Đề cương cuối kì môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội

Đề cương cuối kì môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
19 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương cuối kì môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội

Đề cương cuối kì môn Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

205 103 lượt tải Tải xuống
Contents
Câu 1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị
tháng 2/1930..........................................................................................................................2
a. Đảng CS ra đời..............................................................................................................2
b. Cương lĩnh tháng 2........................................................................................................3
Câu 2. Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 -
1941.......................................................................................................................................4
Câu 3: Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về Cách
mạng Tháng 8.1945...............................................................................................................5
Câu 4: Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946).....................................6
Câu 6. Sự lãnh đạo của Đảng đối với đối với cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước (1954
- 1975)....................................................................................................................................8
a, 1954-1965......................................................................................................................8
b. 1965-1975.....................................................................................................................11
Câu 7. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới..............14
Câu 8. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.......17
1
Câu 1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị
tháng 2/1930.
a. Đảng CS ra đời
Nửa cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, thế giới chứng kiến sự nổ ra hàng loạt của các cuộc
xâm lược đế quốc, nhằm vào các nước nhỏ, yếu tại châu Á, Phi, Mỹ-Latinh, biến các quốc
gia này trở thành thuộc địa nhằm mở rộng thị trường. Việt Nam cũng không là ngoại lệ khi
phải chịu sự cái trị của thực dân Pháp, với những bất công xh, áp bức bóc lột, dẫn đến
mâu thuẫn cực kỳ gay gắt giữa người dân VN đế quốc Pháp. Năm 1929, ba tổ chức
cộng sản VN (…) ra đời, hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công
kích lẫn nhau, làm phong trào CM trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn. Đứng trước nhu cầu
cấp bách của sự thống nhất và đoàn kết giữa các tổ chức CS, Hội nghị thành lập ĐCSVN
đã được tổ chức dưới sự chủ trì của NAQ tại Hương Cảng, TQ nhằm thống nhất các tổ
chức Đảng.
Diễn ra từ ngày 6/1 đến 7/2/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc, hội nghị đã
sự tham gia của các đại diện từ nhiều tổ chức cộng sản, bao gồm Quốc tế Cộng sản với 1
đồng chí, Đông Dương Công sản Đảng với 2 đồng chí (Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức
Cảnh), và An Nam Cộng sản Đảng với 2 đồng chí (Nguyễn Thiệu, Châu Văn Liêm).
Hội nghị nhằm bỏ mọi thành kiến xung đột thực hiện hợp tác thành thật để thống nhất
các nhóm cộng sản Đông Dương. Đặt tên chính thức cho Đảng Đảng Cộng sản Việt
Nam thông qua các văn kiện như Chính cương Việt Nam, sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt Điều lệ vắn tắt. Hội nghị cũng đề ra kế hoạch thực hiện việc thống nhất
trong nước lập ra Ban Chấp hành Trung Ương ĐCSVN lâm thời, với Trịnh Đình Cửu
được bầu làm người đứng đầu.
KB: Sự thành lập của ĐCSVN, 1 sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân phong trào yêu nước của nhân dân
VN đã có ý nghĩa mang tính bước ngoặt trong lịch sử đấu tranh cách mạng dân tộc. Sự ra
đời của Đảng đã chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước và trở thành nhân
tố quyết định, lực lượng lãnh đạo nhân dân Việt Nam trên con đường giải phóng dân tộc
và xây dựng xã hội chủ nghĩa.
2
b. Cương lĩnh tháng 2
MB: Cương lĩnh Chính trị tháng 2/1930, được soạn thảo bởi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc,
một văn kiện mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc vận động giải phóng dân tộc
của Việt Nam. Được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng, tài liệu này đã phản ánh
đường hướng phát triển những vấn đề bản về chiến lược sách lược của cách
mạng VN.
Bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng đã nêu lên phương hướng chiến lược
nhiệm vụ cách mạng của cuộc vận động giải phóng dân tộc Việt Nam.
Bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng (thông qua việc phân tích xh VN 1 xh nửa
thuộc địa, nửa pk, mâu thuẫn gay gắt giưuax toàn thể dân tộc đế quốc) đã xác định
phương hướng chiến lược của CMVN là "Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa CM để đi tới xã hôsisng sản". Điều này đồng nghĩa với việc cùng lúc thực hiện
2 cuộc vận động là hoàn thành CMGPDT và giải quyết vấn đề ruôsng đất cho nông dân; đi
tới xã hội cộng sản. Sự liên kết chặt chẽ giữa hai cuộc vận động này thể hiện mối quan h
gắn bó mật thiết và không thể tách rời.
Nhiệm vụ cách mạng trong Cương lĩnh đề cập đến các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn
hóa-xã hội, lực lượng cách mạng, phương pháp CM, vai trò lãnh đạo của Đảng quan
hệ với CM thế giới. Liên quan đến , mục tiêu đánh đổ Đế quốc Pháp bọnchính trị
phong kiến, đảm bảo độc lập toàn diện cho Việt Nam, thành lập chính phủ công nông binh
và tổ chức quân đội công nông. Về , nhiệm vụ đặt ra là tịch thu toàn bộ sản nghiệpkinh tế
lớn của bọn TB ĐQCN Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu
ruộng đất của quan lại để phân chia cho người nông dân nghèo. Ở mảng ,văn hóa-xã hội
dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ được bình quyền giáo dục phổ thông theo
hướng công nông hoá. , Đảng ta chủ trương đoàn kết côngVề lực lượng cách mạng
nhân và nông dân với công nhângiai cấp lãnh đạo; đoàn kết tất cả các giai cấplực
lượng tiến bộ yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai
Đề cập đến , cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo phương pháp cách mạng
lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp.
Đồng thời, lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng phải kiên
quyết:
“Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”. Liên quan đến vai trò lãnh
đạo của Đảng, Cương lĩnh chỉ ra Đảng đội tiên phong của giai cấp sản, phải thu
phục được đại bộ phận giai cấp mình lãnh đạo dân chúng (trong công cuộc đấu tranh
giải phóng toàn thể đồng bào bị áp bức, bóc lột). Về , CMVN là một bộquan hệ với CMTG
phận của CMTG, cần tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức, giai cấp vô
sản TG, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
KB: Cương lĩnh Chính trị tháng 2/1930 một tài liệu lịch sử ý nghĩa đặc biệt quan
trọng khi đã định hình một tầm nhìn toàn diện mục tiêu cách mạng ràng, góp phần
định hướng cho cuộc vận động giải phóng dân tộc Việt Nam. Mặc dù có 1 vài khác biệt so
với Luận cương tháng 10 – văn kiện tập trung vào đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng
đất, cả hai tài liệu đều nhấn mạnh vai trò quyết định của nhân dân trong cuộc cách mạng,
thể hiện sự nhất quán trong triết lý cách mạng của Đảng.
3
Câu 2. Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 -
1941.
MB: Giai đoạn 1939-1941 thời kỳ quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Trên thế
giới, sự kiện Đức tấn công Ba Lan vào tháng 9/1939 đã đánh dấu sự bùng nổ của Chiến
tranh Thế giới thứ hai. Sau đó, sự kiện Pháp đầu hàng Đức vào 06/ 1940 đã tác động sâu
sắc đến Việt Nam, một thuộc địa của Pháp khi Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát
xít hóamáy thống trị, thẳng tay đàn áp PTCMthực hiện “kinh tế chỉ huy” để vơ vét
bóc lột người dân, khiến nền kinh tế VN trở nên kiệt quệ. Tháng 09/ 1940, Nhật Bản xâm
lược Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng câu kết với Nhật để thống trị bóc lột
nhân dân Đông Dương, khiến cho người dân phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Từ đó,
mâu thuẫn của dân tộc ta với Đế quốc phát xít Pháp–Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết. Trên cơ sở phân tích thuận lợi và khó khăn của bối cảnh trong nước và quốc tế, Đảng
ta đã họp Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 6,7,8 từ năm 39-41 đưa ra những chủ
trương, chiến lược mới phù hợp cho giai đoạn cách mạng này /và quyết định chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
Đầu tiên, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu. Điều này đồng nghĩa với việc tạm gác khẩu hiệu "Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất
cho dân cày" và thay bằng các khẩu hiệu chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô,
giảm tức, chống cho vay nặng lãi,...
Thứ hai, Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh (19.05.41), một tổ chức tập
hợp rộng rãi mọi lực lượng cách mạng không phân biệt giai cấp, miễn là có lòng yêu nước
nhằm tập trung cho mục tiêu giải phóng dân tộc, giành lại độc lập tự do cho nước nhà.
Đồng thời, các Hội phản đế được đổi tên thành Hội cứu quốc, nhằm tạo sự đoàn kết
sự thống nhất trong cuộc chiến chống quân phiệt địa chủ và thực dân.
Thứ ba, Đảng quyết định xúc tiến chuẩn bị cho khởi nghĩa trang, coi đây
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng nhân dân Việt Nam trong giai đoạn này. Đồng thời phải
luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng và xây dựng căn cứ địa, nhằm vào cơ hội thuận
tiện đánh bại quân thù. Bằng việc khởi nghĩa vũ trang, nhân dân sẽ hội tự bảo
vệ mình và đấu tranh cho giải phóng dân tộc.
KB: Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong Hội nghị TW 67, đặc biệt
lần thứ 8 do chủ tịch HCM chủ trì ý nghĩa lịch sử cùng to lớn với CMVN cả về
luận và thực tiễn. Nó không chỉ bổ sung và phát triển quan điểm lý luận của CN Mác-Lênin
ở các nước thuộc địa và phong kiến, mà còn đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử khi
từng bước hoàn thiện việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong thời kỳ mới, có ý nghĩa
quyết định đối với CMT8 năm 45, ngọn cờ mở đường cho mọi thắng lợi sau này. Quan
trọng hơn, sự chuyển hướng này đã đưa cuộc cách mạng Việt Nam trở lại quỹ đạo giải
phóng dân tộc, mở ra con đường tiến tới độc lập, tự do và hạnh phúc cho nhân dân. Đồng
thời những chủ trương này cho thấy sự phù hợp với Cương lĩnh tháng 2 (lãnh tụ NAQ) và
đã góp phần khắc phục hạn chế của Luận cương tháng 10 (Trần Phú)
4
Câu 3: Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về
Cách mạng Tháng 8.1945.
