lOMoARcPSD| 58702377
Câu 1: Đối ợng phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính
trị Mác - Lênin?
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
là các quan hệ xã hội của sản xuất trao đổi mà các quan hệ này
được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức
sản xuất nhất định.
- Quan hệ xã hội của sản xuất trao đổi biểu hiện những
bộ phận như: quan hệ sở hữu; quan hệ quản lý; quan hệ phân phối,
phân bồ nguồn lực; quan hệ xã hội trong lưu thông; quan hệ xã hội
trong tiêu dùng; quan hệ hội trong quản trị phát triển quốc gia;
quản trị phát triển địa phương; quan hệ giữa sản xuất và lưu thông;
giữa sản xuất và thị trường...
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin không xem nhcác quan
hệ kinh tế khách quan giữa các quá trình kinh tế trong một khâu và
giữa các khâu của quá trình tái sản xuất hội với cách một
chỉnh thể biện chứng của sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng.
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu quan hệ xã hội của sản
xuất trao đổi nghĩa mặt xã hội của sự thống nhât biện chứng
của cả sản xuât, lưu thông, phân phối, tiêu dùng. Đây là quan điểm
khoa học phản ánh đúng với thực tiễn vận động của nền sản xuất
xã hội có sự vận hành của các quy luật thị trường. b. Phương pháp
nghiên cứu
- Kinh tế chính trị Mác – Lênin sử dụng phép biện chứng
duy vật nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học hội nói
chung như: trừu tượng a khoa học, logic kết hợp với lịch sử, quan
sát thống kê, phân tích - tổng hợp,... Với đối tượng những quan
hệ hội của sản xuất trao đổi, đây những quan htrừu tượng,
thế phương pháp quan trọng nhất của kinh tế chính trị Mác
Lênin phương pháp trừu tượng hóa khoa học. - Phương pháp trừu
tượng hóa khoa học cách thức nghiên cứu bằng cách tạm thời gạt
bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những yếu tố ngẫu nhiên, tạm thời,
không ổn định, tách ra đi sâu vào phân tích những hiện tượng,
yếu tố điển hình, bền vững, tất nhiên, ổn định. Qua đó, nắm được
bản chất, xây dựng được các khái niệm, phạm trù và phát hiện tính
quy luật và chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
- Khi sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học cần
phải xácđịnh được giới hạn của sự trừu tượng hóa. Không tùy tiện,
chủ quan loại bỏ những nội dung hiện thực của đối tượng, gây sai
lệch bản chất của đối tượng nghiên cứu.
Câu 2: Hàng hoá? (Khái niệm hàng hoá, 2 thuộc tính của hàng
hoá tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá, lượng
giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lưng giá trị
của hàng hoá) a. Khái niệm
- Hàng hóa sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầunào đó của con người thông qua trao đổi, buôn bán. b. Hai
thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có 2 thuộc tính: Giá trị sử dụng Giá trị
* Giá trị sử dụng của hàng hóa
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm,
có thểthão mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Nhu cầu đó thể nhu cầu vật chất hay tinh thần;
thể lànhu cầu cho tiêu dùng nhân, thể tiêu dùng cho sản
xuất. - Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay
tiêu dùng. Nền sản xuất phát triển, khoa học - công nghệ càng hiện
đại, càng giúp con người phát hiện thêm các giá trị sử dụng của sản
phẩm.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp
ứngnhu cầu của người mua. Vì vậy, người sản xuất phải chú ý hoàn
thiện gtrị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày
càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của người mua.
* Giá trị của hàng hóa
- Quan điểm của C.Mác: “Giá trị của hàng hóa là lao động
hội của người sản xuất đã hao phí đsản xuất ra hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa đó”.
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa
những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù nh lịch
sử. - Khi nào sản xuất trao đổi hàng hóa khi đó có phạm trù
giá trị hàng hóa.
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của g
trị; giá trị nội dung; sở của trao đổi khi trao đổi người ta
ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng hóa với nhau.
c. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá - C. Mác phát
hiện rằng, sở hàng hóa có hai thuộc tính do lao động của người
sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt cụ thể mặt trừu tượng
của lao động
* Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức c
thể củanhững nghề nghiệp chuyên nghiệp nhất định.
- Mỗi lao động cụ thể mục đích, đối tượng lao động,
công cụ,phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ
thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Ví dụ: Lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc
là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may
mục đích làm ra quần áo chứ không phải bàn ghế; còn
phương pháp may chứ không phải bào, cưa; công cụ lao
động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào...; và
lao động của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động
của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi… - Lao động cụ thể rất
phong phú, đa dạng phát triển cùng với sự phát triển của phân
công lao động xã hội và của nền sản xuất xã hội.
- Lao động cụ thể là điều kiện không thể thiếu của mọi xã
hội, đờisống, con người.
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động
sảnxuất hàng hóa. * Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng lao động hội của người sản
xuất hànghóa không kể đến những hình thức cụ thể của nó; đó
sự hao phí lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về
bắp, thần kinh, trí óc.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, là phạm
trù lịchsử và là lao động đồng nhất và giống nhau về chất. - Giá trị
hàng a giá trị trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh trao đổi các giá trị sử
dụng khác nhau.
- Lao động trừu tượng phản ánh tính chất hội của lao
động sảnxuất hàng hóa.
d. lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hoá * Lượng giá trị
- Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa là thời gian hao
phíLĐXHCT để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa được sản xuất ra
bao hàm: + Hao phí lao động quá khứ (chứa các yếu tố vật tư,
nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) + Hao
phí lao động mới kết tinh thêm.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động: năng lực sản xuất của người lao động
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời
gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản
phẩm.
NSLĐ tăng làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều do đó lượng
giá trị hàng hóa giảm. Vậy đại lượng giá trị hàng hóa thay đổi theo
tỷ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó tỷ lệ
nghịch với sức sản xuất của lao động đó. + Cường độ lao động:
mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản
xuất.
Cường độ lao động tăng làm cho mức độ khẩn trương, tích cực của
hoạt động lao động trong sản xuất tăng lên. - Tính chất phức tạp
của lao động: Dựa vào mức độ phức tạp của lao động chia
thành lao động giản đơnlao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn: không đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ.
lOMoARcPSD| 58702377
+ Lao động phức tạp: Yêu cầu phải trải qua 1 quá trình đào tạo về
kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của nhữn nghề nghiệp chuyên
môn.
Câu 3. Quy luật giá trị? (Nội dung và tác động của quy luật giá
trị)
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế bản của sản xuất hàng hóa.
