Đề cương cuối kì - câu hỏi ôn tập thi cuối kì | Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

Đề cương cuối kì - câu hỏi ôn tập thi cuối kì môn Kinh doanh quốc tế của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Thông tin:
4 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương cuối kì - câu hỏi ôn tập thi cuối kì | Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

Đề cương cuối kì - câu hỏi ôn tập thi cuối kì môn Kinh doanh quốc tế của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

24 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45474828
OMoARcPSD|45474828
CÂU 1:
TOÀN CẦU HOÁ THỊ TRƯỜNG LÀ GÌ?
- Là sự hợp nhất những thị trường riêng lẻ và cách biệt về thị trường toàn cầu
khổng lồ. Thị hiếu của người tiêu dùng ở những quốc gia khác nhau trở nên
đồng nhất ở một số khía cạnh tạo nên thị trường toàn cầu.
PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ GÂY CẢN TRỞ TOÀN CẦU HOÁ THỊ
TRƯỜNG
- Các rào cản thương mại xuyên biên giới:
- Sự khác biệt giữa các thị trường quốc gia bao gồm cả thị hiếu, sở thích của
người tiêu dùng, các kênh phân phối, hệ thống văn hoá giá trị kèm theo, hệ
thống kinh doanh và các quy định pháp lí: những khác biệt này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải điều chỉnh các chiến lược marketing, tính năng sản phẩm, và
các công tác quản trị để thích nghi tốt nhất với các điều kiện trong một số quốc
gia cụ thể.
VD: Nước giải khát Cocacola, cà phê Starbuck, nội thất IKEA,... → Các DN
này vừa tận dụng được xu thế vừa tạo động lực thúc đẩy nó.
- Các doanh nghiệp phải thường xuyên đối đầu với nhau như những đói thủ cạnh
tranh từ quốc gia này sang quốc gia khác
VD: Sự ganh đua giữa Ford và Toyota, Boeing và Aribus…
VD: Các DN cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Khi 1 công ty xâm nhập 1
thị trường mới chưa có đối thủ cạnh tranh → đối thủ đi theo để ngăn công ty
chiếm được lợi thế. Lúc đi mang theo nhiều tài sản để đảm bảo hoạt động như
chiến dịch marketing, thương hiệu, sản phẩm → hình thành sự đồng nhất và
thay thế cho sự đa dạng.
- Thị trường mang tính toàn cầu rộng rãi nhất hiện nay không phải thị trường
tiêu dùng với những khác biệt quốc gia về thị hiếu và sở thích mà là thị trường
các loại hàng công nghệ và nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu phổ biến trên toàn
thế giới. VD: Thị trường cho nhôm, dầu thô, lúa mì; các sản phẩm công nghiệp
như mạch vi xử lý, máy bay dân dụng, phần mềm máy tính, sản phẩm công
nghệ cao (Apple)
-
lOMoARcPSD|45474828
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CÔNG NGHỆ ĐÃ ĐÓNG GÓP VÀO TIẾN
TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ THỊ TRƯỜNG NHƯ THẾ NÀO?
- Sự thay đổi về công nghệ đã điều cho sự phát triển thuận lợi cho toàn cầu hoá
thị trường.
- Các mạng lưới truyền thông với chi phí thấp: như WWW, đang hỗ trợ cho việc
hình thành chợ điện tử toàn cầu
- Hoạt động vận tải chi phí thấp: việc vận chuyển hàng hoá trên khắp thế giới
trở nên kinh tế hơn, từ đó giúp tạo ra thị trường toàn cầu.
- Cước phí thấp của máy bay phản lực tốc độ cao: đã dẫn đến việc đi lại tấp nập
hơn giữa người dân của các quốc gia Thu hẹp khoảng cách giữa các nước và
sự hội tụ về thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng
- Mạng lưới truyền thông và các phương tiện truyền thông toàn cầu: cũng đang
tạo nên một nền văn hoá toàn cầu
- Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khác biệt đáng kể giữa các quốc gia: về văn
hoá, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng và thực tiễn của các hoạt động kinh
doanh CÂU 2:
TÁC ĐỘNG CỦA MỨC ĐỘ THAM NHŨNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA?
- Tích cực:
Dưới góc độ thực dụng: hối lộ dù có hơi tội lỗi nhưng là cái giá phải tr
để mang lại những điều tốt hơn (giả định là đầu tư tạo ra công ăn việc
làm và giả định rằng thông lệ này là không phạm pháp)
Một vài nhà kinh tế cho rằng: trong bối cảnh luật pháp cồng kềnh và
phiền phức tại các nước đang phát triển, thì tham nhũng có thể cải thiện
hiệu quả và giúp ích cho tăng trưởng
Những nhà kinh tế đã đúc kết thành lý thuyết là tại những nước mà
trước đó đã hình thành hệ thống chính trị bóp méo và hạn chế ảnh
hưởng của cơ chế thị trường, việc hối lộ để đẩy nhanh tiến độ được
xét duyệt hồ sơ có thể giúp tăng trưởng phúc lợi xã hội.
- Tiêu cực:
Ngược lại, tham nhũng làm nhũng làm lợi nhuận của đầu tư kinh doanh
và kéo lùi tăng trưởng kinh tế
