tự giác học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành nghiêm Pháp luật Nhà nước, không
tham gia các hoạt động tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt quy định của Bộ GD và ĐT , nội quy
quy chế của nhà trường, tại khu dân cư, nơi sinh sống, học tập và làm việc
Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hạ thấp vai trò chức năng, nhiệm vụ
quân đội, quan điểm tư tưởng tuyệt đối hóa phát triển kinh tế hoặc chỉ tập trung củng cố
QPAN
5.
- Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh
của đất nước.
- Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên mọi mặt chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh
thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ
quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.
- Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam;
mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực
tối cao của Việt Nam.
Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong tổng thể
chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là
trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
*) Ý nghĩa thực tiễn trong bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN:
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích quốc gia-
dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị
trật tự, an toàn xã hội
- Thực hiện cương lĩnh và các nghị quyết của Đảng, quốc phòng, an ninh đã đạt nhiều thắng lợi
quan trọng, trong đó có đảm bảo môi trường hòa bình để xây dựng đất nước
- Tiềm lực kinh tế, chính trị cũng như tiềm lực quốc phòng, an ninh đất nước được nâng lên. Nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được củng cố; thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an
ninh nhân dân thêm bền vững, sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc được tăng cường. An ninh quốc
gia, sự ổn định chính trị, xã hội được giữ vững.
- Kịp thời ngăn chặn, vô hiệu hóa nhiều âm mưu, hoạt động gây rối, gây bạo loạn, phá hoại, khủng
bố. Đã chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ được chủ quyền
biển, đảo, vùng trời. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh,
các sự kiện chính trị, văn hóa đất nước, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất
nước, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
6.
1.2 Cơ sở lí luận của sự kết hợp
- Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế xã hội với tăng cường, củng cố
quốc phòng - an ninh
- kinh tế và quốc phòng – an ninh là những lĩnh vực khác nhau nhưng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, mối quan hệ ấy vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau, kết hợp để phát
huy mặt thống nhất, hạn chế mặt mâu thuẫn để tạo thành sức mạnh tổng hợp trong đó
+ Kinh tế là cơ sở vật chất, suy đến cùng một quyết định quốc phòng an ninh được biểu hiện
như sau:
a) Kinh tế quyết định nguồn gốc ra đời của quốc phòng an ninh, lợi ích kinh tế suy đến cùng
làm nảy sinh các mâu thuẫn xã hội. Để giải quyết mâu thuẫn đó phải có hoạt động quốc
phòng an ninh
b) Bản chất chế độ kinh tế quyết định bản chất nền quốc phòng an ninh. Bản chất của chế độ
XHCN là xây dựng quốc phòng an ninh để tự vệ, giữ nước, chính nghĩa. Bản chất của chế độ
TBCN là xây dựng quốc phòng an ninh là để răn đe, can thiệp, xâm lược
c) Kinh tế quyết định việc cung cấp cơ sở vật chất, kĩ thuật cho quốc phòng an ninh
- Quốc phòng an ninh tác động trở lại kinh tế theo tích cực cũng như tiêu cực
+ Quốc phòng an ninh duy trì bảo đảm môi trường ổn định, đây là điều kiện kiên quyết để
phát triển kinh tế. Quá trình tiêu dùng cho quốc phòng an ninh đặt ra cho nền kinh tế sản xuất
ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó. Đây là mặt tích cực, thống nhất của kinh tế vs quốc phòng
an ninh
+ Hoạt động quốc phòng an ninh tiêu tốn vật chất, tài chính của nền kinh tế nếu duy trì quá
mức cần thiết, khi chiến tranh xảy ra sẽ để lại hậu quả vô cùng nặng nề cho nền kinh tế
1.3 Cơ sở thực tiễn
- Mọi quốc gia đều chăm lo phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng – an
ninh, mặc dù chưa từng xảy ra chiến tranh mà tăng cường quốc phòng an ninh thì rất tốn kém
- Sự kết hợp đó là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta
+ Từ xa xưa, ông cha ta đã đề ra kế sách dân giàu nước mạnh, phú quốc binh cường, vừa xây
dựng đất nước, vừa tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự kết hợp đó được thể hiện nhất quán bằng những chủ trương
sáng tạo, phù hợp vs từng thời kì cách mạng như:
a) Trong kháng chiến chống Pháp, Đảng đề ra chủ trương vừa kháng chiến vừa kiến quốc,
vừa chiến đấu vừa tăng gia sản xuất, tiết kiệm.