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của
quy luật giá trị a. Nội dung
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải được
tiến thành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. * Trong
sản xuất: Theo yêu cầu của quy luật giá trị người sản xuất muốn
bán được hàng hóa trên thị trường muốn được xã hội thừa nhận sản
phẩm thì lượng gtrị của một hàng hóa biệt phải phù hợp với
lượng thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải luôn luôn
tìm cách hạ giá sau khí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng
hao phí lao động xã hội cần thiết
Ví dụ: Để sản xuất 1đôi dép nhà sản xuất phải tốn chi phí lao động
cá biệt là 40.0000 tuy nhiên hao phí lao động xã hội trung bình mà
thị trường chấp nhận ch30.000 như vậy nếu nhà sản xuất bán
ra thị trường với mức hao phí lao động cá biệt là 40.000 thì rất khó
bán được hàng, từ đó thu hẹp quy sản xuất * Trong trao đổi:
cần phải tuân thủ theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa phải đảm bảo
hoạt động sản xuất và bù đắp được chi phí người sản xuất để có lại
và tiếp tục sản xuất
dụ: Một đôi dép giá trị hội 30.000 trong trường hợp cung
= cầu thì giá cả bán ra thị trường 30.000, nhưng trong trường hợp
đôi dép này trở nên hót trên thị trường lúc này cầu > cung thì đôi
dép có thể tăng lên 40.000
=> Quy luật gtrị hoạt động phát huy tác dụng thông qua sự
biến động của gcả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quy
luật cung - cầu giá cả thị trường lên xuống quay quanh giá trị hàng
hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. b. Tác động của
quy luật giá trị
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị 3 tác động bản
sau:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Kích thích cải tiến k thuật hợp hóa sản xuất nhằm tăng
năngsuất lao động.
- Phân hóa giữa những người sản xuất thành những người
giàungười nghèo một cách tự nhiên. * Điều tiết sản xuất và lưu
thông hàng hóa
- Trong sản xuất: thông qua sự biến động của giá cả người sản
xuất sẽ biết được tình hình chung cung - cầu vhàng hóa đó
quyết định phương hướng sản xuất.
+ Cung < cầu: giá clớn hơn giá trị, hàng hóa sản xuất bán ra nhanh
mang về nhiều lợi nhuận. vậy sẽ đẩy mạnh mở rộng sản
xuất.
+ Cung > cầu: hàng hóa được sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu
sử dụng thực tế của thị trường thì gcả sẽ thấp hơn giá. Dẫn đến
hàng hóa khó bán không mang về lợi nhuận, buộc phải giảm
hoặc ngừng sản xuất.
+ Cung = cầu: khi đó giá cả sẽ bằng với giá trị trị. - Trong lưu
thông: quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến
nơi giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn
cầu góp phần làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng nước cân
bằng phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền điều chỉnh sức mua
của thị trường.
* Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp hóa sản xuất nhằm tăng
năng suất lao động
- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa mỗi người sẽ là một chủ thể
sản xuất mang tính độc lập trong các quá trình sản xuất. Chính
thế giữa hao tổn lao động của các chủ thể sẽ không giống nhau. -
Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao
động của xã hội sẽ thu về lại cao, ngược lại người sản xuất có hao
phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội sẽ thua lỗ - Thì
nên để có được lợi thế cạnh tranh và tránh được nguy phá sản v
nợ thì buộc họ phải hạ thấp hao phí lao động biệt của mình sao
cho nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động hội cần thiết. Để làm
được như vậy, nhà sản xuất cần phải dùng để những biện pháp tối
ưu chi phí sản xuất, đồng thời áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản xuất để cải thiện năng suất lao động mang về cho mình lợi
thế cạnh tranh.
* Phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất một cách
tự nhiên
- Những người được điều kiện sản xuất thuận lợi hơn, trìnhđộ
kiến thức chuyên môn cao, được trang bị kthuật tốt sẽ hao
phí lao động biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết .
Từ đó sẽ mang về lợi nhuận cho bản thân trở thành người giàu.
- Ngược lại những người sản xuất không được những lợi thế
cạnh tranh như trên sẽ dần trở nên thua lỗ và trở thành người
nghèo.
=> Tóm lại quy luật giá trị có tác dụng:
- Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời
- Kích thích sự tiến bộ làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh
mẽ
- Đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất
- Có cả tác động tiêu cực lẫn tích cực
=> Các tác động của quy luật giá trị diễn ra một cách khách quan
trên thị trường nên càng sự điều tiết của Nhà nước đhạn chế những
tiêu cực tốt đẹp tác động tích cực.
Câu 4: Hàng hoá sức lao động? (Khái niệm hai thuộc tính
của hàng hoá sức lao động) a. Khái niệm
- C. Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động toàn
bộnhững năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
1 con người đang sống, được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi
sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó” - Hai điều
kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể.
+ Người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết đtự
kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên
họ phải bán sức lao động.
b. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: Giá trị Giá trị sử dụng
- Giá trị của hàng hóa sức lao động: được quy định bởi
lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất và tài sản xuất ra sức
lao động.
+ Sức lao động khnăng lao động gắn liền với thể sống của
con người, vậy để duy trì sự hoạt động bình thường của con người
cần phải có những tư liệu sản xuất nhất định. Do đó gtrị hàng hóa
sức lao động là gtrị những liệu sản xuất cần thiết để sản xuất
và tài sản xuất sức lao động.
+ Cấu thành: * Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức
lao động.
* Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi
con của người lao động.
* Phí tổn đào tạo người lao động. - Giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động: nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu của người mua
- Khi sử dụng hàng a sức lao động người mua muốn thõa
mãnnhu cầu có được giá trị mới lớn hơn. Giá trị sử dụng của hàng
hóa sức lao động được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao
động. - Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu
tố tinh thần lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
nh năng đặc biệt không hàng hóa thông thường nào
được, đó là trong khi sử dụng nó không những giá trị của nó được
bảo tồn mà còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn.
Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa?
lOMoARcPSD| 58702377
2 phương pháp sản xuất gtrị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
sản xuất giá trị thặng dư tương đối
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- giá trị thặng thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quáthời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. -
Để có nhiều gtrị thặng dư người mua hàng hóa sức lao động phải
m mọi cách để kéo dài thời gian lao động tăng cường độ lao
động.
- Tuy nhiên người lao động chịu giới hạn về mặt sinh
nênkhông thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động
cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. Hơn
nữa công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động và
ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng
không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao
động.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- giá trị thặng thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tấtyếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ
dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. - Phương
pháp sản xuất giá trị thặng tương đối rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách hạ thấp gtrị sức lao động. Từ đó tăng thời
gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường
độ lao động không đổi.
- Giá trị thặng siêu ngạch giá trị thặng nhà
tư bản thu được do áp dụng công nghệ mới vào trong xí nghiệp của
mình làm cho hàng hóa được sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội và do đó sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội
so với các xí nghiệp khác.
+ Giá trị thặng siêu ngạch động lực mạnh nhất thúc đẩy các
nhà bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động vì vậy
được xem là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Câu 6: Tích lũy bản (bản chất của tích lũy bản, nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản, tích lũy bản tích
tụ tư bản)
a. Bản chất của tích lũy tư bản
- Tái sản xuất: quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại không
ngừng.
Tái sản xuất có 2 hình thức cơ bản là tái sản xuất giản đơn tái
sản xuất mở rộng
+ Tái sản xuất giản đơn: quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại
với quy mô cũ
+ Tái sản xuất mở rộng: quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại
với quy mô lớn hơn
Bản chất của tích lũy bản quá trình tái sản xuất mở rộng
bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành
bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua
mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên - vật liệu, trang trí thêm máy móc, thiết bị… nghĩa nhà
bản không sử dụng hết gtrị thặng thu được cho việc tiêu
dùng nhân biến thành bản phụ thêm Do đó khi thị
trường thuận lợi nhà bản bán được hàng hóa, giá trị thặng
ngày càng nhiều nhà tư bản trở nên giàu có hơn.
b. Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
4 nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
- Thứ nhất: Trình độ khai thác sức lao động
+ Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị
thặng dư, từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy.