Tại một đất nước mà tham nhũng tràn lan, các quan chức quan liêu, hoạt
động yếu kém đòi hỏi tiền hối lộ là hành vi “rút ruột” lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Gia tăng chi phí của
doanh nghiệp, giảm động lực kinh tế khi đầu tư và có thể gây ra tình
trạng trì trệ.
CÂU 3:
lOMoARcPSD|45474828
TẠI SAO BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ QUAN TRỌNG ĐỐI
VỚI KINH DOANH QUỐC TẾ?
- Sở hữu trí tuệ liên quan tới những tài sản là sản phẩm của hoạt động trí tuệ như
phần mềm máy tính, kịch bản phim, nhãn hiệu, công thức hóa học cho một
dược liệu mới… Có thể thiết lập quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ thông qua
bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu.
- Việc đăng kí sở hữu trí tuệ có vai trò quan trọng vì:
Khuyến khích sự sáng tạo
Đối với chủ thể nắm quyền sở hữu, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ khuyến khích
sự sáng tạo. Thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của họ vào các hoạt động nghiên cứu.
Cải tiến kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm tốt.
- Thúc đẩy kinh doanh
Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần giảm thiểu tổn thất. thúc đẩy phát triển
sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Nhờ vào quyền sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp sẽ
không phải đối mặt với những thiệt hại về mặt kinh tế do hành vi “chiếm đoạt” của
các đối thủ cạnh tranh.
- Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng
Nếu không bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thì trên thị trường sẽ tràn lan những sản phẩm
giả, kém chất lượng. Ảnh hưởng nghiêm trọng về cả uyn doanh thu cho các chủ
thể đang sản xuất, kinh doanh những mặt hàng chất lượng, sự đầu trí tuệ vào
sản phẩm.
Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp cho người tiêu dùng hội lựa
chọn. được sử dụng các hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của
họ.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh.
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Pháp luật sở hữu trí tuệ chống mọi hành vi
sử dụng các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ. Cũng như
những hành vi sử dụng trái phép thông tin bí mật được bảo hộ.
- Tạo uy tín cho doanh nghiệp
Một nhân, tổ chức phải trải qua thời gian dài để thể cho ra một sản phẩm mang
thương hiệu riêng của mình. Họ phải đầu trong nhiều năm. thể phải mất rất
nhiều chi phí cho hoạt động nghiên cứu triển khai mới thể đưa một sản phẩm
lOMoARcPSD|45474828
đến tay người tiêu dùng. Nhờ vào bảo vệ sở hữu trí tuệ, công ty sẽ xây dựng được “uy
tín thương hiệu”, được nhiều người biết đến và tin dùng.
CÂU 4: MÔ TẢ QUY TRÌNH 5 BƯỚC ĐỂ CÂN NHẮC VẤN ĐỀ ĐẠO
ĐỨC TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ
B1: Nhận diện vấn đề hoặc tình huống đạo đức
Đặt đúng ngữ cảnh: kinh doanh, pháp luật, gia đình…
Khả năng gây ra thiệt hại: có khả năng xảy ra, gần, sắp xảy ra… Một số
cách/ hình thức bóp méo hoặc làm sai lệch vấn đề đạo đức:
- So sánh vấn đề hiện tại với một số đề lớn hơn nhiều => biện minh cho hành vikhông
đạo đức.
- Thay đổi trách nhiệm “Chỉ làm theo lệnh/ theo chỉ đạo…”
- Lan tỏa trách nhiệm: “Tôi chỉ là một trong số…” , “Đây chỉ là một trong số…”
- Bỏ qua hay bóp méo tác hại: từ chối bằng chứng
- Chuyển hướng đổ lỗi: “do đối tác…”
- Hoặc mình là nạn nhân
B2: Đánh giá – nhận định hành động đạo đức: Tránh thông tin bị sai lệch trong
đánh giá: Thế giới xung quanh, người khác, bản thân người đánh giá (lạc quan – bi
quan, tự tin – tự ti…).
B3: Đưa ra quyết định về hành động
Không thể đảm bảo 1 quyết định là có đạo đức hay không có đạo đức
Môi trường đạo đức của tổ chức: niềm tin của nhân viên đối với tổ chức Văn
hóa đạo đức của tổ chức: cách thức tổ chức khuyến khích hoặc không khuyến
khích hành vi nhất định B4: Thực hiện các quyết định
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi các quyết định đạo đức:
- Khả năng thực hiện các quyết định
- Phạm vi kiểm soát
- Bị chi phối bởi những người có thẩm quyền
CÂU 5: LỢI ÍCH CỦA AI ĐƯỢC QUAN TÂM CHỦ YẾU TRONG CHÍNH
SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA CHÍNH PHỦ? PHÂN TÍCH
- Chính sách thương mại là tập hợp các quy định, quyết định, và hành động mà một
quốc gia hoặc một cộng đồng kinh tế tiến hành để điều chỉnh, quản lý các hoạt
động thương mại của mình với thế giới. Nó bao gồm các phương pháp điều tiết,
các biện pháp bảo vệ, cũng như các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu.
| 1/4

Preview text:

OMoARcPSD|45474828

CÂU 1:

  • TOÀN CẦU HOÁ THỊ TRƯỜNG LÀ GÌ?

- Là sự hợp nhất những thị trường riêng lẻ và cách biệt về thị trường toàn cầu khổng lồ. Thị hiếu của người tiêu dùng ở những quốc gia khác nhau trở nên đồng nhất ở một số khía cạnh tạo nên thị trường toàn cầu.

  • PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ GÂY CẢN TRỞ TOÀN CẦU HOÁ THỊ TRƯỜNG
  • Các rào cản thương mại xuyên biên giới:
  • Sự khác biệt giữa các thị trường quốc gia bao gồm cả thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, các kênh phân phối, hệ thống văn hoá giá trị kèm theo, hệ thống kinh doanh và các quy định pháp lí: những khác biệt này đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh các chiến lược marketing, tính năng sản phẩm, và các công tác quản trị để thích nghi tốt nhất với các điều kiện trong một số quốc gia cụ thể.

VD: Nước giải khát Cocacola, cà phê Starbuck, nội thất IKEA,... → Các DN này vừa tận dụng được xu thế vừa tạo động lực thúc đẩy nó.

  • Các doanh nghiệp phải thường xuyên đối đầu với nhau như những đói thủ cạnh tranh từ quốc gia này sang quốc gia khác

VD: Sự ganh đua giữa Ford và Toyota, Boeing và Aribus…

VD: Các DN cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Khi 1 công ty xâm nhập 1 thị trường mới chưa có đối thủ cạnh tranh → đối thủ đi theo để ngăn công ty chiếm được lợi thế. Lúc đi mang theo nhiều tài sản để đảm bảo hoạt động như chiến dịch marketing, thương hiệu, sản phẩm → hình thành sự đồng nhất và thay thế cho sự đa dạng.

  • Thị trường mang tính toàn cầu rộng rãi nhất hiện nay không phải thị trường tiêu dùng với những khác biệt quốc gia về thị hiếu và sở thích mà là thị trường các loại hàng công nghệ và nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu phổ biến trên toàn thế giới. VD: Thị trường cho nhôm, dầu thô, lúa mì; các sản phẩm công nghiệp như mạch vi xử lý, máy bay dân dụng, phần mềm máy tính, sản phẩm công nghệ cao (Apple)

-

NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CÔNG NGHỆ ĐÃ ĐÓNG GÓP VÀO TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ THỊ TRƯỜNG NHƯ THẾ NÀO?

  • Sự thay đổi về công nghệ đã điều cho sự phát triển thuận lợi cho toàn cầu hoá thị trường.
  • Các mạng lưới truyền thông với chi phí thấp: như WWW, đang hỗ trợ cho việc hình thành chợ điện tử toàn cầu
  • Hoạt động vận tải chi phí thấp: việc vận chuyển hàng hoá trên khắp thế giới trở nên kinh tế hơn, từ đó giúp tạo ra thị trường toàn cầu.
  • Cước phí thấp của máy bay phản lực tốc độ cao: đã dẫn đến việc đi lại tấp nập hơn giữa người dân của các quốc gia  Thu hẹp khoảng cách giữa các nước và sự hội tụ về thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng
  • Mạng lưới truyền thông và các phương tiện truyền thông toàn cầu: cũng đang tạo nên một nền văn hoá toàn cầu
  • Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khác biệt đáng kể giữa các quốc gia: về văn hoá, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh CÂU 2:

TÁC ĐỘNG CỦA MỨC ĐỘ THAM NHŨNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA?

  • Tích cực:
    • Dưới góc độ thực dụng: hối lộ dù có hơi tội lỗi nhưng là cái giá phải trả để mang lại những điều tốt hơn (giả định là đầu tư tạo ra công ăn việc làm và giả định rằng thông lệ này là không phạm pháp)
    • Một vài nhà kinh tế cho rằng: trong bối cảnh luật pháp cồng kềnh và phiền phức tại các nước đang phát triển, thì tham nhũng có thể cải thiện hiệu quả và giúp ích cho tăng trưởng

 Những nhà kinh tế đã đúc kết thành lý thuyết là tại những nước mà trước đó đã hình thành hệ thống chính trị bóp méo và hạn chế ảnh hưởng của cơ chế thị trường, việc hối lộ để đẩy nhanh tiến độ được xét duyệt hồ sơ có thể giúp tăng trưởng phúc lợi xã hội.

  • Tiêu cực:
    • Ngược lại, tham nhũng làm nhũng làm lợi nhuận của đầu tư kinh doanh và kéo lùi tăng trưởng kinh tế
    • Tại một đất nước mà tham nhũng tràn lan, các quan chức quan liêu, hoạt động yếu kém đòi hỏi tiền hối lộ là hành vi “rút ruột” lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Gia tăng chi phí của doanh nghiệp, giảm động lực kinh tế khi đầu tư và có thể gây ra tình trạng trì trệ.

CÂU 3:

TẠI SAO BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI KINH DOANH QUỐC TẾ?

  • Sở hữu trí tuệ liên quan tới những tài sản là sản phẩm của hoạt động trí tuệ như phần mềm máy tính, kịch bản phim, nhãn hiệu, công thức hóa học cho một

dược liệu mới… Có thể thiết lập quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ thông qua bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu.

  • Việc đăng kí sở hữu trí tuệ có vai trò quan trọng vì:

Khuyến khích sự sáng tạo

Đối với chủ thể nắm quyền sở hữu, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ khuyến khích sự sáng tạo. Thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của họ vào các hoạt động nghiên cứu. Cải tiến kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm tốt.

  • Thúc đẩy kinh doanh

Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần giảm thiểu tổn thất. Và thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Nhờ vào quyền sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp sẽ không phải đối mặt với những thiệt hại về mặt kinh tế do hành vi “chiếm đoạt” của các đối thủ cạnh tranh.

  • Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng

Nếu không bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thì trên thị trường sẽ tràn lan những sản phẩm giả, kém chất lượng. Ảnh hưởng nghiêm trọng về cả uy tín và doanh thu cho các chủ thể đang sản xuất, kinh doanh những mặt hàng có chất lượng, có sự đầu tư trí tuệ vào sản phẩm.

Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp cho người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn. Và được sử dụng các hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của họ.

  • Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh. Là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Pháp luật sở hữu trí tuệ chống mọi hành vi sử dụng các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ. Cũng như những hành vi sử dụng trái phép thông tin bí mật được bảo hộ.

  • Tạo uy tín cho doanh nghiệp

Một cá nhân, tổ chức phải trải qua thời gian dài để có thể cho ra một sản phẩm mang thương hiệu riêng của mình. Họ phải đầu tư trong nhiều năm. Và có thể phải mất rất nhiều chi phí cho hoạt động nghiên cứu và triển khai mới có thể đưa một sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Nhờ vào bảo vệ sở hữu trí tuệ, công ty sẽ xây dựng được “uy tín thương hiệu”, được nhiều người biết đến và tin dùng.

CÂU 4: MÔ TẢ QUY TRÌNH 5 BƯỚC ĐỂ CÂN NHẮC VẤN ĐỀ ĐẠO

ĐỨC TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ

B1: Nhận diện vấn đề hoặc tình huống đạo đức

  • Đặt đúng ngữ cảnh: kinh doanh, pháp luật, gia đình…
  • Khả năng gây ra thiệt hại: có khả năng xảy ra, gần, sắp xảy ra… Một số cách/ hình thức bóp méo hoặc làm sai lệch vấn đề đạo đức:
  • So sánh vấn đề hiện tại với một số đề lớn hơn nhiều => biện minh cho hành vikhông đạo đức.
  • Thay đổi trách nhiệm “Chỉ làm theo lệnh/ theo chỉ đạo…”
  • Lan tỏa trách nhiệm: “Tôi chỉ là một trong số…” , “Đây chỉ là một trong số…”
  • Bỏ qua hay bóp méo tác hại: từ chối bằng chứng
  • Chuyển hướng đổ lỗi: “do đối tác…”
  • Hoặc mình là nạn nhân

B2: Đánh giá – nhận định hành động đạo đức: Tránh thông tin bị sai lệch trong đánh giá: Thế giới xung quanh, người khác, bản thân người đánh giá (lạc quan – bi quan, tự tin – tự ti…).

B3: Đưa ra quyết định về hành động

  • Không thể đảm bảo 1 quyết định là có đạo đức hay không có đạo đức
  • Môi trường đạo đức của tổ chức: niềm tin của nhân viên đối với tổ chức Văn hóa đạo đức của tổ chức: cách thức tổ chức khuyến khích hoặc không khuyến khích hành vi nhất định B4: Thực hiện các quyết định

Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi các quyết định đạo đức:

  • Khả năng thực hiện các quyết định
  • Phạm vi kiểm soát
  • Bị chi phối bởi những người có thẩm quyền

CÂU 5: LỢI ÍCH CỦA AI ĐƯỢC QUAN TÂM CHỦ YẾU TRONG CHÍNH

SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA CHÍNH PHỦ? PHÂN TÍCH

  • Chính sách thương mại là tập hợp các quy định, quyết định, và hành động mà một quốc gia hoặc một cộng đồng kinh tế tiến hành để điều chỉnh, quản lý các hoạt động thương mại của mình với thế giới. Nó bao gồm các phương pháp điều tiết, các biện pháp bảo vệ, cũng như các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu.