
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
1.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin
a) Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin *Đối tượng: -
Các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi trong mối liên hệ biện chứng với trình độ
phát triển lực lượng sản xuất và kinh tế thị trường tương ứng của 1 phương thức sản xuất nhất định. *Nghĩa hẹp: -
Nghiên cứu quan hệ sản xuất của 1 phương thức sản xuất nhất định- Đó là hệ thống
các quan hệ giữa người và người trong sx và trao đổi *Nghĩa rộng: -
Là khoa học về những quy luật chi phối sự sx vật chất và sự trao đổi những tư liệu sinh
hoạtvật chất trong xã hội loài người -
Nghiên cứu quan hệ sx toàn diện trên 3 mặt (QHSH,QHTCQL,QHPP) và 4 khâu:
sx,phân phối,trao đổi,tiêu dùng.
*Mục đích nghiên cứu của KTCT Mục đích: -
Phát hiện ra những quy luật kinh tế chi phối sự vân động và phát triển của các phương thứcsx -
Cơ sở đề xuất các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kte và tiến bộ xãhội
Quy luật kinh tế :
-Là những mối liên hệ phản ánh bản chất,khách quan,lặp đi lặp lại của các hiện tượng và
quá trình kinh tế -Là quy luật xã hội
-Thông qua hoạt động chủ quan của con người(động cơ và lợi ích kte)
Chính sách kinh tế: -
Là sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế -
Tác động vào lợi ích kinh tế của con người và xã hội theo 2 hướng phù hợp hoặc không phùhợp
b) Phương pháp nghiên cứu KTCT
*Phương pháp biện chứng duy vật :
- Phương pháp luận cơ bản nhất,chung nhất
- Vật chất quyết định ý thức
- Đặt sự vật hiện tượng trong mối liên hệ , hoàn cảnh lịch sử cụ thể lOMoAR cPSD| 58702377
- Đặt sự vật hiện tượng trong sự vận động
- Tích lũy về lượng , biến đổi về chất
- Nguồn gốc là do mâu thuẫn
*Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Phương pháp nghiên cứu đặc thù của ktct
- Gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, hiện tượng tạm thời
- Đi sâu nghiên cứu hiện tượng ổn định , bền vững bản chất
- Rút ra nguyên lý , quy luật
- Dựa trên các giả định khoa học
*Phương pháp logic-lịch sử
- PP lịch sử : xem xét các hiện tượng cụ thể theo tiến trình lịch sử
- PP logic : rút ra các kết luận mang tính quy luật bản chất của các hiện tượng lịch sử
- Kết hợp : rút ra những kết luận nghiên cứu mang tính logic từ trong tiến trình lịch sử
quan hệ xã hội của sx và trao đổi
2.Hàng hóa(Khái niệm hh, 2 thuộc tính của hh,tính chất 2 mặt của lao động sxhh,lượng
giá trị của hh và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gia trị của hh)
a) Khái niệm hh : hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi và mua bán
Phân loại : có 2 loại là hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình(dịch
vụ) Vai trò : thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng , phức tạp của con
người b)Hai thuộc tính của hh Giá trị sử dụng của hh :
+ Là công cụ của hh để thỏa mãn nhu cầu nào đó của người
+ Do thuộc tính tự nhiên vật phẩm quyết định
+ Có 1 hay nhiều giá trị trị sử dụng
+ Số lượng , chất lượng GTSD phụ thuộc vào sự -phát triển LLSX(KHKT)
+ Là giá trị sử dụng xã hội
+ Là vật mang giá trị trao đổi
+ Là một phạm trù vĩnh viễn Giá trị của hh :
+ Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng những GTSD khác nhau Vd : 1m vải = 10Kg thóc
+ Giá trị là hao phí lao động xã hội của con người sản xuất hh kết tinh trong hh lOMoAR cPSD| 58702377
+ Chất của giá trị là hao phí lao động
+ Lượng giá trị tỷ lệ thuận với lượng lao động hao phí kết tinh
+ Giá trị là nội dụng , cơ sở của giá trị trao đổi
+ Biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sxhh
+ Là một phạm trù lịch sử
MQH giữa 2 thuộc tính của hh Thống nhất :
+ cùng tồn tại trong 1 hh
+ thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì ko còn là hh Mâu thuẫn :
c) Tính chất 2 mặt của lao động sxhh
+ Sở dĩ hh có 2 thuộc tính(gt và gtsd) bởi vì lao động của người sxhh có tính 2 mặt : vừa lao
động cụ thể , vừa lao động trừu tượng
*Lao động cụ thể
-Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
-Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao
động riêng và kết quả riêng
-Lao động cụ thể rất phong phú, đa dạng và phát triển cùng với sự phát triển của phân
công lao động xã hội và của nền sản xuất xã hội.