+ Để nâng cao tỷ suất gtrị thặng ngoài sử dụng các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư
tương đối nbản còn thể sử dụng các biện pháp cắt giảm tiền
công, tăng ca, tăng cường độ lao động.
- Thứ 2: Năng suất lao động xã hội
+ Năng suất lao động hội tăng lên thì giá cả liệu sản xuất
tư liệu sinh hoạt giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả:
Thứ nhất, với khốỉ lượng gtrị thặng nhất định, phần dành
cho ch luỹ thể tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà bản
không giảm, thậm chí có thể cao hơn trước.
Thứ hai, một giá trị thặng nhất định dành cho tích luỹ thể
chuyển hoá thành một khối lượng liệu sản xuất và sức lao dộng
phụ thêm lớn hơn trước.
=> Như vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ có thêm những yếu tố
vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy
mô của tích luỹ.
- Thứ 3: Sử dụng hiệu quả máy móc
+ C. Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng.
+ Trong quá trình sản xuất, liệu lao động (máy móc, thiết bị)
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại
chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy mặc đã mất dần giá trị,
nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn tác dụng
như khi còn đủ giá trị.
+ Sự hoạt động này của máy móc được xem như sự phục vụ
không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa
bản được sử dụng và bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục
vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của
lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy của tích lũy bản
càng lớn.
- Thứ 4: Đại lượng tư bản ứng trước
+ Với trình đc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng
dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư
bản ứng trước càng lớn, nhất bộ phận bản khả biến thì khối
lượng giá trị thặng bóc lột được càng nhiều, tạo điều kiện tăng
thêm quycủa tích luỹ tư bản. c. Tích lũy bản và tích tụ tư
bản
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá
biệt tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung bản - Tích
tụ bản sự tăng thêm quy của bản biệt bằng cách
bản hóa giá trị thặng dư. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích
lũy tư bản.
- Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt màkhông
làm tăng quy mô tư bản xã hội. Tập trung tư bản có thể thực hiện
thông qua sát nhập các tư bản cá biệt với nhau. => Tích tụ và tập
trung tư bản đều góp phần tạo tiền đđể có thể thu được nhiều giá
trị thặng dư hơn cho người mua bán hàng hóa sức lao động.
KẾT LUẬN: để tăng quy mô tích luỹ tư bản cần khai thác tốt nhất
lực lượng lao động hội, tăngng suất lao động, sử dụng triệt để
công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy vốn đầu ban đầu.
Câu 7: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ suất lợi nhuận? a. Chi phí sản xuất
- phần g trị của hàng hóa lại giá cả của những liệu
sảnxuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng
để sản xuất ra hàng hóa. Đó chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để
sản xuất ra hàng hóa (Kí hiệu: k)
- Chi phí sản xuất vai trò quan trọng: bù đắp bản về giá trị
vàhiện vật, đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị
trường, tạo sở cho cạnh tranh, căn cứ quan trọng cho cạnh
tranh về giá bán hàng giữa các nhà bản. b. Bản chất của lợi
nhuận
- Lợi nhuận: số tiền còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí,
baogồm chi phí sản xuất, quản lý, tiền lương và chi phí khác. Lợi
nhuận thường được tính trong khoảng thời gian cụ thể (kí hiệu: p)
- C. Mác khái quát “Giá trị thặng được quan niệm con đẻ
của toàn bộ bản ứng trước mang hình thái chuyển hóa lợi
nhuận”. Điều đó nghĩa lợi nhuận chẳng qua chỉ hình thái
biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
c. Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận
* Khái niệm
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộgiá
trị của tư bản ứng trước (ký hiệu là p’)
lOMoARcPSD| 58702377
Công thức: p’= trong đó: p’: tỷ suất lợi nhuận
c: tư bản bất biến v: tư
bản khả biến p: lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận được biểu thdưới dạng phần trăm. Khi tỷ sốnày
càng cao thì đồng nghĩa với việc kinh doanh càng có lãi.
- Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp
đây công cụ đo lường, xác định xem doanh nghiệp đó hoạt
động có hiệu quả hay không.
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương, nghĩa là công ty đó đang
kinh doanh có lãi.
+ Ngược lại, nếu tỷ suất lợi nhuận âm, doanh nghiệp đó đã kinh
doanh bị lỗ, yêu cầu chủ doanh nghiệp phải đưa ra những phương
án điều chỉnh gấp kế hoạch kinh doanh. * Các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ suất lợi nhuận
C. Mác nêu ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Thứ nhất, T suất giá trị thặng dư
+ Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng sẽ tác động trực tiếp
làm tăng tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất giá trị thặng càng cao thì tỷ
suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao trình độ bóc lột giá trị
thặng dư cũng chính là những thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
- Thứ hai, cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản có tác động tới chi phí sản xuất, do đó
tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo
hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược
lại.
- Thứ ba, Tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh
ra gtrị thặng dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần,
giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng
càng tăng.
- Thứ tư, Tiết kiệm tư bản bất biến
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không
đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
+ Vì vậy, trong thực tế để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản
đã tìm mọi cách để tiết kiệm tư bản bất biến như: sử dụng máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quả cao
nhất, kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, thay thế
nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền, giảm những chi tiêu
bảo hiểm lao động, giảm những chi tiêu bảo vệ môi trường sinh
thái, giảm tiêu hao vật năng lượng tận dụng phế liệu, phế
phẩm, phế thải để sản xuất hàng hoá.
Câu 8: luận của V.I.Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thị
trường? (Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ
nghĩa tư bản, Phân tích đặc điểm: Tập trung sản xuất và các t
chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
sâu sắc nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến ).
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn có khả năng
thâu m việc sản xuất tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng
định ra giá cả nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
V. I.Lenin khái quát 5 đặc điểm của độc quyền bản chủ nghĩa
như sau:
a. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tưbản
lớn
b. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính vàhệ
thống tài phiệt chi phối
c. Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
d. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới tất yếu giữacác
tập đoàn độc quyền
e. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu
vựclãnh thổ ảnh hưởng cách thức để bảo vệ lợi ích độc
quyền Phân tích:
a. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản
lớn
- Dưới chủ nghĩa bản tích tụ tập trung sản xuất cao,
biểu hiện số lượng các xí nghiệp bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong nền kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị trường. Sự tích tụ
và tập trung sản xuất đến mức cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành
c tổ chức độc quyền.
- Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản
từ thấpđến cao, bao gồm: Cartel (Các-ten), Syndicate (Xanh-đi-ca),
Trust (Tờ-rớt), Consortium (Công-xoóc-xi-om).
+ Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp
bản lớn các hộp nghị thothuận với nhau về giá cả, sản lượng
hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỷ hạn thanh toán,...
Các xí nghiệp tư bản tham gia Cartel vẫn độc lập cả về sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Họ chỉ cam kết thực hiện đúng hiệp nghị đã
ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy dịnh của hiệp nghị. Vì vậy,
Cartel liên minh độc quyền không vững chắc. + Syndicate
hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định. Các xí nghiệp tư bản
tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về
lưu thông hàng hóa. Mục đích của Syndicate là thống nhất đâu mối
mua và bán đế mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với giá đắt
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. + Trust là hình thức độc quyền
cao hơn Cartel và Syndicate. Trong Trust thì cả việc sản xuất, tiêu
thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý.