b) Trong kháng chiến chống Mĩ, Đảng chỉ đạo 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền: miền bắc
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa làm hậu phương lớn cho miền nam đánh Mĩ; miền
nam tiếp tục tiến hành cách mạng dân chủ nhân dân, đây là sự linh hoạt sáng tạo, bảo đảm
cho cách mạng nước ta đi đến thắng lợi
c) Khi cả nước thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội, cùng với phát triển kinh tế, Đảng luôn
chăm lo, xây dựng. củng cố quốc phòng – an ninh. Nghị quyết đại hội Đảng thứ 9 khẳng định
trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta không một chút lơ
là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn coi trọng quốc phòng – an ninh, coi đó là nhiệm vụ chiến
lược, gắn bó chặt chẽ.
- Ý nghĩa :
+ Phát triển kinh tế là trung tâm nhưng không phải bằng mọi giá mà phải luôn cảnh giác cách
mạng, luôn tính đến và không ảnh hưởng đến quốc phòng – an ninh
+ Ngược lại, không phải quá lo quốc phòng – an ninh mà không dám mở cửa, bỏ lỡ cơ hội
phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập
+ Phát triển kinh tế là để có điều kiện tăng cường củng cố, đầu tư cho quốc phòng – an ninh,
củng cố quốc phòng – an ninh là tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, đồng thời bảo vệ thành
quả cách mạng
Liên hệ: sinh viên cần làm gì
Mỗi sinh viên nhận thức đúng đắn, đầy đủ lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM
về xây dựng LLVT VN trong thời kì mới
Xây dựng thế giới quan khoa học, niềm tin và trách nhiệm của mình để góp phần tích
cực vào xây dựng quân đội CM chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại và bảo vệ Tổ
quốc
Từ những nhận thức trên bản thân thấy được sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta trong giai
đoạn này, có đường lối chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
xây dựng LLVT ND vững mạnh để bảo vệ tổ quốc
Chấp hành luật nghĩa vụ quân sự, sẵn sàng tham gia luyện tập, tham gia xây dựng nhiệm
vụ QPAN vững mạnh. Hướng nghiệp tham gia các LLVT như quân đội và công an
Thấy được trách nhiệm của bản thân trong giai đoạn hiện nay, phải nhận thức và quán
triệt được quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM về xây dựng LLVT trong -
giai đoạn mới góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Xung kích tiên phong đi đầu xây dựng cuộc sống văn minh lành mạnh, trật tự kỷ cương
Tự giác học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành nghiêm Pháp luật Nhà nước, không
tham gia các hoạt động tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt quy định của Bộ GD và ĐT , nội quy
quy chế của nhà trường, tại khu dân cư, nơi sinh sống, học tập và làm việc
Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hạ thấp vai trò chức năng, nhiệm vụ
quân đội, quan điểm tư tưởng tuyệt đối hóa phát triển kinh tế hoặc chỉ tập trung củng cố
QPAN
| 1/9

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG CUỐI HỌC PHẦN 1:
3. Nêu những nội dung cơ bản về xây dựng lực lượng Dự bị động viên? (Bài 9)
4. Trình bày khái niệm và những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân? Mỗi sinh viên chúng ta phải làm gì để góp phần vào
nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam vững mạnh. (Bài 5)
5. Trình bày những hiểu biết của bản thân về xây dựng và bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Mỗi sinh viên tự
rút ra ý nghĩa thực tiễn gì trong trong việc bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. (Bài 8)
6. Phân tích tính tất yếu phải kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng-an ninh ở nước ta hiện nay? Mỗi sinh viên phải nêu cao tinh
thần trách nhiệm trong việc tham gia phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc
phòng-an ninh ở nước ta như thế nào. (Bài 6) BÀI LÀM 3.
+ Tạo nguồn, đăng kí, quản lí lực lượng dự bị động viên:
Tạo nguồn: Là cơ sở quan trọng nhất để lập kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị độn g viên.