MB:
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 dần đi vào giai đoạn kết thúc. Vào tháng
8 năm 1945, Nhật bị Mỹ ném bom nguyên tử vào 2 thành phố Hiroshima và Nagasaki gây
thiệt hại vô cùng nặng nề, dẫn tới sự kiện Nhật đầu hàng Liên Xôcác nước đồng minh
điều kiện vào ngày 15/08/1945. Sự đầu hàng của Chính phủ Nhật đã tạo nên thời
cách mạng rất tốt cho Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa, giành độc lập. Nhận thấy thời
cơ chỉ tồn tại ở nửa cuối t8, trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh đến
trước khi quân đồng minh vào Đông Dương, Hồ Chí Minh đã phát động: “Lúc này thời
thuận lợi đã tới, hy sinh tới đâu, phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho được độc lập dân tộc”
Hội nghị toàn quốc của Đảng diễn ra tại Tân Trào (14-15.8.45) đã đưa ra quyết
định phát động và lãnh đạo toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa để giành chính quyền từ tay
phát xít Nhật. Khẩu hiệu đấu tranh được đề ra là , "phản đối xâm lược" "Hoàn toàn độc
lập" "Chính quyền nhân dân" . Nguyên tắc khởi nghĩa tập trung, thống nhất kịp
thời. Phương hướng hành động được đề xuất là đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng,
tạo sự phối hợp giữa quân sự chính trị để làm tan tinh thần quân địch chộp lấy
căn cứ chính. Ngoài ra, hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách
đối nội và đối ngoại cần thi hành sau khi giành được chính quyền.
Đại hội quốc dân Tân Trào, diễn ra vào ngày 16/08/1945, một sự kiện quan
trọng trong lịch sử Cách mạng Việt Nam. Đại hội đã tán thành thông qua lệnh Tổng khởi
nghĩa và 10 chính sách lớn của Tổng bộ Việt Minh, đồng thời quyết định về quốc kỳ, quốc
ca và thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc VN, tức Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, với Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch.
Sau Đại hội Tân Trào, cuộc diễn ra với sự tham gia của nhân dântổng khởi nghĩa
từ các địa phương khác nhau. Nhân dân Hà Nội khởi nghĩa vào ngày 19/08/1945, sau đó
Huế vào ngày 23/08/1945 Sài Gòn vào ngày 25/08/1945. Đến ngày 28/08/1945, hai
địa phương cuối cùng cũng giành được chính quyền. Vào 14h00 ngày 02/09/1945, Hồ Chí
Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định
quyền tự do và độc lập của Việt Nam và tuyên bố giữ vững quyền tự do và độc lập đó.
KB:
CMT8 đã ghi dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử VN. Nó không chỉ giúp đánh
đuổi thực dân Pháp xâm lược, chấm dứt hơn 1000 năm tồn tại của chế độ phong kiến mà
còn mở ra một kỷ nguyên mới cho độc lập tự do, hướng tới CNXH. Đồng thời, thắng lợi
còn khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng làm phong phú thêm kho tàng luận
của CN Mác-Lênin về giải phóng dân tộc
5
Câu 4: Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946).
Trên thế giới, hệ thống xhcn do LX đứng đầu đã được hình thành và phong trào CM giải
phóng dân tộc có nhiều điều kiện phát triển để trở thành một dòng thác cách mạng. Chính
quyền dân chủ nhân dân trong nước được thành lập từ TW đến cơ sở, còn nhân dân lao
động nay đã làm chủ được vận mệnh của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phe ĐQCN ra sức tấn công, đàn áp PTCM ở các nước.
Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Hệ
thống chính quyền CM mới còn non trẻ, yếu kém. Nền độc lập của quốc gia lúc này còn
chưa được thế giới thừa nhận. Còn nhiều hủ tục lạc hậu, tệ nạn và nạn mù chữ. Ngoài
ra, nước ta còn phải chịu cảnh “Thù trong giặc ngoài” khi các nước đế quốc cũng ồ ạt kéo
vào VN: Vĩ tuyến 16 trở ra Bắc là 20 vạn quân Tưởng - TQ vào giải giáp Nhật; trở về Nam
thì là 1 vạn quân Anh, mở đường cho Pháp quay trở lại xâm lược lần 2; Trên nước còn 6
vạn quân Nhật chưa được đuổi đi cùng các các tổ chức phản động. “Vận mệnh dân tộc
như ngàn cân treo sợi tóc”.
Đứng trước tình thế nguy cấp, ngày 03/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu
tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM và xác định các nhiệm vụ cấp bách trước mắt, là:
diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra (thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: kháng Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
chiến và xây dựng tổ quốc)
Về tư tưởng chiến lược cách mạng, chỉ thị đã xác định đúng tính chất của “CMĐD
lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng”. Khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc
trên hết”. Đảng của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập xác định kẻ thù chính
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. ta cần tập trung Về nhiệm vụ cấp bách trước mắt:
củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
cho nhân dân cả vật chất và tinh thần.
Sau khi đã xác định tư tưởng cách mạng, kẻ thù, nhiệm vụ, Đảng đề ra những biện
pháp cho mọi mặt. , xúc tiến bầu cử QH để đi đến thành lập CP chính thức, lậpVề chính trị
ra Hiến pháp, xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền. , nước ta Về ngoại giao
đi cố gắng đi theo phương châm thêm bạn bớt thù. Đối với Tưởng nêu chủ trương “Hoa -
Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Tổng quan,
nguyên tắc ngoại giao trong giai đoạn này là độc lập tự chủ, tự lực, tự cường. Về kinh tế-
tài chính, Đảng chỉ đạo, động viên nhân dân chống đói bằng cách tăng gia sản xuất, thực
hành tiết kiệm, phát hành giấy bạc VN. , Đảng chủ chương chống giặc dốt, xóaVề văn hóa
nạn mù chữ, vận độngtoàn dân xây dựng nếp sống mới, khai giảng lại các trường dạy học
từ tiểu học đến ĐH
6
Kết bài:
Chỉ thị có vô cùng lớn khi nó giải quyết được yêu cầu cấp bách của cách ý nghĩa
mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Cũng nhờ đó mà ta xác định kẻ thù chính là TDP xâm lược,
chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CM. Đồng thời, nó giúp nước
ta đề ra những nhiệm vụ vừa kháng chiến, kiến quốc, bảo vệ Tổ quốc cùng với những
biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc
ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng
Một số có thể kể đến như, , ta đã xây dựng được kết quả nổi bật về chính trị-xã hội
một nền móng cho chế độ Xh mới - chế độ DC Nhân dân (Ng dân đc lm chủ - toàn dân đc
tham gia bầu cử, phụ nữ cx đc tham gia). Ngoài ra, Chính phủ chính thức được thành lập
do HCM đứng đầu (thủ tướng), thông qua Hiến pháp của nước VNDCCH (11.1946) do
HCM soạn thảo. Qua đó Đảng tiến hành xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính
quyền gồm lực lượng bộ đội chính quy và lực lượng công an nhân dân. Hơn nữa, các
đoàn thể yêu nước cũng dần phát triển như MT Liên Việt, Tổng Liên Đoàn Lao Động VN,
hội liên hiệp PNVN, Đảng XHVN.
Về kinh tế, tăng gia sản xuất được tiến hành cùng việc thực hành tiết kiệm, xóa bỏ
các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, xây dựng quỹ quốc gia. (“Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”).
Nhờ đó, sản xuất nông nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt, việc sửa chữa đê điều được
khuyến khích. Tổ chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang
hóa chia cho nông dân nghèo. Ngân khố quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy
bạc Việt Nam. Nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần
dân tộc được phát huy cao độ
Về văn hóa, Đảng cũng phát động phong trào bình dân học vụ và vận động toàn dân
xây dựng nền VH mới, xóa bỏ các tập tục lạc hậu, tệ nạn. Kết quả là, cuối năm 1946, cả
nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Đời sống tinh thần
của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin tưởng vào chế độ mới
Về bảo vệ chính quyền cm, 9.1945 → 3.1946 ta quyết định nhân nhượng với Tưởng
ở Bắc để đánh Pháp trong Nam. Ngày 11.11.45 Đảng tuyên bố giải tán và hoạt động bí
mật với tên Hội nghiên cứu Các-mác ở Đông Dương. Ngày 3.1946 → 9,1946, quyết định
hòa hoãn với Pháp trong Nam giúp ta tiến hành đuổi Tưởng về nước.
7
Câu 6. Sự lãnh đạo của Đảng đối với đối với cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước
(1954 - 1975)
a, 1954-1965
Mở bài: Bối cảnh l.sử (54-64)
Sau ngày Hiệp định Giơ-ne-vơ (7/1954) được ký kết, cách mạng có những đặc điểm và
thuận lợi, khó khăn mới.
Trên thế giới, thuận lợi của cách mạng VN là hệ thống xhcn tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế,
quân sự, khoa học kỹ thuật, nhất là Liên Xô. Phong trào GPDT tiếp tục phát triển ở châu Âu,
châu Phi và khu vực Mỹ Latinh. Phong trào HB, DC lên cao ở các nước tư bản. Ở trong nước,
thuận lợi của ta là đã có miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho
cả nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn trước sau 9 năm kháng chiến. Có ý c
độc lập, thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, ta cũng gặp không ít những khó khăn khi có sự xuất hiện của đế
quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ thế giới, với các chiến lược toàn cầu phản cách
mạng được các đời tổng thống nối tiếp nhau xây cdsc dựng và thực hiện. Thế giới bước vào
thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 hệ thống TBCN và XHCN. Ngoài ra, ta còn
thấy có xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xhcn. Cũng trong giai đoạn đó, đất nước ta bị chia
làm 2 miền, có chế độ chính trị khác nhau, miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu
thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở
thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
Tình hình phức tạp trên đã đặt Đảng ta trước một yêu cầu bức thiết là phải vạch ra đường lối
chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với tình hình mới của đất
nước và phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại
Thân bài: Đại hội III (1960)
Tháng 9/1960, Đại hội III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội. Đại hội III là đại hội hoàn chỉnh về
đường lối chống đế quốc Mỹ cứu nước của nhân dân ta.
Nội dung chủ trương:
Đường lối chung của cách mạng Việt Nam thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau ở hai miền. Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập và dân chủ trong cả nước. Đây đường lối chung, được cụ thể hóa trong nội dung sau
đây.
Mục tiêu chiến lược chung. Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách ở miền Nam
thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cách mạng riêng, song trước mặt hướng vào mục
tiêu chung là giải phóng miền Nam hòa bình, thống nhất đất nước.
Mối quan hệ 2 miền: có mqh mật thiết, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau.
Miền Bắc, do Việt Minh kiểm soát, đã cung cấp hỗ trợ quân sự, vũ khí, quân đội và tư trang cho
miền Nam. Đồng thời, miền Bắc cũng đã cung cấp kinh nghiệm và chia sẻ chiến lược chiến đấu
với miền Nam.
Miền Nam, do chính quyền Việt Nam Cộng hòa kiểm soát, đã nhận được sự hỗ trợ về vũ khí, tài
chính và quân sự từ miền Bắc. Sự hỗ trợ này đã giúp miền Nam duy trì và phát triển khả năng
chiến đấu chống lại quân đội Mỹ. Sự đoàn kết và tương trợ giữa hai miền đã tạo ra một sức
mạnh lớn hơn và tăng cường khả năng chiến đấu chống lại quân đội Mỹ.
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại hội nêu rõ;
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa
của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã
hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi đế quốc Mỹ và
bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
8
nhân dân trong cả nước. Tuy nhiệm vụ khác nhau, hai miền có mối quan hệ mật thiết, thúc đẩy
và hỗ trợ lẫn nhau.