Các xí nghiệp tư bản tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu
lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
+ Consortium hình thức tổ chức độc quyền trình độ quy
lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia Consortium
không chi có các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có cả các Syndicate,
các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về
kinh tế, kỹ thuật.
b. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và
hệ thống tài phiệt chi phối
- Trong quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị
phá sảnhoặc bị thôn tính và hình thành những ngân hàng lớn
- Sự phát triển của độc quyền công nghiệp đòi hỏi nguồn
vốn lớnvà uy tín, các ngân hàng vừa và nhỏ không thể đáp ứng
vậy chúng phải tự sát nhập vào ngân hàng lớn hoặc bị phá sản. -
Độc quyền ngân hàng xuất hiện và phát triển, ngân hàng có vai trò
mới, quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh
tế.
- Quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa độc quyền công nghiệp
và độcquyền ngân hàng làm nãy sinh loại tư bản mới chi phối được
cả độc quyền công nghiệp độc quyền ngân hàng, bản đó gọi
là tư bản tài chính.
- Sự phát triển của bản tài chính dẫn đến sự hình thành
của mộtnhóm nhỏ những nhà tư bản lớn có khả năng chi phối toàn
bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn xã hội, gọi là tư bản tài phiệt
(trùm tài chính, đầu sỏ tài chính)
- bản tài chính thông qua chế độ tham dự vươn ra thống
trị cácngành khác, chi phối nền kinh tế, chi phối chính trị, biến n
nước thành công cụ phục vụ lợi ích của chúng
- Thông qua các ngân hàng đa quốc gia vươn ra thống trị
thế giới.c. Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
- Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước
ngoài để tìm kiếm i đầu lợi nhất trở thành phổ biến, gắn
liền với sự tồn tại của các tổ chức độc quyền.
- Xuất khẩu tư bản xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm
mục đích thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở
các nước nhập khẩu tư bản.
- Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới 2 hình thức:
đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước
nhận đầu tư đổ trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến thành
một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc + Đầu tư gián tiếp là
hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần,
lOMoARcPSD| 58702377
cố phiếu, trái phiếu, các giấy tờ gkhác, quỹ đầu chứng
khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà
đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Câu 9: Kinh tế thị trường? (Khái niệm tính tất yếu khách
quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam) a. Khái niệm
- Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền
kinh tếvận hành theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp
phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội đó dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
b. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa tất yếu
ở Việt Nam xuất phát từ 3 lý do cơ bản sau:
1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù
hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối
cảnh thế giới hiện nay
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển
ở trình độ cao. Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển,
nền kinh tế hàng hóa tự hình thành.
- Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành phát triển
kinhtế thị trường đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành
kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
- Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minhlà mong muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do
đó, việc định hướng hướng tới xác lập những giá trị đó trong nền
kinh tế thtrường Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển.
- Sự lựa chọn hình kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa của Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm
phát triển của dân tộc, sự lựa chọn đó không hề mâu thuẫn với tiến
trình phát triển của đất nước.
2. Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị
trườnglà phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người
đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường.
- Kinh tế thị trường luôn động lực thúc đẩy lực lượng
sản xuấtphát triển nhanh và có hiệu quả. Dưới tác động của các quy
luật thị trường, nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động,
kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Xét trên góc độ đó, sự
phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa
chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan để đi đến
mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
3. Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
- Phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực
hóa khát vọng đó, thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan.
- Mặt khác, kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước
ta làmột tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho quá trình xây dựng
và phát triển đất nước.
- Trong thời kỳ quá đlên chủ nghĩa xã hội Việt Nam,
nhữngđiều kiện cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa như:
phân công lao động hội, các hình thức khác nhau của quan hệ sở
hữu về liệu sản xuất không hề mất đi, do đóviệc sản xuất phân
phối sản phẩm vẫn phải được thực hiện thông qua thtrường. =>
Với 3 lí do đã nêu ở trên thì việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là tất yếu
Câu 10: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam? (Khái niệm
tính tất yếu khách quan nội dung của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Việt Nam?) a. Khái niệm
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi
căn bản,toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
b. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Việt Nam
* Một là: Công nghiệp hóa quy luật phổ biến của sự phát
triển của lực lượng sản xuất hội mọi quốc gia đều trải
qua.
- Thông qua công nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực của
nềnkinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật
công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động,
tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của con người.
- Mỗi phương thức sản xuất một sở vật chất - kỹ thuật
tươngứng. sở vật chất - kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh
giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết
định để hội thể đạt được năng suất lao động nào đó. Bắt k
quốc gia nào đi lên chủ nghĩa hội đều phải thực biện nhiệm v
hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
* Hai là: Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ
lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam, xây dựng sở vật chất - kĩ
thuật cho chủ nghĩa hội phải thông qua công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt nam,
trước hếtlà nhằm xây dựng sở vật chất - kthuật cho nền kinh
tế dựa trên những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
một bước tăng cường sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đồng
thời củng hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, làm cho nền
sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao. - Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác,
phát huy sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong ngoài nước,
nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, thúc
đầy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong nước và mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao
động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
- Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm
cho khốiliên minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được
tăng cường, củng cố, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện cũng sẽ
tăngcường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao
sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất
và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội
chủ nghĩa
=> CNH, HĐH nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn.
c. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hViệt Nam - Một
là, Tạo lập những điều kiện để thể thực hiện chuyển đổi từ nền
sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ + Muốn
thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những
tiền đề trong nước quốc tế. Do đó nội dung quan trọng hàng đầu để
thực hiện thành công CNH, HĐH là phải tạo lập các điều kiện cần
thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống sản xuất xã hội.
+ Các điều kiện chủ yếu cần như: duy phát triển, thchế
nguồn lực, môi trường quốc tế thuận lợi trình độ văn minh của
lOMoARcPSD| 58702377
hội, ý thức xây dựng hội văn minh của người dân. - Hai là,
thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại.
Cụ thể
+ Đẩy mạnh ng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ
mới, hiện đại
+ Chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp và hiệu
quả
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
Câu 11: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? (Khái niệm, nội
dung và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam).
a. Khái niệm
- Hội nhập kinh tế quốc tế quá trình quốc gia đó thực
hiện gắnkết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b. Nội dung
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập
hiệu quả,thành công
+ Hội nhập tất yếu, đối với Việt Nam quá trình hội nhập phải
được cân nhắc với lộ trình cách thức tối ưu. Quá trình này đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng
như các mối quan hệ quốc tế thích hợp
+ Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự
hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực sự am hiểu
môi trường quốc tế, nền kinh tế năng lực sản xuất thực,…
những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công - Thứ
hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế
+ Hội nhập quốc tế thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế thđược coi nông sâu tùy vào mức độ
tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ
chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực
+ Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế toàn bộ các hoạt
động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng
như: Ngoại thương, đầu quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu
ngoại tệ,…
c. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
* Tính tích cc
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn dem lại những
lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế
khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công
nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch
cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn
+ Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp
trong ớc tiếp cận thtrường quốc tế, nguồn tín dụng các đối
tác quốc tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hội đổ cải thiện tiêu dùng trong
nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng a, dịch vụ
đa dạng về chủng loại, mẫu chất lượng với giá cạnh tranh;
được tiếp cận giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó
có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
- Tạo hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. +
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân
lực và tiềm lực khoa học công nghệ quôc gia.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn
hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tiền đcho hội nhập về văn hóa, tạo
diều kiện để tiếp thu nhũng gtrị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới đề làm
giàu thêm văn hóa dân tộc thúc đẩy tiến bộ hội. + Hội nhập
kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo
điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa, xây dựng một hội mở, dân chủ,
văn minh.
+ Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích
hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế
của nước ta trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì
hòa bình, ôn định ở khu vực và quôc tế đê tập trung cho phát triên
kinh tế hội; đồng thời mở ra khả năng phối họp các nỗ lực
nguồn lực của các ớc đề giải quyết những vấn đquan tâm chung
như môi trường, biến đồi khí hậu, phòng chống tội phạm buôn
lậu quốc tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì
hòa bình, ôn định ở khu vực và quôc tế đê tập trung cho phát triên
kinhtế hội; đồng thời mở ra khả năng phối họp các nỗ lực
nguồn lực của các ớc đề giải quyết những vấn đquan tâm chung
như môi trường, biến đồi khí hậu, phòng chống tội phạm buôn
lậu quốc tế.
- Tạo tiền đề cho hội nhập văn hóa, tiếp thu giá trị tinh hoa của thế
giới, làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
* Tính tiêu c ự c
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại,
nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay
gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc
của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài
- Hội nhập kinh tế quốc tế thể làm tăng khoảng cách
giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang
phát t riển nViệt Nam dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hủy hoại môi
trường ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thể tạo ra một số thách thức
đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều
vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh ổn định trật tự, an
toàn xã hội
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và
văn hóa truyền thống Việt Nam bxói mòn trước sự “xâm lăng” của
văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng
khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,
nhập cư bất hợp pháp... - Nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc.
- Nguy khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên
quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp..

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính -
Giá trị hàng hóa được biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa trị Mác - Lênin?
những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch
a. Đối tượng nghiên cứu
sử. - Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa khi đó có phạm trù -
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin giá trị hàng hóa.
là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này -
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá
được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực
trị; giá trị là nội dung; là cơ sở của trao đổi khi trao đổi người ta
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức
ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng hóa với nhau. sản xuất nhất định.
c. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá - C. Mác phát -
Quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi biểu hiện ở những
hiện rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người
bộ phận như: quan hệ sở hữu; quan hệ quản lý; quan hệ phân phối,
sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt cụ thểmặt trừu tượng
phân bồ nguồn lực; quan hệ xã hội trong lưu thông; quan hệ xã hội của lao động
trong tiêu dùng; quan hệ xã hội trong quản trị phát triển quốc gia;
* Lao động cụ thể
quản trị phát triển địa phương; quan hệ giữa sản xuất và lưu thông; -
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ
giữa sản xuất và thị trường...
thể củanhững nghề nghiệp chuyên nghiệp nhất định. -
Kinh tế chính trị Mác - Lênin không xem nhẹ các quan -
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động,
hệ kinh tế khách quan giữa các quá trình kinh tế trong một khâu và
công cụ,phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ
giữa các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội với tư cách là một
thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
chỉnh thể biện chứng của sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng.
Ví dụ: Lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu quan hệ xã hội của sản
là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may
xuất và trao đổi nghĩa là mặt xã hội của sự thống nhât biện chứng
có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; còn
của cả sản xuât, lưu thông, phân phối, tiêu dùng. Đây là quan điểm
phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có công cụ lao
khoa học và phản ánh đúng với thực tiễn vận động của nền sản xuất
động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào...; và
xã hội có sự vận hành của các quy luật thị trường. b. Phương pháp
lao động của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động nghiên cứu
của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi… - Lao động cụ thể rất -
Kinh tế chính trị Mác – Lênin sử dụng phép biện chứng
phong phú, đa dạng và phát triển cùng với sự phát triển của phân
duy vật và nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội nói
công lao động xã hội và của nền sản xuất xã hội.
chung như: trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, quan -
Lao động cụ thể là điều kiện không thể thiếu của mọi xã
sát thống kê, phân tích - tổng hợp,... Với đối tượng là những quan
hội, đờisống, con người.
hệ xã hội của sản xuất và trao đổi, đây là những quan hệ trừu tượng, -
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động
vì thế phương pháp quan trọng nhất của kinh tế chính trị Mác –
sảnxuất hàng hóa. * Lao động trừu tượng
Lênin là phương pháp trừu tượng hóa khoa học. - Phương pháp trừu -
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản
tượng hóa khoa học là cách thức nghiên cứu bằng cách tạm thời gạt
xuất hànghóa không kể đến những hình thức cụ thể của nó; đó là
bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những yếu tố ngẫu nhiên, tạm thời,
sự hao phí lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ
không ổn định, tách ra và đi sâu vào phân tích những hiện tượng, bắp, thần kinh, trí óc.
yếu tố điển hình, bền vững, tất nhiên, ổn định. Qua đó, nắm được -
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, là phạm
bản chất, xây dựng được các khái niệm, phạm trù và phát hiện tính
trù lịchsử và là lao động đồng nhất và giống nhau về chất. - Giá trị
quy luật và chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
hàng hóa là giá trị trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng -
Khi sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học cần
hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh trao đổi các giá trị sử
phải xácđịnh được giới hạn của sự trừu tượng hóa. Không tùy tiện, dụng khác nhau.
chủ quan loại bỏ những nội dung hiện thực của đối tượng, gây sai -
Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao
lệch bản chất của đối tượng nghiên cứu.
động sảnxuất hàng hóa.
d. lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
Câu 2: Hàng hoá? (Khái niệm hàng hoá, 2 thuộc tính của hàng
hàng hoá * Lượng giá trị
hoá và tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá, lượng -
Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa là thời gian hao
giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
phíLĐXHCT để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
của hàng hoá) a. Khái niệm -
Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa được sản xuất ra -
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
bao hàm: + Hao phí lao động quá khứ (chứa các yếu tố vật tư,
cầunào đó của con người thông qua trao đổi, buôn bán. b. Hai
nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) + Hao
thuộc tính của hàng hóa
phí lao động mới kết tinh thêm.
Hàng hóa có 2 thuộc tính: Giá trị sử dụng Giá trị
* Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
* Giá trị sử dụng của hàng hóa
- Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động -
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm,
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời
có thểthão mãn nhu cầu nào đó của con người.
gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản -
Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hay tinh thần; có phẩm.
thể lànhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là tiêu dùng cho sản
NSLĐ tăng làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều do đó lượng
xuất. - Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay
giá trị hàng hóa giảm. Vậy đại lượng giá trị hàng hóa thay đổi theo
tiêu dùng. Nền sản xuất phát triển, khoa học - công nghệ càng hiện
tỷ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và tỷ lệ
đại, càng giúp con người phát hiện thêm các giá trị sử dụng của sản
nghịch với sức sản xuất của lao động đó. + Cường độ lao động: là phẩm.
mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản -
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp xuất.