Biện pháp tạo nguồn đối với sĩ quan dự bị, cơ quan quân sự địa phương quản lí chắc số sĩ quan phục
viên, xuất ngũ. Hàng năm, lựa chọn những đồng chí tuổi đời còn trẻ, có sức khoẻ, phẩm chất năng
lực tốt đưa họ vào tạo nguồn. Số cán bộ chuyên môn kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân (y tế, bưu
chính viễn thông, giao thông vận tải...) có thể phục vụ lợi ích quốc phòng khi có chiến tranh. Hằng
năm, tuyển chọn số hạ sĩ quan có phẩm chất năng lực tốt trước khi xuất ngũ cho đi huấn luyện, đào
tạo họ thành sĩ quan dự bị.Học sinh viên từ các t
rường đại học, sau khi tốt nghiệp được đào tạo
thành sĩ quan dự bị.Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện liên kết đào tạo
theo nhu cầu chuyên môn kĩ thuật. Đào tạo xong có thể chuyển một số sang quân đội, số còn lại đưa
vào ngạch lực lượng dự bị động viên. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục vi
ên xuất ngũ, có đủ điều kiện về phẩm chất năng lực, sức khoẻ đưa họ vào nguồn.
Ngoài ra, đưa cả số thanh niên đã được tuyển chọn xếp vào diện sẵn sàng nhập ngũ, nhưng chưa
nhập ngũ vào nguồn quân nhân dự bị. Đối với phương tiện kĩ thuật (theo Điều 4, 24, 26 Pháp lệnh dự bị động viên ).
Đăng kí quản lí nguồn: Việc đăng kí, quản lí lực lượng dự bị động viên phả i có kế hoạch thường
xuyên, chặt chẽ và chính xác, đăng kí quản lí cả con người và phương tiện kĩ thuật.
Đối với quân nhân dự bị, được tiến hành đăng kí, quản lí tại nơi cư trú, do Ban chỉ huy quân sự xã
(phường), ban chỉ huy quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) thực hiện. Đăng kí
quản lí phải chính xác theo từng chuyên ngành quân sự, độ tuổi, loại sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình,
trình độ văn hoá, nhận thức về chính trị, trình độ hiểu biết về quân sự, chuyên môn, nghiệp vụ. Đối
với phương tiện kĩ thuật, phải đăng kí, quản lí chính xác thường xuyên cả số lượng, chất lượng, tình
trạng kĩ thuật của từng phương tiện.
+ Tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động viên: Tổ chức, biên chế lực lượng dự bị động viên là tổ
chức sắp xếp quân nhân dự bị, phương tiện kĩ thuật thành từng đơn vị dự bị động viên theo kế hoạch
để quản lí, huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Các đơn vị dự bị
động viên phải duy trì đủ quân số, trang bị và phương tiện kĩ thuật. Hiện nay, đơn vị dự bị động
viên được tổ chức theo các loại hình: đơn vị biên chế thiếu, đơn vị biên chế khung thường trực, đơn
vị không có khung thường trực, đơn vị biên chế đủ nhân đôi và đơn vị chuyên môn thời chiến. Khi
sắp xếp quân nhân dự bị vào các đơn vị dự bị động viên phải theo nguyên tắc:
Sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kĩ thuật phù hợp với chức danh
biên chế, nếu thiếu thì sắp xếp người có trình độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kĩ thuật tương ứng.
Sắp xếp quân nhân dự bị hạng một trước, nếu thiếu thì sắp xếp quân nhân dự bi hạng hai. Sắp xếp
những quân nhân dự bị cư trú gần nhau vào từng đơn vị.
+ Giáo dục chính trị, huấn luyện diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên:
Giáo dục chính trị: Giáo dục chính trị là nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng lực lượng dự bị động
viên, làm cho cán bộ chiến sĩ nâng cao nhận thức về chính trị, có lập trường tư tưởng vững vàng,
kiên định mục tiêu, lí tưởng.
Nội dung giáo dục: Cần tập trung vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quan điểm quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lượng dự bị động
viên, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc
ta. Giáo dục chính trị phải thường xuyên liên tục cho tất cả các đối tượng; được thực hiện xen kẽ
trong từng giai đoạn, từng đợt huấn luyện, diễn tập.
Công tác huấn luyện : Phương châm huấn luyện: “Chất lượng, thiết thực, hiệu quả, tập trung có
trọng tâm, trọng điểm”. Nội dung huấn luyện gồm kĩ thuật bộ binh, binh chủng; chiến thuật từng
người đến cấp đại đội, công tác hậu cần, băng bó cứu thương và hoạt động chống “Diễn biến hoà
bình”, bạo loạn lật đổ. Có thể huấn luyện tập trung tại các đơn vị dự bị động viên hoặc phân tán tại
các địa phương, cơ sở. Cần vận dụng sáng tạo, linh hoạt những phương pháp huấn luyện thích hợp
sát đối tượng, sát thực tế.
Hàng năm, sau khoá huấn luyện, lực lượng dự bị động viên sẽ tham gia hợp luyện, diễn tập. Kết
thúc diễn tập, tổ chức rút kinh nghiệm để kịp thời bổ sung, nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục trong các đơn vị.
Cùng với huấn luyện diễn tập, chế độ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được tiến hành theo quy định
nhằm giúp lãnh đạo, chỉ huy nắm được thực trạng tổ chức, xây dựng lực lượng DBĐV để có chủ
trương, biện pháp sát đúng.
+ Bảo đảm hậu cần, kĩ thuật, tài chính cho xây dựng lực lượng dự bị động viên: Vật chất kĩ thuật,
kinh phí là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm xây dựng lực lượng dự bị động viên gồm vũ khí trang
bị, hậu cần kĩ thuật và tài chính. Yêu cầu phải bảo đảm đúng mức, đủ để tr iển khai xây dựng lực
lượng dự bị động viên chất lượng ngày càng cao.
Việc bảo đảm vật chất, kinh phí hàng năm do Chính phủ giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho các bộ
ngành, địa phương thực hiện 4.
Khái niệm: Lực lượng vũ trang nhân dân là ○
Các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, có nhiệm vụ “chiến đấu giành và
giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia và trật
tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng,
cùng toàn dân xây dựng đất nước”. ○
Lực lượng xung kích trong khởi nghĩa toàn dân, giành chính quyền ○
Lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân”. ●
Nội dung chủ yếu của khái niệm: ○
Là tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý. ○
Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. ■
Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và những thành quả cách mạng… ■
Cùng toàn dân xây dựng đất nước. ■
Là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.
1.3.1 Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với LLVTND - Vị trí, ý nghĩa:
+ Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, quyết định bản chất Cách mạng, mục tiêu, phương hướng, đường lối tổ chức và
cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân. Bảo đảm Đảng luôn nắm chắc lực
lượng vũ trang trong mọi tình huống. - Cơ sở:
+ Sự lãnh đạo của Đảng là nguồn gốc, là nguyên nhân quyết định mọi trưởng thành
lớn mạnh của lực lượng vũ trang.
+ Lực lượng vũ trang là công cụ bạo lực, là lực lượng chính trị quân sự tuyệt đối
chung thành và tin tưởng của Đảng nên Đảng phải lãnh đạo
+ Thực tiễn Cách mạng Việt Nam trong những năm qua đã chứng minh - Nội dung:
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp của Đảng đối với lực lượng vũ trang nhân dân
+ Duy nhất Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo lực lượng vũ trang nhân dân, Đảng
không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, lực lượng, tổ chức hay cá nhân nào
+ Ban chấp hành trung ương mà thường xuyên là bộ chính trị thực hiện lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt lực lượng vũ trang nhân dân
+ Đảng lãnh đạo cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức lực lượng vũ trang nhân dân
1.3.2 Tự lực, tự cường xây dựng lực lượng vũ trang - Ý nghĩa cơ sở
+ Xuất phát từ truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
+ Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng LLVT
+ Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế đất nước và lực lượng vũ trang nước ta hiện nay -Nội dung:
+ Giữ vững tính độc lập tự chủ, không bị chi phối ràng buộc trong LLVT
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm khắc phục mọi khó khăn xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện
+ Tranh thủ những điều kiện kinh tế thuận lợi để xây dựng và phát triển LLVT
+ Tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để xây dựng và phát triển LLVT
+ Khai thác, bảo quản có hiệu quả vũ khí, trang bị
1.3.3 Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở - Cơ sở:
+ Xuất phát lí luận Mác Lê nin về mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng và vai trò
của nhân tố chính trị, tinh thần
+ Xuất phát từ truyền thống xây dựng LLVT của ông cha ta
+ Xuất phát từ thực tiễn xây dựng LLVT, Đảng luôn coi trọng chất lượng là chính
+ Sự chống phá của kẻ thù trong diễn biến hòa bình nhằm phi chính trị hóa LLVT - Nội dung:
+ Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng, trong đó nâng
cao chất lượng là chính, có số lượng phù hợp với bảo vệ Tổ quốc, với khả năng của
nền kinh tế và dân số đất nước.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức
+ Chăm lo xây dựng con người, củng cố các tổ chức trong LLVT vững mạnh.