Con đường hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đại hội chủ trương kiện quyết giữ vững đường lối
hòa bình, theo nội dung Hiệp định Giơnevơ vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng và lợi
ích của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Song Đảng
nhấn mạnh luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thể.
Triển vọng của cách mạng
Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu đài chống đế quốc
Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ đến, Nam Bắc
nhất định sum họp một nhà
Kết bài: Ý nghĩa đại hội III
Thành công cơ bản, to lớn nhất của Đại hội III của Đảng là đã hoàn chính đường lỗi chiến
lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời
và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực
hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất
Tổ quốc.
Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phù hợp
với miền Bắc, miền Nam, phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy và kết hợp được
sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng
thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tỉnh giúp đỡ của cả Liên Xô và
Trung Quốc, do đó tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế, đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện tinh
thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền
lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu
thế thời đại
9
Tóm tắt
Mở bài: Bối cảnh l.sử (54-64)
a. Bối cảnh lịch sử
Thuận lợi:
Hệ thống xhcn tiếp tục mạnhlớn
Phong trào GPDT tiếp tục phát triển ở châu Âu, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh
Phong trào HB, DC lên cao ở các nước tư bản
Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng
Thế và lực mạnh hơn sau hơn 9 năm kháng chiến
Có ý chí độc lập, thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới và các chiến lược toàn cầu phản CM
Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 hệ thống TBCN và
XHCN
Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xhcn
Đất nước ta bị chia thành 2 miền, kinh tế mB nghèo nàn, lạc hậu, mN trở thành thuộc địa
kiểu mới của Mỹ.
Thân bài: Đại hội III (1960)
* ĐH Đảng toàn quốc lần t3 (9.60) - Đại hội 3
Ở Hà Nội, Lê Duẩn lm TBT
Nội dung:
Nhiệm vụ chung: Tăng cường tinh thần đoàn kết toàn dân; kiên quyết đấu tranh giữ
vững hòa bình; đẩy mạnh cm xhcn ở bắc, cm dcnd ở mN, thực hiện thống nhất nước
nhất.
Mục tiêu chiến lược: Mỗi miền có 1 mục tiêu khác nhau, nhưng cùng giải quyết một
mâu thuẫn chung: mth giữa nd ta và đế quốc Mỹ, bọn tay sai nhằm thực hiện mục
tiêu chung trước mắt là hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
Mối quan hệ 2 miền: có mqh mật thiết, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau.
Vai trò nhiệm vụ mỗi miền:
cm xhcn ở mB giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và đối với sự nghiệp thống nhất tổ quốc
cm dcnd ở mN có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng ….
Con đường thống nhất đất nước:
Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hoà | bình
thống
nhất theo | Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoả bình
thống nhất Việt Nam.
Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh xâm lược miền Bắc thì nhân dân
cả nước kiên quyết đứng dậy đánh | bại chúng, hoàn thành | độc lập và thống nhất Tổ
quốc.
Triển vọng Cm VN: là một quá trình đầu | tranh gay go, gian khổ, | phức tạp và lâu
dài Thắng lợi cuối cùng | nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum
họp một | nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
10
b. 1965-1975
Mở bài: Bối cảnh l.sử (65-75)
Trước nguy cơ thất bại hoàn toàn của chiến lược”Chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ
chủ nghĩa thực dân mới, ngăn chặn sự sụp đổ của chính quyền và quân đội Sài Gòn,
chính quyền của Tổng thống Mỹ Giôn-xơn quyết định tiến hành chiến lược"Chiến tranh
cục bộ” ở miền Nam với việc đưa quân chiến đấu Mỹ và quân các nước đồng minh của
Mỹ vào trực tiếp tham chiến, đóng vai trò chủ yếu trên chiến trường miền Nam; quân đội
Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình định.
Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11 (03/1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của
Ban chấp hành Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
trên phạm vi toàn quốc
Thân bài: Nghị quyết TW 11 & 12 (65)
Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Cuộc chiến tranh của Mỹ được triển
khai trong thế thua, thể thất bại và bị động, cho nên, chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến
lược; Mỹ không thể nào cứu vãn được tình thế nguy khốn, bế tắc ở miền Nam. Từ thực
tiễn các trận đánh Mỹ ở Núi Thành (5/1965), Vạn Tường (8/1965))..., Đảng đã phân tích
và khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Với tinh
thần đó, Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn
quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
Mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược". Kiên
quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào,
nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng
mạnh; cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở
những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian
tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam. Giữ vững và phát triển thể tiến công, kiên quyết
tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương chăn kết hợp đấu tranh quân sự
với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng
chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp
và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc. Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh.
Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng
miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị để phòng để đánh bại địch trong trường hợp
chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống
Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn miền Bắc là hậu phương lớn. Hai
nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó với nhau. Khẩu hiệu chung
của nhân dân cả nước lúc này là"Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Kết bài: Ý nghĩa (chống Mỹ Hòa bình, thống nhất tổ quốc & B-N sum họp)
Nghị quyết Trung ương 11 và 12 năm 1965 đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, cơ sở để Đảng lãnh đạo
đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang.
11
Tóm tắt
Mở bài: Bối cảnh l.sử (65-75)
Thuận lợi:
Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới đang ở thế tiến
công
Miền Bắc: Các mục tiêu của kế hoạch 5 năm lần 1 đã vượt các chỉ tiêu về kinh tế và văn
hóa, Sự chi viện sức người, sức của của mB và chi viện, đẩy mạnh cho mN
Đường bộ mở 5.59 gọi là đg 559, hay đg huyền thoại, (sn Bác), vận đg Hồ Chí Minh
chuyển xăng dầu, vũ khí, công văn mật, dài 2000km, nối 7 tỉnh Vn, 4 tỉnh Cam và 5 tỉnh
Lào.
Đường biển 709, đầu Hải Phòng, kết thúc ở Phú Yên
Đường không 1059,
Miền Nam: công cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có những bước phát triển mới, Ba
công cụ của “chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị) đều
bị quân dân ta tấn công liên tục
Khi đưa Ngô Đình Diệm vào, có 2 cc chiến Mỹ launch là Tân Cương và War đặc biệt
Khó khăn:
Sự bất đồng giữa Liên Xô và TQ
Mỹ mở “Chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ và các nước đồng minh vào
xâm lược miền Nam đã lm cho tương quan lực lượng k có lợi cho chta
khó khăn của VN năm 65 - war cục bộ\
Thân bài: Nghị quyết TW 11 & 12 (65)
HNTW lần thứ 11 (3.65) lần thứ 12 (12.65) đề ra nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước trên cả nước.
Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong
toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là một nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam
chí Bắc
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:
Nêu cao khẩu hiệu , kiên quyết đánh bại cuộc “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược"
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc,
giải phóng miền | Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước,
tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà
Phương châm chỉ đạo chiến lược:
thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố
gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công
lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngân trên chiến
trường MN
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở mN
Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Đấu tranh
quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp công, đánh địch
trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn này, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết
định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
Tiến công trên cả 3 mũi: chính trị, quân sự, binh vận (đánh vào lòng ng)
Tiến công 3 vùng: chiến lược, nông thôn đồng bằng, đô thị
Tại sao ta có thể lm đc:
Có hậu phương vững chắc
Tinh thần quyết tâm, sẵn sàng hy sinh
12
Tư tưởng chỉ đạo đối với mBắc
Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vùng mạnh về
kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh. Động viên sức người sức của ở
mức cao nhất đề chỉ viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam. Tích cực chuẩn bị
đề phỏng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “chiến tranh cục bộ"
ra cả nước
Nhiệm vụ và mqh giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền:
miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ
của cả nước, ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện
đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời
nhau, mà mật thiết gắn bỏ nhau nhằm thực hiện khẩu hiệu chung: “Tất cả để đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược
Kết bài: Ý nghĩa (chống Mỹ Hòa bình, thống nhất tổ quốc & B-N sum họp)
Nghị quyết Trung ương 11 và 12 năm 1965 đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, cơ sở để Đảng lãnh đạo
đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang.
13
Câu 7. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới.
Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI → XIII
Mở bài:
Từ cuối những năm 70 - giữa những năm 80, đất nước ta lâm vào cuộc khủng
hoảng kinh tế-xã hội trầm trọng. Lạm phát tăng tới 4 con số, ¾ diện tích đất bị bỏ hoang
vào giai đoạn 85-86 do NN thi hành cơ chế bao cấp, triệt tiêu ý chí lao động của người
dân. Thêm vào đó, sự kiện Mỹ vẫn kéo dài cấm vận về kinh tế chống lại Việt Nam gây khó
khăn cho sự phát triển của đất nước. Trên thế giới lúc này cuộc cách mạng KH-CN đang
diễn ra mạnh mẽ, cùng với xu hướng tất yếu của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. Trên
cơ sở phân tích bối cảnh kt thế giới và VN trong giai đoạn này, Đảng ta đã trải qua quá
trình đổi mới tư duy về CNH từ Đại hội VI - XIII.
Đứng trước tình hình nêu trên, Đại hội VI (12/1986) đã được tổ chức với tinh thần
“nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”. Trong quá trình đánh giá
và tổ chức Đại hội, ba sai lầm chính đã được nhận ra và nhấn mạnh: là, sai lầm trongMột
việc xác định mục tiêu và bước đi, về xây dựng CSVC - KT, cải tạo XHCN và quản lý kinh
tế. là, sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư. Hai
Ba là, không thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đại hội Đảng V.
Đại hội VI của Đảng (12.1986) đã xác định đường lối CNH với nội dung bao trùm là
chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương trình
kinh tế lớn: Lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nhiệm vụ
đề ra bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của trong chặng đường đầu
tiên . Ngoài nội dung, bước đi, phương thức là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội
tiến hành CNH cũng được xác định. CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi
trọng tính hiệu quả của các chương trình đầu tư. Hơn nữa, chúng ta cần bố trí lại cơ
cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xác định rõ cơ cấu kinh tế lúc này chưa phải là cơ
cấu công - nông nghiệp hiện đại, mà là . cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ
Đồng thời, thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở
hữu trong quá trình CNH. Như vậy, Đại hội VI đã đánh dấu sự trưởng thành trong nhận
thức của Đảng về con đường đi lên CNXH ở nước ta, về CNH XHCN. Đó là khởi điểm hết
sức quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy về CNH sau này.
Sau 10 năm đổi mới, theo Đại hội VIII (6/1996) đánh giá, nước ta đã thoát ra khỏi
khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhiệm vụ đề ra chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn
bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới - đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. sang Chuyển từ CNH theo hướng nhập khẩu
CNH hướng về xuất khẩu. i trở thành một động lực đặc biệt Coi thị trường bên ngoà
quan trọng cho sự phát triển.
Ở Đại hội IX (4-2001) và đại hội XII (01/2016), Đảng cũng vạch rõ con đường CNH ở
nước ta là cần thiết có thể rút ngắn thời gian bằng cách kết hợp “đi tắt”, “đón
đầu” những công nghệ mới. phát triển nhanh Hướng CNH, HĐH ở nước ta là phải
có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu tiến hành trong một nền kinh tế . CNH, HĐH đất nước phải được
mở, hướng ngoại, đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản
phẩm nông nghiệp, gắn với 4 nhà: nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, nhà sx và kinh
doanh. Cuối cùng, Đẩy mạnh CNH, HĐH phải tính đến yêu cầu phát triển bền vững trong
tương lai.
14
Kết bài:
Việc Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong thời kỳ đổi
mới mang ý nghĩa quan trọng và to lớn đối với sự phát triển đất nước. Từ đó mà nước ta
tạo ra nguồn lực kinh tế đồng thời nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới và cải
tiến trong các ngành công nghiệp. Cơ sở hạ tầng cũng được chú trọng và đời sống nhân
dân được nâng cao, đồng thời đẩy mạnh sự cạnh tranh của đất nước trên thị trường quốc
tế.
Ngoài ra trên thực tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong quá
trình công nghiệp hoá. Các ngành công nghiệp lớn như đóng tàu, điện tử, ô tô, dệt may,
chế tạo máy móc... đã phát triển mạnh mẽ và góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Việt Nam cũng đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực
công nghệ cao. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức tồn tại. Có thể kể đến như: sự phụ
thuộc vào nguyên liệu và lao động giá rẻ; sự thiết hụt nguồn lao động chất lượng cao; hạn
chế trong khả năng nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ; sự gia tăng ô nhiễm
mt và chênh lệch pt giữa các vùng. Tất cả những khó khăn trên đều cần được giải quyết
kịp thời thông qua đổi mới trong tư duy và hành động không chỉ của Đảng mà còn của
toàn thể nhân dân để tiếp tục thúc đẩy CNH và tạo ra sự pt bền vững cho đất nước.
Sinh viên có trách nhiệm quan trọng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa.
Trách nhiệm của họ bao gồm việc học tập và nghiên cứu để áp dụng kiến thức chuyên
ngành vào thực tế, tham gia vào các dự án nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, tham
gia vào hoạt động học tập ngoại khóa và khám phá cơ hội thực tập và việc làm trong lĩnh
vực công nghiệp. Họ cũng có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động xã hội nhằm nâng
cao ý thức và trách nhiệm cộng đồng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa. Sự đóng góp
của sinh viên sẽ góp phần quan trọng vào quá trình phát triển và hiện đại hóa ngành công
nghiệp của đất nước.
Toàn cầu hoá
+ Ưu điểm
Chuyển giao KHCN
Mở rộng thị trường buôn bán
Hạ tầng, cơ sở pt (đường bay được mở rộng)
Hệ thống thông tin mở rộng
Tăng cơ hội tìm kiếm việc làm
Làm giàu bản sắc văn hoá
+ Hạn chế
Suy giảm, mai một bản sắc văn hoá VN
Phân hoá giàu nghèo rõ nét
Tội phạm xuyên quốc gia tăng
Ô nhiễm môi trường
Đứt gãy, tổn thương nền kinh tế toàn cầu
15
Trắc nghiệm
So sánh nền công nghiệp trước Đổi Mới:
Nếu như (60), IV (76): “ một cách hợp lí, Đại hội III Ưu tiên p.tr công nghiệp nặng
đồng thời ra sức ptr nông nghiệp và công nghiệp nhẹ → nhằm biến nước ta thành nước
có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện đại. Và sau đó là - 1982 tập trung Đại hội V
sức phát triển mạnh nông nghiệp, , coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu đưa nông
nghiệp một bước lên sx lớn XHCN ĐH VI sau 10 năm. Thì ở , Đại hội đánh giá đổi mới
nước ta đã . Nhiệm vụ đề ra chặng đường đầu của ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội
thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển
sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngay sau đó, Hội nghị TW7 khóa VII (tháng 1/1994) đã cho biết “CNH, HĐH là quá
trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã
hội cao’’.
Quan niệm này cho thấy điểm mới là: CNH phải gắn với HĐH. Cốt lõi của CNH, HĐH
là phát triển LLSX; phạm vi CNH, HĐH được mở rộng, không phải chỉ là sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế mà là sự chuyển đổi căn bản, toàn diện mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội... Đồng thời, đặt ra tầm nhìn mới về khả năng đưa
đất nước bước sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Quan điểm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ đại hội VI (1986) đến XI (2011) Đảng ta đã nêu ra nhiều quan điểm mới chỉ thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên môi trường
Hai là, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
kinh tế quốc tế
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. (trong 5 nguồn lực của quốc gia: vốn, kh, tài nguyên, thể chế,
con ng , chỉ có con ng ms có thể tạo ra, bền vững)
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNh, HĐH
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng cường kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
16
Câu 8. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mở bài:
Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng Việt Nam về kinh tế thị trường qua từng Đại hội
Đảng từ lần VII đến XII, đã đánh dấu một chuỗi bước tiến quan trọng trong việc xây dựng
Chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Đây là một quá trình không chỉ đánh thức nhận thức về vai
trò quan trọng của kinh tế thị trường định hướng XHCN, mà còn khẳng định cam kết sâu
sắc của Đảng trong việc đưa đất nước tiến về mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ, và
giàu mạnh.
Thân bài:
Tư duy của Đảng về kttt từ Đại hội VI đến Đại hội VIII được thể hiện qua những điều sau
đây.
Thứ nhất, KTTT không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển
chung của nhân loại. Tuy kttt có lịch sử phát triển lâu dài và biểu hiện rõ rệt nhất
trong chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc kinh tế thị
trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản.
Hai là, . Bởi vì KTTT KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH
chỉ đối lập với KT tự nhiên, tự cấp, tự túc, không đối lập với các chế độ xh, do đó, kttt
tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH và cả trong CNXH.
Ba là, Điều này có thể & cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta.
đã được thể hiện qua các chương trình, chính sách và quyết định của Đảng nhằm
phát triển nền kinh tế và xã hội Việt Nam.
Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kttt còn được thể hiện từ . đại hội IX đến XII Trong
đại hội IX, Đảng khẳng định
xây dựng nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Kttt định hướng xhcn là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN. Đồng thời, đây
cũng là “Một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên
cơ sở và chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”.
Tiếp nối đại hội IX, làm rõ hơn về định hướng XHCN Đại hội X – Đại hội XII (2006-2016)
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta với
Mục tiêu phát triển: thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân.
Về định hướng phát triển kt: với thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
nhiều hình thức khác nhau nhằm giải phóng tối đa mọi tiềm năng, phát huy mọi
nguồn lực để phát triển nền kinh tế quốc dân. Đại hội XII cũng chủ trương phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
Về định hướng XH & phân phối, ta tập trung thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
chế độ phân phối chủ yếu theo . Đồng thời kết quả lao động và hiệu quả kinh tế
thực hiện phân phối theo mức vào sản xuất đóng góp vốn và các nguồn lực khác
kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Về quản lý, chúng ta cần phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai
trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
17
Kết bài:
Tóm lại, qua từng Đại hội Đảng, sự tiến bộ trong nhận thức về kinh tế thị trường đã
giúp Đảng Việt Nam tạo ra các chính sách và biện pháp phù hợp, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội, đồng thời tạo ra cơ hội phát triển và
thịnh vượng cho đất nước và nhân dân Việt Nam.
Thành tựu & Hạn chế
Trên thực tế, kinh tế thị trường Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể bao
gồm tăng trưởng GDP đáng kể, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và gia tăng xuất khẩu.
Hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các thành phố kinh tế đặc biệt như Hải
Phòng, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh đã thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra việc làm cho
hàng triệu người dân.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường Việt Nam cũng đối mặt với một số hạn chế như chênh
lệch phát triển giữa đô thị và nông thôn, ô nhiễm môi trường và tài nguyên, tham nhũng,
thủ tục hành chính phức tạp và thiếu minh bạch vẫn còn tồn tại, gây khó khăn cho doanh
nghiệp và đầu tư. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần tăng cường can thiệp của
chính phủ, quản lý môi trường và tài nguyên, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, đào tạo
nguồn nhân lực và cải thiện môi trường kinh doanh.
Liên hệ: kể tên thành phần KT, các hình thức sở hữu ở Việt Nam
Các thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế Nhà nước : quản lý kinh tế nhà nước, trạm kiểm soát, ngân
hàng,..
Thành phần kinh tế tập thể : lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích các thành
viên và lợi ích tập thể, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các
thành viên.
Thành phần kinh tế tư nhân : là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu
sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình như nhà
thuốc bán lẻ, trường học...
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: các công ty xuyên quốc gia, công ty
tư nhân, công ty một thành viên...
Trong các thành phần kinh tế được liệt kê ở trên kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế
đóng vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển còn các
thành phần kinh tế khác bình đẳng được pháp luật bảo vệ.
(nước ta có 4 tp kt trong đó kt nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tập thể là nền tảng nền kt
quốc dân và tư nhân là động lực quan trọng nhất của nền kt).
Các hình thức sở hữu:
Sở hữu tư nhân: là hình thức sở hữu do cá nhân, hộ gia đình hoặc các tổ chức tư
nhân sở hữu và điều hành.
Sở hữu tập thể: là hình thức sở hữu do các tổ chức, cộng đồng hoặc tập thể người
dân sở hữu và quản lý.
Sở hữu nhà nước: là hình thức sở hữu do nhà nước sở hữu và điều hành.
Các hình thức sở hữu này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế Việt Nam. Sự kết hợp và cân đối giữa các hình thức sở hữu này đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững, công bằng và bình đẳng của nền kinh tế
Việt Nam.
18
Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tại Việt Nam là rất quan trọng. Sinh viên cần chú trọng học tập, rèn luyện kiến thức
và kỹ năng, đồng thời tham gia vào các hoạt động tình nguyện và đóng góp xã hội. Họ
cũng nên áp dụng kiến thức trong thực tế, tạo lập mạng lưới quan hệ và tham gia vào quá
trình ra quyết định chính trị liên quan đến kinh tế. Trách nhiệm này giúp sinh viên đóng
góp vào sự phát triển và xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
bền vững tại Việt Nam.
Trắc nghiệm:
I. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
1. Cơ chế quản lí kinh tế VN thời kỳ trước đổi mới
Đặc điểm:
Nhà nước sẽ quản lí nền KT bằng mệnh lệnh hành chính (thực hiện những năm
60-70-80)
Cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động sx xd nhưng lại không chịu trách
nhiệm với quyết định của mình
Lỗ nhà nước bù, lãi nhà nước thu: kế hoạch hóa tập trung
Không thừa nhận quan hệ thị trường, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản
lí bằng hình thức cấp phát - giao nộp
Bộ máy quản lí cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lí kém, quan liêu (xa
dời dân chúng, hách dịch), cửa quyền
Các hình thức chủ yếu của chế độ bao cấp
Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư...
Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu
dùng qua hình thức tem phiếu.
Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn: Không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật
chất đối với các đơn vị được cấp vốn = gánh nặng đối với ngân sách, sử dụng vốn
kém hiệu quả.
=> Hình thành cơ chế xin - cho
Bước đột phá 1: Hội nghị trung ương lần thứ 6 (8.1979) với tư tưởng làm cho sx
bung ra
Bước đột phá 2: Chỉ thị 100, quyết định 25 CP, 26 CP của chính phủ (1981)
Trong nông nghiệp: Chỉ thị 100 ngày 13.1.1981 về cải tiến công tác khoán,
mở rộng “khoán sản phẩm” đến nhóm lao động và người lao động trong hợp
tác xã nông nghiệp
Công nghiệp: trả công bằng tiền
Bước đột phá 3: Đại hội V của Đảng (1982)
Bước đột phá 4: HN TW VIII khóa V
19
| 1/19

Preview text:

Contents
Câu 1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị
tháng 2/1930..........................................................................................................................2
a. Đảng CS ra đời..............................................................................................................2
b. Cương lĩnh tháng 2........................................................................................................3
Câu 2. Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 -
1941.......................................................................................................................................4
Câu 3: Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về Cách
mạng Tháng 8.1945...............................................................................................................5
Câu 4: Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946).....................................6
Câu 6. Sự lãnh đạo của Đảng đối với đối với cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước (1954
- 1975)....................................................................................................................................8
a, 1954-1965......................................................................................................................8
b. 1965-1975.....................................................................................................................11
Câu 7. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới..............14
Câu 8. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.......17 1
Câu 1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị tháng 2/1930. a. Đảng CS ra đời
Nửa cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, thế giới chứng kiến sự nổ ra hàng loạt của các cuộc
xâm lược đế quốc, nhằm vào các nước nhỏ, yếu tại châu Á, Phi, Mỹ-Latinh, biến các quốc
gia này trở thành thuộc địa nhằm mở rộng thị trường. Việt Nam cũng không là ngoại lệ khi
phải chịu sự cái trị của thực dân Pháp, với những bất công xh, áp bức bóc lột, dẫn đến
mâu thuẫn cực kỳ gay gắt giữa người dân VN và đế quốc Pháp. Năm 1929, ba tổ chức
cộng sản ở VN (…) ra đời, hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công
kích lẫn nhau, làm phong trào CM trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn. Đứng trước nhu cầu
cấp bách của sự thống nhất và đoàn kết giữa các tổ chức CS, Hội nghị thành lập ĐCSVN
đã được tổ chức dưới sự chủ trì của NAQ tại Hương Cảng, TQ nhằm thống nhất các tổ chức Đảng.
Diễn ra từ ngày 6/1 đến 7/2/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc, hội nghị đã có
sự tham gia của các đại diện từ nhiều tổ chức cộng sản, bao gồm Quốc tế Cộng sản với 1
đồng chí, Đông Dương Công sản Đảng với 2 đồng chí (Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức
Cảnh), và An Nam Cộng sản Đảng với 2 đồng chí (Nguyễn Thiệu, Châu Văn Liêm).
Hội nghị nhằm bỏ mọi thành kiến xung đột và thực hiện hợp tác thành thật để thống nhất
các nhóm cộng sản Đông Dương. Đặt tên chính thức cho Đảng là Đảng Cộng sản Việt
Nam và thông qua các văn kiện như Chính cương Việt Nam, sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt. Hội nghị cũng đề ra kế hoạch thực hiện việc thống nhất
trong nước và lập ra Ban Chấp hành Trung Ương ĐCSVN lâm thời, với Trịnh Đình Cửu
được bầu làm người đứng đầu.
KB: Sự thành lập của ĐCSVN, 1 sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân
VN đã có ý nghĩa mang tính bước ngoặt trong lịch sử đấu tranh cách mạng dân tộc. Sự ra
đời của Đảng đã chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước và trở thành nhân
tố quyết định, lực lượng lãnh đạo nhân dân Việt Nam trên con đường giải phóng dân tộc
và xây dựng xã hội chủ nghĩa. 2
b. Cương lĩnh tháng 2
MB: Cương lĩnh Chính trị tháng 2/1930, được soạn thảo bởi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, là
một văn kiện mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc vận động giải phóng dân tộc
của Việt Nam. Được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng, tài liệu này đã phản ánh
đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng VN.
Bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng đã nêu lên phương hướng chiến lược và
nhiệm vụ cách mạng của cuộc vận động giải phóng dân tộc Việt Nam.

Bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng (thông qua việc phân tích xh VN là 1 xh nửa
thuộc địa, nửa pk, mâu thuẫn gay gắt giưuax toàn thể dân tộc và đế quốc) đã xác định
phương hướng chiến lược của CMVN là "Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa CM để đi tới xã hôsi côsng sản". Điều này đồng nghĩa với việc cùng lúc thực hiện
2 cuộc vận động là hoàn thành CMGPDT và giải quyết vấn đề ruôsng đất cho nông dân; đi
tới xã hội cộng sản. Sự liên kết chặt chẽ giữa hai cuộc vận động này thể hiện mối quan hệ
gắn bó mật thiết và không thể tách rời.
Nhiệm vụ cách mạng trong Cương lĩnh đề cập đến các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn
hóa-xã hội, lực lượng cách mạng, phương pháp CM, vai trò lãnh đạo của Đảng và quan
hệ với CM thế giới. Liên quan đến chính ,
trị mục tiêu là đánh đổ Đế quốc Pháp và bọn
phong kiến, đảm bảo độc lập toàn diện cho Việt Nam, thành lập chính phủ công nông binh
và tổ chức quân đội công nông. Về kinh tế, nhiệm vụ đặt ra là tịch thu toàn bộ sản nghiệp
lớn của bọn TB ĐQCN Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu
ruộng đất của quan lại để phân chia cho người nông dân nghèo. Ở mảng văn hóa-xã hội,
dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ được bình quyền và giáo dục phổ thông theo
hướng công nông hoá. Về lực lượng cách ,
mạng Đảng ta chủ trương đoàn kết công
nhân và nông dân với công nhân là giai cấp lãnh đạo; đoàn kết tất cả các giai cấp và lực
lượng tiến bộ yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai
Đề cập đến phương pháp cách mạng, cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp.
Đồng thời, lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng phải kiên quyết:
“Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”. Liên quan đến vai trò lãnh
đạo của Đảng
, Cương lĩnh chỉ ra Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu
phục được đại bộ phận giai cấp mình và lãnh đạo dân chúng (trong công cuộc đấu tranh
giải phóng toàn thể đồng bào bị áp bức, bóc lột). Về quan hệ với , CMVN là CMTG một bộ
phận của CMTG, cần tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức, giai cấp vô
sản TG, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
KB: Cương lĩnh Chính trị tháng 2/1930 là một tài liệu lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng khi đã định hình một tầm nhìn toàn diện và mục tiêu cách mạng rõ ràng, góp phần
định hướng cho cuộc vận động giải phóng dân tộc Việt Nam. Mặc dù có 1 vài khác biệt so
với Luận cương tháng 10 – văn kiện tập trung vào đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng
đất, cả hai tài liệu đều nhấn mạnh vai trò quyết định của nhân dân trong cuộc cách mạng,
thể hiện sự nhất quán trong triết lý cách mạng của Đảng. 3
Câu 2. Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 - 1941.
MB: Giai đoạn 1939-1941 là thời kỳ quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Trên thế
giới, sự kiện Đức tấn công Ba Lan vào tháng 9/1939 đã đánh dấu sự bùng nổ của Chiến
tranh Thế giới thứ hai. Sau đó, sự kiện Pháp đầu hàng Đức vào 06/ 1940 đã tác động sâu
sắc đến Việt Nam, một thuộc địa của Pháp khi Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát
xít hóa bô máy thống trị, thẳng tay đàn áp PTCM và thực hiện “kinh tế chỉ huy” để vơ vét
bóc lột người dân, khiến nền kinh tế VN trở nên kiệt quệ. Tháng 09/ 1940, Nhật Bản xâm
lược Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột
nhân dân Đông Dương, khiến cho người dân phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Từ đó,
mâu thuẫn của dân tộc ta với Đế quốc phát xít Pháp–Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết. Trên cơ sở phân tích thuận lợi và khó khăn của bối cảnh trong nước và quốc tế, Đảng
ta đã họp Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 6,7,8 từ năm 39-41 và đưa ra những chủ
trương, chiến lược mới phù hợp cho giai đoạn cách mạng này /và quyết định chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
Đầu tiên, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu. Điều này đồng nghĩa với việc tạm gác khẩu hiệu "Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất
cho dân cày" và thay bằng các khẩu hiệu chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô,
giảm tức, chống cho vay nặng lãi,...
Thứ hai, Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh (19.05.41), một tổ chức tập
hợp rộng rãi mọi lực lượng cách mạng không phân biệt giai cấp, miễn là có lòng yêu nước
nhằm tập trung cho mục tiêu giải phóng dân tộc, giành lại độc lập tự do cho nước nhà.
Đồng thời, các Hội phản đế được đổi tên thành Hội cứu quốc, nhằm tạo sự đoàn kết và
sự thống nhất trong cuộc chiến chống quân phiệt địa chủ và thực dân.
Thứ ba, Đảng quyết định xúc tiến và chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhân dân Việt Nam trong giai đoạn này. Đồng thời phải
luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng và xây dựng căn cứ địa, nhằm vào cơ hội thuận
tiện mà đánh bại quân thù. Bằng việc khởi nghĩa vũ trang, nhân dân sẽ có cơ hội tự bảo
vệ mình và đấu tranh cho giải phóng dân tộc.
KB: Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong Hội nghị TW 67, đặc biệt
là lần thứ 8 do chủ tịch HCM chủ trì có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn với CMVN cả về lý
luận và thực tiễn. Nó không chỉ bổ sung và phát triển quan điểm lý luận của CN Mác-Lênin
ở các nước thuộc địa và phong kiến, mà còn đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử khi
từng bước hoàn thiện việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong thời kỳ mới, có ý nghĩa
quyết định đối với CMT8 năm 45, là ngọn cờ mở đường cho mọi thắng lợi sau này. Quan
trọng hơn, sự chuyển hướng này đã đưa cuộc cách mạng Việt Nam trở lại quỹ đạo giải
phóng dân tộc, mở ra con đường tiến tới độc lập, tự do và hạnh phúc cho nhân dân. Đồng
thời những chủ trương này cho thấy sự phù hợp với Cương lĩnh tháng 2 (lãnh tụ NAQ) và
đã góp phần khắc phục hạn chế của Luận cương tháng 10 (Trần Phú) 4
Câu 3: Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về
Cách mạng Tháng 8.1945. MB:
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 dần đi vào giai đoạn kết thúc. Vào tháng
8 năm 1945, Nhật bị Mỹ ném bom nguyên tử vào 2 thành phố Hiroshima và Nagasaki gây
thiệt hại vô cùng nặng nề, dẫn tới sự kiện Nhật đầu hàng Liên Xô và các nước đồng minh
vô điều kiện vào ngày 15/08/1945. Sự đầu hàng của Chính phủ Nhật đã tạo nên thời cơ
cách mạng rất tốt cho Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa, giành độc lập. Nhận thấy thời
cơ chỉ tồn tại ở nửa cuối t8, trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh đến
trước khi quân đồng minh vào Đông Dương, Hồ Chí Minh đã phát động: “Lúc này thời cơ
thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho được độc lập dân tộc”
Hội nghị toàn quốc của Đảng diễn ra tại Tân Trào (14-15.8.45) đã đưa ra quyết
định phát động và lãnh đạo toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa để giành chính quyền từ tay
phát xít Nhật. Khẩu hiệu đấu tranh được đề ra là "phản đối xâm lược", "Hoàn toàn độc
lập" và "Chính quyền nhân dân". Nguyên tắc khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp
thời. Phương hướng hành động được đề xuất là đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng,
tạo sự phối hợp giữa quân sự và chính trị để làm tan rã tinh thần quân địch và chộp lấy
căn cứ chính. Ngoài ra, hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách
đối nội và đối ngoại cần thi hành sau khi giành được chính quyền.
Đại hội quốc dân Tân Trào, diễn ra vào ngày 16/08/1945, là một sự kiện quan
trọng trong lịch sử Cách mạng Việt Nam. Đại hội đã tán thành thông qua lệnh Tổng khởi
nghĩa và 10 chính sách lớn của Tổng bộ Việt Minh, đồng thời quyết định về quốc kỳ, quốc
ca và thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc VN, tức Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, với Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch.
Sau Đại hội Tân Trào, cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra với sự tham gia của nhân dân
từ các địa phương khác nhau. Nhân dân Hà Nội khởi nghĩa vào ngày 19/08/1945, sau đó
là Huế vào ngày 23/08/1945 và Sài Gòn vào ngày 25/08/1945. Đến ngày 28/08/1945, hai
địa phương cuối cùng cũng giành được chính quyền. Vào 14h00 ngày 02/09/1945, Hồ Chí
Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định
quyền tự do và độc lập của Việt Nam và tuyên bố giữ vững quyền tự do và độc lập đó. KB:
CMT8 đã ghi dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử VN. Nó không chỉ giúp đánh
đuổi thực dân Pháp xâm lược, chấm dứt hơn 1000 năm tồn tại của chế độ phong kiến mà
còn mở ra một kỷ nguyên mới cho độc lập tự do, hướng tới CNXH. Đồng thời, thắng lợi
còn khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và làm phong phú thêm kho tàng lý luận
của CN Mác-Lênin về giải phóng dân tộc 5
Câu 4: Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946).
Trên thế giới, hệ thống xhcn do LX đứng đầu đã được hình thành và phong trào CM giải
phóng dân tộc có nhiều điều kiện phát triển để trở thành một dòng thác cách mạng. Chính
quyền dân chủ nhân dân trong nước được thành lập từ TW đến cơ sở, còn nhân dân lao
động nay đã làm chủ được vận mệnh của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phe ĐQCN ra sức tấn công, đàn áp PTCM ở các nước.
Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Hệ
thống chính quyền CM mới còn non trẻ, yếu kém. Nền độc lập của quốc gia lúc này còn
chưa được thế giới thừa nhận. Còn nhiều hủ tục lạc hậu, tệ nạn và nạn mù chữ. Ngoài
ra, nước ta còn phải chịu cảnh “Thù trong giặc ngoài” khi các nước đế quốc cũng ồ ạt kéo
vào VN: Vĩ tuyến 16 trở ra Bắc là 20 vạn quân Tưởng - TQ vào giải giáp Nhật; trở về Nam
thì là 1 vạn quân Anh, mở đường cho Pháp quay trở lại xâm lược lần 2; Trên nước còn 6
vạn quân Nhật chưa được đuổi đi cùng các các tổ chức phản động. “Vận mệnh dân tộc
như ngàn cân treo sợi tóc”.
Đứng trước tình thế nguy cấp, ngày 03/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu
tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM và xác định các nhiệm vụ cấp bách trước mắt, là:
diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: kháng
chiến và xây dựng tổ quốc)
Về tư tưởng chiến lược cách mạng, chỉ thị đã xác định đúng tính chất của “CMĐD
lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng”. Khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc
trên hết”. Đảng xác định kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Về nhiệm vụ cấp bách trước mắt: ta cần tập trung
củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
cho nhân dân cả vật chất và tinh thần.
Sau khi đã xác định tư tưởng cách mạng, kẻ thù, nhiệm vụ, Đảng đề ra những biện
pháp cho mọi mặt. Về chính trị, xúc tiến bầu cử QH để đi đến thành lập CP chính thức, lập
ra Hiến pháp, xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền. Về ngoại giao, nước ta
đi cố gắng đi theo phương châm thêm bạn bớt thù. Đối với Tưởng nêu chủ trương “Hoa -
Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Tổng quan,
nguyên tắc ngoại giao trong giai đoạn này là độc lập tự chủ, tự lực, tự cường. Về kinh tế-
tài chính, Đảng chỉ đạo, động viên nhân dân chống đói bằng cách tăng gia sản xuất, thực
hành tiết kiệm, phát hành giấy bạc VN. Về văn hóa, Đảng chủ chương chống giặc dốt, xóa
nạn mù chữ, vận độngtoàn dân xây dựng nếp sống mới, khai giảng lại các trường dạy học từ tiểu học đến ĐH 6 Kết bài:
Chỉ thị có ý nghĩa vô cùng lớn khi nó giải quyết được yêu cầu cấp bách của cách
mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Cũng nhờ đó mà ta xác định kẻ thù chính là TDP xâm lược,
chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CM. Đồng thời, nó giúp nước
ta đề ra những nhiệm vụ vừa kháng chiến, kiến quốc, bảo vệ Tổ quốc cùng với những
biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc
ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng
Một số kết quả nổi bật có thể kể đến như, về chính trị-xã hội, ta đã xây dựng được
một nền móng cho chế độ Xh mới - chế độ DC Nhân dân (Ng dân đc lm chủ - toàn dân đc
tham gia bầu cử, phụ nữ cx đc tham gia). Ngoài ra, Chính phủ chính thức được thành lập
do HCM đứng đầu (thủ tướng), thông qua Hiến pháp của nước VNDCCH (11.1946) do
HCM soạn thảo. Qua đó Đảng tiến hành xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính
quyền gồm lực lượng bộ đội chính quy và lực lượng công an nhân dân. Hơn nữa, các
đoàn thể yêu nước cũng dần phát triển như MT Liên Việt, Tổng Liên Đoàn Lao Động VN,
hội liên hiệp PNVN, Đảng XHVN.
Về kinh tế, tăng gia sản xuất được tiến hành cùng việc thực hành tiết kiệm, xóa bỏ
các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, xây dựng quỹ quốc gia. (“Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”).
Nhờ đó, sản xuất nông nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt, việc sửa chữa đê điều được
khuyến khích. Tổ chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang
hóa chia cho nông dân nghèo. Ngân khố quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy
bạc Việt Nam. Nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần
dân tộc được phát huy cao độ
Về văn hóa, Đảng cũng phát động phong trào bình dân học vụ và vận động toàn dân
xây dựng nền VH mới, xóa bỏ các tập tục lạc hậu, tệ nạn. Kết quả là, cuối năm 1946, cả
nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Đời sống tinh thần
của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin tưởng vào chế độ mới
Về bảo vệ chính quyền cm, 9.1945 → 3.1946 ta quyết định nhân nhượng với Tưởng
ở Bắc để đánh Pháp trong Nam. Ngày 11.11.45 Đảng tuyên bố giải tán và hoạt động bí
mật với tên Hội nghiên cứu Các-mác ở Đông Dương. Ngày 3.1946 → 9,1946, quyết định
hòa hoãn với Pháp trong Nam giúp ta tiến hành đuổi Tưởng về nước. 7
Câu 6. Sự lãnh đạo của Đảng đối với đối với cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước (1954 - 1975) a, 1954-1965
Mở bài: Bối cảnh l.sử (54-64)

Sau ngày Hiệp định Giơ-ne-vơ (7/1954) được ký kết, cách mạng có những đặc điểm và
thuận lợi, khó khăn mới.
Trên thế giới, thuận lợi của cách mạng VN là hệ thống xhcn tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế,
quân sự, khoa học kỹ thuật, nhất là Liên Xô. Phong trào GPDT tiếp tục phát triển ở châu Âu,
châu Phi và khu vực Mỹ Latinh. Phong trào HB, DC lên cao ở các nước tư bản. Ở trong nước,
thuận lợi của ta là đã có miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho
cả nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn trước sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí
độc lập, thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, ta cũng gặp không ít những khó khăn khi có sự xuất hiện của đế
quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ thế giới, với các chiến lược toàn cầu phản cách
mạng được các đời tổng thống nối tiếp nhau xây cdsc dựng và thực hiện. Thế giới bước vào
thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 hệ thống TBCN và XHCN. Ngoài ra, ta còn
thấy có xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xhcn. Cũng trong giai đoạn đó, đất nước ta bị chia
làm 2 miền, có chế độ chính trị khác nhau, miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu
thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở
thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
Tình hình phức tạp trên đã đặt Đảng ta trước một yêu cầu bức thiết là phải vạch ra đường lối
chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với tình hình mới của đất
nước và phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại
Thân bài: Đại hội III (1960)
Tháng 9/1960, Đại hội III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội. Đại hội III là đại hội hoàn chỉnh về
đường lối chống đế quốc Mỹ cứu nước của nhân dân ta. Nội dung chủ trương:
Đường lối chung của cách mạng Việt Nam thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau ở hai miền. Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập và dân chủ trong cả nước. Đây đường lối chung, được cụ thể hóa trong nội dung sau đây.
Mục tiêu chiến lược chung. Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách ở miền Nam
thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cách mạng riêng, song trước mặt hướng vào mục
tiêu chung là giải phóng miền Nam hòa bình, thống nhất đất nước.
Mối quan hệ 2 miền: có mqh mật thiết, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau.
Miền Bắc, do Việt Minh kiểm soát, đã cung cấp hỗ trợ quân sự, vũ khí, quân đội và tư trang cho
miền Nam. Đồng thời, miền Bắc cũng đã cung cấp kinh nghiệm và chia sẻ chiến lược chiến đấu với miền Nam.
Miền Nam, do chính quyền Việt Nam Cộng hòa kiểm soát, đã nhận được sự hỗ trợ về vũ khí, tài
chính và quân sự từ miền Bắc. Sự hỗ trợ này đã giúp miền Nam duy trì và phát triển khả năng
chiến đấu chống lại quân đội Mỹ. Sự đoàn kết và tương trợ giữa hai miền đã tạo ra một sức
mạnh lớn hơn và tăng cường khả năng chiến đấu chống lại quân đội Mỹ.
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại hội nêu rõ;
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa
của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã
hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi đế quốc Mỹ và
bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ 8
nhân dân trong cả nước. Tuy nhiệm vụ khác nhau, hai miền có mối quan hệ mật thiết, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau.
Con đường hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đại hội chủ trương kiện quyết giữ vững đường lối
hòa bình, theo nội dung Hiệp định Giơnevơ vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng và lợi
ích của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Song Đảng
nhấn mạnh luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thể.