ứngnhu cầu của người mua. Vì vậy, người sản xuất phải chú ý hoàn
Cường độ lao động tăng làm cho mức độ khẩn trương, tích cực của
thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày
hoạt động lao động trong sản xuất tăng lên. - Tính chất phức tạp
càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của người mua.
của lao động: Dựa vào mức độ phức tạp của lao động mà chia
* Giá trị của hàng hóa
thành lao động giản đơnlao động phức tạp. -
Quan điểm của C.Mác: “Giá trị của hàng hóa là lao động
+ Lao động giản đơn: không đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách hệ
xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ.
tinh trong hàng hóa đó”. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Lao động phức tạp: Yêu cầu phải trải qua 1 quá trình đào tạo về
nên để có được lợi thế cạnh tranh và tránh được nguy cơ phá sản vỡ
kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của nhữn nghề nghiệp chuyên
nợ thì buộc họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao môn.
cho nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Để làm
được như vậy, nhà sản xuất cần phải dùng để những biện pháp tối
ưu chi phí sản xuất, đồng thời áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá
Câu 3. Quy luật giá trị? (Nội dung và tác động của quy luật giá
trình sản xuất để cải thiện năng suất lao động mang về cho mình lợi trị) thế cạnh tranh.
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
* Phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất một cách
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của tự nhiên
quy luật giá trị a. Nội dung
- Những người có được điều kiện sản xuất thuận lợi hơn, có trìnhđộ
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
kiến thức chuyên môn cao, được trang bị kỹ thuật tốt sẽ có hao
tiến thành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. * Trong
phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết .
sản xuất: Theo yêu cầu của quy luật giá trị người sản xuất muốn
Từ đó sẽ mang về lợi nhuận cho bản thân và trở thành người giàu.
bán được hàng hóa trên thị trường muốn được xã hội thừa nhận sản
- Ngược lại những người sản xuất không có được những lợi thế
phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với
cạnh tranh như trên sẽ dần trở nên thua lỗ và trở thành người
lượng thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải luôn luôn nghèo.
tìm cách hạ giá sau khí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng
=> Tóm lại quy luật giá trị có tác dụng:
hao phí lao động xã hội cần thiết
- Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời
Ví dụ: Để sản xuất 1đôi dép nhà sản xuất phải tốn chi phí lao động
- Kích thích sự tiến bộ làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh
cá biệt là 40.0000 tuy nhiên hao phí lao động xã hội trung bình mà mẽ
thị trường chấp nhận chỉ có 30.000 như vậy nếu nhà sản xuất bán
- Đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất
ra thị trường với mức hao phí lao động cá biệt là 40.000 thì rất khó
- Có cả tác động tiêu cực lẫn tích cực
bán được hàng, từ đó thu hẹp quy mô sản xuất * Trong trao đổi:
=> Các tác động của quy luật giá trị diễn ra một cách khách quan
cần phải tuân thủ theo nguyên tắc ngang giá, có nghĩa phải đảm bảo
trên thị trường nên càng sự điều tiết của Nhà nước để hạn chế những
hoạt động sản xuất và bù đắp được chi phí người sản xuất để có lại
tiêu cực tốt đẹp tác động tích cực. và tiếp tục sản xuất
Ví dụ: Một đôi dép giá trị xã hội là 30.000 trong trường hợp cung
Câu 4: Hàng hoá sức lao động? (Khái niệm và hai thuộc tính
= cầu thì giá cả bán ra thị trường 30.000, nhưng trong trường hợp
của hàng hoá sức lao động) a. Khái niệm
đôi dép này trở nên hót trên thị trường lúc này cầu > cung thì đôi
- C. Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn
dép có thể tăng lên 40.000
bộnhững năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
=> Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự
1 con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi
biến động của giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quy khi
luật cung - cầu giá cả thị trường lên xuống quay quanh giá trị hàng
sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó” - Hai điều
hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. b. Tác động của
kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: quy luật giá trị
+ Người lao động được tự do về thân thể.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác động cơ bản
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự sau:
kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
họ phải bán sức lao động.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng
b. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động năngsuất lao động.
Hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: Giá trị Giá trị sử dụng
- Phân hóa giữa những người sản xuất thành những người -
Giá trị của hàng hóa sức lao động: được quy định bởi
giàungười nghèo một cách tự nhiên. * Điều tiết sản xuất và lưu
lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất và tài sản xuất ra sức thông hàng hóa lao động.
- Trong sản xuất: thông qua sự biến động của giá cả người sản
+ Sức lao động là khả năng lao động gắn liền với cơ thể sống của
xuất sẽ biết được tình hình chung cung - cầu về hàng hóa đó và
con người, vì vậy để duy trì sự hoạt động bình thường của con người
quyết định phương hướng sản xuất.
cần phải có những tư liệu sản xuất nhất định. Do đó giá trị hàng hóa
+ Cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, hàng hóa sản xuất bán ra nhanh
sức lao động là giá trị những tư liệu sản xuất cần thiết để sản xuất
và mang về nhiều lợi nhuận. Vì vậy sẽ đẩy mạnh và mở rộng sản
và tài sản xuất sức lao động. xuất.
+ Cấu thành: * Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức
+ Cung > cầu: hàng hóa được sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu lao động.
sử dụng thực tế của thị trường thì giá cả sẽ thấp hơn giá. Dẫn đến *
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi
hàng hóa khó bán và không mang về lợi nhuận, buộc phải giảm
con của người lao động. hoặc ngừng sản xuất. *
Phí tổn đào tạo người lao động. - Giá trị sử
+ Cung = cầu: khi đó giá cả sẽ bằng với giá trị trị. - Trong lưu
dụng của hàng hóa sức lao động: nhằm mục đích thỏa
thông: quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến
mãn nhu cầu của người mua
nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn -
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động người mua muốn thõa
cầu góp phần làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng nước cân
mãnnhu cầu có được giá trị mới lớn hơn. Giá trị sử dụng của hàng
bằng phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền điều chỉnh sức mua
hóa sức lao động được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao của thị trường.
động. - Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu
* Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng
tố tinh thần và lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
năng suất lao động
có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có
- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa mỗi người sẽ là một chủ thể
được, đó là trong khi sử dụng nó không những giá trị của nó được
sản xuất mang tính độc lập trong các quá trình sản xuất. Chính vì
bảo tồn mà còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn.
thế giữa hao tổn lao động của các chủ thể sẽ không giống nhau. -
Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền
Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa?
động của xã hội sẽ thu về lại cao, ngược lại người sản xuất có hao
phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội sẽ thua lỗ - Thì lOMoAR cPSD| 58702377
Có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
Thứ nhất, với khốỉ lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành
trường tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
cho tích luỹ có thể tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản
sản xuất giá trị thặng dư tương đối
không giảm, thậm chí có thể cao hơn trước.
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Thứ hai, một giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể -
Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
chuyển hoá thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao dộng
vượt quáthời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động
phụ thêm lớn hơn trước.
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. -
=> Như vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ có thêm những yếu tố
Để có nhiều giá trị thặng dư người mua hàng hóa sức lao động phải
vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy
tìm mọi cách để kéo dài thời gian lao động và tăng cường độ lao mô của tích luỹ. động.
- Thứ 3: Sử dụng hiệu quả máy móc -
Tuy nhiên người lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý
+ C. Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản
nênkhông thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động tiêu dùng.
cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. Hơn
+ Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị)
nữa công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động và
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại
ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng
chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị,
không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao
nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng động.
như khi còn đủ giá trị.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ -
Là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa
động tấtyếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ
tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục
dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. - Phương
vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao
lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản
động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời càng lớn.
gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường
- Thứ 4: Đại lượng tư bản ứng trước
độ lao động không đổi.
+ Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng -
Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư mà nhà
dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư
tư bản thu được do áp dụng công nghệ mới vào trong xí nghiệp của
bản ứng trước càng lớn, nhất là bộ phận tư bản khả biến thì khối
mình làm cho hàng hóa được sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn
lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng nhiều, tạo điều kiện tăng
giá trị xã hội và do đó sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội
thêm quy mô của tích luỹ tư bản. c. Tích lũy tư bản và tích tụ tư
so với các xí nghiệp khác. bản
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá
nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động vì vậy
biệt tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản - Tích
được xem là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư
bản hóa giá trị thặng dư. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích
Câu 6: Tích lũy tư bản (bản chất của tích lũy tư bản, nhân tố lũy tư bản.
ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản, tích lũy tư bản và tích
- Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt màkhông tụ tư bản)
làm tăng quy mô tư bản xã hội. Tập trung tư bản có thể thực hiện
a. Bản chất của tích lũy tư bản
thông qua sát nhập các tư bản cá biệt với nhau. => Tích tụ và tập
- Tái sản xuất: là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại không
trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá ngừng.
trị thặng dư hơn cho người mua bán hàng hóa sức lao động.
Tái sản xuất có 2 hình thức cơ bản là tái sản xuất giản đơn tái
KẾT LUẬN: để tăng quy mô tích luỹ tư bản cần khai thác tốt nhất
sản xuất mở rộng
lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để
+ Tái sản xuất giản đơn: là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại
công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu. với quy mô cũ
Câu 7: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng
+ Tái sản xuất mở rộng: là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại
đến tỷ suất lợi nhuận? a. Chi phí sản xuất với quy mô lớn hơn
- Là phần giá trị của hàng hóa bù lại giá cả của những tư liệu
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư
sảnxuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng
bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư
để sản xuất ra hàng hóa. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để
bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua
sản xuất ra hàng hóa (Kí hiệu: k)
mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
- Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị
nguyên - vật liệu, trang trí thêm máy móc, thiết bị… nghĩa là nhà
vàhiện vật, đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị
tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho việc tiêu
trường, tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho cạnh
dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm Do đó khi thị
tranh về giá bán hàng giữa các nhà tư bản. b. Bản chất của lợi
trường thuận lợi nhà tư bản bán được hàng hóa, giá trị thặng dư nhuận
ngày càng nhiều nhà tư bản trở nên giàu có hơn.
- Lợi nhuận: là số tiền còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí,
b. Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
baogồm chi phí sản xuất, quản lý, tiền lương và chi phí khác. Lợi
4 nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
nhuận thường được tính trong khoảng thời gian cụ thể (kí hiệu: p)
- Thứ nhất: Trình độ khai thác sức lao động
- C. Mác khái quát “Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ
+ Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị
của toàn bộ tư bản ứng trước mang hình thái chuyển hóa là lợi
thặng dư, từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy.
nhuận”. Điều đó có nghĩa lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư ngoài sử dụng các phương
biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư
c. Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
tương đối nhà tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt giảm tiền nhuận
công, tăng ca, tăng cường độ lao động. * Khái niệm
- Thứ 2: Năng suất lao động xã hội
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộgiá
+ Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và
trị của tư bản ứng trước (ký hiệu là p’)
tư liệu sinh hoạt giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả: lOMoAR cPSD| 58702377
Công thức: p’= trong đó: p’: tỷ suất lợi nhuận a. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản
c: tư bản bất biến v: tư lớn
bản khả biến p: lợi nhuận -
Dưới chủ nghĩa tư bản tích tụ và tập trung sản xuất cao,
- Tỷ suất lợi nhuận được biểu thị dưới dạng phần trăm. Khi tỷ sốnày
biểu hiện số lượng các xí nghiệp tư bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ
càng cao thì đồng nghĩa với việc kinh doanh càng có lãi.
trong nền kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị trường. Sự tích tụ - Ý nghĩa:
và tập trung sản xuất đến mức cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành
Tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp
các tổ chức độc quyền.
vì đây là công cụ đo lường, xác định xem doanh nghiệp đó hoạt -
Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản
động có hiệu quả hay không.
từ thấpđến cao, bao gồm: Cartel (Các-ten), Syndicate (Xanh-đi-ca),
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương, nghĩa là công ty đó đang
Trust (Tờ-rớt), Consortium (Công-xoóc-xi-om). kinh doanh có lãi.
+ Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư
+ Ngược lại, nếu tỷ suất lợi nhuận âm, doanh nghiệp đó đã kinh
bản lớn ký các hộp nghị thoả thuận với nhau về giá cả, sản lượng
doanh bị lỗ, yêu cầu chủ doanh nghiệp phải đưa ra những phương
hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỷ hạn thanh toán,...
án điều chỉnh gấp kế hoạch kinh doanh. * Các nhân tố ảnh hưởng
Các xí nghiệp tư bản tham gia Cartel vẫn độc lập cả về sản xuất và
đến tỷ suất lợi nhuận
lưu thông hàng hóa. Họ chỉ cam kết thực hiện đúng hiệp nghị đã
C. Mác nêu ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy dịnh của hiệp nghị. Vì vậy,
- Thứ nhất, Tỷ suất giá trị thặng dư
Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc. + Syndicate
+ Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp
hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định. Các xí nghiệp tư bản
làm tăng tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ
tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về
suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
lưu thông hàng hóa. Mục đích của Syndicate là thống nhất đâu mối
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao trình độ bóc lột giá trị
mua và bán đế mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với giá đắt
thặng dư cũng chính là những thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. + Trust là hình thức độc quyền
- Thứ hai, cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
cao hơn Cartel và Syndicate. Trong Trust thì cả việc sản xuất, tiêu
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản có tác động tới chi phí sản xuất, do đó
thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý.
tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Các xí nghiệp tư bản tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo
lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược
+ Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy lại.
mô lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia Consortium
- Thứ ba, Tốc độ chu chuyển của tư bản
không chi có các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có cả các Syndicate,
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh
các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về
ra giá trị thặng dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, kinh tế, kỹ thuật.
giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng
b. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và càng tăng.
hệ thống tài phiệt chi phối
- Thứ tư, Tiết kiệm tư bản bất biến -
Trong quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không
phá sảnhoặc bị thôn tính và hình thành những ngân hàng lớn
đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. -
Sự phát triển của độc quyền công nghiệp đòi hỏi nguồn
+ Vì vậy, trong thực tế để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản
vốn lớnvà uy tín, các ngân hàng vừa và nhỏ không thể đáp ứng vì
đã tìm mọi cách để tiết kiệm tư bản bất biến như: sử dụng máy móc,
vậy chúng phải tự sát nhập vào ngân hàng lớn hoặc bị phá sản. -
thiết bị, nhà xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quả cao
Độc quyền ngân hàng xuất hiện và phát triển, ngân hàng có vai trò
nhất, kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, thay thế
mới, có quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh
nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền, giảm những chi tiêu tế.
bảo hiểm lao động, giảm những chi tiêu bảo vệ môi trường sinh -
Quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa độc quyền công nghiệp
thái, giảm tiêu hao vật tư năng lượng và tận dụng phế liệu, phế
và độcquyền ngân hàng làm nãy sinh loại tư bản mới chi phối được
phẩm, phế thải để sản xuất hàng hoá.
cả độc quyền công nghiệp và độc quyền ngân hàng, tư bản đó gọi là tư bản tài chính.