1.3.4 Bảo đảm lực lượng vũ trang nhân dân luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi - Cơ sở:
+ Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ hàng đầu củ
a LLVTND, là sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi
+ Xuất phát thực tiễn 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ. - Nội dung
+ Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đánh địch
kịp thời, bảo vệ lực lượng, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để bị
bất ngờ, bị lỡ thời cơ, thường xuyên nâng cao tinh thần cảnh giác
+ Duy trì và chấp hành nghiêm các chế độ, quy định về sẵn sàng chiến đấu, trực ban,
trực chiến, trực chỉ huy
Liên hệ: sinh viên cần làm gì
Mỗi sinh viên nhận thức đúng đắn, đầy đủ lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM
về xây dựng LLVT VN trong thời kì mới
Xây dựng thế giới quan khoa học, niềm tin và trách nhiệm của mình để góp phần tích
cực vào xây dựng quân đội CM chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại và bảo vệ Tổ quốc
Từ những nhận thức trên bản thân thấy được sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta trong giai
đoạn này, có đường lối chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
xây dựng LLVT ND vững mạnh để bảo vệ tổ quốc
Chấp hành luật nghĩa vụ quân sự, sẵn sàng tham gia luyện tập, tham gia xây dựng nhiệm
vụ QPAN vững mạnh. Hướng nghiệp tham gia các LLVT như quân đội và công an
Thấy được trách nhiệm của bản thân trong giai đoạn hiện nay, phải nhận thức và quán
triệt được quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM về xây dựng LLVT trong
giai đoạn mới góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Xung kích tiên phong đi đầu xây dựng cuộc sống văn minh lành mạnh, trật tự kỷ cương
Tự giác học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành nghiêm Pháp luật Nhà nước, không
tham gia các hoạt động tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt quy định của Bộ GD và ĐT , nội quy
quy chế của nhà trường, tại khu dân cư, nơi sinh sống, học tập và làm việc
Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hạ thấp vai trò chức năng, nhiệm vụ
quân đội, quan điểm tư tưởng tuyệt đối hóa phát triển kinh tế hoặc chỉ tập trung củng cố QPAN 5.
- Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên mọi mặt chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh
thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ
quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.
- Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam;
mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao của Việt Nam.
Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong tổng thể
chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là
trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc V
iệt Nam xã hội chủ nghĩa.
*) Ý nghĩa thực tiễn trong bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN:
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích quốc gia-
dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị và
trật tự, an toàn xã hội
- Thực hiện cương lĩnh và các nghị quyết của Đảng, quốc phòng, an ninh đã đạt nhiều thắng lợi
quan trọng, trong đó có đảm bảo môi trường hòa bình để xây dựng đất nước
- Tiềm lực kinh tế, chính trị cũng như tiềm lực quốc phòng, an ninh đất nước được nâng lên. Nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được củng cố; thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an
ninh nhân dân thêm bền vững, sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc được tăng cường. An ninh quốc
gia, sự ổn định chính trị, xã hội được giữ vững.
- Kịp thời ngăn chặn, vô hiệu hóa nhiều âm mưu, hoạt động gây rối, gây bạo loạn, phá hoại, khủng
bố. Đã chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ được chủ quyền
biển, đảo, vùng trời. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh,
các sự kiện chính trị, văn hóa đất nước, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất
nước, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 6.
