-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương cuối kỳ - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLNL1107)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 1 1. Sự ra đời
- Nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác-Lenin, luận giải từ các giác
độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã
hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Nghĩa hẹp, Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác-lenin (trong đó bao gồm triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học)
– nghiên cứu môn học theo nghĩa hẹp. - Hoàn cảnh ra đời: o Điều kiện ki h
n tế - xã hội: Hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh, xuất
hiện lực lượng sản xuất mới – nền đại công nghiệp.
o C.M – Angghen: “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy
một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng
sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại” – Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản.
o Cùng sự phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời của 2 giai cấp có lợi ích cơ
bản đối lập nhau: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (công nhân). – Phong trào
công nhân phát triển với tính chính trị công khai. Sự lớn mạnh của phong trào
công nhân đòi hỏi một cách bức thiết hệ t ố
h ng lý luận soi đường… - Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Ba phát kiến vĩ đại của C.M – Angghen
o Chủ nghĩa duy vật lịch sử: sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - khẳng định về mặt
triêt học sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và thẳng lợi của chủ nghĩa xã hội đều
tất yếu như nhau
o Học thuyết về giá trị thặng dư: khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong
không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
o Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: khắc phục
những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng; khẳng định về
phương diện chính trị - xã hội về sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư
bản và sự thẳng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Tuyên ngôn của Đảng cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học (tháng
2/1848) – soạn bởi C.M và A.G, là tác phẩm kinh điểm của Chủ nghĩa xã hội khoa học,
là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế. Luận điểm :
o Đấu tranh giai cấp phát triển đến giai đoạn công nhân không thể tự giải phóng
mình nếu không đồng thời giải phóng vĩnh viễn xã hội khỏi tình trạng phân chia giai cấp.
o Sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thẳng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau.
o Giai cấp công nhân có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, đồng thời là lực lượng
tiên phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
o Những người cộng sản phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng phải có
chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
2. Các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- C.M và A.G phát triển CNXHKH
o 1848 – 1871 (Công Xã Paris): tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng của giai cấp
công nhân, tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của CNXHKH – tư tưởng đập
tan bộ máy nhà nước, thiết lập chuyên chính vô sản; kết hợp giữa đấu tranh của
giai cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nông dân; xây dựng khối
liên minh công – nông – điều kiện tiên quyết đảm bảo cho cuộc cách mạng phát
triển không ngừng để đi tới mục tiêu cuối.
o Công Xã Paris – 1895: phát triển toàn diện CNXHKH – thừa nhận Công xã Paris
là một hình thái nhà nước của giai cấp công nhân
- Lenin vận dụng và phát triển CNXHKH: Nếu như công lao của C.M và A.G là phát
triển CNXH từ không tưởng thành khoa học thì công lao của Lenein là biến CNXH từ
khoa học, lý luận thành hiện thực – được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước Xã hội
chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới – Nhà nước Xô Viết (1917).
o Trước Cách mạng tháng Mười: Lenin bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các
nguyên lý cơ bản của CNXHKH trên một số khía cạnh như:
▪ Chống trào lưu Mác Xít nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho nó
thâm nhập mạnh mẽ vào Nga
▪ Kế thừa di sản lý luận của C.M – A.G về chính đản g
▪ Kế thừa, phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.M và A.G
▪ Phát triển quan của của C.M – A.G về khả năng thẳng lợi của cách mạng
xã hội chủ nghĩa trên cơ sở nghiên cứu về chủ nghĩa đế quóc
▪ Luận giải về chuyên chính vô sản, xác định bản chất dân chủ của chế độ chuyên chính vô sản.
▪ Gắn hoạt động lý luận với thực tiễn cách mạng.
o Sau cách mạng tháng 10 – 1924 (Lenin mất), tiêu biểu là luận điểm: ▪ Chuyên chính vô sản
▪ Lenin chỉ rõ: “chuyên chính vô sản không phải chỉnh là bạo lực đối với
bọn bóc lột và cũng không phải chủ yếu là bạo lực… là việc giai cấp công
nhân đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn
so với chủ nghĩa tư bản, đấy là nguồn sức mạnh, là điều đảm bảo cho thẳng
lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộn g sản”
▪ Về chế độ dân chủ, Lenin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ
vô sản – dân chủ XHCN, không có dân chủ thuần túy hay dân chủ nói chung
▪ Về cải cách hàng chính bộ máy nhà nước
▪ Về cương lĩnh xây dựng CNXH ở Nga
▪ Ba nguyên tắc cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc: quyền bình đẳng dân tộc;
quyền dân tuộc tự quyết và tình đoàn kết của giai cấp vô sản thuộc tất cả các dân tộc.
- Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của nghiên cứu CNXHKH
o Đối tượng nghiên cứu: những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá
trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình
thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và chủ nghĩa cộng sản.
o Phương pháp nghiên cứu:
▪ Phương pháp luận chung nhất là CNDVBC (biện chứng) và CNDVLS (lịch
sử) của triết học Mác – Lênin.
▪ Phương pháp kết hợp lịch sử - lôgíc. – phương pháp đặc trưng nhát và đặc biệt quan trọn g
▪ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. ▪ Phương pháp so sánh.
▪ Các phương pháp có tính liên ngành.
▪ Phương pháp phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn.
o Ý nghĩa việc nghiên cứu:
▪ Về mặt lý luận: trang bị nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận
khoa học về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội
▪ Về mặt thực tiễn: có căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân
tích đúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên
truyền chống phá của chủ nghĩa đế q ố u c và bọn p ả h n động…
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin về giai cấp công nhân
- Khái niệm: giai cấp công nhân (giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công
nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp…)
o Về phương diện kinh tế - xã hội: sản phẩm và chủ thể của nền đại công nghiệp,
giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
o Về phương diện chính trị - xã hội: là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển tư
bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”.
- Đặc điểm của giai cấp công nhân:
o Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy
móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa cao.
o Sản phẩm của nền đại công nghiệp, chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện
đại – Là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến.
o Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho
giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp – là một giai cấp có tinh thần
cách mạng triệt để.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: theo chủ nghĩa Mác-Le, sứ mệnh lịch sử tổng
quát là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân
dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản…
3 nội dung cơ bản:
o Kinh tế: giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã
hội mới – đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất
(vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ).
o Chính trị - xã hội: cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, tiến
hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị, xóa bỏ
chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay công – nông.
o Văn hóa – tư tưởng: tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân
chủ, bình đẳng và tự do.
- Điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
o C.M và A.G nêu rõ: “Cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, chính cái nền
tảng trên đó giai cấp tư sản đã sản xuất và chiếm hữu sản phẩm của nó, đã bị phát
sập dưới chân giai cấp tư sản. Trước hết, giai cấp tư sản sinh ra người đào huyệt
chôn chính nó. Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thẳng lợi của giai cấp vô sản đều
là tất yếu như nhau.”
o Điều kiện khách quan:
▪ Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
▪ Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định: giai cấp công
nhân có phẩm chất của giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng
o Điều kiện chủ quan:
▪ Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
▪ Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi s mệnh lịch sử của mình
▪ Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân dân lao động khác
- Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
o Giai cấp công nhân hiện nay
▪ Điểm tương đồng so với thế kỉ 19: vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của
xã hội hiện đại, có một tỷ lệ thuận giữa sự phát triển của giai cấp công nhân
với sự phát triển kinh tế; vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
▪ Điểm biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại:
• Xu hướng “trí tuệ hóa” nhanh
• Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
• Giai cấp giữ vai trò lãnh đạo
o Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
▪ Kinh tế: phát huy vai trò chủ thể của giai cấp công nhân trong cuộc đấu
tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội ▪ Chính trị - xã hội:
• Ở nước tư bản, mục tiêu trực tiếp là chống bất công và bất bình đẳng
xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
• Ở nước xã hội chủ nghĩa: mục tiêu chính là lãnh đạo thành công sự
nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ
▪ Văn hóa – tư tưởng: đấu tranh bảo vệ nền tảng của Đảng cộng sản, giáo
dục nhận thức và củng cố niềm tien khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
- Sứ mệnh lịch sử của g
iai cấp công nhân Việt Nam
o Hội nghị 6, Đảng ta xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng
xã hội to lớn, đang phát trển, bao gồm những lao động chân tay và trí óc, làm
công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp
hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”
o Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam:
▪ Ra đời trước giai cấp tư sản từ đầu thế kỷ 20, giai cấp công nhân Việt Nam
phát triển chậm vì nó được sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa
phong kiến dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
▪ Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần dân tộc, có truyền thống yêu
nước, đoàn kết bất khuất chống xâm lược
▪ Giai cấp công nhân Việt Nam có gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội o Biến đổi ngày nay:
▪ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng
▪ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng
đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà n ớ
ư c là tiêu biểu, nòng cốt,
chủ đạo
▪ Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến - lực lượng
chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
o Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
▪ Kinh tế: phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
▪ Chính trị - xã hội: giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò
tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên; tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống…
▪ Văn hóa – tư tưởng: xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm
đà bản sắc văn hóa dân tộc, có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp…
o Phương hướng: Phát triển GCCN cả về số lượng, chất lượng và tổ chức o Giải pháp:
▪ Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng
cộng sản Việt Nam
▪ Xây dựng giai cấp công nhân gắn với xây dựng và phát huy sức
mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức và doanh nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
▪ Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn
kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội, CNH,HĐH đất nước
và hội nhập quốc tế
▪ Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân
▪ Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của
bản thân mỗi người công nhân
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa xã hội: được tiếp cận trên một số góc độ sau
o Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống lại các giai cấp thống trị
o Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức, bóc lột, bất công
o Là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
o Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- CNXH – giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
o Về xã hội thời kỳ quá độ, C.M cho rằng đó là “Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây
không phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên cơ sở của chính
nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư bản
chủ nghĩa, do đó là một xã hội về mọi phương diện – kinh tế, đạo đức, tinh thần
– còn mang những dẫn vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng ra”
o Về mặt lý luận và thực tiễn, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản được hiểu theo 2 nghĩa:
▪ Đối với các nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải
có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội –
những cơn đau đẻ kéo dài
▪ Đối với những nước đã trải qua tư bản chủ nghĩa phát triển, cần có một
thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia
o Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội:
▪ Điều kiện kinh tế: Trong xã hội tư bản, lực lượng sản xuát càng được hiện
đại hóa, mang tính xã hội hóa cao thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
▪ Điều kiện chính trị - xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại
với giai cấp tư sản lỗi thời. C.M – A.G chỉ rõ: “Từ chỗ là những hình thức
phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những
xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng”
• Sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân được đánh dấu
bằng sự ra đời của Đảng Cộng Sản
• Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, được thực hiện bằng con đường bạo lực cách
mạng; có tính triệt để và sâu sắc.
o Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội:
▪ CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
• C.M – A.G cho rằng cách mạng xã hội phải được tiến hành triệt để,
xóa bỏ tình trạng bóc lột giai cấp thì tình trạng dân tộc này bóc lột
dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ.
• Lenin cho rằng: mục tiêu cao nhất của cải tạo xã hội chủ nghĩa là
thực hiện nguyên tắc: “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”
▪ CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
▪ CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
▪ CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
▪ CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế t ừ
h a hay phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại
▪ CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
• “xóa bỏ tình trạng bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột
dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”
2. Thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa
- Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ: Chủ nghĩa Mac Le chỉ rõ: lịch sử
xã hội trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội, khác với các hình thái khác, cộng
sản chủ nghĩa không có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành con người tự do. o C.M khẳn
g định: “giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia.
Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước
của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản:
o Lenin cũng khẳng định: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng
giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định”
- 2 loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
o Quá độ trực tiếp đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển – chưa từng diễn ra
o Quá độ gián tiếp với những nước chưa xảy ra chủ nghĩa tư bản phát triển
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Thời kỳ lâu dài, gian khổ
bắt đầu tư khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính
quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
o Kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
o Chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn ấp giai
cấp tư sản, tiến hành xây dựng xã hội không giai cấp.
o Văn hóa – tư tưởng: Thời kỳ quá độ tồn tại nhiều tư tưởng, chủ yếu là
tư tưởng vô sản và tư sản. Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng
Sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, tiếp thu văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại.
o Xã hội: thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ
nạn xã họi và tàn dư của xã hội cũ để lại.
o Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
▪ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
▪ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
▪ Đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng – trật tự xã hội
▪ Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập
▪ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
▪ Xây dựng nhà nước pháp quyền
▪ Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh (slide chương 3)
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
1. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ |demoskratos| - quyền lực thuộc về nhân dân. CN Mác-Le cho rằng,
dân chủ là sản phẩm và thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho những
giá trị tiến bộ của nhân loại, một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền, là một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người,
là một hình thức tổ chức nhà nước giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời,
phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
- Nội dung cơ bản về quan điểm của CN Mác – Le về dân chủ:
o Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
o Dân chủ là một hình thức/hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
o Dân chủ là một nguyên tắc, tồn tại với tư cách một giá trị nhân loại chung
- Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ:
o Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ.
o Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội: “Chế độ ta là chế
độ dân chủ; mà chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân”
o Dân chủ là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân.
- Sự ra đời và phát triển của dân chủ
o Dân chủ xuất hiện hình thức manh nha từ chế độ cộng sản nguyên thủy,
« dân chủ nguyên thủy » – bầu ra thủ lĩnh thông qua « Đại hội nhân dân »
o Chế độ tư hữu ra đời, xuất hiện nền « dân chủ chủ n ô » - dân tham gia
bầu ra nhà nước, tuy nhiên « dân » ở đây chỉ gồm giai cấp chủ nô, tăng lữ, thương gia…
o Đầu thế kỷ 15, ra đời dân chủ tư sản – là một bước tiến của nhân loại,
tuy nhiên vẫn là nền dân chủ của thiểu số.
o Phôi thai từ cuộc đấu tranh giai cấp và công xã Paris, cho tới cách
mạng tháng 10 Nga thắng lợi (1917), thiết lập nền dân chủ vô sản –
dân chủ xã hội chủ nghĩa, đặc trưng cơ bản là thực hiện quyền lực của nhân dân.
▪ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với
nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc
về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật
nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa
o Chính trị : dưới sự lãnh đạo của 1 đảng duy nhất của giai cấp công nhân,
thực hiện quyền lực của nhân dân.
o Kinh tế : dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ
yếu của toàn xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của
toàn thể nhân dân lao động. – ‘thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao
động là chủ yếu’
o Tư tưởng – văn hóa – xã hội : kết hợp hài hòa về lợi ích giữa các nhân,
tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
o « dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo
đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng Sản »
2. Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
- Sự ra đời, bản chất, chức năng
o Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô
sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
o Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị
chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa
sản sinh và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội chủ nghĩa.
▪ Về chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, GC
có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng ND lao động.
▪ Về kinh tế: bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của
cơ sở kinh tế của xã hội XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu.
▪ Về văn hóa: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và những giá trị văn
hóa tiên tiến của nhân loại và bản sắc của dân tộc.
o Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN :
▪ Một là: Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và
hoạt động của nhà nước XHCN.
▪ Hai là: Ra đời trên cơ sở nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN
trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ
của người dân, là phương thức thể h ệ
i n và thực hiện dân chủ.
- Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
o Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
o Hơn 30 năm đổi mới, nhận thức về vai trò vị trí của dân chủ ở nước ta có nhiều điểm mới.
o Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển đất nước.
Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng
pháp luật, được pháp luật bảo đảm
- Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân
đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
CHƯƠNG 5 : CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
1. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. (cơ cấu xã hội –
dân cư, nghề nghiệp, giai cấp, dân tộc…)
- Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội…
- Trong thời kỳ quá độ, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp, tầng
lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó. Yếu tố quyết định
mối quan hệ đó là họ chung sức cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên
mọi lĩnh vực của đời sống.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ có những biến đổi magn tính quy luật sau :
o Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu
kinh tế của thời kỳ quá độ.