Câu 8: Lý luận của V.I.Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thị -
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành
trường? (Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ
của mộtnhóm nhỏ những nhà tư bản lớn có khả năng chi phối toàn
nghĩa tư bản, Phân tích đặc điểm: Tập trung sản xuất và các tổ
bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn xã hội, gọi là tư bản tài phiệt
chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
(trùm tài chính, đầu sỏ tài chính)
sâu sắc nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến ). -
Tư bản tài chính thông qua chế độ tham dự vươn ra thống
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn có khả năng
trị cácngành khác, chi phối nền kinh tế, chi phối chính trị, biến nhà
thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng
nước thành công cụ phục vụ lợi ích của chúng
định ra giá cả nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. -
Thông qua các ngân hàng đa quốc gia vươn ra thống trị
thế giới.c. Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
V. I.Lenin khái quát 5 đặc điểm của độc quyền tư bản chủ nghĩa -
Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước như sau:
ngoài để tìm kiếm nơi đầu tư có lợi nhất trở thành phổ biến, gắn
a. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tưbản
liền với sự tồn tại của các tổ chức độc quyền. lớn -
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm
b. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính vàhệ
mục đích thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở
thống tài phiệt chi phối
các nước nhập khẩu tư bản.
c. Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến -
Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới 2 hình thức:
d. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữacác
đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
tập đoàn độc quyền
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những
e. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu
xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước
vựclãnh thổ ảnh hưởng và cách thức để bảo vệ lợi ích độc
nhận đầu tư đổ trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành quyền Phân tích:
một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc + Đầu tư gián tiếp là
hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, lOMoAR cPSD| 58702377
cố phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng
Với 3 lí do đã nêu ở trên thì việc phát triển kinh tế thị trường định
khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là tất yếu
đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Câu 10: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam? (Khái niệm
Câu 9: Kinh tế thị trường? (Khái niệm và tính tất yếu khách
và tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá,
quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
hiện đại hoá ở Việt Nam?) a. Khái niệm
nghĩa ở Việt Nam) a. Khái niệm -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi -
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền
căn bản,toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
kinh tếvận hành theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp
quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu,
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm tạo ra năng
b. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị
suất lao động xã hội cao.
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
b. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu Việt Nam
ở Việt Nam xuất phát từ 3 lý do cơ bản sau:
* Một là: Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát
1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù
triển của lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải
hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối qua.
cảnh thế giới hiện nay -
Thông qua công nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực của -
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển
nềnkinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật
ở trình độ cao. Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển,
công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động,
nền kinh tế hàng hóa tự hình thành.
tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa -
Ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển dạng của con người.
kinhtế thị trường đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành -
Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật
kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
tươngứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh -
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết
văn minhlà mong muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do
định để xã hội có thể đạt được năng suất lao động nào đó. Bắt kỳ
đó, việc định hướng hướng tới xác lập những giá trị đó trong nền
quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực biện nhiệm vụ
kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển.
hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
- Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
* Hai là: Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ
nghĩa của Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm
lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ
phát triển của dân tộc, sự lựa chọn đó không hề mâu thuẫn với tiến
thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thông qua công nghiệp hóa,
trình phát triển của đất nước. hiện đại hóa
2. Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển -
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt nam,
Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa
trước hếtlà nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh -
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị
tế dựa trên những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện
trườnglà phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người
đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường.
một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đồng -
Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng
thời củng cô và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, làm cho nền
sản xuấtphát triển nhanh và có hiệu quả. Dưới tác động của các quy
sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá,
luật thị trường, nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao. - Công nghiệp
kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao
hoá, hiện đại hoá để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác,
động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Xét trên góc độ đó, sự
phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước,
phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu
nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, thúc của chủ nghĩa xã hội.
đầy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng trong nước và mở
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa
rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao
chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan để đi đến
động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả. mục tiêu của -
Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm
chủ nghĩa xã hội ở Việt
cho khốiliên minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được Nam
tăng cường, củng cố, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai
3. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với cấp công nhân
nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công -
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện cũng sẽ
bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
tăngcường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao
sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất -
Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội
bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực chủ nghĩa
hóa khát vọng đó, thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã
=> CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường
hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan.
đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn. -
Mặt khác, kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước
c. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam - Một
ta làmột tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho quá trình xây dựng
là, Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền
và phát triển đất nước.
sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ + Muốn -
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những
nhữngđiều kiện cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa như:
tiền đề trong nước quốc tế. Do đó nội dung quan trọng hàng đầu để
phân công lao động xã hội, các hình thức khác nhau của quan hệ sở
thực hiện thành công CNH, HĐH là phải tạo lập các điều kiện cần
hữu về tư liệu sản xuất không hề mất đi, do đóviệc sản xuất và phân
thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống sản xuất xã hội.
phối sản phẩm vẫn phải được thực hiện thông qua thị trường. =>
+ Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và
nguồn lực, môi trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của lOMoAR cPSD| 58702377
xã hội, ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân. - Hai là,
điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước
thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ,
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. văn minh. Cụ thể
+ Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ
hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế mới, hiện đại
của nước ta trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì quả
hòa bình, ôn định ở khu vực và quôc tế đê tập trung cho phát triên
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối họp các nỗ lực và
triển của lực lượng sản xuất
nguồn lực của các nước đề giải quyết những vấn đề quan tâm chung
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng
như môi trường, biến đồi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn
công nghiệp lần thứ tư lậu quốc tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì
Câu 11: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? (Khái niệm, nội
hòa bình, ôn định ở khu vực và quôc tế đê tập trung cho phát triên
dung và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam).
kinhtế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối họp các nỗ lực và a. Khái niệm
nguồn lực của các nước đề giải quyết những vấn đề quan tâm chung -
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực
như môi trường, biến đồi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn
hiện gắnkết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên lậu quốc tế.
sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
- Tạo tiền đề cho hội nhập văn hóa, tiếp thu giá trị tinh hoa của thế b. Nội dung
giới, làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. -
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập * Tính tiêu c ự c hiệu quả,thành công
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại,
+ Hội nhập là tất yếu, đối với Việt Nam quá trình hội nhập phải
nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay
hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng
gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
như các mối quan hệ quốc tế thích hợp -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc
+ Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự
của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài
hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm tăng khoảng cách
môi trường quốc tế, nền kinh tế có năng lực sản xuất thực,… là
giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công - Thứ -
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang
hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
phát t riển như Việt Nam dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công quốc tế
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
+ Hội nhập quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
trường ở mức độ cao.
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông sâu tùy vào mức độ -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức
tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ
đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều
chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực
vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an
+ Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt toàn xã hội
động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng -
Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và
như: Ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu
văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của ngoại tệ,… văn hóa nước ngoài.
c. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam -
Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng
* Tính tích c ự c
khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn dem lại những
nhập cư bất hợp pháp... - Nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc.
lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế -
Nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên
khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.. -
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công
nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn
+ Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp
trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội đổ cải thiện tiêu dùng trong
nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh;
được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó
có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước. -
Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. +
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân
lực và tiềm lực khoa học công nghệ quôc gia. -
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn
hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo
diều kiện để tiếp thu nhũng giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới đề làm
giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. + Hội nhập
kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo