











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377
Câu 1. Phân tích sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
1.1, Giai đoạn tiền đề:
- Trước TK XV: Các tư tưởng kinh tế tồn tại đan xen vào các tư tưởng khác
- TK XV – cuối TK XVII: Chủ nghĩa trọng thương
- Giữa TK XVII đến đầu TK XVIII: Chủ nghĩa trọng nông
- Giữa TK XVII đến cuối TK XVIII: Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh. T – H : + TLSX
…..SX…H’ – T’ ( phần tăng them, lợi nhuận) + SLĐ
Vốn tạo ra lợi nhuận, phải lao động tập thể thì quá trình kte mới hiệu quả
1. Giai đoạn hình thành và phát triển: - TK XIX: + Mác – Ăng ghen + Bộ Tự bản - Đầu TK XX:
+ Leenin với chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của CNTB
+ Chính sách kinh tế mới (NEP) - Cuối TK XX nay:
+ Các nhà khoa học đứng trên lập trường cơ sở
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin? Chức năng của kinh tế
chính trị Mác - Lênin với tư cách là một môn khoa học?
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là quan hệ sản xuất (qhe xã hội)
1: Chức năng nhận thức: -
Nhận thức được các phạm trù, quy luật kinh tế khách quan -
Nhận thức được các hiện tượng, các quá trình kinh tế: hiện tượng phá sản: tgtri cá biệt lớn
hơn gtri sx ( họ muốn giảm chi phí đầu vào nên xả thải thẳng ra môi trường: giải quyết: mức
phạt của pl chưa đủ mạnh, chưa đủ tính răn đe -
Nhận thức được xu thế vận động triển vọng phát triển của nền kinh tế
2, Chức năng thực tiễn -
Người lao động: điều chỉnh hành vi cá nhân trong sản xuất và tiêu dung -
Nguời quản trị lao động: Đưa ra quyết định quản lý dựa trên quy luật khách quan và hài hòa lợi ích -
Người quản trị quốc gia: Hoạch định và điều chỉnh chính sách dựa trên quy luật khách quan.
( Giá trị cá biệt càng nhỏ thì càng có nhiều lợi nhuận ( giá trị cá biệt phù hợp) ) lOMoAR cPSD| 58702377 -
Ban hành chính sách dồn điền lương thực
3, Chức năng tư tưởng -
Tư tưởng yêu tự do, yêu chuộng hòa bình -
Tin tưởng phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh -
Tin tưởng, phấn đấu vì một xã hội lý tưởng, tốt đẹp, giải phóng con người, xóa bỏ áp bức bất công
4, Chức năng phương pháp luận -
Là nền tảng lý luận cho học tập các môn khoa học kinh tế chuyên ngành: + Các phạm trù + Các quy luật + Các phương pháp
Giải quyết được nhiều vấn đề
Câu 4. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Ưu thế của sản xuất hàng hóa
so với kinh tế tự nhiên. -
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
* Có sự phân công lao động xã hội:
+ Là sự chuyên môn hóa về sản xuất, làm cho nền sản xuất XH phân chia thành nhiều ngành,
nhiều nghề khác nhau
+ Các loại phân công lao động:
• Phân chia nền kinh tế thành các ngành KT lớn
• Phân chia ngành KT lớn thành các ngành KT nhỏ
• Phân công lao động cá biệt (trong nội bộ mộ công xưởng)
=> Phân công lao động xã hội là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa
* Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:
+ Sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất trở thành các chủ thể sản xuất độc lập
(Sản phẩm họ làm ra do họ sở hữu và chi phối)
+ Cơ sở dẫn đến độc lập về kinh tế: có sự tách biệt quyền sở hữu
• Chế độ sở hữu tư nhiên
• Có nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
=> Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao đổi mang hình thức trao đổi hàng hóa
Ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự nhiên:
+ Quy mô sản xuất lớn và phát triển mạnh mẽ do sự gia tăng vô hạn của nhu cầu xã hội.
+ Số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu xã hội tốt hơn, do sự chuyên môn
hóa và sự cạnh tranh trong nền sản xuất hàng hóa. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Mở rộng giao lưu kinh tế (giữa các vùng, trong nước và quốc tế), phát huy được thế mạnh
của các địa phương, nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
+ Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó như
phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn những khả năng khủng
hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội.
Câu 5. Phân tích các thuộc tính của hàng hóa. Mối quan hệ giữa các thuộc tính đó với
tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Các thuộc tính của hàng hóa:
- Hai thuộc tính của hàng hóa: * Giá trị sử dụng
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào dods của ocn người như
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng: giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật thể quyết định; giá
trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn; được phát hiện dần theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật * Giá trị
+ Để hiểu giá trị của hàng hóa phải đi từ gái trị trao đổi của hàng hàng hóa
+ Giá trị trao đổi là một quan hệ số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hóa này với hàng hóa khác
• Vì sao hai hàng hóa khác nhau lại có thể trao đổi được cho nhau?
=> Mọi hàng hóa đều là sản phẩm của lao động; đều do lao đôgnj cuảngười sản xuất kết tinh trong đó lOMoAR cPSD| 58702377
• Thực chất của trao đổi hàng hóa là troa đổi lao động
=> Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
+ Đặc điểm của giá trị
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử (chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa)
* Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi của hàng hóa: Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên
ngoài của giá trị. Còn giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi * Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính:
+ Sự thống nhất: Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, thiếu
một trong hai thuộc tính này thì không phải hàng hóa.
+ Sự mâu thuẫn: Thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa là hai quá trình khác nhau
về không gian và thời gian (Giá trị của hàng hóa được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng
mới được thực hiện).
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
* Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định
- Lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng
- Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng nhất định
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn
* Lao động trừu tượng
- Là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về
cái chung đồng nhất đó là sự tiêu phí sức lao động (hoa phí lao động
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa
- Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa (chỉ có sản xuất
sảnphẩm để bán, để trao đổi thì lao động mới có tính chất là lao động trừu tượng)
=> Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội
cảu người sản xuất hàng hóa
Câu 6. Phân tích lượng giá trị hàng hóa. Các nhân tố năng suất lao động cường độ lao
động có ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị của hàng hóa. - Khái niệm liên quan:
+ Lượng giá trị hàng hóa đó là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hoá đó. (Chi phí xã hội để sản xuất ra hàng hóa đó chứ không phải chi phí cá biệt). lOMoAR cPSD| 58702377
- Tuy nhiên, lượng giá trị của hàng hóa do “thời gian lao động xã hội cần thiết” để sản xuất hàng
hóa quyết định chứ không phải do “thòi gian lao động cá biệt” để sản xuất hàng hóa quyết định,
được đo bằng thời gian ldxh cần thiết
- Thời gian ldxh cần thiết để sản xuất một hàng hóa trong điều kiện trung bình của xh ( tức là với
trình độ trung bình về kỹ thuật, về độ khéo léo của lao động và cường độ lao động trung bình so
với hoàn cảnh xã hội nhất định)
- Thông thường, thian ldxh cần thiết của 1 hàng hóa trùng với tgian ld cá biệt của những người sx
Sự ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: + Năng suất lao động
£ Năng suất lao động là năng lực sản xuất được đo bằng: số lượng đơn vị sp trogn 1 đơn vị thời gian,
or số lượng ld hao phú để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm £ Khi tang năng suất ld( tang hiệu quả của ld):
--- Số lượng sp trong 1 đơn vị tg tăng
--- Lượng ld hao phí để sx ra 1 đơn vị sp giảm
Lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất: tư liệu sx: kĩ thuật và sức lao động: tay nghề £ Các nhân tố ảnh hưởng:
--- Trình độ tổ chức quản lí sản xuất
--- Quy mô và hiệu suất của TLSX --- Các đk tự nhiên, xh
--- Trình độ tay nghề của người lđ
--- Mức độ pt của KH, KT, CN và ứng dụng trong sx
+ Cường độ ld lượng giá trị
£ Cường độ ld là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lđ trong 1 đơn vị tgian. Nó cho thấy mức độ khẩn
trương, nặng nhọc hay căng thẳng của ld
Cường độ ld tang hay giảm không ảnh hưởng đến lượng giá trị
£ Tăng cường độ ld: là tang sự hao phí ld trong 1 đơn vị tg, tang mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay
căng thẳng của ld tang lên.
£ Khi tang cường độ ld: tổng giá trị của hàng hóa tang lên, còn giá trị 1 đơn vị hàng hóa không đổi
£ Cường độ ld phụ thuộc vào: trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của TLSX, thể chất, tinh thần của người lđ.
Chú trọng tang năng suất ld hơn là tang cường độ ld Câu
7. Phân tích bản chất và chức năng của tiền. Khái niệm:
Theo Mác, tiền tệ là một loại hàng hoá, nhưng tách biệt với thế giới hàng hoá thông thường.
Tiền tệ dùng để đo lường giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. lOMoAR cPSD| 58702377
Bản chất của tiền tệ:
+ Tiền là hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là
hình thái cao nhất của giá trị hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị, nó biểu hiện trực tiếp
của giá trị hàng hoá, biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
+ Tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài từ sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Các chức năng của tiền tệ: Chức năng Nội dung
+ Đo lường và biểu thị giá trị của các hàng hóa khác nhau.
+ Dùng tiền có giá trị thật để đo. Thước đo giá trị
+ Là cơ sở để trao đổi hàng hóa.
+ Làm môi giới trong trao đổi, để hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua.
+ Phải có tiền mặt, chi trả trực tiếp khi mua hàng.
+ Làm cho việc lưu thông trở nên thuận tiện.
Phương tiện lưu thông + Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
+ Tiền rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ.
+ Phải là tiền có đủ giá trị: tiền vàng.
+ Cất trữ tuyệt đối và cất trữ tương đối. Phương tiện cất trữ
+ Giúp cân bằng hàng tiền trong nền kinh tế.
+ Làm chức năng chi trả sau khi việc mua bán đã hoàn thành.
+ Xuất hiện giấy ghi nợ, khế ước...
+ Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển.
Phương tiện thanh toán + Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng.
+ Làm thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ,
phương tiện thanh toán quốc tế.
+ Phải là phương tiện thanh toán quốc tế.
+ Thúc đẩy giao thương giữa các nước. Tiền tệ thế giới
+ Thúc đẩy kinh tế phát triển.
=> Tóm lại: Tiền tệ có 5 chức năng, những chức năng này ra đời cùng với sự phát triển của
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Năm chức năng đó quan hệ mật thiết với nhau và thông
thường tiền làm nhiều chức năng cùng một lúc.
Câu 8. Phân tich nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. Nội dung:
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy
họ mới có thể tồn tại được.
+ Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa
được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán
hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị. Yêu cầu:
+ Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hoá với hao phí lao động cá biệt bằng hoặc thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần.
+ Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
không dựa trên giá trị cá biệt. Tác động:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành, vùng khác
nhau (quy luật giá trị điều tiết tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả).
+ Điều tiết trong lưu thông: Phân phối nguồn hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm:
Người sản xuất hàng hóa nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết sẽ trở thành người giàu, muốn thế phải cải tiến các kỹ thuật và các tổ chức quản lý, tìm
cách tăng năng suất lao động.
Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo:
+ Người sản xuất hàng hóa nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thì thu lãi nhiều hơn và trở lên giàu có.
+ Người sản xuất hàng hóa nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội thì không có lãi, thua lỗ và bị phá sản.
=> Quy luật giá trị đều có những tác động tích cực và tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một
cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực và thúc đẩy tích cực.
Câu 9. Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư (Bằng một ví dụ cụ thể).
Giả sử, sản xuất giá trị thặng dư được thực hiện dưới hình thái sản xuất cụ thể là sản xuất
đường và trong quá trình sản xuất này nhà sản xuất thuần túy chỉ đóng vai trò là chủ sở hữu
và chỉ có người công nhân là người lao động trực tiếp.
Để sản xuất ra 1kg đường, nhà sản xuất phải ứng ra số tiền là:
+ 20.000 đơn vị tiền tệ để mua 10kg mía lOMoAR cPSD| 58702377
+ 3.000 đơn vị tiền tệ hao mòn máy móc để kéo 10kg mía thành đường
+ 15.000 đơn vị tiền tệ mua hàng hóa sức lao động để sử dụng trong 1 ngày làm việc 8 giờ và
điều này được người công nhân chấp nhận
Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy móc để chuyển 10kg
mía, thành 1kg đường. Giá trị của mía và hao mòn máy móc được chuyển vào giá trị đường.
Bằng lao động trừu tượng người công nhân tạo ra giá trị mới. Giả định, trong 4 giờ lao động
công nhân đã chuyển toàn bộ 10kg mía thành đường. Giá trị đường gồm:
+ Giá trị 10kg mía chuyển vào: 20.000 đơn vị tiền tệ
+ Hao mòn máy móc: 3.000 đơn vị tiền tệ
+ Giá trị mới bằng giá trị sức lao động: 15.000 đơn vị tiền tệ
Tổng cộng: 38.000 đơn vị tiền tệ
Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà sản xuất chưa có giá trị thặng dư. Nhưng nhà sản
xuất đã mua sức lao động trong 1 ngày với 8 giờ, chứ không phải trong 4 giờ nữa. Trong 4
giờ này, nhà sản xuất chỉ phải bỏ them 20.000 đơn vị tiền tệ để mua 10kg mía và 3.000 đơn vị
tiền tệ hao mòn máy móc.
Quá trình lao động 4 giờ sau diễn ra như quá trình đầu. Số đường được tạo ra trogn 4 giờ lao
động sau cũng có giá trị: 38.0000 đơn vị tiền tệ:
+ Giá trị của mía chuyển vào: 20.000 đơn vị tiền tệ
+ Hao mòn máy móc: 3.000 đơn vị tiền tệ
+ Giá trị tạo them mới: 15.000 đơn vị tiền tệ
Sau khi đường được bán hết, giá trị thu về sau 8h lao động của công nhân:
38.000 + 38.000 = 76.000 ( đơn vị tiền tệ)
- Tổng cộng, nhà sản xuất ứng ra: 40.000 + 6.000 + 15.000 = 61.000 ( đơn vị tiền tệ)
- Do đó, nhà sản xuất thu được lượng giá trị thặng dư là:
76.000 – 61.000 = 15.000 ( đơn vị tiền tệ)
Phần chênh lệch này là giá trị thặng dư. Đây là giá trị mới do người lao động tạo ra ngoài
hao phí lao động tất yếu. Phần giá trị mới này nhà tư bản nắm lấy do địa vị là chủ sở hữu.
Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà sản xuất.
Câu 21. Phân tích nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương lOMoAR cPSD| 58702377
pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ,
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Các nội dung cơ bản:
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội tiến bộ:
Dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế. Thực hiện tạo lập những điều kiện cần thiết trên
tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội.
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Từng bước trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hiện đại cho nền sản xuất, thông qua
việc thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa.
+ Thay thế hình thức lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc để nâng cao năng
suất lao động. Cụ thể là:
Đối với ngành nghề và lĩnh vực kinh tế: khi khả năng cho phép, cần ứng dụng ngay thành tựu
của các nước phát triển.
Xây dựng ngành công nghiệp tư liệu sản xuất: nó có vị trí quan trọng để phát triển các ngành
khác. Lê Nin đưa ra quy luật: “Ưu tiên phát triển, sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư
liệu sản xuất, để xây dựng đất nước có nền kinh tế có tính độc lập, tự chủ cao.
Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực kinh tế.
Tuy nhiên, cần phải lựa chọn cho phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện, thực tiễn trong từng giai đoạn.
Phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm: đẩy nhanh
tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn.
+ Tiến hành đồng bộ, cân đối với các ngành, vùng, các lĩnh vực kinh tế.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với kinh tế tri thức: Đó là nền kinh tế trong đó
sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
của kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành
giữ vị trí quan trọng nhất.
Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả nguồn lực trong nước.
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu về khoa học công nghệ vào các ngành, các vùng, các
lĩnh vực của thành phần kinh tế. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Phù hợp với xu thế chung phát triển của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tiến tới xác lập địa vị
thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế.
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, phân phối lao động và phân phối các quỹ phúc lợi xã hội là chủ yếu.
+ Củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự phù hợp về: quan hệ
sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng Công nghệ 4.0. Cụ thể:
Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng công nghệ 4.0
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đối phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghệ 4.0
Câu 22. Phân tích những hình thức cơ bản trong quan hệ kinh tế quốc tế - Khái niệm chung:
Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước bao gồm
nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại
tệ... - Cách hình thức cơ bản:
Ngoại thương: là trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Ngoại thương
là cầu nối giữa cung – cầu hàng hóa dịch vụ thị trường trong và ngoài nước, số lượng, chất
lượng và thời gian sản xuất. Cụ thể:
+ Xuất khẩu: bán hàng hóa và dịch vụ ra bên ngoài bên giới.
+ Nhập khẩu: mua hàng hóa, dịch vụ, kể cả đầu tư từ nước ngoài vào trong nước ta.
+ Xuất siêu: khi kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Nó là
khái niệm để mô tả tình trạng cán cân thương mại có giá trị lớn hơn 0.
+ Nhập siêu: khi kim ngạch xuất khẩu cao hơn xuất khẩu trong một thời gian nhất định. Nó là
khái niệm để mô tả tình trạng cán cân thương mại có giá trị nhỏ hơn 0.
Đầu tư quốc tế: là đầu tư vốn từ nước có tỉ trọng thấp sang khu vực có tỉ trọng cao.
+ Đầu tư trực tiếp (FDI): người đầu tư tự chịu trách nhiệm về nguồn vốn. Quyền sở hữu vốn
và sử dụng vốn không tách rời nhau, dùng xây dự ng nhà máy, máy móc hoặc mua lại các xí
nghiệp của các nhà đầu tư, biến nó thành chi nhánh của công ty mẹ.
+ Đầu tư gián tiếp (ODA): quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. (Cho vay và
thu lãi, viện trợ phát triển chính thức). Nó bao gồm 2 loại viện trợ chính: Viện trợ không hoàn
lại và viện trợ có hoàn lại Hợp tác quốc tế: lOMoAR cPSD| 58702377
+ Về lao động, việc làm: tham gia và thực hiện cam kết quốc tế như: các công ước quốc tế về
lao động khuyết tật, phụ nữ và trẻ em...
+ Về khoa học công nghệ: trao đổi các kinh nghiệm và thành tựu phối hợp nghiên cứu và tiến
trình nghiên cứu chung các công trình nghiên cứu giữa quốc gia với nhau.
+ Về đào tạo giáo dục: liên kết đào tạo, tiếp cận chuẩn mực giáo dục đại học tiên tiến của thế
giới, phù hợp với yêu cầu phát triển của giáo dục Việt Nam.
+ Về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường: giữ gìn và bảo vệ môi trường xanh – sạch –
đẹp, an ninh quốc phòng hòa bình, ổn định và thịnh vượng vì sự phát triển của khu vực và thế giới.
Dịch vụ thu ngoại tệ: bao gồm: dịch vụ du lịch quốc tế, dịch vụ vận tải quốc tế, dịch vụ thông
tin liên lạc quốc tế... từ đó làm tăng tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc dân.
Câu 24. Phân tích những tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế. Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước bao gồm
nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ... Tác động: lOMoAR cPSD| 58702377