-Lao động cụ thể là điều kiện không thể thiếu của mọi xã hội, của đời sống con
người. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
*Lao động trừu tượng
-Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc -Đặc trưng:
+Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. +Là phạm trù lịch sử lOMoAR cPSD| 58702377
+Là lao động đồng nhất và giống nhau về chất
d) Lượng giá trị của hh và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hh -
Lượng giá trị của hang hóa:
+Gtri của hh do lđ xhoi, trừu tượng của ng sx ra hang hóa kết tinh trong hang hóa.Vậy
lượng gtri của hh là lượng lđ đã hao phí để tạo ra hang hóa.
+Lượng giá trị của 1 dvi hang hóa: +Hao phí lđ quá khứ
+Hao phí lđ mới kết tinh thêm
-Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hh
-Một là, năng suất lao động : là năng lực sx của ng lđ, đc tính bằng số lượng spham
sx ra trg 1 dvi tgian hay số lượng thời gian hao phí để sx ra 1 dvi spham +Ảnh hưởng khi
NSLĐ tăng lên : + tổng số lượng sp tặng lên
+ tổng HPLĐ ko đổi tổng giá trị sp ko đổi
+ HPLĐ của 1đv sp giảm xuống Giá trị 1đv sp giảm xuống(tỷ lệ nghịch)
+ các nhân tố tăng NSLĐ : Trình độ KT-CN,tay nghề người lao động, tổ
chức quản lý sản xuất
-Hai là , tính chất phức tạp cua lao động
+Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình
đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ
+Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đạo tạo về kĩ năng nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
3)Quy luật giá trị(Nội dung và tác động của quy luật giá trị) *Nội dung:
- Quy luật giá trị là quy luật kt cơ bản của nền sxhh bởi vì ở đâu có sxhh thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động
-Quy luật giá trị yêu cầu việc sx và trao đổi hh phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên HPLĐXHCT
-Hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới sự
tác động của quan hệ cung- cầu. Giá cả trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa
trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. *Tác động
*Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật gia trị có những tác động cơ bản sau: lOMoAR cPSD| 58702377
- Thứ nhất , điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được
tình hình cung- cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
+ Cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, hàng hóa sản xuất bán ra nhanh và
mang về nhiều lợi nhuận. Vì vậy sẽ đẩy mạnh và mở rộng sản xuất.
+ Cung > cầu: hàng hóa được sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu sử dụng
thực tế của thị trường thì giá cả sẽ thấp hơn giá. Dẫn đến hàng hóa khó bán và
không mang về lợi nhuận, buộc phải giảm hoặc ngừng sản xuất.
+ Cung = cầu: khi đó giá cả sẽ bằng với giá trị trị.
+Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến
nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
+ Người sx muốn có lãi thì phải hạ thấp giá trị cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội hh
+ phải cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ
- Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên
+ Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có dkien sx thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kthuat tốt nên có hao phí lđ
cá biệt thấp hơn hao phí lđ xh cần thiết, từ đó mà thu được nhiều lợi nhuận, họ trở
thành người giàu. Họ mở rộng thêm sản xuất, quy mô. Ngược lại những người không
có được các lợi thế cạnh tranh sẽ dần thua lỗ, trở thành người nghèo. => Tóm lại quy
luật giá trị có tác dụng:
- Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời
- Kích thích sự tiến bộ làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ
- Đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất
- Có cả tác động tiêu cực lẫn tích cực
=> Các tác động của quy luật giá trị diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên
càng sự điều tiết của Nhà nước để hạn chế những tiêu cực tốt đẹp tác động tích cực.
4) Hàng hoá sức lao động(Kn slđ và 2 thuộc tính của hh slđ)
*Theo C.MÁC: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
-Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
+Người lao động được tự do về thân thể lOMoAR cPSD| 58702377
+Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động *Hai thuộc tính của hh slđ:
- Hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính gồm: giá trị và giá trị sử dụng
+Giá trị của hh slđ:
+giá trị của hh slđ cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sx và tái sx ra
sức lao động quyết định
+Giá trị hang hóa slđ do các bộ phận sau hợp thành:
+ Giá trị tư liệu tiêu dùng để tái sx slđ của người lđ
+ phí tổn đào tạo người lđ
+ giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) để nuôi con của ng lao động
+Giá trị sử dụng: của hh slđ cũng nhằm mục đích thỏa mãn như cầu của người mua
+Người mua hh slđ mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được gtri lớn hơn,gtri tang
them. Gtri sd của hh slđ được thể hiện trong qtrinh sd sld.
+Gtri sd của hang hóa slđ có tính năng đặc biệt mà không hh thông thường nào có
được, đó là trong khi sd nó, không những gtri của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn
5)Các phương pháp sx GTTD trong nền kt thị trường tư bản chủ nghĩa
*Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã
chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối. *GTTD tuyệt
đối: là GTTD là gtri thặng dư thu được do kéo dài ngày lđ vượt quá thời gian
lđ tất yếu, trong khi năng suất lđ, gtri slđ và thời gian lđ tất yếu không hề thay đổi
1.Biện pháp và giới hạn 1.1.Biện pháp:
+ kéo dài thgian lao động
+ tăng cường độ lao động 1.2.Giới hạn:
+ độ dài ngày tự nhiên
+ thể lực của người công nhân
+ sự đấu tranh của giai cấp công nhân
+ áp dụng vào giai đoạn đầu của phương thức sx tư bản chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 58702377
*GTTD tương đối: là gtri thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lđ tất yếu,
do kéo dài thời gian lđ thặng dư trong khi độ dài ngày lđ không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. 1.Biện pháp
+ hạ thấp giá trị sức lao động bằng cách tăng năng suất lao động xã
hội trong những ngành sx ra tư liệu sinh hoạt phục vụ cho sx và tái sx sức lđ
+ áp dụng vào giai đoạn phát triển của phương thức sx TBCN dưới
tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại
*GTTD siêu ngạch: xuất hiện ở xí nghiệp áp dụng khoa học kĩ thuật sớm
nhất,hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường ,giá trị xã hội của hàng hoá
+ GTTD siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên trong xã hội dưới
áp lực cạnh tranh, nhưng không cố định ở 1 xí nghiệp tư bản cá biệt nào
+ GTTD siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD tương đối
+GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tban ra sức
cải tiến kthuat, tang năng suất lđ. Hđ riêng lẻ đó của từng nhà tban -> kqua làm
tang năng suất lđ xh, hình thành gtri tdtd, thúc đẩy ll sx phát triển. -So sánh:
+Giống nhau: đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động +Khác nhau: *Ý nghĩa
+ nếu gạt bỏ mục đích và bản chất của ppsx tbcn,việc vận dụng các ppsx
gttd,nhất là ppsx gttd tương đối và siêu ngạch sẽ kích thích phát triển lực lượng
sx, tiêu biểu là nâng cao năng suất lđ xã hội
+ đây là cách thức, con đường làm tăng trưởng của cải vật chất cho xã hội
+ cần phát huy sử dụng nguồn lực con người trong hoạt động sx, coi trọng nâng
cao hiệu quả và năng suất lđ
6) Tích luỹ tư bản. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản
*Bản chất của tích luỹ tư bản: lOMoAR cPSD| 58702377
-Trong nền kinh tế thị trường TBCN quá trình sản xuất liên tục được lặp đi lặp
lại không ngừng , quá trình đó gọi là tái sản xuất
+Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ
+Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước
-Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tbcn thông
qua việc chuyển hóa GTTD thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản
xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà
xưởng, mua thêm nguyên-vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị... *Các
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản
1. Trình độ khai thác sức lao động
-Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư, từ
đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy
-Biện pháp: ngoài sd các pp sx gttd td và sx gttd tương đối, còn có các biện
pháp khác như: tăng cường độ lđ, kéo dài ngày lđ, hạ thấp giá trị slđ
2.NSLĐ xã hội
+ Khi nslđ tăng lên sẽ có thêm các yếu tố vật chất để biến GTTD thành tư bản
phụ thêm, nên càng làm tăng quy mô tích luỹ tư bản
3.Hiệu quả sử dụng máy móc
+ Sự chêch lệch giữa tư bản sd(toàn bộ quy mô hiện vật) với tư bản tiêu
dùng(khấu hao từng phần) càng lên thì càng làm tăng quy mô tích luỹ tư bản
+Sự phục vụ không công đó dc lđ sống nắm lấy và làm cho chúng hđ. Chúng
được tích lũy lại cùng vs tăng quy mô tích lũy tban. Đồng thời sự lớn lên không
ngừng của quỹ khấu hao trong khi ch cần thiết phải đổi mới tban cô định cũng
trở thành nguồn tài chính có thể sd cho mở rộng sx
4.Tư bản ứng trước
-Quy mô tư bản ứng trước ( đặc biệt là v) càng tốn thì khối lượng GTTD càng
lớn,tạo điều kiện tăng quy mô tích luỹ tư bản *HỆ QUẢ:
-Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tang cấu tạo hữu cơ của tư bản.
+Cấu tạo hữu cơ của tban là cấu tạo gtri được quyết định bởi cấu
tạo kthuat và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kthuat của tư bản (kí hiệu
c/v) -Thứ hai, tích lũy tư bản làm tang tích tụ và tập trung tban +Tích tụ tư bản -
Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa
GTTD. Tích tụ tban làm tang quy mô tban cá biệt đồng thời làm tang quy
mô tban xh +Tập trung tư bản lOMoAR cPSD| 58702377 -
Là sự tang lên của quy mô tban cá biệt mà không làm tang
quy mô tban xh do hợp nhất các tban các biệt vào 1 chỉnh thể tạo thành 1
tban cá biệt lớn hơn. Tập trung tban có thể được thực hiện thông qua sáp
nhập các tban cá biệt với nhau.
Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu
được nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động.
-Thứ ba, qtr tích lũy tban không ngừng làm tang chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tban với thu nhập của ng lđ làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối
8)Lợi nhuận,tỷ suất lợi nhuận.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận a) Lợi nhuận
-Chi phí sx: chi phí sx tbcn là phần gtri của hh, bù lại giá cả của những tư liệu
sx đã tiêu dùng và giá cả của slđ đã đc sd để sx ra hang hóa.
-Kí hiệu: K ; về mặt lượng K = c + v
-Khi xuất hiện phạm trù chi phí sx thì gtri hh G= c + (v+m) sẽ biểu hiện thành G =K + m
-Bản chất: là sự chênh lệch giữa giá trị hh và chi phí sx TBCN (ký hiệu là p)
+Khi đó giá trị hàng hóa được viết là:G= k+p -> p = G - k
+C.Mác khái quát:”gttd, dc quan niệm là con đẻ của toàn bộ tban ứng trc,
mg hình thái chuyển hóa là lợi nhuận”
+Điều đó có nghĩa, lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của gttd
trên bề mặt nền kte thị trường
+Lợi nhuận chính là mục tiêu động cơ, động lực hđ sx, kdoanh trong nền kte thị trg
+Quan niệm của P. Samuelson về lợi nhuận:
+Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá
trị tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.
+Lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro và cho sự đối mới
b) Tỷ suất lợi nhuận
-Là tỷ số tính theo % giữa lợi nhuận và toàn bộ tư bản ứng trước (kí hiệu p’) - Cách tính : P’=(p/k)*100%=m/(c+v)*100% lOMoAR cPSD| 58702377
-Phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản, chỉ ra nơi đầu tư có lợi hơn -
Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà
tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó các nhà tư bản muốn
làm giàu và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
c) Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
1.Tỷ suất GTTD(m’)
-Khi tỷ suất GTTD tăng lên thì khối lượng GTTD tăng lên,lợi nhuận tăng lên ,
tỷ suất lợi nhuận tăng lên Tỷ lệ thuận
2.Cấu tạo hữu cơ tư bản (c/v)
-Khi cấu tạo hữu cơ trung bình tăng , phần dành cho v giảm , làm m giảm, dẫn
tới p giảm nên tỷ suất lợi nhuận giảm Tỷ lệ nghịch
3.Tốc độ chu chuyển TBan(n)
-Khi tốc độ CCTB tăng lên thì hiệu suất sd TB tăng tạo ra nhiều GTTD hơn làm
tỷ suất lợi nhuận tăng lên Tỷ lệ thuận
4.Tiết kiệm tư bản bất biến(c)
-Trong điều kiện TB khả biến (v) không đổi, nếu GTTD giữ nguyên , tiết kiệm
TBBB làm tăng tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận
9)Lý luận của V.I.Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên
các đặc điểm,phân tích đặc điểm: tập trung sx và các tổ chức độc quyền,tư
bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kt;xuất khẩu tư bản trở nên nổi tiếng)
*Khái niệm độc quyền: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả
năng thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định
ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
*Các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa TB là:
-Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
-Sức mạnh của các tổ chức độc quyền tự do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối lOMoAR cPSD| 58702377
-Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
-Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
-Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
* Phân tích đặc điểm và biểu hiện mới của đặc điểm đó trg thời đại ngày nay:
a.Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớ n
-Phân tích đặc điểm:
+Dưới cntb tích tụ và tập trung sx cao, biểu hiện số lượng các xí nghiệp tư
bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kte, nhưng nắm giữ và chi phối thị trường.
+Sự tích tụ và tập trung sx đến mức cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
+Về mặt lịch sử, có 4 hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao,
bao gồm: Cartel (Các-ten), Syndicate (Xanh-đi-ca), Trust (Tờ-rớt),
Consortium (Công-xoóc-xi-om).
+Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư
bản lớn ký các hộp nghị thoả thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng
hóa, thị trường tiêu thụ, kỷ hạn thanh toán,... Các xí nghiệp tư bản tham
gia Cartel vẫn độc lập cả về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Họ chỉ cam
kết thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy
dịnh của hiệp nghị. Vì vậy, Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc.
+Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn
cartel. Mục đích của Syndicate là thống nhất đâu mối mua và bán đế mua
nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
+Trust là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate. Trong
Trust thì cả việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý.
+Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô
lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia Consortium không chi
có các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có cả các Syndicate, các Trust, thuộc
các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật. -Biểu hiện:
-Sự xhien các cty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
-Concern: là tổ chức độc quyền đa ngành, gồm hàng tram xí nghiệp có
qhe vs những ngành khác nhau và dc phân bố ở nhiều nc.
+Nguyên nhân chủ yếu dẫn dến độc quyền đa ngành:
+là do cạnh tranh gay gắt nên kdoanh chuyên môn hóa hẹp sẽ dễ bị phá sản. lOMoAR cPSD| 58702377
+ độc quyền đa ngành ra đời còn để đối phó vs luật chống độc
quyền ở hầu hết các nước tbcn (luật này cấm độc quyền 100% mặt hàng trong 1 ngành)
-Conglomerate: là sự kết hợp của hàng chục hang vừa và nhỏ k có sự lquan
trực tiếp về sx or dvu cho sx.
+Mục đích chủ yếu: là thu lợi nhuận từ kdoanh chứng khoán. Do vậy
phần lớn Conglomerate dễ bị phá sản nhanh or chuyển thành các concern. Tuy
nhiên, 1 bộ phận các Conglomerate vẫn tồn tại vg chắc bằng cách kdoanh trg
lĩnh vực tài chính trg nhg dkien thg xuyên biến động của nền kte thế giới
-> độc quyền bắt đầu xhien ở các nc vừa và nhỏ
b.Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và
hệ thống tài phiệt chi phối
-Phân tích đặc điểm
+Là kết quả của sự hợp nhất , hòa quyện vào nhau giữa TB độc quyền ngân
hàng với TB của liên minh độc quyền công nghiệp
+Sự phát triển của TB tài chính dẫn đến 1 nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn
bộ đời sống kinh tế và chính trị - xã hội của chủ nghĩa TB gọi là giới tài phiệt -Biểu hiện
+Trong nền kte tbcn đã xhien và ptrien nhiều ngành kte mới đb là các ngành
thuộc “phần mềm” như dvu,bảo hiểm,… Thích ứng với sự biến đổi đó,phạm vi
lket và xâm nhập vào nhau dc mở rộng ra nhiều ngành, dưới hình thức 1 tổ hợp
đa dạng kiểu: công-nông-thương-tín-dvu hay công nghiệp – qsu – dvu quốc phòng
c.Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
-Phân tích đặc điểm
+Xuất khẩu tban là xuất khẩu gtri ra nước ngoài ( đầu tư tban ra nước
ngoài) nhằm mục đích thu được gttd và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tban
+Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu
tư đổ trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh
của “công ty mẹ” ở chính quốc
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức,
mua cổ phần, cố phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng
khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. -Biểu hiện: lOMoAR cPSD| 58702377
+Thứ 1,trc kia luồng tban xuất khẩu chủ yếu từ các nc tban ptrien sang các nc kém ptrien
+Thứ 2, chủ thể xuất khẩu tban có sự thay đổi lớn
+Thứ 3, hình thứ xuất khẩu tban rất đa dạng
+Thứ 4, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tban đã dc gỡ bỏ
dần và ntac cùng có lợi trg đầu tư dc đề cao.
10)Kinh tế thị trường(Kn và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở VN)
*Khái niệm: Là nền kt vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp
phần hướng tới xác lập 1 xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh,dân chủ,công
bằng,văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
-Thực chất,gtri dân giàu, nước mạnh,dân chủ,công bằng,văn minh là nhg gtri
của xh tương lai mà loài ng còn tiếp tục phấn đấu,bởi nhìn từ tgioi hiện nay, có
qgia dân rất giàu nhg nc chưa mạnh, xh thiếu văn minh, có qgia nc rất mạnh,
dân chủ song lại thiếu công bằng
-Để đạt dc hệ gtri như vậy, nền kte thị trg VN, cg như các nền kte thị trường
khác, cần có vai trò điều tiết của Nhà nc, nhưng đối vs VN, Nhà nc phải dc đặt
dưới sự lãnh đạo của Đ
*Tính tất yếu khách quan phải phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN
-Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
xu hương phát triển khách quan của việt nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
-> Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng
hóa tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy
luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật. Ở
Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường
đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt
Nam là tất yếu khách quan
-Hai là, do tình ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả,năng động kích thích tiến
bộ kĩ thuật, công nghệ
+ Là lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan, là
phương tiện cần thiết để đi đến mục tiêu xây dựng CNXH
+ Cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự điều tiết của Nhà nước
-Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam lOMoAR cPSD| 58702377
+ Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu,nước mạnh, xã hội dân chủ,công bằng,văn minh
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá
trình phát triển “ rút ngắn” của lịch sử, chứ ko phải “đốt cháy” giai đoạn
+ Bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn,là
bước quá độ để đi lên CNXH
11)CNH,HĐH ở VN(Khái niệm và tính tất yếu khách quan và nội dung của CNH,HĐH ở VN)
*Khái niệm: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ,từ sử dụng sức lao động thủ
công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến SLĐ với công nghệ ,phương tiện
phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
tiến bộ KHCN nhằm tạo ra NSLĐ cao *Đặc điểm:
- CNH,HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh,dân chủ,công bằng,văn minh
- CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
- CNH,HĐH gắn với phát triển nền KTTT định hướng XHCN
- CNH,HĐH trong bối cảnh hội nhập KTQT và toàn cầu hoá
*Tính tất yếu khách quan của CNH,HĐH ở VN
-Một là: Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển của lực
lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
+Tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kt, là đòn bẩy tạo sự phát triển đột phá trong các lĩnh vực
+Xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cao cho CNXH là 1 quy luật kinh tế
khách quan, phổ biến và được thực hiện thông qua CNH
+Tiến hành cách mạng XHCN về QHSX: vận dụng và phát triển cao hơn
những thành tựu khoa học và công nghệ
-Hai là: Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho chủ nghĩa
xã hội phải thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+Tăng cường cơ sở vật chất, kĩ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ
LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN
+Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế: tăng cường, củng cố khối
liên minh công nhân, nông dân và tri thức
+Nhiệm vụ trọng tâm trong suốt TKQĐ,là nhân tố quyết định sự thắng lợi
của con đường đi lên CNXH lOMoAR cPSD| 58702377
=> CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn. *Nội dung:
Chuyển đổi nền sx lạc hậu sang nền sx tiên tiến, hiện đại
- Thực hiện CNH,HĐH đất nước
- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại
- Xây dựng và phát triển nền kt tri thức
- Đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại , hợp lý và hiệu quả
- CCKT là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành , các vùng,các thành phần của nền KTQD
- CCKT ngành giữ vị trí quan trọng nhất vì phản ánh trình độ phát triển kinh tế
- CCKT hiện đại,hợp lí, hiệu quả phải khai thác,phân bổ hiệu quả các
nguồn lực xã hội và phù hợp xu thế mở cửa,hội nhập
- Chuyển dịch CCKT ở VN hiện nay: giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ trong cấu thành GDP
Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp mới với trình độ phát triển của LLSX
- Duy trì nhiều chế độ và hình thức sở hữu trong đó công hữu giữ vai trò chủ đạo
- Phát triển nền kt nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập trong đó phân phối theo
lao động giữ vai trò chủ đạo
12)Hội nhập kinh tế quốc tế của VN(khái niệm,nội dung và tác động của
hội nhập kt quốc tế của VN)
*Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của 1 quốc gia là qtrinh quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kt thế giới dựa trên sự chia sẻ
lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung *Nội dung:
- Chuẩn bị đk để thực hiện hội nhập thành công
+ Hội nhập là tất yếu, đối với Việt Nam quá trình hội nhập phải được cân
nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị
các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp
+ Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn
thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc lOMoAR cPSD| 58702377
tế, nền kinh tế có năng lực sản xuất thực,… là những điều kiện chủ yếu để
thực hiện hội nhập thành công
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Về hình thức: ngoại thương,đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế ,dịch vụ thu ngoại tệ,…
+ Về mức độ từ thấp đến cao: Thoả thuận thương mại ưu đãi(PTA), khu vực
mậu dịch tự do(FTA), Liên minh thuế quan(CU),thị trường chung(hay thị
trường duy nhất),liên minh kinh tế- tiền tệ *Tác động:
-Tác động tiêu cực:Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích,
trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát t riển như
Việt Nam dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với
việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền
thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
- Nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc.
- Nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,
nhập cư bất hợp pháp..
-Tác động tích cực:
-Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn
+ Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong
nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế lOMoAR cPSD| 58702377
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội đổ cải thiện tiêu dùng trong nước,
người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng
loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều
hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và
tiềm lực khoa học công nghệ quôc gia.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính
trị, củng cố an ninh quốc phòng.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo diều kiện
để tiếp thu nhũng giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ
của văn hóa, văn minh của thế giới đề làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị,
tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
+ Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp
trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong
các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình,
ôn định ở khu vực và quôc tế đê tập trung cho phát triên kinh tế xã hội; đồng thời
mở ra khả năng phối họp các nỗ lực và nguồn lực của các nước đề giải quyết
những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đồi khí hậu, phòng chống tội
phạm và buôn lậu quốc tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình,
ôn định ở khu vực và quôc tế đê tập trung cho phát triên kinhtế xã hội; đồng thời
mở ra khả năng phối họp các nỗ lực và nguồn lực của các nước đề giải quyết
những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đồi khí hậu, phòng chống tội
phạm và buôn lậu quốc tế.
- Tạo tiền đề cho hội nhập văn hóa, tiếp thu giá trị tinh hoa của thế giới,
làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.