1.2 Cơ sở lí luận của sự kết hợp
- Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng - an ninh
- kinh tế và quốc phòng – an ninh là những lĩnh vực khác nhau nhưng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, mối quan hệ ấy vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau, kết hợp để phát
huy mặt thống nhất, hạn chế mặt mâu thuẫn để tạo thành sức mạnh tổng hợp trong đó
+ Kinh tế là cơ sở vật chất, suy đến cùng một quyết định quốc phòng an ninh được biểu hiện như sau:
a) Kinh tế quyết định nguồn gốc ra đời của quốc
phòng an ninh, lợi ích kinh tế suy đến cùng
làm nảy sinh các mâu thuẫn xã hội. Để giải quyết mâu thuẫn đó phải có hoạt động quốc phòng an ninh
b) Bản chất chế độ kinh tế quyết định bản chất nền quốc phòng an ninh. Bản chất của chế độ
XHCN là xây dựng quốc phòng an ninh để tự vệ, giữ nước, chính nghĩa. Bản chất của chế độ
TBCN là xây dựng quốc phòng an ninh là để răn đe, can thiệp, xâm lược
c) Kinh tế quyết định việc cung cấp cơ sở vật chất, kĩ thuật cho quốc phòng an ninh
- Quốc phòng an ninh tác động trở lại kinh tế theo tích cực cũng như tiêu cực
+ Quốc phòng an ninh duy trì bảo đảm môi trường ổn định, đây là điều kiện kiên quyết để
phát triển kinh tế. Quá trình tiêu dùng cho quốc phòng an ninh đặt ra cho nền kinh tế sản xuất
ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó. Đây là mặt tích cực, thống nhất của kinh tế vs quốc phòng an ninh
+ Hoạt động quốc phòng an ninh tiêu tốn vật chất, tài chính của nền kinh tế nếu duy trì quá
mức cần thiết, khi chiến tranh xảy ra sẽ để lại hậu quả vô cùng nặng nề cho nền kinh tế 1.3 Cơ sở thực tiễn
- Mọi quốc gia đều chăm lo phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng – an
ninh, mặc dù chưa từng xảy ra chiến tranh mà tăng cường quốc phòng an ninh thì rất tốn kém
- Sự kết hợp đó là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta
+ Từ xa xưa, ông cha ta đã đề ra kế sách dân giàu nước mạnh, phú quốc binh cường, vừa xây
dựng đất nước, vừa tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự kết hợp đó được thể hiện nhất quán bằng những chủ trương
sáng tạo, phù hợp vs từng thời kì cách mạng như:
a) Trong kháng chiến chống Pháp, Đảng đề ra chủ trương vừa kháng chiến vừa kiến quốc,
vừa chiến đấu vừa tăng gia sản xuất, tiết kiệm.
b) Trong kháng chiến chống Mĩ, Đảng chỉ đạo 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền: miền bắc
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa làm hậu phương lớn cho miền nam đánh Mĩ; miền
nam tiếp tục tiến hành cách mạng dân chủ nhân dân, đây là sự linh hoạt sáng tạo, bảo đảm
cho cách mạng nước ta đi đến thắng lợi
c) Khi cả nước thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội, cùng với phát triển kinh tế, Đảng luôn
chăm lo, xây dựng. củng cố quốc phòng – an nin
h. Nghị quyết đại hội Đảng thứ 9 khẳng định
trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta không một chút lơ
là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn coi trọng quốc phòng – an ni
nh, coi đó là nhiệm vụ chiến
lược, gắn bó chặt chẽ. - Ý nghĩa :
+ Phát triển kinh tế là trung tâm nhưng không phải bằng mọi giá mà phải luôn cảnh giác cách
mạng, luôn tính đến và không ảnh hưởng đến quốc phòng – an ninh
+ Ngược lại, không phải quá lo quốc phòng – an ninh mà không dám mở cửa, bỏ lỡ cơ hội
phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập
+ Phát triển kinh tế là để có điều kiện tăng cường củng cố, đầu tư cho quốc phòng – an ninh,
củng cố quốc phòng – an ninh l
à tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, đồng thời bảo vệ thành quả cách mạng
Liên hệ: sinh viên cần làm gì
Mỗi sinh viên nhận thức đúng đắn, đầy đủ lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM
về xây dựng LLVT VN trong thời kì mới
Xây dựng thế giới quan khoa học, niềm tin và trách nhiệm của mình để góp phần tích
cực vào xây dựng quân đội CM chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại và bảo vệ Tổ quốc
Từ những nhận thức trên bản thân thấy được sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta trong giai
đoạn này, có đường lối chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
xây dựng LLVT ND vững mạnh để bảo vệ tổ quốc
Chấp hành luật nghĩa vụ quân sự, sẵn sàng tham gia luyện tập, tham gia xây dựng nhiệm
vụ QPAN vững mạnh. Hướng nghiệp tham gia các LLVT như quân đội và công an
Thấy được trách nhiệm của bản thân trong giai đoạn hiện nay, phải nhận thức và quán
triệt được quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM về xây dựng LLVT trong
giai đoạn mới góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Xung kích tiên phong đi đầu xây dựng cuộc sống văn minh lành mạnh, trật tự kỷ cương
Tự giác học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành nghiêm Pháp luật Nhà nước, không
tham gia các hoạt động tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt quy định của Bộ GD và ĐT , nội quy
quy chế của nhà trường, tại khu dân cư, nơi sinh sống, học tập và làm việc
Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hạ thấp vai trò chức năng, nhiệm vụ
quân đội, quan điểm tư tưởng tuyệt đối hóa phát triển kinh tế hoặc chỉ tập trung củng cố QPAN