▪ A.G chỉ rõ: ‘Trong mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và cơ
cấu xã hội - cơ cấu này tất yếu phải do sản xuất kinh tế mà ra –
cả hai cái đó cấu thành cơ sở của lịch sử chính trị và lịch sử tư
tưởng của thời đại ấy’
o Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
o Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
▪ Trong sự biến đổi ấy giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho
phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo.
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Lenin chỉ rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính
quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền
đó... Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai
cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo
và chính quyền nhà nước.” – ông xem đây là một hình thức liên minh đặc biệt
không chỉ trong giai đoạn dành chính quyền mà phải được đảm bảo trong suốt
quá trình xây dựng CNXH.
3. Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam
- Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hội – giia cấp ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau:
o Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ
biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam
o Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các
giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định o Mục đích liên minh:
▪ Kinh tế: thỏa mãn các lợi ích kinh tế của các giai cấp và tầng lớp xã hội
▪ Chính trị: tạo khối đại đoàn kết, đập tan âm mưu thù địch, bảo
vệ vững chắc tổ quốc XHCN
▪ Văn hóa: xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. o Phương hướng:
▪ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã
hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đoi cơ cấu xã hội
- giai cấp theo hướng tích cực
▪ Hai là, xây dựng và thực hiện hệ t ố
h ng chính sách xã hội tổng
thể nhằm tác động tạo sự biến đoi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là
các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp
▪ Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất
giữa các lực lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
▪ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đay mạnh phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh
▪ Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ
- Theo nghĩa rộng, dân tộc (nation) chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó bởi quyền lợi chính trị,
kinh tế, truyền thống văn hóa…Đặc trưng theo nghĩa rộng: o Có chung vùng lãnh thổ
o Chung phương thức sinh hoạt kinh tế o Chung ngôn ngữ
o Chung nền văn hóa và tâm lý o Chung một nhà nước
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) chỉ một cộng đồng tộc người được hình
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự
giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Đặc trưng cơ bản:
o Cộng đồng về ngôn ngữ - tiêu chí cơ bản để phân biệt tộc người khác nhau
o Cộng đồng về văn hóa
o Ý thức tự giác tộc người
- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
o Lenin khái quát cương lĩnh dân tộc: “Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự qu ế
y t, liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc lại”
o Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng – cơ sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết
o Các dân tộc được quyền tự quyết
o Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Đặc điểm dân tộc Việt Nam
o Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
o Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
o Các dân tộc thiểu số ỏ V ệ
i t Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọn g
o Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
o Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất
o (6) Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên nền văn
hóa Việt Nam đa dạng, thống nhất.
2. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ
- A.G cho rằng: “tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào
trong đầu óc con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sóng
hàng ngày của họ, chỉ là sự p ả
h n ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã
mang hình thức những lực lượng siêu trần thế.”
- Lenin: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
- Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, khác biệt
với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê.
- Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhát, nhưng có giao thoa nhất định. Tín
ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể
hiện niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh…
- Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học nào.
- Nguồn gốc tôn giáo:
o Tự nhiên, kinh tế - xã hội: Trong xã hội công xã nguyên thủy, khi xã
hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, áp lực bất công, con người trông
chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên.
o Nhận thức: Sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể của nhân thức
con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
o Tâm lý: sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, hay lúc ốm đau bệnh
tật, thậm chí cả những tình cảm tích cực như lòng biết ơn, kính trọng…
- Tính chất của tôn giáo
o Tính lịch sử: hình thành, tồn tại và phát triển, có khả năng biến đổi
trong những giai đoạn lịch sử nhất địch để thích nghi với nhiều chế độc chính trị - xã hội.
o Tính quần chúng: phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia
o Tính chính trị: chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác
biệt, đối kháng về lơi ích giai cấp.
- Nguyên tắc giai quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ
o Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng
o Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải găn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
o Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải
quyết vấn đề tôn giáo
o Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
- Chính sách của Đảng, nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
o Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
o Đảng, nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
o Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
o Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
o Vấn đề theo đạo và truyền đạo – phải tuân thủ H ế i n pháp và pháp luật
3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
- Quan hệ dân tộc – tôn giáo được biểu hiện dưới nhiều cấp độm hình thức và
phạm vi khác nhau. Ở Việt Nam, mối quan hệ mang tính đặc thù cơ bản sau:
o Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, quan hệ dân tộc và
tôn giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân
tộc thống nhất
o Quan hệ dân tộc – tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi
tín ngưỡng truyền thống
o Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác động đến
đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam. Quán
triệt một số quan điểm sau:
o Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân tộc – tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu
dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam
o Giải quyết mối quan hệ dân tộc – tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ
với cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
o Giải quyết mối quan hệ dân tộc – tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số,
đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo
vào mục đích chính trị.
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
- Gia đình – một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của xã hội
o A.G cho rằng: “quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát
triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con
người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan hệ
giữa chồng – vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”
o Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ
khác trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình.
o Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố c ủ
h yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết
thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về qu ề y n và
nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
- Vị trí của gia đình trong xã hội
o Gia đình là tế bảo của xã hội – vai trò quyết định với sự tồn tại, vận
động và phát triển của xã hội
▪ A.G chỉ rõ: “theo quan điểm duy vật thì nhân tố quyết định trong
lịch sử, quy cho đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống
trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất đó lại c ó hai loại. Một mặt
là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt; mặt khác là sự sản xuất ra bản
thân con người, là sự truyền nòi giống…”
▪ Chủ tịch Hồ: “nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội
tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã họi mới tốt. Hạt nhân
của xã hội chính là gia đình”
o Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
o Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
▪ Hồ chủ tịch: “Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ
nghĩa xã hội chỉ một nửa”
- Chức năng cơ bản của gia đình
o Chức năng tái sản xuất ra con người o Nuôi dưỡng, giáo dục
o Kinh tế và tổ chức tiêu dùng
o Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ o Kinh tế - xã hội
▪ Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ
của lực lượng sản xuất, là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa.
▪ Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ
nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố
thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
o Cơ sở chính trị - xã hội
▪ Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
▪ Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây
dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH, thể hiện rõ nét
nhất ở vai trò của hệ thống pháp luật.
▪ Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng, vừa
thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. o Cơ sở văn hóa
▪ Những giá trị văn hóa xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính
trị của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ
vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tình thần của xã hội, đồng thời
các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã
hội cũ để lại dần bị loại bỏ.
▪ Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ
sở kinh tế, chính trị thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ
o Hôn nhân tự nguyện
▪ Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người
kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt từ cha mẹ.
▪ Bao hàm quyền tư do ly hôn khi tình yêu không còn nhưng không
khuyến khích việc ly hôn.
o Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳn g
▪ Đây là điều kiện để đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời phù
hợp với quy luật tjw nhiên, tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
▪ Vợ chồng bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi vấn
đề cuộc sống gia đình.
o Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
3. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên XHCN
o Biến đổi mô hình, kết cấu của gia đình
▪ Gia đình Việt Nam được coi là gia đình quá độ trong bước chuyển
biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại.
▪ Gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến ở các đô thị thay thế cho
gia đình truyền thống; quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu
nhỏ, đáp ứng được những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. ▪ Khó khăn: Tạo ra n ữ
h ng khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình
cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình mình.
o Biến đổi các chức năng của gia đình
▪ Chức năng tái sản xuất ra con người.
▪ Chức năng kinh tế và tổ c ứ h c tiêu dung
+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa.
+ Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền thị trường hiện đại.
o Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
▪ Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục
đạo đức, ứng xử mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện
đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
▪ Có sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển
kinh tế hiện này, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có
xu hướng giảm.
▪ Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường.
o Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
▪ Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm tăng do gia đình có xu hướng
chuyển từ đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm, tác động đến sự tồn
tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình.
▪ Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa giày nghèo sâu sắc.
▪ Vấn đề đặt ra là cần thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con
trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm.
o Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
▪ Do sự tác động của cơ chế thị trường, toàn cầu hóa,… gia đình chịu
nhiều mặt trái mang tính tiêu cực, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án
gia đình, người già neo đơn,….
▪ Do vậy, giá trị truyền thống gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền
thống bị phá vỡ, lung lay và hiện tượng gia tăng số hộ gia đình đơn
thân, độc than, kết hôn đồng tính,…
▪ Không còn mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
▪ Việt giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự
dạy bảo thường xuyên của ông bà và cha mẹ. Đồng thời, người cao
tuổi thường phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn tình cảm.
▪ Thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa
các thế hệ do sự khác biệt về mặt tuổi tác khi cùng chung sống với nhau.
▪ Xuất hiện nhiểu hiện tượng trước đây chưa tùng có hoặc ít có như
bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân,… làm rạn nứt phá hoại sự bền vững của gia đình.
- Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên CNXH
- Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã
hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
- Hai là, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, kinh tế hộ gia đình.
- Ba là, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp
thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
- Bốn là, tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
Tuyên ngôn đảng cộng sản – đánh dấu sự ra đời c a ch ủ ủ nghĩa xã
hội khoa học (thế kỉ XIX) Lenin:
- Người đầu tiên đưa chủ nghĩa xã hội từ khoa học thành thực tiễn sinh ng độ
- CNXH là sự phản kháng và đấu tranh ch ng ố sự bóc lột người lao ng m độ t c
ộ uộc đấu tranh nhằm hoàn toàn xóa b s ỏ ự bóc lột - Chủ nghĩa đế qu c
ố là sự chuản bị vật chất đầy đủ nhất cho cách mạ ô sả ng v n
- Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại - Điểm ch y ủ ếu trong h c thuy ọ
ết Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ
vai trò lịch sử của giai cấp vô sản là người xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Đưa ra khái niệm cách mạ ân chủ ng d tư sản kiểu mới
Tư tưởng “Giang sơn ngàn năm của Chúa” – thời cổ đại C.Mác
- Sự phát triển tự do của mọi người là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người
- Đối với chúng ta, chủ nghĩa c ng ộ s n
ả không phải là một lý tưởng c n ầ ph i
ả sáng tạo ra, không phải là một trạng thái mà
hiện thực ph i
ả khuôn theo. Chúng ta gọi ch ngh ủ ĩa c ng ộ sản
là một phong trào hiện thực, nó xóa bỏ trạng thái ngày này Angghen:
- Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy là sứ mệnh lịch
sử của giai cấp vô sản
Nhà không tưởng – Xanh Ximong, Saclo Phurie, Robert Owen - Xanh Ximong
- Vấn đề giai cấp – xung đột gia cấp - Saclo Phurie
- A.G nhận xét “có tầm mắt rộng thiên tài” – “nắm phép
biện chứng một cách tài tình như Heghen”
- Sự nghèo khổ được sinh ra từ chính sự thừa thã i
- Chia lịch sử phát triển nhân loại thành mông muội, dã man, gia trưởng, văn minh
- Tư tưởng: trình độ giải phóng xã hội được đo bằng trình
độ giải phóng phụ nữ - Robert Owen
- Thực nghiệm xã hội c ng s ộ
ản trong lòng xã hội tư bản
- Bị phá sản trong khi thực nghiệm
- A.G nhận xét “Mọi phong trào xã hội, mọi thành tựu
thực sự đã diễn ra ở Anh vì lợi ích của công nhân đều
gắn với tên tuổi của ông”
- Aristot – C.M coi là nhà tư tưởng vĩ đại nhất thời cổ đại Phiden Castro
- “Chủ nghĩa xã hội hay là chết” Hồ Chí Minh
- đưa tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- quá độ diễn ra trên phạm vi cả nước từ 1975
- thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn - “làm tư sản ân d
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đẻ
đi tới xã hội cộng sản”
“Ba làn sóng” – “ba nền văn minh” Alvin Toffolo –
Hiện nay, trên thế giới có 4 mâu thuẫn cơ bản sau:
- Mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB – n i b ổ ật, xuyên suốt
- Mâu thuẫn giữa giai cấp TS và giai cấp công nhân, giữa TB và lao động.
- Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với CNĐQ.
- Mâu thuẫn giữa các nước TBCN với nhau.