







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH  TRỊ MÁC – LÊNIN 
I. Đối tượng và PP nghiên cứu -  Khái niệm KTCT:  
 KTCT là môn khoa học kte nghiên cứu các qhe kte để tìm ra các quy luật chi phối 
sự vận động của các hiện tượng và qtrinh hoạt động kte của con người tương ứng 
với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất XH. 
KTCT Mác – Lênin là một trong những dòng lý thuyết KTCT nằm trong dòng 
chảy tư tưởng kte phát triển liên tục trên thế giới, được hình thành, xây dựng bởi 
C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I.Lênin, dựa trên cơ sở kế thừa vfa phát triển những 
giá trị khoa học KTCT của nhân loại trước đó, trực tiếp là những gtri khoa học 
của KTCT tư sản cổ điển Anh. 
- Đối tượng nghiên cứu: 
Đối tượng của nghiên cứu kinh tế chính trị là các quan hệ sản xuất và trao đổi, 
xuất phát từ cách thức tổ chức sản xuất mà những quan hệ này mọc nên và  phát triển. 
Đối tượng này không chỉ đơn giản là một phần của hệ thống sản xuất xã hội, 
mà là sự thể hiện tổng thể của các quan hệ sản xuất và trao đổi. Nó bao gồm 
các mối quan hệ giữa cá nhân trong quá trình sản xuất và trao đổi, các quan hệ 
nội bộ và liên quan giữa các giai đoạn của quá trình tái sản xuất xã hội, được 
coi là sự đồng nhất biện chứng của sản xuất và thị trường. 
 Kinh tế chính trị không chỉ tập trung vào các khía cạnh kỹ thuật của sản xuất 
và trao đổi, mà còn chú trọng vào các mối quan hệ xã hội của chúng. Theo V.I. 
Lênin, nó không nghiên cứu "quá trình sản xuất" mà là nghiên cứu các quan 
hệ xã hội giữa con người trong quá trình sản xuất, nghiên cứu cơ cấu xã hội  của sản xuất. 
 Kinh tế chính trị không chỉ nghiên cứu các yếu tố vật chất của lực lượng sản 
xuất và không chỉ tập trung vào các biểu hiện cụ thể của kiến trúc thượng tầng, 
mà nó đặt các quan hệ sản xuất và trao đổi vào một mối liên hệ biện chứng với 
sự phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng.   
- Mục đích nghiên cứu: 
Mục đích nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin là khám phá và phân 
tích cấu trúc kinh tế chính trị, đặc biệt là trong bối cảnh của chủ nghĩa xã hội. 
Lý thuyết này được coi là một phần không thể thiếu của tư tưởng Mác Lênin 
và là nền tảng lý thuyết về kinh tế trong xã hội cộng sản.      lOMoAR cPSD| 58702377
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu Kinh tế chính trị Mác - Lênin bao gồm: 
 Nghiên cứu căn bản về các quy luật phát triển kinh tế trong xã hội nhân loại. 
Tập trung vào quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa, vai trò của 
lao động và vốn trong sản xuất, các quy luật về tăng trưởng giá trị và lợi nhuận, 
cũng như các mối quan hệ kinh tế xã hội. 
 Phân tích và hiểu về cơ chế hoạt động của hệ thống kinh tế trong xã hội chủ 
nghĩa. Tập trung vào vai trò của nhà nước và các tầng lớp công nhân, nông 
dân và các lực lượng sản xuất khác trong tổ chức và điều chỉnh hoạt động kinh  tế. 
 Nghiên cứu về phương pháp và chính sách kinh tế chính trị trong xã hội chủ 
nghĩa. Tập trung vào các công cụ và biện pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế 
xã hội, như kế hoạch hóa kinh tế, quản lý tài nguyên và tiền tệ, quản lý lao 
động và giáo dục, và phân phối công bằng. 
Áp dụng lý thuyết Kinh tế chính trị Mác - Lênin vào thực tiễn xây dựng chủ 
nghĩa xã hội. Tập trung vào việc áp dụng và phát triển lý thuyết kinh tế chính 
trị để hướng dẫn và định hình chính sách kinh tế trong các xã hội đang tiến 
hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.   
- Phương pháp nghiên cứu: 
(1) Phương pháp biện chứng duy vật 
Phương pháp biện chứng duy vật là nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác 
Lênin, đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Trong lĩnh vực 
kinh tế chính trị, tiếp cận này yêu cầu việc xem xét các hiện tượng và quá trình 
kinh tế trong bối cảnh của sự tương tác liên kết, một quá trình thường xuyên 
biến động và không ngừng phát triển, thay vì coi chúng là cố định và bất biến. 
Sự phát triển kinh tế là một quá trình tích lũy biến đổi về lượng, dẫn đến những  thay đổi về chất. 
Phép biện chứng duy vật nhìn nhận nguồn gốc của sự phát triển là sự đối lập 
và đấu tranh của các yếu tố. Nó cũng đòi hỏi rằng khi phân tích các hiện tượng 
và quá trình kinh tế, chúng ta phải liên kết chúng với các điều kiện cụ thể và  ngữ cảnh lịch sử.. 
(2) Phương pháp trừu tượng hóa khoa học 
PP trừu tượng hóa khoa học được sd như 1 pp chủ yếu của KTCT Mác – 
Lênin, bởi vì các nghiên cứu khoa học này k thể được tiến hành trong các 
phòng thí nghiệm, k thể sd các thiết bị kỹ thuật như trong các nghiên cứu  khoa học tự nhiên. 
Bên cạnh đó, các hiện tượng và quá trình kinh tế thường phức tạp, với nhiều 
yếu tố tác động, điều này làm cho việc nghiên cứu trở nên phức tạp hơn. Do    lOMoAR cPSD| 58702377
đó, việc sử dụng phương pháp trừu tượng hoá giúp đơn giản hóa quá trình 
nghiên cứu, giúp nhanh chóng đạt được kết quả. 
Trừu tượng hóa khoa học là pp được tiến hành bằng cách nhận ra và gạt bỏ 
khỏi quá trình nghiên cứu những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tượng tạm 
thời, gián tiếp, trên cơ sở đó tách ra được những dấu hiệu điển hình, bền vững, 
ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. 
Ngoài ra còn có các pp nghiên cứu: logic + lsu, thống kê, so sánh, phân tích 
tổng hợp, quy nạp diễn dịch, hệ thống hóa...  II. Hàng hóa. 
a. Khái niệm hàng hóa: hh là sản phẩm của lao động, có thể thõa mãn nhu cầu 
nào đó của con ng thông qua trao đổi, mua bán. 
b. Thuộc tính của hành hóa: 
(1) Giá trị sử dụng của hh là công dụng của sản phẩm, có thể thõa mãn nhu 
cầu nào đó của con người. 
• GTSD of hh do thuộc tính tự nhiên of yếu tố tham gia cấu thành nên  hh đó quy định. 
• GTSD của hh là gtri sử dụng nhằm đáp yêu cầu của người mua. 
(2) Giá trị của hàng hóa  
Quan niệm của C. Mác: Gtri của hh là lao động xh của người sx đã hao phí 
để sx ra hh kết tinh trong hh ấy. 
• GTHH là phạm trù có tính lsu, biểu hiện mqh kte giữa những người  sx, trao đổi hh. 
• Là thuộc tính bên trong của hàng hoá, là nội dung, cơ sở của trao 
đổi và biểu hiện ra ở giá trị trao đổi. 
c. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. 
- Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề 
nghiệp chuyên môn nhất định. 
• LDCT là điều kiện 0 thể thiếu của mọi xh, của đời  sống con ng. 
• LDCT tạo ra GTSD của hh LDCT mang tính chất  tư nhân. 
- Lao động trừu tượng: là lao động xh của người sản xuất hh, là sự hao phí sức 
lao động về cơ bắp, thần kinh, trí óc.  • LDTT tạo ra GTHH 
• LDTT là phạm trù lịch sử. 
• Là lao động đồng nhất và giống nhau về chất. 
d. Lượng giá trị và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng gt của hh. 
- Lượng giá trị của hàng hóa: là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hh.      lOMoAR cPSD| 58702377
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sx ra 1 gtsd nào đó 
trong những điều kiện bình thường của xh với trình độ thành thạo trung bình, 
cường độ lao động trung bình. 
Lượng GT = hao phí lao động qkhu ( các yếu tố vật tư, nglieu đã tiêu dùng để 
sx hh đó) + hao phí lao động mới kết tinh. 
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng GT của hh:  
Một là, năng suất lao động: là năng lực sx của người lao động, được tính bằng 
số lượng sản phẩm sx ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượg tgian hao phí để sx ra 1  đơn vị sản phẩm. 
• NSLD tăng -> lượng TGHPLD giảm -> lượng GTHH giảm. 
• Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động 
lao động trong sx. Tăng CCLD -> tăng NSLD -> giảm thời gian hao  phí. 
Hai là, tính chất phức tạp của lao động. 
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trinh đạo tạo 1 cách hệ 
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. 
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua 1 quá 
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn  nhất định.    III.  Quy luật giá trị. 
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sx 
và trao đổi hh thì ở đó có sự hoạt động của quy luật gtri. 
QLGT yêu cầu việc sx và trao đổi hh phải được tiến hành trên cơ sở hao phí 
lao động xh cần thiết. Người sx muốn bán hh trên thị trường, muốn được xh thừa 
nhận sản phẩm thì lượng gt của hh cá biệt phải phù hợp với tgian lao động xh cần 
thiết. Vì vậy, họ phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn 
hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong trao đổi, tiến hành theo ngtac 
ngang giá, lấy gtri xh làm cơ sở. 
Quy luật gtri hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá 
cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của qhe cung – cầu. Giá cả thị trường lên 
xuống xoay quanh GTHH trở thành cơ chế tác động của quy luật gtri Những tác động  của quy luật giá trị: 
Thứ nhất, điều tiết sx và lưu thông hàng hóa. 
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sx sẽ biết được tình 
hình cung – cầu về hh đó và quyết định phương án sx. Nếu giá cả >= gtri thì việc sx 
nên tiếp tục mở rộng.    lOMoAR cPSD| 58702377
Trong lưu thông, QLGT điều tiết hh từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ 
nơi cung > cầu đến nơi cung < cầu.Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hh ở 
nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần làm cho 
cung – cầu giữa các vùng được cân bằng. 
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx nhằm tăng  NSLD. 
Người sx có GTCB < GTXH, khi bán theo giá xh sẽ thu được nhiều lợi nhuận 
và ngược lại. Muốn đứng vững trong cạnh tranh và tránh bị phá sản, lỗ vốn, người sx 
phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới pp qli, thực hiện tiết kiệm...Kết 
quả là LLSX ngày càng ptrien, NSLD tăng, chi phí hh giảm. Trong lưu thông, người 
sx phải k ngừng tăng chất lượng pvu, qcao, tổ chức tốt khâu bán hàng..để bán được 
nhiều hh, qtrinh lưu thông trở nên hiệu quả. 
Thứ ba, phân hóa những người sx thành những ng giàu, nghèo 1 cách tự nhiên. 
Trong quá trình cạnh tranh, những ng sx nhạy bén với thị trường,trình độ năng 
lực giỏi, sx với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xh sẽ trở nên giàu 
có, Ngược lại, người bị hạn chế về vốn, kinh nghiệm sx kém, trình độ công nghệ 
thấp,...giá trị cá biệt cao hơn GTXH sẽ dễ lầm vào thua lỗ, phá sản... 
Tóm lại, QLGT vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự 
tiến bộ, làm cho LLSX ptrien mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sx, 
bảo đảm sự bình đẳng đối với ng sx; vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực 
Vai trò của nhà nước là quản lí, điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy mặt tích cực và 
hạn chế mặt tiêu cực.  IV. 
Hàng hóa sức lao động. 
C.Mác viết: “ sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực 
thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được 
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. 
Hai điều kiện để SLD trở thành hh: 
- Người lao động được tự do về thân thể. 
- Người lao động 0 có đủ các tư liệu sx cần thiết để tự kết hợp với 
sức lao động của mình tạo ra hh để bán, cho nên họ phải bán sức lao động. 
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trị và giá trị sử dụng 
Giá trị của HH sức lao động cũng do số lượng lao động xh cần thiết để sx và 
tái sx ra sức lao động quyết định. Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường 
gián tiếp thông qua lượng giá trị của những tư liệu sinh hoạt để tái sx ra sức lao động. 
Những bộ phận cấu thành GTHHSLD: 
• Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất lẫn tinh thần) để tái sx ra  sức lao động.      lOMoAR cPSD| 58702377
• Phí tổn đào tạo người lao động. 
• Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi 
con của người lao động. 
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích phục vụ 
nhu cầu của người mua. 
Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thõa mãn nhu cầu có được 
gtri lớn hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sd của hh sức lao động được thể hiện 
qua quá trình sử dụng sức lao động. 
HH sức lao động là hh đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử, khi sử 
dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được gtri  lớn hơn.  V. 
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. 
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do 
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản  (m). 
Hai phương pháp sản xuất GTTD: 
(1) Sản xuất GTTD tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao 
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi NSLD, giá trị sức lao 
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. 