Triển vọng của cách mạng
Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu đài chống đế quốc
Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ đến, Nam Bắc
nhất định sum họp một nhà
Kết bài: Ý nghĩa đại hội III
Thành công cơ bản, to lớn nhất của Đại hội III của Đảng là đã hoàn chính đường lỗi chiến
lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời
và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực
hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phù hợp
với miền Bắc, miền Nam, phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy và kết hợp được
sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng
thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tỉnh giúp đỡ của cả Liên Xô và
Trung Quốc, do đó tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế, đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện tinh
thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền
lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại 9 Tóm tắt
Mở bài: Bối cảnh l.sử (54-64) a. Bối cảnh lịch sử Thuận lợi:
● Hệ thống xhcn tiếp tục mạnh lớn
● Phong trào GPDT tiếp tục phát triển ở châu Âu, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh
● Phong trào HB, DC lên cao ở các nước tư bản
● Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng
● Thế và lực mạnh hơn sau hơn 9 năm kháng chiến
● Có ý chí độc lập, thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam Khó khăn:
● Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới và các chiến lược toàn cầu phản CM
● Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 hệ thống TBCN và XHCN
● Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xhcn
● Đất nước ta bị chia thành 2 miền, kinh tế mB nghèo nàn, lạc hậu, mN trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Thân bài: Đại hội III (1960)
* ĐH Đảng toàn quốc lần t3 (9.60) - Đại hội 3
● Ở Hà Nội, Lê Duẩn lm TBT ● Nội dung:
Nhiệm vụ chung: Tăng cường tinh thần đoàn kết toàn dân; kiên quyết đấu tranh giữ
vững hòa bình; đẩy mạnh cm xhcn ở bắc, cm dcnd ở mN, thực hiện thống nhất nước nhất.
Mục tiêu chiến lược: Mỗi miền có 1 mục tiêu khác nhau, nhưng cùng giải quyết một
mâu thuẫn chung: mth giữa nd ta và đế quốc Mỹ, bọn tay sai nhằm thực hiện mục
tiêu chung trước mắt là hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
Mối quan hệ 2 miền: có mqh mật thiết, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau.
Vai trò nhiệm vụ mỗi miền:
cm xhcn ở mB giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và đối với sự nghiệp thống nhất tổ quốc
cm dcnd ở mN có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng ….
Con đường thống nhất đất nước:
Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hoà | bình thống
nhất theo | Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoả bình thống nhất Việt Nam.
Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh xâm lược miền Bắc thì nhân dân
cả nước kiên quyết đứng dậy đánh | bại chúng, hoàn thành | độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Triển vọng Cm VN: là một quá trình đầu | tranh gay go, gian khổ, | phức tạp và lâu
dài Thắng lợi cuối cùng | nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum
họp một | nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội. 10 b. 1965-1975
Mở bài: Bối cảnh l.sử (65-75)
Trước nguy cơ thất bại hoàn toàn của chiến lược”Chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ
chủ nghĩa thực dân mới, ngăn chặn sự sụp đổ của chính quyền và quân đội Sài Gòn,
chính quyền của Tổng thống Mỹ Giôn-xơn quyết định tiến hành chiến lược"Chiến tranh
cục bộ” ở miền Nam với việc đưa quân chiến đấu Mỹ và quân các nước đồng minh của
Mỹ vào trực tiếp tham chiến, đóng vai trò chủ yếu trên chiến trường miền Nam; quân đội
Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình định.
Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11 (03/1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của
Ban chấp hành Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc
Thân bài: Nghị quyết TW 11 & 12 (65)
Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
Cuộc chiến tranh của Mỹ được triển
khai trong thế thua, thể thất bại và bị động, cho nên, chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến
lược; Mỹ không thể nào cứu vãn được tình thế nguy khốn, bế tắc ở miền Nam. Từ thực
tiễn các trận đánh Mỹ ở Núi Thành (5/1965), Vạn Tường (8/1965))..., Đảng đã phân tích
và khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Với tinh
thần đó, Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn
quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
Mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược". Kiên
quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào,
nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng
mạnh; cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở
những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian
tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam. Giữ vững và phát triển thể tiến công, kiên quyết
tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương chăn kết hợp đấu tranh quân sự
với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng
chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp
và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc. Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh.
Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng
miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị để phòng để đánh bại địch trong trường hợp
chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống
Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn miền Bắc là hậu phương lớn. Hai
nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó với nhau. Khẩu hiệu chung
của nhân dân cả nước lúc này là"Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Kết bài: Ý nghĩa (chống Mỹ Hòa bình, thống nhất tổ quốc & B-N sum họp)
Nghị quyết Trung ương 11 và 12 năm 1965 đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, cơ sở để Đảng lãnh đạo
đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang. 11 Tóm tắt
Mở bài: Bối cảnh l.sử (65-75) Thuận lợi:
● Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công
● Miền Bắc: Các mục tiêu của kế hoạch 5 năm lần 1 đã vượt các chỉ tiêu về kinh tế và văn
hóa, Sự chi viện sức người, sức của của mB và chi viện, đẩy mạnh cho mN
Đường bộ mở 5.59 gọi là đg 559, hay đg huyền thoại, (sn Bác), vận đg Hồ Chí Minh
chuyển xăng dầu, vũ khí, công văn mật, dài 2000km, nối 7 tỉnh Vn, 4 tỉnh Cam và 5 tỉnh Lào.
Đường biển 709, đầu Hải Phòng, kết thúc ở Phú Yên Đường không 1059,

● Miền Nam: công cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có những bước phát triển mới, Ba
công cụ của “chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị) đều
bị quân dân ta tấn công liên tục
Khi đưa Ngô Đình Diệm vào, có 2 cc chiến Mỹ launch là Tân Cương và War đặc biệt Khó khăn:
● Sự bất đồng giữa Liên Xô và TQ
● Mỹ mở “Chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ và các nước đồng minh vào
xâm lược miền Nam đã lm cho tương quan lực lượng k có lợi cho chta
khó khăn của VN năm 65 - war cục bộ\
Thân bài: Nghị quyết TW 11 & 12 (65)
HNTW lần thứ 11 (3.65)
lần thứ 12 (12.65) đề ra nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước trên cả nước.
Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong
toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là một nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:
Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", kiên quyết đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc,
giải phóng miền | Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước,
tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà
Phương châm chỉ đạo chiến lược:
thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố
gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công
lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngân trên chiến trường MN
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở mN
Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Đấu tranh
quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp công, đánh địch
trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn này, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết
định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
Tiến công trên cả 3 mũi: chính trị, quân sự, binh vận (đánh vào lòng ng)
Tiến công 3 vùng: chiến lược, nông thôn đồng bằng, đô thị
Tại sao ta có thể lm đc:

Có hậu phương vững chắc
Tinh thần quyết tâm, sẵn sàng hy sinh 12
Tư tưởng chỉ đạo đối với mBắc
Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vùng mạnh về
kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh. Động viên sức người sức của ở
mức cao nhất đề chỉ viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam. Tích cực chuẩn bị
đề phỏng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “chiến tranh cục bộ" ra cả nước
Nhiệm vụ và mqh giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền:
miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ
của cả nước, ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện
đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời
nhau, mà mật thiết gắn bỏ nhau nhằm thực hiện khẩu hiệu chung: “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
Kết bài: Ý nghĩa (chống Mỹ Hòa bình, thống nhất tổ quốc & B-N sum họp)
Nghị quyết Trung ương 11 và 12 năm 1965 đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, cơ sở để Đảng lãnh đạo
đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang. 13
Câu 7. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới.
Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI → XIII
Mở bài:
Từ cuối những năm 70 - giữa những năm 80, đất nước ta lâm vào cuộc khủng
hoảng kinh tế-xã hội trầm trọng. Lạm phát tăng tới 4 con số, ¾ diện tích đất bị bỏ hoang
vào giai đoạn 85-86 do NN thi hành cơ chế bao cấp, triệt tiêu ý chí lao động của người
dân. Thêm vào đó, sự kiện Mỹ vẫn kéo dài cấm vận về kinh tế chống lại Việt Nam gây khó
khăn cho sự phát triển của đất nước. Trên thế giới lúc này cuộc cách mạng KH-CN đang
diễn ra mạnh mẽ, cùng với xu hướng tất yếu của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. Trên
cơ sở phân tích bối cảnh kt thế giới và VN trong giai đoạn này, Đảng ta đã trải qua quá
trình đổi mới tư duy về CNH từ Đại hội VI - XIII.
Đứng trước tình hình nêu trên, Đại hội VI (12/1986) đã được tổ chức với tinh thần
“nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”. Trong quá trình đánh giá
và tổ chức Đại hội, ba sai lầm chính đã được nhận ra và nhấn mạnh: Một là, sai lầm trong
việc xác định mục tiêu và bước đi, về xây dựng CSVC - KT, cải tạo XHCN và quản lý kinh
tế. Hai là, sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư.
Ba là, không thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đại hội Đảng V.
Đại hội VI của Đảng (12.1986) đã xác định đường lối CNH với nội dung bao trùm là
chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương trình
kinh tế lớn: Lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nhiệm vụ
đề ra bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của trong chặng đường đầu
tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội. Ngoài nội dung, bước đi, phương thức
tiến hành CNH cũng được xác định. CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi
trọng tính hiệu quả của các chương trình đầu tư. Hơn nữa, chúng ta cần bố trí lại cơ
cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xác định rõ cơ cấu kinh tế lúc này chưa phải là cơ
cấu công - nông nghiệp hiện đại, mà là cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
Đồng thời, thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở
hữu
trong quá trình CNH. Như vậy, Đại hội VI đã đánh dấu sự trưởng thành trong nhận
thức của Đảng về con đường đi lên CNXH ở nước ta, về CNH XHCN. Đó là khởi điểm hết
sức quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy về CNH sau này.
Sau 10 năm đổi mới, theo Đại hội VIII (6/1996) đánh giá, nước ta đã thoát ra khỏi
khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhiệm vụ đề ra chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn
bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới - đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chuyển từ CNH theo hướng nhập khẩu sang
CNH hướng về xuất khẩu. Coi thị trường bên ngoài trở thành một động lực đặc biệt
quan trọng cho sự phát triển.
Ở Đại hội IX (4-2001) và đại hội XII (01/2016), Đảng cũng vạch rõ con đường CNH ở
nước ta là cần thiếtcó thể rút ngắn thời gian bằng cách kết hợp “đi tắt”, “đón
đầu” những công nghệ mới.
Hướng CNH, HĐH ở nước ta là phải phát triển nhanh
có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu
. CNH, HĐH đất nước phải được tiến hành trong một nền kinh tế
mở, hướng ngoại, đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn
hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản
phẩm nông nghiệp, gắn với 4 nhà: nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, nhà sx và kinh
doanh. Cuối cùng, Đẩy mạnh CNH, HĐH phải tính đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai. 14 Kết bài:
Việc Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong thời kỳ đổi
mới mang ý nghĩa quan trọng và to lớn đối với sự phát triển đất nước. Từ đó mà nước ta
tạo ra nguồn lực kinh tế đồng thời nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới và cải
tiến trong các ngành công nghiệp. Cơ sở hạ tầng cũng được chú trọng và đời sống nhân
dân được nâng cao, đồng thời đẩy mạnh sự cạnh tranh của đất nước trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra trên thực tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong quá
trình công nghiệp hoá. Các ngành công nghiệp lớn như đóng tàu, điện tử, ô tô, dệt may,
chế tạo máy móc... đã phát triển mạnh mẽ và góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Việt Nam cũng đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực
công nghệ cao. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức tồn tại. Có thể kể đến như: sự phụ
thuộc vào nguyên liệu và lao động giá rẻ; sự thiết hụt nguồn lao động chất lượng cao; hạn
chế trong khả năng nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ; sự gia tăng ô nhiễm
mt và chênh lệch pt giữa các vùng. Tất cả những khó khăn trên đều cần được giải quyết
kịp thời thông qua đổi mới trong tư duy và hành động không chỉ của Đảng mà còn của
toàn thể nhân dân để tiếp tục thúc đẩy CNH và tạo ra sự pt bền vững cho đất nước.
Sinh viên có trách nhiệm quan trọng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa.
Trách nhiệm của họ bao gồm việc học tập và nghiên cứu để áp dụng kiến thức chuyên
ngành vào thực tế, tham gia vào các dự án nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, tham
gia vào hoạt động học tập ngoại khóa và khám phá cơ hội thực tập và việc làm trong lĩnh
vực công nghiệp. Họ cũng có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động xã hội nhằm nâng
cao ý thức và trách nhiệm cộng đồng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa. Sự đóng góp
của sinh viên sẽ góp phần quan trọng vào quá trình phát triển và hiện đại hóa ngành công nghiệp của đất nước. Toàn cầu hoá + Ưu điểm ● Chuyển giao KHCN
● Mở rộng thị trường buôn bán
● Hạ tầng, cơ sở pt (đường bay được mở rộng)
● Hệ thống thông tin mở rộng
● Tăng cơ hội tìm kiếm việc làm
● Làm giàu bản sắc văn hoá + Hạn chế
● Suy giảm, mai một bản sắc văn hoá VN
● Phân hoá giàu nghèo rõ nét
● Tội phạm xuyên quốc gia tăng ● Ô nhiễm môi trường
● Đứt gãy, tổn thương nền kinh tế toàn cầu 15 Trắc nghiệm
So sánh nền công nghiệp trước Đổi Mới:
Nếu như Đại hội III(60), IV (76): “Ưu tiên p.tr công nghiệp nặng một cách hợp lí,
đồng thời ra sức ptr nông nghiệp và công nghiệp nhẹ → nhằm biến nước ta thành nước
có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện đại. Và sau đó là
Đại hội - 1982 tập trung V
sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông
nghiệp một bước lên sx lớn XHCN ĐH . Thì ở
VI, Đại hội đánh giá sau 10 năm đổi mới
nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhiệm vụ đề ra chặng đường đầu của
thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành
cho phép chuyển
sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngay sau đó, Hội nghị TW7 khóa VII (tháng 1/1994) đã cho biết “CNH, HĐH là quá
trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ

biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao’’.

Quan niệm này cho thấy điểm mới là: CNH phải gắn với HĐH. Cốt lõi của CNH, HĐH
là phát triển LLSX; phạm vi CNH, HĐH được mở rộng, không phải chỉ là sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế mà là sự chuyển đổi căn bản, toàn diện mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội... Đồng thời, đặt ra tầm nhìn mới về khả năng đưa
đất nước bước sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.

Quan điểm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ đại hội VI (1986) đến XI (2011) Đảng ta đã nêu ra nhiều quan điểm mới chỉ thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
● Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường
● Hai là, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế
● Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. (trong 5 nguồn lực của quốc gia: vốn, kh, tài nguyên, thể chế,
con ng , chỉ có con ng ms có thể tạo ra, bền vững)
● Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNh, HĐH
● Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng cường kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học 16
Câu 8. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở bài:
Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng Việt Nam về kinh tế thị trường qua từng Đại hội
Đảng từ lần VII đến XII, đã đánh dấu một chuỗi bước tiến quan trọng trong việc xây dựng
Chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam. Đây là một quá trình không chỉ đánh thức nhận thức về vai
trò quan trọng của kinh tế thị trường định hướng XHCN, mà còn khẳng định cam kết sâu
sắc của Đảng trong việc đưa đất nước tiến về mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ, và giàu mạnh. Thân bài:
Tư duy của Đảng về kttt từ Đại hội VI đến Đại hội VIII được thể hiện qua những điều sau đây.
● Thứ nhất, KTTT không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển
chung của nhân loại. Tuy kttt có lịch sử phát triển lâu dài và biểu hiện rõ rệt nhất
trong chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc kinh tế thị
trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản.
● Hai là, KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH. Bởi vì KTTT
chỉ đối lập với KT tự nhiên, tự cấp, tự túc, không đối lập với các chế độ xh, do đó, kttt
tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH và cả trong CNXH.
● Ba là, có thể & cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta. Điều này
đã được thể hiện qua các chương trình, chính sách và quyết định của Đảng nhằm
phát triển nền kinh tế và xã hội Việt Nam.
Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kttt còn được thể hiện từ .
đại hội IX đến XII Trong
đại hội IX, Đảng khẳng định
● xây dựng nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
● Kttt định hướng xhcn là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN. Đồng thời, đây
cũng là “Một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên
cơ sở và chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”.

Tiếp nối đại hội IX, Đại hội X – Đại hội XII (2006-2016) làm rõ hơn về định hướng XHCN
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta với
● Mục tiêu phát triển: thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
● Về định hướng phát triển kt: thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo với
nhiều hình thức khác nhau nhằm giải phóng tối đa mọi tiềm năng, phát huy mọi
nguồn lực để phát triển nền kinh tế quốc dân. Đại hội XII cũng chủ trương phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
● Về định hướng XH & phân phối, ta tập trung thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế. Đồng thời
thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất
kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
● Về quản lý, chúng ta cần phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai
trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. 17 Kết bài:
Tóm lại, qua từng Đại hội Đảng, sự tiến bộ trong nhận thức về kinh tế thị trường đã
giúp Đảng Việt Nam tạo ra các chính sách và biện pháp phù hợp, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội, đồng thời tạo ra cơ hội phát triển và
thịnh vượng cho đất nước và nhân dân Việt Nam.
Thành tựu & Hạn chế
Trên thực tế, kinh tế thị trường Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể bao
gồm tăng trưởng GDP đáng kể, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và gia tăng xuất khẩu.
Hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các thành phố kinh tế đặc biệt như Hải
Phòng, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh đã thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra việc làm cho hàng triệu người dân.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường Việt Nam cũng đối mặt với một số hạn chế như chênh
lệch phát triển giữa đô thị và nông thôn, ô nhiễm môi trường và tài nguyên, tham nhũng,
thủ tục hành chính phức tạp và thiếu minh bạch vẫn còn tồn tại, gây khó khăn cho doanh
nghiệp và đầu tư. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần tăng cường can thiệp của
chính phủ, quản lý môi trường và tài nguyên, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, đào tạo
nguồn nhân lực và cải thiện môi trường kinh doanh.
Liên hệ: kể tên thành phần KT, các hình thức sở hữu ở Việt Nam
Các thành phần kinh tế
● Thành phần kinh tế Nhà nước
: quản lý kinh tế nhà nước, trạm kiểm soát, ngân hàng,..
● Thành phần kinh tế tập thể
: lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích các thành
viên và lợi ích tập thể, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên.
● Thành phần kinh tế tư nhân
: là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu
sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình như nhà
thuốc bán lẻ, trường học...
● Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
các công ty xuyên quốc gia, công ty
tư nhân, công ty một thành viên...
⇒ Trong các thành phần kinh tế được liệt kê ở trên kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế
đóng vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển còn các
thành phần kinh tế khác bình đẳng được pháp luật bảo vệ.
(nước ta có 4 tp kt trong đó kt nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tập thể là nền tảng nền kt
quốc dân và tư nhân là động lực quan trọng nhất của nền kt).
Các hình thức sở hữu:
● Sở hữu tư nhân: là hình thức sở hữu do cá nhân, hộ gia đình hoặc các tổ chức tư
nhân sở hữu và điều hành.
● Sở hữu tập thể: là hình thức sở hữu do các tổ chức, cộng đồng hoặc tập thể người
dân sở hữu và quản lý.
● Sở hữu nhà nước: là hình thức sở hữu do nhà nước sở hữu và điều hành.
⇒ Các hình thức sở hữu này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế Việt Nam. Sự kết hợp và cân đối giữa các hình thức sở hữu này đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững, công bằng và bình đẳng của nền kinh tế Việt Nam. 18
Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tại Việt Nam là rất quan trọng. Sinh viên cần chú trọng học tập, rèn luyện kiến thức
và kỹ năng, đồng thời tham gia vào các hoạt động tình nguyện và đóng góp xã hội. Họ
cũng nên áp dụng kiến thức trong thực tế, tạo lập mạng lưới quan hệ và tham gia vào quá
trình ra quyết định chính trị liên quan đến kinh tế. Trách nhiệm này giúp sinh viên đóng
góp vào sự phát triển và xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bền vững tại Việt Nam. Trắc nghiệm:
I. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
1. Cơ chế quản lí kinh tế VN thời kỳ trước đổi mới Đặc điểm:

● Nhà nước sẽ quản lí nền KT bằng mệnh lệnh hành chính (thực hiện những năm 60-70-80)
● Cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động sx xd nhưng lại không chịu trách
nhiệm với quyết định của mình
Lỗ nhà nước bù, lãi nhà nước thu: kế hoạch hóa tập trung
● Không thừa nhận quan hệ thị trường, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản
lí bằng hình thức cấp phát - giao nộp
● Bộ máy quản lí cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lí kém, quan liêu (xa
dời dân chúng, hách dịch), cửa quyền
Các hình thức chủ yếu của chế độ bao cấp
● Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư...
● Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu
dùng qua hình thức tem phiếu.
● Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn: Không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật
chất đối với các đơn vị được cấp vốn = gánh nặng đối với ngân sách, sử dụng vốn kém hiệu quả.
=> Hình thành cơ chế xin - cho
● Bước đột phá 1: Hội nghị trung ương lần thứ 6 (8.1979) với tư tưởng làm cho sx bung ra
● Bước đột phá 2: Chỉ thị 100, quyết định 25 CP, 26 CP của chính phủ (1981)
● Trong nông nghiệp: Chỉ thị 100 ngày 13.1.1981 về cải tiến công tác khoán,
mở rộng “khoán sản phẩm” đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp
● Công nghiệp: trả công bằng tiền
● Bước đột phá 3: Đại hội V của Đảng (1982)
● Bước đột phá 4: HN TW VIII khóa V 19