VD: Ngày lao động là 8h, TGLDTY là 4h, TGLDTD là 4h,tỉ suất GTTD là 
100%. Nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h, mọi điều kiện 0 đổi thì 
GTTD tuyệt đối tăng từ 4h -> 6h và tỉ suất thặng dư là :  m’= 6h/4h x100% = 150% 
(2) Sản xuất GTTD tương đối: là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao 
động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài 
ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. 
VD: Ngày ld 8h, 4h LDTY, 4h LDTD, tỉ suất thặng dư là 100%. 
GTSLD giảm khiến TGLDTY rút còn 2h thì TGLDTD là 6h:  m’= 6h/2h x100%= 300% 
Nếu ngày ld giảm 6h nhưng GTSLD giảm khiến TGLDTY còn 1h thì  TGLDTD là 5h:  m’= 5h/1h x100%= 500% 
• Giá trị thặng dư siêu ngạch: là phần giá trị thặng dư trội hơn của 1 hoặc 
vài xí nghiệp so với các xí nghiệp khác thông qua việc cải tiến kỹ thuật,    lOMoAR cPSD| 58702377
tăng năg suất lao động, làm cho hh do các xí nghiệp ấy sản xuất có giá 
trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội. 
• GTTD siêu ngạch là 1 hiện tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng 
xét toàn bộ xh tư bản thì GTTD siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường  xuyên. 
• GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải 
tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ của các nhà 
tư bản đã dẫn đến kết quả là tăng NSLD XÃ HỘI, hình thành GTTD 
TƯƠNG ĐỐI, thúc đẩy LLSX phát triển. Do vậy, GTTD siêu ngạch là 
hiện tượng biến tướng của GTTD tương đối.  VI.  Tích lũy tư bản. 
- Trong nền kinh tế thị trường TBCN, quá trình sản xuất liên tục, lặp đi lặp lại 
không ngừng, quá trình đó gọi là tái sản xuất. Hai hình thức tái sản xuất là tái 
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 
- Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua 
việc chuyển hóa GTTD thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sx kinh 
doanh thông qua mua thêm hh sức lao động, mở rộng nhà xưởng, mua thêm 
nguyên – vật liệu, trang bị máy móc, thiết bị... Nguồn gốc duy nhất của tích  lũy tư bản là GTTD. 
- Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy: 
Một là, trình độ khai thác sức lao động. Tỷ suất GTTD tăng tạo tiền đề tăng 
quy mô GTTD -> tăng quy mô tích lũy. Để nâng cao tỷ suất GTTD, các nhà tư bản 
sử dụng pp sx GTTD tuyệt đối và tương đối, còn sd các pp cắt giảm tiền công, tăng 
ca, tăng cường độ lao động. 
Hai là, năng suất lao động xã hội. NSLD tăng -> gtri tư liệu sinh hoạt giảm, 
gtri sức lao động giảm, giúp nhà tư bản thu nhiều GTTD hơn, tích lũy nhiều hơn. 
Ba là, sử dụng hiệu quả máy móc. Theo C. Mác, máy móc được sử dụng toàn 
bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ được tính dần vào gtri sản phẩm qua khấu hao. 
Sau mỗi chu kì như thế, máy móc vẫn hoạt động toàn bộ nhưng gtri của bản thân nó 
đã giảm dần do tính giá khấu hao để chuyển vào gtri sản phẩm. Hệ quả là, mặc dù 
gtri đã bị khấu hao song tính năng hay gtr sử dụng của máy móc gần như vẫn còn 
nguyên , như lực lượng sx không công trong sx. 
Bốn là, đại lượng tư bản ứng trước.   
- Hệ quả của tích lũy tư bản: 
Một là, làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản. 
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo của giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỉ 
thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản (c/v).      lOMoAR cPSD| 58702377
C.Mác cho rằng, nền sx có thể được quan sát qua hình thái hiện vật cũng có 
thể quam sát qua hình thái giá trị. 
Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mqh tỉ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất 
và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kĩ thuật. 
Cấu tạo kỹ thuật này, nếu quan sát qua hình thái giá trị phản ánh ở mqh giữa 
tư bản bất biến với tư bản khả biến. Tỷ lệ giá trị này được gọi là cấu tạo hữu cơ . Cấu 
tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo xu hướng  tăng lên về lượng. 
Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản. 
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng 
lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tự bản. 
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa 
giá trị thặng dư.Tích tụ tự bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy 
mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. 
Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.Tập trung tự bản là sự 
tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tưbản xã hội do hợp 
nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn.Tập 
trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.